lOMoARcPSD| 61630929
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách là chủ thể
trong giao dịch TMQT
Trong TMQT, quốc gia tham gia với tư cách chủ thể trong hai trường hợp.
- Thứ nhất, quốc gia ký kết hoặc gia nhập các ĐƯQT về thương mại;
- Thứ hai, quốc gia tham gia giao dịch thương mại với các chủ thể khác như nhân
pháp nhân.
Trường hợp thứ nhất, với tư cách chủ thể trong quan hệ quốc tế, quốc gia ký kết hoặc gia
nhập các ĐƯQT. Trong đó, quốc gia thoả thuận với các quốc gia khác về quyền nghĩa vụ
của mình trong TMQT.
dụ: khi kết Hiệp định chung thuế quan thương mại (GATT) các nước thành viên đã
cam kết thực hiện những điều đã thỏa thuận; hay khi tham gia tổ chức thương mại thế giới
(WTO) các nước thành viên phải tuân thủ quy chế các quy định được ghi nhận trong các
hiệp định của tổ chức này.
Trong trường hợp thứ hai, quốc gia tham gia quan hệ TMQT với các chủ thể khác như
nhân và pháp nhân. Khi tham gia quan hệ này, quốc gia luôn là chủ thể đặc biệt và được hưởng
quy chế đặc biệt. Cụ thể quyền áp dụng luật hay nguyên tắc chọn luật (trong các quan hệ
giao dịch thương mại quốc tế các chủ thể được thỏa thuận áp dụng luật) nhưng đối với quốc gia
là chủ thể đặc biệt, quốc gia có quyền áp dụng pháp luật nước mình; hay nguyên tắc bình đẳng
trong quan hệ thương mại.
lOMoARcPSD| 61630929
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý để cá nhân trở thành chủ thể trong giao dịch TMQT.
Cho 01 ví dụ minh họa
Đa số pháp luật các quốc gia quy định nhân trở thành chủ thể trong giao dịch TMQT
khi họ đáp ứng hai điều kiện pháp lý:
Các điều kiện về nhân thân
Các điều kiện về nghề nghiệp của cá nhân.
- Về điều kiện nhân thân
Điều kiện nhân thân của cá nhân là điều kiện pháp lý gắn với cá nhân đó.
Theo quy định pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, việc xem t điều kiện về
nhân thân của một người để trở thành thương nhân không chỉ căn cứ vào năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của người đó mà còn căn cứ vào những yêu cầu khác.
dụ: Người muốn trở thành chủ thể trong TMQT không chỉ đủ năng lực hành vi theo luật định
còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật mỗi quốc gia như không phải người
đang chấp hành án phạt tù, bị truy nã, đang thực hiện án treo...; những quy định này phụ thuộc
vào pháp luật mỗi nước khác nhau.
- Điều kiện về nghề nghiệp
Theo quy định của luật pháp các quốc gia, đặc biệt các nước phương Tây những người
đang làm một số nghề nhất định sẽ không được tham gia hoạt động thương mại, trong đó
hoạt động TMQT.
Ví dụ: Luật thương mại Pháp quy định những người làm các nghề như công chức, luật sư,
bác sỹ, công chứng viên, chấp hành viên... không được tham gia hoạt động thương mại nói
chung và TMQT nói riêng với tư cách chủ thể.
Hay pháp luật Việt Nam quy định, thương nhân là cá nhân phải là người hoạt động thương mại
một cách độc lập thường xuyên và có đăng kí kinh doanh (Điều 6 Luật thương mại năm 2005).
thể thấy, các quy định về tiêu chuẩn pháp để xác định cách chủ thcủa nhân
trong quan hệ TMQT được áp dụng cho các công dân mang quốc tịch nước đó. Đối với công
dân mang quốc tịch nước ngoài có được trở thành thương nhân trên phạm vi lãnh thổ nước sở
tại hay không, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào luật pháp của từng nước tùy theo từng
trường hợp cụ thể.
lOMoARcPSD| 61630929
Trong quan hệ quốc tế, để giải quyết vấn đề này, các nước thường kết hoặc tham gia
các ĐƯQT, trong đó thoả thuận các nguyên tắc pháp trong việc xác định địa vị pháp của
công dân nước ngoài.
Câu 3. Trình bày các điều kiện pháp lý để pháp nhân trở thành chủ thể trong giao dịch TMQT.
Cho 01 ví dụ minh họa
Pháp nhân là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận khi đáp ứng các điều kiện
pháp theo quy định của pháp luật. Pháp nhân với cách chủ thể tồn tại dưới nhiều hình
thức như công ty, hãng kinh doanh... Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới, pháp
nhân với tư cách chủ thể của quan hệ thương mại được gọi là thương nhân. Các tiêu chuẩn pháp
để xác định tư cách thương nhân của pháp nhân được quy định trong luật thương mại của các
nước.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp và có quyền hoạt động trong phạm vi ngành nghề tại các địa bàn, dưới các hình thức, bằng
các phương thức mà pháp luật không cấm (khoản 1.2 Điều 6 luật thương mại năm 2005).
Trên nguyên tắc tự do kinh doanh trong TMQT, pháp luật của hầu hết các nước cho phép
mọi pháp nhân thương nhân khi đầy đủ điều kiện tham gia hoạt động thương mại trong
nước thì cũng được phép tham gia hoạt động TMQT. Tuy nhiên, do tính quan trọng và phức tạp
của hoạt động TMQT pháp luật của một số nước còn đưa ra một số điều kiện bổ sung để
xác định tư cách chủ thể đối với loại thương nhân này.
Thương nhân nước ngoài thương nhân được thành lập hoặc đăng theo pháp luật nước
ngoài hoạt động tại nước sở tại. Trong quá trình hoạt động, thương nhân phải tuân theo pháp
luật của nước nơi nó hoạt động.
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam quy định thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành
lập hoặc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước
ngoài công nhận. Thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện quyền
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam (Điều 16 Luật thương mại 2005).
Câu 4: Trình bày các trường hợp mà pháp luật quốc gia được áp dụng với tư cách là
lOMoARcPSD| 61630929
nguồn của luật TMQT. Cho 01 ví dụ minh họa
Pháp luật của mỗi quốc gia được áp dụng trong TMQT trong 2 trường hợp là:
Theo thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ thương mại.
Khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật của quốc gia.
Thứ nhất, khi các các bên chủ thể trong TMQT thoả thuận áp dụng luật quốc gia.
Ví dụ: trong quá trình kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, các bên có quyền thực
hiện nguyên tắc thoả thuận, các bên có thể thoả thuận mọi điều khoản liên quan đến quyền
nghĩa vụ của nh bao gồm cả việc tự do thoả thuận chọn pháp luật áp dụng. Các bên có thể
chọn pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc thể chọn pháp luật của nước thứ ba, với điều
kiện việc chọn pháp luật áp dụng này không trái với quy định của pháp luật nơi kí kết hợp đồng.
Thứ hai, pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng nếu có quy phạm xung dột dẫn chiếu đến.
Trong trường hợp, mặc các bên chủ thể không thoả thuận chọn pháp luật áp dụng nhưng
trong các nguồn luật liên quan quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật của
quốc gia nào đó thì pháp luật được dẫn chiếu sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TMQT.
Ví dụ: Để xác định năng lực kí kết thực hiện hợp đồng TMQT, TPQT của hầu hết các
nước đều quy định áp dụng luật quốc tịch của các bên chủ thể. Theo đó pháp luật của nước mà
các bên mang quốc tịch sẽ là pháp luật quy định về năng lực pháp luật và năng lực hành vi giao
kết hợp đồng của mỗi n. Như vậy. trong trường hợp này, mặc các bên không thoả thuận
pháp luật áp dụng nhưng khi xác định năng lực pháp luật của các bên chủ thể trong quan hệ
pháp luật TMQT người ta vẫn áp dụng luật của quốc gia do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến.
Câu 5: Phân tích về giá trị pháp lý của ĐƯQT trong giao dịch TMQT
Trong quan hệ pháp luật quốc tế, ĐƯQT kết quả của quá trình vừa hợp tác, vừa đấu
tranh giữa các chủ thể. Xuất phát từ bản chất sự thoả thuận về ý chí của chủ thể quan hệ pháp
luật quốc tế, ĐƯQT có những giá trị pháp lý cơ bản sau:
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm luật quốc tế để xây dựng và ổn
định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển.
lOMoARcPSD| 61630929
- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc
tế giữa các chủ thể.
- Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể luật quốc tế.
- công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như để tiến hành hiệu quả việc
pháp điển hoá luật quốc tế.
Câu 6: Phân tích về giá trị pháp lý của tập quán TMQT trong giao dịch TMQT
Về giá trị pháp lý, tập quán TMQT không giống với luật quốc gia và điều ước về TMQT.
Tập quán TMQT chỉ có giá trị pháp lý trong TMQT ở các trường hợp sau:
- Tập quán thương mại được các bên thoả thuận áp dụng ghi trong hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên chủ thể. Vì vậy, nếu các bên chủ thể của hợp đồng
thoả thuận áp dụng tập quán TMQT để điều chỉnh quyền nghĩa vụ của họ thì tập quán TMQT
có giá trị ràng buộc các bên. Tuy nhiên, theo quy định của luật pháp hầu hết các nước thì việc
thoả thuận áp dụng tập quán TMQT phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định.
lOMoARcPSD| 61630929
- Tập quán thương mại được các ĐƯQT liên quan quy định áp dụng
Trong trường hợp ĐƯQT về thương mại quy định sẽ áp dụng một hoặc một số tập quán
TMQT thì các tập quán TMQT này sẽ đương nhiên được áp dụng cho các quan hệ của các bên
chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở ở các nước thành viên của ĐƯQT đó. Điều này có nghĩa
là kể cả trong trường hợp khi giao kết hợp đồng các bên chủ thể này đã không thoả thuận dẫn
chiếu đến một tập quán thuơng mại quốc tế thì tập quán quốc tế vẫn được áp dụng nếu nó được
quy định trong ĐƯQT thương mại có liên quan.
- Tập quán thương mại quốc tế được luật trong nước quy định áp dụng.
Trong trường hợp luật trong nước điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các bên quy định
áp dụng tập quán TMQT thì tập quán TMQT sẽ được áp dụng.
- Cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quản TMQT trong
giao dịch thương mại của họ.
Đây là trường hợp áp dụng tập quán quốc tế trong việc xét xử các tranh chấp phát sinh từ
giao dịch TMQT. Trong trường hợp các bên không thoả thuận cụ thể về việc áp dụng tập
quán TMQT đồng thời các ĐƯQT và luật trong nước có liên quan cũng không quy định cụ
thể về vấn đề này thì cơ quan xét xử có thể áp dụng tập quán TMQT để giải quyết tranh chấp.
Câu 7: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) theo quy
định của Hiệp định chung về thuế quan và dịch thương mại (GATT) trong khuôn
khổ WTO
Khái niệm: hiểu một cách đơn giản, nguyên tắc y đòi hỏi các quốc gia là thành viên của
WTO khi dành bất kỳ ưu đãi, miễn trừ nào cho quốc gia khác thì quốc gia thành viên này cũng
phải dành những ưu đãi, miễn trừ đó cho các thành viên còn lại của WTO lập tức điều
kiện.
- Ưu đãi: thể các biện pháp thương mại (thuế quan phi thuế quan...) - Miễn trừ
thương mại: có thể được dành đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu
Cơ sở pháp lý:
- Điều I Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
- Điều II Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS)
lOMoARcPSD| 61630929
- Điều IV Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
Mục đích: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia, cấm sự phân
biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên.
Điều kiện thỏa mãn nguyên tắc:
- Được áp dụng với “hàng hóa tương tự”:
+ Phải xác định hàng hóa tương tự trên thực tế, rất nhiều loại mặt hàng, mỗi mặt
hàng lại chất lượng, chế độ quản khác nhau vậy phải tìm các loại mặt hàng tính
tương tự nhau thì việc so sánh mới công bằng, khách quan.
+ Tiêu chí xác định: Trong pháp luật WTO thì không có quy định ràng tiêu chí để
xác định tính tương tự hàng hóa nằm rải rác ở các Hiệp định của WTO, Trong Hiệp định chống
bán phá giá (ADA) xác định gồm các tiêu chí: giống nhau hoàn toàn về mặt vật lý, tính năng
giống hệt nhau,... Còn trên thực tiễn xét xử của WTO thì cơ quan giải quyết tranh chấp thường
dựa vào HS code (mã số hóa một loại hàng hóa nhất định) ; khả năng thay thế của sản phẩm,
thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng, kênh phân phối thị trường,...
- Được áp dụng một cách lập tức và vô điều kiện: một quốc gia thành viên bắt buộc phải
áp dụng mà không phụ thuộc vào lợi ích của quốc gia hưởng quyền phải đem lại cho mình (tức
không dựa trên nguyên tắc có đi có lại).
- Đảm bảo không sự phân biệt trên văn bản (de jure) trên thực tiễn áp dụng (de
facto)
+ Phân biệt đối xử de jure trên văn bản hệ thống pháp luật của quốc gia thành viên
những quy định thể hiện sự phân biệt đối xử giữa quốc gia này với quốc gia kia.
+ Phân biệt đối xử defacto loại phân biệt trên các văn bản quy phạm pháp luật của
quốc gia có các điều khoản phù hợp với WTO, tuân thủ đúng quy định mà WTO đề ra để đảm
bảo sự hoạt động của nguyên tắc này nhưng trên thực tế, quốc gia thành viên lại không tuân thủ
do chính mình đề ra hoặc đưa ra những trình tự thủ tục làm khó các quốc gia khác tạo nên sự
bất bình đẳng giữa các quốc gia thành viên.
Ngoại lệ đối với MNF:
- Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1 số trường
hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,....
lOMoARcPSD| 61630929
- Khu vực hội nhập kinh tế (khoản 4 -> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực mậu dịch
tự do và đồng minh thuế quan là các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc.
- Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng GATT):
quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển có thể thúc đẩy nền kinh
tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các nước đang phát triển
mức thuế quan ưu đãi n so với các nước phát triển khác không yêu cầu các nước đang
phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc "có đi có lại".
- Ngoại lệ khác: trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên,...
Câu 8: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) theo quy định của
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ
WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Quốc gia thành viên phải đảm bảo dành cho hàng hóa nhập khẩu của các thành viên
khác chế độ đãi ngộ thương mại (ưu đãi, miễn trừ) như chế độ họ áp dụng cho hàng hóa
trong nước mình.
Cơ sở pháp lý:
- Điều III Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
- Điều XVIII Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS)
- Điều III Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
Mục đích:
- Đảm bảo cơ hội cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
- Chỉ áp dụng khi hàng xuất khẩu vào nội địa, qua của khẩu hải quan (các khoản
thuế nội địa, quy định nội địa.)
lOMoARcPSD| 61630929
Điều kiện áp dụng:
- Phạm vi áp dụng:
+ Đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá (GATT) thương mại liên quan tới SHTT
(TRIPS) Nghĩa vụ chung mang tính bắt buộc cho mọi thành viên WTO.
+ Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ (GATS): Nghĩa vụ riêng cho từng lĩnh vực ngành
nghề trên cơ sở biểu cam kết WTO của từng nước thành viên.
- Áp dụng với hàng hóa, sản phẩm tương tự (như MFN) tuy nhiên khác một chỗ
là còn xét tới tiêu chí: sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc có thể thay thế.
- Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp dụng
(de facto): giống quy chế MFN, chỉ khác ở đối tượng áp dụng: hàng hóa nội địa và hàng
nhập khẩu.
Ngoại lệ đối với NT:
- Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa và các nhà đầu tư trong nước.
- Trợ cấp: mỗi quốc gia được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong
nước mình.
- Phân bổ thời gian chiếu phim: các quốc gia được quyền tự chủ đối với việc phân
bổ thời gian chiếu phim đây dịch vụ đặc biệt, các quốc gia quyền bảo vệ phim
nội.
Ví dụ: “Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại
Việt Nam các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
có quy định khác.” (khoản 2 Điều 121 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014). Điều 2
Chương 1 Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ quy định: “Nước kí kết này nghĩa
vụ áp dụng sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hóa tương tự của mỗi
bên với điều kiện tuân thủ những ngoại lệ lộ trình do hai bên thoả thuận. Các quy chế đãi
ngộ quốc gia cũng được áp dụng thích hợp cho quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, quan
hệ đầu tư giữa hai nước”.
Câu 9: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường (MA) theo quy định
của Hiệp định chung về thuế quan và dịch thương mại (GATT) trong khuôn
khổ WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
*Nội dung:
lOMoARcPSD| 61630929
- Các thành viên dựa trên cam kết của mình, thực hiện giảm dần tiến tới xóa
bỏ các rào cản thương mại để tăng cơ hội tiếp cận thị trường trong nước cho hàng hóa, dịch
vụ và nhà đầu tư nước ngoài.
- Đây là nguyên tắc cơ bản, là nền tảng của các tổ chức, hiệp định thương mại tự
do.
- Chú ý: các nước thành viên sẽ không mở cửa ngay lập tức mà mở cửa từ từ theo
lộ trình cam kết
- Các cam kết về:
+ Cấm áp dụng biện pháp hạn chế về số lượng
+ Giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan
+ Xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan
* Nội dung các cam kết của nguyên tắc mở cửa thị trường Thứ
nhất, cấm áp dụng dụng biện pháp hạn chế số lượng.
Hạn chế về số lượng một trong các biện pháp được sử dụng để bảo vệ ngành sản xuất
trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Đây là rào cản mà các nước xuất khẩu
không thể vượt qua. Các nước xuất khẩu skhông thể tăng số lượng xuất khẩu vượt quá hạn
ngạch cho cố gắng cải thiện về chất lượng giá cả sản phẩm chất phẩm tới mức nào
chăng nữa. Vì là rào cản cứng, trực tiếp đối với TMQT như vậy cho nên hạn chế về số lượng
biện pháp đi ngược lại mục tiêu mở rộng tự do hóa thương mại của GATT/WTO nó bị cấm
áp dụng nói chung trong điều 11 GATT 1994 rằng các nước thành viên không được phép thiết
lập mới hay duy trì việc cấm và hạn chế về xuất nhập khẩu sản phẩm bằng hạn ngạch giấy phép
hay bất cứ biện pháp nào khác loại trừ thuế quan và lệ phí.
Ngoại lệ:
Mặc dù đây là biện pháp cấm tuy nhiên GATT 1994 vẫn cho phép các nước thành viên áp
dụng hạn chế số lượng trong một số trường hợp ngoại lệ cụ thể khi ngành sản xuất trong nước
bị hoặc có nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng do sự gia tăng ồ ạt của hàng nhập khẩu cùng lọai.
Thứ hai, giảm và tiến tới xóa bỏ bỏ hàng rào thuế quan
Khác với phương thức đàm phán song phương giữa hai quốc gia phương thức đàm phán
giảm thuế trong liên tiếp đặc thù riêng các đàm phán này được tiến hành đồng loạt giữa
các nước thành viên tại các vòng đàm phán kết quà của các đàm phán này sẽ được áp dụng cho
các nước thành viên khác theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc. Kết quả đàm phán này được ghi
lOMoARcPSD| 61630929
trong biểu thuế suất nhượng bộ trong đó ghi rõ cam kết của từng nước theo Danh mục hàng mã
thuế thuế suất cam kết (khoản 7 điều II) giá trị ràng buộc đối với các nước thành
viên thuế suất này được thực hiện trong vòng 3 năm sau đó được gia hạn tiếp hoặc đàm
phán lại.
Để đảm bảo kết quả đàm phán về thuế nhằm mở rộng thương mại một cách ổn định,
WTO đưa ra quy định cấm các nước thành viên đánh thuế cao hơn mức thuế suất mà họ đã cam
kết giảm hoặc giữ nguyên và không cho phép các nước thành viên đơn phương, tự ý thay đổi,
nâng thuế suất nhượng bộ này.
Ngoại trừ có các căn cứ sau:
+ Khi kết thúc thời hạn 3 năm thực hiện đề xuất nhượng bộ hoặc trong thời gian này
hoàn cảnh đặc biệt được đại hội đồng các nước thành viên thừa nhận
+ Việc gia nhập đồng minh thuế quan. WTO cho phép thành lập đồng minh thuế quan với
cách ngoại lệ của nguyên tắc đối xử tối Huệ Quốc trong đó thương mại giữa các nước
Đồng Minh này hoặc tự do hoàn toàn các nước đồng minh thuế quan phải áp dụng chính
sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối thành viên của WTO + Các nước thành
viên thể sửa đổi, hủy bỏ thuế xuất hiện bộ trong các trường hợp như thực hiện biện pháp
khẩn cấp khi nhập khẩu tăng đột biến (Điều XIX GATT), trường hợp đặc biệt của c nước
đang phát triển (Điều XVIII) đã đàm phán về thuế suất nhượng bộ với một nước xin ra nhập
WTO nhưng sau đó lại không trở thành thành viên của WTO, hoặc khi một nước thành viên của
WTO rút khỏi tổ chức này.
Thứ ba, giảm dần và tiến tới xóa bỏ biện pháp phi thuế quan
Mức thuế quan của các nước đã giảm đi đáng kể qua các vòng đàm phán nhưng thay vào
đó các hàng rào phi thuế quan lại được các nước áp dụng nhiều hơn để hạn chế nhập khẩu
nó đồng nghĩa với việc cản trở tự do hóa TMQT. Do đó giảm dần tiến tới xóa bỏ các biện pháp
phi thuế quan ngày càng được chú trọng hơn trong WTO
lOMoARcPSD| 61630929
Câu 10: Trình bày khái niệm bán phá giá, cách tính giá xuất khẩu và giá thông thường
theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Bán phá giá trong TMQT thể hiểu hiện tượng xảy ra khi một loại hàng
hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá bán của hàng hoá đó
tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
Ví dụ: sản phẩm xe máy của Việt Nam bán tại thị trường trong nước với giá 2000$, nhưng
khi xuất khẩu sang Thailand với giá 1500$. Đây được coi “hành vi cạnh tranh không lành
mạnh” của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội địa nước nhập
khẩu. Và các “vụ kiện chống bán phá giá” tiếp đó các biện pháp chống bán phá giá (kết
quả của các vụ kiện) là một hình thức để hạn chế hành vi này.
- Giá xuất khẩu: giá của sản phẩm bán cho nước ngoài, tức giá nhà xuất khẩu bán
tại nước nhập khẩu. Giá xuất khẩu thông dụng nhất hiện nay là giá FOB (Ggiao trên
tàu)
Giá FOB = chi phí vận chuyển hàng hóa đến cảng gửi hàng + xếp hàng hóa lên tàu vận
chuyển + chi phí làm thủ tục xuất khẩu + thuế + chi phí phát sinh khác trước khi hàng lên tàu
- Giá thông thường: là giá trị của sản phẩm trong điều kiện thương mại bình thường
lOMoARcPSD| 61630929
Giá trị thông thường của sản phẩm đã xác định là giá bán trong nước của sản phẩm tương
tự, tức là giá mà nhà xuất khẩu bán tại thị trường nội địa.
Ví dụ: trong vụ kiện bản phá giá cá tra cá ba sa giữa VN Mỹ, do VN chưa được công
nhận nền kinh tế thị trường nên Mỹ đã lựa chọn nước thứ 3 để xác định giá thông thường
của cá tra – cá ba sa VN, nước được lựa chọn đó là Banglades.
Câu 11: Phân tích các trường hợp đình chỉ điều tra một vụ việc chống bán phá giá theo Hiệp
định chống bán phá giá của WTO
Đình chỉ hay chấm dứt điều tra việc không tiếp tục vụ việc chống bán pgiá đối với
một số hoặc tất cả các chủ thể liên quan. Thông thường, vụ điều tra được đình chỉ/chấm dứt
trong các trường hợp (i) đơn kiện bị rút lại; (ii) bên phá giá thấp hơn 2% hoặc lượng nhập khẩu
không đáng kể; (iii) kết luận phủ định không có việc bán phá giá gây thiệt hại; (iv) cam kết về
giá được chấp thuận.
Biên độ phá giá được tính toán theo công thức: Biên độ phá giá = (Giá Thông thường
Giá Xuất khẩu)/Giá Xuất khẩu
Giá Thông thường giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc
giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ
tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO
có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này);
Giá Xuất khẩu giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài với nhà nhập khẩu
(hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên).
Cam kết về giá (hoặc Thoả thuận đình chỉ) thể được hiểu thoả thuận giữa từng nhà
sản xuất xuất khẩu nước ngoài với quan thẩm quyền nước nhập khẩu trong đó nhà sản
xuất xuất khẩu tự nguyện cam kết tăng giá lên hoặc ngừng/hạn chế khối lượng xuất khẩu vào
nước nhập khẩu. Cam kết về giá chỉ có thể được thực hiện sau khi kết luận bộ khẳng định
có việc bán phá giá gây thiệt hại. Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu có quyền chấp thuận
lOMoARcPSD| 61630929
hoặc từ chối đề nghị cam kết giá của nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài. Nếu cam kết về giá
được chấp thuận thì việc điều tra đối với nhà sản xuất xuất khẩu đó sẽ được chấm dứt (trừ khi
họ đề nghị tiếp tục điều tra).
Câu 12: Nêu các biện pháp chống bán phá giá theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO.
Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
Theo quy định của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định Chống bán phá giá và Luật Quản lý
ngoại thương năm 2017 thì các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:
- Thuế chống bán phá giá.
- Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất,
xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra
của nước nhập khẩu hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp
thuận
- Biện pháp chống bán phá giá tạm thời.
* Phân tích biện pháp 2: Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức,
nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với quan
điều tra của nước nhập khẩu hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được quan điều tra
chấp thuận. Cam kết về giá được hiểu sự cam kết của bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm đang bị điều tra bán phá giá đối với nước nhập khẩu đại diện bởi cơ quan có thẩm quyền
về việc sẽ điều chỉnh giá của sản phẩm xuất khẩu theo một cách thức nào đó để loại trừ thiệt
hại đối với ngành sản xuất nội địa. Cam kết về giá biện pháp chống bán phá giá được hình
thành dựa trên cơ sở tự nguyện và tự điều chỉnh của các doanh nghiệp xuất khẩu bị kiện. Đa số
trường hợp, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đưa ra đề xuất cam kết để cơ quan có thẩm quyền xem
xét, nếu cơ quan này thấy rằng đề xuất đó có thể loại trừ thiệt hại thì đề xuất sẽ được chấp nhận
và coi như cam kết về giá có hiệu lực.
lOMoARcPSD| 61630929
Câu 13: Trình bày khái niệm trợ cấp và các loại trợ cấp theo quy dinh của Hiệp định trợ cấp
và các biện pháp đối kháng của WTO.
Trợ cấp là một công cụ chính sách được sử dụng hầu hết ở các nước để thực hiện các mục
tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội... Tuy nhiên, tùy theo mục đích định nghĩa về trợ cấp khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, trợ cấp chỉ bao gồm mỗi biện pháp cấp tiền trực tiếp cho một ngành hoặc một
số doanh nghiệp cụ thể. Nhược điểm của định nghĩa này bỏ qua nhiều biện pháp trợ cấp khác
có ảnh hưởng về mặt kinh tế tương đương với biện pháp này, do đó thể gây khó khăn hoặc
nhầm lẫn trong việc so sánh mức trợ cấp giữa các nước khác nhau. Tổ chức thương mại thế giới
WTO đã đưa ra khái niệm khá rõ ràng trong Hiệp định về trợ cấp các biện pháp đối kháng
(Hiệp định SCM). Theo Điều 1 Hiệp định SCM, trợ cấp được định nghĩa một khoản đóng
góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do một Chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh
thổ của một nước thành viên đem lại lợi ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được nhận trợ
cấp. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng quy định 3 loại trợ cấp.
Thứ nhất, trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp sau: khối lượng trợ cấp, theo luật hoặc
trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết
quả xuất khẩu; khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện
khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại.
Thứ hai, trợ cấp thể đối kháng. Hiệp định quy định rằng không một thành viên nào
thông qua việc sử dụng trợ cấp gây ra tác động có hại đến quyền lợi của Thành viên khác, như
gây tổn hại cho một ngành sản xuất nội địa của một Thành viên khác, làm hiệu hay gây
phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ
Hiệp định GATT 1994 (đặc biệt là những quyền lợi có được từ những ưu đãi thuế quan có ràng
buộc), và gây tổn hại nghiêm trọng đối với lợi ích của Thành viên khác.
Thứ ba, trợ cấp không thể đối kháng, thể trợ cấp không mang tỉnh chất riêng biệt
hoặc mang tính chất riêng biệt bao gồm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu công nghiệp
lOMoARcPSD| 61630929
hoạt động phát triển tiền cạnh tranh, hỗ trợ cho các vùng miền khó khăn, hỗ trợ nhằm xúc tiến
nâng cấp những phương tiện hạ tầng hiện cho phù hợp với yêu cầu mới về môi trường do
luật pháp, hay các quy định đặt ra. Nếu một thành viên cho rằng trợ cấp không thể đối kháng
khác sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến ngành công nghiệp nội địa, thành
viên đó có thể yêu cầu đưa ra phán quyết và khuyến cáo về vấn đề này.
Câu 14: Nêu các biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng của
WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
Theo quan điểm của WTO, việc đối kháng một biện pháp trợ cấp được áp dụng bởi nước
đang phát triển cần hết sức cân nhắc. Một số trợ cấp bị cấm mà nước đang phát triển được phép
duy trì thì việc đối kháng sẽ cân nhắc theo các chế tài dành cho trợ cấp thể bị đối kháng.
Những trợ cấp thể bị đối kháng nước đang phát triển áp dụng, thì các biện pháp đối kháng
áp dụng sẽ suy giảm hơn so với thành viên phát triển áp dụng. Khi phát hiện có trợ cấp và thiệt
hại xảy ra, Chính phủ nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp đối kháng như: đưa ra một
cơ quan giải quyết tranh chấp quốc tế hoặc tiến hành điều tra đánh thuế chống trợ cấp với hàng
nhập khẩu được trợ cấp.
Kết quả của việc điều tra có thể đi đến quyết định: đánh thuế chống trợ cấp nếu các điều
kiện thủ tục quy định được đáp ứng; không đánh thuế chống trợ cấp trong trường hợp không
hội đủ các điều kiện; hoặc nước nhập khẩu chấp nhận các cam kết tự nguyện do nhà xuất khẩu
nước ngoài hoặc chính quyền nước xuất khẩu đưa ra (chẳng hạn như Chính phủ nước xuất khẩu
đồng ý loại bỏ trợ cấp hoặc tiến hành các biện pháp khác để loại bỏ ảnh hưởng bất lợi của trợ
cấp hay nhà xuất khẩu đồng ý điều chỉnh lại giá hàng ở mức phù hợp).
lOMoARcPSD| 61630929
Câu 15: Phân tích các điều kiện có thể áp dụng biện pháp tự vệ theo Hiệp định tự vệ
thương mại của WTO.
Một nước nhập khẩu chỉ thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều tra và
chứng minh được sự tồn tại đồng thời các điều kiện sau:
Thứ nhất: Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng Điều kiện chung:
Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải hiện tượng mà nước nhập khẩu
không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ WTO. Song song với các điều
kiện chung này, một số nước khi gia nhập WTO phải đưa ra những cam kết riêng liên quan đến
biện pháp tự vệ. Trường hợp của Việt Nam không có ràng buộc hay bảo lưu nào lớn về các biện
pháp tự vệ này, do đó, việc áp dụng biện pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng hoá nước ngoài
nếu có sẽ tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO về vấn đề này.
Như vậy, khi nào hàng hoá nhập khẩu được coi tăng đột biến đến mức có thể áp dụng
biện pháp tự vệ? Đây một câu hỏi đặt ra đầu tiên đối với nước nhập khẩu trước khi quyết
định áp dụng biện pháp tự vệ hay không đối với một mặt hàng nhất định. Để áp dụng biện
pháp tự vệ, sự gia tăng về số lượng của hàng hoá phải đáp ứng các điều kiện sau:
Sự gia tăng này gia tăng tuyệt đối (ví dụ, số lượng hàng hoá nhập khẩu tăng gấp 2, 3
lần) hoặc tương đối so với sản xuất trong nước (ví dụ, lượng hàng nhập khẩu dường như không
tăng, nhưng cùng thời điểm đó lượng hàng sản xuất trong nước lại giảm mạnh).
- Sự gia tăng về số lượng phải mang tính đột biến (diễn ra đột ngột, nhanh và tức thời).
Thứ hai: Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó bị
thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại nghiêm trọng
Một trong các điều kiện để thể áp dụng biện pháp tự vệ phải điều tra chứng minh
được rằng ngành sản xuất nội địa phải chịu thiệt hại nghiêm trọng từ việc hàng nhập khẩu tăng
ồ ạt. Cụ thể là, về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới hai dạng: thiệt hại thực tế hoặc
nguy thiệt hại (nguy này rất gần); về mức độ, các thiệt hại này phải mức nghiêm
trọng (tức mức cao hơn so với thiệt hại đáng kể trong trường hợp các vụ kiện chống bán
phá giá, chống trợ cấp). Về phương pháp, các thiệt hại thực thế được xem xét trên sở phân
tích tất cả các yếu tố liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỉ lệ mức
lOMoARcPSD| 61630929
tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng
suất, nhân công...)
Thứ ba: Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến thiệt hại
hoặc đe doạ thiệt hại gây ra nói trên. Đề xác định được mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng
nhập khẩu tăng đột biến thiệt hại hoặc đe dogây thiệt hại, nước nhập khẩu cần phải xác
định được ngành sản xuất liên quan. Ngành sản xuất nội địa liên quan trong vụ việc tự vệ
ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nhập khẩu bị điều tra
(rộng hơn khái niệm ngành sản xuất sản phẩm tương tự nội địa trong các vụ điều tra chống bán
phá giá hay chống trợ cấp). Sản phẩm tương tự được hiểu sản phẩm giống hệt hoặc nếu không
có sản phẩm giống hệt thì là sản phẩm tương đồng về tính chất, thành phần, chất lượng và mục
đích sử dụng cuối cùng. Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp sản phẩm thể thay thế sản phẩm
nhập khẩu bị điều tra ở một mức độ nhất định và trong các điều kiện của thị trường nước nhập
khẩu. Để xác định được sản phẩm nào sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc sản phẩm tương
tự, chúng ta cần căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Hai loại sản phẩm có tác động khác nhau đến sức khoẻ con người khó có thể coi là sản
phẩm tương tự (vụ các quy định đối với chất Amiăng và sản phẩm có chứa Amiăng - EC).
- Khi xem xét tính chất có thể thay thế nhau của các sản phẩm tương tự cần lưu ý đến cả
cách thức các sản phẩm này được quảng cáo tiêu thụ sử dụng (vụ thuế đối với đồ uống
cồn - Nhật Bản).
- Những sản phẩm có dây chuyền sản xuất tương tự nhau hoặc được sản xuất bởi các chủ
thể có cùng lợi ích kinh tế không nhất thiết là sản phẩm tương tự (vụ Đèn của Hoa Kỳ)
Câu 16: Phân biệt Hiệp định đa phương (Multilateral Agreement) và Hiệp định nhiều bên
(Plurilateral Agreement) trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ và liên hệ với Việt Nam.
lOMoARcPSD| 61630929
Câu 17: Phân tích khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ theo Hiệp định thương mại dịch
vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
*Dịch vụ: Đối với khái niệm dịch vụ, GATS không đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh song
lại mô tả dịch vụ theo phương thức cung ứng dịch vụ. Các dịch vụ thuộc đối tượng điều chỉnh
của GATS chỉ là các dịch vụ được đưa ra trên cơ sở cạnh tranh và loại trừ khỏi phạm vi áp dụng
của mình những dịch vụ được cung ứng để thi hành thẩm quyền của chính phủ.
Để xác định hành vi hoặc hoạt động nào là dịch vụ, các nước phải tuân theo quy định của
Liên hợp quốc về dịch vụ, đặc biệt là phải tuân theo quy định tại Bảng phân loại các dịch vụ cơ
bản của Liên hợp quốc ( Danh mục PCPC/CPC ). Bất cứ hành vi hoặc hoạt động được liệt
vào, được tả được hóa trong Danh mục PCPC/CPC nói trên thì hành vi hoặc hoạt động
đó được thừa nhận là dịch vụ trong giao dịch TMQT.
*Thương mại dịch vụ: GATS có định nghĩ khá rõ về thương mại dịchvụ. Thương mại
dịch vụ được hiểu là sự cung cấp dịch vụ: - Từ lãnh thổ của nước này ( nước cung ứng dịch
lOMoARcPSD| 61630929
vụ) đến lãnh thổ của nước khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức cung ứng dịch vụ
qua biên giới" (hay phương thức 1 " theo ngôn ngữ của WTO);
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, các dịch vụ giáo dục trực tuyến, khám bệnh từ xa trong đó
bệnh nhân và bác sĩ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
- Trên từ lãnh thổ của ớc này (nước sử dụng dịch vụ) cho người sử dụng của bất
nước nào khác theo phương thức "tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài" (phương thức 2) Ví dụ: Sửa
chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.
- Bởi người, tổ chức cung ứng dịch vụ của nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện thương mại” (phương thức
3) Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.
- Bởi người, thể nhân cung cấp dịch vụ nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện của thể nhân" (phương thức
4)
Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để giảng bài.
Câu 18: Trình bày và cho ví dụ minh họa về 4 phương thức cung ứng dịch vu theo Hiệp định
thương mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
- Từ lãnh thổ của nước này ( nước cung ứng dịch vụ) đến lãnh thổ của nước khác (nước
sử dụng dịch vụ) theo phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới" (hay phương thức I" theo
ngôn ngữ của WTO);
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, các dịch vụ giáo dục trực tuyến, khám bệnh từ xa trong đó
bệnh nhân và bác sĩ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
- Trên từ lãnh thổ của ớc này (nước sử dụng dịch vụ) cho người sử dụng của bất
nước nào khác theo phương thức "tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài” (phương thức 2) dụ: Sửa
chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.
- Bởi người, tổ chức cung ứng dịch vụ của nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện thương mại” (phương thức
3)
Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.
- Bởi người, thể nhân cung cấp dịch vụ nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện của thể nhân” (phương
thức 4)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630929
Câu 1: Trình bày và phân tích các trường hợp mà quốc gia tham gia với tư cách là chủ thể trong giao dịch TMQT
Trong TMQT, quốc gia tham gia với tư cách chủ thể trong hai trường hợp.
- Thứ nhất, quốc gia ký kết hoặc gia nhập các ĐƯQT về thương mại;
- Thứ hai, quốc gia tham gia giao dịch thương mại với các chủ thể khác như cá nhân và pháp nhân.
Trường hợp thứ nhất, với tư cách chủ thể trong quan hệ quốc tế, quốc gia ký kết hoặc gia
nhập các ĐƯQT. Trong đó, quốc gia thoả thuận với các quốc gia khác về quyền và nghĩa vụ của mình trong TMQT.
Ví dụ: khi kí kết Hiệp định chung thuế quan và thương mại (GATT) các nước thành viên đã
cam kết thực hiện những điều đã thỏa thuận; hay khi tham gia tổ chức thương mại thế giới
(WTO) các nước thành viên phải tuân thủ quy chế và các quy định được ghi nhận trong các
hiệp định của tổ chức này.
Trong trường hợp thứ hai, quốc gia tham gia quan hệ TMQT với các chủ thể khác như cá
nhân và pháp nhân. Khi tham gia quan hệ này, quốc gia luôn là chủ thể đặc biệt và được hưởng
quy chế đặc biệt. Cụ thể là quyền áp dụng luật hay là nguyên tắc chọn luật (trong các quan hệ
giao dịch thương mại quốc tế các chủ thể được thỏa thuận áp dụng luật) nhưng đối với quốc gia
là chủ thể đặc biệt, quốc gia có quyền áp dụng pháp luật nước mình; hay nguyên tắc bình đẳng
trong quan hệ thương mại. lOMoAR cPSD| 61630929
Câu 2: Trình bày các điều kiện pháp lý để cá nhân trở thành chủ thể trong giao dịch TMQT. Cho 01 ví dụ minh họa
Đa số pháp luật các quốc gia quy định cá nhân trở thành chủ thể trong giao dịch TMQT
khi họ đáp ứng hai điều kiện pháp lý:
Các điều kiện về nhân thân
Các điều kiện về nghề nghiệp của cá nhân.
- Về điều kiện nhân thân
Điều kiện nhân thân của cá nhân là điều kiện pháp lý gắn với cá nhân đó.
Theo quy định pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, việc xem xét điều kiện về
nhân thân của một người để trở thành thương nhân không chỉ căn cứ vào năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của người đó mà còn căn cứ vào những yêu cầu khác.
Ví dụ: Người muốn trở thành chủ thể trong TMQT không chỉ đủ năng lực hành vi theo luật định
mà còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật mỗi quốc gia như không phải là người
đang chấp hành án phạt tù, bị truy nã, đang thực hiện án treo...; những quy định này phụ thuộc
vào pháp luật mỗi nước khác nhau.
- Điều kiện về nghề nghiệp
Theo quy định của luật pháp các quốc gia, đặc biệt các nước phương Tây những người
đang làm một số nghề nhất định sẽ không được tham gia hoạt động thương mại, trong đó có hoạt động TMQT.
Ví dụ: Luật thương mại Pháp quy định những người làm các nghề như công chức, luật sư,
bác sỹ, công chứng viên, chấp hành viên... không được tham gia hoạt động thương mại nói
chung và TMQT nói riêng với tư cách chủ thể.
Hay pháp luật Việt Nam quy định, thương nhân là cá nhân phải là người hoạt động thương mại
một cách độc lập thường xuyên và có đăng kí kinh doanh (Điều 6 Luật thương mại năm 2005).
Có thể thấy, các quy định về tiêu chuẩn pháp lý để xác định tư cách chủ thể của cá nhân
trong quan hệ TMQT được áp dụng cho các công dân mang quốc tịch nước đó. Đối với công
dân mang quốc tịch nước ngoài có được trở thành thương nhân trên phạm vi lãnh thổ nước sở
tại hay không, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào luật pháp của từng nước và tùy theo từng trường hợp cụ thể. lOMoAR cPSD| 61630929
Trong quan hệ quốc tế, để giải quyết vấn đề này, các nước thường kí kết hoặc tham gia
các ĐƯQT, trong đó thoả thuận các nguyên tắc pháp lý trong việc xác định địa vị pháp lý của công dân nước ngoài.
Câu 3. Trình bày các điều kiện pháp lý để pháp nhân trở thành chủ thể trong giao dịch TMQT. Cho 01 ví dụ minh họa
Pháp nhân là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận khi đáp ứng các điều kiện
pháp lý theo quy định của pháp luật. Pháp nhân với tư cách là chủ thể tồn tại dưới nhiều hình
thức như công ty, hãng kinh doanh... Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới, pháp
nhân với tư cách chủ thể của quan hệ thương mại được gọi là thương nhân. Các tiêu chuẩn pháp
lý để xác định tư cách thương nhân của pháp nhân được quy định trong luật thương mại của các nước.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp và có quyền hoạt động trong phạm vi ngành nghề tại các địa bàn, dưới các hình thức, bằng
các phương thức mà pháp luật không cấm (khoản 1.2 Điều 6 luật thương mại năm 2005).
Trên nguyên tắc tự do kinh doanh trong TMQT, pháp luật của hầu hết các nước cho phép
mọi pháp nhân là thương nhân khi có đầy đủ điều kiện tham gia hoạt động thương mại trong
nước thì cũng được phép tham gia hoạt động TMQT. Tuy nhiên, do tính quan trọng và phức tạp
của hoạt động TMQT mà pháp luật của một số nước còn đưa ra một số điều kiện bổ sung để
xác định tư cách chủ thể đối với loại thương nhân này.
Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký theo pháp luật nước
ngoài hoạt động tại nước sở tại. Trong quá trình hoạt động, thương nhân phải tuân theo pháp
luật của nước nơi nó hoạt động.
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam quy định thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành
lập hoặc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước
ngoài công nhận. Thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam (Điều 16 Luật thương mại 2005).
Câu 4: Trình bày các trường hợp mà pháp luật quốc gia được áp dụng với tư cách là lOMoAR cPSD| 61630929
nguồn của luật TMQT. Cho 01 ví dụ minh họa
Pháp luật của mỗi quốc gia được áp dụng trong TMQT trong 2 trường hợp là:
Theo thỏa thuận của các chủ thể tham gia quan hệ thương mại.
Khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật của quốc gia.
Thứ nhất, khi các các bên chủ thể trong TMQT thoả thuận áp dụng luật quốc gia.
Ví dụ: trong quá trình kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, các bên có quyền thực
hiện nguyên tắc thoả thuận, các bên có thể thoả thuận mọi điều khoản liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của mình bao gồm cả việc tự do thoả thuận chọn pháp luật áp dụng. Các bên có thể
chọn pháp luật trong nước của mỗi bên hoặc có thể chọn pháp luật của nước thứ ba, với điều
kiện việc chọn pháp luật áp dụng này không trái với quy định của pháp luật nơi kí kết hợp đồng.
Thứ hai, pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng nếu có quy phạm xung dột dẫn chiếu đến.
Trong trường hợp, mặc dù các bên chủ thể không thoả thuận chọn pháp luật áp dụng nhưng
trong các nguồn luật liên quan có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật của
quốc gia nào đó thì pháp luật được dẫn chiếu sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TMQT.
Ví dụ: Để xác định năng lực kí kết và thực hiện hợp đồng TMQT, TPQT của hầu hết các
nước đều quy định áp dụng luật quốc tịch của các bên chủ thể. Theo đó pháp luật của nước mà
các bên mang quốc tịch sẽ là pháp luật quy định về năng lực pháp luật và năng lực hành vi giao
kết hợp đồng của mỗi bên. Như vậy. trong trường hợp này, mặc dù các bên không thoả thuận
pháp luật áp dụng nhưng khi xác định năng lực pháp luật của các bên chủ thể trong quan hệ
pháp luật TMQT người ta vẫn áp dụng luật của quốc gia do quy phạm xung đột dẫn chiếu đến.
Câu 5: Phân tích về giá trị pháp lý của ĐƯQT trong giao dịch TMQT
Trong quan hệ pháp luật quốc tế, ĐƯQT là kết quả của quá trình vừa hợp tác, vừa đấu
tranh giữa các chủ thể. Xuất phát từ bản chất là sự thoả thuận về ý chí của chủ thể quan hệ pháp
luật quốc tế, ĐƯQT có những giá trị pháp lý cơ bản sau: -
Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm luật quốc tế để xây dựng và ổn
định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển. lOMoAR cPSD| 61630929 -
Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể. -
Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể luật quốc tế.
- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại cũng như để tiến hành hiệu quả việc
pháp điển hoá luật quốc tế.
Câu 6: Phân tích về giá trị pháp lý của tập quán TMQT trong giao dịch TMQT
Về giá trị pháp lý, tập quán TMQT không giống với luật quốc gia và điều ước về TMQT.
Tập quán TMQT chỉ có giá trị pháp lý trong TMQT ở các trường hợp sau:
- Tập quán thương mại được các bên thoả thuận áp dụng ghi trong hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên chủ thể. Vì vậy, nếu các bên chủ thể của hợp đồng
thoả thuận áp dụng tập quán TMQT để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của họ thì tập quán TMQT
có giá trị ràng buộc các bên. Tuy nhiên, theo quy định của luật pháp hầu hết các nước thì việc
thoả thuận áp dụng tập quán TMQT phải tuân thủ theo một số nguyên tắc nhất định. lOMoAR cPSD| 61630929
- Tập quán thương mại được các ĐƯQT liên quan quy định áp dụng
Trong trường hợp ĐƯQT về thương mại có quy định sẽ áp dụng một hoặc một số tập quán
TMQT thì các tập quán TMQT này sẽ đương nhiên được áp dụng cho các quan hệ của các bên
chủ thể mang quốc tịch hoặc có trụ sở ở các nước thành viên của ĐƯQT đó. Điều này có nghĩa
là kể cả trong trường hợp khi giao kết hợp đồng các bên chủ thể này đã không thoả thuận dẫn
chiếu đến một tập quán thuơng mại quốc tế thì tập quán quốc tế vẫn được áp dụng nếu nó được
quy định trong ĐƯQT thương mại có liên quan.
- Tập quán thương mại quốc tế được luật trong nước quy định áp dụng.
Trong trường hợp luật trong nước điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các bên quy định
áp dụng tập quán TMQT thì tập quán TMQT sẽ được áp dụng.
- Cơ quan xét xử cho rằng các bên chủ thể đã mặc nhiên áp dụng tập quản TMQT trong
giao dịch thương mại của họ.
Đây là trường hợp áp dụng tập quán quốc tế trong việc xét xử các tranh chấp phát sinh từ
giao dịch TMQT. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về việc áp dụng tập
quán TMQT đồng thời các ĐƯQT và luật trong nước có liên quan cũng không có quy định cụ
thể về vấn đề này thì cơ quan xét xử có thể áp dụng tập quán TMQT để giải quyết tranh chấp.
Câu 7: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) theo quy
định của Hiệp định chung về thuế quan và dịch thương mại (GATT) trong khuôn khổ WTO
Khái niệm: hiểu một cách đơn giản, nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia là thành viên của
WTO khi dành bất kỳ ưu đãi, miễn trừ nào cho quốc gia khác thì quốc gia thành viên này cũng
phải dành những ưu đãi, miễn trừ đó cho các thành viên còn lại của WTO lập tức và vô điều kiện.
- Ưu đãi: có thể là các biện pháp thương mại (thuế quan và phi thuế quan...) - Miễn trừ
thương mại: có thể được dành đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu Cơ sở pháp lý:
- Điều I Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
- Điều II Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS) lOMoAR cPSD| 61630929
- Điều IV Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
Mục đích: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia, cấm sự phân
biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên.
Điều kiện thỏa mãn nguyên tắc:
- Được áp dụng với “hàng hóa tương tự”:
+ Phải xác định hàng hóa tương tự vì trên thực tế, có rất nhiều loại mặt hàng, mỗi mặt
hàng lại có chất lượng, chế độ quản lý khác nhau vì vậy phải tìm các loại mặt hàng có tính
tương tự nhau thì việc so sánh mới công bằng, khách quan.
+ Tiêu chí xác định: Trong pháp luật WTO thì không có quy định rõ ràng mà tiêu chí để
xác định tính tương tự hàng hóa nằm rải rác ở các Hiệp định của WTO, Trong Hiệp định chống
bán phá giá (ADA) xác định gồm các tiêu chí: giống nhau hoàn toàn về mặt vật lý, có tính năng
giống hệt nhau,... Còn trên thực tiễn xét xử của WTO thì cơ quan giải quyết tranh chấp thường
dựa vào HS code (mã số mã hóa một loại hàng hóa nhất định) ; khả năng thay thế của sản phẩm,
thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng, kênh phân phối thị trường,...
- Được áp dụng một cách lập tức và vô điều kiện: một quốc gia thành viên bắt buộc phải
áp dụng mà không phụ thuộc vào lợi ích của quốc gia hưởng quyền phải đem lại cho mình (tức
không dựa trên nguyên tắc có đi có lại).
- Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp dụng (de facto)
+ Phân biệt đối xử de jure là trên văn bản hệ thống pháp luật của quốc gia thành viên có
những quy định thể hiện sự phân biệt đối xử giữa quốc gia này với quốc gia kia.
+ Phân biệt đối xử defacto là loại phân biệt dù trên các văn bản quy phạm pháp luật của
quốc gia có các điều khoản phù hợp với WTO, tuân thủ đúng quy định mà WTO đề ra để đảm
bảo sự hoạt động của nguyên tắc này nhưng trên thực tế, quốc gia thành viên lại không tuân thủ
do chính mình đề ra hoặc đưa ra những trình tự thủ tục làm khó các quốc gia khác tạo nên sự
bất bình đẳng giữa các quốc gia thành viên.
Ngoại lệ đối với MNF:
- Chế độ ưu đãi thuế quan đặc biệt (Khoản 3 điều 1 GATT): áp dụng đối với 1 số trường
hợp như trong Khối thịnh vượng chung, Khối liên hiệp Pháp,.... lOMoAR cPSD| 61630929
- Khu vực hội nhập kinh tế (khoản 4 -> khoản 10 điều 24 GATT): các khu vực mậu dịch
tự do và đồng minh thuế quan là các khu vực được hưởng ngoại lệ về nguyên tắc đối xử tối huệ quốc.
- Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng GATT):
quy định này áp dụng nhằm mục đích giúp các nước đang phát triển có thể thúc đẩy nền kinh
tế của nước mình. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các nước đang phát triển
mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác mà không yêu cầu các nước đang
phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc "có đi có lại".
- Ngoại lệ khác: trong trường hợp bảo vệ trật tự công cộng, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên,...
Câu 8: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) theo quy định của
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) trong khuôn khổ
WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Quốc gia thành viên phải đảm bảo dành cho hàng hóa nhập khẩu của các thành viên
khác chế độ đãi ngộ thương mại (ưu đãi, miễn trừ) như chế độ mà họ áp dụng cho hàng hóa trong nước mình. Cơ sở pháp lý:
- Điều III Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
- Điều XVIII Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS)
- Điều III Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) Mục đích:
- Đảm bảo cơ hội cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
- Chỉ áp dụng khi hàng xuất khẩu vào nội địa, qua của khẩu hải quan (các khoản
thuế nội địa, quy định nội địa.) lOMoAR cPSD| 61630929 Điều kiện áp dụng: - Phạm vi áp dụng:
+ Đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá (GATT) và thương mại liên quan tới SHTT
(TRIPS) Nghĩa vụ chung mang tính bắt buộc cho mọi thành viên WTO.
+ Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ (GATS): Nghĩa vụ riêng cho từng lĩnh vực ngành
nghề trên cơ sở biểu cam kết WTO của từng nước thành viên.
- Áp dụng với hàng hóa, sản phẩm tương tự (như MFN) tuy nhiên khác một chỗ
là còn xét tới tiêu chí: sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc có thể thay thế.
- Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp dụng
(de facto): giống quy chế MFN, chỉ khác ở đối tượng áp dụng: hàng hóa nội địa và hàng nhập khẩu. Ngoại lệ đối với NT:
- Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa và các nhà đầu tư trong nước.
- Trợ cấp: mỗi quốc gia được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong nước mình.
- Phân bổ thời gian chiếu phim: các quốc gia được quyền tự chủ đối với việc phân
bổ thời gian chiếu phim vì đây là dịch vụ đặc biệt, các quốc gia có quyền bảo vệ phim nội.
Ví dụ: “Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại
Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
có quy định khác.” (khoản 2 Điều 121 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014). Điều 2
Chương 1 Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ quy định: “Nước kí kết này có nghĩa
vụ áp dụng sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho hàng hóa tương tự của mỗi
bên với điều kiện tuân thủ những ngoại lệ và lộ trình do hai bên thoả thuận. Các quy chế đãi
ngộ quốc gia cũng được áp dụng thích hợp cho quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, quan
hệ đầu tư giữa hai nước”.
Câu 9: Trình bày nội dung và ngoại lệ của nguyên tắc mở cửa thị trường (MA) theo quy định
của Hiệp định chung về thuế quan và dịch thương mại (GATT) trong khuôn
khổ WTO. Cho 01 ví dụ minh họa. *Nội dung: lOMoAR cPSD| 61630929 -
Các thành viên dựa trên cam kết của mình, thực hiện giảm dần và tiến tới xóa
bỏ các rào cản thương mại để tăng cơ hội tiếp cận thị trường trong nước cho hàng hóa, dịch
vụ và nhà đầu tư nước ngoài. -
Đây là nguyên tắc cơ bản, là nền tảng của các tổ chức, hiệp định thương mại tự do. -
Chú ý: các nước thành viên sẽ không mở cửa ngay lập tức mà mở cửa từ từ theo lộ trình cam kết - Các cam kết về:
+ Cấm áp dụng biện pháp hạn chế về số lượng
+ Giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan
+ Xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan
* Nội dung các cam kết của nguyên tắc mở cửa thị trường Thứ
nhất, cấm áp dụng dụng biện pháp hạn chế số lượng.
Hạn chế về số lượng là một trong các biện pháp được sử dụng để bảo vệ ngành sản xuất
trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Đây là rào cản mà các nước xuất khẩu
không thể vượt qua. Các nước xuất khẩu sẽ không thể tăng số lượng xuất khẩu vượt quá hạn
ngạch cho dù có cố gắng cải thiện về chất lượng và giá cả sản phẩm chất phẩm tới mức nào
chăng nữa. Vì là rào cản cứng, trực tiếp đối với TMQT như vậy cho nên hạn chế về số lượng là
biện pháp đi ngược lại mục tiêu mở rộng tự do hóa thương mại của GATT/WTO và nó bị cấm
áp dụng nói chung trong điều 11 GATT 1994 rằng các nước thành viên không được phép thiết
lập mới hay duy trì việc cấm và hạn chế về xuất nhập khẩu sản phẩm bằng hạn ngạch giấy phép
hay bất cứ biện pháp nào khác loại trừ thuế quan và lệ phí. Ngoại lệ:
Mặc dù đây là biện pháp cấm tuy nhiên GATT 1994 vẫn cho phép các nước thành viên áp
dụng hạn chế số lượng trong một số trường hợp ngoại lệ cụ thể là khi ngành sản xuất trong nước
bị hoặc có nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng do sự gia tăng ồ ạt của hàng nhập khẩu cùng lọai.
Thứ hai, giảm và tiến tới xóa bỏ bỏ hàng rào thuế quan
Khác với phương thức đàm phán song phương giữa hai quốc gia phương thức đàm phán
giảm thuế trong liên tiếp có đặc thù riêng là các đàm phán này được tiến hành đồng loạt giữa
các nước thành viên tại các vòng đàm phán kết quà của các đàm phán này sẽ được áp dụng cho
các nước thành viên khác theo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc. Kết quả đàm phán này được ghi lOMoAR cPSD| 61630929
trong biểu thuế suất nhượng bộ trong đó ghi rõ cam kết của từng nước theo Danh mục hàng mã
thuế và thuế suất cam kết (khoản 7 điều II) và nó có giá trị ràng buộc đối với các nước thành
viên thuế suất này được thực hiện trong vòng 3 năm và sau đó được gia hạn tiếp hoặc là đàm phán lại.
Để đảm bảo kết quả đàm phán về thuế và nhằm mở rộng thương mại một cách ổn định,
WTO đưa ra quy định cấm các nước thành viên đánh thuế cao hơn mức thuế suất mà họ đã cam
kết giảm hoặc giữ nguyên và không cho phép các nước thành viên đơn phương, tự ý thay đổi,
nâng thuế suất nhượng bộ này.
Ngoại trừ có các căn cứ sau:
+ Khi kết thúc thời hạn 3 năm thực hiện đề xuất nhượng bộ hoặc trong thời gian này có
hoàn cảnh đặc biệt được đại hội đồng các nước thành viên thừa nhận
+ Việc gia nhập đồng minh thuế quan. WTO cho phép thành lập đồng minh thuế quan với
tư cách là ngoại lệ của nguyên tắc đối xử tối Huệ Quốc trong đó thương mại giữa các nước
Đồng Minh này hoặc tự do hoàn toàn và các nước đồng minh thuế quan phải áp dụng chính
sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối là thành viên của WTO + Các nước thành
viên có thể sửa đổi, hủy bỏ thuế xuất hiện bộ trong các trường hợp như thực hiện biện pháp
khẩn cấp khi nhập khẩu tăng đột biến (Điều XIX GATT), trường hợp đặc biệt của các nước
đang phát triển (Điều XVIII) đã đàm phán về thuế suất nhượng bộ với một nước xin ra nhập
WTO nhưng sau đó lại không trở thành thành viên của WTO, hoặc khi một nước thành viên của
WTO rút khỏi tổ chức này.
Thứ ba, giảm dần và tiến tới xóa bỏ biện pháp phi thuế quan
Mức thuế quan của các nước đã giảm đi đáng kể qua các vòng đàm phán nhưng thay vào
đó các hàng rào phi thuế quan lại được các nước áp dụng nhiều hơn để hạn chế nhập khẩu và
nó đồng nghĩa với việc cản trở tự do hóa TMQT. Do đó giảm dần tiến tới xóa bỏ các biện pháp
phi thuế quan ngày càng được chú trọng hơn trong WTO lOMoAR cPSD| 61630929
Câu 10: Trình bày khái niệm bán phá giá, cách tính giá xuất khẩu và giá thông thường
theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO. Cho 01 ví dụ minh họa.
Khái niệm: Bán phá giá trong TMQT có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng
hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá bán của hàng hoá đó
tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
Ví dụ: sản phẩm xe máy của Việt Nam bán tại thị trường trong nước với giá 2000$, nhưng
khi xuất khẩu sang Thailand với giá 1500$. Đây được coi là “hành vi cạnh tranh không lành
mạnh” của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội địa nước nhập
khẩu. Và các “vụ kiện chống bán phá giá” và tiếp đó là các biện pháp chống bán phá giá (kết
quả của các vụ kiện) là một hình thức để hạn chế hành vi này.
- Giá xuất khẩu: là giá của sản phẩm bán cho nước ngoài, tức là giá nhà xuất khẩu bán
tại nước nhập khẩu. Giá xuất khẩu thông dụng nhất hiện nay là giá FOB (Giá giao trên tàu)
Giá FOB = chi phí vận chuyển hàng hóa đến cảng gửi hàng + xếp hàng hóa lên tàu vận
chuyển + chi phí làm thủ tục xuất khẩu + thuế + chi phí phát sinh khác trước khi hàng lên tàu
- Giá thông thường: là giá trị của sản phẩm trong điều kiện thương mại bình thường lOMoAR cPSD| 61630929
Giá trị thông thường của sản phẩm đã xác định là giá bán trong nước của sản phẩm tương
tự, tức là giá mà nhà xuất khẩu bán tại thị trường nội địa.
Ví dụ: trong vụ kiện bản phá giá cá tra cá ba sa giữa VN và Mỹ, do VN chưa được công
nhận có nền kinh tế thị trường nên Mỹ đã lựa chọn nước thứ 3 để xác định giá thông thường
của cá tra – cá ba sa VN, nước được lựa chọn đó là Banglades.
Câu 11: Phân tích các trường hợp đình chỉ điều tra một vụ việc chống bán phá giá theo Hiệp
định chống bán phá giá của WTO
Đình chỉ hay chấm dứt điều tra là việc không tiếp tục vụ việc chống bán phá giá đối với
một số hoặc tất cả các chủ thể liên quan. Thông thường, vụ điều tra được đình chỉ/chấm dứt
trong các trường hợp (i) đơn kiện bị rút lại; (ii) bên phá giá thấp hơn 2% hoặc lượng nhập khẩu
không đáng kể; (iii) kết luận phủ định không có việc bán phá giá gây thiệt hại; (iv) cam kết về giá được chấp thuận.
Biên độ phá giá được tính toán theo công thức: Biên độ phá giá = (Giá Thông thường –
Giá Xuất khẩu)/Giá Xuất khẩu
Giá Thông thường là giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước xuất khẩu (hoặc
giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ
tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO
có quy định cụ thể các điều kiện để áp dụng từng phương pháp này);
Giá Xuất khẩu là giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài với nhà nhập khẩu
(hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên).
Cam kết về giá (hoặc Thoả thuận đình chỉ) có thể được hiểu là thoả thuận giữa từng nhà
sản xuất xuất khẩu nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu trong đó nhà sản
xuất xuất khẩu tự nguyện cam kết tăng giá lên hoặc ngừng/hạn chế khối lượng xuất khẩu vào
nước nhập khẩu. Cam kết về giá chỉ có thể được thực hiện sau khi có kết luận sơ bộ khẳng định
có việc bán phá giá gây thiệt hại. Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu có quyền chấp thuận lOMoAR cPSD| 61630929
hoặc từ chối đề nghị cam kết giá của nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài. Nếu cam kết về giá
được chấp thuận thì việc điều tra đối với nhà sản xuất xuất khẩu đó sẽ được chấm dứt (trừ khi
họ đề nghị tiếp tục điều tra).
Câu 12: Nêu các biện pháp chống bán phá giá theo Hiệp định chống bán phá giá của WTO.
Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
Theo quy định của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định Chống bán phá giá và Luật Quản lý
ngoại thương năm 2017 thì các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:
- Thuế chống bán phá giá.
- Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất,
xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra
của nước nhập khẩu hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận
- Biện pháp chống bán phá giá tạm thời.
* Phân tích biện pháp 2: Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá
nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan
điều tra của nước nhập khẩu hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra
chấp thuận. Cam kết về giá được hiểu là sự cam kết của bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm đang bị điều tra bán phá giá đối với nước nhập khẩu đại diện bởi cơ quan có thẩm quyền
về việc sẽ điều chỉnh giá của sản phẩm xuất khẩu theo một cách thức nào đó để loại trừ thiệt
hại đối với ngành sản xuất nội địa. Cam kết về giá là biện pháp chống bán phá giá được hình
thành dựa trên cơ sở tự nguyện và tự điều chỉnh của các doanh nghiệp xuất khẩu bị kiện. Đa số
trường hợp, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đưa ra đề xuất cam kết để cơ quan có thẩm quyền xem
xét, nếu cơ quan này thấy rằng đề xuất đó có thể loại trừ thiệt hại thì đề xuất sẽ được chấp nhận
và coi như cam kết về giá có hiệu lực. lOMoAR cPSD| 61630929
Câu 13: Trình bày khái niệm trợ cấp và các loại trợ cấp theo quy dinh của Hiệp định trợ cấp
và các biện pháp đối kháng của WTO.
Trợ cấp là một công cụ chính sách được sử dụng hầu hết ở các nước để thực hiện các mục
tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội... Tuy nhiên, tùy theo mục đích mà định nghĩa về trợ cấp khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, trợ cấp chỉ bao gồm mỗi biện pháp cấp tiền trực tiếp cho một ngành hoặc một
số doanh nghiệp cụ thể. Nhược điểm của định nghĩa này là bỏ qua nhiều biện pháp trợ cấp khác
có ảnh hưởng về mặt kinh tế tương đương với biện pháp này, do đó có thể gây khó khăn hoặc
nhầm lẫn trong việc so sánh mức trợ cấp giữa các nước khác nhau. Tổ chức thương mại thế giới
WTO đã đưa ra khái niệm khá rõ ràng trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
(Hiệp định SCM). Theo Điều 1 Hiệp định SCM, trợ cấp được định nghĩa là một khoản đóng
góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do một Chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh
thổ của một nước thành viên và đem lại lợi ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được nhận trợ
cấp. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng quy định 3 loại trợ cấp.
Thứ nhất, trợ cấp bị cấm gồm những khoản trợ cấp sau: khối lượng trợ cấp, theo luật hoặc
trong thực tế, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết
quả xuất khẩu; khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện
khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại.
Thứ hai, trợ cấp có thể đối kháng. Hiệp định quy định rằng không một thành viên nào
thông qua việc sử dụng trợ cấp gây ra tác động có hại đến quyền lợi của Thành viên khác, như
gây tổn hại cho một ngành sản xuất nội địa của một Thành viên khác, làm vô hiệu hay gây
phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ
Hiệp định GATT 1994 (đặc biệt là những quyền lợi có được từ những ưu đãi thuế quan có ràng
buộc), và gây tổn hại nghiêm trọng đối với lợi ích của Thành viên khác.
Thứ ba, trợ cấp không thể đối kháng, có thể là trợ cấp không mang tỉnh chất riêng biệt
hoặc mang tính chất riêng biệt bao gồm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu công nghiệp và lOMoAR cPSD| 61630929
hoạt động phát triển tiền cạnh tranh, hỗ trợ cho các vùng miền khó khăn, hỗ trợ nhằm xúc tiến
nâng cấp những phương tiện hạ tầng hiện có cho phù hợp với yêu cầu mới về môi trường do
luật pháp, hay các quy định đặt ra. Nếu một thành viên cho rằng trợ cấp không thể đối kháng
khác sẽ dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến ngành công nghiệp nội địa, thành
viên đó có thể yêu cầu đưa ra phán quyết và khuyến cáo về vấn đề này.
Câu 14: Nêu các biện pháp đối kháng theo Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng của
WTO. Lựa chọn 01 biện pháp và phân tích các điều kiện để áp dụng.
Theo quan điểm của WTO, việc đối kháng một biện pháp trợ cấp được áp dụng bởi nước
đang phát triển cần hết sức cân nhắc. Một số trợ cấp bị cấm mà nước đang phát triển được phép
duy trì thì việc đối kháng sẽ cân nhắc theo các chế tài dành cho trợ cấp có thể bị đối kháng.
Những trợ cấp có thể bị đối kháng mà nước đang phát triển áp dụng, thì các biện pháp đối kháng
áp dụng sẽ suy giảm hơn so với thành viên phát triển áp dụng. Khi phát hiện có trợ cấp và thiệt
hại xảy ra, Chính phủ nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp đối kháng như: đưa ra một
cơ quan giải quyết tranh chấp quốc tế hoặc tiến hành điều tra đánh thuế chống trợ cấp với hàng
nhập khẩu được trợ cấp.
Kết quả của việc điều tra có thể đi đến quyết định: đánh thuế chống trợ cấp nếu các điều
kiện và thủ tục quy định được đáp ứng; không đánh thuế chống trợ cấp trong trường hợp không
hội đủ các điều kiện; hoặc nước nhập khẩu chấp nhận các cam kết tự nguyện do nhà xuất khẩu
nước ngoài hoặc chính quyền nước xuất khẩu đưa ra (chẳng hạn như Chính phủ nước xuất khẩu
đồng ý loại bỏ trợ cấp hoặc tiến hành các biện pháp khác để loại bỏ ảnh hưởng bất lợi của trợ
cấp hay nhà xuất khẩu đồng ý điều chỉnh lại giá hàng ở mức phù hợp). lOMoAR cPSD| 61630929
Câu 15: Phân tích các điều kiện có thể áp dụng biện pháp tự vệ theo Hiệp định tự vệ thương mại của WTO.
Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều tra và
chứng minh được sự tồn tại đồng thời các điều kiện sau:
Thứ nhất: Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng Điều kiện chung:
Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải là hiện tượng mà nước nhập khẩu
không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ WTO. Song song với các điều
kiện chung này, một số nước khi gia nhập WTO phải đưa ra những cam kết riêng liên quan đến
biện pháp tự vệ. Trường hợp của Việt Nam không có ràng buộc hay bảo lưu nào lớn về các biện
pháp tự vệ này, do đó, việc áp dụng biện pháp tự vệ ở Việt Nam đối với hàng hoá nước ngoài
nếu có sẽ tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO về vấn đề này.
Như vậy, khi nào hàng hoá nhập khẩu được coi là tăng đột biến đến mức có thể áp dụng
biện pháp tự vệ? Đây là một câu hỏi đặt ra đầu tiên đối với nước nhập khẩu trước khi quyết
định có áp dụng biện pháp tự vệ hay không đối với một mặt hàng nhất định. Để áp dụng biện
pháp tự vệ, sự gia tăng về số lượng của hàng hoá phải đáp ứng các điều kiện sau:
Sự gia tăng này là gia tăng tuyệt đối (ví dụ, số lượng hàng hoá nhập khẩu tăng gấp 2, 3
lần) hoặc tương đối so với sản xuất trong nước (ví dụ, lượng hàng nhập khẩu dường như không
tăng, nhưng cùng thời điểm đó lượng hàng sản xuất trong nước lại giảm mạnh).
- Sự gia tăng về số lượng phải mang tính đột biến (diễn ra đột ngột, nhanh và tức thời).
Thứ hai: Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó bị
thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại nghiêm trọng
Một trong các điều kiện để có thể áp dụng biện pháp tự vệ là phải điều tra chứng minh
được rằng ngành sản xuất nội địa phải chịu thiệt hại nghiêm trọng từ việc hàng nhập khẩu tăng
ồ ạt. Cụ thể là, về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới hai dạng: thiệt hại thực tế hoặc
nguy cơ thiệt hại (nguy cơ này là rất gần); về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức nghiêm
trọng (tức là ở mức cao hơn so với thiệt hại đáng kể trong trường hợp các vụ kiện chống bán
phá giá, chống trợ cấp). Về phương pháp, các thiệt hại thực thế được xem xét trên cơ sở phân
tích tất cả các yếu tố liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỉ lệ và mức lOMoAR cPSD| 61630929
tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công...)
Thứ ba: Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại
hoặc đe doạ thiệt hại gây ra nói trên. Đề xác định được mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng
nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại, nước nhập khẩu cần phải xác
định được ngành sản xuất liên quan. Ngành sản xuất nội địa liên quan trong vụ việc tự vệ là
ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nhập khẩu bị điều tra
(rộng hơn khái niệm ngành sản xuất sản phẩm tương tự nội địa trong các vụ điều tra chống bán
phá giá hay chống trợ cấp). Sản phẩm tương tự được hiểu là sản phẩm giống hệt hoặc nếu không
có sản phẩm giống hệt thì là sản phẩm tương đồng về tính chất, thành phần, chất lượng và mục
đích sử dụng cuối cùng. Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp là sản phẩm có thể thay thế sản phẩm
nhập khẩu bị điều tra ở một mức độ nhất định và trong các điều kiện của thị trường nước nhập
khẩu. Để xác định được sản phẩm nào là sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc sản phẩm tương
tự, chúng ta cần căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Hai loại sản phẩm có tác động khác nhau đến sức khoẻ con người khó có thể coi là sản
phẩm tương tự (vụ các quy định đối với chất Amiăng và sản phẩm có chứa Amiăng - EC).
- Khi xem xét tính chất có thể thay thế nhau của các sản phẩm tương tự cần lưu ý đến cả
cách thức các sản phẩm này được quảng cáo và tiêu thụ sử dụng (vụ thuế đối với đồ uống có cồn - Nhật Bản).
- Những sản phẩm có dây chuyền sản xuất tương tự nhau hoặc được sản xuất bởi các chủ
thể có cùng lợi ích kinh tế không nhất thiết là sản phẩm tương tự (vụ Đèn của Hoa Kỳ)
Câu 16: Phân biệt Hiệp định đa phương (Multilateral Agreement) và Hiệp định nhiều bên
(Plurilateral Agreement) trong khuôn khổ WTO. Cho ví dụ và liên hệ với Việt Nam. lOMoAR cPSD| 61630929
Câu 17: Phân tích khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ theo Hiệp định thương mại dịch
vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
*Dịch vụ: Đối với khái niệm dịch vụ, GATS không đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh song
lại mô tả dịch vụ theo phương thức cung ứng dịch vụ. Các dịch vụ thuộc đối tượng điều chỉnh
của GATS chỉ là các dịch vụ được đưa ra trên cơ sở cạnh tranh và loại trừ khỏi phạm vi áp dụng
của mình những dịch vụ được cung ứng để thi hành thẩm quyền của chính phủ.
Để xác định hành vi hoặc hoạt động nào là dịch vụ, các nước phải tuân theo quy định của
Liên hợp quốc về dịch vụ, đặc biệt là phải tuân theo quy định tại Bảng phân loại các dịch vụ cơ
bản của Liên hợp quốc ( Danh mục PCPC/CPC ). Bất cứ hành vi hoặc hoạt động được liệt kê
vào, được mô tả và được hóa trong Danh mục PCPC/CPC nói trên thì hành vi hoặc hoạt động
đó được thừa nhận là dịch vụ trong giao dịch TMQT.
*Thương mại dịch vụ: GATS có định nghĩ khá rõ về thương mại dịchvụ. Thương mại
dịch vụ được hiểu là sự cung cấp dịch vụ: - Từ lãnh thổ của nước này ( nước cung ứng dịch lOMoAR cPSD| 61630929
vụ) đến lãnh thổ của nước khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức cung ứng dịch vụ
qua biên giới" (hay phương thức 1 " theo ngôn ngữ của WTO);
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, các dịch vụ giáo dục trực tuyến, khám bệnh từ xa trong đó
bệnh nhân và bác sĩ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
- Trên từ lãnh thổ của nước này (nước sử dụng dịch vụ) cho người sử dụng của bất kì
nước nào khác theo phương thức "tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài" (phương thức 2) Ví dụ: Sửa
chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.
- Bởi người, tổ chức cung ứng dịch vụ của nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất kì
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện thương mại” (phương thức
3) Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.
- Bởi người, thể nhân cung cấp dịch vụ ở nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất kì
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện của thể nhân" (phương thức 4)
Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để giảng bài.
Câu 18: Trình bày và cho ví dụ minh họa về 4 phương thức cung ứng dịch vu theo Hiệp định
thương mại dịch vụ (GATS) trong khuôn khổ WTO.
- Từ lãnh thổ của nước này ( nước cung ứng dịch vụ) đến lãnh thổ của nước khác (nước
sử dụng dịch vụ) theo phương thức cung ứng dịch vụ qua biên giới" (hay phương thức I" theo ngôn ngữ của WTO);
Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, các dịch vụ giáo dục trực tuyến, khám bệnh từ xa trong đó
bệnh nhân và bác sĩ khám ngồi ở hai nước khác nhau.
- Trên từ lãnh thổ của nước này (nước sử dụng dịch vụ) cho người sử dụng của bất kì
nước nào khác theo phương thức "tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài” (phương thức 2) Ví dụ: Sửa
chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.
- Bởi người, tổ chức cung ứng dịch vụ của nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất kì
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện thương mại” (phương thức 3)
Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.
- Bởi người, thể nhân cung cấp dịch vụ ở nước này (nước cung cấp dịch vụ) tại bất kì
nước nào khác (nước sử dụng dịch vụ) theo phương thức "hiện diện của thể nhân” (phương thức 4)