HC VIN BÁO CHÍ VÀ
TUYÊN
KHOA L CH S ĐẢ NG VI T
NAM
TRN QU NH NHI
ĐẢNG CNG SN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Tiu lu n môn: L ch s ng Vi t Nam đả
Hà N i 2021
HC VIN BÁO CHÍ VÀ
TUYÊN TRUY N
KHOA L CH S ĐẢ NG VI T
NAM
TRN QU NH NHI
ĐẢNG CNG SN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Lp: Xu t B ản Điện T K41
Mã s sinh viên: 2508020051
Tiu lu n môn: L ch s ng Vi t Nam đả
Hà N - 2021 i
MC LC
M ĐẦU ........................................................................................................... 1
NI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢ RA ĐỜI ĐẢNH LCH S NG CNG SN VIT
NAM .................................................................................................................. 3
1.1, B i c nh th i ế gi ..................................................................................... 3
1.2, B i c ảnh trong nước ................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: HỘI NGH THÀNH L NG C NG S N VI T NAM VÀ ẬP ĐẢ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN C ỦA ĐẢNG................................. 11
2,1. S i c a các t c c ng s n ra đờ ch ....................................................... 11
2.2, H i ngh thành l ng C ng s n Vi t Nam ập Đả ...................................... 12
2.3, N n cội dung cơ bả ủa Cương lĩnh chính trị ủa Đả đầu tiên c ng ............. 13
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA LỊCH S V S KIN THÀNH L NG VÀ ẬP ĐẢ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN C ỦA ĐẢNG................................. 16
TÀI LI U THAM KH O ............................................................................... 18
1
M ĐẦU
1, Tính c p thi t c a v ế ấn đề
Pháp xâm lược ta đúng vào thời điểm ch phong ki n Viế độ ế ệt Nam đang rơi và
tình tr ng kh ng ho ng tr m tr ng th tri ế ều đình nhà Nguyễn đã nhiều ln
nhượng b cho Th ực dân Pháp. Tuy đứng trước nhi u chính sách, ch ế độ cai trì
tàn ác c a Th ực dân Pháp nhưng nhân dân Vi ẫn đứng lên đt Nam v u tranh
bng nhi u phong trào nh m ch ng l i th ực dân Pháp đem lại độc lp dân tc
cho Vi t Nam. t t hi ng m i c a Phan B đó cũng đã xuấ ện hai xu hướ i
Châu và Phan Châu Trinh nhưng đ ại. Sau đó, sau khi ra đi tìm đưu tht b ng
cứu nước vào năm 1911 thì đến năm 1920, Nguyễ ốc đã tìm ra con n Ái Qu
đường gii phóng dân t n qua b o lu dân tộc đúng đắ ản Sơ thả ận cương v c và
thuộc đị đó bắt đầu con đườ ột chính đảa ca V.I.Lênin. T ng thành lp m ng
th ng nh t cho dân tc l ng Cấy tên Đả ng s n Vi ng Cệt Nam. Đả ng s n
Việt Nam ra đ ới Cương lĩnh chính trị ủa Đảng đóng mội v đầu tiên c t vai t
thiết y u trong vi o nhân dân Vi u tranh chế ệc lãnh đạ ệt Nam đứng lên đ ng li
thc dân Pháp, giành l c l p t do cho toàn dân t ại độ c.
2, Nh ng công trình nghiên c u có liên quan
Văn Yên (2006), Ch t ch H Chí Minh v i H i ngh thành l ng ập Đả
Đại h i II, III c ủa Đảng, NXB Chính tr quc gia; Tr n Th Minh Tuy t (2017), ế
Bản lĩnh Hồ ập Đả Chí Minh trong vic thành l ng Cng sn Vit Nam, NXB
Tp chí Tri t hế c; Đinh Trần Dương (2000), Đảng c ng s n Vi t Nam nh ng
th thách đầu tiên và cuộc đấu tranh vượt qua các th thách đó, NXB Đại hc
Quc gia Hà Ni.
3, Đối tượng và ph vi nghiên c u m
2
Đối tượng: Đả ệt Nam ra đời Cương lĩnh chính trịng Cng sn Vi đầu tiên
của Đảng.
Phm vi: Vi t Nam.
4, Mục đích và nghiệm v nghiên cu
Mục đích: Làm t m quan tr ng c a s ng c ng s n Vi t Nam ra đời Đả
nội dung cơ bả ủa Cương lĩnh chính trn, giá tr lch s c đầu tiên c ng và ủa Đả
t đó đưa ra ý nghĩa của hai ni dung trên.
Để c mđạt đượ ục đích đó, đề tài s gii quy t nh ng nhi m v ế sau đây:
Chương 1: Bối cnh lch s ra đời Đảng Cng sn Vi t Nam
Chương 2: Hộ ập Đả ệt Nam Cương lĩnh i ngh thành l ng Cng sn Vi
chính tr đu tiên c ủa Đảng
Chương 3: Ý nghĩa lch s c a s kin thành lập Đảng Cương lĩnh chính
tr u tiên cđầ ủa Đảng
5, Cơ sở ận và phương pháp nghiên cứ lý lu u
Cơ sở lun: Ảnh hưở nghĩa Mác Lênin đế ập Đng ca ch - n vic thành l ng
Cng s n Vi t Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Đề ụng phương thứ tài s d c logic lch s, tng
hp và khái quát hóa.
6, K t c tài ế ấu đề
Ngoài m u, k t lu n danh m c tài li u tham kh tài g đầ ế ảo, đề ồm 3 chương
5 ti ết.
3
NI DUNG
CHƯƠNG 1: HOÀN C NH L CH S RA ĐỜI ĐẢNG C NG S N VI T
NAM
1.1, B i c nh th ế gii
Các nướ ặt đờc Âu-M nhng chuyn biến ràng v m i sng kinh t - ế
hội. Điển hình là t n a sau th k XIX, ch ế nghĩa tư bản phương Tây đang từ
giai đoạ ạnh tranh sang giai đoạn đ ền (giai đoạn đến t do c c quy quc ch
nghĩa). T đó dẫn đế ộc xâm lược các nướ n các cu c nh, yếu Châu Á, châu
Phi và khu v c M -Latinh bi n các qu ế ốc gia này thành nơi tiêu th hàng hóa,
thua mua nguyên v t li u, khai thác s xu t kh ức lao động ẩu bản. “Đến
năm 1914, các nước đế ốc Anh, Nga, Pháp, Đ qu c, M, Nht chiếm mt khu
v
c thu a r ng 65 tri u km v i dân s 523,4 tri i (so v i di n tích ộc đị
2
ệu ngườ
các nước đó là 16,5 triệ
u km v i dân s 437,2 tri
2
ệu người). Riêng di n tích cá c
thu
ộc địa c a Pháp 10,6 tri u km v i dân s 55,5 tri u (so v i di
2
ện tích nước
Pháp là 0,5 tri u km v i s dân 39,6 tri
2
ệu người)” . Do đó, phong [12, tr.478]
trào gi i phóng dân t ộc đã được hình thành m nh m , r ng kh p nh m m ục đích
đứng lên đu tranh t gii thoát mình kh i ách th ng tr , thực dân, đế quc và
ni b t nh t châu Á. Bên c i phóng dân t c c a các ạnh đó phong trào giả
nước thuộc địa đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống tư bn, thc
dân. Nh ng m nh mững phong trào đó tác độ lên phong trào yêu nưc Vit
Nam.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga dành th ng l i không ch đối v i cu c
đấu tranh c c sủa các nướ n v n còn n phong trào ới bả ảnh hưởng đế
gi i phóng thu a c c tộc đị a các nước phương Đông. Quố ế C ng s n, do
V.I.Lênin lãnh đạo đượ tham mưu c thành lp vào tháng 3/1919 tr thành b
chiến đấu, t chức lãnh đo phong trào cách mng vô sn th ế giới. Sơ thảo lun
4
cương về ấn đề ộc đị ại Đ v dân tc và thu a ca V.I.Lênin t i hi II ca Quc tế
Cng sản (1920) đã đưa ra những cách thức đấu tranh gi i phóng dân t các c
nước thu t Nam. t ng c ng sộc địa, trong đó có Vi đó nhiều đả n trên th ế
giới ra đời cũng nhờ s thng l i c a Cách m ạng Tháng Mười Nga và s thành
lp Qu c t C ế ng sn.
1.2, B i c ảnh trong nước
Xã h i Vi ệt Nam dưới s thng tr c a Th c dân Pháp
1/9/1858, Pháp bắt đầu xâm lược Vi t Nam, m đầu Đà Nẵng và sau đó tng
bước m t thôn tính Vi phong ki n Vi ệt Nam. Do lúc đó chế đ ế ệt Nam đang
tình tr ng kh ng ho ng nh t nên tri u hàng v i Pháp ều đình nhà Nguyễn đã đầ
nhưng không thế ịu đầ mà nhân dân Vit Nam ch u hàng Thc dân Pháp
có dùng vũ lực đàn áp.
V chính tr , Th t ra c ực dân Pháp đặ hính sách “Chia để trị”: chia đất nước ta
thành 3 k (Trung k , B c k , Nam k ỳ) trong đó mỗi k s m t ch ế độ chính
tr riêng, nh m b gãy kh ối đoàn kết cộng đồng qu c gia dân t c. Không nh ng
thế t năm 1897, Pháp còn mở ộc đị ục đích biế 2 cuc khai thác thu a vi m n
Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành nơi tiêu th hàng hóa ca
“chính quốc”, ra sức vơ vét tài nguyên, lao độ ủa ngường c i dân b bóc l t n ng
n t ra nhi u th c thu nvà đặ ế ng n .
V văn hóa hi, chúng thc hiện chính sách ngu dân để d b thng tr:
nhà tù được lp ra nhiều hơn trườ ập các văn hóa phẩm đồng hc, du nh i try,
khuyến khích các ho ng tín d u t nạt độ đoan, nhiề n h c t o ra ội đượ
nhiều hơn và các t ạn cũ thì vẫ ến đổ n n duy trì. S bi i v kinh tế, chính tr do
chế độ áp b c, bóc l d ch v chính tr , kinh t t ế, văn hóa đã khiến s phân
hóa giai c p ngày càng sâu s c. Hình thành nên nh ng giai c p m i (công dân,
tư sả ểu tư sả ấp cũ bịn, dân tc, ti n), giai c phân hóa (địa ch, nông dân), t đó
5
xut hi n nh chính tr ững thái độ và địa v kinh tế khác nhau đối vi vn mnh
của đất nước.
Giai c p công nhân giai c p l o nh t, luôn mang trong ực lượng đông đả
minh tinh th n d u tranh qu ng, b t khu t giành l c l p t do cho dân ật cườ ại độ
tộc, đòi lạ ộng đấ ẵn sàng đứ ậy đi ru t cho dân cày. Giai cp công nhân s ng d u
tranh n u l o. Cho nên n c kia giai cế ực lượng tiên phong lãnh đ ếu trướ p
công nhân đã có mâu thu ới đị ực dân Pháp xâm lượn v a ch thì t sau khi th c
ny sinh thêm mâu thu n v i th c dân xâm lược.
Gn v i các cu c khai thác thu ộc địa, vi c th c dân Pháp thi t l p các nhà máy ế
xí nghiệp, công xưởng, khu đồn đin... giai cấp công nhân ra đời. Ngoài nhng
đặc điể ấp công nhân cũng mang nhm ca công nhân quc tế thì giai c ng nét
riêng, ch y u xu t thân t nông dân, tuy s ế lượng còn ít nhưng tiếp nh n nh ng
tư tưởng hiện đại t sm, phát tri n nhanh chóng t t phát đến t giác, là mt
lực lượng có kh o cách m năng lãnh đạ ng.
Giai cấp sản là giai cấp được hình thành sau giai c p công nhân, g n li n v i
li ích của tư bản Pháp, có mặt trong đời s ng chính tr , kinh t c a chính quy ế n
th c dân Pháp tr thành t ng l n mớp sả i bn. tinh thần yêu nước
nhưng mộ năng t b phn b Thc dân Pháp chèn ép, bóc lt nên không có kh
tp h p l ại để tiến hành cách mng.
Tng l p ti n (ti u ch , sinh viên,...) có tinh th ểu tư sả ểu thương, tiể ần yêu nước
và r t nh y c m trong v chính tr và th i cu c do b c dân Pháp chèn ấn đề Th
ép, khinh thường. Nhưng không thể lãnh đạo cách mạng do có thái độ b p bênh
hay dao động.
6
T đó những mâu thu n xu t hi n trong h i Vi t Nam. Tuy nhiên, mâu thu n
ch y u và gay g t nh t là mâu thu n c a dân t c Vi t Nam v i th c dân Pháp ế
và địa ch phong ki ến.
Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
Các phong trào yêu nước chng th c dân Pháp c a dân t c Việt Nam đã liên
tc di n ra r u hàng ộng rãi. Tuy vào năm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã đầ
thực dân Pháp nhưng phong trào đấu tranh ch ng th c dân Pháp v c ti ẫn đượ ếp
tc di n ra. Trước tiên phong trào Cần Vương (1885-1986) do vua Hàm Nghi
Tôn t Thuy ng ng phong trào CTh ết phát động. Ngay sau đó đ hưở n
Vương, cũng đã diễn ra hàng lo t các cu c kh ởi nghĩa như: khởi nghĩa Ba Đình
(Thanh Hóa), Bãi Sậy (Hưng Yên), Hương Khê (Hà Tĩnh),... th hin ý chí qut
cường chng gic ngo i xâm c a nhân dân ta. Tuy nhiên cu i cùng phong trào
Cần Vương cũng thấ ết đưa vua Hàm nghi chạt bi, Tôn Tht Thuy y ra Tân S
(Qung Tr), h chi u C ế ần Vương. Sự tht bại đó thể hin s kit qu c a ch ế
độ phong kiến trong nhi m v giành độc lp cho dân t c.
Đầu thế k XX, trào lưu dân chủ sản đã những tác độ ng mnh m lên
phong trào yêu nướ ắc đến hai xu hước ca dân tc ta. Tiêu biu phi nh ng:
Phan B Châu v ng b c Vi t Nam i ới xu hướ ạo động, đưa thanh niên yêu
sang Nh t B n (gọi phong trào “Đông Du”) v i m ục đích xây dựng lực lượng
bạo động chng Pháp, v i ch ế độ chính tr ging Nht Bn. Những cũng thất
bi vì Nh t c u k t v i Pháp tr c xu c sinh c a ta v ế ất lưu họ nướ c. Ông tr v
Vit Nam và thành l p Vi t Nam Quang ph c h i nh Pháp, khôi ằm đánh đuổi
phc thành l p công hòa dân qu c Vi i cùng v n không ệt Nam nhưng cu
thành n h i cu i ông vi t: Than ôi! Cu i tôimcông “Trong bả ối đờ ế ộc đờ t
trăm năm thất b i mà không m ột thành công”[1, tr.23]; ngược l i v i Phan B i
Châu, Phân Châu Trinh li đi theo xu hướng c i cách v văn hóa, nâng cao dân
7
trí, dân khí, bãi b quân ch , phát tri n kinh t n tiêu bi chế độ ế theo tư bả u là
phong trào ch ng thu ế Trung K nhưng cuối cùng cũng bị ực dân Pháp đậ th p
tan. Ông đặt ni m tin vào th c dân Pháp r i ph i h ng ch u m t k t c c bi th ế m
là b đi Côn Đảo.
Tháng 12/1927, Vi t Nam Qu ốc dân Đảng được thành l p, do Nguy n Thái h c
lãnh đạ ực lượo, vi l ng ch yếu binh lính, sinh viên,... mục đích đánh đuổi
thc dân Pháp, giành l c l p, xây d ng ch c u tranh ại độ ế độ ộng hòa sản, đấ
theo phương thức manh động, ám sát cá nhân. Tiêu bi u là kh ởi nghĩa Yên Bái
(2/1930) nhưng cuối cùng cũng thất bi vì là cu c b ng b ạo độ ất đắc và còn
non y n t u th k , các phong trào v n l t b i, ếu. cho đế ận đầ ế XX ần lượt th
nên điề ột đườ ạng đúng đắn đểu cn thiết lúc by gi m ng li cách m gii
phóng dân tc.
Vai trò c a Nguy n Ái Qu c trong vi c chu n b các điều kin thành lp
Đảng
Chng kiến con đường cách m ng c a các thế h các h thế đi trước không phù
hp. Năm 1911, trên con tàu Latouche-Tréville, Nguy n T t Thành quy nh ết đị
ra đi tìm đường cu nước, giành l c l p t do cho toàn dân t c. Qua nhại độ ng
tr i nghim th c tế t nhiều đất nước, người đã nhận ra được: “Dù màu da
khác nhau, trên đờ ống ngườ ống người này ch hai gi i: gi i bc l ging
người b bóc l ột” từ đó xác đị thù và đồnh rõ k ng minh c a dân t c b áp b c.
Cuc Cách m i Nga th ng l ng r t l n nh n thng Tháng Mườ i ảnh hưở ớn đế c
ca Nguyn Tt Thành. Người tham gia nhi u cu c v ận động ng h nhân dân
Nga gi v ng thành qu cách m ng.
Đặ c bit vào tháng 7/1920, Nguy n Ái Qu ng cốc đã tìm ra còn đườ ứu nước
đúng đắn sau khi đ ản th ộc địc b o ln th nht v dân tc thu a ca
V.I.Lênin. i tham gia b phi u tán thành Qu c t (Qu c t Sau đó Ngườ ế ế th ba ế
8
cng s n do V.I.Lênin thành l p) và cùng nh i b phi u tán thành lững ngườ ế p
Phân b Pháp c a Qu c t C ế ng sản cũng chính là Đảng Cng s n Pháp, t đó
Nguyn Ái Qu c tr thành m t trong nh ng nhà sáng l p c ng c ng s a Đả n
Pháp và là người cng s u tiên c a Vi t Nam. ản đầ
Sau khi xác định được con đườ ạng đúng đắng cách m n, Nguyn Ái Quc tiếp
tc nghiên c u, tìm hi hoàn hi ng l i cách m ng vô s n và tích c ểu để n đườ c
truyền bá tưởng Mác-Lênin v i Vi t Nam. Người chu n b cho s ra đời ca
Đảng v 3 mặt tư tưởng, chính tr và t c ch
V tư tưở ạt động, Nguyn Ái Quc tích cc tham gia các ho ng ti Pháp. Gia
năm 1921, tham gia sáng lp Hi liên hip thuc địa là Nguyn Ái Quc cùng
mt s nhà cách m ng c c thu n Ái quủa các nướ ộc địa. Năm 1921, Nguyễ c
được b ng Ti u ban nghiên c u v ầu làm Trưở Đông Dương trong Ban Nghiên
cu thu a c ng c ng sộc đị ủa Đ ản Pháp, Người lên án t cáo b n ch t c a ch
nghĩa thực dân kêu gi, thc tnh nhân dân b áp b u tranh gi i phóng. ức đấ
Năm 1927, Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng mu n v ng ph i có ch nghĩa làm
cốt, trong đảng ai cũng phả ểu, ai cũng phải hi i theo ch . nghĩa ấy”[3, tr.289]
V chính tr , Nguy n Ái Qu c kh ẳng đinh, các dân tộc b áp bức có con đường
cách mạng đúng đn chính là gi i phóng giai c p, gi i phóng dân t ộc; đó chỉ có
th là s nghi p c a ch ng s ng bào ph c l p, t nghĩa cộ ản. Đồ ải dành được độ
do và hạnh phúc chính là đườ ủa Đảng li chính tr c ng. Cách mng gii phóng
dân t c thu c Nguy n Ái Qu c coi m t b n cc các nướ ộc địa đượ ph a
cách m ng vô s n th i; tuy có m i quan h t ch , h v i cách m ng ế gi ch tr
vô sn “chính quốc” nhưng cách mạ các nướng gii phóng dân tc c thuc
đị a v c lẫn đ p và không ph thuc, th m chí có th thành công trước góp
phn giúp cách m ng vô s ản ‘chính quốc” phát triển.
9
V t chc, tháng 11/1924, Nguy n Ái Qu n Qu ng Châu (Trung Qu ốc đế c)
a ch n m t s thanh niên tích c c trong Tâm tâm xã, l p ra nhóm đó, lự
Cng sản đoàn. Tháng 6/1925, ti Qu ng Châu (Trung Qu ốc), Người thành lp
Hi Vi t Nam Cách m ng thanh niên nòng c t là C ng s ản đoàn.
Hi xu t b n t báo Thanh niên và được phát hành s đầu tiên ngày 21/6/1925.
Sau đó ra được 88 s do Nguyn Ái Quc ph trách vào 4/1927. Sau khi
Nguyn Ái Qu c r i kh i Qu ảng Châu đi Liên Xô, báo không dừng li mà vn
được những đồng chí khác ti p t c phát hành. ế
Hội đưa những thanh niên tích c c sang Qu ảng Châu để đào ồi dưỡ to, b ng v
lý lu n chính tr t i nhà s ng Châu. Các h 13 và 13B đường Văn Minh, Quả i
viên s quay tr v xây d nước để ng và phát tri n phong trào cách m ng theo
khuynh hướ ết thúc chương trình đào tng vô sn sau khi k o. Còn rt nhiu
đồng chí đượ đi họ ại Đạ ản phương Đông (Liên Xô) c c c t i hc Cng s
trường Quân chính Hoàng Ph (Trung Qu . c)
Sau đó Nguyễ Mátxcơva đượn Ái Quc quay v c Quc tế Cng s n c đi
công tác nhi ều nước Châu Âu. Đến năm 1928 quay trở v Châu Á hoạt động
ti Xiêm.
Cun sách chính tr u tiên c a cách m ng Vi ng Cách m đầ ệt Nam “Đườ ệnh”
da theo các bài gi ng c a Nguy n Ái Qu c trong l ớp đào tạo bồi dưỡng nhng
ngườ i Vi t Nam ti Qu c xuảng Châu đã đượ t bn. Cun sách nêu lên rõ ràng
mc tiêu, lực lượng phương thức chiến đấu cho cách mạng, đó cũng chính là
tưởng c a lãnh t Nguy n Ái Qu ốc sau khi được ảnh hưởng và v n d ng m t
cách sáng t p ch nghĩa Mác-Lênin vào Vi Nam. t
T đầu năm 1926 đến đầu năm 1927, ở trong nướ c, Hi Vit Nam Cách mng
thanh niên đã bắt đầu phát triển cơ sở và thành l p các k b . Tuy vẫn chưa trở
10
thành chính đảng cng sản nhưng các hoạt động đã cho thấy nh ng l ập trường,
quan điểm ca giai c p công nhân. Các ho ng c a m ạt độ i có s ảnh hưởng và
đẩ y m nh s chuy n biến c a phong trào công nhân, phong trào yêu nước Vit
Nam theo xu hướng vô s n. đó cũng là tổ chc ti n thân c ủa Đảng C ng s n
Vit Nam.
11
CHƯƠNG 2: HỘI NGH THÀNH L NG C NG S N VI T NAM ẬP ĐẢ
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
2,1. S i c a các t c c ng s n ra đờ ch
Đường l i truy ng Mác-Lênin c ền tưở a Nguyn Ái Quốc đã thúc đẩy
phòng trào yêu nước Vi t Nam ý th c giác ng l ập trường cách m ng c a
công nhân lên cao nh t. Cu c bãi công c ủa công nhân xưởng Ba Son (Sài Gòn)
vào tháng 8/1925 do Tôn Đ ắng Lãnh đạo đã dành được Th c thng li ln t
đó ông đã thành lập Công hi Sài Gòn và m s nhiu xí nghip. Tiếp
nối sau đó trong hai năm 1926-1927, trên c nước đã nổ ộc đấ ra rt nhiu cu u
danh đòi quyn li ca công nhân. Tiêu biu cuc bãi công ca công nhân
nhà máy s n Phú ợi Nam Định (7/1926), đồn điền Cam Tiên (12/1926), đồn điề
Riềng (8,9/1927). trong 2 năm 1928 1929 cũng r ộc đt nhiu cu u
tranh đã diễ đoàn kến ra, th hin rõ ràng tinh thn, ý thc t đấu tranh c a công
nhân Vi t Nam.
Do s phát tri n m nh m c a phong trào cách m ng Vi t Nam, s lãnh đạo
ca H i Vi t Nam cách m i v i các ạng thanh niên đã không còn phù hợp đố
phong trào. Nên t i s nhà 5D, ph Hàm Long, Hà N i, nh ững người lãnh đạo
K b B c K (Tr ần Văn Cung, Ngô gia Tự,...) đã quyết định thành lp chi b
cng s u tiên ản đầ nước ta. Ngay sau đó, Đông Dương Cộ ản Đảng ra đờng s i
vào 17/6/1929, l búa li ng k xu t by ềm Đả ản báo “Búa liềm” làm
quan ngôn lu Tháng 11/1929, An Nam C ng sn. ản Đảng ra đi T i Khánh H i,
Sài Gòn. i tháng 12/1929Cu , Đông Dương Cộ ản liên đoàn ra đờng s i, là tên
mi c a Tân Vi t Cách m t ạnh đảng chc ch ng trịu tác đ c tiếp c a H i
Vit Nam Cách m ng vô s b ạng thanh niên và đi theo cách mạ n. Nhưng vì sợ
lộ, nên trên đườ ển đến địa điểm đạ ới, ngày 1/1/1930 các đạng di chuy i hi m i
biểu đã bị địch b ng v n ho ng tích cắt, song Đả ạt độ c.
12
S ra đi ca ba t chc cng s u t t y u c a nhản điề ế ng phong trào yêu
nước Việt Nam. Tuy nhiên để tránh s thiếu thng nht v l ực lượng và t chc
thì Vi t Nam v n c n m ng cách m o s ột chính đả ng đủ năng lực lãnh đạ
nghip cách mng c c ta lúc bủa nướ y gi.
2.2, Hi ngh thành l ng C ng s n Vi t Nam ập Đả
Đáp ng nhu c u c a cách m c, ngày 23/12/1929, t i C u Long ạng trong nướ
(Hương Cả ập các đạ ủa Đông Dương Cng) Nguyn Ái Quc triu t i biu c ng
sản Đả ản Đảng và An Nam Cng s ng hp bàn vic hp nht các t chc c ng
sn thành m ng duy nh Chính s n, trong m t tháng ột chính đả ất. đã ghi nhậ
tri ròng rã, Hi ngh h p nh n ra m khác nhau, ất Đảng đã diễ nhiều địa điể
hôm thì trong nhà m i bi ột người công nhân nghèo, đạ ểu đóng giả làm đám
người chơi mạt chược phòng khi cnh sát bt ng p vào ki m tra, khi thì gi
đi xem bóng đá, hôm thì trên một qu đồi gn sân bay, b n c ng, nhi u tài liế u
nhắc đế ửu Long Thành…”n C [7].
Sau th i gian di n ra H i ngh t 6/1-7/2, H i ngh đã quyết đị ấy lên Đảnh l ng
là Đảng Cng sn Vit Nam vào ngày 3/2/1930. Tham d hi ngh gm có: 2
đạ i bi u c ng s ng (Tr u Nguyủa Đông Dương Cộ ản Đả ịnh Đình C ễn Đức
Cảnh), 2 đạ ản Đảng (Chu Văn Liêm Nguyễi biu ca An Nam Cng s n
Thiu), ch trì lãnh t Nguy n Ái Quc. Hi ngh tán thành thông qua
những văn kiện do Nguy n Ái Qu c so n th ảo: Chánh cương vắn t t c ủa Đảng,
Sách lượ ủa Đảng, Chương trình tóm t ủa Đảng, Điềc vn tt c t c u l vn tt
của Đảng Cng s n Vi t Nam.
Tôn ch mục đích của Đảng đã được xác định rõ: “Đảng C ng s n Vi t Nam t
chức ra để lãnh đạ o qun chúng lao kh làm giai c ấp đấu tranh để tiêu tr
bản đế quc ch nghĩa, làm cho thực hi n h i c ng s ản”[4, tr.5]. Điều l vào
Đảng: “Ai tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình Đảng Qu c t c ng s n, ế
13
hăng hái tranh đấu và dám hi sinh ph tùng m nh l ệnh Đảng và đóng kinh phí,
chu ph u trong m t b ấn đấ phn đảng thi được vào Đảng”[10, tr.7]. Để lãnh
đạ o cách mng Vi t Nam, H i ngh yêu c i bi u khi v c ph i t ầu các đạ nướ
ch chc m i. Bên cột Trung ương lâm thờ ạnh đó, các t c công nông hội cũng
đượ c xây d ng xu t bn m t t p chí lu n ba t báo tuyên truy n c a
Đảng.
Ngày 24/2/1930, Lâm th i ch ng C ng s n Vi nh p ủy Đả ệt Nam đã quyết đị
hp nh ng sất Đông Dương Cộ ản liên đoàn vào Đảng Cng s n Vi t Nam.
Nhim v h p nht các t chc cng s i dản đã được hoàn thành. Dướ ch trì
ca lãnh t Nguy n Ái Qu c, H i ngh thành l ng C ng s n Vi t Nam ập Đả
được xem như một Đạ ội Đảng. Sau đó, nhân dị ập Đảng, Người h p thành l i ra
Li kêu g n chọi, trong đó viết: “Nhậ th c a Qu c t C ế ng s n gi i quy ết
vấn đề ạng nước ta, tôi đã hoàn thành nhiệ cách m m vụ”.
2.3, Nội dung cơ bả ủa Cương lĩnh chính trị ủa Đản c đầu tiên c ng
Hai văn kiện ca Nguy n Ái Qu ốc được thông qua t i H i ngh thành l ập đảng
n t t c c v n t t c Tuy ngChánh cương vắ ủa Đảng Sách lượ ủa Đảng. n
gn, ch có 282 ch nh rõ ràng nhi u v ữ, nhưng Chánh cương đã xác đị ấn đề
bn v chi ến lược và sách lược ca cách m ng Vi . ệt Nam”[6]
Cương lĩnh chính tr ủa Đảng đã xác định phương hướ ến lượ đầu tiên c ng chi c
ca cách m ng Vi t Nam: Nghiên c u tìm hi u v nhng mâu thu n ngày
càng gay g t trong xã h i Vi t Nam gi a công nhân, nông dân v ới đế quốc đã
xác định được “làm sản quyn cách m ng và th đa cách mng đi tới xã hi
cng s ng chi c c a ta. T c nh ng nản” là phương hướ ến lượ đó xác định đượ i
dung c th c a cách m ng:
V chính tr: Nhim v y c m ch ếu trướ t chính ch c và phong kiống đế qu ến
để t đó có thể ại độ giành l c lp t do cho dân tộc và đòi lạ ộng đấi ru t cho dân
14
cày. Trong đó nhiệ ợc đ trí hàng đầu đánh đổ nghĩa đếm v đư t lên tr ch
quc và giành l c l p dân t ại độ c.
V xã hi: Dân chúng đượ bình đằc quyn t do t chc; Nam n ng; Giáo dc
được ph ng công nông hóa. biến theo hướ
V kinh tế: Thu h t toàn b s n nghi p l n c a bế ọn đế quc giao cho Chính ph
công nông binh qu n lý; Thu h t ru ng t c c l y làm c a công chia ế đ ủa đế qu
cho dân cày; Bãi b nhng th thu ế khc nghi t; M r ng công nghi p và nông
nghip; Thi hành lu t ngày làm tám gi .
Nhng nhi m v v kinh t , xã h i không ch ế nêu rõ được tình hình kinh t , xã ế
hi t Nam ta lúc b y gi còn phVi ản ánh được tính cách m ng toàn di n,
tiêu di t t n cùng ách th ng tr , bóc l t c a ch c t m gi nghĩa đế qu đó nhằ i
phóng, đem lại độ ộc. Đặc lp t do cho toàn dân t c bit giai cp công nhân
và nông dân.
Lực lượng cách mạng bản là công nhân và nông dân; trong đó giai cấp công
nhân lực lưỡng lãnh đạo, đồng th i còn có nhi m v t p h p các giai c p, l c
lượng tiến b t p trung ch c tay sai. thộ, yêu nước để ống đế qu ế, Đảng
phải: ục cho được đạthu ph i b phn dân cày phi da vào hng dân cày
nghèo làm th a ch phong ki địa c.m đánh trúc bọn đại đị ến”[8, tr.4]. “hết
sc liên l c v i ti ểu tư sn, trí th c, trung nông, Thanh niên, Tân Vi ệt,… đ kéo
h đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối v i b n phú nông, trung, ti a ch ểu đị
tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phn c.m thì phi li dng, ít lâu mi làm cho
h đứng trung lập”[9, tr.4]. Đây chính là cơ sở ối đại đoàn kế để xây dng kh t
dân t c, gi a các giai c p, các t ng l c và các t c yêu ớp nhân dân yêu nư ch
nước, các m các giai cạng trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ p phù hp vi
đặc điểm xã hi Vi Nam. t
15
Tiến hành cách mng gii phóng dân t c b ằng phương pháp bo l c cách m ng
qun chúng, b t lu n trong hoàn c ảnh nào cũng không được th a hi ệp . “Cương
lĩnh xác đị ực lượ ợp đạnh l ng cách mng tp h i b phn giai cp công nhân,
nông dân ph i d a vào h ng dân cày ng o nông dân làm cách hèo; lãnh đạ
mng ru t; lôi kéo ti n, trí thộng đấ ểu sả ức, trung nông… đi vào phe sản
giai c i v i phú nông, trung ti a ch n Viấp; đố ểu đị bả ệt Nam chưa rõ
mt ph n cách m ng thì ph i l i d ng, ít nh ất cũng làm cho họ đứng trung lp,
b phận nào đã ra mặt ph n cách m ng thì ph ải đánh đổ”[2].
Nếu Đng C ng s n Vi t Nam mu ốn được nhận đnh rằng đã nêu cao ch nghĩa
quc t và b n ch t qu c t c a giai c p công nhân tph i tinh thế ế ần đoàn
kết qu c t . Tranh th s ế đoan kết, ng h c a các dân t c b áp b c và giai c p
vô s n th c bi t là giai c p vô s n Pháp. ế giới đặ
Nh ng lu n cận điểm cơ b a cách m ng Vi c thệt Nam đã đượ hin m t cách
ngn g u tiên c ng. Ch ra nh ng mâu ọn qua Cương lĩnh chính tr đầ ủa Đả
thuẫn cơ bản, ch y ếu trong xã h i Vi ệt Nam lúc đó, đặ ệt là thái độc bi ca các
tng l p giai c i v i cách m ng lúc b y gi ấp đố . Qua đó xác định được đường
li chi c, nhi m v , l ng cách m ng cến lượ ực lượ a dân tộc ta trên con đường
gii phóng giành l c l p t ại độ do.
Cương lĩnh chính trị ủa Đảng đã phả ấn đề bả đầu tiên c n ánh nhng v n
lâu dài c a cách m ng Vi ng Vi t Nam sang m t trang s ệt Nam, đưa cách mạ
mi.
16
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA LỊCH S V S KI N THÀNH LẬP ĐẢNG
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Đảng Cng s n Vi ệt Nam ra đời năm 1930 là một kết qu t t y u c ế ủa đấu tranh
dân t c giai c t Nam, ch m d t kh ng ho ng l i c p Vi ảng trong đườ u
nước, khiến cách m ng Vi t Nam tr thành m t b a cách phận khăng khít củ
mạng. Để đạt đượ đó phả c kết qu i da vào quá trình phát trin và thng nht
trong phong trào cách m ng c a c c; s chu n b tích c c, m i l , b ản lĩnh
ca Nguy n Ái Qu c và s t, m t lòng c a nh ng chi đoàn kế ến sĩ cách mạng
tiên phong.
Theo Ch t ch H Chí Minh: Đảng C ng s n Vi t Nam là s n ph m c a s k ết
hp ch -Lênin v i phong trào công nhân p nghĩa Mác hong trào yêu nước
Việt Nam. “Việ ập Đả ột bước thành l ng là m c ngot vô cùng quan trng trong
lch s cách m ng Vi t Nam ta. Nó ch ng t r ng giai c p vô s ản ta đã trưởng
thành và đủ ức lãnh đạ s o cách mạng”[5, tr.406].
Cương lĩnh chính trị ủa Đảng được ra đờ đầu tiên c i thông qua Hi ngh thành
lp Đảng đã cho thấy được lần đầu tiên cách m ng Vi t Nam m t b ản cương
lĩnh chính trị nêu lên đượ ệt Nam, đáp ứ c quy lut khách quan ca xã hi Vi ng
nhu cầu bản c p bách, phù h p v i xu th th ế ời đại, định hướng phương
hướng đúng đắn cho cách m ng Vi ệt Nam. Đó cũng là kết qu c a s v n d ng
ch nghĩa Mác ột cách đổ-Lênin vào thc tin cách mng Vit Nam m i mi,
sáng tạo, đúng đắn.
S l a ch ọn con đường cách m ng vô s n cho cách m ng Vi t Nam l a ch n
cùng đúng đn nên m i có s ra đời của Đng C ng s n Vi t Nam và Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đó là con đường duy nh t giúp gi i phóng dân
tc, gi i phóng giai c ấp và con người và là bướ ặt vĩ đạc ngo i ca dân tc ta.
17
K NT LU
S thành l ng C ng sập Đả n Việt Nam Cương lĩnh chính tr đầu tiên ca
Đả ng là m t d u n, m c ngoột bướ t l i vớn đố i cách m ng gi i phóng, giành
lại độ ủa đân tộ đó nhân dân ta đã giành được lp c c Vit Nam. Nh c hết chiến
thắng này đế ởi nghĩa, đã đánh bn chiến thng khác qua các cuc ni dy kh i
được đế quc xâm lược. Không nh ng v y còn th hiện được s tài ba c a Ch
tch H Chí Minh khi tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn. Đã vận d ng
mt cách tích c c, sáng t o và b ản lĩnh chủ nghĩa Mác-Lênin vào nhi m v c a
gi i phóng dân tc; không nh ng thế còn s đoàn kết, nht trí mt lòng
chng gi c ngo i xâm c a các chi ến sĩ tiên phong vì lợi ích c a giai c p và dân
tc.
Đảng còn xác đị ản chính là con đườ ến nướnh cách mng vô s ng duy nht khi c
ta giành c l p tđược độ do. S l a ch n phù h p v i n ọn con đường đúng đắ i
dung xu th m i c a xã h c m ra t Cách mế ội đượ ạng Tháng Mười Nga: “Đối
với nước ta, không còn con đường nào khác để có được độ c l p dân t c th t s
và t do, h nh phúc cho nhân dân. C n ph i nh n m nh r ằng đây là sự l a ch n
ca chính l ch s , s l a ch n d t khoát t 1930 v i s i c năm ra đ ủa Đng
ta”[11, tr.13-14].

Preview text:


HC VIN BÁO CHÍ VÀ
KHOA LCH S ĐẢNG VIT TUYÊN NAM
TRN QUNH NHI
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Tiu lun môn: Lch s đảng Vit Nam Hà Nội – 2021
HC VIN BÁO CHÍ VÀ
KHOA LCH S ĐẢNG VIT TUYÊN TRUYN NAM
TRN QUNH NHI
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Lớp: Xuất Bản Điện Tử K41
Mã số sinh viên: 2508020051
Tiu lun môn: Lch s đảng Vit Nam Hà Nội - 2021
MC LC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM .................................................................................................................. 3
1.1, Bối cảnh thế giới ..................................................................................... 3
1.2, Bối cảnh trong nước ................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG ................................. 11
2,1. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ....................................................... 11
2.2, Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ...................................... 12
2.3, Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ............. 13
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA LỊCH SỬ VỀ SỰ KIỆN THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG ................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 18 1
M ĐẦU
1, Tính cp thiết ca vấn đề
Pháp xâm lược ta đúng vào thời điểm chế độ phong kiến Việt Nam đang rơi và
tình trạng khủng hoảng trầm trọng vì thế triều đình nhà Nguyễn đã nhiều lần
nhượng bộ cho Thực dân Pháp. Tuy đứng trước nhiều chính sách, chế độ cai trì
tàn ác của Thực dân Pháp nhưng nhân dân Việt Nam vẫn đứng lên đấu tranh
bằng nhiều phong trào nhằm chống lại thực dân Pháp đem lại độc lập dân tộc
cho Việt Nam. Và từ đó cũng đã xuất hiện hai xu hướng mới của Phan Bội
Châu và Phan Châu Trinh nhưng đều thất bại. Sau đó, sau khi ra đi tìm đường
cứu nước vào năm 1911 thì đến năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con
đường giải phóng dân tộc đúng đắn qua bản Sơ thảo luận cương về dân tộc và
thuộc địa của V.I.Lênin. Từ đó bắt đầu con đường thành lập một chính đảng
thống nhất cho dân tộc lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đóng một vai trò
thiết yếu trong việc lãnh đạo nhân dân Việt Nam đứng lên đấu tranh chống lại
thực dân Pháp, giành lại độc lập tự do cho toàn dân tộc.
2, Nhng công trình nghiên cu có liên quan
Lê Văn Yên (2006), Ch tch H Chí Minh vi Hi ngh thành lập Đảng và
Đại hi II, III của Đảng, NXB Chính trị quốc gia; Trần Thị Minh Tuyết (2017),
Bản lĩnh Hồ Chí Minh trong vic thành lập Đảng Cng sn Vit Nam, NXB
Tạp chí Triết học; Đinh Trần Dương (2000), Đảng cng sn Vit Nam nhng
th thách đầu tiên và cuộc đấu tranh vượt qua các th thách đó, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3, Đối tượng và phm v
i nghiên cu 2
Đối tượng: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Phm vi: Việt Nam.
4, Mục đích và nghiệm v nghiên cu
Mục đích: Làm rõ tầm quan trọng của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam và
nội dung cơ bản, giá trị lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và
từ đó đưa ra ý nghĩa của hai nội dung trên.
Để đạt được mục đích đó, đề tài sẽ giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
Chương 1: Bối cnh lch s ra đời Đảng Cng sn Vit Nam
Chương 2: Hội ngh thành lập Đảng Cng sn Việt Nam và Cương lĩnh
chính tr đầu tiên của Đản g
Chương 3: Ý nghĩa lịch s ca s kin thành lập Đảng và Cương lĩnh chính
tr đầu tiên của Đảng
5, Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý lun: Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin đến việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương thức logic và lịch sử, tổng hợp và khái quát hóa.
6, Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương 5 tiết. 3 NI DUNG
CHƯƠNG 1: HOÀN CNH LCH S RA ĐỜI ĐẢNG CNG SN VIT NAM
1.1, Bi cnh thế gii
Các nước Âu-Mỹ có những chuyển biến rõ ràng về mặt đời sống kinh tế - xã
hội. Điển hình là từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây đang từ
giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa). Từ đó dẫn đến các cuộc xâm lược các nước nhỏ, yếu ở Châu Á, châu
Phi và khu vực Mỹ-Latinh biến các quốc gia này thành nơi tiêu thụ hàng hóa,
thua mua nguyên vật liệu, khai thác sức lao động và xuất khẩu tư bản. “Đến
năm 1914, các nước đế q ố
u c Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm một khu
vực thuộc địa rộng 65 triệu km2 với dân số 523,4 triệu người (so với diện tích
các nước đó là 16,5 triệu km2 với dân số 437,2 triệu người). Riêng diện tích các
thuộc địa của Pháp là 10,6 triệu km2 với dân số 55,5 triệu (so với diện tích nước Pháp là 0,5 triệu km
2 với số dân 39,6 triệu người)”[12, tr.478]. Do đó, phong
trào giải phóng dân tộc đã được hình thành mạnh mẽ, rộng khắp nhằm mục đích
đứng lên đấu tranh tự giải thoát mình khỏi ách thống trị, thực dân, đế quốc và
nổi bật nhất là ở châu Á. Bên cạnh đó phong trào giải phóng dân tộc của các
nước thuộc địa đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống tư bản, thực
dân. Những phong trào đó tác động mạnh mẽ lên phong trào yêu nước ở Việt Nam.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga dành thắng lợi không chỉ đối với cuộc
đấu tranh của các nước vô sản với tư bản mà còn ảnh hưởng đến phong trào
giải phóng thuộc địa của các nước phương Đông. Quốc tế Cộng sản, do
V.I.Lênin lãnh đạo được thành lập vào tháng 3/1919 trở thành bộ tham mưu
chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Sơ thảo luận 4
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin tại Đại hội II của Quốc tế
Cộng sản (1920) đã đưa ra những cách thức đấu tranh giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Và từ đó nhiều đảng cộng sản trên thế
giới ra đời cũng nhờ sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga và sự thành
lập Quốc tế Cộng sản.
1.2, Bi cảnh trong nước
Xã hi Việt Nam dưới s thng tr ca Thc dân Pháp
1/9/1858, Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, mở đầu ở Đà Nẵng và sau đó từng
bước một thôn tính Việt Nam. Do lúc đó chế độ phong kiến Việt Nam đang ở
tình trạng khủng hoảng nhất nên triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng với Pháp
nhưng không vì thế mà nhân dân Việt Nam chịu đầu hàng dù Thực dân Pháp
có dùng vũ lực đàn áp.
Về chính trị, Thực dân Pháp đặt ra chính sách “Chia để trị”: chia đất nước ta
thành 3 kỳ (Trung kỳ, Bắc kỳ, Nam kỳ) trong đó mỗi kỳ sẽ có một chế độ chính
trị riêng, nhằm bẻ gãy khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc. Không những
thế từ năm 1897, Pháp còn mở 2 cuộc khai thác thuộc địa với mục đích biến
Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành nơi tiêu thụ hàng hóa của
“chính quốc”, ra sức vơ vét tài nguyên, lao động của người dân bị bóc lột nặng
nề và đặt ra nhiều thức thuế nặng nề.
Về văn hóa – xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân để dễ bề thống trị:
nhà tù được lập ra nhiều hơn trường học, du nhập các văn hóa phẩm đồi trụy,
khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, nhiều tệ nạn xã hội được tạo ra
nhiều hơn và các tệ nạn cũ thì vẫn duy trì. Sự biến đổi về kinh tế, chính trị do
chế độ áp bức, bóc lột v
à nô dịch về chính trị, kinh tế, văn hóa đã khiến sự phân
hóa giai cấp ngày càng sâu sắc. Hình thành nên những giai cấp mới (công dân,
tư sản, dân tộc, tiểu tư sản), giai cấp cũ bị phân hóa (địa chủ, nông dân), từ đó 5
xuất hiện những thái độ chính trị và địa vị kinh tế khác nhau đối với vận mệnh của đất nước.
Giai cấp công nhân là giai cấp có lực lượng đông đảo nhất, luôn mang trong
minh tinh thần dấu tranh quật cường, bất khuất giành lại độc lập tự do cho dân
tộc, đòi lại ruộng đất cho dân cày. Giai cấp công nhân sẵn sàng đứng dậy đấu
tranh nếu có lực lượng tiên phong lãnh đạo. Cho nên nếu trước kia giai cấp
công nhân đã có mâu thuẫn với địa chủ thì từ sau khi thực dân Pháp xâm lược
nảy sinh thêm mâu thuẫn với thực dân xâm lược.
Gắn với các cuộc khai thác thuộc địa, việc thực dân Pháp thiết lập các nhà máy
xí nghiệp, công xưởng, khu đồn điền... giai cấp công nhân ra đời. Ngoài những
đặc điểm của công nhân quốc tế thì giai cấp công nhân cũng mang những nét
riêng, chủ yếu xuất thân từ nông dân, tuy số lượng còn ít nhưng tiếp nhận những
tư tưởng hiện đại từ sớm, phát triển nhanh chóng từ tự phát đến tự giác, là một
lực lượng có khả năng lãnh đạo cách mạng .
Giai cấp tư sản là giai cấp được hình thành sau giai cấp công nhân, gắn liền với
lợi ích của tư bản Pháp, có mặt trong đời sống chính trị, kinh tế của chính quyền
thực dân Pháp trở thành tầng lớp tư sản mại bản. Dù có tinh thần yêu nước
nhưng một bộ phận bị Thực dân Pháp chèn ép, bóc lột nên không có khả năng
tập hợp lại để tiến hành cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,...) có tinh thần yêu nước
và rất nhạy cảm trong vấn đề chính trị và thời cuộc do bị Thực dân Pháp chèn
ép, khinh thường. Nhưng không thể lãnh đạo cách mạng do có thái độ bấp bênh hay dao động. 6
Từ đó những mâu thuẫn xuất hiện trong xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, mâu thuẫn
chủ yếu và gay gắt nhất là mâu thuẫn của dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
và địa chủ phong kiến.
Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
Các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của dân tộc Việt Nam đã liên
tục diễn ra rộng rãi. Tuy vào năm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng
thực dân Pháp nhưng phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp vẫn được tiếp
tục diễn ra. Trước tiên là phong trào Cần Vương (1885-1986) do vua Hàm Nghi
và Tôn Thất Thuyết phát động. Ngay sau đó để hưởng ứng phong trào Cần
Vương, cũng đã diễn ra hàng loạt các cuộc khởi nghĩa như: khởi nghĩa Ba Đình
(Thanh Hóa), Bãi Sậy (Hưng Yên), Hương Khê (Hà Tĩnh),... thể hiện ý chí quật
cường chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Tuy nhiên cuối cùng phong trào
Cần Vương cũng thất bại, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm nghi chạy ra Tân Sở
(Quảng Trị), hạ chiếu Cần Vương. Sự thất bại đó thể hiện sự kiệt quệ của chế
độ phong kiến trong nhiệm vụ giành độc lập cho dân tộc.
Đầu thế kỷ XX, trào lưu dân chủ tư sản đã có những tác động mạnh mẽ lên
phong trào yêu nước của dân tộc ta. Tiêu biểu phải nhắc đến hai xu hướng:
Phan Bội Châu với xu hướng bạo động, đưa thanh niên yêu nước Việt Nam
sang Nhật Bản (gọi là phong trào “Đông Du”) với mục đích xây dựng lực lượng
bạo động chống Pháp, với chế độ chính trị giống ở Nhật Bản. Những cũng thất
bại vì Nhật cấu kết với Pháp trục xuất lưu học sinh của ta về nước. Ông trở về
Việt Nam và thành lập Việt Nam Quang phục hội nhằm đánh đuổi Pháp, khôi
phục và thành lập công hòa dân quốc Việt Nam nhưng cuối cùng vẫn không
thành công “Trong bản hồi ký cuối đời ông viết: Than ôi! Cuộc đời tôi là một
trăm năm thất bại mà không một thành công”[1, tr.23]; ngược lại với Phan Bội
Châu, Phân Châu Trinh lại đi theo xu hướng cải cách về văn hóa, nâng cao dân 7
trí, dân khí, bãi bỏ chế độ quân chủ, phát triển kinh tế theo tư bản tiêu biểu là
phong trào chống thuế ở Trung Kỳ nhưng cuối cùng cũng bị thực dân Pháp đập
tan. Ông đặt niềm tin vào thực dân Pháp rồi phải hứng chịu một kết cục bi thảm là bị đi Côn Đảo.
Tháng 12/1927, Việt Nam Quốc dân Đảng được thành lập, do Nguyễn Thái học
lãnh đạo, với lực lượng chủ yếu là binh lính, sinh viên,... mục đích đánh đuổi
thực dân Pháp, giành lại độc lập, xây dựng chế độ cộng hòa tư sản, đấu tranh
theo phương thức manh động, ám sát cá nhân. Tiêu biểu là khởi nghĩa Yên Bái
(2/1930) nhưng cuối cùng cũng thất bại vì là cuộc bạo động bất đắc dĩ và còn
non yếu. Và cho đến tận đầu thế kỷ XX, các phong trào vẫn lần lượt thất bại,
nên điều cần thiết lúc bấy giờ là một đường lối cách mạng đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Vai trò ca Nguyn Ái Quc trong vic chun b các điều kin thành lp Đảng
Chứng kiến con đường cách mạng của các thế hệ các thế hệ đi trước không phù
hợp. Năm 1911, trên con tàu Latouche-Tréville, Nguyễn Tất Thành quyết định
ra đi tìm đường cứu nước, giành lại độc lập tự do cho toàn dân tộc. Qua những
trải nghiệm thực tế từ nhiều đất nước, người đã nhận ra được: “Dù màu da có
khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bốc lộ và giống
người bị bóc lột” từ đó xác định rõ kẻ thù và đồng minh của dân tộc bị áp bức.
Cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức
của Nguyễn Tất Thành. Người tham gia nhiều cuộc vận động ủng hộ nhân dân
Nga giữ vững thành quả cách mạng.
Đặc biệt vào tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra còn đường cứu nước
đúng đắn sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất về dân tộc và thuộc địa của
V.I.Lênin. Sau đó Người tham gia bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ ba (Quốc tế 8
cộng sản do V.I.Lênin thành lập) và cùng những người bỏ phiếu tán thành lập
Phân bộ Pháp của Quốc tế Cộng sản cũng chính là Đảng Cộng sản Pháp, từ đó
Nguyễn Ái Quốc trở thành một trong những nhà sáng lập của Đảng cộng sản
Pháp và là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
Sau khi xác định được con đường cách mạng đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tiếp
tục nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn hiện đường lối cách mạng vô sản và tích cực
truyền bá tư tưởng Mác-Lênin với Việt Nam. Người chuẩn bị cho sự ra đời của
Đảng về 3 mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức
Về tư tưởng, Nguyễn Ái Quốc tích cực tham gia các hoạt động tại Pháp. Giữa
năm 1921, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa là Nguyễn Ái Quốc cùng
một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa. Năm 1921, Nguyễn Ái quốc
được bầu làm Trưởng Tiểu ban nghiên cứu về Đông Dương trong Ban Nghiên
cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, Người lên án tố cáo bản chất của chủ
nghĩa thực dân và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.
Năm 1927, Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm
cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”[3, tr.289].
Về chính trị, Nguyễn Ái Quốc khẳng đinh, các dân tộc bị áp bức có con đường
cách mạng đúng đắn chính là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; đó chỉ có
thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. Đồng bào phải dành được độc lập, tự
do và hạnh phúc chính là đường lối chính trị của Đảng. Cách mạng giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa được Nguyễn Ái Quốc coi là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới; tuy có mối quan hệ chặt chẽ, hộ trợ với cách mạng
vô sản ở “chính quốc” nhưng cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa vẫn độc lập và không phụ thuộc, thậm chí có thể thành công trước và góp
phần giúp cách mạng vô sản ‘chính quốc” phát triển. 9
Về tổ chức, tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc)
và ở đó, lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm
Cộng sản đoàn. Tháng 6/1925, tại Quảng Châu (Trung Quốc), Người thành lập
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nòng cốt là Cộng sản đoàn.
Hội xuất bản tờ báo Thanh niên và được phát hành số đầu tiên ngày 21/6/1925.
Sau đó ra được 88 số do Nguyễn Ái Quốc phụ trách vào 4/1927. Sau khi
Nguyễn Ái Quốc rời khỏi Quảng Châu đi Liên Xô, báo không dừng lại mà vẫn
được những đồng chí khác tiếp tục phát hành.
Hội đưa những thanh niên tích cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về
lý luận chính trị tại nhà số 13 và 13B đường Văn Minh, Quảng Châu. Các hội
viên sẽ quay trở về nước để xây dựng và phát triển phong trào cách mạng theo
khuynh hướng vô sản sau khi kết thúc chương trình đào tạo. Còn có rất nhiều
đồng chí được cử đi học tại Đại học Cộng sản phương Đông (Liên Xô) và
trường Quân chính Hoàng Phố (Trung Quốc).
Sau đó Nguyễn Ái Quốc quay về Mátxcơva và được Quốc tế Cộng sản cử đi
công tác ở nhiều nước Châu Âu. Đến năm 1928 quay trở về Châu Á hoạt động tại Xiêm.
Cuốn sách chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam “Đường Cách mệnh”
dựa theo các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong lớp đào tạo bồi dưỡng những
người Việt Nam tại Quảng Châu đã được xuất bản. Cuốn sách nêu lên rõ ràng
mục tiêu, lực lượng là phương thức chiến đấu cho cách mạng, đó cũng chính là
tư tưởng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sau khi được ảnh hưởng và vận dụng một
cách sáng tạp chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam.
Từ đầu năm 1926 đến đầu năm 1927, ở trong nước, Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên đã bắt đầu phát triển cơ sở và thành lập các kỳ bộ. Tuy vẫn chưa trở 10
thành chính đảng cộng sản nhưng các hoạt động đã cho thấy những lập trường,
quan điểm của giai cấp công nhân. Các hoạt động của mội có sự ảnh hưởng và
đẩy mạnh sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt
Nam theo xu hướng vô sản. Và đó cũng là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam. 11
CHƯƠNG 2: HỘI NGH THÀNH LẬP ĐẢNG CNG SN VIT NAM
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
2,1. S ra đời ca các t chc cng sn
Đường lối truyền bá tư tưởng Mác-Lênin của Nguyễn Ái Quốc đã thúc đẩy
phòng trào yêu nước Việt Nam và ý thức giác ngộ và lập trường cách mạng của
công nhân lên cao nhất. Cuộc bãi công của công nhân xưởng Ba Son (Sài Gòn)
vào tháng 8/1925 do Tôn Đức Thắng Lãnh đạo đã dành được thắng lợi lớn từ
đó ông đã thành lập Công hội ở Sài Gòn và mở cơ sở ở nhiều xí nghiệp. Tiếp
nối sau đó trong hai năm 1926-1927, trên cả nước đã nổ ra rất nhiều cuộc đấu
danh đòi quyền lợi của công nhân. Tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân
nhà máy sợi Nam Định (7/1926), đồn điền Cam Tiên (12/1926), đồn điền Phú
Riềng (8,9/1927). Và trong 2 năm 1928 và 1929 cũng có rất nhiều cuộc đấu
tranh đã diễn ra, thể hiện rõ ràng tinh thần, ý thức đoàn kết đấu tranh của công nhân Việt Nam.
Do sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng Việt Nam, sự lãnh đạo
của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã không còn phù hợp đối với các
phong trào. Nên tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội, những người lãnh đạo
Kỳ bộ Bắc Kỳ (Trần Văn Cung, Ngô gia Tự,...) đã quyết định thành lập chi bộ
cộng sản đầu tiên ở nước ta. Ngay sau đó, Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời
vào 17/6/1929, lấy búa liềm là Đảng kỳ và xuất bản báo “Búa liềm” làm cơ
quan ngôn luận. Tháng 11/1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời Tại Khánh Hội,
Sài Gòn. Cuối tháng 12/1929, Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời, là tên
mới của Tân Việt Cách mạnh đảng – tổ chức chịu tác động trực tiếp của Hội
Việt Nam Cách mạng thanh niên và đi theo cách mạng vô sản. Nhưng vì sợ bị
lộ, nên trên đường di chuyển đến địa điểm đại hội mới, ngày 1/1/1930 các đại
biểu đã bị địch bắt, song Đảng vẫn hoạt động tích cực. 12
Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là điều tất yếu của những phong trào yêu
nước Việt Nam. Tuy nhiên để tránh sự thiếu thống nhất về lực lượng và tổ chức
thì Việt Nam vẫn cần một chính đảng cách mạng có đủ năng lực lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng của nước ta lúc bấy giờ.
2.2, Hi ngh thành lập Đảng Cng sn Vit Nam
Đáp ứng nhu cầu của cách mạng trong nước, ngày 23/12/1929, tại Cửu Long
(Hương Cảng) Nguyễn Ái Quốc triệu tập các đại biểu của Đông Dương Cộng
sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng họp bàn việc hợp nhất các tổ chức cộng
sản thành một chính đảng duy nhất. “Chính sử đã ghi nhận, trong một tháng
trời ròng rã, Hội nghị hợp nhất Đảng đã diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau,
hôm thì ở trong nhà một người công nhân nghèo, đại biểu đóng giả làm đám
người chơi mạt chược phòng khi cảnh sát bất ngờ ập vào kiểm tra, khi thì giả
đi xem bóng đá, hôm thì trên một quả đồi gần sân bay, bến cảng, nhiều tài liệu
nhắc đến Cửu Long Thành…”[7].
Sau thời gian diễn ra Hội nghị từ 6/1-7/2, Hội nghị đã quyết định lấy lên Đảng
là Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3/2/1930. Tham dự hội nghị gồm có: 2
đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng (Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức
Cảnh), 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Chu Văn Liêm và Nguyễn
Thiệu), chủ trì là lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị tán thành và thông qua
những văn kiện do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng,
Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tôn chỉ mục đích của Đảng đã được xác định rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ
chức ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp đấu tranh để tiêu trừ tư
bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”[4, tr.5]. Điều lệ vào
Đảng: “Ai tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình Đảng và Quốc tế cộng sản, 13
hăng hái tranh đấu và dám hi sinh phụ tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí,
chịu phấn đấu trong một bộ phận đảng thời được vào Đảng”[10, tr.7]. Để lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, Hội nghị yêu cầu các đại biểu khi về nước phải tổ
chức một Trung ương lâm thời. Bên cạnh đó, các tổ chức công nông hội cũng
được xây dựng và xuất bản một tạp chí lý luận và ba tờ báo tuyên truyền của Đảng.
Ngày 24/2/1930, Lâm thời chấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam đã quyết định
hợp nhất Đông Dương Cộng sản liên đoàn vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhiệm vụ hợp nhất các tổ chức cộng sản đã được hoàn thành. Dưới dự chủ trì
của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
được xem như một Đại hội Đảng. Sau đó, nhân dịp thành lập Đảng, Người ra
Lời kêu gọi, trong đó có viết: “Nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản giải quyết
vấn đề cách mạng nước ta, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ”.
2.3, Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Hai văn kiện của Nguyễn Ái Quốc được thông qua tại Hội nghị thành lập đảng
là Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng. “Tuy ngắn
gọn, chỉ có 282 chữ, nhưng Chánh cương đã xác định rõ ràng nhiều vấn đề cơ
bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam”[6].
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định phương hướng chiến lược
của cách mạng Việt Nam: Nghiên cứu và tìm hiểu về những mâu thuẫn ngày
càng gay gắt trong xã hội Việt Nam giữa công nhân, nông dân với đế quốc đã
xác định được “làm tư sản quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đi tới xã hội
cộng sản” là phương hướng chiến lược của ta. Từ đó xác định được những nội
dung cụ thể của cách mạng:
V chính trị: Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt chính chống đế quốc và phong kiến
để từ đó có thể giành lại độc lập tự do cho dân tộc và đòi lại ruộng đất cho dân 14
cày. Trong đó nhiệm vụ được đặt lên trị trí hàng đầu là đánh đổ chủ nghĩa đế
quốc và giành lại độc lập dân tộc.
V xã hi: Dân chúng được quyền tự do tổ chức; Nam nữ bình đằng; Giáo dục
được phổ biến theo hướng công nông hóa.
V kinh tế: Thu hết toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ
công nông binh quản lý; Thu hết ruộng đất của đế quốc lấy làm của công chia
cho dân cày; Bãi bỏ những thứ thuế khắc nghiệt; Mở rộng công nghiệp và nông
nghiệp; Thi hành luật ngày làm tám giờ.
Những nhiệm vụ về kinh tế, xã hội không chỉ nêu rõ được tình hình kinh tế, xã
hội ở Việt Nam ta lúc bấy giờ mà còn phản ánh được tính cách mạng toàn diện,
tiêu diệt tận cùng ách thống trị, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc từ đó nhằm giải
phóng, đem lại độc lập tự do cho toàn dân tộc. Đặc biệt là giai cấp công nhân và nông dân.
Lực lượng cách mạng cơ bản là công nhân và nông dân; trong đó giai cấp công
nhân là lực lưỡng lãnh đạo, đồng thời còn có nhiệm vụ tập hợp các giai cấp, lực
lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. Vì thế, Đảng
phải: “thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo làm thổ địa c.m đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến”[8, tr.4]. “hết
sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt,… để kéo
họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và
tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phản c.m thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho
họ đứng trung lập”[9, tr.4]. Đây chính là cơ sở để xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc, giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu
nước, các mạng trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với
đặc điểm xã hội Việt Nam. 15
Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc bằng phương pháp bạo lực cách mạng
quần chúng, bất luận trong hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp . “Cương
lĩnh xác định lực lượng cách mạng là tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân,
nông dân và phải dựa vào hạng dân cày nghèo; lãnh đạo nông dân làm cách
mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… đi vào phe vô sản
giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít nhất cũng làm cho họ đứng trung lập,
bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”[2].
Nếu Đảng Cộng sản Việt Nam muốn được nhận định rằng đã nêu cao chủ nghĩa
quốc tế và bản chất quốc tế của giai cấp công nhân thì phải có tinh thần đoàn
kết quốc tế. Tranh thủ sự đoan kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
Những luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam đã được thể hiện một cách
ngắn gọn qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chỉ rõ ra những mâu
thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc đó, đặc biệt là thái độ của các
tầng lớp giai cấp đối với cách mạng lúc bấy giờ . Qua đó xác định được đường
lối chiến lược, nhiệm vụ, lực lượng cách mạng của dân tộc ta trên con đường
giải phóng giành lại độc lập tự do.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh những vấn đề cơ bản và
lâu dài của cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới. 16
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA LỊCH S V S K
I N THÀNH LẬP ĐẢNG
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 là một kết quả tất yếu của đấu tranh
dân tộc và giai cấp ở Việt Nam, chấm dứt khủng hoảng trong đường lối cứu
nước, khiến cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng. Để đạt được kết quả đó phải dựa vào quá trình phát triển và thống nhất
trong phong trào cách mạng của cả nước; sự chuẩn bị tích cực, mới lạ, bản lĩnh
của Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết, một lòng của những chiến sĩ cách mạng tiên phong.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam. “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong
lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”[5, tr.406].
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được ra đời thông qua Hội nghị thành
lập Đảng đã cho thấy được lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương
lĩnh chính trị nêu lên được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng
nhu cầu cơ bản và cấp bách, phù hợp với xu thế và thời đại, định hướng phương
hướng đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Đó cũng là kết quả của sự vận dụng
chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam một cách đổi mới, sáng tạo, đúng đắn.
Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho cách mạng Việt Nam là lựa chọn
vô cùng đúng đắn nên mới có sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đó là con đường duy nhất giúp giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp và con người và là bước ngoặt vĩ đại của dân tộc ta. 17
KT LUN
Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng là một dấu ấn, một bước ngoặt lớn đối với cách mạng giải phóng, giành
lại độc lập của đân tộc Việt Nam. Nhờ đó nhân dân ta đã giành được hết chiến
thắng này đến chiến thắng khác qua các cuộc nổi dậy khởi nghĩa, đã đánh bại
được đế quốc xâm lược. Không những vậy còn thể hiện được sự tài ba của Chủ
tịch Hồ Chí Minh khi tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn. Đã vận dụng
một cách tích cực, sáng tạo và bản lĩnh chủ nghĩa Mác-Lênin vào nhiệm vụ của
giải phóng dân tộc; không những thế còn có sự đoàn kết, nhất trí một lòng
chống giặc ngoại xâm của các chiến sĩ tiên phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.
Đảng còn xác định cách mạng vô sản chính là con đường duy nhất khiến nước
ta giành được độc lập tự do. Sự lựa chọn con đường đúng đắn phù hợp với nội
dung xu thế mới của xã hội được mở ra từ Cách mạng Tháng Mười Nga: “Đối
với nước ta, không còn con đường nào khác để có được độc lập dân tộc thật sự
và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Cần phải nhấn mạnh rằng đây là sự lựa chọn
của chính lịch sử, sự lựa chọn dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta”[11, tr.13-14].