Đánh giá của học sinh lớp 12 | Giáo dục học | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bị tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.

ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH LỚP 12 VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
MỘT SỐ TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
Nguyễn Trần Vĩnh Linh*
Nhà thờ Phương Lâm, xã Phú Lâm, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
Ngày Tòa son nhận được bài: 12-5-2017; ngày phn biện đánh giá: 14-6-2017; ngày chp nhận đăng: 29-7-2017
TÓM TẮT
Bài viết trình bày kết quả đánh giá của học sinh (HS) lớp 12 về thực trạng giáo dục hướng
nghiệp (GDHN) tại các trường trung học phổ thông (THPT) c tỉnh miền Đông Nam Bộ. Kết
quả cho thấy những hoạt động GDHN tổng quát theo quy định trong các văn bản của các cấp quản
giáo dục đào tạo được c trường THPT thực hiện kế hoạch đầy đủ, còn những hoạt
động GDHN cụ thể, đòi hỏi có chuyên môn sâu về tâm lí thì chưa được thực hiện hoàn chỉnh.
Từ khóa: đánh giá, đào tạo nghề nghiệp, giáo dục hướng nghiệp.
ABSTRACT
Evaluation by grade 12 students on the status of the vocational education
at secondary high schools in some provinces in South East provinces
This article is talk about evaluation by the 12
th
grade students about the status of
vocational education at the secondary high schools in the South East provinces. The results show
that some general vocational education activities accordance with the documents by the
administration levels in Education and Training at the secondary high schools have been
implemented fully as planned, but the specific ones required the deep psychological professional
haven’t been implemented perfectly.
Keywords: evaluation, status, vocational education.
1. Đặt vấn đề
Giáo dục nghề nghiệp hay giáo dục
đào tạo nghề nghiệp vấn đề được
nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
thuật, đặc biệt công nghệ thông tin đã
làm cho vai trò của hoạt động giáo dục
nghề nghiệp ngày càng quan trọng và cần
những thay đổi để có thể cung ng
nguồn nhân lực cho tất cả các ngành nghề
trong một xã hội phát triển. Do đó, việc
*
EMAIL: linhmap70@gmail.com
nghiên cứu hoạt động giáo dục đào
tạo nghề nghiệp các trường THPT
việc làm cần thiết để chuẩn bị nguồn
nhân lực có chất lượng cho tương lai.
Giáo dục hướng nghiệp hiện nay
được hầu hết quốc gia trên thế giới xem
trọng hoạt động này c động sâu rộng
đến nhiều lĩnh vực trong hội (giáo dục,
hội, chính trị, khoa học kĩ thuật, kinh tế.
th nói rằng, những nội dung GDHN
thay đổi theo sự thay đổi của khoa học kĩ
146
lOMoARcPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
thuật và kinh tế.
Việt Nam, công tác GDHN
đang được định hướng khá tốt, các
sở giáo dục cũng rất quan tâm đến vấn
đề này. Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá
của HS lớp 12 về công tác GDHN rất
cần thiết nhằm hiểu được nguyện vọng,
yêu cầu v nghề nghiệp của HS, để t
đó các nhà giáo dục có những biện pháp
tích cực giúp các em định hướng nghề
nghiệp một cách hiệu quả.
2. Nội dung
2.1. Một số thuật ngữ liên quan
Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(1) Giáo dục nghề nghiệp một bậc
học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo trình độ cấp, trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình
đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao
động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,
được thực hiện theo hai hình thức đào
tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
(2) Đào tạo nghề nghiệp hoạt
động dạy học nhằm trang bị kiến
thức, năng thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng
cao trình độ nghề nghiệp.
Hai thuật ngữ (1) và (2) trên đây nhấn
mạnh việc đào tạo nghề nghiệp. GDHN,
ngoài việc đào tạo nghề, còn một hoạt động
nữa định hướng cho người học trong thế
giới nghề nghiệp. Trong bài viết này, bên
cạnh hai khái niệm (1) và (2),
chúng tôi còn sử dụng thuật ngữ dưới
đây để nói về GDHN:
Hướng nghiệp các dịch vụ và hoạt
động để hỗ trợ các nhân bất cứ thời
điểm nào trong cuộc đời họ để giúp họ s
lựa chọn về giáo dục, đào tạo, nghề nghiệp
để quản nghnghiệp của họ. Các dịch
vụ này thđược thực hiện các trường
phổ thông, cao đẳng, đại học, trung tâm
đào tạo, dịch vụ việc làm, nơi làm việc,
trong các lĩnh vực tình nguyện, cộng đồng
hay tư nhân. Các hoạt động này th
dưới dạng hoạt động với nhân hay hoạt
động nhóm và th theo hình thức trực
tiếp, hoặc từ xa (qua mạng internet).
Hướng nghiệp bao gồm các công c trắc
nghiệm (đánh giá và tự đánh giá), các phỏng
vấn/thảo luận, các chương trình giáo dục
nghề để giúp các nhân phát triển nhận
thức về bản thân, nhận thức về các hội
các năng quản nghề nghiệp, các
chương trình th nghiệm trước khi chọn
nghề, các chương trình tìm việc các dịch
vụ chuyển đổi nghề nghiệp”. (Nguyễn Thị
Châu & tgk, 2015, tr.6)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ nghiên cứu
Dụng cụ nghiên cứu chủ yếu một
bảng hỏi. Nội dung của các câu hỏi được
biên tập tcác tài liệu liên quan đến giáo
dục và đào tạo nghề nghiệp, gồm 2 phần:
- Một thang đo 28 câu hỏi liên quan
đến hoạt động GDHN tổng quát (gồm 15
câu) hoạt động GDHN cụ thể (gồm 13
câu) của nhà trường dành cho HS lớp 12 tại
các trường THPT theo 3 mức đánh giá: có,
không không biết. Cách xử những câu
hỏi này là đếm tần số và tính tỉ lệ % của
147
lOMoARcPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
toàn mẫu theo các mức đánh giá . Các
mức độ cao thấp trong thang đánh giá
được quy ra theo tỉ lệ tần số tích lũy.
- Một nhóm câu hỏi gồm 4 câu hỏi v
nội dung định ớng nghề nghiệp của HS
được trả lời theo các câu hỏi đóng. Cách xử
lí những câu hỏi này là đếm tần số và tính
tỉ lệ % của toàn mẫu theo các lựa chọn.
2.2.2. Mẫu chọn
Gồm 1728 HS 6 trường thuộc 3
tỉnh Rịa Vũng Tàu, Bình Dương
Đồng Nai được phân bố n sau
theo các biến số:
Trường THPT
N
%
Không trả lời
7
0,4
Nguyễn Du, Bà Rịa Vũng Tàu
292
16,9
Nguyễn Trãi, Bà Rịa Vũng Tàu
236
13,7
Võ Minh Đức, Bình Dương
399
23,1
Thanh Bình, Đồng Nai
436
25,2
Ngọc Lâm, Đồng Nai
221
12,8
Chu Văn An Đồng Nai
137
7,9
Lớp
N
%
Không trả lời
57
3,3
12
1671
96,7
Giới tính
N
%
Không trả lời
49
2,8
Nam
629
36,4
N
1050
60,8
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả dưới đây được trích ra từ kết quả của bảng hỏi, nhưng chỉ giữ lại
những trả lời là có.
3.1. Thực trạng mức độ thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp tổng quát cho HS
lớp 12 tại các trường THPT (xem Bảng 1)
148
lOMoARcPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
Bảng 1. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện hoạt động GDHN tổng quát cho HS lớp
12 tại các trường THPT (kết quả theo mức độ có)
STT
Nội dung
N
%
Thứ bậc
1
Theo em, việc chọn ngành, chọn nghề để học sau khi tốt
1640
94,9
1
nghiệp THPT là quan trọng
Nhà trường phổ biến những thông tin, thông báo về tuyển
10
sinh của các trường đại học (ĐH) và cao đẳng (CĐ) năm
1512
87,5
2
2017 đến HS
7
Nhà trường tổ chức hoạt động
tư vấn hướng nghiệp
cho HS
1474
85,3
3
Nhà trường mời chuyên viên tư vấn hoặc một đoàn cán b
8
đến trường để nói chuyện hay tư vấn cho HS về hướng
1398
80,9
4
nghiệp
2
Nhà trường giúp em biết hướng nghiệp nghĩa là gì
1332
77,1
5
Cha, m
em hướng nghiệp cho em, khuy
ên em hay yêu c
ầu
14
em ph
ải chọn một ng
ành, m
ột nghề, cũng như trường ĐH,
1235
71,5
6
CĐ nào để dự tuyển vào
Khi hướng dẫn HS làm hồ sơ đăng kí dự tuyển vào ĐH,
11
CĐ, nhà trường và GV chủ nhiệm tư vấn cho HS về việc
1225
70,9
7
chọn ngành, chn trường để các em dự tuyển vào
Th
ầy (Cô)
HT, phó HT c
ủa trường nói chuyện hay trao đổi
12
v
ới các em về việc chọn ng
ành, ch
ọn nghề, chọn trường để
1209
70,0
8
học hay về những nội dung có tính chất hướng nghiệp
Trong các bu
ổi sinh hoạt lớp,
GV ch
ủ nhiệm
trao đổi với HS
13
về việc chọn ngành, chọn nghề hay hướng nghiệp cho các
1168
67,6
9
em
6
Thầy (Cô) giảng dạy các bộ môn văn hóa nói đến một
1159
67,1
10
ngành, một nghề liên quan đến môn học đó
Trong nhà trường, Thầy (Cô) bộ môn, GV chủ nhiệm giới
9
thi
ệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc CĐ đ
ào t
ạo những
1109
64,2
11
ngành, nghề gì?
Nhà trường, Thầy (Cô) cho HS biết những y
êu c
ầu về phẩm
4
ch
ất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể l
àm
1008
58,3
12
tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó
Em được Thầy (Cô) giới thiệu hoặc hướng dẫn làm trắc
5
nghiệm để biết xu hướng chọn ngành, chọn nghề phù hợp
945
54,7
13
năng lực, sở trường và tính cách của em
Nhà trường tổ chức cho HS tham quan một số doanh
15
nghiệp, cơ sở sản xuất nào đó đang hoạt động tại địa
589
34,1
14
phương
3
Trường em có thực hiện 1 chủ đề/1 tiết GDHN mỗi tháng
582
33,7
15
đối với từng khối lớp 12
149
lOMoARcPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
Tính toán kết quả ở Bảng 1, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Tỉ lệ %
Mức độ
Câu hỏi
Lớn hơn 80%
Cao
1, 7, 8 và 10
Từ 60% đến 79%
Khá cao
2, 6, 9, 11, 12, 13 và 14
Từ 40% đến 59%
Trung bình
4 và 5
Từ 20% đến 39%
Thấp
3 và 15
Nhỏ hơn 20%
Rất thấp
Không có
Bảng thống kê kết quả cho thấy:
- Không có hoạt động GDHN tổng quát
được HS đánh giá ở mức độ rất thấp.
- Những hoạt động GDHN tổng quát
được HS đánh giá mức độ cao theo thứ
bậc từ cao xuống thấp là: Việc chọn ngành,
chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT
quan trọng (thứ bậc 1); Nhà trường phổ
biến những thông tin, thông báo về tuyển
sinh của các trường ĐH CĐ năm 2017
đến HS (thứ bậc 2); Nhà trường tổ chức
hoạt động vấn hướng nghiệp cho HS
(thứ bậc 3); Nhà trường mời chuyên
viên tư vấn hoặc một đoàn cán bộ đến
trường để nói chuyện hay vấn cho
HS về hướng nghiệp (thứ bậc 4).
Như vậy, những hoạt động GDHN
tổng quát này mang tính cốt lõi trong
việc chuẩn b cho HS lớp 12 tham gia
vào việc chọn nghề. Nói cách khác, nhà
trường thực hiện những hoạt động
hướng nghiệp cần thiết.
- Những hoạt động GDHN tổng quát
được HS đánh giá mức độ khá cao theo
thứ bậc từ cao xuống thấp là: Nhà trường
giúp em biết hướng nghiệp nghĩa (thứ
bậc 5); Cha, m em ớng nghiệp cho em,
khuyên em hay yêu cầu em phải chọn một
ngành, một nghề, cũng như trường ĐH, CĐ
nào để dự tuyển vào (thứ bậc 6); Khi
hướng dẫn HS làm hđăng dự tuyển
vào ĐH, CĐ, nhà trường GV chủ nhiệm
vấn cho HS về việc chọn ngành, chọn
trường để các em dự tuyển vào (thứ bậc 7);
Thầy (Cô) HT (hiệu trưởng), phó HT của
trường nói chuyện hay trao đổi với các em
vviệc chọn ngành, chọn nghề, chọn trường
để học hay về những nội dung tính chất
hướng nghiệp (thứ bậc 8); Trong các buổi
sinh hoạt lớp, GV chủ nhiệm trao
đổi với HS về việc chọn ngành, chọn
nghề hay hướng nghiệp cho các em (thứ
bậc 9); Thầy (Cô) giảng dạy các bộ môn
văn hóa nói đến một ngành, một nghề
liên quan đến môn học đó (thứ bậc 10);
Trong nhà trường, Thầy (Cô) bộ
môn, GV chủ nhiệm giới thiệu cho HS
biết về các trường ĐH hoặc đào tạo
những ngành, nghề gì (thứ bậc 11).
Các hoạt động hướng nghiệp được
đánh giá mức độ khá cao vận động
các lực lượng giáo dục trong nhà trường:
phụ huynh HS, GV chủ nhiệm, GV b
môn, CBQL (cán bộ quản lí) giúp HS biết
về hướng nghiệp qua khuyên nhủ, trò
chuyện, giải thích mối liên quan giữa
nghề nghiệp môn học để các em chọn
ngành, chọn nghề phù hợp nộp hồ vào
các trường ĐH, CĐ tương ứng.
- Những hoạt động GDHN tổng quát
150
lOMoARcPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
được HS đánh giá mức độ trung bình
theo thứ bậc từ cao xuống thấp là: Nhà
trường, Thầy (Cô) cho HS biết những yêu
cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có
người lao động để thể làm tốt công
việc của một ngành hay một nghề nào đó
(thứ bậc 12), Em được Thầy (Cô) giới
thiệu hoặc hướng dẫn làm trắc nghiệm để
biết xu hướng chọn ngành, chọn nghề
phù hợp năng lực, sở trường tính cách
của em (thứ bậc 13).
thnói, những hoạt động GDHN
tổng quát được HS đánh giá mức độ
trung bình những hoạt động mang tính
chuyên môn sâu về tâm lí, và được đánh giá
thấp hơn so với các hoạt động nêu trên.
- Những hoạt động GDHN tổng
quát được HS đánh giá mức độ thấp
theo thứ bậc từ cao xuống thấp là: Nhà
trường tổ chức cho HS tham quan một
số doanh nghiệp, sở sản xuất nào đó
đang hoạt động tại địa phương (thứ bậc
14); Trường em thực hiện 1 chủ
đề/1 tiết GDHN cho mỗi tháng đối với
từng khối lớp 12 (thứ bậc 15).
Hai hoạt động GDHN tổng quát được
HS đánh giá mức độ thấp do nhà
trường ít thực hiện các hoạt động này.
Như vậy, những hoạt động giáo dục
tổng quát được HS đánh giá nhà trường
thực hiện mức cao làm cho HS nhận
thức việc chọn ngành nghề sau THPT
quan trọng nhà trường tổ chức những
hoạt động theo quy trình của m học
(thông báo thông tin về tuyển sinh)
những hoạt động thể thực hiện được.
Điểm tích cực của c trường là tổ chức
vấn tuyển sinh cho HS của trường
mình. Những hoạt động GDHN tổng quát
được HS đánh giá mức độ thấp hơn
những hoạt động mang tính chuyên sâu,
mang tính tâm lí hoặc những hoạt động ít
được thực hiện. Nói cách khác, những
đánh giá đều mang tính trung thực, phản
ánh thực chất hoạt động GDHN của nhà
trường.
3.2. Thực trạng mức độ thực hiện hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cụ thể cho
HS lớp 12 tại các trường THPT (xem
Bảng 2)
Bảng 2. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện hoạt động GDHN cụ thể cho HS lớp
12 tại các trường THPT (kết quả theo mức độ có)
STT
Nội dung
N
%
Thứ bậc
19
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS
1170
67,7
1
hiểu biết về cách lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai
18
Giới thiệu các ngành, nghề và hướng dẫn chọn nghề
1156
66,9
2
dưới hình thức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
23
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS
990
57,3
3
biểu biết về các hướng đi của HS sau khi ra trường
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS
20
bi
ểu biết về t
ình hình và yêu c
ầu phát triển kinh tế, nghề
957
55,4
4
nghiệp trong thời gian tới
25
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như tổ
885
51,2
5
chức các buổi gặp gỡ, trao đổi về nghề nghiệp với những
151
lOMoARcPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
người quản lí hoặc người thành công trong nghề
16 Hướng nghip cho HS thông qua các môn học
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS
21 hiểu biết về đặc điểm, yêu cầu tâm - sinh lí của hệ thống
nghề cơ bản trong xã hội
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như phối
26 hợp với Đoàn Thanh niên, tổ chức các buổi tọa đàm,
diễn đàn, làm báo tường về lựa chọn nghề nghiệp
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS
22 hiểu biết về hệ thống trường, lớp hướng nghiệp của
Trung ương và của địa phương
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như HS
24
tham quan các cơ sở sản xuất, các trường dạy nghề
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như đọc
28 báo, nghe đài, giới thiệu sách, xem phim để tìm hiểu
đặc điểm và yêu cầu của các nghề đang cần phát triển
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như tổ
27 chức các nhóm nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu có
liên quan với nghề nghiệp mà HS thích thú
Hướng nghiệp cho HS thông qua học tập lao động
17
thuật và lao động sản xuất
842
48,7
6
799
46,2
7
746
43,2
8
662
38,3
9
638
36,9
10
597
34,5
11
443
25,6
12
382
22,1
13
Tính toán kết quả ở Bảng 2, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Tỉ lệ %
Mức độ
Câu hỏi
Lớn hơn 80%
Cao
Không có
Từ 60% đến 79%
Khá cao
18 và 19
Từ 40% đến 59%
Trung bình
16, 20, 21, 23, 25 và 26
Từ 20% đến 39%
Thấp
17, 22, 24, 27 và 28
Nhỏ hơn 20%
Rất thấp
Không có
Bảng kết quả trên cho thấy:
- Không có các hoạt động GDHN cụ
thể nào được HS đánh giá ở mức độ cao.
- Không các hoạt động GDHN cụ
thể được HS đánh giá ở mức độ rất thấp.
- Những hoạt động GDHN cụ thể được
HS đánh giá ở mức độ khá cao theo thứ bậc
từ cao xuống thấp là: Chương trình sinh
hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS hiểu
biết về cách lựa chọn nghề nghiệp cho
tương lai (thứ bậc 1) Giới thiệu các
ngành, nghvà hướng dẫn chọn nghề dưới
hình thức các buổi sinh hoạt hướng
nghiệp (thứ bậc 2).
Như vậy, hai hoạt động GDHN cụ
thể này có thể ít được thực hiện, hoặc
thực hiện chưa hiệu quả.
- Những hoạt động GDHN cụ thể được
HS đánh giá mức độ trung bình theo thứ
bậc từ cao xuống thấp là: Chương trình
sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS
hiểu biết về các hướng đi của HS sau khi ra
trường (thứ bậc 3); Chương trình sinh hoạt
hướng nghiệp cung cấp cho HS hiểu biết
152
lOMoARcPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
v tình hình yêu cầu phát triển kinh tế,
nghề nghiệp trong thời gian tới (thứ bậc 4);
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại
khóa như tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi
về nghề nghiệp với những người quản
hoặc người thành công trong ngh(thứ bậc
5); Hướng nghiệp cho HS thông qua các
môn học (thứ bậc 6); Chương trình sinh
hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS hiểu
biết về đặc điểm, yêu cầu tâm - sinh của
hệ thống nghề cơ bản trong xã hội (thứ bậc
7) Hướng nghiệp qua các hoạt động
ngoại khóa như phối hợp với Đoàn
Thanh niên, tổ chức các buổi tọa đàm,
diễn đàn, làm báo tường về lựa chọn
nghề nghiệp (thứ bậc 8).
Những hoạt động GDHN cụ thể
mức độ này mang tính cụ thể, đòi hỏi thời
gian, công sức để tổ chức và phối hợp.
Những họa động vấn mang nh
chuyên sâu về hệ thống nghề bản
trong hội th ít được thực hiện,
nên HS đánh giá ở mức trung bình.
- Những hoạt động GDHN cụ thể được
HS đánh giá ở mức độ thấp theo thứ bậc từ
cao xuống thấp là: Chương trình sinh hoạt
hướng nghiệp cung cấp cho HS biểu biết về
hệ thống trường, lớp hướng nghiệp của
Trung ương và của địa phương (thứ bậc 9);
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại
khóa như HS tham quan các cơ sở sản
xuất, các trường dạy nghề (thứ bậc 10);
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại
khóa như đọc báo, nghe đài, giới thiệu
sách, xem phim để tìm hiểu đặc điểm và
yêu cầu của các nghề đang cần phát
triển (thứ bậc 11); Hướng nghiệp qua
các hoạt động ngoại khóa như tổ chức
các nhóm nghiên cứu, sưu tầm các tài
liệu liên quan với nghề nghiệp mà HS
thích thú (thứ bậc 12) Hướng nghiệp
cho HS thông qua học tập lao động
thuật và lao động sản xuất (thứ bậc 13).
thể nói, hoạt động GDHN cụ thể
này đòi hỏi phải kinh phí, thời gian
nhân lực mới thực hiện được. Đây cũng
một trong những khó khăn đối với nhà
trường nên không phải trường nào cũng
thể thường xuyên tổ chức hoạt động này.
3.3. Thực trạng định hướng nghề nghiệp
của HS THPH (xem Bảng 3,4,5,6)
Bảng 3. Kết quả về định hướng chọn ngành và nghề học của HS sau khi tốt nghiệp THPT
Nội dung
N
%
A
Đã chọn được ngành và ngh
1068
61,8
B
Đ
ã ch
ọn được ng
ành nh
ưng chưa chọn được nghề cụ thể trong
350
20,3
ngành đó
C
Chưa chọn được ngành
57
3,3
D
Chưa nghĩ đến việc chọn ngành
34
2,0
E
Không có ý kiến
126
7,3
153
lOMoARcPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
Bảng 3 cho thấy 82,1% đã chọn ngành nghề để học sau khi tốt nghiệp
THPT; 5,3%, chọn ngành nhưng chưa chọn nghề hoặc chưa nghĩ đến việc chọn
ngành. Đặc biệt có 7,3% không có ý kiến, còn 5,3% HS không trả lời.
Như vậy, khoảng 12,6% ít hoặc không quan tâm đến việc chọn ngành nghề
sau khi tốt nghiệp THPT, còn 82,1% HS đã chọn ngành vào thời điểm được khảo
sát. Đây là kết quả của GDHN ở các trường THPT.
Bảng 4. Kết quả về cơ sở chọn ngành và nghề học của HS sau khi tốt nghiệp THPT
Nội dung
N
%
A
Ngành, nghề đó phải phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách và
1287
74,5
thể chất của bản thân
B
Ngành, nghề đó phải có thu nhập cao
377
21,8
C
Ngành, nghề đó phải có địa vị cao trong XH
66
3,8
D
Ngành, nghề đó phải được gia đình em thích
32
1,9
E
Ngành, nghề đó phải có nhiều bạn bè em chọn học
14
0,8
F
Không có ý kiến
153
8,9
Kết quả cho thấy xu hướng chọn nghề của HS phù hợp với sthích, năng lực,
tính cách thể chất của bản thân được HS chọn nhiều nhất; ngành nghề thu
nhập cao được 21,8%; còn các xu hướng: địa vị cao trong hội (3,8%), do gia
đình thích (1,9%), có nhiều bạn bè chọn (0,8%).
Bảng 5. Đánh giá của HS về người quan trọng nhất trong việc giúp đỡ em chọn
ngành, chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT
Nội dung
N
%
A
Cha mẹ, anh chị
1061
61,4
B
Bạn bè
191
11,1
C
Thầy, cô
254
14,7
D
Chuyên viên tư vấn hướng nghiệp
324
18,8
Kết quả cho thấy người trong gia đình được đánh giá cao nhất (61,4%); thứ hai
Chuyên viên tư vấn hướng nghiệp (18,8 %); thứ ba là thầy, cô (14,7%) và thấp nhất là bạn
bè (11,1%).
61,4% HS lớp 12 các trường được khảo sát xem những thành viên trong
gia đình là người quan trọng nhất trong việc giúp đỡ các em chọn ngành, chọn nghề
để học sau khi tốt nghiệp THPT. Một mặt, có thể nói các em chưa độc lập trong việc
lựa chọn nghề nghiệp của mình; mặt khác, việc chọn lựa nghề nghiệp của các em
còn phải dựa trên điều kiện tài chính của gia đình.
154
lOMoARcPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
Bảng 6. Đánh giá của HS về tác động của hoạt động GDHN
của nhà trường đến việc chọn ngành, chọn nghề phù hợp với bản thân
Nội dung
N
%
A
Nhà trường và các Thầy (Cô) chưa tổ chức hoạt động GDHN cho
136
7,9
các em gì c
B Nhà trường và các Thầy (Cô) có GDHN cho các em nhưng rất ít và
chưa thiết thực cho việc chọn ngành, chọn nghề của chúng em
544
31,5
C Nhà trường và các Thầy (Cô) có nhiều hoạt động GDHN cho các
em và sự giáo dục rất hiệu quả, giúp các em rất nhiều trong việc
461
26,7
lựa chọn ngành, ngh
D
Không có ý kiến
548
31,7
Kết quả cho thấy có 26,7% HS
được khảo sát trả lời Nhà trường
các Thầy (Cô) nhiều hoạt động
GDHN cho các em sự giáo dục rất
hiệu quả, giúp các em rất nhiều trong
việc lựa chọn ngành, nghề”; còn các ý
kiến khác không trả lời hoặc trả lời
“Nhà trường các Thầy (Cô) chưa tổ
chức hoạt động GDHN, hoặc tổ chức
hoạt động GDHN cho các em, nhưng
rất ít chưa thiết thực cho việc chọn
ngành, chọn nghề của các em.
4. Kết luận và kiến nghị
4. 1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy các
trường THPT các tỉnh miền Đông
Nam Bộ cố gắng thực hiện những
quy định của ngành giáo dục và đào tạo
về GDHN cho HS. Cụ thể:
- Những hoạt động GDHN mang
tính tổng quát được thực hiện với mức
độ cao hơn so với các hoạt động GDHN
mang tính cụ thể, đặc biệt những
hoạt động GDHN cần chuyên môn về
tâm lí học (tư vấn, hướng dẫn).
- HS hiểu biết việc chọn ngành, chọn
nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT là
quan trọng thông qua GDHN.
- Đa số HS đã chọn ngành, nghề tại
thời điểm khảo sát. Xu hướng chọn
ngành, nghề phù hợp với sở thích, năng
lực, tính cách và thể chất của bản thân và
nhờ sự giúp đỡ của các thành viên gia
đình để chọn ngành, nghề chiếm tỉ lệ cao.
4.2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến
ngh một số nội dung v hoạt động
vấn và hướng nghiệp như sau:
- Đối với Sở Giáo dục Đào tạo
các tỉnh miền Đông Nam Bộ: Hoạt động
GDHN không những ảnh hưởng đến
tương lai của HS còn ảnh hưởng
đến sự phát triển của đất nước, vậy,
cần sắp xếp, tổ chức, cấp kinh phí để
hoạt động này đạt hiệu quả hơn.
- Đối với các trường THPT: Phần
vấn và hướng dẫn nghề nghiệp trong hoạt
động GDHN cần những người được đào
tạo chuyên sâu về lĩnh vực tâm giáo
dục; do đó, cần đào tạo những chuyên
viên trong lĩnh vực này với một chương
trình chính quy, khoa học và hiệu quả.
155
lOMoARcPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Châu, Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Thị Thủy. (2015). Công tác hướng nghiệp cho
cấp trung học: từ lí thuyết đến thực hành, Chương trình hướng nghiệp 2011 2015, VVOB Việt
Nam.
Hồ Phụng Hoàng, Trần Thị Thu và Nguyễn Ngọc Tài. (2012). Tài liệu bổ sung sách giáo viên
giáo dục hướng nghiệp lớp 10,11,12. TP Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia.
Quốc hội khóa 13. (2014). Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hà Nội.
Krumboltz, J. (2004). Making the Most of Happentance in Your life and Career, Impact
Publisher, CA, USA.
UNESCO recommendations. (2001). Technical and vocational education and training fot the
twentieth-first century. Revised Recommendation Concerning Technical And
Vocational Education.
| 1/11

Preview text:


ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH LỚP 12 VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
MỘT SỐ TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
Nguyễn Trần Vĩnh Linh*
Nhà thờ Phương Lâm, xã Phú Lâm, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
Ngày Tòa son nhận được bài: 12-5-2017; ngày phn biện đánh giá: 14-6-2017; ngày chp nhận đăng: 29-7-2017 TÓM TẮT
Bài viết trình bày kết quả đánh giá của học sinh (HS) lớp 12 về thực trạng giáo dục hướng
nghiệp (GDHN) tại các trường trung học phổ thông (THPT) ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Kết
quả cho thấy những hoạt động GDHN tổng quát theo quy định trong các văn bản của các cấp quản
lí giáo dục và đào tạo được các trường THPT thực hiện có kế hoạch và đầy đủ, còn những hoạt
động GDHN cụ thể, đòi hỏi có chuyên môn sâu về tâm lí thì chưa được thực hiện hoàn chỉnh.

Từ khóa: đánh giá, đào tạo nghề nghiệp, giáo dục hướng nghiệp. ABSTRACT
Evaluation by grade 12 students on the status of the vocational education
at secondary high schools in some provinces in South East provinces
This article is talk about evaluation by the 12th grade students about the status of
vocational education at the secondary high schools in the South East provinces. The results show
that some general vocational education activities accordance with the documents by the
administration levels in Education and Training at the secondary high schools have been
implemented fully as planned, but the specific ones required the deep psychological professional
haven’t been implemented perfectly.

Keywords: evaluation, status, vocational education. 1. Đặt vấn đề
nghiên cứu hoạt động giáo dục và đào
Giáo dục nghề nghiệp hay giáo dục
tạo nghề nghiệp ở các trường THPT là
và đào tạo nghề nghiệp là vấn đề được
việc làm cần thiết để chuẩn bị nguồn
nhiều nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm.
nhân lực có chất lượng cho tương lai.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
Giáo dục hướng nghiệp hiện nay
thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin đã
được hầu hết quốc gia trên thế giới xem
làm cho vai trò của hoạt động giáo dục
trọng vì hoạt động này tác động sâu rộng
nghề nghiệp ngày càng quan trọng và cần
đến nhiều lĩnh vực trong xã hội (giáo dục,
có những thay đổi để có thể cung ứng
xã hội, chính trị, khoa học kĩ thuật, kinh tế.
nguồn nhân lực cho tất cả các ngành nghề
Có thể nói rằng, những nội dung GDHN
trong một xã hội phát triển. Do đó, việc
thay đổi theo sự thay đổi của khoa học kĩ
* EMAIL: linhmap70@gmail.com 146 lOMoAR cPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh thuật và kinh tế.
chúng tôi còn sử dụng thuật ngữ dưới
Việt Nam, công tác GDHN
đây để nói về GDHN:
đang được định hướng khá tốt, các cơ
Hướng nghiệp là các dịch vụ và hoạt
sở giáo dục cũng rất quan tâm đến vấn
động để hỗ trợ các cá nhân ở bất cứ thời
đề này. Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá
điểm nào trong cuộc đời họ để giúp họ có s
của HS lớp 12 về công tác GDHN là rất
lựa chọn về giáo dục, đào tạo, nghề nghiệp
cần thiết nhằm hiểu được nguyện vọng,
và để quản lí nghề nghiệp của họ. Các dịch
yêu cầu về nghề nghiệp của HS, để từ
vụ này có thể được thực hiện ở các trường
đó các nhà giáo dục có những biện pháp
phổ thông, cao đẳng, đại học, trung tâm
tích cực giúp các em định hướng nghề
đào tạo, dịch vụ việc làm, nơi làm việc,
nghiệp một cách hiệu quả.
trong các lĩnh vực tình nguyện, cộng đồng 2. Nội dung
hay tư nhân. Các hoạt động này có thể ở
2.1. Một số thuật ngữ liên quan
dưới dạng hoạt động
với cá nhân hay hoạt
Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề
động nhóm và có thể theo hình thức trực
nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27/11/2014,
tiếp, hoặc từ xa (qua mạng internet).
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Hướng nghiệp bao gồm các công cụ trắc
(1) Giáo dục nghề nghiệp là một bậc
nghiệm (đánh giá và tự đánh giá), các phỏng
học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
vấn/thảo luận, các chương trình giáo dục
đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung
nghề để giúp các cá nhân phát triển nhận
cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình
thức về bản thân, nhận thức về các cơ hội
đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao
và các kĩ năng quản lí nghề nghiệp, các
động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp
chương trình thử nghiệm trước khi chọn
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,
nghề, các chương trình tìm việc và các dịch
được thực hiện theo hai hình thức là đào
vụ chuyển đổi nghề nghiệp”. (Nguyễn Thị
tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
Châu & tgk, 2015, tr.6)
(2) Đào tạo nghề nghiệp là hoạt
2.2. Phương pháp nghiên cứu
động dạy và học nhằm trang bị kiến
2.2.1. Dụng cụ nghiên cứu
thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp
Dụng cụ nghiên cứu chủ yếu là một
cần thiết cho người học để có thể tìm
bảng hỏi. Nội dung của các câu hỏi được
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
biên tập từ các tài liệu liên quan đến giáo
khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng
dục và đào tạo nghề nghiệp, gồm 2 phần:
cao trình độ nghề nghiệp.
- Một thang đo 28 câu hỏi liên quan
Hai thuật ngữ (1) và (2) trên đây nhấn
đến hoạt động GDHN tổng quát (gồm 15
mạnh việc đào tạo nghề nghiệp. GDHN,
câu) và hoạt động GDHN cụ thể (gồm 13
ngoài việc đào tạo nghề, còn một hoạt động
câu) của nhà trường dành cho HS lớp 12 tại
nữa là định hướng cho người học trong thế
các trường THPT theo 3 mức đánh giá: có,
giới nghề nghiệp. Trong bài viết này, bên
không và không biết. Cách xử lí những câu
cạnh hai khái niệm (1) và (2),
hỏi này là đếm tần số và tính tỉ lệ % của 147 lOMoAR cPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
toàn mẫu theo các mức đánh giá . Các
tỉ lệ % của toàn mẫu theo các lựa chọn.
mức độ cao thấp trong thang đánh giá
2.2.2. Mẫu chọn
được quy ra theo tỉ lệ tần số tích lũy.
Gồm 1728 HS ở 6 trường thuộc 3
- Một nhóm câu hỏi gồm 4 câu hỏi về
tỉnh Bà RịaVũng Tàu, Bình Dương
nội dung định hướng nghề nghiệp của HS
và Đồng Nai được phân bố như sau
được trả lời theo các câu hỏi đóng. Cách xử theo các biến số:
lí những câu hỏi này là đếm tần số và tính Trường THPT N % Không trả lời 7 0,4
Nguyễn Du, Bà RịaVũng Tàu 292 16,9
Nguyễn Trãi, Bà RịaVũng Tàu 236 13,7
Võ Minh Đức, Bình Dương 399 23,1
Thanh Bình, Đồng Nai 436 25,2
Ngọc Lâm, Đồng Nai 221 12,8
Chu Văn AnĐồng Nai 137 7,9 Lớp N % Không trả lời 57 3,3 12 1671 96,7 Giới tính N % Không trả lời 49 2,8 Nam 629 36,4 N 1050 60,8 3.
Kết quả nghiên cứu
Kết quả dưới đây được trích ra từ kết quả của bảng hỏi, nhưng chỉ giữ lại
những trả lời là có.
3.1. Thực trạng mức độ thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp tổng quát cho HS
lớp 12 tại các trường THPT
(xem Bảng 1)
148 lOMoAR cPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
Bảng 1. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện hoạt động GDHN tổng quát cho HS lớp
12 tại các trường THPT (kết quả theo mức độ có) STT Nội dung N % Thứ bậc
Theo em, việc chọn ngành, chọn nghề để học sau khi tốt 1 1640 94,9 1
nghiệp THPT là quan trọng
Nhà trường phổ biến những thông tin, thông báo về tuyển 10
sinh của các trường đại học (ĐH) và cao đẳng (CĐ) năm 1512 87,5 2 2017 đến HS 7
Nhà trường tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho HS 1474 85,3 3
Nhà trường mời chuyên viên tư vấn hoặc một đoàn cán bộ 8
đến trường để nói chuyện hay tư vấn cho HS về hướng 1398 80,9 4 nghiệp 2
Nhà trường giúp em biết hướng nghiệp nghĩa là gì 1332 77,1 5
Cha, m em hướng nghiệp cho em, khuyên em hay yêu cầu 14
em phải chọn một ngành, một nghề, cũng như trường ĐH, 1235 71,5 6
CĐ nào để dự tuyển vào
Khi hướng dẫn HS làm hồ sơ đăng kí dự tuyển vào ĐH, 11
CĐ, nhà trường và GV chủ nhiệm tư vấn cho HS về việc 1225 70,9 7
chọn ngành, chọn trường để các em dự tuyển vào
Thầy (Cô) HT, phó HT của trường nói chuyện hay trao đổi 12
với các em về việc chọn ngành, chọn nghề, chọn trường để 1209 70,0 8
học hay về những nội dung có tính chất hướng nghiệp
Trong các buổi sinh hoạt lớp, GV chủ nhiệm trao đổi với HS 13
về việc chọn ngành, chọn nghề hay hướng nghiệp cho các 1168 67,6 9 em
Thầy (Cô) giảng dạy các bộ môn văn hóa nói đến một 6 1159 67,1 10
ngành, một nghề liên quan đến môn học đó
Trong nhà trường, Thầy (Cô) bộ môn, GV chủ nhiệm giới 9
thiệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc CĐ đào tạo những 1109 64,2 11 ngành, nghề gì?
Nhà trường, Thầy (Cô) cho HS biết những yêu cầu về phẩm 4
chất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể làm 1008 58,3 12
tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó
Em được Thầy (Cô) giới thiệu hoặc hướng dẫn làm trắc 5
nghiệm để biết xu hướng chọn ngành, chọn nghề phù hợp 945 54,7 13
năng lực, sở trường và tính cách của em
Nhà trường tổ chức cho HS tham quan một số doanh 15
nghiệp, cơ sở sản xuất nào đó đang hoạt động tại địa 589 34,1 14 phương
Trường em có thực hiện 1 chủ đề/1 tiết GDHN mỗi tháng 3 582 33,7 15
đối với từng khối lớp 12 149 lOMoAR cPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
Tính toán kết quả ở Bảng 1, chúng tôi thu được kết quả như sau: Tỉ lệ % Mức độ Câu hỏi Lớn hơn 80% Cao 1, 7, 8 và 10 Từ 60% đến 79% Khá cao 2, 6, 9, 11, 12, 13 và 14
Từ 40% đến 59% Trung bình 4 và 5
Từ 20% đến 39% Thấp 3 và 15 Nhỏ hơn 20% Rất thấp Không có
Bảng thống kê kết quả cho thấy:
hướng dẫn HS làm hồ sơ đăng kí dự tuyển
- Không có hoạt động GDHN tổng quát
vào ĐH, CĐ, nhà trường và GV chủ nhiệm
được HS đánh giá ở mức độ rất thấp.
tư vấn cho HS về việc chọn ngành, chọn
- Những hoạt động GDHN tổng quát
trường để các em dự tuyển vào (thứ bậc 7);
được HS đánh giá ở mức độ cao theo thứ
Thầy (Cô) HT (hiệu trưởng), phó HT của
bậc từ cao xuống thấp là: Việc chọn ngành,
trường nói chuyện hay trao đổi với các em
chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT
về việc chọn ngành, chọn nghề, chọn trường
là quan trọng (thứ bậc 1); Nhà trường phổ
để học hay về những nội dung có tính chất
biến những thông tin, thông báo về tuyển
hướng nghiệp (thứ bậc 8); Trong các buổi
sinh của các trường ĐH và CĐ năm 2017
sinh hoạt lớp, GV chủ nhiệm trao
đến HS (thứ bậc 2); Nhà trường tổ chức
đổi với HS về việc chọn ngành, chọn
hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho HS
nghề hay hướng nghiệp cho các em (thứ
(thứ bậc 3); và Nhà trường mời chuyên
bậc 9); Thầy (Cô) giảng dạy các bộ môn
viên tư vấn hoặc một đoàn cán bộ đến
văn hóa nói đến một ngành, một nghề
trường để nói chuyện hay tư vấn cho
liên quan đến môn học đó (thứ bậc 10);
HS về hướng nghiệp (thứ bậc 4).
và Trong nhà trường, Thầy (Cô) bộ
Như vậy, những hoạt động GDHN
môn, GV chủ nhiệm giới thiệu cho HS
tổng quát này mang tính cốt lõi trong
biết về các trường ĐH hoặc CĐ đào tạo
việc chuẩn bị cho HS lớp 12 tham gia
những ngành, nghề gì (thứ bậc 11).
vào việc chọn nghề. Nói cách khác, nhà
Các hoạt động hướng nghiệp được
trường có thực hiện những hoạt động
đánh giá ở mức độ khá cao là vận động
hướng nghiệp cần thiết.
các lực lượng giáo dục trong nhà trường:
- Những hoạt động GDHN tổng quát
phụ huynh HS, GV chủ nhiệm, GV bộ
được HS đánh giá ở mức độ khá cao theo
môn, CBQL (cán bộ quản lí) giúp HS biết
thứ bậc từ cao xuống thấp là: Nhà trường
về hướng nghiệp qua khuyên nhủ, trò
giúp em biết hướng nghiệp nghĩa là gì (thứ
chuyện, giải thích mối liên quan giữa
bậc 5); Cha, m em hướng nghiệp cho em,
nghề nghiệp và môn học để các em chọn
khuyên em hay yêu cầu em phải chọn một
ngành, chọn nghề phù hợp nộp hồ sơ vào
ngành, một nghề, cũng như trường ĐH, CĐ
các trường ĐH, CĐ tương ứng.
nào để dự tuyển vào (thứ bậc 6); Khi
- Những hoạt động GDHN tổng quát 150 lOMoAR cPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
được HS đánh giá ở mức độ trung bình
Hai hoạt động GDHN tổng quát được
theo thứ bậc từ cao xuống thấp là: Nhà
HS đánh giá ở mức độ thấp là do nhà
trường, Thầy (Cô) cho HS biết những yêu
trường ít thực hiện các hoạt động này.
cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có
Như vậy, những hoạt động giáo dục
ở người lao động để có thể làm tốt công
tổng quát được HS đánh giá nhà trường
việc của một ngành hay một nghề nào đó
thực hiện ở mức cao là làm cho HS nhận
(thứ bậc 12), và Em được Thầy (Cô) giới
thức việc chọn ngành nghề sau THPT là
thiệu hoặc hướng dẫn làm trắc nghiệm để
quan trọng và nhà trường tổ chức những
biết xu hướng chọn ngành, chọn nghề
hoạt động theo quy trình của năm học
phù hợp năng lực, sở trường và tính cách
(thông báo thông tin về tuyển sinh) và
của em (thứ bậc 13).
những hoạt động có thể thực hiện được.
Có thể nói, những hoạt động GDHN
Điểm tích cực của các trường là tổ chức
tổng quát được HS đánh giá ở mức độ
tư vấn tuyển sinh cho HS của trường
trung bình là những hoạt động mang tính
mình. Những hoạt động GDHN tổng quát
chuyên môn sâu về tâm lí, và được đánh giá
được HS đánh giá ở mức độ thấp hơn là
thấp hơn so với các hoạt động nêu trên.
những hoạt động mang tính chuyên sâu,
- Những hoạt động GDHN tổng
mang tính tâm lí hoặc những hoạt động ít
quát được HS đánh giá ở mức độ thấp
được thực hiện. Nói cách khác, những
theo thứ bậc từ cao xuống thấp là: Nhà
đánh giá đều mang tính trung thực, phản
trường tổ chức cho HS tham quan một
ánh thực chất hoạt động GDHN của nhà
số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nào đó trường.
đang hoạt động tại địa phương (thứ bậc
3.2. Thực trạng mức độ thực hiện hoạt
14); và Trường em có thực hiện 1 chủ
động giáo dục hướng nghiệp cụ thể cho
đề/1 tiết GDHN cho mỗi tháng đối với
HS lớp 12 tại các trường THPT (xem
từng khối lớp 12 (thứ bậc 15). Bảng 2)
Bảng 2. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện hoạt động GDHN cụ thể cho HS lớp
12 tại các trường THPT (kết quả theo mức độ có) STT Nội dung N % Thứ bậc
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS 19 1170 67,7 1
hiểu biết về cách lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai
Giới thiệu các ngành, nghề và hướng dẫn chọn nghề 18 1156 66,9 2
dưới hình thức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS 23 990 57,3 3
biểu biết về các hướng đi của HS sau khi ra trường
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS 20
biểu biết về tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế, nghề 957 55,4 4
nghiệp trong thời gian tới
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như tổ 25 885 51,2 5
chức các buổi gặp gỡ, trao đổi về nghề nghiệp với những 151 lOMoAR cPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
người quản lí hoặc người thành công trong nghề 16
Hướng nghiệp cho HS thông qua các môn học 842 48,7 6
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS 21
hiểu biết về đặc điểm, yêu cầu tâm - sinh lí của hệ thống 799 46,2 7
nghề cơ bản trong xã hội
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như phối 26
hợp với Đoàn Thanh niên, tổ chức các buổi tọa đàm, 746 43,2 8
diễn đàn, làm báo tường về lựa chọn nghề nghiệp
Chương trình sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS 22
hiểu biết về hệ thống trường, lớp hướng nghiệp của 662 38,3 9
Trung ương và của địa phương
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như HS

24 tham quan các cơ sở sản xuất, các trường dạy nghề 638 36,9 10
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như đọc 28
báo, nghe đài, giới thiệu sách, xem phim để tìm hiểu 597 34,5 11
đặc điểm và yêu cầu của các nghề đang cần phát triển
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa như tổ 27
chức các nhóm nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu có 443 25,6 12
liên quan với nghề nghiệp mà HS thích thú
Hướng nghiệp cho HS thông qua học tập lao động kĩ 17 382 22,1 13
thuật và lao động sản xuất
Tính toán kết quả ở Bảng 2, chúng tôi thu được kết quả như sau: Tỉ lệ % Mức độ Câu hỏi Lớn hơn 80% Cao Không có Từ 60% đến 79% Khá cao 18 và 19
Từ 40% đến 59% Trung bình 16, 20, 21, 23, 25 và 26
Từ 20% đến 39% Thấp 17, 22, 24, 27 và 28 Nhỏ hơn 20% Rất thấp Không có
Bảng kết quả trên cho thấy:
hình thức các buổi sinh hoạt hướng
- Không có các hoạt động GDHN cụ
nghiệp (thứ bậc 2).
thể nào được HS đánh giá ở mức độ cao.
Như vậy, hai hoạt động GDHN cụ
- Không có các hoạt động GDHN cụ
thể này có thể ít được thực hiện, hoặc
thể được HS đánh giá ở mức độ rất thấp.
thực hiện chưa hiệu quả.
- Những hoạt động GDHN cụ thể được
- Những hoạt động GDHN cụ thể được
HS đánh giá ở mức độ khá cao theo thứ bậc
HS đánh giá ở mức độ trung bình theo thứ
từ cao xuống thấp là: Chương trình sinh
bậc từ cao xuống thấp là: Chương trình
hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS hiểu
sinh hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS
biết về cách lựa chọn nghề nghiệp cho
hiểu biết về các hướng đi của HS sau khi ra
tương lai (thứ bậc 1) và Giới thiệu các
trường (thứ bậc 3); Chương trình sinh hoạt
ngành, nghề và hướng dẫn chọn nghề dưới
hướng nghiệp cung cấp cho HS hiểu biết 152 lOMoAR cPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
về tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế,
hướng nghiệp cung cấp cho HS biểu biết về
nghề nghiệp trong thời gian tới (thứ bậc 4);
hệ thống trường, lớp hướng nghiệp của
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại
Trung ương và của địa phương (thứ bậc 9);
khóa như tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại
về nghề nghiệp với những người quản lí
khóa như HS tham quan các cơ sở sản
hoặc người thành công trong nghề (thứ bậc
xuất, các trường dạy nghề (thứ bậc 10);
5); Hướng nghiệp cho HS thông qua các
Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại
môn học (thứ bậc 6); Chương trình sinh
khóa như đọc báo, nghe đài, giới thiệu
hoạt hướng nghiệp cung cấp cho HS hiểu
sách, xem phim để tìm hiểu đặc điểm và
biết về đặc điểm, yêu cầu tâm - sinh lí của
yêu cầu của các nghề đang cần phát
hệ thống nghề cơ bản trong xã hội (thứ bậc
triển (thứ bậc 11); Hướng nghiệp qua
7) và Hướng nghiệp qua các hoạt động
các hoạt động ngoại khóa như tổ chức
ngoại khóa như phối hợp với Đoàn
các nhóm nghiên cứu, sưu tầm các tài
Thanh niên, tổ chức các buổi tọa đàm,
liệu có liên quan với nghề nghiệp mà HS
diễn đàn, làm báo tường về lựa chọn
thích thú (thứ bậc 12) và Hướng nghiệp
nghề nghiệp (thứ bậc 8).
cho HS thông qua học tập lao động kĩ
Những hoạt động GDHN cụ thể ở
thuật và lao động sản xuất (thứ bậc 13).
mức độ này mang tính cụ thể, đòi hỏi thời
Có thể nói, hoạt động GDHN cụ thể
gian, công sức để tổ chức và phối hợp.
này đòi hỏi phải có kinh phí, thời gian và
Những họa động tư vấn mang tính
nhân lực mới thực hiện được. Đây cũng là
chuyên sâu về hệ thống nghề cơ bản
một trong những khó khăn đối với nhà
trong xã hội có thể ít được thực hiện,
trường nên không phải trường nào cũng có
nên HS đánh giá ở mức trung bình.
thể thường xuyên tổ chức hoạt động này.
- Những hoạt động GDHN cụ thể được
3.3. Thực trạng định hướng nghề nghiệp
HS đánh giá ở mức độ thấp theo thứ bậc từ
của HS THPH (xem Bảng 3,4,5,6)
cao xuống thấp là: Chương trình sinh hoạt
Bảng 3. Kết quả về định hướng chọn ngành và nghề học của HS sau khi tốt nghiệp THPT Nội dung N % A
Đã chọn được ngành và ngh 1068 61,8
Đã chọn được ngành nhưng chưa chọn được nghề cụ thể trong B 350 20,3 ngành đó C
Chưa chọn được ngành 57 3,3 D
Chưa nghĩ đến việc chọn ngành 34 2,0 E Không có ý kiến 126 7,3 153 lOMoAR cPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
Bảng 3 cho thấy có 82,1% đã chọn ngành và nghề để học sau khi tốt nghiệp
THPT; có 5,3%, chọn ngành nhưng chưa chọn nghề hoặc chưa nghĩ đến việc chọn
ngành. Đặc biệt
có 7,3% không có ý kiến, còn 5,3% HS không trả lời.
Như vậy, có khoảng 12,6% ít hoặc không quan tâm đến việc chọn ngành nghề
sau khi tốt nghiệp THPT, còn 82,1% HS đã chọn ngành vào thời điểm được khảo
sát. Đây là kết quả của GDHN ở các trường THPT.

Bảng 4. Kết quả về cơ sở chọn ngành và nghề học của HS sau khi tốt nghiệp THPT Nội dung N % A
Ngành, nghề đó phải phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách và 1287 74,5
thể chất của bản thân B
Ngành, nghề đó phải có thu nhập cao 377 21,8 C
Ngành, nghề đó phải có địa vị cao trong XH 66 3,8 D
Ngành, nghề đó phải được gia đình em thích 32 1,9 E
Ngành, nghề đó phải có nhiều bạn bè em chọn học 14 0,8 F Không có ý kiến 153 8,9
Kết quả cho thấy xu hướng chọn nghề của HS phù hợp với sở thích, năng lực,
tính cách và thể chất của bản thân được HS chọn nhiều nhất; ngành nghề có thu
nhập cao được
21,8%; còn các xu hướng: có địa vị cao trong xã hội (3,8%), do gia
đình thích (1,9%), có
nhiều bạn bè chọn (0,8%).
Bảng 5. Đánh giá của HS về người quan trọng nhất trong việc giúp đỡ em chọn
ngành, chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT Nội dung N % A Cha mẹ, anh chị 1061 61,4 B Bạn bè 191 11,1 C Thầy, cô 254 14,7 D
Chuyên viên tư vấn hướng nghiệp 324 18,8
Kết quả cho thấy người trong gia đình được đánh giá cao nhất (61,4%); thứ hai là
Chuyên viên tư vấn hướng nghiệp (18,8 %); thứ ba là thầy, cô (14,7%) và thấp nhất là bạn bè (11,1%).
Có 61,4% HS lớp 12 ở các trường được khảo sát xem những thành viên trong
gia đình là người quan trọng nhất trong việc giúp đỡ các em chọn ngành, chọn nghề
để học sau
khi tốt nghiệp THPT. Một mặt, có thể nói các em chưa độc lập trong việc
lựa chọn nghề
nghiệp của mình; mặt khác, việc chọn lựa nghề nghiệp của các em
còn phải dựa trên điều kiện tài chính của gia đình.
154 lOMoAR cPSD| 39651089
Nguyễn Trần Vĩnh Linh
Bảng 6. Đánh giá của HS về tác động của hoạt động GDHN
của nhà trường đến việc chọn ngành, chọn nghề phù hợp với bản thân Nội dung N % A
Nhà trường và các Thầy (Cô) chưa tổ chức hoạt động GDHN cho 136 7,9 các em gì c B
Nhà trường và các Thầy (Cô) có GDHN cho các em nhưng rất ít và 544 31,5
chưa thiết thực cho việc chọn ngành, chọn nghề của chúng em C
Nhà trường và các Thầy (Cô) có nhiều hoạt động GDHN cho các
em và sự giáo dục rất hiệu quả, giúp các em rất nhiều trong việc 461 26,7
lựa chọn ngành, ngh D Không có ý kiến 548 31,7
Kết quả cho thấy có 26,7% HS
nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT là
được khảo sát trả lời “Nhà trường và
quan trọng thông qua GDHN.
các Thầy (Cô) có nhiều hoạt động
- Đa số HS đã chọn ngành, nghề tại
GDHN cho các em và sự giáo dục rất
thời điểm khảo sát. Xu hướng chọn
hiệu quả, giúp các em rất nhiều trong
ngành, nghề phù hợp với sở thích, năng
việc lựa chọn ngành, nghề”; còn các ý
lực, tính cách và thể chất của bản thân và
kiến khác là không trả lời hoặc trả lời
nhờ sự giúp đỡ của các thành viên gia
“Nhà trường và các Thầy (Cô) chưa tổ
đình để chọn ngành, nghề chiếm tỉ lệ cao.
chức hoạt động GDHN, hoặc có tổ chức
4.2. Kiến nghị
hoạt động GDHN cho các em, nhưng
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến
rất ít và chưa thiết thực cho việc chọn
nghị một số nội dung về hoạt động tư
ngành, chọn nghề của các em.
vấn và hướng nghiệp như sau: 4.
Kết luận và kiến nghị
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
4. 1. Kết luận
các tỉnh miền Đông Nam Bộ: Hoạt động
Kết quả nghiên cứu cho thấy các
GDHN không những ảnh hưởng đến
trường THPT ở các tỉnh miền Đông
tương lai của HS mà còn ảnh hưởng
Nam Bộ có cố gắng thực hiện những
đến sự phát triển của đất nước, vì vậy,
quy định của ngành giáo dục và đào tạo
cần sắp xếp, tổ chức, cấp kinh phí để
về GDHN cho HS. Cụ thể:
hoạt động này đạt hiệu quả hơn.
- Những hoạt động GDHN mang
- Đối với các trường THPT: Phần tư
tính tổng quát được thực hiện với mức
vấn và hướng dẫn nghề nghiệp trong hoạt
độ cao hơn so với các hoạt động GDHN
động GDHN cần những người được đào
mang tính cụ thể, đặc biệt là những
tạo chuyên sâu về lĩnh vực tâm lí – giáo
hoạt động GDHN cần chuyên môn về
dục; do đó, cần đào tạo những chuyên
tâm lí học (tư vấn, hướng dẫn).
viên trong lĩnh vực này với một chương
- HS hiểu biết việc chọn ngành, chọn
trình chính quy, khoa học và hiệu quả. 155 lOMoAR cPSD| 39651089
Tập 14, Số 7 (2017): 146-156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thị Châu, Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Thị Thủy. (2015). Công tác hướng nghiệp cho
cấp trung học: từ lí thuyết đến thực hành, Chương trình hướng nghiệp 2011 – 2015, VVOB Việt Nam.
Hồ Phụng Hoàng, Trần Thị Thu và Nguyễn Ngọc Tài. (2012). Tài liệu bổ sung sách giáo viên
giáo dục hướng nghiệp lớp 10,11,12. TP Hồ Chí Minh: NXB Đại học Quốc gia.
Quốc hội khóa 13. (2014). Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hà Nội.
Krumboltz, J. (2004). Making the Most of Happentance in Your life and Career, Impact Publisher, CA, USA.
UNESCO recommendations. (2001). Technical and vocational education and training fot the
twentieth-first century. Revised Recommendation Concerning Technical And Vocational Education.