



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716317
ĐÁP ÁN CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP HIẾN PHÁP
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hp vn là các QHXH nền tảng, cơ bản
nhất và quan trọng nhất trong xã hội. Phân tích:
- Trong đời sống xh, con người thiết lập nhiều QHXH khác nhau với các thứ bậc
khác nhau, không ngang hàng với nhau, trong đó có các QHXH làm nền tảng cho
sự hình thành các QHXH khác. Khi các QHXH nền tảng có sự thay đổi thì nội
dung điều chỉnh các quan hệ xh khác cũng thay đổi theo
- Các đặc điểm riêng của đối tượng điều chỉnh ngành luật hp:
• Đối tượng điều chỉnh hiện diện ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xh:
kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tới các lĩnh vực khác như dân sự, hình sự, tố tụng
• Mặc dù trải rộng nhưng đối tượng điều chỉnh của LHP chỉ bao gồm các
QHXH nền tảng, cơ bản. Còn các QHXH cụ thể là đối tượng điều chỉnh
của các ngành luật khác
• Đối tượng điều chỉnh của ngành LHP liệt kê các nhóm QHXH nền tảng,
cơ bản, quan trọng nhất nhưng sự liệt kê đó ko mang tính tuyệt đối =>
phạm vi đối tượng điều chỉnh của LHP có thể thay đổi qua từng thời kì.
- VD: quan hệ sở hữu (điều 32 hp 2013) là quan hệ nền tảng để xác định các giao
dịch dân sự có liên quan trong lịnh vực dân sự
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của Hiến Pháp
ĐN: Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất quy
định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách lOMoAR cPSD| 61716317
kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lí của con người và công dân.
Đặc điểm của HP: gồm 4 đặc trưng cơ bản
- Hiến pháp là luật cơ bản, luật gốc => nền tảng để xây dựng toàn bộ hệ thống
phápluật của quốc gia => các đạo luật, vbqp pl phải dựa vào HP để ban hành
- HP là luật tổ chức, quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước. Tức là, HP
xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước: hình thức chính thể, hình thức cấu
trúc, thể chế chính trị. Ngoài ra, HP là VB giới hạn quyền lực cơ quan nhà nước
• Cách thức tổ chức + xác lập mqh của cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp
• Cấu trúc đơn vị hành chính lãnh thổ + cách thức tổ chức chính quyền địa phương
- HP là luật bảo vệ. Quyền con người và quyền công dân đc nhà nước và xh tôn trọng
và bảo đảm thực hiện. Tức là, HP xác lập và bảo vệ các quyền con người, quyền
công dân; và do HP là luật cơ bản nên quy định về việc thừa nhận bảo đảm quyền
con người, quyền công dân của HP đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người/ công dân
- HP là luật có hiệu lực pháp lí tối cao. Tất cả các VB PL khác không được trái với HP
3. Tại sao nói HP là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước Giải nghĩa: -
Quyền lực nhà nước là quyền lực mà nhân dân trao quyền cho các cơ quan
nhà nước, gồm có: quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp -
Quyền lực nhà nước là từ nhân dân, là ý chí chung của XH nhưng chỉ được
giao cho một nhóm người nắm giữ. Do đó, có thể xảy ra các tình trạng lạm quyền lOMoAR cPSD| 61716317
hoặc sai lầm từ cơ quan nhà nước gây hậu quả lớn cho xã hội. Vì thế, để tránh xảy
ra những tình huồn trên thì quyền lực nhà nước cần được đặt dưới sự kiểm soát
Phân tích: (vd: điều 2 HP CHXHCN VN 2013) -
HP là nguồn hình thành nên các cơ quan quyền lực nhà nước, là điểm tựa của
quyền lực hợp pháp; HP quy định các cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và
MQH giữa các CQNN là hành/lập/tư pháp, cũng như cách thức thành lập các chức
vụ quan trọng trong BMNN, tức là, đối tượng điều chỉnh của HP bao gồm các MQH
về tổ chức BMNN, làm cho bộ máy đó luôn thuộc về nhân dân. Hay nói cách khác,
HP là văn bản giới hạn quyền lực của CQNN, để thiết lập trật tự XH -
HP xác lập và bảo vệ các quyền con người nhằm chống lại sự vi phạm từ các
phía, trong đó có phía nhà nước
4. Tại sao nói HP là luật bảo vệ
HP là luật cơ bản, nền tảng nhất. Vì thế, HP quy định về quyền con người sẽ là cơ sở
pháp lí chủ yếu để con người được đảm bảo quyền con người và quyền công dân.
Để đảm bảo quyền con người, quyền công dân thì những quyền này cần được ghi
nhận bởi nhà nước, và HP với vai trò là luật nền tảng, cơ bản nhất quy định những
quyền trên thì các quyền đó mới được bảo vệ, được tôn trọng và được bảo đảm thực hiện.
Khi quyền con người, quyền công dân đã đc ghi nhận thì nhà nước sẽ phải có trách
nhiệm tạo ra cơ chế để những quyền này được đảm bảo thực hiện, nếu không thì nhà
nước sẽ được coi là không hoàn thành trách nhiệm và có thể bị coi là vi hiến.
Do đó, HP là luật bảo vệ; nó bảo vệ quyền con người và quyền công dân
5. Tại sao nói HP là luật tổ chức
- HP là luật tổ chức vì nó quy định các nguyên tắc tổ chức BMNN lOMoAR cPSD| 61716317
- Qua các quy định của HP, ta có thể xác định cách thức thành lập, MQH giữa các
cơ quan nhà nước, hình thức chính thể, hình thức cấu trúc cũng như thể chế chính trị...
Vd: Chương I HP nước CHXHCN VN quy định về chế độ chính trị
6. Tại sao nói HP là luật có hiệu lực pháp lí tối cao
Khoản 1 Điều 119 HP 2013 -
Do cơ quan có quyền lực cao nhất – quốc hội – ban hành, tức là, HP là do
nhân dân trao quyền cho nhà nước để ban hành, vì vậy duy nhất HP phản ánh MQH giữa nhà nước và ND. -
Đối tượng điều chỉnh của HP rất rộng, bao gồm mọi lĩnh vực XH, đồng thời,
HP là bộ luật duy nhất quy định quyền con người và quyền công dân -
HP có hiệu lực pháp lí tối cao vì mọi văn bản pháp luật khác không thể trái
với HP, tức là phải hợp hiến, phải dựa trên cơ sở là HP để ban hành. Các điều ước
quốc tế cũng không thể mâu thuẫn và đối lập với HP; nếu có thì chính quyền của
nước đó có thể không ký kết và không phê chuẩn
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
Theo quy định tại điều 120 HP 2013
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần
batổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Tức là, chỉ các cơ quan có tầm quan trọng trong hệ thống chính trị mới có quyền đề
nghị lập hoặc sửa đổi hiến pháp. Và QH sẽ quyết định việc làm, sửa đổi HP khi có
ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành để đảm bảo sự hợp lí của việc
quyết định làm/sửa đổi HP lOMoAR cPSD| 61716317
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình
Quốchội dự thảo Hiến pháp.
Vì HP có hiệu lực pháp lí tối cao và điều chỉnh những MQH nền tảng, cơ bản nhất
nên khi dự thảo được hoàn thành thì sẽ xin ý kiến của các nhà chính trị, chuyên gia
pháp lí cũng như chuyên gia các lĩnh vực khác và tầng lớp nhân dân để HP được hoàn thiện nhất
4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ HP (tức là, vì sao phải bảo vệ hiến pháp,
bảo vệ hiến pháp để làm gì?)
Định nghĩa: Bảo hiến là hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm đảm
bảo sự tôn trọng và thi hành HP, và ngăn ngừa vi phạm HP
Bảo hiến gồm: Giám sát tính hợp hiến của các VBQP PL và của các điều ước quốc
tế; Giải thích HP; Giải quyết khiếu kiện vi hiến: Ý nghĩa: -
Để đảm bảo rằng HP có hiệu lực pháp lí tối cao để định hướng cho các VBQP PLkhác -
Là nền tảng để tạo lập một quốc gia ổn định và phát triển: xác định chế độ
chínhtrị phù hợp; ghi nhận đầy đủ quyền con người, quyền công dân và bảo vệ chủ quyền của nhân dân
9. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013 lOMoAR cPSD| 61716317
Khoản 2 điều 119 HP 2013: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà
nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.
HP là luật cơ bản, nền tảng cho các VBPL khác, do đó HP cần được bảo vệ. Bảo hiến
là xem xét và đánh giá tính hợp hiến của của các đạo luật hoặc quyết định của các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Các hoạt động bảo hiến gồm: bảo đảm sự ổn định và tối cao của HP, bảo đảm sự
tuân thủ những MQH hữu cơ giữa các cơ quan quyền lực NN, bảo vệ quyền và tự
do hiến dịnh của con người Các mô hình bảo hiến: -
Mô hình tòa án HP: phổ biến ở các nước châu Âu, xuất phát từ Áo. Tòa án HP
chỉxem xét tính hợp hiến của VBPL sau khi nó có hiệu lực pháp lí -
Mô hình hội đồng HP: của Pháp và một số nước châu Phi, châu Á chịu
ảnhhưởng bởi văn hóa pháp lí của Pháp. Hội đồng HP xem xét tính hợp hiến của
VBPL trước và sau khi có hiệu lực PL; vừa mang tính tư pháp, vừa mang tính chính
trị: đảm bảo tính hợp hiến, đảm bảo các cuộc bầu cử Tổng thống và trưng cầu ý dân diễn ra hợp lệ -
Mô hình tòa án tư pháp có chức năng bảo hiến(mô hình phi tập trung): điển
hìnhcho mô hình này là mô hình bảo hiến ở Mỹ. Ở đó, tất cả tòa án có quyền xem
xét tính hợp hiến của đạo luật
Theo đó, mô hình bảo hiến ở nước ta là mô hình bảo hiến phi tập trung độc nhất,
không hề giống bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. Trách nhiệm giám sát và bảo
vệ HP được trao cho nhiều CQNN có thẩm quyền: cơ quan quyền lực nhà nước, Chủ
tịch nước, các cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp
10. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam? lOMoAR cPSD| 61716317 -
HP 2013 là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển hệ thống luật quốc
gia,bởi mọi VBQP PL đều phải dựa vào HP để ban hành và các VBQP PL nói trên
cũng không thể trái với HP -
HP 2013 quy định các quyền cơ bản của con người và công dân. Đó là cơ sở
pháplí chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng và đảm bảo quyền con người, công dân -
Đối tượng điều chỉnh của HP 2013 là những mối quan hệ xã hội nền tảng, cơ
bảnnhất, là MQH giữa nhà nước và nhân dân. Đồng thời, phạm vi điều chỉnh của
HP 2013 mặc dù rất rộng nhưng chỉ dừng lại ở các vấn đề nền tảng, các vấn đề chung
mang tính nguyên tắc của toàn XH
VD: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân
11. Nêu khái ni m và phân tích các đ c trệ ặ ưng cơ ả ủ b n c a quy n conề người.
Khái niệm: Quyền con người đc hiểu là những đảm bảo pháp lí toàn cầu có tác dụng
bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm
tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của loài người
Tức là, đây là những quyền sinh ra từ bản chất con người chứ ko phải đc tạo ra bởi
pháp luật hiện hành. Đây là quyền tự nhiên, bất khả xâm phạm.
Đặc trưng cơ bản:
- Tính phổ biến: Nó là quyền vốn có của con người và được thừa nhận cho toàn nhân loại trên trái đất
- Tính ko thể chuyển nhượng: Nó là quyền vốn có của mỗi người nên nó gắn liềnvới
mỗi cá nhân. Do đó, nó không thể được chuyển nhượng
- Tính ko thể phân chia: Các quyền con người gắn bó chặt chẽ, tương hỗ và tác
động lẫn nhau, do đó, không thể tách biệt hay hạn chế bất kì quyền lOMoAR cPSD| 61716317
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: Các quyền con người đều có mối liên hệ vàphụ
thuộc lẫn nhau, có những quyền là tiền đề để thực hiện các quyền khác
12. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối
với quyền con người? KN: câu trên
Trách nhiệm của NNVN với quyền con người, quyền công dân: Nhà nước cần
phải tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Tức là, nhà nước VN phải ghi nhận các quyền con người, quyền công dân vào HP,
đồng thời, cần phải nội luật hóa các công ước quốc tế về quyền con người để chúng
có thể được ghi nhận và bảo đảm thực hiện.
Quyền con người gắn chặt với quyền công dân. Quyền con người có phạm vi quốc
tế rộng và được pháp luật quốc tế cũng như pháp luật quốc gia bảo vệ. Quyền công
dân chỉ là quyền xác định trong một quốc gia. Do đó, quyền công dân phải phù hợp
và không trái với quyền con người.
Quyền con người, quyền công dân cần phải được tôn trọng và bảo đảm, do đó, nó
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lí do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng. (khoản 2 điều 14 hp 2013). Không một cá nhân hay tổ chức nào ngoài NN có
thể hạn chế quyền con người
13. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản
của công dân với quyền cụ thể của công dân?
ĐN: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác định
trong HP trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định
địa vị pháp lí của công dân.
MQH: Quyền và nghĩa vụ cơ bản được quy định trong HP, mà HP là cơ sở để ban
hành các bộ luật khác => Quyền và nghĩa vụ cơ bản được ghi nhận trong HP là cơ lOMoAR cPSD| 61716317
sở đầu tiên, nền tảng để NN ban hành các quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân
trong các bộ luật điều chỉnh các QHXH cụ thể
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của CD là nguồn gốc phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của CD
14, 15, 16, 17. Phân tích nguyên tắc tôn trọng/công nhận/bảo đảm/bảo vệ
quyền con người được quy định trong khoản 1, điều 14 HP 2013
Khoản 1 Điều 14 HP 2013: Ở nước CHXHCN VN, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đc công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo HP và PL
Theo đó, quyền con người được thể chế hóa cụ thể. Đấy là các quyền mà pháp luật
cần phải thừa nhận đối với tất cả các thể nhân, và là quyền tối thiểu mà các cá nhân
phải có. Các quyền con người, quyền công dân cơ bản về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội được ghi nhận và được đảm bảo thực hiện trong HP với 36 điều,
cũng như trong PL điều chỉnh các QHXH cụ thể bằng quyền lực của NN.
VD: điều 19 HP 2013: “mọi người có quyền sống, tính mạng con người đc PL bảo
hộ, không ai bị tước đoạt tính mạng trái PL”
VD: điều 132 bộ luật hình sự: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả
người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Các quyền con người gắn chặt với quyền công dân và thể hiện trong các quyền công dân.
Tôn trọng, tức là thừa nhận và coi trọng giá trị của quyền con người trong HP và PL
Công nhận. tức là quyền con người được ghi nhận trong HP và các bộ luật lOMoAR cPSD| 61716317
Bảo đảm, tức là NN có đủ điều kiện kinh tế- xã hội để các quyền con người có hiệu
lực, cũng như thực hiện các công ước quốc tế liên quan đến quyền con người
Bảo vệ, tức là NN có các biện pháp, các quy định để không cho bất cứ ai xâm phạm
quyền con người, đồng thời quy định các chế tài để xử phạt các đối tượng xâm phạm
tới quyền con người của người khác.
18. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước PL” được quy định
tại khoản 1 điều 16 HP 2013
Bình đẳng là được đối xử ngang nhau, không giống với công bằng tức là cho các cơ hội ngang nhau.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế định quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đây cũng là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đc
đảm bảo thì xã hội mới có trật tự và PL mới có hiệu lực.
Theo đó PL sẽ công nhận giá trị bình đẳng của tất cả mọi người trong các lĩnh vực
của đời sống mà PL quy định, ví dụ như về kinh tế,xã hội, chính trị... mọi người sẽ
đều được đối xử như nhau trước PL. Tức là, những ai có công thì được thưởng,
những ai có tội thì phải bị trừng trị, không phân biệt dù cho là cán bộ cấp cao, người thuộc CQNN.
19. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước
đốivới quyền con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
Khoản 1 Điều 14 HP 2013: Ở nước CHXHCN VN, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đc công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo HP và PL
Trách nhiệm của NNVN với quyền con người, quyền công dân được thể hiện:
Nhà nước VN đã ghi nhận các quyền con người, quyền công dân ở các lĩnh vực đời
sống vào HP, đồng thời, đã và đang nội luật hóa các công ước quốc tế về quyền con
người để chúng có thể được ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Hơn nữa, NN còn ban lOMoAR cPSD| 61716317
hành các quy định và các biện pháp để bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân có thể được thực hiện
VD:Các chính sách miễn giảm học phí cho sinh viên là dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo
NN đưa ra quyền con người, đồng thời ban hành cả nghĩa vụ đi đôi với quyền lợi ấy
vì quyền lợi và nghĩa vụ không tách rời nhau, bởi quyền của người này là nghĩa vụ
của người khác và ngược lại, do đó con người muốn được đảm bảo các quyền thì
phải hoàn thành nghĩa vụ của mình theo điểu 15 khoản 1 HP 2013
20. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý
do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
Tức là, quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế bằng các văn bản luật
chứ không phải là các văn bản dưới luật, và chỉ những trường hợp như đã nêu ở
trong khoản 2 điều 14 HP 2013 thì quyền con người, quyền công dân mới bị hạn
chế, tức là quyền con người bị hạn chế để phục vụ cho lợi ích lớn hơn của xh
VD: trong thời kì phòng chống đại dịch covid 19, mọi người được yêu cầu phải hạn
chế việc đi lại trừ trường hợp cần phải bổ sung nhu yếu phẩm
Ý nghĩa: Nhằm loại trừ khả năng các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương
có thể bằng các loại VBQP PL dưới luật làm vô hiệu hóa hoặc hạn chế việc thực hiện
các quyền con người, quyền công dân
Nhằm đảm bảo quyền của chủ thể này không xâm phạm đến quyền chủ thể khác
đồng thời cân bằng các lợi ích trong xã hội, xét cho cùng cũng là bảo vệ quyền con người
21. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc
biệt là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành lOMoAR cPSD| 61716317
quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn
chế quyền, hãy bình luận về quy định trên
Điều 43 Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường
trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”
Điều 23 HP 2013: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền
ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước”.
Ủng hộ:Theo đó, tình hình ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng
ồn là các vấn đề mang tính xã hội(điều 43 HP 2013 quy định), do đó, quy định của
thành phố H là hợp lí, là hạn chế quyền của từng con người để cân bằng với quyền và lợi ích của XH.
Phản đối: quyền tự do đi lại trong thành phố của người dân là quyền con người,
quyền công dân, do đó quyền này chỉ có thể được hạn chế theo khoản 2 điều 14 HP
2013. Nếu thành phố H ban hành quy định này thì sẽ gây bất tiện cho nhiều người
sử hữu xe máy và họ sẽ phải dùng phương án khác để di chuyển quanh các quận nội
thành. Trong khi đó, phương án khác khả thi nhất là di chuyển bằng phương tiện
công cộng thì vẫn còn bất tiện do cơ sở hạ tầng chưa thật sự hoàn thiện
22. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính
trị theo pháp luật hiện hành.
Khoản 1 Điều 9 HP 2013:"Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn
giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; lOMoAR cPSD| 61716317
giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc."
Vị trí: Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị; là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân; là một bộ phận của hệ thống chính trị Vai trò: -
Với nhân dân: đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ,
tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội -
Với Đảng: Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn để đáp ứng
yêu cầu nguyện vọng và lợi ích chính đáng của tầng lớp nhân dân -
Với chính quyền: Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước
như: vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ, bầu ra cơ quan dân
cử, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ viên chức
Nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật và chính sách; đóng góp ý kiến với cơ quan
Nhà nước các cấp, vận động nhân dân xây dựng các qui ước, qui chế trên địa bàn cư
trú về các vấn dề liên quan đến đời sống nghĩa vụ và lợi ích của công dân phù hợp
với pháp luật. Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân
Nhà nước phối hợp với Mặt trận trong việc chăm lo lợi ích chính đánh của nhân dân,
trong việc vận động các tầng lớp nhân dânđẩy mạnh phong trào hành động thực hiện
thắng lợi các chương trình kinh tế xã hội.
Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc
23. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam theo pháp luật hiện hành.
ĐN: phản biện xã hội là sự tham gia của cá nhân, các tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội vào một vấn đề, một chủ trương, chính sách nào đó của Nhà nước nhằm làm cho
chủ trương, chính sách đó ngày càng hoàn thiện trong thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã
hội, tạo nên sự đồng thuận nhằm phục vụ tốt hơn những vấn đề quốc kế, dân sinh lOMoAR cPSD| 61716317
=> là sự tập hợp sức mạnh cộng đồng để giải quyết vấn đề xã hội=>sự thể hiện dân
chủ hóa đời sống xã hội Phân tích:
Chức năng giám sát và phản biện xã hội là Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đảng của nhân dân; kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý vi phạm, khuyết
điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đảng của nhân dân, góp phần xây
dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh
Giám sát: Giám sát hoạt động của Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội
và cá nhân cán bộ công chức trong quá trình triển khai các chủ trương, chính sách
của đảng và nhà nước; Có thể tiến hành giám sát dựa trên đơn, thư khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân nhận được và qua phản ánh của các
phương tiện thông tin đại chúng
24. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
Hay còn có tên là Nguyên tắc chủ quyền nhân dân. Đây là nguyên tắc thiết lập cơ
sở, nền tảng hình thành BMNN, đề cập tới vấn đề “quyền lực NN thuộc về ai”
KN Nhân dân: toàn thể công dân VN, không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo,
dân tộc, giai cấp, tín ngưỡng... bình đẳng với nhau mà không có bất cứ sự phân
biệt nào Phân tích:
- Quyền lực NN VN không thuộc về một người hay một tầng lớp riêng nào mà thuộc
về toàn bộ ND. Điều này được ghi nhận trong HP 2013 và là cơ sở để thực hiện chủ quyền nhân dân
Điều 2 khoản 2 HP 2013: Nước CHXH CN VN do ND làm chủ; tất cả quyền lực của
NN thuộc về ND mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ tri thức lOMoAR cPSD| 61716317
điều 3 HP 2013: Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhân, tôn trọng, ḅ ảo vê và bảo đảm quyền con người, quyền công dân;̣
- Quyền lực của ND được thực hiện thông qua dân chủ trực tiếp hoặc đại diện
Điều 6 HP 2013: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước.
HP 2013 xác định hai hình thức để ND VN thực hiện quyền lực nhà nước:
• Người dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình để quyết định công việc của NN là trưng cầu ý dân;
• Người dân thể hiện ý chí bằng dân chủ đại diện thông qua đại biểu QH do ND
bầu ra. Những đại biểu này đại diện ND biểu quyết công việc NN và chịu
trách nhiệm trước ND về những quyết định mình đưa ra
- Các CQNN phải lắng nghe ND, phục vụ ND, chịu sự kiểm soát của ND. Điều
nàyđc ghi nhận trong HP 2013
Khoản 2 điều 8 HP 2013: Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải
tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Đây là hệ quả của nội dung thứ nhất. Khi quyền lực NN thuộc về ND thì BMNN
cũng là của dân, do dân bầu ra và phục vụ lợi ích của ND
25. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống
nhất” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
Điều 3 khoản 2 HP 2013: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
Đây là nguyên tắc quyết định thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động của BMNN, đề
cập tới vấn đề “Quyền lực NN ở VN được tổ chức thực hiện trong BMNN như thế nào”
Nguyên tắc này thể hiện sự ứng dụng của thuyết phân quyền kết hợp với tư tưởng
tập quyền đúc thành nguyên tắc quyền lực tập trung. Biểu hiện: -
Về phương diện chính trị: quyền lực NN tập trung thống nhất ở nhân dân, thể
hiện qua nguyên tắc “Chủ quyền ND” -
Về phương diện tổ chức thực hiện: Quyền lực NN thống nhất ở quốc hội qua
dân chủ đại diện; QH sẽ chịu trách nhiệm trước ND thông qua chế độ bầu cử -
Trong BMNN có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các CQNN trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. QH lập pháp, Chính phủ hành
pháp, TAND tư pháp. QH phân công quyền HP và TP cho CP và TAND
Sự phối hợp, không thực hiện nhiệm vụ riêng rẽ: Chính phủ, TA phối hợp với QH để
thực hiện quyền lập pháp; Chính phủ phối hợp với TA để thực hiện quyền tư pháp’
Sự kiểm soát lẫn nhau để đảm bảo ko lạm quyền: QH có quyền giám sát tối cao; các
CQ khác không có quyền giám sát tương tự với QH
26. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
Khoản 1 điều 2 HP 2013: NN CHXHCN VN là NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của ND, do ND, vì ND
Khoàn 1 điều 8 HP 2013: NN đc tổ chức và hoạt động theo HP và PL, quản lí xã hội
bằng HP và PL, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tư tưởng pháp quyền củaVN: PL phải có vị trí tối thượng hay thượng tôn, tối cao
với tất cả mọi chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan nhà nước lOMoAR cPSD| 61716317
Đây là cơ sở quan trọng nhất để thiết lập trật tự xã hội Nội dung:
- Nhà nước của ND, do ND, vì ND: tức là chủ quyền thuộc về ND (Câu 24)
- NN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, tôn trọng và bảo vệ HP: tức là bảo
vệ sự thượng tôn của HP
- PL có vị trí tối thượng trong đời sống XH: có cơ chế đảm bảo, có
- NN tôn trọng, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân: được ghi nhận trong các VBPL
- NN bảo đảm quyền lực thống nhất, có sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp: câu 25
- NN do ĐCS VN lãnh đạo: nên mang tính thống nhất cao, không có xung đột Yêu cầu:
- PL phải đáp ứng các tiêu chuẩn về hình thức: thể hiện rõ ràng, không trừu tượng;
dễ tiếp cận; tính tương đối ổn định
- PL thống trị phải có phẩm chát tốt: Thể hiện ý chí chung phù hợp với lợi ích của
đa số người dân trong xã hội; Cụ thể hóa đc quyền công dân, quyền con người
- Có cơ chế pháp lí hiệu quả để: bảo vệ PL, buộc các CQNN tuân thủ PL, hệ thống
tòa án tuân thủ các quy tắc tố tụng công bằng
27. Phân tích vị trí, tính chất “Qusốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân” theo pháp luật hiện hành.
Điều 6 HP 2013: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 61716317
Điều 69 HP 2013: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Khoản 2 điều 2 HP 2013: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Điều 7 khoản 1 HP 2013: Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Vị trí: QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất
Theo điều 2 HP 2013 quyền lực NN thuộc về ND, ND có thể thực hiện quyền lực
của mình bằng dân chủ trực tiếp, bán trực tiếp hoặc gián tiếp: Gián tiếp là bầu ra đại
diện.; Trực tiếp là tham gia QH với tư cách là đại biểu. Mà đại biểu cũng là ND, do
ND bầu ra => QH thực hiện quyền lực của ND
Là cơ quan quyền lực NN cao nhất dựa trên chức năng đặc thù: lập pháp hành pháp;
quyết đinh vấn đề quan trọng; giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động NN
Tính chất: QH là cơ quan đại diện cao nhất của ND
- Các đại biểu QH đến từ nhiều tầng lớp, nhiều dân tôc
- Được nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp; chịu trách nhiệm trước ND
- Hoạt động vì lợi ích của những người mà họ làm đại diện
28,29. Phân tích chức năng lập hiến/lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành lOMoAR cPSD| 61716317
Điều 69 HP 2013: Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Điều 85 khoản 1 HP 2013: Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng
số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến
pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu
Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Điều 70 khoản 1 HP 2013: Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
Điều 4 Luật tổ chức QH 2014: 1.
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết
định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp.
Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Để đảm bảo tính hợp lí
của việc sửa đổi hoặc làm HP 2.
Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng
thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3.
Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và
trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. Lấy ý kiến nhân dân, các nhà chính trị
cũng như các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác để đảm bảo HP phù hợp 4.
Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân
về Hiến pháp trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. lOMoAR cPSD| 61716317
Điều 5 Luật tổ chức Qh 2013: 1.
Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2.
Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc
hoặcỦy ban của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. 3.
Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều
kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.
Quyền lập hiến/lập pháp của QH xuất phát từ vị trí, tính chất của cơ quan quyền lực
NN cao nhất và QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.
Hiến pháp qui định những vấn đề cơ bản nhất như hình thức nhà nước, bản chất nhà
nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ công dân,
hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Luật
quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước thuộc các lĩnh vực đời sống,
xã hội và luật ko thể trái với HP
30. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Điều 69 HP 2013:Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Điều 70 khoản 2 HP 2013: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
ĐN: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật