BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
--- ---
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ TÀI: ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN THẮNG
LỢI CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC 1954-1975
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ THẢO NHI
MÃ SINH VIÊN: 2055270088
LỚP: QUẢN LÝ KINH TẾ K40 - A2
Hà Nội, 05/2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
--- ---
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ TÀI: ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN THẮNG
LỢI CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC 1954-1975
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ THẢO NHI
MÃ SINH VIÊN: 2055270088
LỚP: QUẢN LÝ KINH TẾ K40 - A2
Hà Nội, 05/2021
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Kết cấu của tiểu luận 4
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN 5
1. Bối cảnh quốc tế 5
2. Bối cảnh trong nước 7
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU
NƯỚC 8
1. Từ thế giữa gìn lực lượng, chuyển sang thế tiến công, khôi phục kinh
tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền bắc(từ 7-1954 – đến hết 1960) 8
2.Đánh thắng chiến lược "chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (từ
1961 đến giữa 1965) 15
3. Đánh thắng chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965-1968) 19
4. Đánh thắng một bước chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", buộc
đế quốc Mỹ rút quân khỏi miền Nam Việt Nam (1969-1973) 24
5. Tổng tiến công và nổi dậy - giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-
1975) 26
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC 29
1. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ miền bắc 29
2. Trong công cuộc giải phóng miền nam, thống nhất đất nước 31
KẾT LUẬN 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đã hơn bốn thập niên kể từ ngày nước ta hoàn toàn được giải phóng. Để
có được hòa bình như ngày hôm nay chúng ta đã phải đánh đổi rất nhiều máu
nước mắt. gian lao, vất vả, khó khăn, nguy hiểm, Đảng nhân dân ta
vẫn kiên cường chiến đấu vì nền độc lập nước nhà. Nay, đất nước được hòa bình
1
thống nhất, hội không ngừng phát triển thi đua với cường quốc năm châu
nhưng công lao của Đảng Chủ tch Hồ Chí Minh trong công cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm vẫn mãi được khắc cốt ghi tâm. Những chủ trương
chỉ đạo, chiến lược tài tình, sáng suốt vẫn còn vẹn nguyên và khắc sâu vào trong
tâm trí mỗi con người Việt Nam.
Hai cuô c chiến tranh chống Pháp và Mỹ là cuộc chiến toàn dân, toàn diện,
lấy lực lượng trang ba thứ quân làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đây cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng,
nhằm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa,
bảo vệ nhân dân và mọi thành quả của cách mạng.
Cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân năm 1975, đỉnh cao
chiến dch Hồ Chí Minh lch sử đã kết thúc toàn thắng cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của nhân dân ta. Thắng lợi đại của sự nghiệp kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước trước hết thắng lợi của đường lối chính tr, đường lối
quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn sáng tạo của Đảng, đứng đầu Chủ tch
Hồ Chí Minh. Đường lối đó chính sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích dân tộc
xu thế thời đại, được thể hiện trong các chủ trương, chính sách mang tính hệ
thống của Đảng, kết hợp những vấn đề về nguyên tắc, chiến lược với những vấn
đề về sách lược và phương pháp.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã đi qua, nhưng những ý nghĩa bài học
kinh nghiệm của nó thì mãi tồn tại. Chính vì thế, tôi làm bài tiểu luận này với đề
tài: “Đảng lãnh đạo kháng chiến thắng lợi chống đế quốc Mỹ, giải phóng miền
nam, thống nhất đất nước 1954-1975” nhằm chiếu lại những thước phim về
những năm tháng oanh liệt của Đảng và nhân dân ta cùng nhau kháng chiến, sau
đó thấy được những bài học kinh nghiệm sâu sắc ấy. Tôi hi vọng các bạn thấy rõ
được tầm quan trọng của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nói riêng
cuộc chiến giành độc lập dân tộc nói chung. Sự lãnh đạo đúng đắn, kp thời
sáng tạo đó của Đảng đã giúp chúng ta được tự do độc lập như ngày hôm
nay. Điều này không chỉ ý nghĩa trong thời chiến còn rất ý nghĩa trong
2
thời bình. Chúng ta rất cần sự lãnh đạo tài tình của Đảng trong công cuộc đổi
mới đất nước - thời kì có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt và những thử thách
vô cùng lớn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu quá khứ hào hùng của
dân tộc, ôn lại truyền thống đấu tranh giữ nước của cha ông ta và hơn hết là làm
tầm quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc lãnh đạo nhân dân
đấu tranh giành độc lập dân tộc. Từ đó khơi gợi lòng yêu nước, lòng trung thành
với Đảng rút ra kinh nghiệm quý báu từ nghệ thuật lãnh đạo của Đảng trong
kháng chiến chống Mỹ.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình đất nước giai đoạn 1954 - 1975
- Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.
- Ý nghĩa lch sử và bài học kinh nghiệm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đảng lãnh đạo kháng chiến thắng lợi
chống đế quốc Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền bắc, giải phóng miền nam 1954-1975
+ Không gian: Cả nước ta
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở luận của chủ nghĩa Mac - Lenin tưởng Hồ Chí Minh,
đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học hội nhân văn, trong đó
3
chú trọng sử dụng kết hợp phương pháp lch sử phương pháp logic, ngoài ra
còn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn, phân tích.
5. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và nội
dung được chia làm 3 chương (9 tiết):
- Chương 1: Bối cảnh lch sử của cuộc kháng chiến
- Chương 2: Đảng lãnh đạo kháng chiến chống mỹ, cứu nước
- Chương 3: Ý nghĩa lch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến
chống mỹ cứu nước
CHƯƠNG 1:
BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
1. Bối cảnh quốc tế
Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới lúc này đang ở thời kỳ phát triển mạnh
mẽ, có tác động to lớn tới quá trình phát triển của thế giới. Hệ thống hội chủ
nghĩa thế giới nối liền từ châu Á sang châu Âu, không ngừng phát triểncủng
4
cố về mọi mặt. Nếu miền Bắc hậu phương trực tiếp cho cách mạng miền
Nam, thì hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới lúc này nối liền với xã hội chủ nghĩa
miền Bắc Việt Nam hậu phương rộng lớn đáng tin cậy, một thuận lợi chưa
bao giờ có đối với cách mạng nước ta.
Cùng với sự lớn mạnh của hệ thốnghội chủ nghĩa thế giới, phong trào
giải phóng dân tộc cuồn cuộn dâng cao ở châu á châu Phi châu Mỹ latinh, hệ
thống thuộc đa của chủ nghĩa đế quốc b thu hẹp đi vào quá trình tan rã.
Cuộc đấu tranh cho dân sinh, dân chủ hoà bình các nước bản chủ nghĩa
phát triển rộng khắp liên tục. So sánh lực lượng trên thế giới lúc đó ngày
càng thay đổi lợi cho chủ nghĩa hội, cho lực lượng cách mạng. Chủ nghĩa
đế quốc tiếp tục suy yếu khó khăn. Cách mạng thế giới lúc này đang thế
tiến công. Cách mạng Việt Nam đã hoà được vào trào lưu chung của cách mạng
thế giới.
Thời kỳ này cũng cần lưu ý rằng, tuy chủ nghĩa đế quốc đã suy yếu nhưng
chừng nào còn chủ nghĩa đế quốc thì vẫn còn miếng đất để xảy ra chiến tranh.
Lực lượng xâm lược gây chiến chủ yếu trên thế giới là đế quốc Mỹ. Chúng đang
dẫn đầu các thế lực đế quốc hiếu chiến chạy đua vũ trang. Cũng có các khối liên
minh quân sự xâm lược, xây dụng các căn cứ quân sự. Phục hồi chủ nghĩa phát
xít Tây Đức quân phiệt Nhật Bản, nhóm lên những lửa chiến tranh
châu Âu châu á, ra sức chuẩn b chiến tranh mới. Nguy chiến tranh thế
giới vẫn tồn tại. Nhân dân các nước đang đứng trước sự đe doạ hết sức nghiêm
trọng của một cuộc chiến tranh hạt nhân. Mặt khác, sự tàn sát huỷ diệt ghê
gớm trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai hậu quả của còn làm cho
nhiều người lo ngại lẫn lộn giữa chiến tranh chính nghĩa chiến tranh phi
nghĩa. Trong điều kiện đó đã nảy sinh nhiều tư tưởng khuynh hướng của chủ
nghĩa xét lại, chủ nghĩa hội, chủ nghĩa dân tộc làm cho tình hình thế giới
phức tạp.
Họ tuyệt đối hoá đường lối chung sống hoà bình, đi vào phòng ngự b
động gây không ít khó khăn cho phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt với
phong trào giải phóng dân tộc. Trong tình hình đó, nhân dân ta tiến hành cách
5
mạng giải phóng miền Nam, Đảng nhân dân ta phải giải quyết thành công
mối quan hệ giữa hoà bình cách mạng. Giải quyết mối quan hệ này, đòi hỏi
Đảng ta hết sức sáng suốt sách lược đúng đắn. Thực tế Đảng ta đã giải
quyết tốt mối quan hệ đó, góp phần bảo vệ hoà bình, đồng thời thúc đẩy sự
nghiệp cách mạng tiến lên hoàn thành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc.
Khi nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trên thế giới
tồn tại bốn mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn giữa hệ thống hội chủ nghĩa thế
giới với các lực lượng bản chủ nghĩa thế giới; mâu thuẫn giữa các nước đế
quốc với nhau; mâu thuẫn giữa các dân tộc đòi độc lập với các lực lượng đế
quốc thực dân; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản
Đế quốc Mỹ xâm chiếm thiết lập sự thống tr của chúng miền Nam
nước ta đã làm nảy sinh và sâu sắc thêm cả bốn mâu thuẫn trên ở miền Nam. Đế
quốc Mỹ thực hiện âm mưu xâm lược lâu dài miền Nam, biến nơi đây thành căn
cứ quân sự của chúng nhằm ngăn chặn "làn sóng" cộng sản tràn xuống Đông
Nam á, chuẩn b tiến công các nước hội chủ nghĩa. Mỹ tuyên bố chiến
tranh ở Việt Nam là chiến tranh hệ tư tưởng, giữa hệ tư tưởng cộng sản với hệ tư
tưởng "tự do" kiểu Mỹ. Đế quốc Mỹ hất cẳng thực dân Pháp, độc chiếm miền
Nam, đẩy dần các đế quốc châu Âu ra khỏi Đông Nam á, chèn ép quyền lợi của
bản thực dân nhiều nước vùng này, càng làm cho mâu thuẫn giữa Mỹ với
các đế quốc khác thêm sâu sắc. Đế quốc Mỹ áp đặt chủ nghĩa thực dân mới
miền nam, chia cắt đất nước ta làm cho cả dân tộc ta mâu thuẫn gay gắt với
chúng, nhân dân ta đã đồng tâm đứng dậy chống Mỹ xâm lược, kiên quyết giành
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Đế quốc Mỹ cố xây dựng ở miền Nam một
giai cấp tư sản mại bản làm tay sai cho chúng, làm mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và tư bản ở miền Nam càng trở nên sâu sắc.
2. Bối cảnh trong nước
Tháng 7-1954, miền Bắc được giải phóng, nhưng miền Nam còn dưới ách
thống tr của đế quốc bọn tay sai. Đế quốc Mỹ hất cẳng thực dân Pháp, cùng
bọn tay sai Ngô Đình Diệm tiếp tục thống tr nhân dân ta ở miền Nam, trong đó
6
hai mâu thuẫn bản vẫn còn tồn tại kể từ khi thực dân Pháp xâm lược mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc đế quốc xâm lược mâu thuẫn giữa đa chủ
phong kiến và tầng lớp nông dân, đất nước tạm thời b chia cắt. Nhân dân ta tiến
hành kháng chiến chống đế quốc Mỹ bọn tay sai tiếp tục cuộc cách mạng
đã được tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng từ đầu năm 1930, nhằm hoàn
thành sự nghiệp giành độc lập dân tộc thống nhất Tổ quốc để tiến lên xây
dựng chủ nghĩa hội. Đây sự tiếp nối lch sử tất yếu. Đúng như Đảng ta đã
khẳng đnh tại Đại hội tân thứ III (tháng 9-1960): "Cuộc đấu tranh cách mạng
của nhân dân miền Nam là sự tiếp tục các cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ, khởi nghĩa
Ba tơ, tổng khởi nghĩa tháng Tám cuộc kháng chiến trường kỳ của nhân dân
ta trong điều kiện mới của lch sử”. Từ bối cảnh lch sử chiến đấu và chiến thắng
ấy, nhân dân ta ở miền Nam bước vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm
lược với tư thế của người chiến thắng và đã kế thừa được nhiều kinh nghiệm quý
báu của Cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống thực dân Pháp. Đó cũng là
nhân tố bảo đảm thắng lợi của cách mạng miền Nam. Đồng chí Lê Duẩn đã nói:
“Chúng ta thắng Mỹ nhờ những kinh nghiệm quý báu của Cách mạng
tháng Tám và 9 năm kháng chiến chống Pháp. Không có Cách mạng tháng Tám,
không 9 năm kháng chiến chống Pháp thì không thể thắng lợi của kháng
chiến chống Mỹ”.
CHƯƠNG 2:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC
1. Khôi phục kinh tế cải tạo hội chủ nghĩa miền bắc, chuyển cách
mạng miền Nam từ thế giữa gìn lực lượng, chuyển sang thế tiến công (từ 7-
1954 – đến hết 1960)
a. Khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền bắc
7
Bối cảnh trong nước những thuận lợi là: đãmiền Bắc làm căn cứ đa
hậu phương cho cả nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn trước sau
9 năm kháng chiến. ý chí độc lập thống nhất của nhân dân cả nước.Tuy
nhiên, đất nước chia làm hai miền, chế độ chính tr khác nhau, miền Nam do
đế quốc, tay sai kiểm soát, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở
thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
Tình hình phức tạp nêu trên đã đặt Đảng ta trước một yêu cầu bức thiết
phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên
phù hợp với tình hình mới của đất nước phù hợp với xu thế phát triển chung
của thời đại. Trải qua nhiều hội ngh của Ban Chấp hành Trung ương Bộ
Chính tr, chủ trương chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới của
Đảng từng bước hình thành.
Ở miền Bắc: Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sau
khi miền Bắc được giải phóng, Trung ương Đảng đã chủ trương chuyển miền
Bắc sang giai đoạn mới với nhận thức: sự kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân cũng là sự mở đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa như các cương lĩnh
của Đảng đã xác đnh.
Tháng 9-1954, Bộ Chính tr đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền
Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết
phục hồi phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn đnh hội, ổn đnh, đời sống
nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế... để sớm đưa miền
Bắc trở lại bình thường sau chín năm chiến tranh.
Để củng cố miền Bắc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng chỉ rõ, trước hết
cần hoàn thành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất cho nông dân, xóa bỏ chế độ
sở hữu ruộng đất của giai cấp đa chủ; đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ
nghĩa hội; kiện toàn lãnh đạo các cấp củng cố Mặt trận Dân tộc thống
nhất.
Thực hiện Hiệp đnh Giơnevơ, ngay sau khi hoà bình được lập lại, Đảng đã
8
lãnh đạo nhân dân miền Bắc đấu tranh đòi đối phương phải rút quân khỏi miền
Bắc theo đúng lch trình quy đnh. Cuộc đấu tranh này đã diễn ra hết sức khó
khăn, phức tạp bởi Pháp và tay sai đã dùng mọi âm mưu, thủ đoạn để chống phá,
làm rối loạn hội mất trật tự an ninh trước khi chúng rút quân, như kích
động, thúc ép đồng bào theo đạo Thiên chúa di cư vào Nam, phá hoại, di chuyển
máy móc nguyên vật liệu trái phép...
Để chống lại âm mưu, thủ đoạn của đch và ổn đnh tình hình, Đảng và Nhà
nước đã ban hành kp thời nhiều chính sách chỉ đạo các đa phương thực hiện,
như: chính sách đối với tôn giáo; chính sách đối với công chức, trí thức trước
đây làm việc cho đch; chính sách đối với ngụy quân. Ngoài ra, Đảng Nhà
nước còn huy động hàng vạn cán bộ, bộ đội đến giúp đỡ các đa phương, tuyên
truyền, vận động quần chúng đấu tranh chống đch cưỡng ép di cư nhằm ổn đnh
tình hình.
Trước tinh thần đấu tranh của nhân dân ta, đch đã phải rút quân theo đúng
Hiệp đnh. Ngày 10-10-1954, tên lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hà Nội, ngày 16-
5-1955, toàn bộ quân đội viễn chinh Pháp và tay sai đã phải rút khỏi miền Bắc.
Miền Bắc được giải phóng, song một số nội dung của cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành. Vì vậy, nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn
gắn vết thương chiến tranh thực hiện khẩu hiệu Người cày ruộng” được
Đảng chú trọng lãnh đạo ngay khi miền Bắc có hòa bình.
Nhận rõ kinh tế miền Bắcbản là nông nghiệp, Đảng đã chỉ đạo lấy khôi
phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm. Việc khôi phục sản xuất
nông nghiệp được kết hợp với cải cách ruộng đất vận động đổi công, giúp
nhau sản xuất, đồng thời, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp. Đến
năm 1957, bản nông nghiệp miền Bắc đã đạt được năng suất sản lượng
của năm 1939, năm cao nhất dưới thời Pháp thuộc. Nhờ đó nạn đói b đẩy lùi,
tạo điều kiện giải quyết những vấn đề bản trong nền kinh tế quốc dân, góp
phần ổn đnh chính tr, trật tự an ninh xã hội.
9
Cùng với khôi phục sản xuất nông nghiệp, việc khôi phục công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp giao thông vận tải cũng hoàn thành. Hầu hết các nghiệp
quan trọng đã được phục hồi sản xuất và tăng thêm thiết b, một số nhà máy mới
được xây dựng. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được phát triển nhanh.
Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã
phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng, phổ biến và kéo dài trong chỉ đạo thực
hiện. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm là chủ quan, giáo điều, không xuất
phát từ tình hình thực tiễn, nhất những thay đổi quan trọng về quan hệ giai
cấp, hội nông thôn miền Bắc sau ngày được hoàn toàn giải phóng. Do đó,
trong chỉ đạo, thực hiện cải cách ruộng đất, đã cường điệu hóa đấu tranh giai cấp
ở nông thôn, dẫn đến mở rộng quá mức đối tượng đấu tranh; sử dụng hình thức,
phương pháp không phù hợp với đối tượng đa chủ nông thôn Việt Nam;
trong chỉnh đốn tổ chức, đã nhận đnh sai về tình hình tổ chức sở Đảng
nông thôn, cho rằng về bản đã b đch lũng đoạn, từ đó dẫn đến xử oan
những cán bộ, đảng viên tốt. Sai lầm này đã gây ra một số tổn thất đối với Đảng
và quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Hội ngh lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II), tháng 9-
1956, đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm trong cải cách ruộng đất
chỉnh đốn tổ chức, công khai tự phê bình trước nhân dân, thi hành kỷ luật đối
với một số Ủy viên Bộ Chính tr, Ủy viên Trung ương Đảng. Công tác sửa sai
trong năm 1956-1957 đã được Đảng chỉ đạo, tiến hành một cách thành khẩn,
kiên quyết, khẩn trương, thận trọng kế hoạch chặt chẽ, nên từng bước đã
khắc phục được những sai lầm đã xảy ra.
Tháng 4-1959, Hội ngh lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông
qua Ngh quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp, xác đnh hình thức và bước
đi của hợp tác xã là: hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa, do vậy hợp tác hóa phải đi
đôi với thủy lợi hóa tổ chức lại lao động, để phát huy tính ưu việt sức
mạnh của tập thể. Hội ngh chỉ ba nguyên tắc cần được quán triệt trong suốt
quá trình xây dựng hợp tác xã là: tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Về
10
vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư bảndoanh, Hội ngh chủ trương cải tạo
hòa bình đối với giai cấp sản. Về chính tr, vẫn coi giai cấp sản thành
viên của Mặt trận Tổ quốc. Về kinh tế, không tch thu liệu sản xuất của họ,
dùng chính sách chuộc lại, thông qua hình thức công hợp doanh, sắp xếp
công việc cho người sản trong nghiệp, dần dần cải tạo họ thành người lao
động.
Kết quả của ba năm phát triển kinh tế-văn hóa cải tạo hội chủ nghĩa
(1958-1960) đã tạo nên những chuyển biến cách mạng trong nền kinh tế
hội ở miền Bắc nước ta. Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên chủ nghĩa xã
hội và trở thành hậu phương ổn đnh, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng Việt Nam.
b. Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữa gìn lực lượng, chuyển
sang thế tiến công.
miền Nam, từ năm 1954, lợi dụng sự thất bại khó khăn của Pháp, đế
quốc Mỹ đã nhảy vào thay chân Pháp thống tr miền Nam Việt Nam. Âm mưu
xâm lược của Mỹ đối với miền Nam biến nơi đây thành thuộc đa kiểu mới,
chia cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến
công miền Bắc hệ thống hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi điều
kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong hệ thống căn cứ quân sự ở Đông
Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội lan xuống vùng này.
Để thực hiện những âm mưu đó, Mỹ đã sử dụng nhiều thủ đoạn về chính
tr, kinh tế, văn hóa, quân sự, nhất là nhanh phóng thiết lập bộ máy chính quyền
Việt Nam Cộng hòa do Ngô Đình Diệm làm Tổng thống, xây dựng lực lượng
quân đội gần nửa triệu người cùng hàng vạn cảnh sát, mật vụ được trang b
khí phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ. Bộ máy chính quyền, lực lượng
quân đội, cảnh sát đã trở thành công cụ đắc lực nhằm thi hành chính sách thực
dân mới của Mỹ miền Nam Việt Nam. Đch vừa dụ dỗ lừa bp vừa đàn áp,
khủng bố với nhiều thủ đoạn thâm độc, man, ráo riết thi hành quốcch “tố
cộng, diệt cộng”, lập “khu trù mật”, “khu dinh điền” nhằm mục đích bắt bớ, trả
11
thù tất cả những người yêu nước kháng chiến cũ, thẳng tay đàn áp phong trào
đấu tranh đòi thi hành Hiệp đnh Giơnevơ của các tầng lớp nhân dân; gây ra
nhiều vụ thảm sát đẫm máu Bến Tre, Quảng Nam, Phú Yên. Theo số liệu
thống kê của đch trong vòng 10 tháng (từ tháng 7-1955 đến tháng 5-1956) đch
đã bắt giết 108.835 người. Ngày 13-5-1957, Ngô Đình Diệm thăm Mỹ
tuyên bố “ Biên giới Hoa Kỳ kéo dài đếntuyến 17”, đó là lập trường và hành
vi bán nước trắng trợn.
Về phía lực lượng cách mạng, sau khi chuyển quân tập kết ra miền Bắc
theo Hiệp đnh Giơnevơ, tương quan lực lượng giữa ta đch miền Nam
sự thay đổi lớn: ta tuy ưu thế về chính tr lực lượng quần chúng nhân dân
đông đảo nhưng không còn lực lượng trang, không còn chính quyền. Trong
khi đó, kẻ thù đủ sức mạnh về kinh tế quân sự, trong tay cả bộ máy
chính quyền và quân đội, cảnh sát đồ sộ.
Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta đch, từ tháng 7-1954, Đảng
quyết đnh thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính tr, lãnh
đạo quần chúng đấu tranh đòi đối phương phải thi hành Hiệp đnh, tiếp tục thực
hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, trong tình hình mới.
Do nắm vững âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ, nên trước ngày Hiệp
đnh Giơnevơ, Hội ngh lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ ngày
15 đến ngày 17-7-1954), đã chỉ rõ: “Hiện nay đế quốc Mỹ kẻ thù chính của
nhân dân thế giới, đang trở thành kẻ thù chính trực tiếp của nhân dân
Đông Dương, cho nên mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc Mỹ”.
Ngày 22-7-1954, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào cán bộ chiến
cả nước: “Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của ta, nước ta nhất đnh sẽ thống nhất,
đồng bào cả nước nhất đnh được giải phóng”.
Ngh quyết Bộ Chính tr, tháng 9-1954, nêu rõ: Đế quốc Mỹ chính
quyền Ngô Đình Diệm đang mưu tính phá hoại Hiệp đnh Giơnevơ nhằm chia
cắt lâu dài Việt Nam. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam phải chuyển từ
12
đấu tranh trang sang đấu tranh chính tr. Đồng thời, Bộ Chính tr nêu lên ba
nhiệm vụ cụ thể trước mắt của cách mạng miền Nam là: đấu tranh đòi thi hành
Hiệp đnh; chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới; tập hợp mọi lực
lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh nhằm lật đổ
chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc.
Thực hiện Chỉ th của Bộ Chính tr về tình hình công tác của các đảng
bộ miền Nam, tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, do Duẩn, Ủy
viên Bộ Chính tr làm thư. Từ thực tiễn cuộc đấu tranh cách mạng của nhân
dân miền Nam, tháng 8-1956, Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền
Nam, nêu chế độ thống tr của Mỹ Diệm miền Nam một chế độ độc tài,
phát xít, hiếu chiến. Để chống đế quốc Mỹ và tay sai, nhân dân miền Nam chỉ có
con đường cứu nước và tự cứu mình là con đường cách mạng. Ngoài con đường
cách mạng không có một con đường khác ... Đường lối cách mạng miền Nam
1
một trong những văn kiện quan trọng, góp phần vào sự hình thành đường lối
cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Đảng.
Để giữ gìn lực lượng duy trì hoạt động trong điều kiện quân thù khủng
bố dã man, các đảng bộ ở miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động
mật. Nhiều đa phương đã chủ trương “điều” “lắng” cán bộ để bám dân,
bám đất lãnh đạo phong trào. Nhiều nơi quần chúng đã lấy khí chôn giấu khi
có Hiệp đnh đình chiến, cướp súng đch, dùng vũ khí tự tạo để tự vệ, chống lại
khủng bố, tiêu diệt những tên phản động chỉ điểm, ác ôn. Nhiều khu căn cứ
được củng cố lại, nhiều đội vũ trang được thành lập.
Từ năm 1958, kẻ đch càng đẩy mạnh khủng bố man, liên tiếp mở các
cuộc hành quân càn quét, dồn dân quy lớn vào các trại tập trung. Tháng 3-
1959, chính quyền Ngô Đình Diệm tuyên bố “đặt miền Nam trong tình trạng
chiến tranh”. Với luật 10/59, đch lê máy chém đi khắp miền Nam, dùng Tòa án
quân sự đặc biệt để đưa thẳng người b bắt ra xét xử và bắn giết tại chỗ.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 17, trang 785,
787.
13
Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc
Mỹ và tay sai với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, làm cho tình thế
cách mạng chín muồi, dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của quần chúng.
Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 1-1959, Hội ngh Trung ương lần thứ 15 đã ra ngh
quyết về cách mạng miền Nam với tinh thần bản tiếp tục cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng chính tr
trang, kết hợp đấu tranh chính tr với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi
nghĩa tranh giành chính quyền về tay nhân dân... Ngh quyết 15 đã vạch
phương hướng tiến lên cho cách mạng miền Nam, tạo đà cho cuộc khởi nghĩa
từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
Sự hậu thuẫn và chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy
mạnh. Bộ Chính tr Hồ Chí Minh quyết đnh mở đường chi viện cho miền
Nam. Tuyến đường vận tải trên bộ được hình thành mang tên đường 559, trên
biển mang tên 759. Tuyến đường vận tải trên bộ từng bước nối dài dọc theo dãy
Trường Sơn cả phía Đông phía Tây, dài hàng nghìn km với nhiều tuyến
ngang, dọc kéo đến tận khu IX, miền Tây Nam Bộ.
Từ giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa trang đấu tranh trang
cục bộ đã bùng nổ Lốc, Léc (Bình Đnh), Bác Ái (Ninh Thuận... Ngày
17-1-1960, ở Bến Tre, hình thức khởi nghĩa đồng loạt (đồng khởi) bắt đầu bùng
nổ huyện Mỏ Cày do đồng chí Nguyễn Th Đnh lãnh đạo, sau đó lan ra các
huyện Minh Tân, Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú, rồi nhanh chóng
mở rộng ra khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và một số nơi
thuộc các tỉnh Trung Bộ. Hệ thống kìm kẹp của đch ở xã, ấp b tê liệt và tan vỡ
từng mảng lớn.
Đến cuối năm 1960, phong trào Đồng khởi đã làm tan cấu chính
quyền sở đch nhiều vùng nông thôn, 1.383 xã/2.627 nhân dân lập
chính quyền tự quản. Vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn, nối liền từ
Tây Nguyên đến miền Tây Nam Bộ đồng bằng Liên khu V. Thắng lợi của
phong trào Đồng khởi ở nông thôn đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đấu tranh
14
đô th và các đồn điền, nhà máy.
Từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi, ngày 20-12-1960, tại Tân Lập
(Tây Ninh), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập,
do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tch. Từ đây cách mạng miền Nam đã
một tổ chức chính tr để tập hợp rộng rãi quần chúng, nhân dân đoàn kết đấu
tranh theo chương trình hành động 10 điểm, hướng tới mục tiêu đánh đổ chế độ
thuộc đa trá hình của đế quốc Mỹ chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm, xây
dựng một miền Nam độc lập, dân chủ, hoà bình, trung lập, tiến tới hoà bình
thống nhất nước nhà.
Thắng lợi của phong trào Đồng khởi bước nhảy vọt ý nghĩa lch sử
của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
2.Đánh thắng chiến lược "chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (từ 1961
đến giữa 1965)
Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965),
miền Bắc hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng cường chi viện cách mạng
miền Nam. Tuy đường hành quân và vận tải theo dãy Trường Sơn còn nhiều khó
khăn do đch đánh phá đa hình hiểm trở, nhưng đã trở thành tuyến đường
chiến lược huyết mạch nối hậu phương với chiến trường, liên tục các đoàn
cán bộ, chiến cùng khí đạn dược mật đi “B” vào chi viện cách mạng
miền Nam. Đường vận tải trên biển đã bất chấp sự ngăn chặn của quân thù
thời tiết hiểm nguy, đã có những chiếc “tàu không số” chở hàng chục tấnkhí
từ miền Bắc vào tận các căn cứ ven biển Phú Yên, Bà Ra, Cà Mau,… cung cấp
cho bộ đội, du kích chiến đấu. Tính chung, năm 1965 số bộ đội từ miền Bắc
được đưa vào miền Nam tăng 9 lần, số vật chất tăng 10 lần so với năm 1961.
Đây là một thành công lớn, có ý nghĩa chiến lược của hậu phương miền Bắc với
nhiều sự hy sinh anh dũng của cán bộ chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam trên
biển Đông dãy Trường Sơn huyền thoại, góp phần vào chiến thắng của quân
15
dân miền Nam đánh bại chiến tranh xâm lược thức dân mới của đế quốc Mỹ
tay sai giai đoạn 1961-1965…
Sau 10 năm khôi phục, cải tạo và xây dựng chế độ mới, “miền Bắc nước ta
đã tiến những bước dài chưa từng có trong lch sử dân tộc. Đất nước, xã hội, con
người đều đổi mới” . Miền Bắc đã trở thành căn cứ đa vững chắc cho cách
2
mạng cả nước với chế độ chính tr ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng
lớn mạnh.
Từ năm 1961, do thất bại trong thực hiện hình thức điển hình của chủ nghĩa
thực dân mới miền Nam, đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” một bộ phận trong
chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”. Với công thức cố vấn, khí Mỹ
quân chủ lực Việt Nam Cộng hòa, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm triển khai
thực hiện kế hoạch bình đnh miền Nam trong vòng 18 tháng với tên gọi Kế
hoạch Stalay-Taylo; xương sống của kế hoạch này quốc sách lập ấp chiến
lược. Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa dự đnh lập 17.000 ấp chiến lược,
tách nhân dân ra khỏi lực lượng cách mạng, bình đnh nông thôn miền Nam.
Với hai thủ đoạn chủ yếu tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn và khả
năng cơ động của chúng với vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ, do
cố vấn quân sự Mỹ trực tiếp chỉ huy; đẩy mạnh quốc sách “ấp chiến lược”
Mỹ và tay sai hy vọng sẽ nhanh chóng làm thay đổi tương quan lực lượng để dễ
bề tiêu diệt cách mạng miền Nam. Chúng đã hai kế hoạch quân sự-chính tr
để thực hiện mục tiêu của chiến tranh đặc biệt kế hoạch Stalay-Taylo (1961-
1963) Giôn xơn-Mắc Namara (1964-1965). Chiến thuật quân sự được chúng
áp dụng “trực thăng vận” “thiết xa vận”... Âm mưu, thủ đoạn “chiến tranh
đặc biệt” của Mỹ đã gây cho cách mạng miền Nam nhiều khó khăn, nhất
những năm 1961-1962.
Tháng 1-1961 tháng 2-1962, các cuộc Hội ngh của Bộ Chính tr Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích, đánh giá tình hình giữa ta đch
2
Hồ Chí Mình Toàn tập, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 14, trang 275.
16
miền Nam kể từ sau ngày Đồng khởi. Từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình,
Bộ Chính tr đã ra chỉ th về Phương hướng nhiệm vụ công tác trước mắt
của cách mạng miền Nam giữ vững thế chiến lược tiến”. Tinh thần của chỉ th
công của cách mạng miền Nam đã giành được từ sau phong trào Đồng khởi,
đưa đấu tranh vũ trang phát triển lên song song với đấu tranh chính tr, tiến công
đch trên cả ba vùng chiến lược: đô th, nông thôn đồng bằng và nông thôn rùng
núi, bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính tr binh vận. Trên thực tế, đây
quyết đnh chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa từng
phần sang chiến tranh cách mạng chỉ những nhiệm vụ cụ thể cho cách
mạng miền Nam phải tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân đội Sài Gòn làm
phá sản quốc sách “ấp chiến lược” của đch.
Bộ Chính tr nhấn mạnh, do đặc điểm phát triển không đều của cách mạng
miền Nam, tương quan lực lượng mỗi vùng khác nhau, đa hình hoạt động
tác chiến khác nhau, nên phương châm đấu tranh của ta phải linh hoạt, thích hợp
với từng nơi, từng lúc cụ thể:
- Vùng rùng núi: Lấy đấu tranh vũ trang là chủ yếu.
- Vùng nông thôn đồng bằng: Kết hợp hai hình thức đấu tranh trang
đấu tranh chính tr.
- Vùng đô th: Lấy đấu tranh chính tr là chủ yếu.
Để tăng cường sự chỉ đạo của Trung ương Đảng đối với cách mạng miền
Nam, tháng 10-1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập, do Nguyễn
Văn Linh làm thư. Đảng bộ miền Nam được kiện toàn với hệ thống tổ chức
thống nhất, tập trung từ Trung ương Cục đến các chi bộ. Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam còn làm chức nãng của chính quyền cách mạng.
Ngày 15-2-1961, các lực lượng trang miền Nam được thống nhất với tên
gọi Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Vượt qua khó khăn, cách mạng miền Nam tiếp tục có bước phát triển mới.
Trên mặt trận quân sự ta đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng. Trong ba năm
17
1961-1963, ta đã đánh hơn 50 trận lớn nhỏ, tiêu biểu chiến thắng vang dội
Ấp Bắc (Mỹ Tho). Chiến thắng Ấp Bắc (2-1-1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu
quả của đấu tranh trang kết hợp với đấu tranh chính tr binh vận, chống
đch càn quét và nổi dậy giành quyền làm chủ.
Từ đầu năm 1963, sau chiến thắng Ấp Bắc, phong trào đấu tranh phá “ấp
chiến lược” phát triển mạnh mẽ, với phương châm “bám đất, bám làng”, “một
tấc không đi, một ly không rời”. Phong trào đấu tranh quân sự và phong trào phá
“ấp chiến lược” phát triển đã thúc đẩy phong trào đấu tranh chính tr ở các đô th
lên cao, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động, trí thức, học sinh,
sinh viên các giáo phái tham gia, đặc biệt phong trào đấu tranh của đồng
bào Phật giáo năm 1963.
Trước sự lớn mạnh của phong trào cách mạng, nội bộ kẻ đch ngày càng
khủng hoảng trầm trọng. Ngày 1-11-1963, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực lượng
quân đảo chính đã giết chết anh em Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu. Từ tháng
11-1963 đến tháng 6-1965 đã diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật đổ lẫn
nhau trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
Tháng 12-1963, Trung ương Đảng họp Hội ngh lần thứ 9, xác đnh những
vấn đề quan trọng về đường lối cách mạng miền Nam đường lối đoàn kết
quốc tế của Đảng. Ngh quyết Trung ương lần thứ 9 đã xác đnh “đấu tranh
trang đóng vai trò quyết đnh trực tiếp” thắng lợi trên chiến trường.
Tháng 3-1964, Chủ tch Hồ Chí Minh triệu tập Hội ngh chính tr đặc biệt,
biểu th khối đại đoàn kết quyết tâm chiến đấu bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước của toàn thể nhân dân.
Được sự chi viện tích cực của miền Bắc, quân dân miền Nam đã mở
nhiều chiến dch với hàng trăm trận đánh lớn nhỏ trên khắp các chiến trường,
như An Lão, Đèo Nhông- Dương Liễu, Việt An, Ba Gia (Khu V khu vực
Tây Nguyên, Tr Thiên), Bình Giã, Đồng Xoài (Nam Bộ). Chiến thắng Bình Giã
(12-1964), Ba Gia (5-1965), Đồng Xoài (7-1965) đã sáng tạo một hình thức tiến
18

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ ------ BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ TÀI: ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN THẮNG
LỢI CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC 1954-1975
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ THẢO NHI MÃ SINH VIÊN: 2055270088
LỚP: QUẢN LÝ KINH TẾ K40 - A2 Hà Nội, 05/2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ ------ BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ TÀI: ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN THẮNG
LỢI CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC 1954-1975
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ THẢO NHI MÃ SINH VIÊN: 2055270088
LỚP: QUẢN LÝ KINH TẾ K40 - A2 Hà Nội, 05/2021 Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Kết cấu của tiểu luận 4
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN 5 1. Bối cảnh quốc tế 5 2. Bối cảnh trong nước 7
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC 8
1. Từ thế giữa gìn lực lượng, chuyển sang thế tiến công, khôi phục kinh
tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền bắc(từ 7-1954 – đến hết 1960) 8
2.Đánh thắng chiến lược "chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (từ 1961 đến giữa 1965) 15
3. Đánh thắng chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965-1968) 19
4. Đánh thắng một bước chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", buộc
đế quốc Mỹ rút quân khỏi miền Nam Việt Nam (1969-1973) 24
5. Tổng tiến công và nổi dậy - giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973- 1975) 26
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC 29
1. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ miền bắc 29
2. Trong công cuộc giải phóng miền nam, thống nhất đất nước 31 KẾT LUẬN 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đã hơn bốn thập niên kể từ ngày nước ta hoàn toàn được giải phóng. Để
có được hòa bình như ngày hôm nay chúng ta đã phải đánh đổi rất nhiều máu và
nước mắt. Dù gian lao, vất vả, dù khó khăn, nguy hiểm, Đảng và nhân dân ta
vẫn kiên cường chiến đấu vì nền độc lập nước nhà. Nay, đất nước được hòa bình 1
thống nhất, xã hội không ngừng phát triển thi đua với cường quốc năm châu
nhưng công lao của Đảng và Chủ t椃⌀ch Hồ Chí Minh trong công cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm vẫn mãi được khắc cốt ghi tâm. Những chủ trương
chỉ đạo, chiến lược tài tình, sáng suốt vẫn còn vẹn nguyên và khắc sâu vào trong
tâm trí mỗi con người Việt Nam.
Hai cuô •c chiến tranh chống Pháp và Mỹ là cuộc chiến toàn dân, toàn diện,
lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng,
nhằm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ nhân dân và mọi thành quả của cách mạng.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, mà đỉnh cao là
chiến d椃⌀ch Hồ Chí Minh l椃⌀ch sử đã kết thúc toàn thắng cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của nhân dân ta. Thắng lợi vĩ đại của sự nghiệp kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước trước hết là thắng lợi của đường lối chính tr椃⌀, đường lối
quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ t椃⌀ch
Hồ Chí Minh. Đường lối đó chính là sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích dân tộc và
xu thế thời đại, được thể hiện trong các chủ trương, chính sách mang tính hệ
thống của Đảng, kết hợp những vấn đề về nguyên tắc, chiến lược với những vấn
đề về sách lược và phương pháp.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã đi qua, nhưng những ý nghĩa và bài học
kinh nghiệm của nó thì mãi tồn tại. Chính vì thế, tôi làm bài tiểu luận này với đề
tài: “Đảng lãnh đạo kháng chiến thắng lợi chống đế quốc Mỹ, giải phóng miền
nam, thống nhất đất nước 1954-1975” nhằm chiếu lại những thước phim về
những năm tháng oanh liệt của Đảng và nhân dân ta cùng nhau kháng chiến, sau
đó thấy được những bài học kinh nghiệm sâu sắc ấy. Tôi hi vọng các bạn thấy rõ
được tầm quan trọng của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ nói riêng và
cuộc chiến giành độc lập dân tộc nói chung. Sự lãnh đạo đúng đắn, k椃⌀p thời và
sáng tạo đó của Đảng đã giúp chúng ta có được tự do và độc lập như ngày hôm
nay. Điều này không chỉ có ý nghĩa trong thời chiến mà còn rất ý nghĩa trong 2
thời bình. Chúng ta rất cần sự lãnh đạo tài tình của Đảng trong công cuộc đổi
mới đất nước - thời kì có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt và những thử thách vô cùng lớn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu quá khứ hào hùng của
dân tộc, ôn lại truyền thống đấu tranh giữ nước của cha ông ta và hơn hết là làm
rõ tầm quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc lãnh đạo nhân dân
đấu tranh giành độc lập dân tộc. Từ đó khơi gợi lòng yêu nước, lòng trung thành
với Đảng và rút ra kinh nghiệm quý báu từ nghệ thuật lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến chống Mỹ.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình đất nước giai đoạn 1954 - 1975
- Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền nam, thống nhất đất nước.
- Ý nghĩa l椃⌀ch sử và bài học kinh nghiệm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Đảng lãnh đạo kháng chiến thắng lợi chống đế quốc Mỹ. - Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền bắc, giải phóng miền nam 1954-1975
+ Không gian: Cả nước ta
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mac - Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, trong đó 3
chú trọng sử dụng kết hợp phương pháp l椃⌀ch sử và phương pháp logic, ngoài ra
còn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn, phân tích.
5. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và nội
dung được chia làm 3 chương (9 tiết):
- Chương 1: Bối cảnh l椃⌀ch sử của cuộc kháng chiến
- Chương 2: Đảng lãnh đạo kháng chiến chống mỹ, cứu nước
- Chương 3: Ý nghĩa l椃⌀ch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước CHƯƠNG 1:
BỐI CẢNH LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
1. Bối cảnh quốc tế
Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới lúc này đang ở thời kỳ phát triển mạnh
mẽ, có tác động to lớn tới quá trình phát triển của thế giới. Hệ thống xã hội chủ
nghĩa thế giới nối liền từ châu Á sang châu Âu, không ngừng phát triển và củng 4
cố về mọi mặt. Nếu miền Bắc là hậu phương trực tiếp cho cách mạng miền
Nam, thì hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới lúc này nối liền với xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc Việt Nam là hậu phương rộng lớn đáng tin cậy, một thuận lợi chưa
bao giờ có đối với cách mạng nước ta.
Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, phong trào
giải phóng dân tộc cuồn cuộn dâng cao ở châu á châu Phi và châu Mỹ latinh, hệ
thống thuộc đ椃⌀a của chủ nghĩa đế quốc b椃⌀ thu hẹp và đi vào quá trình tan rã.
Cuộc đấu tranh cho dân sinh, dân chủ và hoà bình ở các nước tư bản chủ nghĩa
phát triển rộng khắp và liên tục. So sánh lực lượng trên thế giới lúc đó ngày
càng thay đổi có lợi cho chủ nghĩa xã hội, cho lực lượng cách mạng. Chủ nghĩa
đế quốc tiếp tục suy yếu và khó khăn. Cách mạng thế giới lúc này đang ở thế
tiến công. Cách mạng Việt Nam đã hoà được vào trào lưu chung của cách mạng thế giới.
Thời kỳ này cũng cần lưu ý rằng, tuy chủ nghĩa đế quốc đã suy yếu nhưng
chừng nào còn chủ nghĩa đế quốc thì vẫn còn miếng đất để xảy ra chiến tranh.
Lực lượng xâm lược gây chiến chủ yếu trên thế giới là đế quốc Mỹ. Chúng đang
dẫn đầu các thế lực đế quốc hiếu chiến chạy đua vũ trang. Cũng có các khối liên
minh quân sự xâm lược, xây dụng các căn cứ quân sự. Phục hồi chủ nghĩa phát
xít ở Tây Đức và quân phiệt ở Nhật Bản, nhóm lên những lò lửa chiến tranh ở
châu Âu và châu á, ra sức chuẩn b椃⌀ chiến tranh mới. Nguy cơ chiến tranh thế
giới vẫn tồn tại. Nhân dân các nước đang đứng trước sự đe doạ hết sức nghiêm
trọng của một cuộc chiến tranh hạt nhân. Mặt khác, sự tàn sát và huỷ diệt ghê
gớm trong cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ hai và hậu quả của nó còn làm cho
nhiều người lo ngại và lẫn lộn giữa chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi
nghĩa. Trong điều kiện đó đã nảy sinh nhiều tư tưởng và khuynh hướng của chủ
nghĩa xét lại, chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa dân tộc làm cho tình hình thế giới phức tạp.
Họ tuyệt đối hoá đường lối chung sống hoà bình, đi vào phòng ngự b椃⌀
động gây không ít khó khăn cho phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt với
phong trào giải phóng dân tộc. Trong tình hình đó, nhân dân ta tiến hành cách 5
mạng giải phóng miền Nam, Đảng và nhân dân ta phải giải quyết thành công
mối quan hệ giữa hoà bình và cách mạng. Giải quyết mối quan hệ này, đòi hỏi
Đảng ta hết sức sáng suốt và có sách lược đúng đắn. Thực tế Đảng ta đã giải
quyết tốt mối quan hệ đó, góp phần bảo vệ hoà bình, đồng thời thúc đẩy sự
nghiệp cách mạng tiến lên hoàn thành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc.
Khi nhân dân ta tiến hành kháng chiến chống Mỹ cứu nước, trên thế giới
tồn tại bốn mâu thuẫn chủ yếu: mâu thuẫn giữa hệ thống xã hội chủ nghĩa thế
giới với các lực lượng tư bản chủ nghĩa thế giới; mâu thuẫn giữa các nước đế
quốc với nhau; mâu thuẫn giữa các dân tộc đòi độc lập với các lực lượng đế
quốc thực dân; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản
Đế quốc Mỹ xâm chiếm và thiết lập sự thống tr椃⌀ của chúng ở miền Nam
nước ta đã làm nảy sinh và sâu sắc thêm cả bốn mâu thuẫn trên ở miền Nam. Đế
quốc Mỹ thực hiện âm mưu xâm lược lâu dài miền Nam, biến nơi đây thành căn
cứ quân sự của chúng nhằm ngăn chặn "làn sóng" cộng sản tràn xuống Đông
Nam á, và chuẩn b椃⌀ tiến công các nước xã hội chủ nghĩa. Mỹ tuyên bố chiến
tranh ở Việt Nam là chiến tranh hệ tư tưởng, giữa hệ tư tưởng cộng sản với hệ tư
tưởng "tự do" kiểu Mỹ. Đế quốc Mỹ hất cẳng thực dân Pháp, độc chiếm miền
Nam, đẩy dần các đế quốc châu Âu ra khỏi Đông Nam á, chèn ép quyền lợi của
tư bản thực dân nhiều nước ở vùng này, càng làm cho mâu thuẫn giữa Mỹ với
các đế quốc khác thêm sâu sắc. Đế quốc Mỹ áp đặt chủ nghĩa thực dân mới ở
miền nam, chia cắt đất nước ta làm cho cả dân tộc ta mâu thuẫn gay gắt với
chúng, nhân dân ta đã đồng tâm đứng dậy chống Mỹ xâm lược, kiên quyết giành
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Đế quốc Mỹ cố xây dựng ở miền Nam một
giai cấp tư sản mại bản làm tay sai cho chúng, làm mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và tư bản ở miền Nam càng trở nên sâu sắc.
2. Bối cảnh trong nước
Tháng 7-1954, miền Bắc được giải phóng, nhưng miền Nam còn dưới ách
thống tr椃⌀ của đế quốc và bọn tay sai. Đế quốc Mỹ hất cẳng thực dân Pháp, cùng
bọn tay sai Ngô Đình Diệm tiếp tục thống tr椃⌀ nhân dân ta ở miền Nam, trong đó 6
hai mâu thuẫn cơ bản vẫn còn tồn tại kể từ khi thực dân Pháp xâm lược là mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc và đế quốc xâm lược và mâu thuẫn giữa đ椃⌀a chủ
phong kiến và tầng lớp nông dân, đất nước tạm thời b椃⌀ chia cắt. Nhân dân ta tiến
hành kháng chiến chống đế quốc Mỹ và bọn tay sai là tiếp tục cuộc cách mạng
đã được tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng từ đầu năm 1930, nhằm hoàn
thành sự nghiệp giành độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc để tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là sự tiếp nối l椃⌀ch sử tất yếu. Đúng như Đảng ta đã
khẳng đ椃⌀nh tại Đại hội tân thứ III (tháng 9-1960): "Cuộc đấu tranh cách mạng
của nhân dân miền Nam là sự tiếp tục các cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ, khởi nghĩa
Ba tơ, tổng khởi nghĩa tháng Tám và cuộc kháng chiến trường kỳ của nhân dân
ta trong điều kiện mới của l椃⌀ch sử”. Từ bối cảnh l椃⌀ch sử chiến đấu và chiến thắng
ấy, nhân dân ta ở miền Nam bước vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm
lược với tư thế của người chiến thắng và đã kế thừa được nhiều kinh nghiệm quý
báu của Cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống thực dân Pháp. Đó cũng là
nhân tố bảo đảm thắng lợi của cách mạng miền Nam. Đồng chí Lê Duẩn đã nói:
“Chúng ta thắng Mỹ là nhờ có những kinh nghiệm quý báu của Cách mạng
tháng Tám và 9 năm kháng chiến chống Pháp. Không có Cách mạng tháng Tám,
không có 9 năm kháng chiến chống Pháp thì không thể có thắng lợi của kháng chiến chống Mỹ”. CHƯƠNG 2:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC
1. Khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền bắc, chuyển cách
mạng miền Nam từ thế giữa gìn lực lượng, chuyển sang thế tiến công (từ 7-
1954 – đến hết 1960)
a. Khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền bắc 7
Bối cảnh trong nước có những thuận lợi là: đã có miền Bắc làm căn cứ đ椃⌀a
hậu phương cho cả nước. Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn trước sau
9 năm kháng chiến. Có ý chí độc lập thống nhất của nhân dân cả nước.Tuy
nhiên, đất nước chia làm hai miền, có chế độ chính tr椃⌀ khác nhau, miền Nam do
đế quốc, tay sai kiểm soát, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở
thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
Tình hình phức tạp nêu trên đã đặt Đảng ta trước một yêu cầu bức thiết là
phải vạch ra đường lối chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên
phù hợp với tình hình mới của đất nước và phù hợp với xu thế phát triển chung
của thời đại. Trải qua nhiều hội ngh椃⌀ của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ
Chính tr椃⌀, chủ trương chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới của
Đảng từng bước hình thành.
Ở miền Bắc: Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sau
khi miền Bắc được giải phóng, Trung ương Đảng đã chủ trương chuyển miền
Bắc sang giai đoạn mới với nhận thức: sự kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân cũng là sự mở đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa như các cương lĩnh
của Đảng đã xác đ椃⌀nh.
Tháng 9-1954, Bộ Chính tr椃⌀ đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền
Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết là
phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn đ椃⌀nh xã hội, ổn đ椃⌀nh, đời sống
nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế... để sớm đưa miền
Bắc trở lại bình thường sau chín năm chiến tranh.
Để củng cố miền Bắc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng chỉ rõ, trước hết
cần hoàn thành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất cho nông dân, xóa bỏ chế độ
sở hữu ruộng đất của giai cấp đ椃⌀a chủ; đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ
nghĩa xã hội; kiện toàn lãnh đạo các cấp và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhất.
Thực hiện Hiệp đ椃⌀nh Giơnevơ, ngay sau khi hoà bình được lập lại, Đảng đã 8
lãnh đạo nhân dân miền Bắc đấu tranh đòi đối phương phải rút quân khỏi miền
Bắc theo đúng l椃⌀ch trình quy đ椃⌀nh. Cuộc đấu tranh này đã diễn ra hết sức khó
khăn, phức tạp bởi Pháp và tay sai đã dùng mọi âm mưu, thủ đoạn để chống phá,
làm rối loạn xã hội và mất trật tự an ninh trước khi chúng rút quân, như kích
động, thúc ép đồng bào theo đạo Thiên chúa di cư vào Nam, phá hoại, di chuyển
máy móc nguyên vật liệu trái phép...
Để chống lại âm mưu, thủ đoạn của đ椃⌀ch và ổn đ椃⌀nh tình hình, Đảng và Nhà
nước đã ban hành k椃⌀p thời nhiều chính sách chỉ đạo các đ椃⌀a phương thực hiện,
như: chính sách đối với tôn giáo; chính sách đối với công chức, trí thức trước
đây làm việc cho đ椃⌀ch; chính sách đối với ngụy quân. Ngoài ra, Đảng và Nhà
nước còn huy động hàng vạn cán bộ, bộ đội đến giúp đỡ các đ椃⌀a phương, tuyên
truyền, vận động quần chúng đấu tranh chống đ椃⌀ch cưỡng ép di cư nhằm ổn đ椃⌀nh tình hình.
Trước tinh thần đấu tranh của nhân dân ta, đ椃⌀ch đã phải rút quân theo đúng
Hiệp đ椃⌀nh. Ngày 10-10-1954, tên lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hà Nội, ngày 16-
5-1955, toàn bộ quân đội viễn chinh Pháp và tay sai đã phải rút khỏi miền Bắc.
Miền Bắc được giải phóng, song một số nội dung của cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân chưa hoàn thành. Vì vậy, nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn
gắn vết thương chiến tranh và thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng” được
Đảng chú trọng lãnh đạo ngay khi miền Bắc có hòa bình.
Nhận rõ kinh tế miền Bắc cơ bản là nông nghiệp, Đảng đã chỉ đạo lấy khôi
phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm. Việc khôi phục sản xuất
nông nghiệp được kết hợp với cải cách ruộng đất và vận động đổi công, giúp
nhau sản xuất, đồng thời, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp. Đến
năm 1957, cơ bản nông nghiệp miền Bắc đã đạt được năng suất và sản lượng
của năm 1939, năm cao nhất dưới thời Pháp thuộc. Nhờ đó nạn đói b椃⌀ đẩy lùi,
tạo điều kiện giải quyết những vấn đề cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, góp
phần ổn đ椃⌀nh chính tr椃⌀, trật tự an ninh xã hội. 9
Cùng với khôi phục sản xuất nông nghiệp, việc khôi phục công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và giao thông vận tải cũng hoàn thành. Hầu hết các xí nghiệp
quan trọng đã được phục hồi sản xuất và tăng thêm thiết b椃⌀, một số nhà máy mới
được xây dựng. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được phát triển nhanh.
Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã
phạm phải một số sai lầm nghiêm trọng, phổ biến và kéo dài trong chỉ đạo thực
hiện. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm là chủ quan, giáo điều, không xuất
phát từ tình hình thực tiễn, nhất là những thay đổi quan trọng về quan hệ giai
cấp, xã hội ở nông thôn miền Bắc sau ngày được hoàn toàn giải phóng. Do đó,
trong chỉ đạo, thực hiện cải cách ruộng đất, đã cường điệu hóa đấu tranh giai cấp
ở nông thôn, dẫn đến mở rộng quá mức đối tượng đấu tranh; sử dụng hình thức,
phương pháp không phù hợp với đối tượng là đ椃⌀a chủ ở nông thôn Việt Nam;
trong chỉnh đốn tổ chức, đã nhận đ椃⌀nh sai về tình hình tổ chức cơ sở Đảng ở
nông thôn, cho rằng về cơ bản đã b椃⌀ đ椃⌀ch lũng đoạn, từ đó dẫn đến xử lý oan
những cán bộ, đảng viên tốt. Sai lầm này đã gây ra một số tổn thất đối với Đảng
và quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Hội ngh椃⌀ lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II), tháng 9-
1956, đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm trong cải cách ruộng đất và
chỉnh đốn tổ chức, công khai tự phê bình trước nhân dân, thi hành kỷ luật đối
với một số Ủy viên Bộ Chính tr椃⌀, Ủy viên Trung ương Đảng. Công tác sửa sai
trong năm 1956-1957 đã được Đảng chỉ đạo, tiến hành một cách thành khẩn,
kiên quyết, khẩn trương, thận trọng và có kế hoạch chặt chẽ, nên từng bước đã
khắc phục được những sai lầm đã xảy ra.
Tháng 4-1959, Hội ngh椃⌀ lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông
qua Ngh椃⌀ quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp, xác đ椃⌀nh hình thức và bước
đi của hợp tác xã là: hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa, do vậy hợp tác hóa phải đi
đôi với thủy lợi hóa và tổ chức lại lao động, để phát huy tính ưu việt và sức
mạnh của tập thể. Hội ngh椃⌀ chỉ rõ ba nguyên tắc cần được quán triệt trong suốt
quá trình xây dựng hợp tác xã là: tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ. Về 10
vấn đề cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, Hội ngh椃⌀ chủ trương cải tạo
hòa bình đối với giai cấp tư sản. Về chính tr椃⌀, vẫn coi giai cấp tư sản là thành
viên của Mặt trận Tổ quốc. Về kinh tế, không t椃⌀ch thu tư liệu sản xuất của họ,
mà dùng chính sách chuộc lại, thông qua hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp
công việc cho người tư sản trong xí nghiệp, dần dần cải tạo họ thành người lao động.
Kết quả của ba năm phát triển kinh tế-văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa
(1958-1960) đã tạo nên những chuyển biến cách mạng trong nền kinh tế và xã
hội ở miền Bắc nước ta. Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên chủ nghĩa xã
hội và trở thành hậu phương ổn đ椃⌀nh, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
b. Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữa gìn lực lượng, chuyển
sang thế tiến công.
Ở miền Nam, từ năm 1954, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của Pháp, đế
quốc Mỹ đã nhảy vào thay chân Pháp thống tr椃⌀ miền Nam Việt Nam. Âm mưu
xâm lược của Mỹ đối với miền Nam là biến nơi đây thành thuộc đ椃⌀a kiểu mới,
chia cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến
công miền Bắc và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều
kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong hệ thống căn cứ quân sự ở Đông
Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội lan xuống vùng này.
Để thực hiện những âm mưu đó, Mỹ đã sử dụng nhiều thủ đoạn về chính
tr椃⌀, kinh tế, văn hóa, quân sự, nhất là nhanh phóng thiết lập bộ máy chính quyền
Việt Nam Cộng hòa do Ngô Đình Diệm làm Tổng thống, xây dựng lực lượng
quân đội gần nửa triệu người cùng hàng vạn cảnh sát, mật vụ được trang b椃⌀ vũ
khí phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ. Bộ máy chính quyền, lực lượng
quân đội, cảnh sát đã trở thành công cụ đắc lực nhằm thi hành chính sách thực
dân mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam. Đ椃⌀ch vừa dụ dỗ lừa b椃⌀p vừa đàn áp,
khủng bố với nhiều thủ đoạn thâm độc, dã man, ráo riết thi hành quốc sách “tố
cộng, diệt cộng”, lập “khu trù mật”, “khu dinh điền” nhằm mục đích bắt bớ, trả 11
thù tất cả những người yêu nước kháng chiến cũ, thẳng tay đàn áp phong trào
đấu tranh đòi thi hành Hiệp đ椃⌀nh Giơnevơ của các tầng lớp nhân dân; gây ra
nhiều vụ thảm sát đẫm máu ở Bến Tre, Quảng Nam, Phú Yên. Theo số liệu
thống kê của đ椃⌀ch trong vòng 10 tháng (từ tháng 7-1955 đến tháng 5-1956) đ椃⌀ch
đã bắt và giết 108.835 người. Ngày 13-5-1957, Ngô Đình Diệm thăm Mỹ và
tuyên bố “ Biên giới Hoa Kỳ kéo dài đến vĩ tuyến 17”, đó là lập trường và hành
vi bán nước trắng trợn.
Về phía lực lượng cách mạng, sau khi chuyển quân tập kết ra miền Bắc
theo Hiệp đ椃⌀nh Giơnevơ, tương quan lực lượng giữa ta và đ椃⌀ch ở miền Nam có
sự thay đổi lớn: ta tuy có ưu thế về chính tr椃⌀ và lực lượng quần chúng nhân dân
đông đảo nhưng không còn lực lượng vũ trang, không còn chính quyền. Trong
khi đó, kẻ thù có đủ sức mạnh về kinh tế và quân sự, có trong tay cả bộ máy
chính quyền và quân đội, cảnh sát đồ sộ.
Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và đ椃⌀ch, từ tháng 7-1954, Đảng
quyết đ椃⌀nh thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính tr椃⌀, lãnh
đạo quần chúng đấu tranh đòi đối phương phải thi hành Hiệp đ椃⌀nh, tiếp tục thực
hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, trong tình hình mới.
Do nắm vững âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ, nên trước ngày ký Hiệp
đ椃⌀nh Giơnevơ, Hội ngh椃⌀ lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (từ ngày
15 đến ngày 17-7-1954), đã chỉ rõ: “Hiện nay đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của
nhân dân thế giới, và nó đang trở thành kẻ thù chính và trực tiếp của nhân dân
Đông Dương, cho nên mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc Mỹ”.
Ngày 22-7-1954, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ chiến sĩ
cả nước: “Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của ta, nước ta nhất đ椃⌀nh sẽ thống nhất,
đồng bào cả nước nhất đ椃⌀nh được giải phóng”.
Ngh椃⌀ quyết Bộ Chính tr椃⌀, tháng 9-1954, nêu rõ: Đế quốc Mỹ và chính
quyền Ngô Đình Diệm đang mưu tính phá hoại Hiệp đ椃⌀nh Giơnevơ nhằm chia
cắt lâu dài Việt Nam. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam phải chuyển từ 12
đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính tr椃⌀. Đồng thời, Bộ Chính tr椃⌀ nêu lên ba
nhiệm vụ cụ thể trước mắt của cách mạng miền Nam là: đấu tranh đòi thi hành
Hiệp đ椃⌀nh; chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới; tập hợp mọi lực
lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh nhằm lật đổ
chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ quốc.
Thực hiện Chỉ th椃⌀ của Bộ Chính tr椃⌀ về tình hình và công tác của các đảng
bộ miền Nam, tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, do Lê Duẩn, Ủy
viên Bộ Chính tr椃⌀ làm Bí thư. Từ thực tiễn cuộc đấu tranh cách mạng của nhân
dân miền Nam, tháng 8-1956, Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền
Nam, nêu rõ chế độ thống tr椃⌀ của Mỹ Diệm ở miền Nam là một chế độ độc tài,
phát xít, hiếu chiến. Để chống đế quốc Mỹ và tay sai, nhân dân miền Nam chỉ có
con đường cứu nước và tự cứu mình là con đường cách mạng. Ngoài con đường
cách mạng không có một con đường khác1... Đường lối cách mạng miền Nam là
một trong những văn kiện quan trọng, góp phần vào sự hình thành đường lối
cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Đảng.
Để giữ gìn lực lượng và duy trì hoạt động trong điều kiện quân thù khủng
bố dã man, các đảng bộ ở miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động
bí mật. Nhiều đ椃⌀a phương đã chủ trương “điều” và “lắng” cán bộ để bám dân,
bám đất lãnh đạo phong trào. Nhiều nơi quần chúng đã lấy vũ khí chôn giấu khi
có Hiệp đ椃⌀nh đình chiến, cướp súng đ椃⌀ch, dùng vũ khí tự tạo để tự vệ, chống lại
khủng bố, tiêu diệt những tên phản động chỉ điểm, ác ôn. Nhiều khu căn cứ
được củng cố lại, nhiều đội vũ trang được thành lập.
Từ năm 1958, kẻ đ椃⌀ch càng đẩy mạnh khủng bố dã man, liên tiếp mở các
cuộc hành quân càn quét, dồn dân quy mô lớn vào các trại tập trung. Tháng 3-
1959, chính quyền Ngô Đình Diệm tuyên bố “đặt miền Nam trong tình trạng
chiến tranh”. Với luật 10/59, đ椃⌀ch lê máy chém đi khắp miền Nam, dùng Tòa án
quân sự đặc biệt để đưa thẳng người b椃⌀ bắt ra xét xử và bắn giết tại chỗ.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính tr椃⌀ quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 17, trang 785, 787. 13
Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc
Mỹ và tay sai với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, làm cho tình thế
cách mạng chín muồi, dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của quần chúng.
Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 1-1959, Hội ngh椃⌀ Trung ương lần thứ 15 đã ra ngh椃⌀
quyết về cách mạng miền Nam với tinh thần cơ bản là tiếp tục cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng chính tr椃⌀
và vũ trang, kết hợp đấu tranh chính tr椃⌀ với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi
nghĩa vũ tranh giành chính quyền về tay nhân dân... Ngh椃⌀ quyết 15 đã vạch rõ
phương hướng tiến lên cho cách mạng miền Nam, tạo đà cho cuộc khởi nghĩa
từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
Sự hậu thuẫn và chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy
mạnh. Bộ Chính tr椃⌀ và Hồ Chí Minh quyết đ椃⌀nh mở đường chi viện cho miền
Nam. Tuyến đường vận tải trên bộ được hình thành mang tên đường 559, trên
biển mang tên 759. Tuyến đường vận tải trên bộ từng bước nối dài dọc theo dãy
Trường Sơn cả phía Đông và phía Tây, dài hàng nghìn km với nhiều tuyến
ngang, dọc kéo đến tận khu IX, miền Tây Nam Bộ.
Từ giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang
cục bộ đã bùng nổ ở Tà Lốc, Tà Léc (Bình Đ椃⌀nh), Bác Ái (Ninh Thuận... Ngày
17-1-1960, ở Bến Tre, hình thức khởi nghĩa đồng loạt (đồng khởi) bắt đầu bùng
nổ ở huyện Mỏ Cày do đồng chí Nguyễn Th椃⌀ Đ椃⌀nh lãnh đạo, sau đó lan ra các
huyện Minh Tân, Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú, rồi nhanh chóng
mở rộng ra khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và một số nơi
thuộc các tỉnh Trung Bộ. Hệ thống kìm kẹp của đ椃⌀ch ở xã, ấp b椃⌀ tê liệt và tan vỡ từng mảng lớn.
Đến cuối năm 1960, phong trào Đồng khởi đã làm tan rã cơ cấu chính
quyền cơ sở đ椃⌀ch ở nhiều vùng nông thôn, có 1.383 xã/2.627 xã nhân dân lập
chính quyền tự quản. Vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn, nối liền từ
Tây Nguyên đến miền Tây Nam Bộ và đồng bằng Liên khu V. Thắng lợi của
phong trào Đồng khởi ở nông thôn đã thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đấu tranh ở 14
đô th椃⌀ và các đồn điền, nhà máy.
Từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi, ngày 20-12-1960, tại xã Tân Lập
(Tây Ninh), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập,
do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ t椃⌀ch. Từ đây cách mạng miền Nam đã có
một tổ chức chính tr椃⌀ để tập hợp rộng rãi quần chúng, nhân dân đoàn kết đấu
tranh theo chương trình hành động 10 điểm, hướng tới mục tiêu đánh đổ chế độ
thuộc đ椃⌀a trá hình của đế quốc Mỹ và chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm, xây
dựng một miền Nam độc lập, dân chủ, hoà bình, trung lập, tiến tới hoà bình thống nhất nước nhà.
Thắng lợi của phong trào Đồng khởi là bước nhảy vọt có ý nghĩa l椃⌀ch sử
của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực
lượng sang thế tiến công.
2.Đánh thắng chiến lược "chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ (từ 1961 đến giữa 1965)
Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965),
miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã không ngừng tăng cường chi viện cách mạng
miền Nam. Tuy đường hành quân và vận tải theo dãy Trường Sơn còn nhiều khó
khăn do đ椃⌀ch đánh phá và đ椃⌀a hình hiểm trở, nhưng đã trở thành tuyến đường
chiến lược huyết mạch nối hậu phương với chiến trường, liên tục có các đoàn
cán bộ, chiến sĩ cùng vũ khí đạn dược bí mật đi “B” vào chi viện cách mạng
miền Nam. Đường vận tải trên biển đã bất chấp sự ngăn chặn của quân thù và
thời tiết hiểm nguy, đã có những chiếc “tàu không số” chở hàng chục tấn vũ khí
từ miền Bắc vào tận các căn cứ ven biển Phú Yên, Bà R椃⌀a, Cà Mau,… cung cấp
cho bộ đội, du kích chiến đấu. Tính chung, năm 1965 số bộ đội từ miền Bắc
được đưa vào miền Nam tăng 9 lần, số vật chất tăng 10 lần so với năm 1961.
Đây là một thành công lớn, có ý nghĩa chiến lược của hậu phương miền Bắc với
nhiều sự hy sinh anh dũng của cán bộ chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam trên
biển Đông và dãy Trường Sơn huyền thoại, góp phần vào chiến thắng của quân 15
dân miền Nam đánh bại chiến tranh xâm lược thức dân mới của đế quốc Mỹ và
tay sai giai đoạn 1961-1965…
Sau 10 năm khôi phục, cải tạo và xây dựng chế độ mới, “miền Bắc nước ta
đã tiến những bước dài chưa từng có trong l椃⌀ch sử dân tộc. Đất nước, xã hội, con
người đều đổi mới”2. Miền Bắc đã trở thành căn cứ đ椃⌀a vững chắc cho cách
mạng cả nước với chế độ chính tr椃⌀ ưu việt, với lực lượng kinh tế và quốc phòng lớn mạnh.
Từ năm 1961, do thất bại trong thực hiện hình thức điển hình của chủ nghĩa
thực dân mới ở miền Nam, đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là một bộ phận trong
chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”. Với công thức cố vấn, vũ khí Mỹ và
quân chủ lực Việt Nam Cộng hòa, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm triển khai
thực hiện kế hoạch bình đ椃⌀nh miền Nam trong vòng 18 tháng với tên gọi Kế
hoạch Stalay-Taylo; xương sống của kế hoạch này là quốc sách lập ấp chiến
lược. Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa dự đ椃⌀nh lập 17.000 ấp chiến lược,
tách nhân dân ra khỏi lực lượng cách mạng, bình đ椃⌀nh nông thôn miền Nam.
Với hai thủ đoạn chủ yếu là tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn và khả
năng cơ động của chúng với vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ, do
cố vấn quân sự Mỹ trực tiếp chỉ huy; và đẩy mạnh quốc sách “ấp chiến lược”
Mỹ và tay sai hy vọng sẽ nhanh chóng làm thay đổi tương quan lực lượng để dễ
bề tiêu diệt cách mạng miền Nam. Chúng đã có hai kế hoạch quân sự-chính tr椃⌀
để thực hiện mục tiêu của chiến tranh đặc biệt là kế hoạch Stalay-Taylo (1961-
1963) và Giôn xơn-Mắc Namara (1964-1965). Chiến thuật quân sự được chúng
áp dụng là “trực thăng vận” và “thiết xa vận”... Âm mưu, thủ đoạn “chiến tranh
đặc biệt” của Mỹ đã gây cho cách mạng miền Nam nhiều khó khăn, nhất là những năm 1961-1962.
Tháng 1-1961 và tháng 2-1962, các cuộc Hội ngh椃⌀ của Bộ Chính tr椃⌀ Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã phân tích, đánh giá tình hình giữa ta và đ椃⌀ch ở
2 Hồ Chí Mình Toàn tập, Nxb Chính tr椃⌀ quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 14, trang 275. 16
miền Nam kể từ sau ngày Đồng khởi. Từ sự phân tích, đánh giá đúng tình hình,
Bộ Chính tr椃⌀ đã ra chỉ th椃⌀ về “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt
của cách mạng miền Nam”. Tinh thần của chỉ th椃⌀ là giữ vững thế chiến lược tiến
công của cách mạng miền Nam đã giành được từ sau phong trào Đồng khởi,
đưa đấu tranh vũ trang phát triển lên song song với đấu tranh chính tr椃⌀, tiến công
đ椃⌀ch trên cả ba vùng chiến lược: đô th椃⌀, nông thôn đồng bằng và nông thôn rùng
núi, bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính tr椃⌀ và binh vận. Trên thực tế, đây là
quyết đ椃⌀nh chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam từ khởi nghĩa từng
phần sang chiến tranh cách mạng và chỉ rõ những nhiệm vụ cụ thể cho cách
mạng miền Nam là phải tiêu hao, tiêu diệt lực lượng quân đội Sài Gòn và làm
phá sản quốc sách “ấp chiến lược” của đ椃⌀ch.
Bộ Chính tr椃⌀ nhấn mạnh, do đặc điểm phát triển không đều của cách mạng
miền Nam, tương quan lực lượng ở mỗi vùng khác nhau, đ椃⌀a hình hoạt động và
tác chiến khác nhau, nên phương châm đấu tranh của ta phải linh hoạt, thích hợp
với từng nơi, từng lúc cụ thể:
- Vùng rùng núi: Lấy đấu tranh vũ trang là chủ yếu.
- Vùng nông thôn đồng bằng: Kết hợp hai hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính tr椃⌀.
- Vùng đô th椃⌀: Lấy đấu tranh chính tr椃⌀ là chủ yếu.
Để tăng cường sự chỉ đạo của Trung ương Đảng đối với cách mạng miền
Nam, tháng 10-1961, Trung ương Cục miền Nam được thành lập, do Nguyễn
Văn Linh làm Bí thư. Đảng bộ miền Nam được kiện toàn với hệ thống tổ chức
thống nhất, tập trung từ Trung ương Cục đến các chi bộ. Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam còn làm chức nãng của chính quyền cách mạng.
Ngày 15-2-1961, các lực lượng vũ trang ở miền Nam được thống nhất với tên
gọi Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Vượt qua khó khăn, cách mạng miền Nam tiếp tục có bước phát triển mới.
Trên mặt trận quân sự ta đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng. Trong ba năm 17
1961-1963, ta đã đánh hơn 50 trận lớn nhỏ, tiêu biểu là chiến thắng vang dội ở
Ấp Bắc (Mỹ Tho). Chiến thắng Ấp Bắc (2-1-1963) đã thể hiện sức mạnh và hiệu
quả của đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh chính tr椃⌀ và binh vận, chống
đ椃⌀ch càn quét và nổi dậy giành quyền làm chủ.
Từ đầu năm 1963, sau chiến thắng Ấp Bắc, phong trào đấu tranh phá “ấp
chiến lược” phát triển mạnh mẽ, với phương châm “bám đất, bám làng”, “một
tấc không đi, một ly không rời”. Phong trào đấu tranh quân sự và phong trào phá
“ấp chiến lược” phát triển đã thúc đẩy phong trào đấu tranh chính tr椃⌀ ở các đô th椃⌀
lên cao, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động, trí thức, học sinh,
sinh viên và các giáo phái tham gia, đặc biệt là phong trào đấu tranh của đồng bào Phật giáo năm 1963.
Trước sự lớn mạnh của phong trào cách mạng, nội bộ kẻ đ椃⌀ch ngày càng
khủng hoảng trầm trọng. Ngày 1-11-1963, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực lượng
quân đảo chính đã giết chết anh em Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu. Từ tháng
11-1963 đến tháng 6-1965 đã diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật đổ lẫn
nhau trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
Tháng 12-1963, Trung ương Đảng họp Hội ngh椃⌀ lần thứ 9, xác đ椃⌀nh những
vấn đề quan trọng về đường lối cách mạng miền Nam và đường lối đoàn kết
quốc tế của Đảng. Ngh椃⌀ quyết Trung ương lần thứ 9 đã xác đ椃⌀nh “đấu tranh vũ
trang đóng vai trò quyết đ椃⌀nh trực tiếp” thắng lợi trên chiến trường.
Tháng 3-1964, Chủ t椃⌀ch Hồ Chí Minh triệu tập Hội ngh椃⌀ chính tr椃⌀ đặc biệt,
biểu th椃⌀ khối đại đoàn kết và quyết tâm chiến đấu bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước của toàn thể nhân dân.
Được sự chi viện tích cực của miền Bắc, quân và dân miền Nam đã mở
nhiều chiến d椃⌀ch với hàng trăm trận đánh lớn nhỏ trên khắp các chiến trường,
như ở An Lão, Đèo Nhông- Dương Liễu, Việt An, Ba Gia (Khu V và khu vực
Tây Nguyên, Tr椃⌀ Thiên), Bình Giã, Đồng Xoài (Nam Bộ). Chiến thắng Bình Giã
(12-1964), Ba Gia (5-1965), Đồng Xoài (7-1965) đã sáng tạo một hình thức tiến 18