Ôn tập thi cuối kì | Giáo dục học | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn cung cấp nhiều môn học phong phú như Ngôn ngữ học đối chiếu, Phong cách học, Kinh tế học Vi mô, Lịch sử Việt Nam, Xã hội học, Tâm lý học, Văn hóa học và Ngữ văn Trung Quốc. Các môn học này giúp sinh viên phát triển kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và nghiên cứu, chuẩn bị tốt cho công việc và nghiên cứu sau khi ra trường.
Môn: Giáo dục học (KHXH&NV-ĐHQGHCM)
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Tính chất của giáo dục - Tính phổ biến
+ Giáo dục xuất hiện, gắn bó cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
+ Ở đâu có con người, ở đó có hiện tượng giáo dục. - Tính vĩnh hằng
+ Hiện tượng giáo dục tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của con người.
+ Con người còn tồn tại, giáo dục còn tồn tại.
+ Học, học nữa, học mãi (Lê Nin).
- Tính xã hội - lịch sử
+ Giáo dục bị quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử, xã hội ở
một giai đoạn nhất định.
- Tính giai cấp, dân tộc
+ Xã hội có giai cấp thì giáo dục mang tính giai cấp.
+ Mỗi dân tộc, quốc gia có truyền thống, lịch sử, văn hóa riêng
=> được truyền lại qua con đường giáo dục. - Tính nhân văn
+ Giáo dục luôn phản ánh những giá trị nhân văn, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ.
+ Giáo dục luôn hướng con người đến cái hay, cái tốt đẹp.
+ Phát huy những yếu tố tích cực trong mỗi con người nhằm
phát triển và hoàn thiện nhân cách mỗi người.
+ “Giáo dục giúp con người trở nên người hơn” (TS. Đỗ Mạnh
Cường, Phó tổng Giám đốc Hội đồng giáo dục, tập đoàn giáo dục Nguyễn Hoàng).
2. Chức năng của giáo dục
● Chức năng kinh tế sản xuất
- Đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội lOMoAR cPSD| 39651089
- Chất lượng nguồn nhân lực
- Phát triển giáo dục => Phát triển kinh tế
- Giáo dục phải đi trước sự phát triển kinh tế - xã hội
● Chức năng chính trị xã hội
- Giáo dục là phương thức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách của nhà nước.
- Hình thành thế giới quan, giáo dục ý thức, hành vi phù hợp
với chuẩn mực đạo đức, xã hội.
● Chức năng văn hóa – xã hội
- Giáo dục góp phần nâng cao dân trí
- Giáo dục phát hiện, bồi dưỡng nhân tài
- Bảo tồn, phát triển văn hóa dân tộc và nhân loại
3. Các yếu tố hình thành và phát triển nhân cách
+ Bẩm sinh di truyền giữ vai trò là tiền đề cơ sở vật chất.
+ Môi trường giữ vai trò là điều kiện quyết định gián tiếp. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Giao dục giữ vai trò chủ đạo.
+ Hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trực tiếp
4. Khái niệm, đặc điểm quá trình dạy học (vai trò giáo viên và học sinh)
● Quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống bao gồm tập hợp các thành
tố cấu trúc, có quan hệ biện chứng với nhau.
● Trong hệ thống mỗi thành tố đều có chức năng riêng và tuân theo
chức năng chung của hệ, mỗi thành tố trong hệ thống vận động theo
quy luật riêng và vận động theo quy luật chung của hệ thống.
● Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường. Môi trường và
các thành tố của hệ thống cũng có sự tương tác lẫn nhau
● Khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm
những thành tố như: mục đích dạy học nội dung dạy
học, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh…
Quá trình dạy học là một quá trình tương tác phức tạp giữa giáo viên và học
sinh, hướng dẫn và học, nhằm mục tiêu truyền đạt kiến thức, kỹ năng và giáo
dục nhân cách. Dưới đây là một số khái niệm và đặc điểm quan trọng của
quá trình dạy học, bao gồm vai trò của giáo viên và học sinh: Khái Niệm: 1. Quá Trình Học:
- Là quá trình tìm hiểu, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Bao gồm việc thu thập thông tin, xử lý thông tin, xây dựng kiến thức và kỹ năng. 2. Quá Trình Dạy:
- Là quá trình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, và tạo điều kiện cho sự phát triển của học sinh.
- Liên quan đến việc lựa chọn phương pháp, tài liệu, và cung cấp hỗ trợ. Đặc Điểm:
1. Vai Trò của Giáo Viên: lOMoAR cPSD| 39651089
- Hướng Dẫn: Chủ động tạo điều kiện cho việc học.
- Truyền Đạt Kiến Thức: Thông qua giảng dạy, thảo luận, và các phương tiện khác.
- Đánh Giá: Theo dõi sự phát triển của học sinh và đưa ra phản hồi.
- Tạo Năng Lực Tự Học: Khuyến khích học sinh tự quản lý học tập. 2. Vai Trò của Học Sinh:
- Chủ Động Học: Tìm hiểu theo cách cá nhân, phản xạ và tự đánh giá.
- Hợp Tác: Tham gia vào các hoạt động nhóm, thảo luận. -
Tự Quản Lý Học Tập: Lên lịch học, quản lý thời gian, đặt mục tiêu cá nhân.
- Sáng Tạo: Sử dụng tư duy sáng tạo trong quá trình học.
3. Môi Trường Học Tập:
- Tích Hợp Công Nghệ: Sử dụng công nghệ để tối ưu hóa quá trình học tập. -
An Toàn và Chủ Động: Môi trường tạo điều kiện cho sự phát triển
toàn diện của học sinh.
4. Đa Dạng Phương Pháp Dạy và Học:
- Sử dụng nhiều phương pháp như giảng dạy truyền thống, học tập dựa
trên vấn đề, thí nghiệm, và học tập theo nhóm. 5. Phản Hồi Liên Tục:
- Cả giáo viên và học sinh cần thường xuyên nhận phản hồi để cải
thiện quá trình học tập. 6. Tư Duy Kỹ Năng Mềm:
- Hỗ trợ phát triển các kỹ năng như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,
giao tiếp, và làm việc nhóm.
Quá trình dạy học không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là việc phát
triển nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh, giúp họ trở thành người tự
chủ và có khả năng tiếp tục học tập suốt đời.
5. Nhiệm vụ dạy học ( 3 nhiệm vụ ): lOMoAR cPSD| 39651089
● Nhiệm vụ 1: Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức
phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự
nhiên, xã hội — nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
● Nhiệm vụ 2: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng
lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
● Nhiệm vụ 3: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới
quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung
6. Động lực của quá trình dạy học
Theo triết học duy vật biện chứng, mọi sự vật và hiện tượng không ngừng
vận động và phát triển, sở dĩ như vậy là do có sự đấu tranh và thống nhất
giữa các mặt đối lập, nghĩa là do có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự phát triển, mâu thuẫn bên ngoài là
điều kiện của sự phát triển.
Quá trình dạy học trong hiện thực khách quan cũng vận động và phát triển do
không ngừng giải quyết các mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố
và giữa các yếu tố trong từng thành tố của quá trình dạy học.
Chẳng hạn mâu thuẫn giữa những thành tố như trình độ của thầy và của trò,
giữa nội dung dạy học đã được cải tiến những phương pháp chưa được đổi
mới, giữa phương pháp đổi mới với phương tiện dạy học chưa đảm bảo.
Mâu thuẫn giữa những yếu tố của từng thành tố trong quá trình dạy học,
chẳng hạn như trong phương pháp dạy học xuất hiện mâu thuẫn giữa việc
sử dụng nhóm phương pháp dùng lời với nhóm phương pháp trực quan.
Nếu quá lạm dụng phương pháp trực quan sẽ làm giảm sự phát triển tư duy
trừu tượng, nếu quá lạm dụng phương pháp dùng lời bài giảng sẽ trở nên
trừu tượng. Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa sự tiến bộ khoa học,
công nghệ, văn hoá, sự phát triển kinh tế - xã hội với từng thành tố của quá trình dạy học.
Động lực của quá trình dạy học là giải quyết tốt được những mâu thuẫn
bên ngoài, bên trong của quá trình dạy học, trong đó giải lOMoAR cPSD| 39651089
quyết các mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quyết định. Song trong những điều
kiện nhất định, các mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học lại có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với sự vận động và phát triển của nó.
Từ đó có thể nhận thấy có rất nhiều mâu thuẫn cần phải giải quyết, song
điều quan trọng nhất để quá trình dạy học phát triển đúng, nhanh và có hiệu
quả là phải xác định và giải quyết được mâu thuẫn cơ bản của nó.
2. Mâu thuẫn cơ bản và những điều kiện để chúng trở thành động lực của quá trình dạy học
Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm
vụ học tập do tiến trình dạy học đề ra và một bên là trình độ tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo và trình độ phát triển trí tuệ hiện có của người học. Mâu thuẫn cơ bản
tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá trình, việc giải quyết các mâu thuẫn khác, xét
cho cùng đều phục vụ cho việc giải quyết nó. Mâu thuẫn cơ bản khi xuất hiện
dưới sự chỉ đạo của người giáo viên, học sinh tự lực hoặc được sự hỗ trợ
của giáo viên sẽ giải quyết nó. Nhờ đó người học được nâng cao trình độ và
đáp ứng được nhiệm vụ dạy học đề ra. Quá trình dạy học là quá trình liên tục
đề ra các nhiệm vụ học tập và khi một nhiệm vụ được giải quyết lại có nhiệm
vụ khác xuất hiện và lại được giải quyết, cứ như vậy mà quá trình dạy học
không ngừng vận động và phát triển. Sự thúc đẩy giải quyết các mâu thuẫn
cơ bản đó tạo ra động lực cơ bản của quá trình dạy học. Song, muốn quá
trình dạy học phát triển thì quá trình học của học sinh phải tiến triển. Vì vậy,
mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học phải chuyển hoá thành mâu thuẫn
cơ bản của quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh. Sự lĩnh hội, theo I. M.
Xêsênốp, là hoà những sản phẩm kinh nghiệm của người khác với kinh
nghiệm của bản thân. Điều đó có nghĩa là làm cho những điều được mang từ
bên ngoài vào phải hoà vào tài sản bên trong của bản thân, tạo nên một cấu
trúc mới. Vì vậy, mâu thuẫn cơ bản của quá trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo là mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết, điều đã biết ở đây chính
là kinh nghiệm, sự hiểu biết của bản thân và điều chưa biết chính là kinh
nghiệm của người khác, nghĩa là tri thức mới cần lĩnh hội. Để chuyên hoá
mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học thành mâu thuẫn cơ bản của quá
trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học cần phải có ba điều kiện: lOMoAR cPSD| 39651089
- Mâu thuẫn phải được người học ý thức đầy đủ và sâu sắc. Họ phải nhận
thức rõ những yêu cầu của nhiệm vụ học tập được đề ra, thấy hết và đánh
giá đúng mức trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, trình độ phát triển trí tuệ hiện
có của mình. Điều đó thể hiện ở chỗ người học nhận thấy có khó khăn trong
nhận thức và nảy sinh nhu cầu giải quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Mâu thuẫn phải là khó khăn vừa sức. Điều đó có nghĩa là nhiệm vụ học tập
được đề ra ở mức độ tương ứng với giới hạn trên của vùng phát triển gần
nhất của học sinh mà họ có thể giải quyết được với sự nỗ lực cao nhất về trí
lực cũng như thể lực của mình.
- Mâu thuẫn phải do tiến trình dạy học dẫn đến. Điều đó có nghĩa là mâu
thuẫn xuất hiện tại thời điểm nào đó là sự tất yếu trên con đường vận động đi
lên của quá trình dạy học nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói
riêng. Không nên đốt cháy giai đoạn làm cho mâu thuẫn xuất hiện sớm quá
hoặc làm cho nó xuất hiện muộn quá. Nhiệm vụ của người giáo viên là không
nên lảng tránh, để cho nó xuất hiện không đúng lúc, mà trái lại cần làm cho
mâu thuẫn xuất hiện đúng lúc, như vậy các mâu thuẫn sẽ trở nên sâu sắc.
7. Đặc điểm của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục bao gồm một loạt các hoạt động và tương tác giữa
người giáo viên, người học, và môi trường học tập. Dưới đây là một số đặc
điểm quan trọng của quá trình giáo dục:
Mục Tiêu và Đối Tượng:
Mục Tiêu: Quá trình giáo dục đặt ra những mục tiêu cụ thể về kiến thức, kỹ
năng, và giáo dục nhân cách.
Đối Tượng: Hướng đến sự phát triển toàn diện của học sinh từ mọi khía cạnh.
Tương Tác Xã Hội:
Học Nhóm: Khuyến khích học sinh làm việc nhóm để phát triển kỹ năng
giao tiếp và làm việc nhóm.
Giao Tiếp Hiệu Quả: Tương tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa
các học sinh, là yếu tố quan trọng.
Phương Pháp Dạy và Học:
Đa Dạng Phương Pháp: Sử dụng nhiều phương pháp như giảng dạy
truyền thống, học tập dựa trên vấn đề, thí nghiệm, và sử dụng công nghệ. lOMoAR cPSD| 39651089
Tự Học: Khuyến khích học sinh phát triển khả năng tự học và nghiên cứu.
Môi Trường Học Tập:
An Toàn và Chủ Động: Môi trường giáo dục cần tạo điều kiện cho sự phát
triển toàn diện và an toàn của học sinh.
Sử Dụng Công Nghệ: Tận dụng công nghệ để tối ưu hóa quá trình học tập.
Đánh Giá và Phản Hồi:
Đánh Giá Liên Tục: Sự đánh giá liên tục giúp đo lường tiến triển và cung
cấp phản hồi cho cả giáo viên và học sinh.
Hỗ Trợ Học Tập: Phản hồi cần được sử dụng để cải thiện quá trình học tập.
Phát Triển Kỹ Năng Mềm và Nhân Cách:
Tư Duy Kỹ Năng Mềm: Hỗ trợ phát triển các kỹ năng như tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo, giao tiếp, và quản lý thời gian.
Giáo Dục Nhân Cách: Hướng đến việc phát triển đạo đức, giá trị, và trách nhiệm cá nhân.
Liên Kết với Thực Tế:
Ứng Dụng Thực Tế: Kết nối nội dung giáo dục với thực tế để tạo ứng dụng
cao và ý nghĩa cho học sinh.
Hợp Tác Cộng Đồng: Liên kết với cộng đồng để tạo ra môi trường học
tập đa dạng và thú vị.
Đổi Mới và Nghiên Cứu:
Đổi Mới: Sự đổi mới trong phương pháp giáo dục để đáp ứng với sự phát
triển xã hội và công nghệ.
Nghiên Cứu: Dựa trên nghiên cứu khoa học để cập nhật kiến thức và phương pháp giảng dạy.
Quá trình giáo dục không chỉ hướng đến việc truyền đạt kiến thức mà còn
là quá trình hình thành con người, phát triển kỹ năng và giáo dục nhân
cách để học sinh có thể tự tin và thành công trong cuộc sống.
8. Nguyên tắc giáo dục trong lao động và hoạt động lao động (10
nguyên tắc), liên hệ thực tiễn. Phân tích nguyên tắc phối hợp
trường gia đình… liên hệ thực tế.
Nguyên tắc giáo dục trong lao động và hoạt động lao động có vai trò quan
trọng trong việc phát triển toàn diện cho học sinh, giúp họ lOMoAR cPSD| 39651089
học được những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống và nghề nghiệp. Dưới
đây là 10 nguyên tắc giáo dục trong lao động, cũng như phân tích về sự
phối hợp giữa trường và gia đình trong việc thực hiện những nguyên tắc này: 1. Phát Triển Kỹ Năng:
VD: Học sinh cần tham gia vào các hoạt động thực tế để phát triển kỹ năng
thực hành liên quan đến ngành nghề và công việc. 2. Học Tập Tích Hợp:
VD: Kết hợp giảng dạy lý thuyết với hoạt động thực tế để tăng cường hiểu
biết và kỹ năng của học sinh.
3. Phát Triển Tư Duy Sáng Tạo:
VD: Khuyến khích học sinh đề xuất giải pháp sáng tạo cho các vấn đề thực tế
trong lĩnh vực lao động.
4. Học Tập Qua Trải Nghiệm:
VD: Tạo cơ hội cho học sinh thực hiện các dự án và nhiệm vụ thực tế để họ
có trải nghiệm thực tế.
5. Phát Triển Tư Cách Công Dân:
VD: Kết hợp giáo dục về tư cách công dân trong lĩnh vực lao động, nhấn
mạnh về trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.
6. Hướng Nghiệp và Lập Kế Hoạch Sự Nghiệp:
VD: Hỗ trợ học sinh xác định mục tiêu sự nghiệp thông qua các hoạt động
như thực tập, tư vấn nghề nghiệp.
7. Phát Triển Kỹ Năng Giao Tiếp và Làm Việc Nhóm:
VD: Học sinh tham gia vào các dự án nhóm và hoạt động giao tiếp trong bối cảnh làm việc.
8. Giáo Dục An Toàn Lao Động:
VD: Chú trọng đào tạo học sinh về an toàn lao động và các biện pháp phòng ngừa tai nạn.
9. Kết Nối với Cộng Đồng và Doanh Nghiệp: lOMoAR cPSD| 39651089
VD: Hợp tác với doanh nghiệp và cộng đồng để mang lại cơ hội thực tập và học tập thực tế.
10. Đánh Giá và Phản Hồi Liên Tục:
VD: Sử dụng hình thức đánh giá đa dạng, bao gồm cả đánh giá thực tế từ
doanh nghiệp và cộng đồng.
Phối Hợp Trường Gia Đình:
1. Tạo Cơ Hội Học Tập Ngoại Khóa:
- Trường có thể hợp tác với gia đình để tổ chức các hoạt động ngoại
khóa nhằm tăng cường kỹ năng và hiểu biết của học sinh về lĩnh vực lao động.
2. Hỗ Trợ Tư Duy Sáng Tạo Tại Nhà:
- Gia đình có thể khuyến khích tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành
tại nhà, tạo điều kiện cho con cái phát triển.
3. Hội Nhập Kế Hoạch Sự Nghiệp:
- Trường và gia đình cùng tham gia vào quá trình hướng dẫn và lập kế
hoạch sự nghiệp cho học sinh.
4. Chia Sẻ Kiến Thức An Toàn Lao Động:
- Gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh về
an toàn lao động và tư cách công dân.
5. Tham Gia Đánh Giá và Phản Hồi:
- Gia đình có thể tham gia vào quá trình đánh giá và phản hồi liên tục để
theo dõi và hỗ trợ sự phát triển của học sinh.
Thông qua sự phối hợp giữa trường và gia đình, nguyên tắc giáo dục trong
lao động có thể được thực hiện một cách toàn diện, giúp học sinh phát triển
tốt nghiệp với những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho thế giới lao động hiện đại.
9. Phương pháp: Vì sao phải lựa chọn và phối hợp (3 phương
pháp), ví dụ thực tiễn. lOMoAR cPSD| 39651089
Trong lĩnh vực giáo dục, việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp giáo
dục là quan trọng để đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của học sinh. Dưới
đây là ba phương pháp giáo dục và lý do cũng như ví dụ thực tế cho việc lựa
chọn và phối hợp chúng:
1. Phương pháp Học tập Hiệu quả (Active Learning):
● Lý do: Học tập hiệu quả kết hợp việc học qua trải nghiệm thực tế,
thảo luận nhóm và các hoạt động tương tác. Nó giúp học sinh tham
gia tích cực hơn và xây dựng kiến thức sâu sắc hơn.
● Ví dụ: Trong bài giảng khoa học, giáo viên có thể sử dụng thí
nghiệm thực hành, thảo luận nhóm và các dự án nghiên cứu để kích
thích sự tò mò và tương tác của học sinh.
2. Phương pháp Truyền Thông (Lecture-Based):
● Lý do: Bài giảng vẫn là một phương pháp hiệu quả để truyền đạt thông
tin lý thuyết một cách nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt là cho các khái niệm cơ bản.
● Ví dụ: Trong môn toán, giáo viên có thể sử dụng bài giảng để giới
thiệu các khái niệm mới, sau đó kết hợp với các bài tập và ví dụ để
học sinh áp dụng kiến thức.
3. Phương pháp Học theo Dự Án (Project-Based Learning):
● Lý do: Học theo dự án khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức trong
bối cảnh thực tế, phát triển kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề.
● Ví dụ: Trong môn Văn hóa Điện Tử, học sinh có thể được giao một
dự án để tìm hiểu và thực hành về việc tạo ra một sản phẩm đa
phương tiện về một chủ đề nhất định.
Bằng cách kết hợp các phương pháp giáo dục này, giáo viên có thể tạo ra
một môi trường học tập đa dạng, thú vị và phù hợp với nhiều phong cách
học khác nhau của học sinh.