Dàn ý phân tích bài thơ Chiếc lá đầu tiên (2 Mẫu) | Văn mẫu lớp 10 Chân trời sáng tạo

Văn mẫu lớp 10: Dàn ý phân tích bài thơ Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm bao gồm 2 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ nhất. Qua đó giúp các bạn học sinh nắm vững được kiến thức biết cách viết bài văn hay sáng tạo, đầy đủ các ý.

Dàn ý phân tích bài Chiếc lá đu tiên - Mu 1
I. M bài
- Gii thiu tác gi:
Hoàng Nhun Cm y bút tr trung, tươi mới trong thơ ca thời kháng
chiến chng M.
Đưc mệnh danh nhà thơ của hc sinh, sinh viên bi có nhiều bài thơ viết v
tui tr, tình yêu vi giọng điệu tr trung, sôi ni.
Phong cách ngh thut: bình dị, xúc động, tr trung.
- Gii thiu tác phm: “Chiếc lá đầu tiên” được in trong “Xúc xắc mùa thu” năm 1992.
Tác phẩm được hoàn thành trong 10 năm - theo chia s ca tác gi (kh đầu tiên viết
năm đầu tiên tác gi vào đại hc, kh tiếp theo viết khi nhập ngũ kh cui cùng ra
đời vào thi điểm sau ngày 30/4/1975 khi đất nước thng nht).
II. Thân bài
1. Khái quát v th loại: thơ trữnh
2. Phân tích, đánh giá về ni dung
- Dòng chy ca bài thơ li t tình ca một ngưi lính tr va ri ghế nhà trường,
trên đưng ra trn với người yêu là cô bn gái cùng lp.
=> Xut phát t t thơ chiếc đầu tiên - chiếc bàng ca bui hn đầu tiên gia
hai người, bài thơ ngỡ như chủ yếu viết v tình yêu lứa đôi và nỗi nh ca h (và đó là
điều thc) li bng nhiên tr thành k niệm đầy p v tui học tmái trường
thân yêu.
a. Ni nh v nhân vật “em”
- Ngh thut nhân hóa: “tiếng thở” của thi gian + t ợng thanh “rất khẽ”
- Hoa súng, cánh ve, phưng hng => nhng s vt gi nhắc đến mùa tui hc
trò. - Dòng cm xúc ca nhân vt tr tình đang trôi về mùa năm ấy, mùa đầu
tiên mà “anh” biết yêu.
- Hai câu thơ như dâng đầy ni nh da diết s tiếc nui ca tác gi v những năm
tháng quá kh đã trôi theo thời gian.
=> Tình yêu đầu tiên đến không báo trước, không náo động khi ra đi cũng thật lng
l nhưng lại khiến ngưi trong cuc không khỏi đau xót. Để ri sut cuộc đời còn li,
người ta đi tìm s thơ ngây, hn nhiên năm đó: “Anh nhớ quá! ch lo ngonh li/
Không thấy trên sân trường - chiếc lá bui đầu tiên”.
b. Ni nh v ngôi trường cũ
- Khúc hát đầu tiên khúc hát nh cho mái trường, nơi lớp học sân trường cha
đựng c khong tri ký ức: “Bài hát đầu xin hát v trường cũ
- Ngh thuật nhân hóa: “sân trường bâng khuâng” => gợi ra mt khong không gian
trưng hc còn vô vàn những lưu luyến.
- Câu thơ ngắt dòng vi du gch ngang gia câu: “Sân trường đêm - Rng xung
bàng đêm”.
=> Không gian tĩnh lng bỗng xao động bởi bàng rơi xuống, khi bàng rơi cũng
khi cm xúc ca tác gi tr v khong thời gian năm ấy vi ni nh da diết v tui hc
sinh ca mình.
- Đip t “ni nh lp li 3 ln: s dn dp ca cm xúc ùa v.
- Đon hi thoi kh th 5: gi nhng k nim lp hc.
- Hình ảnh người thy với suy tưởng v thời gian: “Trên trán thầy tóc ch bạc thêm”:
Tóc thy s bc thêm khi thời gian trôi đi, thầy lng l đưa hết la hc sinh này
đến la hc sinh khác qua dòng sông tri thc.
Gi gm mong ước ca tác gi, mong thi gian th ngng lại để người thy
kính yêu không già đi, có thể mãi sng và ch những con đò sang sông.
c. Hình ảnh “chiếc lá bui đầu tiên” ở cui bài thơ
- Là hình ảnh mang tính tượng trưng
- Đó tình yêu đầu, tui hc trò, quãng thời gian đẹp đẽ và cũng một con
người khác ca tác giả: con người ca thi hc trò hồn nhiên, thơ ngây.
3. Phân tích, đánh giá nghệ thut
- Th thơ tự do
- Ngôn ng t nhiên, giàu cm xúc.
- S dng nhiu bin pháp ngh thut: nhân hóa, lit kê, điệp ng, n d,...
III. Kết bài
- Bài thơ là nỗi nh, nhng kí c sống đng và khc khoi ca tui hc trò.
- Bài thơ như bản nhạc không cao trào nhưng âm điệu du dương, thấm vào lòng
người.
Dàn ý phân tích Chiếc lá đu tiên - Mu 2
1. M bài: Gii thiu tác gi, tác phm.
2. Thân bài:
2.1. Phân tích bài thơ:
a. Ch đề, cm xúc ch đạo ca tác phm:
- Ch đề ca tác phẩm: tình yêu đối với mái trường.
- Cm xúc ch đạo: ni nh da diết ca nhân vt tr tình v tui học trò đã qua.
- Ý nghĩa nhan đ:
"Chiếc đầu tiên" tượng trưng cho s bắt đầu ca mt tình yêu chm n, cho
nhng k nim đu tiên.
Hình ảnh lúc ban đu s để lại cho con ngưi nhng k nim, du n khó phai.
b. Phân tích, đánh giá chủ đề tính độc đáo của những phương tiện ngôn ng
được s dng:
* Ni nh v thu ấu thơ:
- Hai câu thơ đầu cm xúc ca nhân vt tr tình v khong thời gian tươi đẹp vi
nhân vt "em":
"Em thy không, tt c đã xa rồi": th hin s tiếc nui v khong thời gian đã
xa, v quá kh ơi đẹp ngày y.
"Trong tiếng th ca thi gian rt kh": bin pháp nhân hóa "tiếng th" kết hp
vi t "rt kh" gợi liên ng v s chuyển động cùng nh ca thi gian,
dường như thời gian trôi qua rt nhanh.
- Câu thơ "tuổi thơ kia ra đi cao ngạo thế" gi ra s trôi chy ca thi gian. Tuổi thơ là
khong thời gian tươi đẹp, một đi không tr li => Th hin s hoài nim, tiếc nui
ca nhân vt tr tình.
- Hình nh gn lin vi tui học trò "hoa súng tím", "chùm phượng hng", "tiếng ve",
:
"Hoa súng m vào trong mt lm say": trong đôi mt ca nhân vt tr tình,
bông hoa súng mang đến cảm giác say đắm, thích thú.
"Chùm phưng hng yêu du y ri tay": hoa phưng n báo hiu một năm
hc chun b kết thúc => Gi ra cm giác bi hi, nh thương một thi "yêu
dấu" đã qua.
"Tiếng ve": âm thanh đặc trưng của mùa h, cũng mùa chia tay mái trưng,
thy cô. Biện pháp nhân hóa "con ve tiên tri tâm báo trước" đã cho thấy s
bàng hoàng, tiếc nui đến ng ngàng ca nhân vt tr tình.
=> Dòng cm xúc ca nhân vt tr tình đang trôi v mùa m y, v lần đầu mình
biết yêu.
- "Có l mt người cũng bắt đu yêu": Những rung động đầu đời ca hc trò.
* Ni nh bn bè và thầy cô năm xưa:
- Đip cu trúc "Mun nói bao nhiêu, mun khóc bao nhiêu" => Nhn mnh vào cm
xúc mãnh lit, dâng trào ca nhân vt tr tình khi nh v trường cũ.
- "Mt lp hc bâng khuâng màu xanh r": din t tâm trng luyến tiếc, nh thương
ca nhân vt tr tình.
- "Sân trường đêm - Rng xuống trái bàng đêm": Không gian tĩnh lng b xao động
bi trái bàng rng xung.
- Đip cu trúc "ni nh" din t ấn ợng sâu đậm v k nim tui học trò, đỉnh điểm
ca s xúc động và ni nh.
- kh th tư có sự thay đổi v cách xưng hô:
"Anh": gi gm tâm tư, tình cảm vi "em".
"Tôi": chia s cm xúc vi "bn", vi tt c mi người, trong đó có "em".
=> Đại t nhân xưng "ta", "tôi", "anh" thực cht vn một, đó chủ th tr tình
trong các mi quan h khác nhau.
- Câu hi tu t "Bn nh trưng nh lp, nh tên tôi": nhân vt tr tình hi "bn",
hi mi ngưi liu có còn nh đến mái trường, nh đến mình hay không.
- kh thơ thứ 5, tác gi dẫn nguyên văn lời thoi nhm th hin cm xúc theo li
gián tiếp.
=> Tác gi đan xen các mẩu đối thoi vào mch tr tình, kết hp gia biu cm gián
tiếp trc tiếp khiến cho lời thơ tr nên linh hot, k nim càng được khc ha
nét, đáng nhớ hơn.
- Đip cu trúc "Nhng chuyện năm nao, nhng chuyện m nào", đip ng "c xúc
động, c xôn xao biết my" nhn mnh vào cm xúc da diết, trào dâng ca nhân vt
tr tình, đng thi to nhc điu xao xuyến cho bài thơ.
- Câu thơ "Mùa hoa rồi đến mùa phưng cháy": s vận động ca thi gian t cui
đông đầu xuân sang đến hè => Din t s trôi chy ca thi gian.
- "Trên trán thy, tóc ch bc thêm": niềm mong ước ca ch th tr tình khi chng
kiến người thy của mình đã già đi theo năm tháng.
* Cm xúc tiếc nui ca nhân vt trnh v mt thời đã qua:
- "Thôi đã hết": không còn nhng tháng ngày hc tập dưới mái trường mến yêu vi
những trò đùa tinh nghịch "tóc trng ng quên", "cm dao khắc lăng nhăng trên bàn
ghế cũ".
- Hai u thơ "Em đã yêu anh, anh đã xa ri/ y bàng hnchìa tay vy mãi": din
t s xa cách, chia lìa.
- "Không thấy trên sân trưng - chiếc buổi đầu tiên": nhân vt tr tình y t nim
thương nhớ, nui tiếc v nhng k nim lần đầu, v thu ban đầu mi yêu.
2.2. Đánh giá:
a. Ni dung:
- Bài thơ thể hin ni nh thương da diết nim khc khoi ca nhân vt tr tình khi
nh v trường xưa, thầy cô, bạn cũ.
- Đồng thời, khơi gợi cho người đọc nhng k nim tươi đẹp, trong sáng, hn nhiên
thu hc trò.
b. Ngh thut:
- Hình nh gần gũi, thân thuộc.
- T ng giàu sc gi hình, gi cm.
- Bin pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, đip ng độc đáo.
3. Kết bài: Khẳng đnh giá tr ca tác phm.
| 1/7

Preview text:


Dàn ý phân tích bài Chiếc lá đầu tiên - Mẫu 1 I. Mở bài - Giới thiệu tác giả:
 Hoàng Nhuận Cầm là cây bút trẻ trung, tươi mới trong thơ ca thời kì kháng chiến chống Mỹ.
 Được mệnh danh là nhà thơ của học sinh, sinh viên bởi có nhiều bài thơ viết về
tuổi trẻ, tình yêu với giọng điệu trẻ trung, sôi nổi.
 Phong cách nghệ thuật: bình dị, xúc động, trẻ trung.
- Giới thiệu tác phẩm: “Chiếc lá đầu tiên” được in trong “Xúc xắc mùa thu” năm 1992.
Tác phẩm được hoàn thành trong 10 năm - theo chia sẻ của tác giả (khổ đầu tiên viết
năm đầu tiên tác giả vào đại học, khổ tiếp theo viết khi nhập ngũ và khổ cuối cùng ra
đời vào thời điểm sau ngày 30/4/1975 khi đất nước thống nhất). II. Thân bài
1. Khái quát về thể loại: thơ trữ tình
2. Phân tích, đánh giá về nội dung
- Dòng chảy của bài thơ là lời tự tình của một người lính trẻ vừa rời ghế nhà trường,
trên đường ra trận với người yêu là cô bạn gái cùng lớp.
=> Xuất phát từ tứ thơ chiếc lá đầu tiên - chiếc lá bàng của buổi hẹn hò đầu tiên giữa
hai người, bài thơ ngỡ như chủ yếu viết về tình yêu lứa đôi và nỗi nhớ của họ (và đó là
điều có thực) lại bỗng nhiên trở thành kỉ niệm đầy ắp về tuổi học trò và mái trường thân yêu.
a. Nỗi nhớ về nhân vật “em”
- Nghệ thuật nhân hóa: “tiếng thở” của thời gian + từ tượng thanh “rất khẽ”
- Hoa súng, cánh ve, phượng hồng => những sự vật gợi nhắc đến mùa hè và tuổi học
trò. - Dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình đang trôi về mùa hè năm ấy, mùa hè đầu
tiên mà “anh” biết yêu.
- Hai câu thơ như dâng đầy nỗi nhớ da diết và sự tiếc nuối của tác giả về những năm
tháng quá khứ đã trôi theo thời gian.
=> Tình yêu đầu tiên đến không báo trước, không náo động và khi ra đi cũng thật lặng
lẽ nhưng lại khiến người trong cuộc không khỏi đau xót. Để rồi suốt cuộc đời còn lại,
người ta đi tìm sự thơ ngây, hồn nhiên năm đó: “Anh nhớ quá! Mà chỉ lo ngoảnh lại/
Không thấy trên sân trường - chiếc lá buổi đầu tiên”.
b. Nỗi nhớ về ngôi trường cũ
- Khúc hát đầu tiên là khúc hát dành cho mái trường, nơi lớp học và sân trường chứa
đựng cả khoảng trời ký ức: “Bài hát đầu xin hát về trường cũ”
- Nghệ thuật nhân hóa: “sân trường bâng khuâng” => gợi ra một khoảng không gian
trường học còn vô vàn những lưu luyến.
- Câu thơ ngắt dòng với dấu gạch ngang ở giữa câu: “Sân trường đêm - Rụng xuống lá bàng đêm”.
=> Không gian tĩnh lặng bỗng xao động bởi lá bàng rơi xuống, khi lá bàng rơi cũng là
khi cảm xúc của tác giả trở về khoảng thời gian năm ấy với nỗi nhớ da diết về tuổi học sinh của mình.
- Điệp từ “nỗi nhớ lặp lại 3 lần: sự dồn dập của cảm xúc ùa về.
- Đoạn hội thoại khổ thứ 5: gợi những kỷ niệm ở lớp học.
- Hình ảnh người thầy với suy tưởng về thời gian: “Trên trán thầy tóc chớ bạc thêm”:
 Tóc thầy sẽ bạc thêm khi thời gian trôi đi, thầy lặng lẽ đưa hết lứa học sinh này
đến lứa học sinh khác qua dòng sông tri thức.
 Gửi gắm mong ước của tác giả, mong thời gian có thể ngừng lại để người thầy
kính yêu không già đi, có thể mãi sống và chở những con đò sang sông.
c. Hình ảnh “chiếc lá buổi đầu tiên” ở cuối bài thơ
- Là hình ảnh mang tính tượng trưng
- Đó là tình yêu đầu, là tuổi học trò, là quãng thời gian đẹp đẽ và cũng là một con
người khác của tác giả: con người của thời học trò hồn nhiên, thơ ngây.
3. Phân tích, đánh giá nghệ thuật - Thể thơ tự do
- Ngôn ngữ tự nhiên, giàu cảm xúc.
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, liệt kê, điệp ngữ, ẩn dụ,... III. Kết bài
- Bài thơ là nỗi nhớ, những kí ức sống động và khắc khoải của tuổi học trò.
- Bài thơ như bản nhạc không có cao trào nhưng âm điệu du dương, thấm vào lòng người.
Dàn ý phân tích Chiếc lá đầu tiên - Mẫu 2
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 2. Thân bài:
2.1. Phân tích bài thơ:
a. Chủ đề, cảm xúc chủ đạo của tác phẩm:
- Chủ đề của tác phẩm: tình yêu đối với mái trường.
- Cảm xúc chủ đạo: nỗi nhớ da diết của nhân vật trữ tình về tuổi học trò đã qua. - Ý nghĩa nhan đề:
● "Chiếc lá đầu tiên" tượng trưng cho sự bắt đầu của một tình yêu chớm nở, cho
những kỉ niệm đầu tiên.
● Hình ảnh lúc ban đầu sẽ để lại cho con người những kỉ niệm, dấu ấn khó phai.
b. Phân tích, đánh giá chủ đề và tính độc đáo của những phương tiện ngôn ngữ được sử dụng:
* Nỗi nhớ về thuở ấu thơ:
- Hai câu thơ đầu là cảm xúc của nhân vật trữ tình về khoảng thời gian tươi đẹp với nhân vật "em":
● "Em thấy không, tất cả đã xa rồi": thể hiện sự tiếc nuối về khoảng thời gian đã
xa, về quá khứ tươi đẹp ngày ấy.
● "Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ": biện pháp nhân hóa "tiếng thở" kết hợp
với từ "rất khẽ" gợi liên tưởng về sự chuyển động vô cùng nhẹ của thời gian,
dường như thời gian trôi qua rất nhanh.
- Câu thơ "tuổi thơ kia ra đi cao ngạo thế" gợi ra sự trôi chảy của thời gian. Tuổi thơ là
khoảng thời gian tươi đẹp, một đi không trở lại => Thể hiện sự hoài niệm, tiếc nuối
của nhân vật trữ tình.
- Hình ảnh gắn liền với tuổi học trò "hoa súng tím", "chùm phượng hồng", "tiếng ve", :
● "Hoa súng tím vào trong mắt lắm mê say": trong đôi mắt của nhân vật trữ tình,
bông hoa súng mang đến cảm giác say đắm, thích thú.
● "Chùm phượng hồng yêu dấu ấy rời tay": hoa phượng nở báo hiệu một năm
học chuẩn bị kết thúc => Gợi ra cảm giác bồi hồi, nhớ thương một thời "yêu dấu" đã qua.
● "Tiếng ve": âm thanh đặc trưng của mùa hạ, cũng là mùa chia tay mái trường,
thầy cô. Biện pháp nhân hóa "con ve tiên tri vô tâm báo trước" đã cho thấy sự
bàng hoàng, tiếc nuối đến ngỡ ngàng của nhân vật trữ tình.
=> Dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình đang trôi về mùa hè năm ấy, về lần đầu mình biết yêu.
- "Có lẽ một người cũng bắt đầu yêu": Những rung động đầu đời của học trò.
* Nỗi nhớ bạn bè và thầy cô năm xưa:
- Điệp cấu trúc "Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu" => Nhấn mạnh vào cảm
xúc mãnh liệt, dâng trào của nhân vật trữ tình khi nhớ về trường cũ.
- "Một lớp học bâng khuâng màu xanh rủ": diễn tả tâm trạng luyến tiếc, nhớ thương
của nhân vật trữ tình.
- "Sân trường đêm - Rụng xuống trái bàng đêm": Không gian tĩnh lặng bị xao động
bởi trái bàng rụng xuống.
- Điệp cấu trúc "nỗi nhớ" diễn tả ấn tượng sâu đậm về kỉ niệm tuổi học trò, đỉnh điểm
của sự xúc động và nỗi nhớ.
- Ở khổ thứ tư có sự thay đổi về cách xưng hô:
● "Anh": gửi gắm tâm tư, tình cảm với "em".
● "Tôi": chia sẻ cảm xúc với "bạn", với tất cả mọi người, trong đó có "em".
=> Đại từ nhân xưng "ta", "tôi", "anh" thực chất vẫn là một, đó là chủ thể trữ tình
trong các mối quan hệ khác nhau.
- Câu hỏi tu từ "Bạn có nhớ trường nhớ lớp, nhớ tên tôi": nhân vật trữ tình hỏi "bạn",
hỏi mọi người liệu có còn nhớ đến mái trường, nhớ đến mình hay không.
- Ở khổ thơ thứ 5, tác giả dẫn nguyên văn lời thoại nhằm thể hiện cảm xúc theo lối gián tiếp.
=> Tác giả đan xen các mẩu đối thoại vào mạch trữ tình, kết hợp giữa biểu cảm gián
tiếp và trực tiếp khiến cho lời thơ trở nên linh hoạt, kỉ niệm càng được khắc họa rõ nét, đáng nhớ hơn.
- Điệp cấu trúc "Những chuyện năm nao, những chuyện năm nào", điệp ngữ "cứ xúc
động, cứ xôn xao biết mấy" nhấn mạnh vào cảm xúc da diết, trào dâng của nhân vật
trữ tình, đồng thời tạo nhạc điệu xao xuyến cho bài thơ.
- Câu thơ "Mùa hoa mơ rồi đến mùa phượng cháy": sự vận động của thời gian từ cuối
đông đầu xuân sang đến hè => Diễn tả sự trôi chảy của thời gian.
- "Trên trán thầy, tóc chớ bạc thêm": niềm mong ước của chủ thể trữ tình khi chứng
kiến người thầy của mình đã già đi theo năm tháng.
* Cảm xúc tiếc nuối của nhân vật trữ tình về một thời đã qua:
- "Thôi đã hết": không còn những tháng ngày học tập dưới mái trường mến yêu với
những trò đùa tinh nghịch "tóc trắng ngủ quên", "cầm dao khắc lăng nhăng trên bàn ghế cũ".
- Hai câu thơ "Em đã yêu anh, anh đã xa rồi/ Cây bàng hẹn hò chìa tay vẫy mãi": diễn
tả sự xa cách, chia lìa.
- "Không thấy trên sân trường - chiếc lá buổi đầu tiên": nhân vật trữ tình bày tỏ niềm
thương nhớ, nuối tiếc về những kỉ niệm lần đầu, về thuở ban đầu mới yêu. 2.2. Đánh giá: a. Nội dung:
- Bài thơ thể hiện nỗi nhớ thương da diết và niềm khắc khoải của nhân vật trữ tình khi
nhớ về trường xưa, thầy cô, bạn cũ.
- Đồng thời, khơi gợi cho người đọc những kỉ niệm tươi đẹp, trong sáng, hồn nhiên thuở học trò. b. Nghệ thuật:
- Hình ảnh gần gũi, thân thuộc.
- Từ ngữ giàu sức gợi hình, gợi cảm.
- Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp ngữ độc đáo.
3. Kết bài: Khẳng định giá trị của tác phẩm.