ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930 - 1945

Mở rộng: cùng thời gian, CM ở VN còn chịu ảnh hưởng bởi CM của 1 số nước Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, …). Trung Quốc: thuyết Tôn Trung Sơn (tư tưởng “Tam dân”) => ảnh hưởng đến các bậc tiền bối ở VN. Nhật Bản: Cuộc Duy tân cũng ảnh hưởng tới các bậc tiền bối ở nước ta. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đón đọc xem!

lOMoARcPSD|45650917
CHƯƠNG I: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐẤU
TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930 - 1945
I. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
(T2/1930)
1. Bối cảnh lịch sử
a) Tình hình TG
- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền.
ð Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa mâu thuẫn lớn nhất
của thời đại.
- Thắng lợi CM Tháng 10 Nga (1917): giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (T3/1919): bộ tham mưu chiến đấu, lực
lượnglãnh đạo của phong trào CM vô sản và CM thuộc địa.
Quốc tế 1, 2 (Mác- Lênin): “Vô sản toàn TG đoàn kết lại”
Quốc tế 3: “Vô sản toàn TG và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”
Mở rộng: cùng thời gian, CM ở VN còn chịu ảnh hưởng bởi CM của 1 số nước Châu Á
(Trung Quốc, Nhật Bản, …). Trung Quốc: thuyết Tôn Trung Sơn (tư tưởng “Tam
dân”) => ảnh hưởng đến các bậc tiền bối ở VN. Nhật Bản: Cuộc Duy tân cũng ảnh
hưởng tới các bậc tiền bối ở nước ta.
b) Tình hình VN
- Thực dân Pháp xâm lược VN- Chính sách cai trị của TD
Pháp:
Chính trị:
+ đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta
+ cấu kết với phong kiến để cai trị và bóc lột +
thực hiện chính sách “chia để trị”.
Kinh tế:
+ Pháp tiến hành khai thác thuộc địa: lần 1 và lần 2
+ Mục đích: vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công và mở rộng thị trường
+ Biện pháp: Đầu tư XD cơ sở hạ tầng; cướp ruộng đất lập đồn điền; khai thác tài nguyên,
lOMoARcPSD|45650917
Nền kinh tế VN phát triển không bình thường, què quặt và phụ thuộc nặng
nề vào kinh tế Pháp. Văn hóa:
Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” đằng sau cái vỏ bọc “bảo hộhay “khai hóa văn
minh”
+ lập nhà tù nhiều hơn trường học
+ đầu độc dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện
+ dung túng các hủ tục lạc hậu…
VN biến đổi sâu sắc trên mọi phương diện
- Sự phân hóa và biến đổi về giai cấp
(1) Địa chủ phong kiến => (2) Nông dân => (3) Công nhân => (4) Tư sản => (5) Tiểu
sản
- Có sự phân hóa: đại địa chủ, trung địa chủ, tiểu địa chủ.
- Cấu kết, làm tay sai cho thực dân Pháp.
- Một bộ phận yêu nước, tham gia CM, ủng hộ kháng chiến.
Tính chất của XH VN phát triển: từ XH phong kiến trở thành XH thuộc địa nửa phong
kiến => XH nảy sinh mâu thuẫn mới. Có 2 mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân tộc
(VNPháp) *đây là mâu thuẫn bao trùm* và mâu thuẫn giai cấp.
c) Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
- Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Duy Tân, khởi nghĩa
yên Thế, kn Ba Đình (Thanh Hóa), kn Bãi Sậy, kn Hương Khê Trào lưu dân chủ tư
sản: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học Nguyên nhân thất bại:
+ Thiếu giai cấp đủ khả năng lãnh đạo: giai cấp phong kiến nhỏ bé, không
được ủng hộ, đầu hàng Pháp, giai cấp tư sản có địa vị không đủ lớn, những
người lãnh đạo lại được đào tạo trong chế độ phong kiến (Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh)
Thiếu đường lối, chiến lược cứu nước
Thiếu sự đoàn kết, tập hợp lực lượng
=> Cần tìm hướng đi mới cho phong trào dân tộc
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
- Tìm đường cứu nước (1911-1920) 6/1911: ra đi tìm đường cứu nước
1917: lập hội người Việt Nam yêu nước
1919: gửi yêu sách tới hội nghị Véc xây
7/1920: Đọc luận cương của Lê nin
12/1920: Tham gia đại hội Tua, thành viên Đảng cộng sản Pháp
lOMoARcPSD|45650917
-> khẳng định chủ nghĩa Mác Lênin - khuynh hướng vô sản
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: Thông qua những tác phẩm sách, báo như
Người cùng khổ (1922), Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh
(1927). Trong các tác phẩm này, người đã chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân,
thức tỉnh tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc, đồng thời, tuyên truyền chủ nghĩa
Mác - nin và đưa ra những luận điểm về cách mạng giải phóng dân tộc. -
Chuẩn bị về tổ chức: Từ Tâm tâm xã -> Cộng sản Đoàn -> Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên.
Hội VNCMTN đã xác định mục đích làm cách mạng dân tộc, sau m CMTG?, xuất
bản báo Thanh niên, huấn luyện chính trị cho cán bộ
=> Sự ra đời của HVNCMTN ớc chuẩn bị căn bản về tổ chức cho sự ra đời
của Đảng.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng.
Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
- Cuối 1929, 3 tổ chức cộng sản Đảng ra đời dưới sự ảnh hưởng của Hội VNCM
Thanh niên về chủ nghĩa Mác, khuynh hướng vô sản, phong trào công nhân,
chủ nghĩa yêu nước.
Bắc Kỳ: Đông Dương CSĐ (6/1929)
Nam Kỳ: An Nam CSĐ (11-1929)
Đông Dương CSLĐ: Trung K (9/1929)
- Tuy nhiên, điều này không tránh khỏi sự phân tán lực lượng và thiếu thống
nhất về tổ chức trên cả nước nên đòi hỏi cần tiến tới thành lập hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của VN.
Hội nghị thành lập ĐCSVN diễn ra từ ngày 6/1/1930 - 7/2/1930 tại Hương
Cảng, Hồng Kông, Trung Quốc (Sau này, Đảng lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỷ
niệm thành lập Đảng) dưới sự chủ trì của NAQ - phái viên của quốc tế Cộng
sản
- Thành phần tham dự: 2 đại biểu của Đông Dương CSĐ và 2 đại biểu của
An Nam CSĐ.
Tán thành 5 nội dung Nguyễn Ái Quốc đề xuất (5 ý trang 20 SGK)
Trong các văn kiện được NAQ soạn thảo và thông qua trong Hội nghị thành lập
Đảng, có 2 văn kiện là: Chánh cương vắn tắt của ĐảngSách lược vắn tắt của
Đảng. 2 văn kiện này được coi là CLCT đầu tiên của ĐCSVN.
lOMoARcPSD|45650917
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị tháng 3 (bổ sung từ vở cô Thanh
Tú)
Mục tiêu Phân tích tình hình, xác định mâu thuẫn: giữa dân tộc Việt Nam
chiến lược với Đế quốc
Làm tư sản dân quyền cách mạngthổ địa cách mạng để đi tới
XH cộng sản
Nhiệm vụ Chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”. Trong đó, chống đế quốc
là nhiệm vụ hàng đầu.
Kinh tế: Tịch thu sản nghiệp, ruộng đất của Đế quốc, bỏ sưu thuế
cho dân cày, mở mang CN và NN.
hội: Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình quyền.
Phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lt hà khắc → Giải phóng dân tc,
gii phóng giai cp, gii phóng XH
Lực lượng Đoàn kết công nhân, nông dân (Trong đó công nhân lãnh đạo)
CM “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”
Đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập
trung chống đế quốc và tay sai
“phải thu phục cho được đại bộ phận dân y,… hết sức liên lạc
với tiểu tư sản, trí thức, trung nông”.
“Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,
thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.”
“Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam
mà chưa rõ mặt phản cách mạng, thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập”.
Từ đó, tiến hành y dựng khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy
tinh thần yêu nước rộng rãi trong quần chúng
Phương pháp Bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, không tiến
hành được thỏa hiệp
lOMoARcPSD|45650917
CM
Tinh thần Tranh thủ sự đoàn kết quốc tế, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
đoàn kết giai cấp vô sản thế giới, nhận định: CMVN là một bộ phận quốc
tế quan trọng của CMTG
Vai trò lãnh -Đảng đội tiền phong của giai cấp sản đạo của
Đảng -Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
=> Điểm sáng tạo: + xác định được, đề cao giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Huy
động mọi giai cấp nông dân => thể hiện ngọn cờ dân tộc (cụ thể sgk tr30)
Ý nghĩa (cụ thể sgk-dưới đây là vở cô Thanh Tú)
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc ch các luận
điểm cơ bản của CMVN.
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính
chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt
việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải
phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác
định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để
thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
II. Phong trào cách mạng 1930 và khôi phục phong trào 1932-1935 (Trang)
a. Phong trào Cách mạng 1930-1931
Diễn biến:
- Tháng 1 - 4/1930: Phong trào nông dân Nam, Thái Bình, Nghệ An,
Tĩnh,... Phong trào công nhân Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Bến Thủy,...
Tháng 5 - 8/1930: Điển hình là khu công nghiệp Vinh - Bến Thủy. Hàng trăm cuộc
đấu tranh của công nhân và nông dân đã diễn ra.
Tháng 9/1930:
+) Chính quyền đế quốc, tay sai tan rã, các Xô Viết được thành lập.
+) Ngày 12/9, nông n Hưng Nguyên biểu tình bị thực dân Pháp ném bom chết
171 người.
+) Nông dân Nghệ An, Hà Tĩnh nổi dậy.
lOMoARcPSD|45650917
- Chính quyền Xô Viết:
+) Ban brộng rãi quyền tự do dân chủ +)
Xóa nợ, giảm tô, thuế,...
+) Mở mang giáo dục, phát triển văn hóa,...
Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt. Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản và người yêu
nước bị giết hại, tù đày. Ban chỉ huy Trung ương Đảng bị bắt không còn lại ủy viên
nào.
Ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931:
- Cho thấy vai trò, năng lực lãnh đạo của Đảng.
- Rèn luyện cho cán bộ, đảng viên, quần chúng.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương (10/1930)
Hoàn cảnh ra đời: từ ngày 14 - 30/10/1930 hội nghị BCH TW họp lần
thứ nhất tại Hương Cảng, do Trần Phú chủ trì.
Nội dung của hội nghị gồm: Thảo luận Luận cương chính trị, quyết định đổi n
Đảng từ Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương, trong hội nghị
các đại biểu cũng nhất trí bầu đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư.
•Năm 1930: Tháng 4/1930, Trần Phú sau thời gian học tập Liên Xô được quốc tế cộng
sản cử về nước. Đến tháng 7/1930 được bổ sung vào BCH TW Đảng.
Nội dung cơ bản của Luận cương:
Về mâu thuẫn hội: Xác định giai cấp mâu thuẫn chủ yếu, thợ thuyền, dân y,
các phần tử lao khổ. Địa chủ, phong kiến tư bản và chủ nghĩa đế quốc không được chú
trọng. => Nhấn mạnh mâu thuẫn giai cấp.
Về tính chất mục tiêu chiến lược của ch mạng Đông Dương: Lúc đầu một
cuộc cách mạng sản dân quyền tính chất thổ địa phản đế. "Tư sản dân quyền
cách mạng thời kỳ dự bị để m hội cách mạng. Sau khi cách mạng sản dân
quyền thắng lợi thì sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ bản đi thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa"
Về nhiệm vụ cách mạng sản dân quyền: Đấu tranh để đánh đổ các di tích phong
kiến, thực hành cách mạng ruộng đất; đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông ơng
hoàn toàn độc lập. Hai mặt tranh đấu đó liên lạc mật thiết với nhau nhưng "vấn đề thổ
địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
Về lực lượng của cách mạng:
+ Công nhân nông dân hai động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp
công nhân là động lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng; nông dân
là một động lực đông đảo và mạnh của cách mạng.
sản thương nghiệp thì đứng về đế quốc chống Cộng sản. sản công nghiệp thì
đứng về quốc gia cải lương, khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ đứng về đế quốc.
Trong giai cấp tiểu sản: bộ phận thủ công nghiệp thì do dự, thành phần thương gia
thì không tán thành cách mạng, trí thức thì có xu hướng quốc gia chỉ hăng hái trong thời
kỳ đầu, chỉ các phần tử lao khổ mới theo cách mạng mà thôi.
lOMoARcPSD|45650917
Về phương pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên trang
bạo động để giành chính quyền. Phải tuân theo khuôn phép nhà binh.
Về mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới: cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản điều kiện cốt yếu
cho sự thắng lợi của cách mạng.
Muốn vậy:
+ Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, gắn bó với giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng. Đảng phải có tính k luật tập trung.
Đảng phải đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho chính quyền lợi của
giai cấp công nhân, đấu tranh cho mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.
Đảng phải liên lạc mật thiết với sản các dân tộc thuộc địa, nhất với sản Pháp.
=> Như vậy, hội nghị Trung ương 10/1930 đã một số quyết định rất quan trọng về
đường lối cách mạng Việt Nam. Hội nghị cũng đã bầu ban chấp hành trung ương chính
thức do đồng chí Trần Phú là Tổng bí thư.
Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng. Đại hội Đảng lần
thứ nhất (3-1935)
Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức (sgt/ 36)
Đại hội Đảng lần thứ nhất:
Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc), đề
ra ba nhiệm vụ trước mắt: 1- Củng cố và phát triển Đảng
2- Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
3- Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng
hộcách mạng Trung Quốc...
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động
quần chúng.
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu
đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3-1935) vẫn chưa đề ra một chủ trương chiến lược
phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu tập hợp lực lượng toàn dân tộc. “Chính sách của Đại hội Ma Cao
vạch ra không sát với phong trào cách mạng thế giới và trong nước lúc bấy giờ”.
III. Phong trào dân chủ 1936-1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
Hội nghị TW2 (7/1936)=> Hội nghị TW 3(1937)
- Nhiệm vụ: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc chống phản động thuộc địa
tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình
lOMoARcPSD|45650917
- Lập mặt trận nhân dân phản đế quốc rộng rãi nhằm tập hợp lực lượng đấu tranh đòi
những quyền dân chủ đơn sơ
- Hình thức đấu tranh: chuyển từ bí mật không hợp pháp sang công khai nửa công khai,
hợp pháp nửa hợp pháp.
Phong trào đấu tranh đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình
- Các hình thức đấu tranh
+ Thu nhập nguyện vọng của quần chúng, đưa đơn “dân nguyện”
+ Xuất bản báo chí, sách chính trị
+ Thành lập hội truyền bá chữ quốc ngữ (1938)
+ HNTW 3/1938 quyết định thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương, bầu đồng chí
Nguyễn Văn Cừ làm Tổng thư (Tự chỉ trích - 1939)
- Kết quả:
+ Chiến tranh thế giới 2 bùng nổ >> Pháp đàn áp cách mạng >> Cuộc vận động dân chủ
kết thúc
- Ý nghĩa
+ Đội quân chính trị của quần chúng được tập hợp, giác ngộ và rèn luyện
+ Uy tín của Đảng được mở rộng, tổ chức được củng cố, phát triển
+ Đảng tích lũy được những kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng
Nhận xét, ý nghĩa
- một phong trào đấu tranh chính trị diễn ra trên quy rộng lớn, hình thức đấu
tranh phong phú, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia buộc chính quyền thực dân
phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ
- Là cuộc diễn tập lần 2 của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho CMTS
- Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ 1936 - 1939 để lại nhiều bài học về y
dựng mặt trận dân tộc thống nhất, về kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu trước
mắt, về sử dụng hình thức đấu tranh.
IV. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 (Mai Anh)
a. Bối cảnh lịch sử
- Thế giới: 1/9/1939 Phát xít Đức tấn công Ba Lan -> Chiến tranh TG thứ 2 bùng
nổ
- Trong nước: Chiến tranh đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam
+ 28/9/1939, toàn quyền Đông Dương ra nghị định: Cấm tuyên
truyền CS, đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật Giải tán các hội, nghiệp
đoàn, đóng cửa các tờ báo, các NXH, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Chính sách phản động thời chiến: Đàn áp phong trào CM của ND, đánh vào ĐCS ĐD
+ Ban bố lệnh tổng động viên, vơ vét sức người, sức của phục vụ cho chiến tranh.
22/9/1940, Nhật đánh vào ĐD -> Dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của
Pháp - Nhật.
lOMoARcPSD|45650917
Chủ trương, chiến lược mới của Đảng
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, NAQ về nước và làm
việc tại Cao Bằng. Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng
với vấn đề chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VN là cuộc CMGPDT, lập Mặt
trận Việt Minh. Trung ương bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị nêu
rõ những nội dung quan trọng như sau:
+ Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chyếu phải được giải quyết là
mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. TW Đảng khẳng
định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm
CMGPDT”. Để làm được điều đó, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới
sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, dân tộc.
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết” → Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân
tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”. Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điu kiện chủ quan, khách
quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa: Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã:
- Hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và Lý luận CMGPDT của NAQ
Đó ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Phong trào chống Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa
vũ trang.
lOMoARcPSD|45650917
- Pháp tử hình những cộng sản yêu nước (28/8/41): Nguyễn Văn Cừ,
Nguyễn Thị Minh Khai, Hà Huy Tập
1942, Lê Hồng Phong hy sinh ở Côn Đảo
8-9/1943, HCM bị bắt ở TQ
Mặt trận Việt Minh (25/10/41): tập hợp lực lượng, đại đoàn kết dân tộc
Đề cương Văn hóa VN (1942) -> Nguyên tắc: dân tộc, khoa học đại
chúng 1944, Hội Văn hóa cứu quốc ra đời.
Đảng dân chủ VN (6/1944): thực hiện đoàn kết dt , tham gia MTVM
Cao trào chống nhật cứu nước
- Năm 1945, chiến tranh TG2 đi vào hồi kết. 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp
Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta:
+ Nội dung:
> Xác định đây là thời cơ chín muồi để thực hiện Tổng KN
> Xác định kẻ thù chính duy nhất là phát xít Nhật
> Khẩu hiệu đấu tranh “Đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền CM của nhân
dân Đông Dương”
> Phát động phong trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng KN
giành thắng lợi
> Khẳng định phương châm đấu tranh là tiến hành KN từng phần dẫn đến Tổng KN
> Chỉ thị cũng xác định rõ những thời cơ có thể nắm bắt, dựa vào sức mình để giành
thắng lợi.
+ Ý nghĩa:
> Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng
ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi > Là
kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng
phần, tiến tới Tổng KN.
> Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp
> Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín muồi góp
phần thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc,
phát xít Đức thua ở châu Âu, Nhật thua ở Thái Bình Dương.
Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc
chiếm Đông Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng -> Thời cơ
vàng:
lOMoARcPSD|45650917
+ Kẻ thù trực tiếp của ND bị ngã gục.
Có chính đảng đủ mạnh lãnh đạo ND giành chính quyền
Quần chúng nhân dân sẵn sàng nổi dậy
Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập” để
phục vụ cho nền thống trị của chủ nghĩa phát xít.
Quân đồng minh vào VN (9/1945)
Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45) quyết định phát động toàn dân tổng khởi
nghĩa từ tay Phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh tiến vào ĐD.
+ Phản đối XL, hoàn toàn ĐLCQ toàn dân
Nguyên tắc: Tập trung - Thống nhất - Kịp thời CS
đối nội: CS lớn của Việt Minh
CS ĐN: Bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù
- Thành lập ủy ban DTGPVN
19/8/45, Giải phóng thủ đô
23/8, ND Huế khởi nghĩa -> 25, ND SG nổi dậy -> 30, vua Bảo Đại thoái vị
2/9/45, VNDCCH chính thức thành lập Ý
nghĩa CMT8:
* Đối với dân tộc:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, lần đầu tiên giành thắng lợi ở một
nước thuộc địa. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt
Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế k
trên đất nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót
nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước do nhân dân
lao động làm chủ.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta,
đánh dấu sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ
một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng
không hợp pháp trở thành một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các
dân tộc tiên phong trên thế giới.
Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta k
nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên
của chủ nghĩa Mác Lênin ở một nước thuộc địa.
lOMoARcPSD|45650917
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, "Chẳng những giai cấp lao động mà
nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp
bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách
mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc"
* Đối với quốc tế:
- Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam.
- Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế
quốc, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh và
đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng.
Chứng tỏ: ở thời đại chúng ta, một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do giai cấp
công nhân lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa.chính quyền
Nhật ở Đông Dương rơi vào tình trạng hoang mang. => thời cơ cách mạng xuất hiện
*Bài học kinh nghiệm:
Ngày 15/8/1945: Nhật đầu hàng Đồng minh
Đầu tháng 9/1945: Quân Đồng minh vào VN
T7/45 (Hội nghị pốtxđam) các nước Đồng minh thực hiện giải giáp quân đội của lực
lượng phát xít. Thời sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh trước khi quân Đồng
minh vào VN. => thời cơ vàng
Tháng 3/1945 Nhật đảo chính Pháp chưa phải thời chín muồi do kẻ thù trực tiếp chưa
hoàn toàn thất bại, quần chúng nhân dân tuy được Đảng lãnh đạo tập hợp được đông
đủ tuy nhiên vẫn thiếu, chưa sẵn sàng nổi dậy; chưa có một chính đảng đủ mạnh, Đảng
cần thêm thời gian nữa => phát động phong trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho
khởi nghĩa vũ trang (tổ chức Đảng lãnh đạo thực sự đủ mạnh để lãnh đạo)
- Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-…) quyết định phát động toàn dân Tổng
khởi nghĩa
Khẩu hiệu: Phản đối XL, hoàn toàn độc lập, chính quyền nhân dân.
Nguyên tắc: Tập trung, thống nhất, kịp thời
lOMoARcPSD|45650917
Lưu ý: phương hướng hành động chủ trương đánh ngay những nơi chắc thắng, chộp
lấy căn cứ chính kể cả những đô thị trước khi quân đồng minh kéo vào, hội nghị xác
định những chính sách đối nội, đối ngoại (xem thêm sgt)
=> điểm sáng tạo, không nhất thiết giành chính quyền ở nông thôn trước rồi mới đến
thành thị. Nơi nào điều kiện hội tụ đủ 3 thời (phần trước) thì ta sẽ giành
chính quyền trước.
Đối nội: Mười CS lớn của Việt Minh Đối
ngoại:
Ngày 13..
Ngày 16: Đại hội Quốc dân Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa
15 năm lãnh đạo của Đảng, chủ trương nhận thức của Đảng, chuẩn bị lực lượng
(Việt Minh),… phải phân tích hết khi u cầu chứng minh về thành công, bài học
kinh nghiệm năm 1945,…
V. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945
(Thảo)
a. Tính chất - phần này cô đi lướt qua lắm, sách trang 56-57-58 có hết
Ý nghĩa - sách trang 58, cô cũng không nói kĩ
Bài học kinh nghiệm
Cách mạng tháng Tám thành công để lại cho Đảng nhân dân ta nhiều kinh nghiệm
quý báu.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc cách mạng
ruộng đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất tạm gác lại, rải ra thực hiện từng ớc thích
hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Điều này đã được thể hiện xuyên suốt quá trình Đảng lãnh đạo từ năm 1930 đến năm
1945
Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo tháng 3 năm
1930 đã khẳng định hai nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”, “làm cho nước Nam hoàn toàn độc
lập”. Trong đó, chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Đảng ta đã có lúc lung lay khi lựa chọn nhiệm vụ
cách mạng hàng đầu:
Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương tháng 10-1930: “có đánh đổ
đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ làm cách mạng thổ địa được
thắng lợi; phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh được đế quốc chủ nghĩa” =>
lOMoARcPSD|45650917
Không nhấn mạnh được nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp
cách mạng ruộng đất.
Hay đại hội lần thứ nhất của Đảng vào tháng 3 -1935: “người ta không làm cách mạng
phản đế, sau đó mới làm cách mạng điền địa. Cách mạng sẽ chỉ thắng lợi với điều kiện
hai cuộc cách mạng ấy gắn bó chặt chẽ với nhau và cùng đi với nhau”. Trong văn kiện
Chung quanh vấn đchiến sách mới (tháng 10-1936). Đảng nêu quan điểm: “Cuộc
dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng đền địa”. Với văn
kiện y, TW Đảng đã nêu cao tinh thần đấu tranh, thẳng thắn phê phán quan điểm chưa
đúng và bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930.
Tháng 8-1941, Nguyễn Ái Quốc chtrì hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng:
“Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, lập mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết nhân
dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”, “chưa chủ
trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân
tộc”.
Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám minh chứng hùng hồn nhất cho tầm quan trọng của
việc nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công ng, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Khối đại đoàn kết dân tộc đã được Hồ Chí Minh xác định ngay tại cương lĩnh chính trị
đầu tiên: đoàn kết tất ccác giai cấp, trên sở liên minh công ng với công nhân
lãnh đạo.
Đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và
tay sai
“phải thu phục cho được đại bphận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu sản, trí thức,
trung nông”.
“Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt...
để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.”
“Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng, thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Mặt trận Việt Minh một điển hình thành công của đảng về huy động lực ợng toàn
dân tộc trên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật cứu
nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Theo cách dùng từ của Lê-nin trong
tác phẩm Tổng kết một cuộc đấu tranh về quyền tự quyết, thì đó một “lò lửa khởi
nghĩa dân tộc”.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị lực lượng trang, kết hợp đấu
tranh chính trị đấu tranh trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ khởi nghĩa
từng phần, giành chính quyền bộ phận những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên
lOMoARcPSD|45650917
chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn lẫn thành thị, giành chính
quyền toàn quốc.
Quan điểm bạo lực cách mạng ấy được thể hiện qua những tổ chức Mặt trận Việt Minh
(1941), Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (1944), đội du kích Bắc Sơn duy
trì phát triền thành Cứu quốc quân được thể hiện ràng nhất trong cao trào kháng
Nhật cứu nước và Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
Trong cao trào kháng nhật cứu nước thực chất một cuộc khởi nghĩa từng phần
chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện
Chiến tranh du kích cục bộ khởi nghĩa từng phần đã nổ ra ở vùng thượng du trung
du Bắc Kỳ, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân Cứu quốc quân phối hợp với lực
lượng chính trị giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn,
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang (Cao Bắc Lạng, Thái Tuyên Hà).
Ở các tỉnh Bắc Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” được nêu cao. Ở nhiều
địa phương, quần chúng tự vũ trang, xung đột với binh línhchính quyền Nhật, biến
thành những cuộc khởi nghĩa từng phần.
Để giành chính quyền những nơi điều kiện, chớp đúng thời cơ, từ 14-18/8/1945,
tuy chưa nhận được lệnh tổng khời nghĩa, nhiều nơi đã chủ động lãnh đạo nhân dân và
giành chính quyền như Hải Dương, Bắc Giang, Tĩnh, Quảng Nam. Để từ đó, phát
động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền toàn quốc.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải y dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với
lợi ích giai cấpdân tộc, vận dụng và phát triển lý luận Mác Lênin vàtưởng Hồ
Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn, y dựng một đảng vững mạnh về
tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ Đảng
viên kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Trong suốt quá trình y dựng Đảng từ 1930-1945, Đảng đã thể hiện vai trò lãnh đạo
của mình, với những Đảng viên yêu nước và tuyệt đối trung thành với cách mạng. Năm
1931, thực dân Pháp khủng bố, đàn áp dữ dội, các đồng chí Trung ương bị địch bắt. Bí
thư Trần Phú trước lúc hi sinh còn dặn các đồng chí của mình: “Hãy giữ vững chí khí
chiến đấu”, Tự Trọng trước lúc hy sinh khảng khái nói: “con đường của thanh niên
chỉ có thể là con đường cách mạng. Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng
cho đảng viên về luận Mác Leenin, đường lôi chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận
động cách mạng, học văn hóa, ra báo bí mật để phục vụ đấu tranh tư tưởng.
Để nỗ lực khôi phục hệ thống tổ chức Đảng từ năm 1930-1935, những Đảng viên phải
là những người chiến sĩ yêu nước, trung thành tuyệt đối với lý tưởng Cách Mạng
Hội nghị TW8 nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng, nhấn mạnh phẩm chất cách mạng
của những người Đảng viên
Bài học thứ 2 và thứ 4: cần được vận dụng vào bối cảnh hiện tại: Liên hệ
lOMoARcPSD|45650917
- COVID-19
Vấn đề chủ trương của Đảng về kinh tế, biển Đông, vấn đề Đảng viên suy thoái: tự diễn
biến, tự chuyển hóa, chủ nghĩa cá nhân, trên dân, xa dân, tham nhũng
Cần xác định tư tưởng, giáo dục, bồi dưỡng, ng cao phẩm chất và trình độ cho cán bộ
Đảng
lOMoARcPSD|45650917
Chương 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945-
1954)
1. Xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
a) Tình hình VN sau Cách mạng tháng Tám
Thuận lợi:
- Hệ thống XHCN ra đời, trụ cột là Liên Xô.
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở Châu Á, Phi, Mỹ Latinh.
Dân tộc có độc lập, tự do, nhân dân là người làm chủ.
ĐCS lãnh đạo, có chính quyền từ TW đến cơ sở.
khối đại đoàn kết dân tộc, toàn dân, toàn quân nỗ lực hết sức cho công cuộc kiến
thiết và bảo vệ Tổ quốc.
Khó khăn: giặc đói (chết hơn 2tr người, tổn thất lớn), giặc dốt (95% dân mù chữ)
Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới
Cách mạng VN bị bao vây, cô lập với thế giới
Chính quyền non trẻ, thiếu thốn, đối diện với nhiều thử thách: Nhấn mạnh chỗ y, cô
bảo thế: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm (cụ thể trong sách)
b) Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
- 3/9/1945, phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, xác định nhiệm vụ:
diệt giặc đói, giặc dốt giặc ngoại xâm.
- 25/11/1945, Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”:
Kẻ thù: thực dân Pháp
Mục tiêu CM: “Dân tộc giải phóng”
Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết” Nhiệm
vụ trước mắt:
+ Củng cố chính quyền
+ Chống thực dân Pháp xâm lược
+ Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân Chống
giặc đói:
- Phát động các phong trào: tăng gia sản xuấtChống giặc dốt:
lOMoARcPSD|45650917
- Phát động phong trào “Bình dân học vụ”Củng cố chính quyền cách mạng:
- 6/1/1946, toàn dân tham gia bầu cử Quốc hội khóa đầu tiên của ớc Việt
Namdân chủ cộng hòa.
c) Tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo
vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Kháng chiến ở Nam Bộ: 23/9/1945, Pháp đánh chiếm Sài Gòn
Nhân dân Nam Bộ quyết liệt chống trả với tinh thần thà chết tự do còn hơn sống lệ”
Cả nước hướng về Nam Bộ ngày 26/9/1945, quân đội miền Bắc đã Nam tiến.
HCM tặng Nam Bộ danh hiệu: “Thành đồng Tổ quốc”
Hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với quân Tưởng:
- Kinh tế: cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân ởng. Chấp nhận
tiềnQuan kim, Quốc tệ.
- Chính trị: bổ sung 70 Quốc hội không qua bầu cử cho tay sai của Tưởng.
Ngày 11/11/1945, Đảng chủ trương “tự giải tán” – rút vào hoạt động bí mật.
Cơ sở Đảng đề ra chủ trương hòa hoãn với Pháp?
28/2/1946, đặt trước sự đổi quyền lợi giữa quân Tưởng quân Pháp, hợp ước Trung
Khánh. Đảng căn cứ o việc phân tích việc thuận lợi, khó khăn, nếu đánh Pháp, chúng
ta vẫn phải đối mặt với quân Tưởng quân ta chưa đủ mạnh. Hơn nữa, Pháp kẻ
thù lớn nhất, nếu đánh Pháp sẽ được sự tin tưởng của nhân dân. Vậy khả năng đánh
Pháp nhiều khả năng nhưng có nhiều bất lợi. Nếu hòa Pháp, chấp nhận ra miền Bắc
VN, yêu cầu quân Tưởng về nước => đuổi được 20 vạn quân Tưởng về nước, ta không
mất công đánh đuổi. Hòa Pháp để thời gian hòa bình, ổn định, tập trung kháng
chiến chống Pháp. => giải pháp tạm thời, trước mắt.
HCM đã viết thư nói chủ trương “Hòa để tiến” gửi nhân dân khẳng định HCM
không phải kẻ bán nước.
Sách lược hòa hoãn với Pháp:
- hiệp định bộ ngày 6/3/1946: Pháp ng nhận Việt Nam một nước tự
do(chưa phải độc lập), có chính phủ, nghị viện, tài chính và quân đội riêng, … (sgt
trang 67)
- Hội nghị trù bị Đà Lạt (19/4-10/5)
- Hội nghị Phôngtennơblô 6/7-10/9
- Tạm ước 14/9
lOMoARcPSD|45650917
- Việt Nam nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa
- Hai bên cam kết đình chỉ chiến sự Nam Btiếp tục đàm phánKết quả - ý
nghĩa:
- Ngăn chặn bước tiến của quân đội Pháp ở Nam Bộ
- Làm thất bại âm mưu chống của các thế lực thù địch
- Bảo vệ và củng cố hệ thống chính quyền cách mạng
- Kéo dài thời gian hòa hoãn, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ
năm 1946 đến năm 1950 (tự đọc)
a) Cuộc k.chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối k.chiến của Đảng
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Mục tiêu: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập, tự do, thống nhất hoàn
toàn.
Nội dung: Dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Nắm vững:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1945 -1947 (thể hiện trong các văn bản
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 11/1945, Chỉ thị Tình hình và chủ trương 3/1946, chỉ thị
Hòa để tiến,… - tr72)
hiểu như thế nào về kháng chiến toàn dân, toàn diện, kháng chiến lâu lài, kháng chiến
dựa vào sức mình là chính?
- Kháng chiến toàn dân: dựa vào sức dân, trong đó Quân đội nhân dân làmnòng
cốt. Không phải thời điểm này mới có mà bằng thực tiễn của lịch sử cha ông,
cũng như từ khi Đảng ra đời 1930 đến khi giành chiến thắng 1945. Mặt trận
Việt Minh là một minh chứng hùng hồn cho tinh thần đoàn kết toàn dân như vậy.
Từ 1945-1946: nếu không dựa vào nhân dân, không thể vượt qua nạn đói, nạn dốt
sau 1945 (Tuần lễ vàng, bình dân học vụ,…).
- Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận, không
chỉquân sự còn chính trị, kinh tế, văn hóa, tưởng, ngoại giao. (mặt trận
quân sự là mũi nhọn).
Vì địch cũng đánh ta trên mọi mặt trận.
Khó khăn tương quan lực lượng (quân sự), chưa nước nào đặt quan hệ ngoại
giao với VN ở thời điểm đó.
lOMoARcPSD|45650917
Phải kháng chiến toàn diện để phát huy những mặt tích cực của chúng ta. Chính trị:
có sự đồng lòng nhất trí cao trong chính phủ, nhân dân. Văn hóa: phát huy được giá
trị văn hóa tinh thần của con người VN, bộ đội dân công vẫn cất cao lời cao tiếng
hát, những văn nghệ sĩ, các trường học,…
- Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
Do tương quan lực lượng khác biệt rất lớn.
Do hầu hết c thế lực xâm lược đều muốn đánh nhanh thắng nhanh, gặp khó khăn
về nguồn nhân lực, khí đạn dược, người lĩnh gặp vấn đề về khí hậu,… Kháng
chiến trường kỳ, đánh du kích là đánh vào điểm yếu của thực dân Pháp.
Lâu dài không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà cần chớp thời cơ.
- Kháng chiến dựa vào sức mình chính: phát huy nguồn nội lực của dân
tộc,phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta
nguồn lực chủ yếu. Tuy nhiên, m kiếm phát huy sự ủng hộ của quốc tế khi
có điều kiện.
3. Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II Chính cương Đảng lao động Việt Nam
(2/1951)
Từ 11/11/1945: Đảng tuyên bố giải tán trong sách lược hòa hoãn với quân Tưởng,
hoạt động bí mật
2/1951: trước bối cảnh thuận lợi của trong nước và quốc tế, đưa Đảng ra hoạt
động công khai, đổi tên Đảng thành Đảng lao động Việt nam << hiểu rằng đây là
cương lĩnh chính trị thứ 3 của Đảng>>
Nội dung của chính cương: trang 78 79 sgk. Tóm tắt:
- Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến
Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi đế quốc, xóa bỏ phong kiến, gây cơ sở cho CNXH
Động lực cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Nền tảng là
liên minh công - nông - trí
Triển vọng CM: Hoàn thành gpdt, xóa bỏ tàn tích pk, tiến lên cnxh
- Đại hội thông qua điều lệ Đảng mới: HCM làm chủ tịch Đảng, Trường Chinh
là Tổng bí thư của Đảng
Đọc: đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt, kết hợp đấu tranh quân sự
ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến. Hiệp định Giơ ne vơ, ĐBP.
Nội dung của Chính cương Đảng Lao động VN
Nội dung: Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao (tìm hiểu chiến dịch Điện
Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ)
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. (tự đọc)
| 1/20

Preview text:

lOMoARcPSD| 45650917
CHƯƠNG I: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU
TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN 1930 - 1945
I. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (T2/1930)
1. Bối cảnh lịch sử
a) Tình hình TG -
Chủ nghĩa tư bản chuyển từ cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền.
ð Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa là mâu thuẫn lớn nhất của thời đại. -
Thắng lợi CM Tháng 10 Nga (1917): giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. -
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (T3/1919): là bộ tham mưu chiến đấu, lực
lượnglãnh đạo của phong trào CM vô sản và CM thuộc địa.
Quốc tế 1, 2 (Mác- Lênin): “Vô sản toàn TG đoàn kết lại”
Quốc tế 3: “Vô sản toàn TG và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”
Mở rộng: cùng thời gian, CM ở VN còn chịu ảnh hưởng bởi CM của 1 số nước Châu Á
(Trung Quốc, Nhật Bản, …). Trung Quốc: thuyết Tôn Trung Sơn (tư tưởng “Tam
dân”) => ảnh hưởng đến các bậc tiền bối ở VN. Nhật Bản: Cuộc Duy tân cũng ảnh
hưởng tới các bậc tiền bối ở nước ta.
b) Tình hình VN
- Thực dân Pháp xâm lược VN- Chính sách cai trị của TD Pháp: ● Chính trị:
+ đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta
+ cấu kết với phong kiến để cai trị và bóc lột +
thực hiện chính sách “chia để trị”. ● Kinh tế:
+ Pháp tiến hành khai thác thuộc địa: lần 1 và lần 2
+ Mục đích: vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công và mở rộng thị trường
+ Biện pháp: Đầu tư XD cơ sở hạ tầng; cướp ruộng đất lập đồn điền; khai thác tài nguyên, … lOMoARcPSD| 45650917
● Nền kinh tế VN phát triển không bình thường, què quặt và phụ thuộc nặng
nề vào kinh tế Pháp. Văn hóa:
Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” đằng sau cái vỏ bọc “bảo hộ” hay “khai hóa văn minh”
+ lập nhà tù nhiều hơn trường học
+ đầu độc dân ta bằng rượu cồn và thuốc phiện
+ dung túng các hủ tục lạc hậu…
VN biến đổi sâu sắc trên mọi phương diện
- Sự phân hóa và biến đổi về giai cấp
(1) Địa chủ phong kiến => (2) Nông dân => (3) Công nhân => (4) Tư sản => (5) Tiểu tư sản
- Có sự phân hóa: đại địa chủ, trung địa chủ, tiểu địa chủ.
- Cấu kết, làm tay sai cho thực dân Pháp.
- Một bộ phận yêu nước, tham gia CM, ủng hộ kháng chiến.
Tính chất của XH VN phát triển: từ XH phong kiến trở thành XH thuộc địa nửa phong
kiến => XH nảy sinh mâu thuẫn mới. Có 2 mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân tộc
(VNPháp) *đây là mâu thuẫn bao trùm* và mâu thuẫn giai cấp.
c) Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
- Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Duy Tân, khởi nghĩa
yên Thế, kn Ba Đình (Thanh Hóa), kn Bãi Sậy, kn Hương Khê Trào lưu dân chủ tư
sản:
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học Nguyên nhân thất bại:
+ Thiếu giai cấp đủ khả năng lãnh đạo: giai cấp phong kiến nhỏ bé, không
được ủng hộ, đầu hàng Pháp, giai cấp tư sản có địa vị không đủ lớn, những
người lãnh đạo lại được đào tạo trong chế độ phong kiến (Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh)
Thiếu đường lối, chiến lược cứu nước
Thiếu sự đoàn kết, tập hợp lực lượng
=> Cần tìm hướng đi mới cho phong trào dân tộc
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
- Tìm đường cứu nước (1911-1920) 6/1911: ra đi tìm đường cứu nước
1917: lập hội người Việt Nam yêu nước
1919: gửi yêu sách tới hội nghị Véc xây
7/1920: Đọc luận cương của Lê nin
12/1920: Tham gia đại hội Tua, thành viên Đảng cộng sản Pháp lOMoARcPSD| 45650917
-> khẳng định chủ nghĩa Mác Lênin - khuynh hướng vô sản
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: Thông qua những tác phẩm sách, báo như
Người cùng khổ (1922), Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh
(1927). Trong các tác phẩm này, người đã chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân,
thức tỉnh tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc, đồng thời, tuyên truyền chủ nghĩa
Mác - Lênin và đưa ra những luận điểm về cách mạng giải phóng dân tộc. -
Chuẩn bị về tổ chức
: Từ Tâm tâm xã -> Cộng sản Đoàn -> Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Hội VNCMTN đã xác định mục đích làm cách mạng dân tộc, sau làm CMTG?, xuất
bản báo Thanh niên, huấn luyện chính trị cho cán bộ
=> Sự ra đời của HVNCMTN là bước chuẩn bị căn bản về tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
● Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
- Cuối 1929, 3 tổ chức cộng sản Đảng ra đời dưới sự ảnh hưởng của Hội VNCM
Thanh niên về chủ nghĩa Mác, khuynh hướng vô sản, phong trào công nhân, chủ nghĩa yêu nước.
Bắc Kỳ: Đông Dương CSĐ (6/1929)
Nam Kỳ: An Nam CSĐ (11-1929)
Đông Dương CSLĐ: Trung Kỳ (9/1929)
- Tuy nhiên, điều này không tránh khỏi sự phân tán lực lượng và thiếu thống
nhất về tổ chức trên cả nước nên đòi hỏi cần tiến tới thành lập hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của VN.
● Hội nghị thành lập ĐCSVN diễn ra từ ngày 6/1/1930 - 7/2/1930 tại Hương
Cảng, Hồng Kông, Trung Quốc (Sau này, Đảng lấy ngày 3/2/1930 làm ngày kỷ
niệm thành lập Đảng) dưới sự chủ trì của NAQ - phái viên của quốc tế Cộng sản
- Thành phần tham dự: 2 đại biểu của Đông Dương CSĐ và 2 đại biểu của An Nam CSĐ.
Tán thành 5 nội dung Nguyễn Ái Quốc đề xuất (5 ý trang 20 SGK)
● Trong các văn kiện được NAQ soạn thảo và thông qua trong Hội nghị thành lập
Đảng, có 2 văn kiện là: Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của
Đảng. 2 văn kiện này được coi là CLCT đầu tiên của ĐCSVN. lOMoARcPSD| 45650917
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị tháng 3 (bổ sung từ vở cô Thanh Tú) Mục tiêu
Phân tích tình hình, xác định mâu thuẫn: giữa dân tộc Việt Nam chiến lược với Đế quốc
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XH cộng sản Nhiệm vụ
Chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”. Trong đó, chống đế quốc
là nhiệm vụ hàng đầu.
Kinh tế: Tịch thu sản nghiệp, ruộng đất của Đế quốc, bỏ sưu thuế
cho dân cày, mở mang CN và NN.
Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức. – Nam nữ bình quyền. –
Phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc → Giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng XH Lực lượng
Đoàn kết công nhân, nông dân (Trong đó công nhân lãnh đạo) CM
“phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”
Đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập
trung chống đế quốc và tay sai
“phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc
với tiểu tư sản, trí thức, trung nông”.
“Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,
thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.”
“Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam
mà chưa rõ mặt phản cách mạng, thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập”.
Từ đó, tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để phát huy
tinh thần yêu nước rộng rãi trong quần chúng
Phương pháp Bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, không tiến
hành được thỏa hiệp lOMoARcPSD| 45650917 CM Tinh thần
Tranh thủ sự đoàn kết quốc tế, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức đoàn kết
giai cấp vô sản thế giới, nhận định: CMVN là một bộ phận quốc tế
quan trọng của CMTG
Vai trò lãnh -Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản đạo của
Đảng -Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
=> Điểm sáng tạo: + xác định được, đề cao giải phóng dân tộc lên hàng đầu. + Huy
động mọi giai cấp nông dân => thể hiện ngọn cờ dân tộc (cụ thể sgk tr30)
● Ý nghĩa (cụ thể sgk-dưới đây là vở cô Thanh Tú)
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN.
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính
chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là
việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác
định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để
thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
II. Phong trào cách mạng 1930 và khôi phục phong trào 1932-1935 (Trang)
a. Phong trào Cách mạng 1930-1931 Diễn biến: -
Tháng 1 - 4/1930: Phong trào nông dân ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An,
Hà Tĩnh,... Phong trào công nhân ở Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Bến Thủy,...
Tháng 5 - 8/1930: Điển hình là khu công nghiệp Vinh - Bến Thủy. Hàng trăm cuộc
đấu tranh của công nhân và nông dân đã diễn ra. Tháng 9/1930:
+) Chính quyền đế quốc, tay sai tan rã, các Xô Viết được thành lập.
+) Ngày 12/9, nông dân Hưng Nguyên biểu tình bị thực dân Pháp ném bom chết 171 người.
+) Nông dân Nghệ An, Hà Tĩnh nổi dậy. lOMoARcPSD| 45650917 -
Chính quyền Xô Viết:
+) Ban bố rộng rãi quyền tự do dân chủ +)
Xóa nợ, giảm tô, thuế,...
+) Mở mang giáo dục, phát triển văn hóa,...
Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt. Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản và người yêu
nước bị giết hại, tù đày. Ban chỉ huy Trung ương Đảng bị bắt không còn lại ủy viên nào.
Ý nghĩa lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931: -
Cho thấy vai trò, năng lực lãnh đạo của Đảng. -
Rèn luyện cho cán bộ, đảng viên, quần chúng. -
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương (10/1930)
Hoàn cảnh ra đời: từ ngày 14 - 30/10/1930 hội nghị BCH TW họp lần
thứ nhất tại Hương Cảng, do Trần Phú chủ trì.
Nội dung của hội nghị gồm: Thảo luận Luận cương chính trị, quyết định đổi tên
Đảng từ Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương, trong hội nghị
các đại biểu cũng nhất trí bầu đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư.
•Năm 1930: Tháng 4/1930, Trần Phú sau thời gian học tập ở Liên Xô được quốc tế cộng
sản cử về nước. Đến tháng 7/1930 được bổ sung vào BCH TW Đảng. ❖
Nội dung cơ bản của Luận cương:
Về mâu thuẫn xã hội: Xác định giai cấp là mâu thuẫn chủ yếu, thợ thuyền, dân cày,
các phần tử lao khổ. Địa chủ, phong kiến tư bản và chủ nghĩa đế quốc không được chú
trọng. => Nhấn mạnh mâu thuẫn giai cấp.
Về tính chất và mục tiêu chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một
cuộc cách mạng tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. "Tư sản dân quyền
cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng. Sau khi cách mạng tư sản dân
quyền thắng lợi thì sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đi thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa"
Về nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền: Đấu tranh để đánh đổ các di tích phong
kiến, thực hành cách mạng ruộng đất; đánh đổ đế quốc Pháp, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập. Hai mặt tranh đấu đó liên lạc mật thiết với nhau nhưng "vấn đề thổ
địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".
Về lực lượng của cách mạng:
+ Công nhân và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp
công nhân là động lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng; nông dân
là một động lực đông đảo và mạnh của cách mạng.
Tư sản thương nghiệp thì đứng về đế quốc chống Cộng sản. Tư sản công nghiệp thì
đứng về quốc gia cải lương, khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ đứng về đế quốc.
Trong giai cấp tiểu tư sản: bộ phận thủ công nghiệp thì do dự, thành phần thương gia
thì không tán thành cách mạng, trí thức thì có xu hướng quốc gia chỉ hăng hái trong thời
kỳ đầu, chỉ các phần tử lao khổ mới theo cách mạng mà thôi. lOMoARcPSD| 45650917
Về phương pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo nhân dân chuẩn bị tiến lên võ trang
bạo động để giành chính quyền. Phải tuân theo khuôn phép nhà binh.
Về mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới: cách mạng
Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu
cho sự thắng lợi của cách mạng. Muốn vậy:
+ Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, gắn bó với giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác
Lênin làm nền tảng. Đảng phải có tính kỷ luật tập trung.
Đảng phải là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho chính quyền lợi của
giai cấp công nhân, đấu tranh cho mục tiêu chủ nghĩa cộng sản.
Đảng phải liên lạc mật thiết với vô sản các dân tộc thuộc địa, nhất là với vô sản Pháp.
=> Như vậy, hội nghị Trung ương 10/1930 đã có một số quyết định rất quan trọng về
đường lối cách mạng Việt Nam. Hội nghị cũng đã bầu ban chấp hành trung ương chính
thức do đồng chí Trần Phú là Tổng bí thư.
Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng. Đại hội Đảng lần thứ nhất (3-1935)
Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức (sgt/ 36)
Đại hội Đảng lần thứ nhất:
Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc), đề
ra ba nhiệm vụ trước mắt: 1- Củng cố và phát triển Đảng
2- Đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng
3- Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và ủng
hộcách mạng Trung Quốc...
Đại hội thông qua Nghị quyết chính trị, điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động quần chúng.
Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư, bầu
đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc được cử làm đại diện của Đảng bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
Đại hội lần thứ nhất của Đảng (3-1935) vẫn chưa đề ra một chủ trương chiến lược
phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam, chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu và tập hợp lực lượng toàn dân tộc.
“Chính sách của Đại hội Ma Cao
vạch ra không sát với phong trào cách mạng thế giới và trong nước lúc bấy giờ”.
III. Phong trào dân chủ 1936-1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
Hội nghị TW2 (7/1936)=> Hội nghị TW 3(1937)
- Nhiệm vụ: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc chống phản động thuộc địa và
tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình lOMoARcPSD| 45650917
- Lập mặt trận nhân dân phản đế quốc rộng rãi nhằm tập hợp lực lượng đấu tranh đòi
những quyền dân chủ đơn sơ
- Hình thức đấu tranh: chuyển từ bí mật không hợp pháp sang công khai nửa công khai,
hợp pháp nửa hợp pháp.
Phong trào đấu tranh đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình
- Các hình thức đấu tranh
+ Thu nhập nguyện vọng của quần chúng, đưa đơn “dân nguyện”
+ Xuất bản báo chí, sách chính trị
+ Thành lập hội truyền bá chữ quốc ngữ (1938)
+ HNTW 3/1938 quyết định thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương, bầu đồng chí
Nguyễn Văn Cừ làm Tổng bí thư (Tự chỉ trích - 1939) - Kết quả:
+ Chiến tranh thế giới 2 bùng nổ >> Pháp đàn áp cách mạng >> Cuộc vận động dân chủ kết thúc - Ý nghĩa
+ Đội quân chính trị của quần chúng được tập hợp, giác ngộ và rèn luyện
+ Uy tín của Đảng được mở rộng, tổ chức được củng cố, phát triển
+ Đảng tích lũy được những kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng Nhận xét, ý nghĩa
- Là một phong trào đấu tranh chính trị diễn ra trên quy mô rộng lớn, hình thức đấu
tranh phong phú, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia buộc chính quyền thực dân
phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ
- Là cuộc diễn tập lần 2 của Đảng và quần chúng chuẩn bị cho CMTS
- Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ 1936 - 1939 để lại nhiều bài học về xây
dựng mặt trận dân tộc thống nhất, về kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu trước
mắt, về sử dụng hình thức đấu tranh.
IV. Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 (Mai Anh)
a. Bối cảnh lịch sử
- Thế giới: 1/9/1939 Phát xít Đức tấn công Ba Lan -> Chiến tranh TG thứ 2 bùng nổ
- Trong nước: Chiến tranh đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam
+ 28/9/1939, toàn quyền Đông Dương ra nghị định: Cấm tuyên
truyền CS, đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật Giải tán các hội, nghiệp
đoàn, đóng cửa các tờ báo, các NXH, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Chính sách phản động thời chiến: Đàn áp phong trào CM của ND, đánh vào ĐCS ĐD
+ Ban bố lệnh tổng động viên, vơ vét sức người, sức của phục vụ cho chiến tranh.
22/9/1940, Nhật đánh vào ĐD -> Dân ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. lOMoARcPSD| 45650917
Chủ trương, chiến lược mới của Đảng
Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, NAQ về nước và làm
việc tại Cao Bằng. Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng
với vấn đề chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VN là cuộc CMGPDT, lập Mặt
trận Việt Minh. Trung ương bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Hội nghị nêu
rõ những nội dung quan trọng như sau:
+ Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết là
mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. TW Đảng khẳng
định: “Chưa chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm
CMGPDT”. Để làm được điều đó, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới
sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, dân tộc.
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết” → Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân
tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
Thứ năm, sau khi CM thành công sẽ thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”. Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân. Hội nghị còn xác định những điều kiện chủ quan, khách
quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa: Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã:
- Hoàn thành chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc
phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng và Lý luận CMGPDT của NAQ
➔ Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Phong trào chống Pháp - Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. lOMoARcPSD| 45650917
- Pháp tử hình những cộng sản yêu nước (28/8/41): Nguyễn Văn Cừ,
Nguyễn Thị Minh Khai, Hà Huy Tập
1942, Lê Hồng Phong hy sinh ở Côn Đảo
8-9/1943, HCM bị bắt ở TQ
Mặt trận Việt Minh (25/10/41): tập hợp lực lượng, đại đoàn kết dân tộc
Đề cương Văn hóa VN (1942) -> Nguyên tắc: dân tộc, khoa học đại
chúng 1944, Hội Văn hóa cứu quốc ra đời.
Đảng dân chủ VN (6/1944): thực hiện đoàn kết dt , tham gia MTVM
Cao trào chống nhật cứu nước
- Năm 1945, chiến tranh TG2 đi vào hồi kết. 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp
Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta: + Nội dung:
> Xác định đây là thời cơ chín muồi để thực hiện Tổng KN
> Xác định kẻ thù chính duy nhất là phát xít Nhật
> Khẩu hiệu đấu tranh “Đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền CM của nhân dân Đông Dương”
> Phát động phong trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng KN giành thắng lợi
> Khẳng định phương châm đấu tranh là tiến hành KN từng phần dẫn đến Tổng KN
> Chỉ thị cũng xác định rõ những thời cơ có thể nắm bắt, dựa vào sức mình để giành thắng lợi. + Ý nghĩa:
> Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng
ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi > Là
kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng
phần, tiến tới Tổng KN.
> Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp
> Là văn kiện có ý nghĩa chỉ đạo cụ thể thúc đẩy tình thế cách mạng chín muồi góp
phần thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 đang đi vào giai đoạn kết thúc,
phát xít Đức thua ở châu Âu, Nhật thua ở Thái Bình Dương.
Với sự chuẩn bị từ trước, ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc
chiếm Đông Dương. Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng -> Thời cơ vàng: lOMoARcPSD| 45650917
+ Kẻ thù trực tiếp của ND bị ngã gục.
Có chính đảng đủ mạnh lãnh đạo ND giành chính quyền
Quần chúng nhân dân sẵn sàng nổi dậy
Chính phủ Bảo Đại - Trần Trọng Kim được Nhật tạo ra với cái bánh vẽ “độc lập” để
phục vụ cho nền thống trị của chủ nghĩa phát xít.
Quân đồng minh vào VN (9/1945)
Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45) quyết định phát động toàn dân tổng khởi
nghĩa từ tay Phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh tiến vào ĐD.
+ Phản đối XL, hoàn toàn ĐLCQ toàn dân
Nguyên tắc: Tập trung - Thống nhất - Kịp thời CS
đối nội: CS lớn của Việt Minh
CS ĐN: Bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù
- Thành lập ủy ban DTGPVN
19/8/45, Giải phóng thủ đô
23/8, ND Huế khởi nghĩa -> 25, ND SG nổi dậy -> 30, vua Bảo Đại thoái vị
2/9/45, VNDCCH chính thức thành lập Ý nghĩa CMT8:
* Đối với dân tộc:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, lần đầu tiên giành thắng lợi ở một
nước thuộc địa. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt
Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ
trên đất nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót
nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta,
đánh dấu sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ
một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng
không hợp pháp trở thành một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các
dân tộc tiên phong trên thế giới.
Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta kỷ
nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng lợi đầu tiên
của chủ nghĩa Mác Lênin ở một nước thuộc địa. lOMoARcPSD| 45650917
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, "Chẳng những giai cấp lao động mà
nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp
bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách
mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc"
* Đối với quốc tế: -
Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. -
Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế
quốc, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh và
đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng.
Chứng tỏ: ở thời đại chúng ta, một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do giai cấp
công nhân lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa.chính quyền
Nhật ở Đông Dương rơi vào tình trạng hoang mang. => thời cơ cách mạng xuất hiện
*Bài học kinh nghiệm:
Ngày 15/8/1945: Nhật đầu hàng Đồng minh
Đầu tháng 9/1945: Quân Đồng minh vào VN
T7/45 (Hội nghị pốtxđam) các nước Đồng minh thực hiện giải giáp quân đội của lực
lượng phát xít. Thời cơ là sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng
minh vào VN. => thời cơ vàng
Tháng 3/1945 Nhật đảo chính Pháp chưa phải thời cơ chín muồi do kẻ thù trực tiếp chưa
hoàn toàn thất bại, quần chúng nhân dân tuy được Đảng lãnh đạo và tập hợp được đông
đủ tuy nhiên vẫn thiếu, chưa sẵn sàng nổi dậy; chưa có một chính đảng đủ mạnh, Đảng
cần thêm thời gian nữa => phát động phong trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho
khởi nghĩa vũ trang (tổ chức Đảng lãnh đạo thực sự đủ mạnh để lãnh đạo)
- Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-…) quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa
Khẩu hiệu: Phản đối XL, hoàn toàn độc lập, chính quyền nhân dân.
Nguyên tắc: Tập trung, thống nhất, kịp thời lOMoARcPSD| 45650917
Lưu ý: phương hướng hành động chủ trương đánh ngay những nơi chắc thắng, chộp
lấy căn cứ chính kể cả những đô thị trước khi quân đồng minh kéo vào, hội nghị xác
định những chính sách đối nội, đối ngoại (xem thêm sgt)
=> điểm sáng tạo, không nhất thiết giành chính quyền ở nông thôn trước rồi mới đến
thành thị. Nơi nào có điều kiện và hội tụ đủ 3 thời cơ (phần trước) thì ta sẽ giành chính quyền trước.
Đối nội: Mười CS lớn của Việt Minh Đối ngoại: Ngày 13..
Ngày 16: Đại hội Quốc dân Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa
15 năm lãnh đạo của Đảng, chủ trương nhận thức của Đảng, chuẩn bị lực lượng
(Việt Minh),… phải phân tích hết khi yêu cầu chứng minh về thành công, bài học
kinh nghiệm năm 1945,…

V. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945 (Thảo)
a. Tính chất - phần này cô đi lướt qua lắm, sách trang 56-57-58 có hết
Ý nghĩa - sách trang 58, cô cũng không nói kĩ Bài học kinh nghiệm
Cách mạng tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân ta nhiều kinh nghiệm quý báu.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng
ruộng đất.
Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích
hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Điều này đã được thể hiện xuyên suốt quá trình Đảng lãnh đạo từ năm 1930 đến năm 1945
Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo tháng 3 năm
1930 đã khẳng định hai nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho nước Nam hoàn toàn độc
lập”. Trong đó, chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, Đảng ta đã có lúc lung lay khi lựa chọn nhiệm vụ cách mạng hàng đầu:
Luận cương chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương tháng 10-1930: “có đánh đổ
đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được
thắng lợi; mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh được đế quốc chủ nghĩa” => lOMoARcPSD| 45650917
Không nhấn mạnh được nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Hay đại hội lần thứ nhất của Đảng vào tháng 3 -1935: “người ta không làm cách mạng
phản đế, sau đó mới làm cách mạng điền địa. Cách mạng sẽ chỉ thắng lợi với điều kiện
hai cuộc cách mạng ấy gắn bó chặt chẽ với nhau và cùng đi với nhau”. Trong văn kiện
Chung quanh vấn đề chiến sách mới (tháng 10-1936)
. Đảng nêu quan điểm: “Cuộc
dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng đền địa”. Với văn
kiện này, TW Đảng đã nêu cao tinh thần đấu tranh, thẳng thắn phê phán quan điểm chưa
đúng và bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương tháng 10-1930.
Tháng 8-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng:
“Vấn đề chính là nhận định cuộc cách mạng trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, lập mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: Đoàn kết nhân
dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập; hoãn cách mạng ruộng đất”, “chưa chủ
trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám là minh chứng hùng hồn nhất cho tầm quan trọng của
việc nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Khối đại đoàn kết dân tộc đã được Hồ Chí Minh xác định ngay tại cương lĩnh chính trị
đầu tiên: đoàn kết tất cả các giai cấp, trên cơ sở liên minh công – nông với công nhân lãnh đạo.
Đoàn kết tất cả các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai
“phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông”.
“Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt...
để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.”
“Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng, thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Mặt trận Việt Minh là một điển hình thành công của đảng về huy động lực lượng toàn
dân tộc trên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật cứu
nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Theo cách dùng từ của Lê-nin trong
tác phẩm Tổng kết một cuộc đấu tranh về quyền tự quyết, thì đó là một “lò lửa khởi nghĩa dân tộc”.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa
từng phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên lOMoARcPSD| 45650917
chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn lẫn thành thị, giành chính quyền toàn quốc.
Quan điểm bạo lực cách mạng ấy được thể hiện qua những tổ chức Mặt trận Việt Minh
(1941), Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (1944), đội du kích Bắc Sơn duy
trì và phát triền thành Cứu quốc quân và được thể hiện rõ ràng nhất trong cao trào kháng
Nhật cứu nước và Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945.
Trong cao trào kháng nhật cứu nước thực chất là một cuộc khởi nghĩa từng phần và
chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện
Chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần đã nổ ra ở vùng thượng du và trung
du Bắc Kỳ, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực
lượng chính trị giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn,
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang (Cao Bắc Lạng, Thái Tuyên Hà).
Ở các tỉnh Bắc Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” được nêu cao. Ở nhiều
địa phương, quần chúng tự vũ trang, xung đột với binh lính và chính quyền Nhật, biến
thành những cuộc khởi nghĩa từng phần.
Để giành chính quyền ở những nơi có điều kiện, chớp đúng thời cơ, từ 14-18/8/1945,
tuy chưa nhận được lệnh tổng khời nghĩa, nhiều nơi đã chủ động lãnh đạo nhân dân và
giành chính quyền như Hải Dương, Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Nam. Để từ đó, phát
động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền toàn quốc.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với
lợi ích giai cấp và dân tộc, vận dụng và phát triển lý luận Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn, xây dựng một đảng vững mạnh về tư
tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ Đảng
viên kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Trong suốt quá trình xây dựng Đảng từ 1930-1945, Đảng đã thể hiện vai trò lãnh đạo
của mình, với những Đảng viên yêu nước và tuyệt đối trung thành với cách mạng. Năm
1931, thực dân Pháp khủng bố, đàn áp dữ dội, các đồng chí Trung ương bị địch bắt. Bí
thư Trần Phú trước lúc hi sinh còn dặn các đồng chí của mình: “Hãy giữ vững chí khí
chiến đấu”, Lý Tự Trọng trước lúc hy sinh khảng khái nói: “con đường của thanh niên
chỉ có thể là con đường cách mạng. Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng
cho đảng viên về lý luận Mác Leenin, đường lôi chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận
động cách mạng, học văn hóa, ra báo bí mật để phục vụ đấu tranh tư tưởng.
Để nỗ lực khôi phục hệ thống tổ chức Đảng từ năm 1930-1935, những Đảng viên phải
là những người chiến sĩ yêu nước, trung thành tuyệt đối với lý tưởng Cách Mạng
Hội nghị TW8 nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng, nhấn mạnh phẩm chất cách mạng
của những người Đảng viên
Bài học thứ 2 và thứ 4: cần được vận dụng vào bối cảnh hiện tại: Liên hệ lOMoARcPSD| 45650917 - COVID-19
Vấn đề chủ trương của Đảng về kinh tế, biển Đông, vấn đề Đảng viên suy thoái: tự diễn
biến, tự chuyển hóa, chủ nghĩa cá nhân, trên dân, xa dân, tham nhũng
Cần xác định tư tưởng, giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất và trình độ cho cán bộ Đảng lOMoARcPSD| 45650917
Chương 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945- 1954)
1. Xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
a) Tình hình VN sau Cách mạng tháng Tám Thuận lợi:
- Hệ thống XHCN ra đời, trụ cột là Liên Xô.
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở Châu Á, Phi, Mỹ Latinh.
Dân tộc có độc lập, tự do, nhân dân là người làm chủ.
ĐCS lãnh đạo, có chính quyền từ TW đến cơ sở.
Có khối đại đoàn kết dân tộc, toàn dân, toàn quân nỗ lực hết sức cho công cuộc kiến
thiết và bảo vệ Tổ quốc.
Khó khăn: giặc đói (chết hơn 2tr người, tổn thất lớn), giặc dốt (95% dân mù chữ)
● Chủ nghĩa đế quốc tiếp tục tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới
Cách mạng VN bị bao vây, cô lập với thế giới
Chính quyền non trẻ, thiếu thốn, đối diện với nhiều thử thách: Nhấn mạnh chỗ nãy, cô
bảo thế: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm (cụ thể trong sách)
b) Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng -
3/9/1945, phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, xác định nhiệm vụ:
diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. -
25/11/1945, Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”:
● Kẻ thù: thực dân Pháp
Mục tiêu CM: “Dân tộc giải phóng”
Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết” Nhiệm vụ trước mắt: + Củng cố chính quyền
+ Chống thực dân Pháp xâm lược + Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống nhân dân Chống giặc đói: -
Phát động các phong trào: tăng gia sản xuấtChống giặc dốt: lOMoARcPSD| 45650917 -
Phát động phong trào “Bình dân học vụ”Củng cố chính quyền cách mạng: -
6/1/1946, toàn dân tham gia bầu cử Quốc hội khóa đầu tiên của nước Việt Namdân chủ cộng hòa. c)
Tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo
vệ chính quyền cách mạng non trẻ
Kháng chiến ở Nam Bộ: 23/9/1945, Pháp đánh chiếm Sài Gòn
Nhân dân Nam Bộ quyết liệt chống trả với tinh thần “thà chết tự do còn hơn sống nô lệ”
Cả nước hướng về Nam Bộ ngày 26/9/1945, quân đội miền Bắc đã Nam tiến.
HCM tặng Nam Bộ danh hiệu: “Thành đồng Tổ quốc”
Hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với quân Tưởng:
- Kinh tế: cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng. Chấp nhận tiềnQuan kim, Quốc tệ.
- Chính trị: bổ sung 70 Quốc hội không qua bầu cử cho tay sai của Tưởng.
Ngày 11/11/1945, Đảng chủ trương “tự giải tán” – rút vào hoạt động bí mật.
Cơ sở Đảng đề ra chủ trương hòa hoãn với Pháp?
28/2/1946, đặt trước sự đổi quyền lợi giữa quân Tưởng và quân Pháp, kí hợp ước Trung
Khánh. Đảng căn cứ vào việc phân tích việc thuận lợi, khó khăn, nếu đánh Pháp, chúng
ta vẫn phải đối mặt với quân Tưởng mà quân ta chưa đủ mạnh. Hơn nữa, Pháp là kẻ
thù lớn nhất, nếu đánh Pháp sẽ được sự tin tưởng của nhân dân. Vậy khả năng đánh
Pháp có nhiều khả năng nhưng có nhiều bất lợi. Nếu hòa Pháp, chấp nhận ra miền Bắc
VN, yêu cầu quân Tưởng về nước => đuổi được 20 vạn quân Tưởng về nước, ta không
mất công đánh đuổi. Hòa Pháp để có thời gian hòa bình, ổn định, tập trung kháng
chiến chống Pháp.
=> giải pháp tạm thời, trước mắt.
HCM đã viết thư nói rõ chủ trương “Hòa để tiến” gửi nhân dân và khẳng định HCM
không phải kẻ bán nước.
Sách lược hòa hoãn với Pháp:
- Ký hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946: Pháp công nhận Việt Nam là một nước tự
do(chưa phải độc lập), có chính phủ, nghị viện, tài chính và quân đội riêng, … (sgt trang 67)
- Hội nghị trù bị Đà Lạt (19/4-10/5)
- Hội nghị Phôngtennơblô 6/7-10/9 - Tạm ước 14/9 lOMoARcPSD| 45650917
- Việt Nam nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa
- Hai bên cam kết đình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phánKết quả - ý nghĩa:
- Ngăn chặn bước tiến của quân đội Pháp ở Nam Bộ
- Làm thất bại âm mưu chống của các thế lực thù địch
- Bảo vệ và củng cố hệ thống chính quyền cách mạng
- Kéo dài thời gian hòa hoãn, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện từ
năm 1946 đến năm 1950 (tự đọc)
a) Cuộc k.chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối k.chiến của Đảng
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Mục tiêu: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn.
Nội dung: Dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Nắm vững:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1945 -1947 (thể hiện trong các văn bản
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 11/1945, Chỉ thị Tình hình và chủ trương 3/1946, chỉ thị Hòa để tiến,… - tr72)
hiểu như thế nào về kháng chiến toàn dân, toàn diện, kháng chiến lâu lài, kháng chiến
dựa vào sức mình là chính? -
Kháng chiến toàn dân: dựa vào sức dân, trong đó Quân đội nhân dân làmnòng
cốt. Không phải ở thời điểm này mới có mà bằng thực tiễn của lịch sử cha ông,
cũng như từ khi Đảng ra đời 1930 đến khi giành chiến thắng 1945. Mặt trận
Việt Minh là một minh chứng hùng hồn cho tinh thần đoàn kết toàn dân như vậy.
Từ 1945-1946: nếu không dựa vào nhân dân, không thể vượt qua nạn đói, nạn dốt
sau 1945 (Tuần lễ vàng, bình dân học vụ,…). -
Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận, không
chỉquân sự mà còn chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao. (mặt trận quân sự là mũi nhọn).
Vì địch cũng đánh ta trên mọi mặt trận.
Khó khăn vì tương quan lực lượng (quân sự), chưa có nước nào đặt quan hệ ngoại
giao với VN ở thời điểm đó. lOMoARcPSD| 45650917
Phải kháng chiến toàn diện để phát huy những mặt tích cực của chúng ta. Chính trị:
có sự đồng lòng nhất trí cao trong chính phủ, nhân dân. Văn hóa: phát huy được giá
trị văn hóa tinh thần của con người VN, bộ đội dân công vẫn cất cao lời cao tiếng
hát, những văn nghệ sĩ, các trường học,… -
Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
Do tương quan lực lượng khác biệt rất lớn.
Do hầu hết các thế lực xâm lược đều muốn đánh nhanh thắng nhanh, gặp khó khăn
về nguồn nhân lực, vũ khí đạn dược, người lĩnh gặp vấn đề về khí hậu,… Kháng
chiến trường kỳ, đánh du kích là đánh vào điểm yếu của thực dân Pháp.
Lâu dài không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà cần chớp thời cơ. -
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: phát huy nguồn nội lực của dân
tộc,phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta là
nguồn lực chủ yếu. Tuy nhiên, tìm kiếm và phát huy sự ủng hộ của quốc tế khi có điều kiện.
3. Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương Đảng lao động Việt Nam (2/1951)
Từ 11/11/1945: Đảng tuyên bố giải tán trong sách lược hòa hoãn với quân Tưởng, hoạt động bí mật
2/1951: trước bối cảnh thuận lợi của trong nước và quốc tế, đưa Đảng ra hoạt
động công khai, đổi tên Đảng thành Đảng lao động Việt nam << hiểu rằng đây là
cương lĩnh chính trị thứ 3 của Đảng>>
Nội dung của chính cương: trang 78 79 sgk. Tóm tắt: -
Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến
Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi đế quốc, xóa bỏ phong kiến, gây cơ sở cho CNXH
Động lực cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Nền tảng là
liên minh công - nông - trí
Triển vọng CM: Hoàn thành gpdt, xóa bỏ tàn tích pk, tiến lên cnxh -
Đại hội thông qua điều lệ Đảng mới: HCM làm chủ tịch Đảng, Trường Chinh
là Tổng bí thư của Đảng
Đọc: đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt, kết hợp đấu tranh quân sự và
ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến. Hiệp định Giơ ne vơ, ĐBP.
Nội dung của Chính cương Đảng Lao động VN
Nội dung: Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao (tìm hiểu chiến dịch Điện
Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ)
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ. (tự đọc)