Đáp án câu hỏi lý thuyết Tài chính tiền tệ | Học viện Chính sách và Phát triển
Đáp án câu hỏi lý thuyết Tài chính tiền tệ | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài chính tiền tệ (TCTT1)
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương I: Tổng quan về tài chính tiền tệ (chữ in
nghiêng chỉ cần đọc qua)
Câu 1: Chức năng của tiền tệ: ˗
Chức năng thước đo giá trị: đây là chức năng cơ bản nhất của tiền
tệ,nó giúp xác định giá trị các hàng hóa trên thị trường. ˗
Chức năng phương tiện lưu thông: để thực hiện chức năng này ta phải
có tiền mặt,chức năng này được thể hiện qua công thức H-T-H. ˗
Chức năng phương tiện thanh toán: khi sự vận động của tiền tệ tách
rời sự vận động của hàng hóa trong quan hệ mua bán hàng hóa,trả
nợ.Nó khuyến khích việc không dùng tiền mặt, do đó giảm chi phí lưu
thông; hơn nữa còn thúc đẩy sự phát triển của tín dụng,tăng hiệu quả sử dụng vốn. ˗
Chức năng phương tiện cất trữ: là việc tiền được rút khỏi lưu thông, đi
vào cất trữ. Chức năng này rất quan trọng vì không người nào muốn chi
tiêu hết số thu nhập của mình mà luôn có xu hướng cất trữ một phần.
˗ Chức năng tiền tệ thế giới: giúp việc trao đổi, buôn bán được mở rộng
trên phạm vi thế giới
Câu 2: Chức năng của tài chính:
- Chức năng phân phối: các quỹ tiền tệ tập trung, không tập trung được hình
thành và sử dụng vào những mục đích nhất định nhằm đảm bảo phân phối tổng
sản phẩm quốc nội một cách hợp lí, hiệu quả cao.
- Chức năng giám sát: kiểm tra, điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc nội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH
mỗi thời kì. Đồng thời qua đó kiểm tra việc tạo lập và chấp hành các chỉ tiêu kế
hoạch, các định mức kinh tế tài chính, việc chấp hành các đạo luật tài chính….
Do Nhà nước quy định. 1
Câu 3: Giá trị đồng tiền Việt Nam thời gian qua:
˗ Tiền giấy được phát hành hiện nay có giá trị 500₫, 1000₫, 2000₫, 5000₫,
10.000₫, 20.000₫, 50.000₫, 100.000₫, 200.000₫ và 500.000₫.
˗ Tiền kim loại có các mệnh giá 200₫, 500₫, 1000₫, 2000₫ và 5000₫, đã
ngừng phát hành từ tháng 4/2011, hiện tại cũng đã ngừng sử dụng.
˗ Tháng 11 năm 2009, Chính phủ Việt Nam quyết định phá giá 5% đồng
tiền Việt Nam, đồng thời tăng lãi suất lên 8%.
˗ 2010-2011, đồng tiền Việt Nam bị phá giá.
˗ Tính đến năm 2015, Đồng tiền Việt Nam mất giá liên tục trong ba thập
niên qua và chưa bao giờ lên giá trở lại so với đồng đô la, cũng như các
ngoại tệ mạnh khác. Nguyên nhân: Do kinh tế chưa ổn định, nông nghiệp lạc hậu.
˗ Năm 2019: VNĐ ổn định giữa chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
Câu 4: Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của Hệ thống tài chính quốc gia:
Hệ thống tài chính quốc gia là tổng thể các bộ phận hợp thành cơ cấu tài chính
của đất nước. Những bộ phận này có sự độc lập với nhau, nhưng có hỗ trợ nhau
trong sự vận động tài chính của nền kinh tế
* Tài chính nhà nước (NSNN)
Ngân sách Nhà nước là bộ phận tài chính tập trung lớn nhất của hệ thống tài chính
quốc gia. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được Quốc hội quyết định nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và các
nhu cầu khác của xã hội. * Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tài chính phục vụ cho quá trình sản xuất –
kinh doanh. Thông qua quá trình thu hút và sử dụng vốn của các doanh nghiệp,
nguồn tài chính này ngày càng được mở rộng. Trong hệ thống tài chính quốc gia, tài 2
chính doanh nghiệp được coi như những tế bào quan trọng, góp phần tạo sức mạnh
cho toàn bộ hệ thống. Tài chính hộ gia đình
Tài chính hộ gia đình là quan hệ tài chính trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần và các nhu cầu xã hội cho các tầng lớp dân cư., mặc dù đây là nguồn tài chính
phân bổ rải tác trong hàng triệu tế bào nhỏ nhưng cần tạo mọi điều kiện để huy động. Tài chính đối ngoại
Tài chính đối ngoại trong xu thế quốc tế hóa về kinh tế hiện nay. Hệ thống tài chính
cũng được coi là một hệ thống mở với những quan hệ tài chính đối ngoại phong phú.
Những quan hệ này không tập trung vào một loại hình nhất định mà chúng đan xen
vào những quan hệ tài chính khác. Tuy nhiên do tính đặc thù của loại quan hệ này nên
chúng được thừa nhận như một bộ phận tài chính có tính độc lập tương đối. Tài chính trung gian
Tài chính trung gian là các tổ chức tài chính đóng vai trò cầu nối, thực hiện việc
trung chuyển các nguồn tài chính. Thông qua việc thu hút và sử dụng các nguồn tài
chính, các tổ chức tài chính chuyển tải nguồn vốn vào các kênh, đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của nền kinh tế.
Câu 5: Nhận xét về chính sách tiền tệ của Việt Nam thời gian qua:
2008 – 2009: Đầu năm 2008, NHNN sử dụng tất cả công cụ CSTT theo
hướng thắt chặt để kiềm chế lạm phát. Nửa cuối năm 2008,thực hiện
CSTT mở rộng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,chống suy thoái kinh
tế trong nước và khủng hoảng nền kinh tế
2010 – 2015: Năm 2010 – 2011, lạm phát ở mức cao (11,75% -18,06% ) ,
tuy nhiên từ 2012-2015 lạm phát giảm xuống (6,81% -0,63%) do thực
hiện CSTT thắt chặt. Năm 2015, tăng trưởng tín dụng được phục hồi bởi
CSTT hỗ trợ và lạm phát thấp. Trong bối cảnh lạm phát giảm và cầu nội
địa kém, NHNNVN đã cắt lãi suất tổng cộng là 850 điểm cơ sở kể từ 3
2012; 50 điểm cắt giảm sau tháng 10/2014. Tại thời điểm này, mức lãi
suất chiết khấu của NHNN là 4,5% và lãi suất tái cấp vốn là 6,5% =>
Không có dấu hiệu rõ ràng về việc nới lỏng CSTT, tuy nhiên tín dụng
tăng trưởng mạnh đạt mức 12% ( 9/2015).
2018: tăng trưởng tín dụng thấp, nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn cao, phản
ánh tính hiệu quả của dòng vốn tín dụng và sự phát triển cân đối, hợp lý
hơn của thị trường tài chính..
2019: điều hành CSTT linh hoạt,chủ động, thận trọng, phối hợp hài hòa
với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm
soát lạm phát;duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ và
ngoại hối. đến ngày 24/9/2019, tổng phương tiện thanh toán (M2) TĂNG
8,58% so với cuối năm 2018. Thanh khoản hệ thống tổ chức tín dụng được bảo đảm.
+ lãi suất được duy trì ổn định.
Câu 6: Nhận xét về chính sách tài khóa của Việt Nam thời gian qua:
Giai đoạn 2007 đến nay
o 11/1/2007, VN chính thức gia nhập WTO. Trong giai đoạn này, VN
thực hiện các giải pháp ổn định nền kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm
phát, tăng trưởng kt bền vững .Công tác thu NSNN tăng cường kết
hợp với việc rà soát nợ đọng thuế, chống thất thu, rà soát lại chi
ngân sách nhà nước.=> Nhờ thực hiện chính sách tài khóa quyết
liệt, VN đã đạt được kết quả trên tất cả lĩnh vực, đảm bảo mức tăng
trưởng GDP bền vững, ổn định vĩ mô nền kinh tế, hướng đến mức
tăng trưởng nền kinh tế cao hơn.
o Giai đoạn 2010-2011: đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam ở trong
tình trạng lạm phát cao( 11,75-18,06%). Chính sách tài khóa- tiền tệ
giai đoạn này được thực hiện theo hướng thắt chặt thông qua các 4
biện pháp: tăng lãi suất, cắt giảm đầu tư, tăng dự trữ bắt
buộc...=>GDP năm 2010 đạt lên tới 6,78%, và năm 2011 là: 6,42%.
o 2014-2015,tình trạng suy thoái, lạm phát ở VN dưới mức 2%, Chính
phủ đã sử dụng kinh tế vĩ mô một cách thận trọng và linh hoạt=>
GDP ở mức khoảng 6%, bội chi ở mức 5%, GDP nợ công dưới 65% GDP.
o 2018,trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát ở mức 3,54%,
tăng trưởng kinh tế đạt 7,08%, bội chi NSNN khoảng 3,6%GDP.
Công tác quản lí nợ công, thu và chi NSNN tiến bộ
=> Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tiến hành cải cách chính
sách tài khóa mạnh mẽ để phù hợp với bối cảnh hội nhập. Nhìn chung
các chính sách tài khóa đã đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nền kt, thúc đẩy
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Chương II: Thị trường tài chính
Câu 1: Trình bày vai trò của thị trường tài chính trong quá trình phát triển nền kinh tế.
- Luân chuyển vốn từ những người có nguồn vốn thặng dư đến những người thiếu hụt
- Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật trong nền kinh tế.
- Phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
- Cung cấp phương tiện để thực hiện thanh toán trong thương mại đk thuận lợi hơn. 5
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ.
- Là nơi Ngân hàng trung ương có thể tác động để thực hiện chính sách tiền tệ
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Câu 2: Quan điểm về thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian qua ?
Anh chị có nhận xét gì ?
- Trong những năm gần đây, TTTC Việt Nam có bước phát triển vượt bậc, đóng
vai trò quan trọng, chủ chốt đối với tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ
mô. Trong bối cảnh kinh tế và TTTC thế giới biến động khó lường, kinh tế Việt
Nam năm 2018 đã đạt một số thành quả đáng ghi nhận. Đó là, ổn định kinh tế vĩ
mô được duy trì, lạm phát được kiểm soát, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng
cao, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhờ vào nỗ lực cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh.
- Thị trường vốn thời gian qua đang dần gia tăng mức đóng góp vào cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu so với GDP đã tăng từ
32% năm 2015 lên 75% năm 2018, vượt mục tiêu đề ra cho năm 2020. Quy mô
thị trường trái phiếu doanh nghiệp so với GDP tăng gần gấp hai lần, từ 3,4%
năm 2015 lên 6,7% năm 2018. Quy
mô thị trường trái phiếu Chính phủ so với
GDP cũng tăng từ 16,1% lên 27,4%. Trong 5 năm qua (2014-2018), tổng tín
dụng tăng bình quân 17%/năm, thanh khoản hệ thống ngân hàng ổn định.
Nhận xét : bên cạnh những mặt tích cực mà thì trường tài chính đạt được thì
vẫn còn Một số hạn chế như :
- Cơ sở hạ tầng TTTC Việt Nam còn nhiều hạn chế, như sản phẩm tài chính
còn sơ khai, thiếu đa dạng; cơ sở nhà đầu tư tổ chức còn nhỏ; chất lượng cung
cấp thông tin và minh bạch trên thị trường còn khoảng cách so với quốc tế; 6
khung pháp lý về hoạt động của thị trường chưa hoàn thiện. Tổng tài sản hệ
thống tài chính Việt Nam mới đạt khoảng 203% GDP, thấp hơn so với các quốc
gia hàng đầu ASEAN (trên 300% GDP).
- Cấu trúc thị trường còn khá mất cân bằng giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
- Nguồn cung vốn từ ngân hàng vẫn đóng vai trò chính
- Tỷ lệ an toàn vốn chưa phản ánh đầy đủ mức độ an toàn của hệ thống ngân hàng thương mại.
Câu 3: Chức năng của thị trường tài chính việt nam.
- Huy động và dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
- Là bộ phận qaun trong nhất chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế hàng hóa.
- Góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Đóng vai trò nòng cốt trong quá trình luân chuyển vố từ nhà đầu tư đến nhà sản xuất.
Câu 4: Phân biệt thị trường vốn và thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ Thị trường vốn Kỳ hạn Ngắn hạn dưới 1 năm
Trung hạn và dài hạn trên 1 năm Hàng hóa
Tín phiếu, thương phiếu, Trái phiếu, cổn phiếu chứng chỉ
chứng chỉ, tiền gửi ngắn tiền gửi trung và dài hạn, các hợp hạn…
đồng trung và tín dụng dài hạn… Đặc điểm Ít biến động giá Biến động giá nhanh Hoàn vốn nhanh, lợi
Hoàn vốn lâu, lợi nhuân cao nhuận thấp Rui ro cao, thanh khoản Rủi ro thấp, thanh thấp khoản cao 7
Chức năng Đáp ứng nhu cầu ngắn hạn Đáp ứng nhu cầu trung và dài hạn
cho tiêu dùng hộ gia đình, để mua tài sản cố định, thực hiện
mua sắm tài sản lưu động dự án đầu tư của doanh nghiệp… của doanh nghiệp…
Đặc điểm Thích hợp cho nhà đầu tư Thích hợp cho nhà đầu tư ưa mạo khác
ngại rủi ro, hoặc chỉ có nhu hiểm, có số vốn lớn và dòng tiền cầu đầu tư ngắn hạn ổn định…
Câu 5: Trình bày các công cụ trên thị trường phái sinh
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa người mua và người bán, để mua hoặc
bán tài sản vào một ngày trong tương lai (forward date) với giá đã thoả
thuận ngày hôm nay (forward price). Tài sản ở đây có thể là bất kỳ thứ
hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán.
Hợp đồng hoán đổi cho phép một trao đổi những khoản thanh toán định
kỳ về lãi suất, tiền tệ, hàng hoá, tín dụng…
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng mà người mua có thể chọn mua hoặc
không mua tài sản cở sở ở một mức giá quy định vào hoặc trước một
ngày cụ thể. Nếu cảm thấy mua sẽ không có lợi thì người mua có quyền không mua.
Hợp đồng tương lai là những hợp đồng giữa người mua và người bán về
một mặt hàng, chứng khoán hay những loại tài sản khác mà sẽ được giao
dịch ở một thời điểm nhất định trong tương lai. Hợp đồng tương lai được
chuẩn hoá về tài sản có sở, số lượng đơn vị tài sản cơ sở, thể thức thanh
toán và ký hạn giao dịch. 8
Câu 6: Phân biệt chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và chứng khoán phái sinh. Phân biệt
Chứng khoán vốn ( cổ Chứng khoán nợ phiếu ) ( trái phiếu ) Tính chất
Là chứng chỉ xác nhận Là chứng chỉ ghi nhận quyền
quyền sở hữu đối với phần sở hữu một phần vốn vay vốn điều lệ Tư cách sở hữu
Là cổ đông của công ty, có Chủ nợ của công ty có quyền
quyền tham gia quản lý và đòi thanh toán các khoản nợ,
điều hành hoạt động kinh nhưng không thể tham gia doanh điều hàng quản lý
Thay đổi về pháp Tăng vốn điều lệ của công Tăng vốn vay nhưng không lý
ty cổ phần thay đổi quản trị ảnh hưởng đến quyền quản trị các cổ đông
của những người trong Ban giám đốc Lợi nhuận
Phần lợi nhuận không ổn Người sở hữu được trả lãi suất
định tùy thuộc vào kết quả định kì, không phụ thuộc và kinh daonh của công ty
kết quả của hoạt động kinh
doanh hay hoạt động sử dụng vốn
Thời gian đáo hạn Không có thời gian đáo Thời gian đáo hạn ghi trên cổ hạn phiếu Tính thanh khoản
Cổ phiếu đã được niêm yết Chưa có sàn giao dịch, tính
trên sàn giao dịch, tính thanh khoản còn hạn chế thanh khoản cao
Khác với chứng khoán vốn và chứng khoán nợ :
Nếu chứng khoán vốn và chứng khoán nợ là các công cụ giúp kuu chuyển
vốn từ nới thừa vốn đến nơi thiếu vốn thì chứng khoán phái sinh là công cụ 9
để quản lý rủi ro liên quan đến các hoạt động lưu chuyển vốn và các hoạt
động mua bán hàng hóa khác;
Chương III: Các tổ chức tài chính trung gian
Câu 1: Chức năng của các tổ chức trung gian tài chính
- Chức năng tạo vốn: để có thể cho vay hoặc đầu tư, các tổ chức trung gian
tài chính thực hiện huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung. Bằng cách trả lãi suất, các trung gian tài
chính đem lại lợi ích cho người có tiền tiết kiệm và đồng thời cũng làm lợi
cho chính mình trong giai đoạn cung ứng vốn.
- Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế: Với nguồn vốn huy động được,
các trung gian tài chính thực hiện chức năng cung ứng vốn cho những người
cần vốn trong nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay, đầu tư hoặc cung cấp
các sản phẩm tài chính khác. Thông qua chức năng này,các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi đã được các trung gian tài chính huy động và chuyển tới những
người thực sự cần vốn trong xã hội.
- Chức năng kiểm soát: các trung gian tài chính thường có các hoạt động
đánh giá, kiểm tra, kiểm soát rất sát sao nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ nợ hoặc
không trả được nợ của ng đi vay trong suốt quá trình trước, trong và sau khi vay vốn.
Câu 2: Vai trò của các tổ chức trung gian tài chính
- giảm chi phí giao dịch : chi phí giao dịch là một trong những cản trở
chính trong quá trình lưu thông vốn trên thị trường tài chính. Các trung gian
tài chính có khả năng cắt giảm chi phí giao dịch và cho phép những người có
các khoản tiết kiệm nhỏ, lẻ cũng như những người đi vay nhỏ thu được lợi từ
các khoản tiết kiệm của mình. 10
- giảm chi phí thông tin:
+ Chi phí thông tin trên thị trường tài chính phát sinh từ vấn đề thông tin
không cân xứng trong nền kinh tế gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của việc
lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính.
+ một trung gian tài chính như ngân hàng, do chuyên môn hóa cao trong thu
thập, xử lí thông tin nên giúp đánh giá được chính xác mức độ rủi ro của các
dự án xin vay, qua đó giảm thiểu nguy cơ lựa chọn đối nghịch. Các trung
gian tài chính cũng có khả năng kiểm soát tốt hơn quá trình sử dụng vốn của
những người đi vay. Do đó họ giảm thiểu được thiệt hại do rủi ro đạo đức gây ra.
Câu 3: Hệ thống tổ chức trung gian tài chính ở VN hiện nay
Các tổ chức trung gian tài chính Việt Nam bao gồm 3 nhóm: các tổ chức nhận
tiền gửi, các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng; các tổ chức trung gian đầu tư
- Các tổ chức nhận tiền gửi: gồm ngân hàng và các tổ chức tín dụng hợp tác + Ngân hàng:
Phân theo hình thức sở hữu, các NH được chia thành: các NH 100% vốn sở hữu
nhà nước hay nhà nước nắm cổ phần chi phối ( VN có 9 NHTM thuộc sở hữu
nhà nước); 31 NHTM cổ phần tư nhân; các ngân hàng nước ngoài( 2 ngân hàng
liên doanh, 9 NH 100% Vốn nước ngoài và 51 chi nhánh, văn phòng đại diện
ngân hàng nước ngoài tại VN)
Phân theo tính chất hoạt động các NHTM việt Nam chia thành 2 loại: NH chính sách và các NHTM 11
+ Các tổ chức tín dụng hợp tác tại Việt Nam gồm có NH hợp tác xã Việt Nam
và gần 1200 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động ở khắp các các tỉnh, thành phố trên toàn quốc
- Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng bao gồm: các công ty bảo hiểm và các quỹ hưu trí
- Các tổ chức trung gian đầu tư gồm: gần 20 cty tài chính, gần 15 công ty cho
thuê tài chính, trên 80 cty chứng khoán.
=> giống như các nước trên thế giới, Việt Nam có đầy đủ loại hình các tổ chức
trung gian tài chính. Tuy nhiên quy mô của các tổ chức trung gian tài chính ở
Việt Nam còn khá nhỏ so với các nước trong khu vực.
Câu 4: Phân biệt sự khác nhau giữa cty tài chính và NHTM Phân biệt Công ty tài chính NHTM KN
Công ty tài chính là loại Là 1 DN kinh doanh trong
hình tổ chức tín dụng phi lĩnh vực tiền tệ NH với
ngân hàng với chức năng sử những nghiệp vụ chủ yếu là
dụng vốn tự có, vốn huy huy động vốn, cấp tín dụng,
động và nguồn vốn khác để thanh toán và thực hiện
cho vay, đầu tư;cung ứng những dịch vụ về tiền tệ NH
các dịch vụ tư vấn về tài nhằm đáp ứng các yêu cầu chính của kinh tế
Đặc trưng hoạt - Không được thực hiện các Thực hiện tất cả các hoạt động
nghiệp vụ trung gian thanh động của ngân hàng bao toán gồm:
- Không được nhận tiền gửi - Nghiệp vụ được nhận tiền dưới 1 năm gửi cá nhân 12
- Thực hiện dịch vụ thanh
toán qua các tài khoản của khách hàng Nguồn vốn
Chủ yếu hình thành bằng Phần lớn là các nguồn vốn
cách huy động vốn có kỳ huy động ngắn hạn hạn trên 1 năm thông qua
phát hành các loại chứng
khoán nợ, cổ phiếu vay của các trung tâm khác
Thời gian hoạt tối đa là 50 năm Không bị khống chế động Hoạt động -Huy động vốn
- Hoạt động huy động và - Sử dụng vốn phát triển nguồn vốn - Cho thuê tài chính
- HĐ quản lý, sử dụng vốn - Cho thuê vận hành
- Các hđ dịch vụ thu phí của NHTM Rủi ro Thấp Cao
Câu 5: Phân biệt sự khác nhau giữa ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại Phân biệt Ngân hàng chính sách Ngân hàng thương mại Khái niệm
Là ngân hàng hoạt động Là 1 DN kinh doanh trong
không vì mục tiêu lợi lĩnh vực tiền tệ NH với
nhuận, phục vụ 1 số đối những nghiệp vụ chủ yếu là
tượng khách hàng theo huy động vốn, cấp tín dụng,
chính sách ưu tiên của Nhà thanh toán và thực hiện nước
những dịch vụ về tiền tệ NH
nhằm đáp ứng các yêu cầu 13 của kinh tế. Nguồn vốn
+ Ngân sách nhà nước cấp
Huy động vốn chủ yếu thông
+ Huy động tiền gửi từ dân qua các dịch vụ gửi tiền và
cư và các tổ chức kinh tế thanh toán
+ vay từ các định chế tài chính khác Vai trò
Giúp hộ nghèo, hộ cận - Cung cấp vốn cho nền kinh
nghèo và đối tượng chính tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng
sách có điều kiện tiếp cận trưởng
vốn tín dụng ưu đãi để phát - Là cầu nối doanh nghiệp và
triển sản xuất, tạo việc làm, thị trường
nâng cao thu nhập, cải thiện - Là cầu nối giữa nền tài
điều kiện sống, vươn lên chính trong nước và quốc tế
thoát nghèo, góp phần thực - Là công cụ để nhà nước
hiện chính sách phát triển quản lý vĩ mô nền kinh tế
kinh tế gắn với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội, vì mục tiêu dân
giàu- nước mạnh- dân chủ- công bằng – văn minh
Hoạt động kinh Không vì mục đích lợi Vì mục đích lợi nhuận doanh nhuận
Câu 6: Nhận xét về năng lực tài chính của các tổ chức trung gian tài chính của VN hiện nay
Tổ chức trung gian tài chính là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính-
tiền tệ, trong đó chủ yếu và thường xuyên là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, tài chính cho khách hàng. 14 * Thành tựu
- Có tình hình tài chính tương đối lành mạnh, năng lực tài chính tương đối
tốt, kinh doanh ổn định, phát triển lớn
- Các tổ chức trung gian tài chính có tiềm lực rất vững mạnh về vốn, cơ cấu vốn an toàn
- Đảm bảo khả năng thanh khoan rất tốt
- Luôn hoàn thành mục tiêu về lợi nhuận, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng *Hạn chế
- Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp
- Có nhiều tài sản nhưng chưa tận dụng đc hết năng lực hoạt động của tài sản
Chương IV: Ngân hàng thương mại
Câu 1: Vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế? * Vai trò:
- Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền KT tăng trưởng: Bằng
vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng
thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu
vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống
Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp,
cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội. 15
- Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường:
- Là cầu nối giữa nền tài chính trong nước và quốc tế: Nền tài chính quốc gia
là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng
thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp
vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác.
- Là công cụ để Nhà nước quản lí vĩ mô nền kinh tế.: Nhà nước điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần
mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung
ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường,
điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
Câu 2: Chức năng của NHTM:
- Chức năng tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trò là “ tổ chức trung gian” kết nối giữa tổ chức/ cá nhân có nguồn
vốn chưa sử dụng hoặc muốn đầu tư sinh lời an toàn và tổ chức/ cá nhân có
nhu cầu về sử dụng vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
tiêu thụ ( sơ đồ trang 134)
- Chức năng trung gian thanh toán: NHTM làm trung gian thanh toán khi
thực hiện dịch vụ thanh toán qua tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như: chuyển tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu, chi khác theo lệnh của khách hàng....
Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là người “ kế toán và thủ
quỹ” cho các doanh nghiệp, cá nhân có tài khoản mở tại ngân hàng. 16
- Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM làm tăng cung
tiền và tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
tóa, chi trả của các tổ chức/ cá nhân trong xã hội.
Câu 3: Phân biệt sự khác nhau giữa tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh
toán của ngân hàng thương mại? Tiền gửi có kì hạn Tiền gửi thanh toán Mục đích Tiết kiệm Thanh toán Lãi suất Cao hơn Thấp hơn (theo lãi suất
tiền gửi không có kì hạn) Tính thanh Thấp hơn Cao hơn khoản
Hình thức thẻ Được ghi lại trong sổ tiết kiệm Sử dụng thông qua các ngân hàng loại thẻ thanh toán.
Câu 4: Vai trò của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển nền kinh tế:
– Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, tiền tệ phát
triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
– Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể khắc phục
khi gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc doanh nghiệp có nguồn vốn để mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ…giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
– Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu
khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết đối 17
với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân.
Câu 5: Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay?( giai đoạn từ 2015-2018)
Năng lực tài chính của NHTM là khả năng tài chính để ngân hàng thực
hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả
- Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn: từ đầu năm
2015 tỉ lệ nợ xấu chính thức đã giảm mạnh, từ 4,93% vào cuối tháng 9/2012
( con số cao nhất về tỉ lệ nợ xấu được báo cáo chính thức) xuống dưới 2% vào cuối năm 2018.
- Trên báo cáo chính thức, các NHTM đều đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu( CAR)
và tỉ lệ bình quân của toàn hệ thống vượt trên mức quy định rất nhiều. Nhưng
chiếu theo chuẩn quốc tế thì hầu hết các ngân hàng vẫn thiếu vốn.
- Trong năm 2018 tín dụng chỉ tăng xấp xỉ 14% so với năm 2015 tăng trưởng tín
dụng là 17-18% . Trong khi đó, tăng trưởng GDP lại đạt tốc độ 7,08%, cao nhất
trong vòng 10 năm và lạm phát tiếp tục được duy trì dưới mục tiêu 4%.
- Tín dụng tăng trưởng tốt và đặc biệt là tăng mạnh ở các lĩnh vực có lãi suất
cho vay cao đã giúp các NHTM cải thiện đáng kể lợi nhuận của mình. Tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tính bình quân cho cả hệ thống các tổ chức
tín dụng tăng từ 6,3% năm 2015 lên trên 10% năm 2018.
Câu 6: Hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam thời gian qua?
NHTM là 1 DN kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng với những nghiệp
vụ chủ yếu là huy động vốn, cấp tín dụng,thanh toán và thực hiện những nhiệm
vụ yêu cầu của kinh tế. 18
- Từ ngày thành lập đến nay, mạng lưới ngân hàng Việt Nam hầu như có mặt ở
khắp các tỉnh thành trong cả nước với hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch
ngày càng gia tăng, quan hệ với khách hàng ngày càng chặt chẽ. Đa số các
NHTM đều hoạt động tốt.
- Vốn điều lệ của các NHTM còn nhỏ, hiện nay dao động quanh ngưỡng từ
3000-40220 tỷ đồng. NHTM có số vốn điều lệ lớn nhất( t11/2019) là BIDV (40220 tỷ đồng).
- Trong khi sự ổn định của hệ thống được duy trì và tăng trưởng tín dụng đạt tốc
độ cao trở lại để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, những ngân hàng yếu kém và nợ
xấu ngoại bảng vẫn còn đó. Nợ xấu hệ thống NHTM Việt Nam lớn , vượt tầm
kiểm soát gây bất ổn đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
- Tín dụng tăng trưởng tốt và đặc biệt là tăng mạnh ở các lĩnh vực có lãi suất
cho vay cao đã giúp các NHTM cải thiện đáng kể lợi nhuận của mình. Tỷ lệ lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tính bình quân cho cả hệ thống các tổ chức
tín dụng tăng từ 6,3% năm 2015 lên trên 10% năm 2018.
- Số lượng NHTM Việt Nam còn lớn, bên cạnh việc hỗ trợ đắc lực cho sự phát
triển kinh tế thì hệ thống NHTM cũng có nhiều bất cập như: năng lực tài chính
kém, chất lượng nhân lực k cao, phân bố k hợp lí, năng lực cạnh tranh yếu và k lành mạnh....
Chương V : Tín dụng và lãi suất
Câu 1 : Hãy giải thích trên cơ sở lý thuyết kinh tế về mục đích quyết
định giảm lãi suất của NHNN Việt Nam? Và tác động của quyết định
này sẽ diễn ra như thế nào?. 19
- Việc giảm lãi suất của NHNN VN có những mục đích như: Thúc đẩy tăng
trưởng kt, tạo điều kiện cho khu vực DN phát triển, từ đó giải quyết 1 số vấn đề xã hội.
- Ta thấy, i giảm-> chi phí doanh nghiệp giảm -> DN sẽ có lãi nhiều hơn ->
DN tăng vay vốn để đầu tư thêm , mở rộng kinh doanh (I tăng) -> tạo ra
nhiều hàng hóa, giải quyết được nhiều việc làm hơn -> người dân có thêm
thu nhập -> tiêu dùng nhiều hơn( C tăng) và vấn đề an sinh xã hội sẽ
được giải quyết 1 phần -> XH ổn định hơn - Bên cạnh đó ta thấy : - GDP= C+I+G
- Mà C tăng,I tăng -> GPD tăng -> đời sống của nhân dân cũng được cải thiện.
Câu 2 : Tại sao có những công cụ nợ trên thị trường tài chính có kỳ
hạn giống nhau nhưng có lãi suất khác nhau?
- Vì mỗi loại công cụ sẽ chịu tác động của quy luật cung-cầu khác nhau,
cũng như có độ rủi ro nhất định. Bên cạnh đó với mỗi loại công cụ thì
khoản người đi vay trả cho người cho vay sẽ khác nhau.
Câu 3: Tín dụng nă Yng lãi? Nguyên nhân và giải pháp
- Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ
hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và
thường kèm theo lãi suất.Luật quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa
thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường
hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi
là cho vay nặng lãi( tín dụng nặng lãi) 20
- Tín dụng nặng lãi do: ảnh hưởng của chế độ phong kiến; Mức độ thu
nhập của người lao động thấp và Hệ thống tín dụng chưa phát triển.
- Giải pháp: phải phát triển hệ thống tài chính,giúp mọi người( đặc biệt là
bộ phận lao động có thu nhập thấp) có điều kiện tiếp xúc với vốn vay dễ
hơn -> cải thiện đời sống người lao động.
Câu 4: Đường cong lãi suất đi xuống
- Đường cong lãi suất là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn
của một công cụ nợ (cùng mức và chất lượng tín dụng).Nói cách khác,
đường cong lãi suất thể hiện các mức lãi suất khác nhau đối với các hợp
đồng nợ giống nhau (cùng loại) nhưng có kỳ hạn khác nhau
- Đường cong lãi suất đi xuống Có đặc điểm đó là lãi suất trái phiếu ngắn
hạn cao hơn lãi suất trái phiếu dài hạn
- Trong trường hợp này nhà đầu tư cho rằng nền kinh tế trong tương lai gần
sẽ gặp khó khăn nhưng vẫn hoạt động tốt trong dài hạn, trái phiếu kì hạn
ngắn sẽ bị đánh giá là rủi ro hơn kì hạn dài. Vì vậy nhà đầu tư đòi hỏi trái
phiếu kì hạn ngắn phải có mức lợi suất cao hơn
Câu 5: Thị trường vốn vay: Đồ thị và các yếu tố tác đô Yng
- Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính, có chức năng
cung ứng vốn đầu tư dài hạn (trên 1 năm) cho nền kinh tế thông qua sự
sắp xếp theo thể chế để vay và cho vay tiền với những điều kiện và thời hạn khác nhau.
- Các yếu tố tác động: + quy luật cung cầu + công cụ vay là gì
+các yếu tố vĩ mô như: lạm phát, lãi suất, tăng trưởng
Câu 6 Vai trò của tín dụng nền đời sống kinh tế-xã hội : 21
- Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ ng sở hữu sang ng sử dụng sau
1 tg nhất định thu đk lại lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. * Vai trò:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế:
+ Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh
tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
+ Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm
đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: hoạt động của ngân
hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay các
đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập
trung , chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả
nhằm tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn: trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho xã hội, là ngành chịu tác động nhiều nhất của quá trình tự nhiên và
là ngành đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại. Vì vậy trong giai đoạn
trước mắt, nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết
những nhu cầu tối thiểu của xã hội, đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác.
- Thúc đẩy tăng trưởng và tạo vc làm
- Mang lại nguồn lợi nhuận cho bên cấp tín dụng 22
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài: Trong điều
kiện kinh tế mở, tín dụng đã trở thành 1 trg những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. CHƯƠNG 6: Cung- cầu
Câu 7: Nhận định: “Khi nghiên cứu về lượng tiền cung ứng, chúng ta chỉ
nên tập trung vào vào những biến động dài hạn” là nhận định Đúng. Vì:
˗ Số liệu được sử dụng khi tính tổng lượng cung tiền trên thực tế không đạt
được mức độ chính xác như chúng ta mong muốn, dẫn đến những sai lệch
trong việc tính tổng lượng cung tiền trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong
khoảng thời gian dài hơn thì lượng tiền cung ứng được xác định tương
đối chính xác => Không nên chú trọng nhiều vào sự thay đổi trong ngắn
hạn, mà chỉ nên quan tâm đến những biến động trong dài hạn của cung tiền.
Câu 8: Dollar hóa (Dollarization) là tình trạng mà tỉ trọng tiền gửi bằng
ngoại tệ chiếm 30% trong tổng khối tiền tệ mở rộng bao gồm: tiền mặt
trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền ngoại tệ.
Ở Việt Nam, tỉ lệ dollar hóa luôn ở mức 20% trong khi tỷ lệ này ở các nước
trong khu vực thấp hơn rất nhiều, khoảng 7-10%.
Nguyên nhân của tình trạng Dollar hóa ở Việt Nam hiện nay: ˗
Sự mất lòng tin của người dân vào VNĐ: sự sùng bái sử dụng USD
trong giao dịch hàng hóa có giá trị cao, xuất phát từ 2 nguyên nhân chính: 23
o Tình trạng lạm phát cao: VN đã từng trải qua tình trạng siêu
lạm phát ở cuối những năm 80, đỉnh điểm là năm 1986 lên tới
776% =>Kích thích tình trạng găm giữ USD của người VN vì mục đích an toàn.
o Chính sách phá giá đồng nội tệ: Với mục tiêu đẩy mạnh xuất
khẩu và đảm bảo nền công nghiệp non trẻ của đất nước từ cuối
những năm 80, VN đã theo đuổi chính sách phá giá đồng nội tệ. ˗
Lãi suất: Sự chênh lệch giữa lãi suất đồngVNĐ và USD được coi là
nguyên nhân chính khiến các ngân hàng khó kiểm soát hiện tượng đô la
hóa trong hệ thống ngân hàng. ˗
Mức quản lí ngoại hối: 1988, NHNN cho phép các NHTM nhận tiền
gửi và trả lãi bằng ngoại tệ, đặc biệt là USD bằng sự ra đời của Pháp
lệnh ngoại hối. Quyết định này của NHNN thừa nhận hợp pháp việc sử
USD trong hoạt động NHTM, dẫn đến tình trạng đô la hóa tiền gửi.
Chính phủ nên làm gì:
˗ Nâng cao vị thế của VNĐ
o Chính phủ theo đuổi CSTT và CSTK sao cho tỷ lệ lạm phát ở mức chấp nhận được.
o Sử dụng công cụ của CSTT khiến VNĐ hấp dẫn hơn USD.
o Hạn chế phá giá đồng nội tệ mạnh gây sốc cho nền kinh tế.
˗ Chính sách lãi suất: Duy trì mức lãi suất dương giữa VNĐ và USD là
điều kiện cơ bản ngăn chặn việc chuyển đổi từ VNĐ sang USD trong dân chúng.
˗ Chính sách quản lý ngoại hối: NHNN thu hút trong lưu thông vào hệ
thống ngân hàng bằng cách phát hành trái phiếu ngoại tệ,..
Câu 9: Trình bày quá trình cung ứng tiền tệ. Sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến mức cung tiền tệ và tiền cơ bản nếu ngân hàng trung ương phát hành
thêm giấy bạc ngân hàng vào trong lưu thông. 24
* Quá trình cung ứng tiền tệ có thể mô tả theo mô hình đơn và mô hình đầy
đủ. Số nhân tiền trong mô hình đầy đủ cho biết lượng tiền cung ứng thay đổi
bao nhiêu đối với thay đổi đã cho của lượng tiền cơ sở (MB). Các yếu tố tác
động đến số nhân tiền bao gồm: thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thay đổi tỷ lệ tiền
mặt – tiền gửi có thể phát séc, thay đổi tỷ lệ dự trữ vượt mức, thay đổi lượng
tiền cơ sở không vay và thay đổi về tiền vay chiết khấu từ NHTW.
˗ Mô hình đầy đủ đưa ra kết luận quan trong sau: Hành động NHTW,
NHTM, người gửi tiền và người vay tiền đều có tác động đến lượng tiền cung ứng
Nếu NHTW phát hành thêm giấy bạc ngân hàng vào lưu thông thì sẽ
ảnh hưởng đến mức cung tiền và tiền cơ bản:
˗ Làm lượng tiền mặt trong lưu thông tăng nên khối
lượng tiền cơ bản
MB tăng. Qua hệ thống các NHTM, khối tiền cơ bản sẽ được tăng bởi số
nhân tiền tệ làm tăng mức cung tiền MS. NHTW phát hành giấy bạc
làm C tăng, mà MB= C+ R nên MB cũng tăng, mặt khác, MS= MB x
m => MS cũng tăng do MB tăng.
Câu 10: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ (MS) : MS= m x MB Chủ thể Biến số
Sự thay đổi của biến số Phản ứng của cung tiền NHTW
Tỷ lệ dự trữ bắt Tăng Giảm buộc Lãi suất chiết Tăng Giảm khấu/ tái chiết khấu
Người gửi Tỷ lệ tiền mặt/ Tăng Giảm tiền tiền gửi (Cr) NHTM
Tỷ lệ dữ trữ dôi Tăng Giảm ra (ngoài tỷ lệ dữ 25 trữ bắt buộc) Người vay Nhu cầu vay Tăng Tăng
NHTW có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cung tiền thông
qua kiểm soát các yếu tố: ˗ Dữ trữ bắt buộc
˗ Lãi suất tái chiết khấu
˗ Cơ số tiền không vay ( trong nghiệp vụ thị trường mở
Câu 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ theo quan điểm hiện đại: ˗ Lãi suất:
˗ Tiền lương thực tế: ˗ Giá cả và lạm phát: ˗ Các nhân tố khác:
o Nhu cầu đầu tư ( Chính phủ,..)
o Khả năng và chi phí chuyển đổi thành tiền (ATM,..)
o Cơ cấu dân số, văn hóa.
Câu 12: “ Dự trữ quốc gia được công chúng đặc biệt quan tâm theo dõi,
đặc biệt về quy mô dự trữ quốc gia”. Bản chất của dự trữ quốc gia:
˗ Dự trữ quốc gia là nguồn dự trữ chiến lược của Nhà nước nhằm chủ động
đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh; tham gia
bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất, bức thiết khác của Nhà nước ( là một dạng dữ trữ đặc biệt của hàng hóa)
˗ Dự trữ quốc gia trước hết là nguồn dự trữ chiến lược của quốc gia do Nhà
nước quản lý, nắm giữ nhằm thực hiện những nhiệm vụ có tính chiến 26
lược đảm bảo cho hoạt động của nền kinh tế - xã hội được bình thường,
ổn định và phát triển.
Phải tăng quy mô dự trữ quốc gia, vì:
˗ Đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
˗ Đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước.
˗ Tham gia bình ổn thị trường, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô
Chương VII: Lạm phát
Câu 13 : Khi lạm phát 2 – 3 con số, có biểu hiện tiêu cực cho nền kinh tế,
khi đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cần làm gì để kiểm soát lạm
phát ổn định kinh tế và an sinh xã hội.
Biểu hiện của lạm phát ở mức 2- 3 con số, ở giai đoạn này mức giá biến động mạnh.
- Giá trị tiền sụt giảm nhanh chóng => lợi nhuận kinh doanh và thu nhập
của lao động không theo kịp sự leo thang chi phí và giá cả, tiền tệ sẽ bị từ
chối trong việc thanh toán và nắm giữ
- Xuất hiện tình trang đầu cơ tích lũy hàng hóa, sử dụng ngoại tệ mạnh để
thanh toán và tích lũy ví dụ như USD,…
- Các nhà đầu rút vốn , và nhảy ra khỏi các nước có lạm phát cao. Kiểm soát lạm phát:
1. Chính sách tiền tệ thắt chặt:
- Nghiệp vụ thị trường mở: hàng trung ương giảm lượng tiền lưu thông
trong thì trường bằng cách bắt buộc NHTM mua một lượng trái phiếu
nhất định, việc mua trái phiếu sẽ làm giảm lập tức nguồn vốn của ngân 27
hàng thương mại hoặc bắt buộc bất cứ người dân nào cũng phải mua trái phiếu chính phủ.
- Tỷ lệ giữ trự bắt buộc: NHTW tăng tỷ lệ yêu cầu bắt buộc => làm giảm
khả năng tạo ra tiền của hệ thống ngân hàng, và đồng thời làm giảm
nguồn vốn của ngân hàng.
- Tăng lãi suất chiết khấu: NHTW tăng lãi suất, chi phí đi vay của ngân
hàng thương mại cao hơn=> NHTM phải tăng lãi suất=> giảm nhu cầu tín dụng. 2. Chính sách tài khóa:
- Cắt giảm chi tiêu chính phủ, các khoản chi tiêu không đáng kể.
- Kết hợp với giảm chi tiêu, chính phủ sẽ tăng thuế thu nhập
Câu 14: Lạm phát được hiểu là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục
trong một khoảng thời gian dài. Hãy giải thích, nguyên nhân nào gây ra lạm phát. Nguyên nhân:
1. Lạm phát do chi phí đẩy
- Sư gia tăng liên tục của mức giá chung do có sự gia tăng của các chi phí sản
xuất và cung ứng hàng hóa.
- Nguyên nhân là do công nhân đòi tiền lương cao, doanh nghiệp tìm các tăng
lợi nhuận, giá nguyên liệu nhập tăng,thời tiết bất thường làm cho sản lượng
giảm ( chi phí cho mỗi đơn vị sản lượng tăng) hay việc chính phủ tăng thuế
và vận dụng nhứng chính sách khác làm chi phí sản xuất tăng lên.
- Hiện tượng này cho đường tổng cung dịch sang trái=> dẫn đến giá cả
tăng kết hợp sự gia tăng cung ứng tiền tệ sẽ gây ra hiện tượng lạm phát. 2. Lạm phát cầu kéo. 28
- Mất cân đối trong qaun hệ cung – cầu, nhuyên nhân chính là do tổng cầu
tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng haowjc tăng không kịp 3. Thâm hụt ngâm sách
- Để giảm thâm hụt ngân sách, chính phủ còn cách tạo tiền,in nhiều tiền tiền,
việc in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách kéo dài, khiến lượng cung tiền
tăng, giá cả leo thang => gây ra lạm phát.
Câu 15 : Lạm phát một con số thì hầu hết các loại lạm phát khác đều gây
ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Hãy giải thích
rõ nhứng tác động cụ thể của lạm phát là gì ?
Tác động của lạm phát :
+ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: lạm phát làm tăng giá các yếu tố đầu
vào, dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN ngày càng giảm sút , thua
lỗ, thậm chí phá sản dấn đến mất cân đối ngành nghề trong nền kinh tế.
+ Lĩnh lực lưu thông buôn bán: giá cả hàng hóa tăng gây hỗn loạn quan hệ
cung- cầu, lĩnh vực lưu thông bị xáo trộn.
+ Lĩnh vực tiền tệ tín dụng: lạm phát làm cho sức mua của đồng tiền giảm. Hoạt
động của hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng do lượng tiền gửi
vào ngân hàng giảm mạnh làm cho nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng
thanh toán, thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ bị
rối loạn và không kiểm soát nổi.
+ Lĩnh vực tài chính nhà nước: lạm phát kéo dài làm giảm nguồn thu cho ngân
sách, chủ yếu từ thuế do sản xuất giảm sút , nhiều DN, cty bị phá sản, giải thể....
Trật tự an toàn xã hội bị phá hoại nặng nề
Câu 16 : Khi có lạm phát xảy ra, các Chíngh phủ thường áp dụng các biện
pháp nào? Gai thích. Kiểm soát lạm phát: 29
3. Chính sách tiền tệ thắt chặt:
- Nghiệp vụ thị trường mở: NHTWgiảm lượng tiền lưu thông trong thì
trường bằng cách bắt buộc NHTM mua một lượng trái phiếu nhất định,
việc mua trái phiếu sẽ làm giảm lập tức nguồn vốn của ngân hàng thương
mại hoặc bắt buộc bất cứ người dân nào cũng phải mua trái phiếu chính phủ.
- Tỷ lệ giữ trự bắt buộc: NHTW tăng tỷ lệ yêu cầu bắt buộc => làm giảm
khả năng tạo ra tiền của hệ thống ngân hàng, và đồng thời làm giảm
nguồn vốn của ngân hàng.
- Tăng lãi suất chiết khấu: NHTW tăng lãi suất, chi phí đi vay của ngân
hàng thương mại cao hơn=> NHTM phải tăng lãi suất=> giảm nhu cầu tín dụng. 2. Chính sách tài khóa:
Chính phủ sẽ sử dụng hai công cụ là chi tiêu chính phủ và thuế đẻ làm giảm
tổng cầu trong nên trong nền kinh tế, qua đó kiểm soát được lạm phát.
- Chính phủ cần cắt giảm chi tiêu bằng cách rà soát lại các khoản chi tiêu
và cắt giảm các khoản chi tiêu không cần thiết như các khoản đầu tư
không có hiệu quả, các khoản tài trợ và phúc lợi vượt quá khả năng của kinh tế.
- Kết hợp với giảm chi tiêu chính phủ sẽ tăng thuế, nếu T tăng thì Y khả
dụng của người tiêu dùng và doanh nghiệp sẽ giảm xuống, C giảm xuống
- Chính sách tài khóa thắt chặt và chính sách tiền tệ là công cụ chống lạm phát.
Câu 17: Lạm phát ảnh hưởng đến nền kinh tế theo nhiều cách, tích cực và
tiêu cực khác nhau. Giai thích. 30
- Lạm phát vừa phải duy trì ở mức một con số( dưới 10% một năm) là mức lạm
phát nền kinh tế có thể chấp nhận vì không những tác hại của nó không đáng kể
mà còn là một nhân tố có lợi cho sự phát triển kinh tế như: Kích thích tiêu dùng,
vay nợ, đầu tư; khuyến khích mở rộng quy mô sản xuất; giảm bớt thất nghiệp
trong xã hội. Đồng thời cho phép chính phủ có thêm khả năng ,thêm lựa chọn
các công cụ kích thích đầu tư và những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở tín
dụng, giúp phân phối thu nhập và các ngồn lực trong xã hội. => lạm phát trong
một mức,nhất định sé thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Tuy nhiên hầu hết các loại lạm phát đều gây ảnh hưởng không tốt đến quá
trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Cụ thể:
+ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: lạm phát làm tăng giá các yếu tố đầu
vào, dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN ngày càng giảm sút , thua
lỗ, thậm chí phá sản dấn đến mất cân đối ngành nghề trong nền kinh tế.
+ Lĩnh lực lưu thông buôn bán: giá cả hàng hóa tăng gây hỗn loạn quan hệ
cung- cầu, lĩnh vực lưu thông bị xáo trộn.
+ Lĩnh vực tiền tệ tín dụng: lạm phát làm cho sức mua của đồng tiền giảm. Hoạt
động của hệ thống ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng do lượng tiền gửi
vào ngân hàng giảm mạnh làm cho nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng
thanh toán, thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm cho hệ thống tiền tệ bị
rối loạn và không kiểm soát nổi.
+ Lĩnh vực tài chính nhà nước: lạm phát kéo dài làm giảm nguồn thu cho ngân
sách, chủ yếu từ thuế do sản xuất giảm sút , nhiều DN, cty bị phá sản, giải thể....
Trật tự an toàn xã hội bị phá hoại nặng nề 31
Câu 18 : Giải thích tác động của lạm phát đến hoạt động kinh doanh, và
lĩnh vực lưu thông buôn bán.
* đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến
động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất
giá của đồng tiền làm vô hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh - sản xuất ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi, dẫn đến kết
quả hoạt động kinh doanh của DN ngày càng giảm sút , thua lỗ, thậm chí phá
sản dấn đến mất cân đối ngành nghề trong nền kinh tế.
- Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá.
- Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số
người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng,
do lượng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của
người đi vay, cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh
lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người hiện có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay
- Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, các chức năng của tiền tệ không
còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tích trữ của cải hình thức tiền mặt.
* Lĩnh lực lưu thông buôn bán: giá cả hàng hóa tăng gây hỗn loạn quan hệ
cung- cầu, lĩnh vực lưu thông bị xáo trộn. Tuy nhiên với mức lạm phát cao cũng
là một điều kiện để thực hiện khuyến khích xuất khẩu.
CHƯƠNG 8: NHTW VÀ CSTT 32
Câu 19 :Giải thích cơ chế tác động của công cụ lãi suất trong chính sách
tiền tệ đến tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư, xuất nhập khẩu và GDP.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay với lãi suất cho vay là 6,22%/ năm và lãi
suất tiết kiệm là 7%/ năm thì nên kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển ôn định, cung tiền và cầu tiền ở mức cân đối
- Khi lãi suất giảm thì người dân sẽ có xu hướng giảm tiết kiệm và đồng thời sẽ
tăng chi tiêu bằng việc đầu tư vào các lĩnh vực khác như : bất động sản, chứng khoán....
- Khi lãi suất giảm thì doanh nghiệp sẽ có nhu cầu vay vốn nhiều hơn để mở
rộng sản xuất, kinh doanh => đầu tư tăng => giúp giải quyết được vấn đề việc làm
- Khi lãi suất giảm thì người dân sẽ chi tiêu nhiều hơn và có nhu cầu về hàng
hóa cao hơn => Doanh nghiệp sẽ tăng xuất nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu
phong phú của người dân.
- Khi lãi suất giảm thì người dân sẽ chi tiêu nhiều hơn và có nhu cầu về hàng
hóa cao hơn => Doanh nghiệp sẽ tăng xuất nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu
phong phú của người dân.
Câu 20: Khi lạm phát xảy ra có biểu hiện tiêu cực cho tình hình kinh tế - xã
hội, khi đó NHTW sẽ thực hiện các công cụ sau như thế nào: ( Công cụ lãi
suất, Nghiệp vụ thị trường mở, Dự trữ bắt buộc) : Lạm phát xảy ra thì
NHTW sẽ tìm biện pháp để thực hiện CSTT thắt chặt:
Nghiệp vụ thị trường mở:
˗ NHTW bán các chứng khoán => Dự trữ của các NHTM sẽ giảm =>
Lượng tiền cung ứng giảm/ Cung tiền (MS) giảm.
˗ Vốn khả dụng trên từng ngân hàng sẽ giảm => mức cung vốn trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng giảm. 33
˗ Việc NHTW bán chứng khoán => thay đổi cung cầu => Thay đổi giá
chứng khoán => Lãi suất của chứng khoán giảm. Công cụ lãi suất:
˗ NHTW nâng mức lãi suất, giảm hạn mức và thắt chặt các điều kiện tái
cấp vốn => Tăng chi phí đầu vào của các tổ chức tín dụng => Nâng lãi
suất và thắt chặt điều kiện cho vay đối với khách hàng => Giảm khối
lượng tín dụng cấp cho nền kinh tế và giảm cung tiền. Dự trữ bắt buộc:
˗ NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc => lượng vốn khả dụng của NHTM
giảm =>Giảm khả năng cho vay của các NHTM.
˗ NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc => hệ số mở rộng tiền gửi của các
NHTM giảm xuống => Giảm khả năng tạo tiền của hệ thống ngân
hàng => Giảm tổng lượng tiền cung ứng.
˗ NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc => Mức cung vốn trên thị trường
liên ngân hàng giảm (các điều kiện khác không đổi) => Tăng lãi suất
liên ngân hàng => Tăng lãi suất trên thị trường và giảm lượng tổng tiền cung ứng.
Câu 21 : Khi lạm phát đã được kiểm soát, Chính phủ muốn thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng số lượng việc làm và các vấn đề
kinh tế - xã hội khác trong thời gian lạm phát gây ra thì chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ cần làm gì để đạt được mục
tiêu đó? Hãy giải thích trên cơ sở lý luận kinh tế.
CP nên thực hiện CSTK mở rộng ( tăng G, hoặc giảm T): Chính phủ sẽ giảm
thuế, tăng quy mô chi tiêu công để khuyến khích sản xuất và tiêu dùng tạo điều
kiện mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và thu hút thêm nhiều lao động 34
Chính sách tiền tệ mở rộng là tăng cung tiền từ đó làm giảm lãi suất, khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm và giúp ổn định xã hội
Câu 22 : Có nhận định cho rằng, cầu tiền tệ tỉ lệ với thu
nhập và có liên hệ âm với lãi suất. Hãy cho biết, nhận
định này đúng hay sai? Giải thích và liên hệ thực tế minh họa
Nhận định trên là đúng. Vì theo Keneys lập luận:
+ người ta giữ tiền với động cơ giao dịch (để thanh toán các khoản mua hàng
hóa và dịch vụ hàng ngày) mà thu nhập càng cao thì chúng ta tiêu dùng càng
nhiều càng -> chi trả càng nhiều từ đó mà ta phải cần giữ nhiều tiền hơn -> cầu
tiền phụ thuộc dương vào lãi suất.
+ người ta giữ tiền với động cơ đầu cơ: giữ tiền để mua các tài sản khác khi giá
của chúng giảm, vì lãi suất tỷ lệ nghịch với giá trái phiếu (tức là giá tài sản), nếu
giá các tài sản đó lên thì ta sẽ k mua chúng-> cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất
Câu 23: Trong thực tế điều hành chính sách tiền tệ trên thế giới, có sự khác
nhau trong việc lựa chọn mục tiêu cuối cùng. Lý do Việt Nam theo đuổi đa mục tiêu:
˗ Nền kinh tế VN chưa thực sự là một nền kinh tế phát triển, tuy hiện tại đã
đạt được tốc độ tăng trưởng cao (7,08% năm 2018), mức lạm phát thấp
(3,54% năm 2018), tỉ giá hối đoái so với đồng USD đang khá ổn định dù
trong tình trạng chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, một phần là do
NHNN đã lựa chọn mục tiêu cuối cùng đúng đắn (đa mục tiêu):
o Nền kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào nước ngoài => Dễ chịu tác
động, ảnh hưởng đến tiền tệ, thị trường tài chính => Cần có định 35
hướng đúng đắn để thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ và thị trường tài chính.
o Duy trì lạm phát thấp và ổn định => lợi ích cao nhất.
o Dân số Việt Nam đông, gia tăng dân số lại cao mà hiện tại Việt
Nam đang ở trong “thời điểm vàng” của dân số khi có nguồn nhân
lực dồi dào => Yêu cầu về cơ hội việc làm lớn => Vấn đề cần giải
quyết => Mục tiêu dài hạn của CSTT tác động đến mức thu nhập
và chi tiêu của người dân trong xã hội.
o CSTT sẽ tác động đến lượng vốn đầu tư (FDI,..), năng lực sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
VN chọn đa mục tiêu vì cần phải đáp ứng tất cả các yêu cầu trên thì nền
kinh tế VN mới có sự phát triển ổn định. Tuy nhiên, việc theo đuổi quá
nhiều mục tiêu sẽ làm phân tán nguồn lực, nên NHNN nên xem xét cẩn
trọng trong việc đặt mục tiêu nào lên trước trong từng thời kỳ nhất định.
Câu 24: Có NHTW trên thế giới lại lựa chọn giải pháp “phá giá tiền tệ”
( nhu trường hợp Trung Quốc thời gian qua). Hãy giải thích bản chất của
quyết định này của NHTW. Theo bạn, tại thời điểm hiện nay Việt Nam có
nên “phá giá tiền tệ” hay không?
- Trung Quốc là một đất nước đông dân, với nguồn nhân công dào dạt và
giá rẻ vô cùng => vì vậy giá cả hàng hóa trung quốc luôn rẻ. bên cạnh đó
chính phủ trung Quốc còn thực hiện biệp pháp phá giá tiền tệ
- Phá giá tiền tệ làm cho hàng hóa của trung quốc vốn đã rẻ ngày càng rẻ
hơn => thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa=> hàng hóa của Mỹ không thể cạnh
tranh được => dẫn đến hàng loạt công ty Mỹ phá sản => nạn thất nghiệp
ở Mỹ tăng cao => người dân Mỹ thu hẹp chi tiêu => khi người dân có ít 36
tiền thì họ lại tích cực mua hàng hóa giá rẻ của TQ tạo ra một vòng tuàn hoàn hoàn chỉnh..
Bởi vậy khi đồng NDT phá giá sẽ tạo áp lực lên nền kinh tế Mỹ
Còn đối với VN thì k nên phá giá vì:
+ Đồng tiền Việt Nam là đồng tiền nhạy cảm
+ Đối với VN là một nước còn nhập khẩu qua nhiều hàng hóa của nước ngoài
thì việc phá giá sẽ làm hàng hóa nhập khẩu đắt hơn.
+ Các khoản nợ nước ngoài USD tăng mạnh
+ Tiền gửi từ lao động xuất khẩu về sẽ thiệt hại..
Bên cạnh đó, nếu không hạn giá đồng tiền thi hàng hóa của TQ sẽ tràn vào Việt Nam
Vì thế nên chúng ta nên hạ giá tiền tệ nhưng ở mức nhẹ nhàng, không được hạ giá quá sâu.
CHƯƠNG IX: TÀI CHÍNH CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
Câu 1: Phân tích vai trò của tài chính công trong viê Yc định hướng đầu tư,
điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế, hạn chế độc quyền và các ảnh hưởng ngoại sinh tiêu cực.
* Vai trò của tài chính công trong việc định hướng đầu tư, điều chỉnh cơ cấu nền
kinh tế, hạn chế độc quyền và các ảnh hưởng ngoại sinh tiêu cực: Việc huy động
và sử dụng tài chính công một cách đúng đắn sẽ có tác động tích cực đến việc
phân bổ và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của xã
hội , góp phần hình thành và hoàn thiện cơ cấu sản xuất , cơ cấu kinh tế xã hội , 37
đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả , qua đó còn định hướng cho các
hoạt động khác phát triển.
Câu 2: Phân tích chức năng phân bổ nguồn lực của tài chính công.
+ Đây là chức năng mà nhờ đó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối của nhà
nước được tổ chứ, sắp xếp, phân phối 1 cách có tính toán, cân nhắc theo những
tỉ lệ hợp lí nhằm nâng cao tính hiệu quả. Việc sử dụng các nguồn lực tài chính
này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn định theo các tỉ lệ
cân đối đã định của nhà nước
+ Chủ thể phân bổ các nguồn lực là nhà nước, đối tượng phân bổ của tài chính
công là một bộ phận của tổng nguồn lực tài chính quốc gia , tập trung vào các
quỹ tiền tệ của nhà nước dưới hình thức thu thuế, phí, lệ phí, vay nợ, viện trợ
+ trong quá trình phân bổ nguồn lực quốc gia, nhà nước với tư cách là người có
quyền lực chính trị, người có quyền sở hữu hoặc là người có quyền sử dụng các
nguồn tài chính thuộc quyền chi phối.
+ Việc phân bổ nguồn lực phải cân đối giữa khu vực công và tư, với tỉ lệ phân
bổ hợp lí sẽ nâng cao tính hiệu quả trên cả 2 lĩnh vực thu và chi ngân sách, để từ
đó làm động lực để phát triển nền kinh tế một cách bền vững,.
Câu 3: Trình bày các mô hình của hê Y thống cung ứng hàng hóa công:
* Mô hình nhà nước cung ứng hàng hóa công:
- Nhà nước thông qua các doanh nghiệp nhà nước tổ chức cung ứng hàng hóa
công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hoạt động này k vì mục tiêu lợi nhuận
mà nhằm hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã được nhà nước đề ra trước đó.
- Tuy nhiên mô hình đã tạo áp lực chi ngân sách nhà nước rất lớn và tạo sự quá
tải của nhà nước trong việc cung ứng tất cả các hàng hóa công. 38
* Mô hình tư nhân cung ứng hàng hóa công:
- Nhà nước nhường quyền cung ứng hàng hóa công cho tư nhân, tư nhân sẽ dực
trên sự cân đối cung cầu đối với các hàng hóa công để tổ chức sản xuất
- nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết việc cung ứng hàng hóa
công trên thông qua các công cụ như: thuế, chính sách ưu đãi, trợ giá, đặt hàng, kiểm tra chất lượng...
* Mô hình nhà nước và tư nhân cùng cung ứng hàng hóa công hay còn gọi là
mô hình hợp tác công tư trong việc cung ứng hàng hóa công:
- Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư tư nhân xây dựng công trình kết cấu
hạ tầng nhằm cung ứng những hàng hóa công thuộc trách nhiệm cung ứng của nhà nước.
- Nhà nước tập trung quản lí các sản phẩm, dịch vụ đầu ra thay vì tập trung quản
lí những yếu tố đầu vào như theo cách truyền thống.
Câu 4: Bô Yi chi ngân sách nhà nước là gì? Viê Yc bô Yi chi ngân sách nhà nước
của Viê Yt Nam luôn dương có phải dấu hiê Yu tiêu cực của nền kinh tế.
* Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt quá
các khoản thu trong cân đối của NSNN
* Tình trạng bội chi ngân sách nhà nước luôn dương có những ảnh hưởng tiêu
cực trên tất cả các lĩnh vực, các hoạt động kinh tế xã hội:
- ảnh hưởng lạm phát: Việc thâm hụt NSNN ở mức độ cao và kéo dài sẽ làm
cho Nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, như vậy sẽ làm ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội của người dân.
- Nợ quốc gia và những bất ổn trong nền kinh tế: Nếu chính phủ chấp nhận
bội chi để tài trợ cho các dự án có hiệu quả, có khả năng sinh lời trong dài hạn 39
thì chính lợi tức từ dự án lại tạo ra và làm tăng nguồn thu trong dài hạn cho
NSNN và từ đó giúp Nhà nước chi trả được nợ gốc và lãi cho các khoản vay tài
trợ bội chi trong quá khứ. Trường hợp bội chi NSNN được sử dụng cho mục
đích tiêu dùng tức thời thì phần lớn ảnh hưởng của nó chỉ tác động đến tổng cầu
trong ngắn hạn và trong dài hạn nó không tạo ra một nguồn thu tiềm năng cho
ngân sách mà chính nó làm nặng nề hơn khoản nợ công trong tương lai.
Thâm hụt cán cân thương mại: Bù đắp bội chi NSNN bằng cách tăng vay nợ
góp phần làm tăng lãi suất, sẽ ảnh hưởng bất lợi đến cán cân thanh toán thương mại quốc tế.
Câu 5: Phân tích những tác đô Yng của nợ công lên đối với nền kinh tế:
- * Tác động tích cực của nợ công:
- Nợ công làm gia tăng nguồn lực tài chính cho nhà nước, từ đó tăng cường
nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng. Với chính sách huy động nợ công hợp lí,
nhu cầu về vốn sẽ từng bước được giải quyết để đầu tư cơ sở hạ tầng, từ đó gia
tăng năng lực sản xuất cho kinh tế.
- Huy động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân cư.
- Nợ công tận dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc
tế. Nếu quốc gia biết tận dụng tốt những cơ hội này, thì sẽ có thêm nhiều nguồn
vốn ưu đãi để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trên cơ sở tôn trọng lợi ích nước
bạn, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và chính sách nhất quán của đất nước
- Nợ công để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.
* Tác động tiêu cực của nợ công: 40
- Khi nợ công quá lớn, chính phủ bắt buộc phải thực hiện chính sách thắt chặt
chi tiêu để giảm mức bội chi ngân sách nhà nước. Việc giảm chi tiêu công và
tăng thuế sẽ làm giảm đầu tư và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế giảm.
- Quốc gia có nợ công cao sẽ bị các công ty chuyên đánh giá tín nhiệm doanh
nghiệp và quốc gia hạ bậc tín nhiệm => giảm niềm tin của người dân và giới đàu tư.
- Trong dài hạn, nếu tỉ lệ nợ công cao, đặc biệt nợ nước ngoài lớn thì quốc gia
đó sẽ phải tăng cường xuất khẩu để trả nợ nước ngoài => khả năng tiêu dùng trong nước giảm
- Nếu kỉ luật tài chính của nhà nước k chặt chẽ, cơ chế thanh tra kiểm tra giám
sát k hiệu quả sẽ tạo ra tình trạng tham nhũng, lãng phí trong công tác sử dụng
vốn huy động từ nguồn nợ công
- Gây bất ổn chính trị và xã hội
Câu 6: Chính sách tài khóa mở rô Yng là gì?
Chính sách tài khóa mở rộng là việc chính phủ sẽ thực hiện việc tăng chi tiêu
hoặc giảm thuế nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất..=> Chống suy thoái
Câu 7: Chính sách tài khóa thu hẹp là việc chính phủ sẽ cắt giảm chi tiêu công
hoặc tăng thuế, khi đó tổng cầu giảm làm cho sản lượng cân bằng giảm , làm
cầu tiền tệ cũng giảm theo. => Chống lạm phát
CHƯƠNG XI: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Câu 1:so sánh tỷ giá thực và tỷ giá song phương. Điêu gì sẽ xảy ra khi đồng
nội tệ dược đánh gái thấp/cao Nội dung
Tỉ giá thực song phương
Tỉ giá danh nghĩa song phương 41 Phản ánh Phản ánh của một sức mua
Là tỷ giá thường gặp trong cuộc
đồng tiền so với đồng tiền
sống hàng ngày. Là tỷ giá chỉ
khác. Tỷ giá thực được điều
thuần túy nói lên 1 đơn vị tiền tệ
chỉnh bằng tỷ giá danh nghĩa của một nước đổi được bao nhiêu
song phương được điều
đơn vị tiền tệ của một nước khác.
chỉnh ở mức giá giữa 2 quốc Hạn chế: không đề cập sức mua gia.
của một đơn vị tiền tệ. Cách tính et = E
VD: 1dollar Mĩ= 108,55 Yên Nhật
et: tỷ giá thực song phương
E: tỷ số danh nghĩa song phương E: tỷ giá danh nghĩa song phương
P*: giá của rổ hàng hóa ở
nước ngoài bằng ngoại tệ
P: giá của rổ hàng hóa ở
trong nước bằng nội tệ
Điều gì xảy ra khi đồng nội tệ được định giá:
˗ Thấp: et > 1 => kích thích xuất khẩu, giảm nhập khẩu.
˗ Cao: et < 1 => hạn chế xuất khẩu, làm tăng nhập khẩu
Câu 2: so sánh tỷ giá danh nghĩa đa phương và tỷ giá thực đa phương.đồng
tiền Việt Nam đang được định giá thấp. Nội dung
Tỉ giá danh nghĩa đa phương
Tỉ giá thực đa phương Khái niệm
Không phải là tỷ giá, nó là một chỉ Tỷ giá thực đa phương
số được tính bằng cách chọn ra một (Multilateral Real Exchange
số loại ngoại tệ đặc trưng (rổ tiền Rate - MRER) của một nước
tệ) và tính tỷ giá trung bình các tỷ phụ thuộc vào tỷ giá danh
giá danh nghĩa của các đồng tiền
nghĩa đa phương (nghĩa là phụ
có tham gia vào rổ tiền tệ với tỷ
thuộc vào tỷ trọng của các đồng
trọng tỷ giá tương ứng.
ngoại tệ trong rổ tiền tệ quốc
gia, tỷ giá danh nghĩa song
phương của các đồng tiền ngoại
tệ trong rổ) và chỉ số giá tiêu
dùng (CPI), tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của các quốc
gia có đồng tiền trong rổ ngoại tệ nước đó. Cách tính wQG1 = Cách 1: NEER =
Trong đó: phụ thuộc vào kim 42 ngạch thương mại. Cách 2: NEER = NEER
CPIw bằng bình quân gia quyền của CPIi (i=1,...n)
Hiện nay, đồng Việt Nam đang được định giá: cao, do lạm phát ở Việt
Nam thường ở mức khá cao so với lạm phát ở Hoa Kỳ và sự mất giá ở
đồng VND so với USD nhỏ hơn với chênh lệch lạm phát giữa 2 nước =>
khi tính đến sự thay đổi của chỉ số giá cả, VND đang được định giá cao
trong thời gian gần đây. ( dựa vào đường đứt đoạn của tỷ giá thực song phương)
Chương XIII : Tài chính cá nhân
Câu 1: Trình bày mối quan hệ giữa tài chính hộ gia đình và tài chính doanh nghiệp. Mối quan hệ trực tiếp:
- thị trường là yếu tố nơi hộ gia đình huy động tài chính bằng việc cung cấp
lao động, cho thuê nhà đất, cho vay hoặc góp vốn trực tiếp và doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sử dụngcác yếu tố trên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra thị trường, tạo ra doanh thu, từa đó
mang lại thu nhập cho hộ gia đình dưới các hình thức lương, tiền thue nhà
đất, nhà cửa, lãi vay hoặc cổ tức
- Thi trường hàng hóa là nơi hộ gia đình sử dụng nguồn tài chính thông qua
việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra. Mối quan hệ gián tiếp:
Hộ gia đình là nơi cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp thông qua các tổ
chức này huy động tiền gửi của dân cư và vay cho sản xuất, kinh doanh đối với
doanh nghiệp => hộ gia đình nhận được thu nhập dưới dang lãi tiết kiệm, còn
doanh nghiệp huy động được vốn kinh doanh. 43
Câu 2: Trình bày mối quan hệ tài chính hộ gia đình và tài chính doanh nghiệp.
a,Mối quan hệ trực tiếp:
- Thị trường yếu tố là nơi hộ gia đình huy động tài chính bằng việc cung cấp lao
động , cho thuê nhà đất, cho vay hoặc góp vốn trực tiếp vào doanh nghiệp. DN
sử dụng những yếu tố này để tiến hành sx, kinh doanh, cung cấp sản phẩm, dịch
vụ ra thị trường, tạo ra doanh thu, từ đó mang lại thu nhập cho hộ gia đình.
- Thị trường hàng hóa dịch vụ là nơi hộ gia đình sử dụng nguồn tài chính, thông
qua việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra.
b,Mối quan hệ gián tiếp:
- Hộ gia đình là nơi cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp thông qua các
tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức này huy động tiền gửi dân cư và cho
vay sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp.
=> Hộ gia đình nhận được thu nhập dưới dạng lãi tiết kiệm , còn doanh nghiệp
huy động được vốn kinh doanh.
- Ví dụ: trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của hộ
gia đinh tăng, do sản xuất kinh doanh tốt, thị trường việc làm phát
triển... việc chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ cũng vì thế tăng theo.
Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, thu nhập của hộ gia đình giảm,
tình trạng thất nghiệp tăng lên => việc chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ
bị cắt giảm, dòng tiền chảy vào các lĩnh vực đầu tư tài chính ít dần,
các lĩnh vực bất động sản và chứng khoán rơi vào suy thoái 44
Câu 3: Lãi suất và lạm phát ảnh hưởng như thế nào tới tài chính hộ gia đình ?
Lạm phát: giá cả trung bình của tất cả các mặt hàng hóa và dịch vụ trở nên đắt
đỏ hơn đối với người dân. Sức mua vì thế giảm, do mỗi đơn vị tiền tệ chỉa mua
được ít hàng hóa, dịch vụ ít hơn. => số tiền gia đình chi tiêu hàng ngày tăng lên,
dẫn đến tăng tổng số tiền chi tiêu của khu vực hộ gia đình.
Lãi suất: ảnh hưởng đến quyết định tiết kiệm, đầu tư hay tiêu dùng của hộ gia đình
- Lãi suất thấp => tiết kiệm kém hấp dẫn => khuyến khích hộ gia đình chi tiêu
- Lãi suất cao ngược lại
Câu 4: Cấu trúc gia đình và độ tuổi ảnh hưởng tới hộ gia đình: * Cấu trúc gia đình
- Tình trạng hôn nhân và cấu trúc gia đình là 1 trong những yếu tố tác động
mạnh tới hoạt động huy bổ và phân bổ tài chính của hộ gia đình, do mỗi cá nhân
trong gia đình có trách nhiệm ràng buộc đối với những thành phần còn lại.
- Việc có trách nhiệm với những người còn lại trong gia đình ảnh hưởng tới khả
năng chấp nhận rủi ro, do đó, người có gia đình thường hạn chế những khoản
đầu tư có rủi ro lớn và có nhu cầu với các hợp đồng tài chính. Ở các nước phát
triển trên thế giới , các cty tài chính trung gianđã giới thiệu những hình thức bảo
hiểm riêng biệt cho hộ gia đình như bảo hiểm đối tác và bảo hiểm người phụ thuộc. * Độ tuổi 45
- Nhu cầu, mong muốn, giá trị ưu tiên thay đổi liên tục trong suốt quá trình
sống của con người, vì thế, các vấn đề tài chính cũng thay đổi theo. Đối với
những hộ gia đình trẻ, nguồn thu chủ yếu tới từ thu nhập do con người tuyển
dụng trả, tài sản tích lũy chưa nhiều và nhu cầu sử dụng thu nhập không cao. Vì
chưa có nhiều ràng buộc trách nhiệm đối với các thành viên khác và không
nhiều tài sản để mất, các hộ trẻ thường có khả năng chấp nhận rủi ro cao. Trong
giai đoạn này các thành viên trong gia đình tập trung phát triển sự nghiệp và
tăng nguồn thu nhập. Các khoản đầu tư có tỷ trọng vay mượn cao.
- Khi độ tuổi tăng lên, cả nguồn tài chính huy động và sử dụng đều tăng theo.
Hộ gia đình có nhiều thành viên hơn, như con nhỏ, cha mẹ già và nhiều các vấn
đề cần quản lý. Ở giai đoạn trung niên, các hộ gia đình cũng tích lũy được nhiều
tài sản, như nhà cửa, bảo hiểm hay các khoản thừa kế. Tuy nhiên, khả năng chấp
nhận rủi ro lại giảm, vì thế, các khoản đầu tư được giảm tỷ trọng vay mượn và
các khoản bảo hiểm được quan tâm nhiều hơn.
Câu 5: Chu kỳ kinh tế và lạm phát ảnh hưởng như thế nào tới tài chính hô Y
gia đình? Cho ví dụ minh họa. * Chu kì kinh tế:
- Qua thời gian, nền kinh tế có xu hướng biến động theo chu kì. Đan xen giữa
tăng trưởng và suy thoái. Giai đoạn suy thoái của thị trường thường được xem
như sự điều chỉnh của thị trường về điểm cân bằng sau 1 giai đoạn tăng trưởng
và ngược lại. Trong mỗi giai đoạn, tài chính hộ gia đình lại có những đặc điểm khác nhau.
- Ví dụ: trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của hộ gia đinh
tăng, do sản xuất kinh doanh tốt, thị trường việc làm phát triển... việc chi tiêu
cho hàng hóa dịch vụ cũng vì thế tăng theo. Ngược lại, trong giai đoạn suy
thoái, thu nhập của hộ gia đình giảm, tình trạng thất nghiệp tăng lên => việc chi 46
tiêu cho hàng hóa, dịch vụ bị cắt giảm, dòng tiền chảy vào các lĩnh vực đầu tư
tài chính ít dần, các lĩnh vực bất động sản và chứng khoán rơi vào suy thoái * Lạm phát:
- Trong giai đoạn lạm phát cao, giá trị trung bình của tấ cả hàng hóa và dịch vụ
trở nên đắt đỏ hơn đối với người dân => sức mua giảm
- Ví dụ: Lạm phát năm 2014 là 4,1% . Nếu trong tháng đầu tiên của năm, một
hộ gia đình cần 10tr đồng để chi trả toàn bộ chi phí trong tháng thì tới tháng
cuối năm hộ gia đình này cần 10.410.000 đồng mới chi trả được chi phí này. 47