Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn 2023 - Đề 2
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn 2023 - Đề 2 được biên soạn dưới dạng file PDF cho bạn tham khảo, ôn tập kiến thức, chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Đề thi vào 10 môn Ngữ Văn năm 2023-2024
Môn: Môn Ngữ Văn
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ CHI TIẾT
ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2023 Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) Phần Câu Nội dung Điểm 1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: nghị luận. 0.5
Trong đoạn trích trên, tác giả đã chỉ ra những ý nghĩa của đức 0.5 tính khiêm nhường: 2
+ “còn khiêm nhường người ta còn học hỏi”
+ “còn khiêm nhường người ta mới cầu tiến”
+ “còn khiêm nhường là người ta đã bước vào trưởng thành”
- Biện pháp tu từ: điệp cấu trúc “Khi người ta còn khiêm nhường 1.0 ... người ta ...” - Tác dụng:
+ Khẳng định, nhấn mạnh những ý nghĩa tích cực của đức tính 3 khiêm nhường.
+ Thể hiện thái độ, mong muốn của tác giả gửi gắm đến người
đọc hãy bồi dưỡng cho mình đức tính, lối sống khiêm nhường. I
+ Giúp cho đoạn văn thêm phần thuyết phục, giọng điệu khẳng định, rắn rỏi.
HS trình bày quan điểm của bản thân, có thể đồng tình/không 1.0
đồng tình/không hoàn toàn đồng tình,...
+ Tự hào là một cảm xúc của con người, được thể hiện khi hài
lòng, hãnh diện về một điều gì đó.
=> Biết tự hào là điều tốt, đó là cơ sở hình thành sự tự tin, hình 4
thành những cảm xúc tinh thần lạc quan, tích cực.
+ Ở góc độ khác, tự hào đúng là “tự cho mình là nhất”: quá đề
cao giá trị của bản thân và những gì mình làm được, trở thành
người đề cao cái tôi quá mức, tự cao, tự đại,...
=> Cần nhận thức được rõ về sự tự hào, cần biết cách kiềm chế, đúng mực,...
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của đức tính 2.0 II 1 khiêm nhường.
a. Bảo đảm yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bay đọan văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của đức tính khiêm 0.25 nhường.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ:...
Dưới đây là một số gợi ý triển khai:
- Khiêm nhường là đức tính tốt đẹp của con người, là khiêm tốn,
hiền lành đức độ, không tự cao, tự đại,...
- Ý nghĩa của đức tính khiêm nhường:
+ Giúp con người sống thanh thản, tránh được vòng danh lợi hay
những ham muốn tiền tài, vật chất.
+ Biết nhìn nhận những thiếu sót của bản thân để hoàn thiện, phát triển.
+ Người khiêm nhường sẽ chạm đến thành công, có thể đem tài
năng, tri thức của mình để cống hiến cho xã hội.
+ Có được sự yêu mến, tôn trọng của mọi người xung quanh; tạo
những mối quan hệ gần gũi, hòa hợp,...
- Bài học nhận thức và hành động: thay đổi nhận thức, lối sống,
cách nhìn nhận vấn đề, rèn luyện đức tính khiêm nhường,...
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của biển cả và niềm vui của
người lao động trong đoạn thơ: “Sao mờ, kéo lưới kịp trời
sáng ... muôn dặm phơi”.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0.25
Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết 2
đoạn khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của biển cả và 0.5
niềm vui của người lao động trong đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
* Giới thiệu chung: 0.5 - Tác giả, tác phẩm:
+ Bài thơ được sáng tác trong chuyến đi công tác của Huy Cận
tới vùng mỏ Hòn Gai, Quảng Ninh năm 1958 và được in trong
tập “Trời mỗi ngày lại sáng”.
+ Bài thơ được bắt nguồn từ cảm hứng ngợi ca công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội của miền Bắc.
=> Với ý nghĩa đó, thi phẩm "Đoàn thuyền đánh cá" là khúc
tráng ca, ca ngợi con người lao động với tinh thần làm chủ và
niềm vui, niềm tin trước cuộc sống mới trong những năm đầu xây dựng đất nước.
+ Bài thơ có bảy khổ, bố cục bài thơ theo trình tự một chuyến ra
khơi của đoàn thuyền đánh cá : ra khơi lúc hoàng hôn, đánh cá
một đêm trăng trên Hạ Long, trở về bến lúc rạng đông.
- Khái quát về trích đoạn thơ: hai khổ thơ là khúc ca ca ngợi hình
ảnh con người lao động với kết quả rực rỡ, ca ngợi vẻ đẹp tươi
sáng của bình minh trên biển Hạ Long.
* Cảm nhận về hai khổ thơ 2.5
(1) Luận điểm 1 - khổ 6: Cảnh kéo lưới lúc sáng
- “Sao mờ”: khoảng thời gian chuẩn bị trời đã bắt đầu rạng sáng,
đó cũng chính là lúc công việc của người ngư dân càng trở nên
khẩn trương để kéo lưới cho kịp trời sáng.
- Cụm từ “kéo xoăn tay”:
+ Những mẻ cá bội thu, nặng trĩu
+ Là một nét vẽ tạo hình với những bắp thịt săn chắc của những
chàng thanh niên ngư dân cuồn cuộn nổi lên để kéo cá vào khoang thuyền.
- Ánh nắng hồng của bình minh hòa cùng với sắc màu của cá
“bạc”, “vàng”: tô đậm thêm sự giàu có và quý giá “rừng vàng
biển bạc” của biển cả mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
- “Lưới xếp buồm lên” là hai hình ảnh đối lập.
+ “Lưới xếp” là kết thúc một ngày lao động.
+ “buồm lên” là đón chào một ngày mới.
=> “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” gợi tả công việc nhịp
nhàng của ngư dân với sự vận hành của vũ trụ. Khi lưới xếp lên
khoang cũng là lúc đoàn thuyền trở về đón bình minh, kết thúc
một ngày lao động vất vả, mệt nhọc.
- Hình ảnh “nắng hồng” ở cuối khổ thơ là ẩn dụ đặc sắc. Đó là
nắng của một ngày mới, một cuộc đời mới mà cách mạng đem lại cho chúng ta.
(2) Luận điểm 2 - khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
- Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ thứ nhất: “Câu hát căng buồm với gió khơi”.
=> Khổ thơ cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo cảm
giác tuần hoàn về thời gian, về công việc lao động; nhấn mạnh
khí thế tâm trạng của những người dân.
=> Câu hát đưa thuyền đi nay câu hát lại đưa thuyền về. Tiếng
hát biểu hiện cho niềm vui của những người đánh cá khi được
hưởng thành quả rực rỡ sau một đêm lao động vất vả. Tiếng hát
ấy vang lên hùng tráng khi đoàn thuyền đang rẽ sóng trở về.
- Nhân hóa “đoàn thuyền” đang “chạy đua cùng mặt trời”, chạy đua cùng thời gian.
+ Hai tiếng “chạy đua” cho ta thấy những người dân chài mặc
dù suốt đêm làm việc không mệt mỏi nhưng sức lực của họ vẫn
dồi dào, khí thế của họ vẫn mạnh mẽ.
+ Con người thật xứng đáng với tầm vóc chủ nhân biển cả, vẫn
muốn dành thời gian để lao động, để cống hiến. Sau một đêm lao
động vất vả, họ vẫn dồi dào năng lượng, cũng giống như đất
nước và con người Việt Nam, chìm trong chiến tranh, đạn bom
loạn lạc, nhưng khi tổ quốc bước vào thời kì xây dựng, người
dân vẫn luôn sẵn sàng tiên phong, đi theo tiếng gọi của Tổ quốc.
- “Mặt trời đội biển nhô màu mới”: nhân hóa.
=> Ánh mặt trời sáng rực, từ từ nhô lên ở phía chân trời xa cảm
giác như mặt trời đội biển.
- Hình ảnh “mắt cá huy hoàng”: vừa là thành quả lao động, vừa
gợi ra niềm vui, niềm tự hào của những người lao động và cuộc
sống mới đầy tốt đẹp đang mở ra trước mắt. Đó là một hình ảnh
đầy sáng tạo và lãng mạn. * Đánh giá 0.5
- Hai khổ thơ toát lên vẻ đẹp của vùng biển quê hương, là niềm
vui của con người đã làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống.
- Nghệ thuật: cách sử dụng màu sắc, cách vận dụng các thủ pháp
nghệ thuật như ẩn dụ, nhân hóa, sử dụng kết cấu đầu cuối tương ứng,... d.
Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e.
Sáng tạo : Thể hiện những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị 0.5
luận; có cách diễn đạt mới mẻ,…