Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945). Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

- Từ giữa năm 1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác tại Pháp tham
gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45562685
Chương 1: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
(19301945)
I. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1.
Các yếu tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới
Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, xâm chiếm thuộc địa.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 được ví như “vầng thái dương soi rọi các
dân tộc bị áp bức tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc”. Quá độ từ TBCN sang XHCN
diễn ra trên phạm vi toàn thế giới.
- T3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo
phong trào cách mạng vô sản thế giới, giúp đỡ, chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ở các nước tư bản chủ nghĩa,
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa mạnh mẽ, rộng khắp
Chủ nghĩa tư bản là kẻ thù chung của giai cấp vô sản ở chính quốc và nhân dân lao động ở các
nước thuộc địa.
Tình hình trong nước: Thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta lần thứ nhất, với các chính sách
cai trị hà khắc, bóp nghẹt tự do dân chủ, gây ra những biến đổi về:
- Biến đổi kinh tế: Người nông dân bị cướp đất, trở thành giai cấp CN đi làm thuê cho các nhà máy,
xí nghiệp, đồn điền của thực dân Pháp
- Biến đổi về chính trị: Từ XH phong kiến trở thành thuộc địa nửa phong kiến
- Biến đổi về giai cấp: XHVN dưới ách cai trị của Pháp xuất hiện 3 giai cấp: Tiểu tư sản, Tư sản,
Công nhân → Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp.
b. NAQ chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng Về
tư tưởng:
- Từ giữa năm 1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác tại Pháp tham
gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria.
- NAQ tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa thực dân đối với nhân
dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.
- Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
- Người tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con đường CM vô sản, con đường CM theo lý luận Mác
Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao động pháp với các nước
thuộc địa và phụ thuộc.
Về chính trị:
- NAQ khẳng định, hai con đường CM của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
- NAQ cũng xác định giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô
sản ở “chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng ở cách mạng giải phóng
dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc” mà có thể thành công
trước CM vô sản ở “chính quốc”.
- NAQ còn chỉ rõ cách mạng “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải của một hai người”.
- Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh
phúc cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.
-
lOMoARcPSD|45562685
- Về vấn đề ĐCS, NAQ khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì
vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng
có vững thì cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
Về tổ chức:
- NAQ đến Quảng Châu – nơi có đông người VN yêu nước hoạt động – để xúc tiến các công việc
tổ chức thành lập ĐCS. 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra
nhóm “Cộng sản đoàn”.
/1925, NAQ thành lập “Hội VN Cách mạng thanh niên” tại Quảng Châu, nòng cốt là
thành viên trong Cộng sản đoàn.
- 1926 - 1927: HVNCMTN bắt đầu phát triển cơ sở trong nước, đã thể hiện lập trường của giai cấp
công nhân, là tổ chức tiền thân dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN, tiến tới thành lập chính
đảng của giai cấp CN → HVNCMTN là tiền thân của ĐCSVN
c. Sự thành lập ĐCSVN
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn khẳng định sự phát triển về chất của phong trào yêu nước.
- Tuy nhiên, điều này không tránh khỏi sự phân tán lực lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả
nước nên đòi hỏi cần tiến tới thành lập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy
nhất của VN.
- Hội nghị thành lập ĐCSVN diễn ra từ ngày 6/1/1930 - 7/2/1930 (Sau này, Đảng lấy ngày
3/2/1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng) dưới sự chủ trì của NAQ có giá trị như một Đại hội Đảng.
Sau Hội nghị, NAQ ra “Lời kêu gọi” nhân dịp thành lập Đảng.
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Trong các văn kiện được NAQ soạn thảo và thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng, có 2 văn
kiện là: Chánh cương vắn tắt của ĐảngSách lược vắn tắt của Đảng. 2 văn kiện này được coi là
CLCT đầu tiên của ĐCSVN ●
Nội dung cơ bản:
Mục tiêu chiến Làm sản dân quyền cách mạngthổ địa cách mạng để đi tới XH
lược cộng sản
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp → Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
Chống phong kiến
Xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc → Giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng XH
Lực lượng CM Đoàn kết công nhân, nông dân (Trong đó công nhân lãnh đạo)
Đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung
chống đế quốc và tay sai
Từ đó, tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy tinh
thần yêu nước rộng rãi trong quần chúng
Phương pháp tiến Bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, không được
hành CM thỏa hiệp
Tinh thần đoàn Tranh thủ sự đoàn kết quốc tế, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
kết quốc tế cấp vô sản thế giới, nhận định: CMVN là một bộ phận quan trọng của
CMTG
- 6
lOMoARcPSD|45562685
Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của
CMVN.
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội
thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá
đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương
pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và
sách lược đã đề ra.
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng (thể hiện tại HNTW lần thứ 8 - 5/1941).
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- Ở châu Âu, Pháp tham chiến, chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng
tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
- Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơcu thực hiện chính sách
vét sức người, sức của Đông Dương để dốc vào cuộc chiến tranh.
- Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu
hàng. Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách
mạng…
- Ở Việt Nam, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như: Đại Việt, Phục
Quốc… ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho
Nhật hất cẳng Pháp. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật Pháp.
Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), ở châu Á – Thái Bình
Dương, Nhật liên tục thất bại.
- Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị
Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa
b. Nội dung: Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, NAQ về nước và làm việc
tại Cao Bằng. Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng với vấn đề chính là nhận
định cuộc CM trước mắt của VN là cuộc CMGPDT, lập Mặt trận Việt Minh. Trung ương bầu đồng chí
Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị nêu rõ những nội dung quan trọng như sau:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết là mâu thuẫn giữa dân tộc
VN với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. TW Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm CMGPDT”. Để làm được điều
đó, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, dân tộc.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách
“dân tộc tự quyết” → Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh
thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
-
lOMoARcPSD|45562685
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
c. Ý nghĩa: Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã:
- Hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Lý
luận CMGPDT của NAQ
Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945.
a. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức thua ở
châu Âu, Nhật thua ở Thái Bình Dương.
- Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng
- Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập” để phục vụ cho
nền thống trị của chủ nghĩa phát xít.
- Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường triệu tập
Hội nghị Ban Thường vụ TW Đảng họp mở rộng tại làng Đình Bảng để phân tích tình hình và đề ra chủ
trương chiến lược mới.
b. Nội dung: Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta” với những nội dung chính như sau:
- Kẻ thù cụ thể và duy nhất trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật từ đó đề ra khẩu
hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” thay cho “đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” từ đó đưa ra khẩu hiệu thành
lập chính quyền cách mạng Đông Dương.
- Hội nghị xác định đây là thời kỳ tiền khởi nghĩa. Từ đó chủ trương phát động phong trào kháng
chiến cứu nước mạnh mẽ rồi từ đó phát động toàn dân kháng chiến.
- Hội nghị quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ
mới thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính
quyền.
- Hội nghị nhận định phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích giải phóng
từng vùng mở rộng căn cứ địa cách mạng để chủ động đánh Nhật và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi
nghĩa khi có điều kiện.
- Hội nghị nhận định hoàn cảnh thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa.
c. Ý nghĩa
- Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa ngay khi có đủ điều kiện
- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt kiên quyết kịp thời nhạy bén của Đảng trong hoàn cảnh lịch sử
mới.
- kim chỉ nam cho mọi hành động của các cơ sở Đảng, Việt Minh và quần chúng nhân dân trong
cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín muồi góp phần thắng lợi
của cách mạng tháng 8-1945.
Chương 2: Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước (1945 - 1975)
lOMoARcPSD|45562685
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; nội dung và ý nghĩa của chỉ thị
“kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945.
a. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
● Khó khăn: Sau cách mạng Tháng Tám, chính quyền cách mạng non trẻ phải đối đầu với rất nhiều
khó khăn, thử thách:
- Khó khăn thứ nhất là sự hiện diện của các quân đội nước ngoài trên đất nước ta.
- Khó khăn thứ hai là sự chống phá của các tổ chức phản động người Việt như Việt Cách, Việt
Quốc,
Đại Việt…
- Khó khăn thứ ba là khó khăn về mặt kinh tế. Chế độ mới tiếp quản một di sản kinh tế nghèo nàn,
lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
- Khó khăn thứ tư là khó khăn về mặt văn hoá - xã hội. Hậu quả của chính sách ngu dân của thực
dân Pháp là 95% dân số không biết chữ. Các tệ nạn xã hội hết sức nặng nề.
- Khó khăn thứ năm thuộc lĩnh vực ngoại giao. Lúc này, chưa có một nước nào trên thế giới công
nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
Có thể nói rằng, vận mệnh dân tộc lúc này như ''ngàn cân treo sợi tóc''.
Thuận lợi
- Hệ thống chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ trung ương đến địa phương.
- Lòng tin và sự ủng hộ rất lớn của nhân dân dành cho Đảng, mặt trận Việt Minh và Hồ Chủ Tịch.
- Lực lượng vũ trang nhân dân đang phát triển mạnh.
- Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng và Hồ Chủ Tịch.
b. Nội dung chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945)
- Nhận định tình hình thế giới và trong nước, chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn của cách
mạng Việt nam.
- Xác định tính chất cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cách mạng dân tộc giải phóng.
- Xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
- Đề ra những nhiệm vụ cấp bách của nhân dân ta lúc này là:
+Giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng.
+Chống thực dân Pháp xâm lược.
+Bài trừ nội phản.
+Cải thiện đời sống nhân dân.
- Đề ra các biện pháp thực hiện:
+Biện pháp chính trị: xúc tiến bầu cử, thành lập chính phủ chính thức, thông qua hiến pháp, củng cố
chính quyền nhân dân.
+Biện pháp quân sự: Xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển công tác ''quân sự hoá'' toàn dân…
+Biện pháp kinh tế: phát động tăng gia sản xuất để chống đói, quyên góp tiền vàng để xây dựng đất
nước.
+Biện pháp ngoại giao: kiên trì nguyên tắc ''độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế'', phân hóa
kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù nguy hiểm nhất để giữ vững nền độc lập.
c. Ý nghĩa chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945): Chỉ thị ''Kháng chiến, kiến quốc''
đã giải quyết kịp thời những vấn đề cấp bách của cách mạng Việt nam và đề ra chiến lược, sách lược
khôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước nhà để giữ vững chính quyền cách mạng.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-
1946).
a. Sự lãnh đạo của Đảng: Trước tình hình hoạt động ráo riết của các loại kẻ thù, Đảng và Nhà
nước Việt Nam mới thực hiện sách lược vừa nguyên tắc, vừa mềm dẻo:
lOMoARcPSD|45562685
- Đối với các tổ chức, đảng phái phản động, Nhà nước ban hành một loạt sắc lệnh: giải tán Đại Việt
Quốc gia xã hội Đảng và Đại Việt Quốc dân Đảng, giải tán “Việt Nam Hưng quốc thanh niên” và “Việt
Nam Ái quốc thanh niên”
- Thiết lập các tòa án quân sự, giải thể các cơ quan thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương.
- Đối với Pháp và Tưởng, lúc tạm hòa với Tưởng để rảnh tay đối phó với Pháp, lúc tạm hòa với
Pháp để đẩy nhanh Tưởng ra khỏi đất nước.
- Thực hiện sách lược trên đã đặt các đảng phái, tổ chức phản động ra ngoài vòng pháp luật, tạo cơ
sở pháp lý cho việc trấn áp bọn phản cách mạng, tranh thủ thời gian củng cố lực lượng, bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Để tăng cường thực lực cách mạng, Nhà nước Việt Nam mới rất quan tâm đến việc phát triển các
tổ chức trong Mặt trận Việt Minh, tổ chức thêm các đoàn thể cứu quốc, gồm các lực lượng yêu nước và
tiến bộ.
- Cùng với việc xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước các cấp là việc củng cố thực lực cách
mạng.
b. Kết quả, ý nghĩa: Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
- Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ
nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
- Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý
của chế độ cũ. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định
và có cải thiện. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã
có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và
mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên
kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra
Trung Bộ và Bắc Bộ
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ
vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới,
chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng
chiến toàn quốc sau đó.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách
mạng miền Nam.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đã giành được thắng lợi nhưng theo hiệp định
Giơnevơ đã ký kết thì đất nước tạm thời chia cắt làm 2 miền lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm
thời.
- Miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng bước vào công cuộc khôi phục kinh tế, thực hiện các
nhiệm vụ còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm tạo tiền đề đưa miền Bắc từng bước quá
độ lên CNXH.
- Miền Nam đã bị đế quốc Mỹ độc chiếm để biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân
sự của Mỹ. Mỹ Diệm đã tiến hành cuộc chiến tranh đơn phương đẫm máu chống lại nhân dân miền Nam
trong tay không có vũ khí. Cách mạng miền Nam bị tổn thất rất nặng nề.
b. Nội dung
- Về mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:
lOMoARcPSD|45562685
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc Mỹ , giai cấp địa chủ phong kiến và bọn
tư sản mại bản.
+Mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc. Tuy tính
chất khác nhau, hai mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau - Về đối tượng
cách mạng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.
+Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc
và tay sai.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đánh đổ tập đoàn thống
trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc.
: Dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ bạo lực phản cách mạng,
kết
hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Con đường phát triển của cách mạng miền Nam có thể phát
triển theo 2 hướng:
+Thứ nhất là tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
+Thứ hai là tiến hành đấu tranh vũ trang lâu dài để giành thắng lợi cuối cùng.
-Về vấn đề mặt trận: Hội nghị chủ trương cần phải thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng
ở miền Nam để tập hợp lực lượng chống đế quốc và tay sai.
- Về công tác xây dựng Đảng ở miền Nam: Hội nghị chỉ rõ: sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ
miền Nam là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng miền Nam. Vì vậy phải xây dựng Đảng bộ miền
Nam thật vững mạnh để đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
c. Ý nghĩa
- một bước ngoặt về phương pháp cách mạng, đáp ứng những nhu cầu cấp bách của cách mạng
miền Nam.
- Đường lối này đã mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển, đã xoay chuyển cục diện cách
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.
- Đường lối thể hiện rõ bản lĩnh tự chủ, sáng tạo và ý chí cách mạng của Đảng ta trong hoàn cảnh
hết sức khó khăn.
2. Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được nêu tại Đại hội toàn quốc lần thứ
III của Đảng (9/1960).
a. Nội dung
- Nhiệm vụ: Tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền:
+Một là, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc.
+Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Đặc điểm: Tuy 2 miền thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều phục vụ một mục
đích chung là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và đều do một Đảng lãnh đạo. tác động qua
lại giữa 2 nhiệm vụ đó:
+Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định
đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng DTDC ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam.
b. Ý nghĩa
- Đó là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và phát huy truyền thống chống giặc
ngoại xâm của dân tộc trong hoàn cảnh mới.
- Thể hiện sự độc lập và tự chủ trong đường lối của Đảng ta.
- Là cơ sở để phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân trên cả 2 miền Nam, Bắc trong việc thực
hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ.
- Là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
+
- Về phương pháp cách mạng
- Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của từng miền
lOMoARcPSD|45562685
3. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12/1965) về
kháng chiến chống Mỹ trên phạm vi cả nước.
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tổng thống Mỹ Giôn-xơn quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” miền Nam Việt Nam. Đây là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh
hoạt” của Mỹ, biểu hiện là đưa quân M và quân đồng minh vào trực tiếp tham chiến, quân đội Sài Gòn
đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định
- Đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân ở miền Bắc nhằm ngăn
chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
b. Nội dung: Chiến tranh lan rộng ra cả nước và đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước những
thách thức nghiêm trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của BCH TW Đảng đã phát
động kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi toàn quốc. Nội dung đường lối kháng chiến trong
giai đoạn này bao gồm:
- Quyết tâm chiến lược: Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi
chống
Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc
-Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ
tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, tập
trung lực lượng, tranh thủ thời cơ
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công
và tiếp tục tiến công, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng,
tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, tích cực chuẩn bị đề phòng để
đánh bại địch trong trường hợp chúng mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc
là hậu phương lớn → Giải phóng miền Nam và bảo vệ miền Bắc. Cần ra sức tăng cường lực lượng cho
miền Bắc về mọi mặt, nhất là kinh tế và quốc phòng, nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam,
đồng thời tiếp tục xây dựng CNXH nhằm phát huy tối đa vai trò của hậu phương với tiền tuyến.
c. Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12/1965) đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương
cao ngọn cờ độc lập và CNXH, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết
tâm đánh thắng giặc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đó là đường lối chiến tranh nhân
dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh
đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi vẻ vang.
Chương 3. Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH và tiến hành công cuộc đổi mới (1975
2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986
1. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979 - 1981) và (1985 - 1986) a. Giai
đoạn 1979 - 1981
- Hội nghị TW 6 (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ trương khắc
phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản đề
cho “sản xuất bung ra”
Chính phủ ra quyết định (10/1979) về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa
được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm; quyết định xóa bỏ những trạm kiểm soát
để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường.
-
lOMoARcPSD|45562685
- Nông nghiệp: Sản lượng lương thực bình quân từ 13.4 triệu tấn/năm thời kỳ 1976-1980
tăng lên 17 triệu tấn/năm thời kỳ 1981-1985; những hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sản xuất nông
nghiệp giảm đi đáng kể do thực hiện Chỉ thị số 100 - CT/TW (1/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm
và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp.
- Công nghiệp: sau khi ban hành Quyết định số 25-CP (1/1981) về quyền chủ động sản
xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số 26-CP
về việc mở rộng hình thức trả lương khoán,lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch, riêng công nghiệp địa phương
vượt kế hoạch 7.5%. b. Giai đoạn 1985 - 1986
- Về cơ cấu sản xuất:
+Tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có
lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ
đắc lực yêu cầu phát triển của nông nghiệp.
+Tập trung lực lượng, trước hết là vốn và vật tự, thực hiện cho ba chương trình quan trọng nhất về
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
- Về cải tạo XHCN:
+Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng
lĩnh vực, phải đi qua những bước trung gian, quá độ từ thấp lên đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình,
rồi tiến lên quy mô lớn.
+Nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu
nhiều thành phần, đó là sự cần thiết khách quan để phát triển lực lượng sản xuất, tận dụng các tiềm năng,
tạo thêm việc làm cho người lao động, phải sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế.
- Về cơ chế quản lý kinh tế:
+Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN,
đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
+Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
+Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh
của các đơn vị kinh tế.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 1986-
2018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH VI
(12/1986).
a. Bối cảnh lịch sử
- Trải qua quá trình khảo nghiệm tìm tòi đường lối đổi mới. Từ hội nghị TW lần 6 khoá 4 tháng
8/1979 làm cho sản xuất tung ra đúng hướng đến chỉ thị 100 tháng 1/1981 của ban bí thư về khoán sản
phẩm đến nhóm và người lao động (.) hợp tác xã nông nghiệp và quyết định 25, 26 CP của chính
phủ(1/1981) về cái tiến cơ chế quản lý ktế trong ktế quốc doanh đến nghị quyết hội nghị lần 8 BCH TW
khóa 5 (6/1985) về giá lương tiền xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu hành chính bao cấp và kết
luận của bộ chính trị về các quan điểm ktế đó là 3 bước đột phá để hình thành lên đường lối đổi mới.
b. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội 6 đề ra - Một là, đổi
mới cơ cấu ktế, thực hiện chính sách ktế nhiều thành phần.
+Bố trí cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho đc 3 chương trình mục tiêu về
lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao
cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN.
lOMoARcPSD|45562685
+Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý là xd cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và phù
hợp với trình độ phát triển của nền ktế. Xác định 2 đặc trưng quan trọng của cơ chế quản lý mới, đó là
tính kế hoạch và sử dụng đúng qhệ hàng hoá tiền tệ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý ktế là cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Ba la, để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy
nhà nước
+Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính ktế với chức năng quản lý SXKD, kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. XD chiến lược kinh tế XH và cụ thể hoá chiến lược đó thành
những kế hoạch phát triển ktế XH.
- Bốn là, về mở rộng và nâng cao hiệu quả ktế đối ngoại.
+Công bố chính sách khuyến khích nc ngoài đầu tư vào nc ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với
các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có
các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nc ngoài và việt kiều vào nc ta để hợp tác
kinh doanh.
- Năm là, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng.
+Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới về nhiều mặt:
đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách
nh đạo và công tác
c. Ý nghĩa
- Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là sự kết tinh trí tuệ của
toàn Đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc.
- Đường lối đổi mới do Đại hội 6 đề ra thể hiện sự phát triển tư duy lý luận, khả năng tổng kết và tổ
chức thực tiễn của Đảng mở ra thời kỳ mới of sự nghiệp CM nc ta trên con đường đi lên CNXH.
2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã
hội đến năm 2000 được thông qua tại ĐH VII (1991).
a. Bối cảnh diễn ra
- Tình hình quốc tế: có những thay đổi lớn, tác động sâu sắc đến nước ta. Đang diễn ra cuộc tấn
công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc và phản động vào các lực lượng hoà bình, độc lập dân
tộc, chủ nghĩa xã hội nhằm tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc; cuộc khủng
hoảng toàn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các
nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đang đứng trước những thử thách
nghiêm trọng và dẫn tới sự thất bại vào nửa cuối năm 1991. So sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho lực
lượng cách mạng trên thế giới.
- Ở trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế xã hội có những
chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, trước sự khủng hoảng và sụp đổ
của các nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không nhỏ tới lập trường,tư tưởng và niềm tin vào chủ ng hội
nghĩa xã hội của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân.
b. Nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000
- Chiến lược ghi rõ mục tiêu phát triển là "Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên
hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công,
tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc".
- Mục tiêu tổng quát của Chiến lược đến năm 2000 là: "ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh
tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân,
củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đến năm 2000 tăng khoảng gấp đôi so với năm 1990".
3. 6 quan điểm về CNH, HĐH được thông qua tại ĐH VIII (1996).
lOMoARcPSD|45562685
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ đối ngoại.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thống với công
nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và
công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
4. Bối cảnh diễn ra ĐH IX và nội dung cơ bản của đổi mới trên lĩnh vực kinh tế và đối ngoại
được nêu lên tại ĐH IX (2001).
a. Bối cảnh
- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IX là đại hội đầu tiên trong thế kỉ XXI của Đảng, cách mạng
khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Đại hội diễn ra trong bối cảnh đất
nước đã trải qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI
hơn 15 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc tế ủng hộ.
b. Nội dung của đổi mới trên lĩnh vực kinh tế và đối ngoại
- Kinh tế: Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân
phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng
góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
- Đối ngoại:
+Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập KTQT.
+Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế. “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.”.
5. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là những
nhận thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên lĩnh vực đối
ngoại được đề ra tại ĐH X (2006).
- Kinh tế:
+Đảng viên được cho phép làm kinh tế tư nhân, kết cả tư bản tư nhân nhưng yêu cầu phải tuân thủ
Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng và quy định của pháp luật Nhà nước.
+Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và
các loại thị trường; gắn thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội.
+Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ
thực tiễn đổi mới ở nước ta.
- Đối ngoại:
+Mở rộng tối đa quan hệ quốc tế, tạo dựng mối quan hệ đan xen với các nước và các trung tâm trên
thế giới, tạo dựng môi trường êm thấm ở bên ngoài.
+Đại hội X nhấn mạnh yêu cầu "đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định,
bền vững". Đồng thời vì mục tiêu phát triển, các hoạt động đối ngoại phải hướng mạnh vào các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội thiết thực như mở rộng thị trường, có thêm đối tác, tranh thủ tối đa vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lý.
lOMoARcPSD|45562685
6. Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 (đặc biệt là 3 đột phá
chiến lược) được đề ra tại ĐH XI (2011) a. Về kinh tế
- Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo
- Đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
- Phát triển bền vững các vùng và địa phương. Tập trung ưu tiên phát triển trước các vùng kinh tế
trọng điểm, có khả năng bứt phá và dẫn dắt sự phát triển
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chính sách tài
chính, tiền tệ. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang kết hợp hài hòa giữa chiều
rộng và chiều sâu trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng.
- Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững. Đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng, nước, đồng thời giảm thiểu
phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm
bảo phát triển bền vững
b. Về xã hội
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
- Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số.
- Phát triển văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
- Phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo
vùng.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp
với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa phương
- Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an
toàn thực phẩm; cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động.
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
c. Về tài nguyên và môi trường
- Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản - Bảo vệ môi trường biển,
ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển - Bảo vệ và phát triển rừng
- Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp
- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại
- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học
- Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
GIỚI HẠN ÔN TẬP MÔN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương 1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-
1945)
I.Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nghĩa Mác Lênin
lOMoARcPSD|45562685
Là cơ sở cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh CM xoá bỏ chế độ XH cũ và
xây dựng XH mới - XHCN cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, giai cấp công nhân cần phải lập ra Đảng
sản của mình, trung thành với lợi ích của dân tộc.
1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN theo con đường CM của chủ
nghĩa Mác -nin. Từ 1921-1930, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác -nin VN qua xuất bản
báo chí, viết bài, báo cáo tham luận… qua việc sáng lập Hội VNCM thanh niên các hoạt động của
Hội.
Chủ nghĩa Mác Lê-nin đã xác định đúng động lực CM, liên minh giai cấp; vị trí và phương pháp
của CM… Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh CM của Đảng sau này.
Phong trào công nhân:
Từ 1926-1930, tiếp thu chủ nghĩa c -nin, phong trào công nhân đã phát triển dần từ tự phát lên
trình độ tự giác. Sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản được đặt thành yêu cầu cấp bách của CM nước ta bởi sự
lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi sự lãnh đạo của 1 chính Đảng vô sản duy nhất, đây điều kiện
tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phong trào yêu nước: Thực dân Pháp xâm lược VN, nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn
đã liên tục vùng lên đánh đuổi Pháp giành độc lập, tiêu biểu là các phong trào yêu nước: phong trào nông
dân phong trào Cần ơng… Từ 1919 đến 1930, phong trào yêu nước VN phát triển theo khuynh hướng
tư sản và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng sản: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài
Gòn…; phong trào biểu tình của tầng lớp tiểu sản: phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào truy
điệu Phan Châu Trinh.. Các phong trào diễn ra rất sôi nổi nhưng đều thất bại.
Khuynh hướng vô sản: ảnh hưởng của CMT10 Nga và những hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-
nin của Nguyễn Ái Quốc trong 1920 1930, phong trào theo khuynh hướng sản ngày càng phát triển
mạnh. Các hoạt động của các tổ chức Hội VN CM thanh niên và Tân Việt CM Đảng giúp nhiều thanh niên
yêu nước được giác ngộ và trở thành Đảng viên cộng sản.
KẾT LUẬN: Cuối 1929 đầu 1930, cả ba yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi để ĐCSVN ra đời.
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối
chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH
cộng sản”. Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình
quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết c thứ quốc trái; thâu hết sản
nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp và nông nghiệp;
thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp lực
lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ
bản An Nam chưa mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung
lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”,
lOMoARcPSD|45562685
sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết:
“bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức giai cấp vô
sản thế giới, nhất Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại
bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo và
cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM.
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước phong trào CM thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh
chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật
tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Ngày
17/01/1940, Tổng thư Nguyễn Văn Cừ nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941,
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược tại HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua Hội nghị
Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít Pháp –
Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ , tập hợp rộng i mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần
chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan,
khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930
lOMoARcPSD|45562685
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945.
Nội dung
Chỉ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa
Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương phát xít Nhật,
thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm
động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, phát
động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. Ý nghĩa
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có
ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Chương II. Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “kháng
chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945.
Hoàn cảnh
Thuận lợi cơ bản
Trên thế giới
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình, dân chủ lên cao
ở các nước tư bản.
Ở VN
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động công
khai).
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
Khó khăn nghiêm trọng
- Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ).
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao.
lOMoARcPSD|45562685
- Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế quốc đã
ồ ạt tiếnvào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ
nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ
sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm.
Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con đường
đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc
này: Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không
còn tinh thần chiến đấu.
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể
lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của
Anh) Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa
đủ khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng
đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)
Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
Chống thực dân pháp xâm lược.
Bài trừ nội phản.
Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện đối với
quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp.
Ý nghĩa của chỉ thị:
- Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược.
- Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước.
- Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống
giặcngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương.
Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946.
lOMoARcPSD|45562685
Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng cây
lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói.
Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr ng biết đọc, viết. Và
thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
Bảo vệ chính quyền cách mạng:
Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào Nam tiến chi viện
c tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng, đồng thời
gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến).
Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp: chấp nhận cung
cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim Quốc tệ VN, nhượng 70 ghế trong
quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra rút váo hoạt động mật),
tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs c biện pháp: Hiệp
định bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi ởng chúng sẽ rút sau 5 năm.
Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc (1954-1975)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng
miền Nam.
Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:
Thuận lợi:
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN nhận được sự
hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản
CM.
Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành
thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây).
Nghị quyết 15
Nội dung: Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam.
Xđ 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở MB và CM dtộc dân chủ nhân dân ở MN. Tuy 2 nhiệm vụ
có t/c khác nhau nhưng có qhệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Mục tiêu đều là thống nhất đất nước và đưa
nhà nước tiến lên CNXH.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên
chính quyền cách mạng của nhân dân".
Ý nghĩa:
Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên.
lOMoARcPSD|45562685
Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách
mạng.
2. Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được nêu tại Đại hội toàn quốc lần thứ III của
Đảng (9/1960).
Họp tại HN từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960 đã đưa ra chiến lược đường lối mới: "tăng cường đoàn kết
dtộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM XHCN miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
CMDTDCND miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xd một nước VN
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình
ĐNÁ và trên TG"
2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nc nhà. 2 nhiệm vụ vừa giải quyết y/c cụ thể
mỗi miền, vừa cùng hướng tới mục tiêu chung là giải quyết mâu thuẫn với Mỹ và tay sai, thực hiện hòa
bình và thống nhất Tổ quốc. 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết và thúc đẩy lẫn nhau.
Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền:
CM XHCN ở miền Bắc: xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa, hậu thuẫn cho CM miền Nam.
Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH (giữ vai trò quyết định)
CM DTDCND miền Nam: có vai trò quyết định với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước, hoàn thành CMDTDCND cả nước.
Con đường thống nhất đất nước:
Vừa tiến hành 2 chiến lược cách mang, vừa kiên trì con đường hòa bình, sẵn sàng hiệp thương
thống nhất đất nước nhằm tránh hao tổn xương máu.
Cảnh giác, sẵn sàng đứng dậy đánh bại đế quốc M và bọn tay sai, thống nhất nước nhà nếu chúng
gây chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc.
Triển vọng của cuộc CM: Là qtrình đấu tranh thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ thuộc về ndân ta,
Nam Bắc nhất định sum họp 1nhà, cả nc sẽ đi lên CNXH
Ý nghĩa:
Thể hiện tưởng chiến lược của Đảng giương cao ngọn cờ độc lập dtộc và CNXH, tranh thủ đc
sự đồng tình và ủng hộ của các nc trên TG để dtộc ta đủ sức đánh thằng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước.
Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.
Cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành thành tự to lớn cả 2 miền.
Chương 3. Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH và tiến hành công cuộc đổi mới (1975-
2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986
1. Nội dung cơ bản đường lối chung của CMXHCN đường lối xây dựng, phát triển
kinh tế được nêu lên tại ĐH IV (1976) và hạn chế trong đường lối ĐH IV.
2. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979-1981) và (1985-1986)
3. Tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam và BG phía Bắc của Tổ
quốc.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
19862018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH VI
(12/1986).
Bối cảnh
lOMoARcPSD|45562685
Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu
thế đối đầu
Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm;
lạm phát tăng
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên trái
phép diễn ra khá phổ biến
Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
Nội dung
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ thành phần KT (quốc doanh tập thể); sd
phát triển các thành phần KT khác: KT nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để phát huy
sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xh
Xóa bỏ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: chế tập trung bao cấp
duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, chiến tranh thì mức độ nào
đó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì chế này
càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ chế này chuyển sang hoạch toán,
kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xk: đều là những
lĩnh vực VN thể phát triển, kinh nghiệm, đk phù hợp với bối cảnh VN mục tiêu nhằm ổn
định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố qhsx xhcn,
Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản lý của NN : tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng cường quyền
làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức năng quản lý NN về KT-XH của các
ngành, các địa phương. Tăng cường quản đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp
theo cơ cấu quản lí KT mới.
Mở rộng hđ đối ngoại : góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và thế
giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa
hội, tăng cường tình hữu nghị hợp tác toàn diện với Liên các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng
thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng : Đổi mới duy phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao trí
tuệ, trình độ nhận thức, trình độ luận của Đảng; khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và
luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và
những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng Ý nghĩa:
Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện vọng của
nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy
truyền thống đoàn kết qbáu của dân tộc, thể hiện bản nh sự trưởng thành về chính trị của Đảng
trong hoàn cảnh mới.
Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời kỳ đổi mới
toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất
nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội,
nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội
mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta
lOMoARcPSD|45562685
2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội
đến năm 2000 được thông qua tại ĐH VII (1991).
Bối cảnh:
VN vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn, lạm phát vẫn
còn khá cao.
Đánh dấu sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ. Các thế lực thù địch bao
vây, cấm vận luôn tìm mọi cách để chống phá chế độ ta => đskt trong nc khó khăn.
ND:
Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd o Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
do nhân dân lao động làm chủ.
o Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu.
o Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
o Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo lđ, cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân.
o Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. o Có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Qúa độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường Cương lĩnh
cx nêu rõ những quan điểm về: o Xd hệ thống chính trị o Xd nhà
nước cnxh của dân, do dân, vì dân o Xd môi trường tổng quan và đoàn
thể nhân dân
Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo
tiền đề cho CM
VN tiến lên
Nêu ra 7 biện pháp chiến lược:
o Xd NN XHCN, NN của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông, trí thức lm nền
tảng
do ĐCS lãnh đạo; thực hiện quyền dân chủ của ndân, giữ nghiêm kỷ cương xh...
o Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật.
o Để phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao
với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN o
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng vh, lm cho TG quan chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xh. Kế thừa phát huy vh dtộc, tiếp thu chọn lọc
những tinh hoa vh nhân loại.
o Thực hiện chiến lược đại đoàn kết dtộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dtộc thống nhất. Mở
rộng chính sách đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác, hữu nghị với tất cả các nc trên tinh
thần độc lập, dtộc, đôi bên cùng có lợi.
o Xd CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN là 3 nhiệm vụ chiến lược, không thể tách rời nhau.
Trong
khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xd đất nước, ndân ta luôn nâng cao cảnh giác củng cố tốt quốc phòng, an
ninh.
o Xd Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị - tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ
| 1/23

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
Chương 1: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (19301945)
I. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 1.
Các yếu tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Bối cảnh lịch sử ● Tình hình thế giới -
Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, xâm chiếm thuộc địa.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 được ví như “vầng thái dương soi rọi các
dân tộc bị áp bức tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân tộc”. Quá độ từ TBCN sang XHCN
diễn ra trên phạm vi toàn thế giới.
- T3/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo
phong trào cách mạng vô sản thế giới, giúp đỡ, chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ở các nước tư bản chủ nghĩa,
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa mạnh mẽ, rộng khắp
➔ Chủ nghĩa tư bản là kẻ thù chung của giai cấp vô sản ở chính quốc và nhân dân lao động ở các nước thuộc địa.
● Tình hình trong nước: Thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta lần thứ nhất, với các chính sách
cai trị hà khắc, bóp nghẹt tự do dân chủ, gây ra những biến đổi về:
- Biến đổi kinh tế: Người nông dân bị cướp đất, trở thành giai cấp CN đi làm thuê cho các nhà máy,
xí nghiệp, đồn điền của thực dân Pháp
- Biến đổi về chính trị: Từ XH phong kiến trở thành thuộc địa nửa phong kiến
- Biến đổi về giai cấp: XHVN dưới ách cai trị của Pháp xuất hiện 3 giai cấp: Tiểu tư sản, Tư sản,
Công nhân → Mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp.
b. NAQ chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng ● Về tư tưởng:
- Từ giữa năm 1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác tại Pháp tham
gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sáng lập tờ báo Le Paria.
- NAQ tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa thực dân đối với nhân
dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng.
- Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
- Người tiến hành tuyên truyền tư tưởng về con đường CM vô sản, con đường CM theo lý luận Mác
Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao động pháp với các nước
thuộc địa và phụ thuộc. Về chính trị:
- NAQ khẳng định, hai con đường CM của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng
dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
- NAQ cũng xác định giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô
sản ở “chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng ở cách mạng giải phóng
dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc” mà có thể thành công
trước CM vô sản ở “chính quốc”.
- NAQ còn chỉ rõ cách mạng “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải của một hai người”.
- Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh
phúc cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân. lOMoARcPSD| 45562685
- Về vấn đề ĐCS, NAQ khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì
vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng
có vững thì cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Về tổ chức:
- NAQ đến Quảng Châu – nơi có đông người VN yêu nước hoạt động – để xúc tiến các công việc
tổ chức thành lập ĐCS. 2/1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra
nhóm “Cộng sản đoàn”. - 6
/1925, NAQ thành lập “Hội VN Cách mạng thanh niên” tại Quảng Châu, nòng cốt là
thành viên trong Cộng sản đoàn.
- 1926 - 1927: HVNCMTN bắt đầu phát triển cơ sở trong nước, đã thể hiện lập trường của giai cấp
công nhân, là tổ chức tiền thân dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở VN, tiến tới thành lập chính
đảng của giai cấp CN → HVNCMTN là tiền thân của ĐCSVN c.
Sự thành lập ĐCSVN
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn khẳng định sự phát triển về chất của phong trào yêu nước.
- Tuy nhiên, điều này không tránh khỏi sự phân tán lực lượng và thiếu thống nhất về tổ chức trên cả
nước nên đòi hỏi cần tiến tới thành lập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của VN.
- Hội nghị thành lập ĐCSVN diễn ra từ ngày 6/1/1930 - 7/2/1930 (Sau này, Đảng lấy ngày
3/2/1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng) dưới sự chủ trì của NAQ có giá trị như một Đại hội Đảng.
Sau Hội nghị, NAQ ra “Lời kêu gọi” nhân dịp thành lập Đảng. 2.
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
● Trong các văn kiện được NAQ soạn thảo và thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng, có 2 văn
kiện là: Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng. 2 văn kiện này được coi là
CLCT đầu tiên của ĐCSVN ● Nội dung cơ bản: Mục tiêu chiến
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH lược cộng sản Nhiệm vụ
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp → Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu Chống phong kiến
Xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc → Giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng XH Lực lượng CM
Đoàn kết công nhân, nông dân (Trong đó công nhân lãnh đạo)
Đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung
chống đế quốc và tay sai
Từ đó, tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy tinh
thần yêu nước rộng rãi trong quần chúng Phương pháp tiến
Bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, không được hành CM thỏa hiệp Tinh thần đoàn
Tranh thủ sự đoàn kết quốc tế, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai kết quốc tế
cấp vô sản thế giới, nhận định: CMVN là một bộ phận quan trọng của CMTG lOMoARcPSD| 45562685 ● Ý nghĩa:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN.
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội
thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá
đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương
pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra. II.
Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng (thể hiện tại HNTW lần thứ 8 - 5/1941). a.
Hoàn cảnh lịch sử
- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- Ở châu Âu, Pháp tham chiến, chính phủ Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng
tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
- Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức. Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơcu thực hiện chính sách vơ
vét sức người, sức của Đông Dương để dốc vào cuộc chiến tranh.
- Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu
hàng. Nhật sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng…
- Ở Việt Nam, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như: Đại Việt, Phục
Quốc… ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho
Nhật hất cẳng Pháp. Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp. -
Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), ở châu Á – Thái Bình
Dương, Nhật liên tục thất bại.
- Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở
Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa b.
Nội dung: Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, NAQ về nước và làm việc
tại Cao Bằng. Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng với vấn đề chính là nhận
định cuộc CM trước mắt của VN là cuộc CMGPDT, lập Mặt trận Việt Minh. Trung ương bầu đồng chí
Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị nêu rõ những nội dung quan trọng như sau:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết là mâu thuẫn giữa dân tộc
VN với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. TW Đảng khẳng định:
“Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm CMGPDT”. Để làm được điều
đó, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, dân tộc.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách
“dân tộc tự quyết” → Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
- Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh
thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”. lOMoARcPSD| 45562685
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa. c.
Ý nghĩa: Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã:
- Hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để
những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Lý luận CMGPDT của NAQ
➔ Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày 12/3/1945. a. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc, phát xít Đức thua ở
châu Âu, Nhật thua ở Thái Bình Dương.
- Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông
Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng
- Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập” để phục vụ cho
nền thống trị của chủ nghĩa phát xít.
- Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường triệu tập
Hội nghị Ban Thường vụ TW Đảng họp mở rộng tại làng Đình Bảng để phân tích tình hình và đề ra chủ
trương chiến lược mới. b.
Nội dung: Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta” với những nội dung chính như sau:
- Kẻ thù cụ thể và duy nhất trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật từ đó đề ra khẩu
hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” thay cho “đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” từ đó đưa ra khẩu hiệu thành
lập chính quyền cách mạng Đông Dương.
- Hội nghị xác định đây là thời kỳ tiền khởi nghĩa. Từ đó chủ trương phát động phong trào kháng
chiến cứu nước mạnh mẽ rồi từ đó phát động toàn dân kháng chiến.
- Hội nghị quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ
mới thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Hội nghị nhận định phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích giải phóng
từng vùng mở rộng căn cứ địa cách mạng để chủ động đánh Nhật và sẵn sàng chuyển sang tổng khởi
nghĩa khi có điều kiện.
- Hội nghị nhận định hoàn cảnh thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa. c. Ý nghĩa
- Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa ngay khi có đủ điều kiện
- Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt kiên quyết kịp thời nhạy bén của Đảng trong hoàn cảnh lịch sử mới.
- Là kim chỉ nam cho mọi hành động của các cơ sở Đảng, Việt Minh và quần chúng nhân dân trong
cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín muồi góp phần thắng lợi
của cách mạng tháng 8-1945.
Chương 2: Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945 - 1975) lOMoARcPSD| 45562685
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; nội dung và ý nghĩa của chỉ thị
“kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945. a.
Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
● Khó khăn: Sau cách mạng Tháng Tám, chính quyền cách mạng non trẻ phải đối đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách:
- Khó khăn thứ nhất là sự hiện diện của các quân đội nước ngoài trên đất nước ta.
- Khó khăn thứ hai là sự chống phá của các tổ chức phản động người Việt như Việt Cách, Việt Quốc, Đại Việt…
- Khó khăn thứ ba là khó khăn về mặt kinh tế. Chế độ mới tiếp quản một di sản kinh tế nghèo nàn,
lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
- Khó khăn thứ tư là khó khăn về mặt văn hoá - xã hội. Hậu quả của chính sách ngu dân của thực
dân Pháp là 95% dân số không biết chữ. Các tệ nạn xã hội hết sức nặng nề.
- Khó khăn thứ năm thuộc lĩnh vực ngoại giao. Lúc này, chưa có một nước nào trên thế giới công
nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. ➔
Có thể nói rằng, vận mệnh dân tộc lúc này như ''ngàn cân treo sợi tóc''. ● Thuận lợi
- Hệ thống chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ trung ương đến địa phương.
- Lòng tin và sự ủng hộ rất lớn của nhân dân dành cho Đảng, mặt trận Việt Minh và Hồ Chủ Tịch.
- Lực lượng vũ trang nhân dân đang phát triển mạnh.
- Sự lãnh đạo sáng suốt, tài tình của Đảng và Hồ Chủ Tịch. b.
Nội dung chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945) -
Nhận định tình hình thế giới và trong nước, chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn của cách mạng Việt nam. -
Xác định tính chất cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cách mạng dân tộc giải phóng. -
Xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược. -
Đề ra những nhiệm vụ cấp bách của nhân dân ta lúc này là:
+Giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng.
+Chống thực dân Pháp xâm lược. +Bài trừ nội phản.
+Cải thiện đời sống nhân dân. -
Đề ra các biện pháp thực hiện:
+Biện pháp chính trị: xúc tiến bầu cử, thành lập chính phủ chính thức, thông qua hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
+Biện pháp quân sự: Xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển công tác ''quân sự hoá'' toàn dân…
+Biện pháp kinh tế: phát động tăng gia sản xuất để chống đói, quyên góp tiền vàng để xây dựng đất nước.
+Biện pháp ngoại giao: kiên trì nguyên tắc ''độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế'', phân hóa
kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù nguy hiểm nhất để giữ vững nền độc lập. c.
Ý nghĩa chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945): Chỉ thị ' Kháng chiến, kiến quốc'
đã giải quyết kịp thời những vấn đề cấp bách của cách mạng Việt nam và đề ra chiến lược, sách lược
khôn khéo trong tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước nhà để giữ vững chính quyền cách mạng.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945- 1946). a.
Sự lãnh đạo của Đảng: Trước tình hình hoạt động ráo riết của các loại kẻ thù, Đảng và Nhà
nước Việt Nam mới thực hiện sách lược vừa nguyên tắc, vừa mềm dẻo: lOMoARcPSD| 45562685
- Đối với các tổ chức, đảng phái phản động, Nhà nước ban hành một loạt sắc lệnh: giải tán Đại Việt
Quốc gia xã hội Đảng và Đại Việt Quốc dân Đảng, giải tán “Việt Nam Hưng quốc thanh niên” và “Việt Nam Ái quốc thanh niên”
- Thiết lập các tòa án quân sự, giải thể các cơ quan thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương.
- Đối với Pháp và Tưởng, lúc tạm hòa với Tưởng để rảnh tay đối phó với Pháp, lúc tạm hòa với
Pháp để đẩy nhanh Tưởng ra khỏi đất nước.
- Thực hiện sách lược trên đã đặt các đảng phái, tổ chức phản động ra ngoài vòng pháp luật, tạo cơ
sở pháp lý cho việc trấn áp bọn phản cách mạng, tranh thủ thời gian củng cố lực lượng, bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Để tăng cường thực lực cách mạng, Nhà nước Việt Nam mới rất quan tâm đến việc phát triển các
tổ chức trong Mặt trận Việt Minh, tổ chức thêm các đoàn thể cứu quốc, gồm các lực lượng yêu nước và tiến bộ.
- Cùng với việc xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước các cấp là việc củng cố thực lực cách mạng. b.
Kết quả, ý nghĩa: Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
- Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ
nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
- Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý
của chế độ cũ. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định
và có cải thiện. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã
có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và
mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên
kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ và Bắc Bộ
➔ Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ
vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới,
chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng
chiến toàn quốc sau đó.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)
1. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam. a.
Hoàn cảnh lịch sử
- Cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đã giành được thắng lợi nhưng theo hiệp định
Giơnevơ đã ký kết thì đất nước tạm thời chia cắt làm 2 miền lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.
- Miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng và bước vào công cuộc khôi phục kinh tế, thực hiện các
nhiệm vụ còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm tạo tiền đề đưa miền Bắc từng bước quá độ lên CNXH.
- Miền Nam đã bị đế quốc Mỹ độc chiếm để biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân
sự của Mỹ. Mỹ Diệm đã tiến hành cuộc chiến tranh đơn phương đẫm máu chống lại nhân dân miền Nam
trong tay không có vũ khí. Cách mạng miền Nam bị tổn thất rất nặng nề. b. Nội dung
- Về mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: lOMoARcPSD| 45562685
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc Mỹ , giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản mại bản.
+Mâu thuẫn giữa con đường xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc. Tuy tính
chất khác nhau, hai mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau - Về đối tượng
cách mạng: Đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.

+Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và tay sai. +
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đánh đổ tập đoàn thống
trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính phủ liên hiệp dân tộc.
- Về phương pháp cách mạng
: Dùng bạo lực cách mạng để đánh đổ bạo lực phản cách mạng, kết
hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Con đường phát triển của cách mạng miền Nam có thể phát triển theo 2 hướng:
+Thứ nhất là tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
+Thứ hai là tiến hành đấu tranh vũ trang lâu dài để giành thắng lợi cuối cùng.
-Về vấn đề mặt trận: Hội nghị chủ trương cần phải thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng
ở miền Nam để tập hợp lực lượng chống đế quốc và tay sai.
- Về công tác xây dựng Đảng ở miền Nam: Hội nghị chỉ rõ: sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ
miền Nam là yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng miền Nam. Vì vậy phải xây dựng Đảng bộ miền
Nam thật vững mạnh để đủ sức lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam. c. Ý nghĩa
- Là một bước ngoặt về phương pháp cách mạng, đáp ứng những nhu cầu cấp bách của cách mạng miền Nam.
- Đường lối này đã mở đường cho cách mạng miền Nam phát triển, đã xoay chuyển cục diện cách
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.
- Đường lối thể hiện rõ bản lĩnh tự chủ, sáng tạo và ý chí cách mạng của Đảng ta trong hoàn cảnh hết sức khó khăn.
2. Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được nêu tại Đại hội toàn quốc lần thứ
III của Đảng (9/1960). a. Nội dung
- Nhiệm vụ: Tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền:
+Một là, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc.
+Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Đặc điểm: Tuy 2 miền thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều phục vụ một mục
đích chung là giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và đều do một Đảng lãnh đạo. tác động qua
- Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của từng miề lại n giữa 2 nhiệm vụ đó: và
+Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định
đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng DTDC ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. b. Ý nghĩa
- Đó là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và phát huy truyền thống chống giặc
ngoại xâm của dân tộc trong hoàn cảnh mới.
- Thể hiện sự độc lập và tự chủ trong đường lối của Đảng ta.
- Là cơ sở để phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân trên cả 2 miền Nam, Bắc trong việc thực
hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ.
- Là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ. lOMoARcPSD| 45562685
3. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12/1965) về
kháng chiến chống Mỹ trên phạm vi cả nước. a.
Hoàn cảnh lịch sử -
Tổng thống Mỹ Giôn-xơn quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam Việt Nam. Đây là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh
hoạt” của Mỹ, biểu hiện là đưa quân Mỹ và quân đồng minh vào trực tiếp tham chiến, quân đội Sài Gòn
đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định
- Đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân ở miền Bắc nhằm ngăn
chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam. b.
Nội dung: Chiến tranh lan rộng ra cả nước và đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước những
thách thức nghiêm trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của BCH TW Đảng đã phát
động kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi toàn quốc. Nội dung đường lối kháng chiến trong giai đoạn này bao gồm:
- Quyết tâm chiến lược: Phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống
Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc
-Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ
tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, tập
trung lực lượng, tranh thủ thời cơ
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công
và tiếp tục tiến công, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng,
tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, tích cực chuẩn bị đề phòng để
đánh bại địch trong trường hợp chúng mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc
là hậu phương lớn → Giải phóng miền Nam và bảo vệ miền Bắc. Cần ra sức tăng cường lực lượng cho
miền Bắc về mọi mặt, nhất là kinh tế và quốc phòng, nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam,
đồng thời tiếp tục xây dựng CNXH nhằm phát huy tối đa vai trò của hậu phương với tiền tuyến. c.
Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12/1965) đã thể hiện tư tưởng nắm vững, giương
cao ngọn cờ độc lập và CNXH, tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết
tâm đánh thắng giặc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đó là đường lối chiến tranh nhân
dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh
đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi vẻ vang.
Chương 3. Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH và tiến hành công cuộc đổi mới (1975 2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986
1. Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979 - 1981) và (1985 - 1986) a. Giai
đoạn 1979 - 1981
- Hội nghị TW 6 (8-1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ trương khắc
phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản đề
cho “sản xuất bung ra”
➔ Chính phủ ra quyết định (10/1979) về việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa
được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm; quyết định xóa bỏ những trạm kiểm soát
để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm ra trao đổi ngoài thị trường. lOMoARcPSD| 45562685 -
Nông nghiệp: Sản lượng lương thực bình quân từ 13.4 triệu tấn/năm thời kỳ 1976-1980
tăng lên 17 triệu tấn/năm thời kỳ 1981-1985; những hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sản xuất nông
nghiệp giảm đi đáng kể do thực hiện Chỉ thị số 100 - CT/TW (1/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm
và người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp. -
Công nghiệp: sau khi ban hành Quyết định số 25-CP (1/1981) về quyền chủ động sản
xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số 26-CP
về việc mở rộng hình thức trả lương khoán,lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh, sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch, riêng công nghiệp địa phương
vượt kế hoạch 7.5%. b. Giai đoạn 1985 - 1986 -
Về cơ cấu sản xuất:
+Tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có
lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ
đắc lực yêu cầu phát triển của nông nghiệp.
+Tập trung lực lượng, trước hết là vốn và vật tự, thực hiện cho ba chương trình quan trọng nhất về
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu. -
Về cải tạo XHCN:
+Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng
lĩnh vực, phải đi qua những bước trung gian, quá độ từ thấp lên đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình,
rồi tiến lên quy mô lớn.
+Nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là nền kinh tế có cơ cấu
nhiều thành phần, đó là sự cần thiết khách quan để phát triển lực lượng sản xuất, tận dụng các tiềm năng,
tạo thêm việc làm cho người lao động, phải sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế. -
Về cơ chế quản lý kinh tế:
+Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN,
đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
+Làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
+Phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh
của các đơn vị kinh tế.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 1986- 2018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH VI (12/1986). a.
Bối cảnh lịch sử
- Trải qua quá trình khảo nghiệm tìm tòi đường lối đổi mới. Từ hội nghị TW lần 6 khoá 4 tháng
8/1979 làm cho sản xuất tung ra đúng hướng đến chỉ thị 100 tháng 1/1981 của ban bí thư về khoán sản
phẩm đến nhóm và người lao động (.) hợp tác xã nông nghiệp và quyết định 25, 26 CP của chính
phủ(1/1981) về cái tiến cơ chế quản lý ktế trong ktế quốc doanh đến nghị quyết hội nghị lần 8 BCH TW
khóa 5 (6/1985) về giá lương tiền xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu hành chính bao cấp và kết
luận của bộ chính trị về các quan điểm ktế đó là 3 bước đột phá để hình thành lên đường lối đổi mới.
b. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội 6 đề ra - Một là, đổi
mới cơ cấu ktế, thực hiện chính sách ktế nhiều thành phần.
+Bố trí cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, thực hiện cho đc 3 chương trình mục tiêu về
lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. -
Hai là, đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao
cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN. lOMoARcPSD| 45562685
+Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý là xd cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và phù
hợp với trình độ phát triển của nền ktế. Xác định 2 đặc trưng quan trọng của cơ chế quản lý mới, đó là
tính kế hoạch và sử dụng đúng qhệ hàng hoá tiền tệ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý ktế là cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. -
Ba la, để thiết lập cơ chế quản lý mới cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về bộ máy nhà nước
+Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính ktế với chức năng quản lý SXKD, kết hợp quản lý theo
ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. XD chiến lược kinh tế XH và cụ thể hoá chiến lược đó thành
những kế hoạch phát triển ktế XH. -
Bốn là, về mở rộng và nâng cao hiệu quả ktế đối ngoại.
+Công bố chính sách khuyến khích nc ngoài đầu tư vào nc ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với
các ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư cần có
các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nc ngoài và việt kiều vào nc ta để hợp tác kinh doanh. -
Năm là, tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng.
+Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng phải đổi mới về nhiều mặt:
đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác c. Ý nghĩa
- Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là sự kết tinh trí tuệ của
toàn Đảng toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc.
- Đường lối đổi mới do Đại hội 6 đề ra thể hiện sự phát triển tư duy lý luận, khả năng tổng kết và tổ
chức thực tiễn của Đảng mở ra thời kỳ mới of sự nghiệp CM nc ta trên con đường đi lên CNXH.
2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã
hội đến năm 2000 được thông qua tại ĐH VII (1991). a.
Bối cảnh diễn ra
- Tình hình quốc tế: có những thay đổi lớn, tác động sâu sắc đến nước ta. Đang diễn ra cuộc tấn
công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc và phản động vào các lực lượng hoà bình, độc lập dân
tộc, chủ nghĩa xã hội nhằm tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc; cuộc khủng
hoảng toàn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các
nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đang đứng trước những thử thách
nghiêm trọng và dẫn tới sự thất bại vào nửa cuối năm 1991. So sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho lực
lượng cách mạng trên thế giới.
- Ở trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế xã hội có những
chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, trước sự khủng hoảng và sụp đổ
của các nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không nhỏ tới lập trường,tư tưởng và niềm tin vào chủ ng hội
nghĩa xã hội của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân. b.
Nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000
- Chiến lược ghi rõ mục tiêu phát triển là "Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên
hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ cương, xoá bỏ áp bức, bất công,
tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc".
- Mục tiêu tổng quát của Chiến lược đến năm 2000 là: "ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh
tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân,
củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đến năm 2000 tăng khoảng gấp đôi so với năm 1990". 3.
6 quan điểm về CNH, HĐH được thông qua tại ĐH VIII (1996). lOMoARcPSD| 45562685
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thống với công
nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
4. Bối cảnh diễn ra ĐH IX và nội dung cơ bản của đổi mới trên lĩnh vực kinh tế và đối ngoại
được nêu lên tại ĐH IX (2001). a. Bối cảnh
- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IX là đại hội đầu tiên trong thế kỉ XXI của Đảng, cách mạng
khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Đại hội diễn ra trong bối cảnh đất
nước đã trải qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI
hơn 15 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc tế ủng hộ. b.
Nội dung của đổi mới trên lĩnh vực kinh tế và đối ngoại
- Kinh tế: Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân
phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng
góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. - Đối ngoại:
+Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập KTQT.
+Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế. “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.”.
5. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế (đặc biệt là những
nhận thức mới về hoàn thiện thể chế KTTT; đổi mới nhận thức về kinh tế tư nhân), trên lĩnh vực đối
ngoại được đề ra tại ĐH X (2006).
- Kinh tế:
+Đảng viên được cho phép làm kinh tế tư nhân, kết cả tư bản tư nhân nhưng yêu cầu phải tuân thủ
Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng và quy định của pháp luật Nhà nước.
+Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và
các loại thị trường; gắn thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội.
+Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ
thực tiễn đổi mới ở nước ta. - Đối ngoại:
+Mở rộng tối đa quan hệ quốc tế, tạo dựng mối quan hệ đan xen với các nước và các trung tâm trên
thế giới, tạo dựng môi trường êm thấm ở bên ngoài.
+Đại hội X nhấn mạnh yêu cầu "đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định,
bền vững". Đồng thời vì mục tiêu phát triển, các hoạt động đối ngoại phải hướng mạnh vào các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội thiết thực như mở rộng thị trường, có thêm đối tác, tranh thủ tối đa vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý. lOMoARcPSD| 45562685
6. Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 (đặc biệt là 3 đột phá
chiến lược) được đề ra tại ĐH XI (2011) a. Về kinh tế
- Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo
- Đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
- Phát triển bền vững các vùng và địa phương. Tập trung ưu tiên phát triển trước các vùng kinh tế
trọng điểm, có khả năng bứt phá và dẫn dắt sự phát triển
- Nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chính sách tài
chính, tiền tệ. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang kết hợp hài hòa giữa chiều
rộng và chiều sâu trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của vốn đầu tư nói riêng.
- Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững. Đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng, nước, đồng thời giảm thiểu
phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm
bảo phát triển bền vững b. Về xã hội
- Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững; thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
- Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số.
- Phát triển văn hóa hài hòa với phát triển kinh tế, xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
- Phát triển bền vững các đô thị, xây dựng nông thôn mới, phân bố hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp
với yêu cầu của sự phát triển đất nước, vùng và địa phương
- Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an
toàn thực phẩm; cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động.
- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. c.
Về tài nguyên và môi trường
- Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản - Bảo vệ môi trường biển,
ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển - Bảo vệ và phát triển rừng
- Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các đô thị lớn và khu công nghiệp
- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại
- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học
- Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
GIỚI HẠN ÔN TẬP MÔN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương 1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930- 1945)
I.Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nghĩa Mác Lênin lOMoARcPSD| 45562685
Là cơ sở cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh CM xoá bỏ chế độ XH cũ và
xây dựng XH mới - XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, giai cấp công nhân cần phải lập ra Đảng vô
sản của mình, trung thành với lợi ích của dân tộc.
1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN theo con đường CM của chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Từ 1921-1930, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin ở VN qua xuất bản
báo chí, viết bài, báo cáo tham luận… và qua việc sáng lập Hội VNCM thanh niên và các hoạt động của Hội.
Chủ nghĩa Mác Lê-nin đã xác định đúng động lực CM, liên minh giai cấp; vị trí và phương pháp
của CM… Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh CM của Đảng sau này.
Phong trào công nhân:
Từ 1926-1930, tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, phong trào công nhân đã phát triển dần từ tự phát lên
trình độ tự giác. Sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản được đặt thành yêu cầu cấp bách của CM nước ta bởi sự
lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi sự lãnh đạo của 1 chính Đảng vô sản duy nhất, đây là điều kiện
tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phong trào yêu nước: Thực dân Pháp xâm lược VN, nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn
đã liên tục vùng lên đánh đuổi Pháp giành độc lập, tiêu biểu là các phong trào yêu nước: phong trào nông
dân và phong trào Cần vương… Từ 1919 đến 1930, phong trào yêu nước VN phát triển theo khuynh hướng
tư sản và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng tư sản: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài
Gòn…; phong trào biểu tình của tầng lớp tiểu tư sản: phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào truy
điệu Phan Châu Trinh.. Các phong trào diễn ra rất sôi nổi nhưng đều thất bại.
Khuynh hướng vô sản: ảnh hưởng của CMT10 Nga và những hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-
nin của Nguyễn Ái Quốc trong 1920 – 1930, phong trào theo khuynh hướng vô sản ngày càng phát triển
mạnh. Các hoạt động của các tổ chức Hội VN CM thanh niên và Tân Việt CM Đảng giúp nhiều thanh niên
yêu nước được giác ngộ và trở thành Đảng viên cộng sản.
KẾT LUẬN: Cuối 1929 đầu 1930, cả ba yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi để ĐCSVN ra đời.
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường lối
chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH
cộng sản”. Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình
quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản
nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp và nông nghiệp;
thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và lực
lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ
và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có lOMoARcPSD| 45562685
sách lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết:
“bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại
bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo và
cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM.
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh
chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo. Nhật
tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”. Ngày
17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày 28/01/1941,
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược tại HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua Hội nghị
Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít Pháp –
Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần
chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan,
khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930 lOMoARcPSD| 45562685
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân.
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
2. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày 12/3/1945. Nội dung
Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa
Nhật và Pháp. Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật,
thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm
động viên và tập dượt quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền.
Xác định phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa CM để chủ động đánh Nhật.
Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, phát
động toàn dân kháng chiến và sẵn sàng tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. Ý nghĩa
Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng trong HCLS mới.
Là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, có
ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm1945.
Từ giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Chương II. Đảng lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945 – 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám; nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “kháng
chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945. Hoàn cảnh
Thuận lợi cơ bản
Trên thế giới
Hệ thống XHCN liên tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT, đặc biệt là Liên Xô.
Phong trào CM giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa phát triển mạnh, hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản. Ở VN
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập tự do
Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ TW đến CS (ĐCS ra hoạt động công khai).
Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
Khó khăn nghiêm trọng -
Nạn đói, nạn dốt nặng nề (90% dân số mù chữ). -
Ngân quỹ quốc gia trống rỗng. -
Kinh nghiệm quản lý các cấp còn non yếu. -
Nền độc lập của nước ta chưa được TG công nhận, chưa nước nào đặt qh ngoại giao. lOMoARcPSD| 45562685 -
Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phát xit N, quân đội các nước đế quốc đã
ồ ạt tiếnvào nước ta đóng quân và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền nhằm xóa bỏ
nền độc lập và chia cắt đất nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ
sung đánh chiếm Sài Gòn nhằm chia cắt Nam Bộ ra khỏi VN
Thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ phải đối mặt với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
25-11-1945: Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về “kháng chiến kiến quốc”, vạch ra con đường
đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược:
+ Mục tiêu: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu lúc bấy giờ là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập. Về xác định kẻ thù:
+ Xđ kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược trong nước ta có 6 kẻ thù chính lúc
này: Nhật: là quân đội 1 nước bại trận, dù còn 6 vạn quan ở nc ta nhưng không
còn tinh thần chiến đấu.
Tưởng: (20 vạn): mục đích là ở lại lâu dài, giảm bớt gánh nặng lương thực
(cướp bóc dân ta), các tướng bị điều sang có mâu thuẫn với Tưởng ta có thể
lợi dụng mâu thuẫn nội bộ này.
Anh: (1 vạn quân Anh) đã thỏa hiệp với Pháp trả lại 1 số thuộc địa của Pháp
(Pháp đổi cho Anh 1 số quyền lợi về kinh tế và trả lại các thuộc địa của
Anh) Việt Quốc, Việt Cách: lật đổ chính quyền ta từ bên trong nhưng chưa
đủ khả năng, chỉ có khả năng phá hoại.
Mỹ: định từng bước thay chân Tưởng nhưng cần Anh và Pháp để xây dựng
đối trọng => chỉ đưa anh em Diệm, Nhu về nước.
Pháp: dã tâm chiếm lại ĐD, đã có kinh nghiệm cai trị ở đây hàng chục năm.)
Về phương hướng nhiệm vụ: 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện:
Củng cố chính quyền (quan trọng nhất).
Chống thực dân pháp xâm lược. Bài trừ nội phản. Cải thiện đời sống.
Đảng chủ trương kiên trì ngtắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Việt-Hoa thân thiện đối với
quân đội Tưởng và độc lập về chinh trị, nhân nhượng về KT đói với Pháp.
Ý nghĩa của chỉ thị: -
Xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp xâm lược. -
Chỉ ra đc các vđ cơ bản và 2 nhiệm vụ chiến lược là xd đi đôi với bảo vệ đất nước. -
Đề ra được những nhiệm vụ cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, dốt, chống
giặcngoại xâm, bảo vệ chính quyền CM.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946).
06-01-1945: tổng tuyển cử trong cả nc: 90% cử tri đi bỏ phiếu bầu CP từ TW đến địa phương.
Thành lập nhiều đoàn thể nhân dân, soạn thảo được hiến pháp 1946. lOMoARcPSD| 45562685
Xd "quỹ độc lập", "tuần lễ vàng": huy động đc 60 triệu tiền ĐD, 370kg vàng.
Giải quyết giặc đói: kêu gọi lá lành đùm lá rách, tương thân tương ái, tăng gia sản xuất (trồng cây
lương thực ngắn ngày xen cấy dài ngày): vụ chiêm 1946 bội thu => giải quyết cơ bản nạn đói.
Phtrào diệt dốt: thành lập các nhà bình dân học vụ => cuối 1946, có thêm 2,5tr ng biết đọc, viết. Và
thành lập 1 số trường ĐH trọng điểm: Bách khoa, Xd, Sư Phạm.
Bảo vệ chính quyền cách mạng:
Đảng kịp thời lãnh đạo ndân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phtrào Nam tiến chi viện
các tỉnh Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ).
Ở miền Bắc: ta linh hoạt hòa với Tưởng để đánh Pháp rồi hòa với Pháp để đuổi Tưởng, đồng thời
gấp rút chuẩn bị cho cuộng kháng chiến sau đó. 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến).
Hòa với Tưởng (9-1945 - 2-1945), tập trung đánh P ở miền Nam với các biện pháp: chấp nhận cung
cấp lương thực cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận tiền quan kim và Quốc tệ ở VN, nhượng 70 ghế trong
quốc hội không qua bầu cử. 11-1945 ta tuyên bố giải tán ĐCS ĐD (thực ra là rút váo hoạt động bí mật),
tránh mọi hiềm khích với quân Tưởng dù chúng khiêu khích ta ở nhiều nơi.
Hòa với P để đuổi Tưởng (2-1946 - 12-1946) (do hiệp ước Trùng Khánh) vs các biện pháp: Hiệp
định sơ bộ (6-3), tạm ước 14-9-1946 ta chấp nhận P vào MB để đuổi Tưởng và chúng sẽ rút sau 5 năm.
Đến th 12, P gây ra hàng loạt vụ thảm sát. 20-12-1946, CT.HCM phát đi lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc (1954-1975)
1.Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
Bối cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn: Thuận lợi:
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN nhận được sự
hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN. Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản CM.
Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành
thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây). Nghị quyết 15
Nội dung: Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về CM miền Nam.
Xđ 2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở MB và CM dtộc dân chủ nhân dân ở MN. Tuy 2 nhiệm vụ
có t/c khác nhau nhưng có qhệ chặt chẽ, thống nhất với nhau. Mục tiêu đều là thống nhất đất nước và đưa
nhà nước tiến lên CNXH.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên
chính quyền cách mạng của nhân dân". Ý nghĩa:
Mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên. lOMoARcPSD| 45562685
Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
2. Nội dung đường lối chung của cách mạng Việt Nam được nêu tại Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
Họp tại HN từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960 đã đưa ra chiến lược đường lối mới: "tăng cường đoàn kết
dtộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xd một nước VN
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ĐNÁ và trên TG"
2 nhiệm vụ chiến lược: CM XHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nc nhà. 2 nhiệm vụ vừa giải quyết y/c cụ thể
mỗi miền, vừa cùng hướng tới mục tiêu chung là giải quyết mâu thuẫn với Mỹ và tay sai, thực hiện hòa
bình và thống nhất Tổ quốc. 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết và thúc đẩy lẫn nhau.
Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền:
CM XHCN ở miền Bắc: xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa, hậu thuẫn cho CM miền Nam.
Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH (giữ vai trò quyết định)
CM DTDCND miền Nam: có vai trò quyết định với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước, hoàn thành CMDTDCND cả nước.
Con đường thống nhất đất nước:
Vừa tiến hành 2 chiến lược cách mang, vừa kiên trì con đường hòa bình, sẵn sàng hiệp thương
thống nhất đất nước nhằm tránh hao tổn xương máu.
Cảnh giác, sẵn sàng đứng dậy đánh bại đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thống nhất nước nhà nếu chúng
gây chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc.
Triển vọng của cuộc CM: Là qtrình đấu tranh thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ thuộc về ndân ta,
Nam Bắc nhất định sum họp 1nhà, cả nc sẽ đi lên CNXH Ý nghĩa:
Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn cờ độc lập dtộc và CNXH, tranh thủ đc
sự đồng tình và ủng hộ của các nc trên TG để dtộc ta đủ sức đánh thằng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước.
Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.
Cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành thành tự to lớn cả 2 miền.
Chương 3. Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH và tiến hành công cuộc đổi mới (1975- 2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc 1975-1986 1.
Nội dung cơ bản đường lối chung của CMXHCN và đường lối xây dựng, phát triển
kinh tế được nêu lên tại ĐH IV (1976) và hạn chế trong đường lối ĐH IV. 2.
Các bước đột phá trong chủ trương XD CNXH (1979-1981) và (1985-1986) 3.
Tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam và BG phía Bắc của Tổ quốc.
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 19862018
1. Bối cảnh lịch sử và nội dung cơ bản, ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại ĐH VI (12/1986). Bối cảnh lOMoARcPSD| 45562685
Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu
Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên trái
phép diễn ra khá phổ biến
Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước Nội dung
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và tập thể); sd
phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để phát huy
sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xh
Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập trung bao cấp
duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào
đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này
càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch toán,
kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xk: đều là những
lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn
định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố qhsx xhcn,
Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
Đổi mới vai trò quản lý của NN : tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng cường quyền
làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ chức năng quản lý NN về KT-XH của các
ngành, các địa phương. Tăng cường quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp
theo cơ cấu quản lí KT mới.
Mở rộng hđ đối ngoại : góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và thế
giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa
xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng
thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng : Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao trí
tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý
luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và
những đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng Ý nghĩa:
Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện vọng của
nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy
truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời kỳ đổi mới
toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất
nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội,
nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội
mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta lOMoARcPSD| 45562685
2. Bối cảnh diễn ra ĐH VII và nội dung cơ bản của Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội
đến năm 2000 được thông qua tại ĐH VII (1991). Bối cảnh:
VN vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn, lạm phát vẫn còn khá cao.
Đánh dấu sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ. Các thế lực thù địch bao
vây, cấm vận luôn tìm mọi cách để chống phá chế độ ta => đskt trong nc khó khăn. ND:
Nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của xhcn mà nhân dân ta đang xd o
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
do nhân dân lao động làm chủ. o
Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu. o
Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. o
Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực, hưởng theo lđ, cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện cá nhân. o
Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. o Có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Qúa độ lên CNXH là 1 quá trình lâu dài, nhiều chặng đường Cương lĩnh
cx nêu rõ những quan điểm về: o
Xd hệ thống chính trị o Xd nhà
nước cnxh của dân, do dân, vì dân o Xd môi trường tổng quan và đoàn thể nhân dân
Cương lĩnh đã giải đáp đc những vđ cơ bản đặt ra trong thời kì quá độ, tạo tiền đề cho CM VN tiến lên
Nêu ra 7 biện pháp chiến lược: o
Xd NN XHCN, NN của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông, trí thức lm nền tảng
do ĐCS lãnh đạo; thực hiện quyền dân chủ của ndân, giữ nghiêm kỷ cương xh... o
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. o
Để phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao
với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN o
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng vh, lm cho TG quan chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xh. Kế thừa phát huy vh dtộc, tiếp thu chọn lọc
những tinh hoa vh nhân loại. o
Thực hiện chiến lược đại đoàn kết dtộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dtộc thống nhất. Mở
rộng chính sách đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác, hữu nghị với tất cả các nc trên tinh
thần độc lập, dtộc, đôi bên cùng có lợi. o
Xd CNXH và bảo vệ Tổ quốc VN là 3 nhiệm vụ chiến lược, không thể tách rời nhau. Trong
khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xd đất nước, ndân ta luôn nâng cao cảnh giác củng cố tốt quốc phòng, an ninh. o
Xd Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị - tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ