Đáp án tham khảo đề cương Kinh tế chính trị kỳ 2 (2020 - 2021) | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Đáp án tham khảo đề cương Kinh tế chính trị kỳ 2 (2020 - 2021) | Trường Đại học Sư phạm Hà Nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
1
Người l ị vi ễn Thế V ọc –àm: Quản tr ên RAM Nguy ăn – Khoa Hóa h HNUE
Nh Nguận xét, góp ý: Đại diện Khoa Triết học RAM yễn Tiến Nam
Thông tin s ây l án tham kh àm (2020 2021) và có mản phẩm: Đ à áp đ ảo được l k 2 ột
sđ ảo khớp với một số c ỏi trong đề cương kỳ náp án tham kh âu h ày k 1 (2022
2023)
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
2
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
1. Định nghĩa:
- S : ản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính nh mà để trao đổi, mua
bán trên thị trường.
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:
a) Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm : Là sự phân chia lao động xã hội theo các ngành, nghề khác nhau của
nền sản xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn đến sự ra đời hàng hóa: Phân công lao động xã hội là sự
chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định,
nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ lại
cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi
người.
Phân công lao động hội sở tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công
lao động càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho
nhau nhưng chưa đủ để sx hàng hóa ra đời, vì có những thời kỳ mặc đã PCLĐXH
nhưng chưa sx HH, vì vậy cần phải điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế của những người sản xuất.
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
3
Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này do quan hệ sở hữu
khác nhau về liệu sản xuất, khởi thủy chế độ hữu nhỏ về liệu sản xuất, đã
đưa người sở hữu liệu sản xuất người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính
quan hệ sở hữu khác nhau về liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập,
đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người muốn tiêu dùng y
sản phẩm của người khác thông qua trao đổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Trên đây hai điều kiện cần đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai
điều kiện này thì không sản xuất hàng hóa sản phẩm lao động không mang hình
thái hàng hóa.
Câu 2: Phân . tích hai thuộc tính của hàng hóa
1. : Định nghĩa
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi, mua – trên thị trường bán
2. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị:
* Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương
thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên
liệu…
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng:
Bất cứ hàng hóa nào cũng một hoặc một số công dụng nhất định, giá trị sử
dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học,
kĩ thuật và lực lượng sản xuất.
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
4
Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, cho
người khác, cho hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng
hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định,
nó là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa.
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá
trị trao đổi quan hệ tỉ lệ về lượng giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng
khác.
dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải thóc hai hàng hóa giá trị sử dụng
khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều
là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta trao đổi
hàng hóa cho nhau thực chất trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa
đấy.
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa lao động hội của người sản xuất ra hàng :
hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc điểm của giá trị:
* G iá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi
* G iá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
* G iá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
* G iá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn với nhau.
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
5
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện chỗ cả hai thuộc tính
này cũng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc nh này
mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng
hóa. Chẳng hạn, một vật ích tức giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo (
ra(tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với cách giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều có kết
tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian thời gian; giá trị được thực
hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vục
tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng
hoảng sản xuất
Lao động cụ thể <==
Lao động sản xuất hàng hóa
==>Lao động trừu tượng
Giá trị sử dụng
Hàng hóa
Giá trị
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
- Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa : Đó bao gồm lao động cụ thể,
lao động trừu tượng.
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
6
may và lao động của thợ mộc hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra
những sản phẩm cũng khác nhau về chất mỗi sản phẩm một giá trị sử dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể
càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. thể i, giá trị của hàng hóa lao động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng
khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính ch t hai m t c a lao ng s n xu t hàng hoá ph n ánh tính ch độ ất
nhân và tính ch t xã h i c ủa lao độ ủa ngường c i sn xut hàng hoá.
- ng c là bi u hi n c ng trLao độ th ủa lao động nhân, còn lao độ u
tượng là bi u hi n c ủa lao động xã hi .
* Mâu thu n Gi ng h ữa lao động nhân lao độ ội đó mâu thuẫn bản
ca s n xu t hàng hoá gi ản đơn.
- S n ph m do nh i s n xu t hàng hoá riêng bi t t o ra th ững ngườ không ăn
khp vi nhu c u c a xã h i.
- M ng cá bi t c i s n xu t hàng hoá có thức tiêu hao lao đ ủa ngườ cao hơn so với
mc tiêu hao mà xã h i có th p nh ch n.
Câu 4: Gi i thích t i sao hàng hóa l i có hai thu c tính?
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
7
Sở hàng hóa hai thuộc tính giá trị sử dụng giá trị lao động sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ
may và lao động của thợ mộc hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra
những sản phẩm cũng khác nhau về chất mỗi sản phẩm một giá trị sử dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể
càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. thể i, giá trị của hàng hóa lao động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng
khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính ch t hai m t c ng s n xu t hàng hoá n ánh tính ch ủa lao độ ph ất
nhân và tính ch t xã h i c ủa lao độ ủa ngường c i sn xut hàng hoá.
- ng c là bi u hi n c ng trLao độ th ủa lao động nhân, còn lao độ u
tượng là bi u hi n c ủa lao động xã hi .
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
8
* Mâu thu n Gi ng h ữa lao động nhân lao độ ội đó mâu thuẫn bản
ca s n xu t hàng hoá gi ản đơn.
- S n ph m do nh i s n xu t hàng hoá riêng bi t t o ra th ững ngườ không ăn
khp vi nhu c u c a xã h i.
- M ng cá bi t c i s n xu t hàng hoá có thức tiêu hao lao đ ủa ngườ cao hơn so với
mc tiêu hao mà xã h i có th p nh ch n.
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế khuyết tật của nền kinh tế thị trường
(KTTT).
1. Khái niệm KTTT:
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động,
điều tiết của các quy luật thị trường.
2. Ưu thế:
Nền KTTT luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành tưởng của các chủ ý
thể kinh tế. Thông qua vai trò của thị trường nền KTTT trở thành phương thức
hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động hiệu
quả. Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh
doanh và quản lý, tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển
của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra hình vận tải khách mới, sử dụng người phương
tiện đi lại cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Mọi tiềm năng, lợi thế
đều có thể được phát huy, đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
9
qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả
hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của
từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng Ninh được phát
huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.
Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người,
từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh hội. Nền KTTT với sự tác động của các quy
luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cấu sản xuất với khối
lượng, cấu tiêu dùng của hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng
hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu
cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn thông
qua mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch
hóa tập trung.
3. Khuyết tật
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro
khủng hoảng. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường hay với
mới mọi nền KTTT, thể diễn ra cục bộ hoặc tổng thể. Nền KTTT không tự
khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật
kinh tế. Do đó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm và cách khắc phục
các cuộc khủng hoàng.
dụ: Đại khủng hoảng Mỹ năm 1929 chính kết quả của sự tăng trưởng sản Cuộc
xuất quá mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
Liên hệ VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế
hùng mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế tràn ra khắp thế giới. Tác
Nhóm h HNUE) ọc tập RAM(K70, K71, K72 –
10
động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn là hệ
thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt động sản xuất
phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó các thị trường lớn như :
Mỹ, EU, Nhật những thị trường truyền thống nhập hàng sản xuất từ Việt nam khẩu
đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người phải
cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu
…Việt nam một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng
hóa.
Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do phần lớn các chủ thể sản
xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nền luôn tạo
ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường, nguyên tắc đạo
đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn
đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức hội. Cũng mục tiêu lợi nhuận
các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực
thiết yếu cho nền kinh tế. Tự nền KTTT không thể khắc phục được các khuyết tật
này.
Ví dụ: Thời sự Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty đã cắt
giảm chi tiêu, đầu cho các công trình xử nước thải mà xả thải trực tiếp ra sông suối
gây ô nhiễm môi trường, cuộc sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra
những hệ lụy lâu dài.
dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp
(quy định mức giá tối đa, cấm đầu tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình
trạng này để đẩy giá bán thuốc chữa bệnh, khẩu trang, vật y tế lên cao, phần lớn dân
nghèo sẽ không đủ tiền mua thuốc sẽ phải chết bệnh dịch.(liên hệ với dịch Covit-
19)
| 1/33

Preview text:

Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Người làm: Quản trị viên RAM Nguyễn Thế Văn – Khoa Hóa học – HNUE
Nhận xét, góp ý: Đại diện Khoa Triết học RAM Nguyễn Tiến Nam
Thông tin sản phẩm: Đây là đáp án tham khảo được làm ở kỳ 2 (2020 – 2021) và có một
số đáp án tham khảo khớp với một số câu hỏi trong đề cương kỳ này – kỳ 1 (2022 – 2023) 1
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa. 1. Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm không phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Hàng hóa ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện:
a) Phân công lao động xã hội:
- Khái niệm : Là sự phân chia lao động xã hội theo các ngành, nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
-Tại sao PCLĐXH lại dẫn đến sự ra đời hàng hóa: Phân công lao động xã hội là sự
chuyên môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định,
nhưng nhu cầu của cuộc sống lại đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ
cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công
lao động càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng và đa dạng hơn.
b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
PCLĐXH làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho
nhau nhưng chưa đủ để sx hàng hóa ra đời, vì có những thời kỳ mặc dù đã có PCLĐXH
nhưng chưa có sx HH, vì vậy cần phải có điều kiện thứ 2: Sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế của những người sản xuất. 2
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Trong lịch sử ra đời của sản xuất hàng hóa, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã
đưa người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính
quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập,
đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác thông qua trao đổi mua – bán sản phẩm của nhau.
Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai
điều kiện này thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. 1. Định nghĩa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người, thông qua trao đổi, mua – bán trên thị trường
2. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: * Giá trị sử dụng
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm có thể thỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người, có thể làm nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, lương
thực, thực phẩm… có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất: máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu…
+ Đặc điểm của giá trị sử dụng:
• Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định, giá trị sử
dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học,
kĩ thuật và lực lượng sản xuất. 3
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là cho
người khác, cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Trong nền kinh tế hàng
hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
• Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định,
nó là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa.
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa phải bắt đầu nguyên cứu giá trị trao đổi. Giá
trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 10 kg thóc đổi lấy 1 m vải. Vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng
khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỉ lệ nào đó, bởi chúng đều
là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy, khi người ta trao đổi
hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa đấy.
+ Khái niệm giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Đặc điểm của giá trị:
* Giá trị là nội dụng, là cơ sở của giá trị trao đổi
* Giá trị trao đổi chẳng qua là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
* Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
* Giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa
3. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa quan hệ ràng buộc lẫn nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. 4
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Sự thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính
này cũng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này
mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì vật phẩm sẽ không phải hàng
hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo
ra(tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì không phải là hàng hóa.
Sự mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng
ngược lại, với tư cách là giá trị thì các loại hàng hóa lại đồng nhất về chất, tức đều có kết
tinh lao động, hay là lao động được vật hóa.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cũng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian; giá trị được thực
hiện trước trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vục
tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hóa không đươc thực hiện thì sẽ dẫn dến khủng hoảng sản xuất Lao động cụ thể <==
Lao động sản xuất hàng hóa ==>Lao động trừu tượng Giá trị sử dụng Hàng hóa Giá trị
Câu 3: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
- Khái niệm sản xuất hàng hóa:
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa : Đó là bao gồm lao động cụ thể, lao động trừu tượng.
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ 5
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra
những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể
càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá.
- Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu
tượng là biểu hiện của lao động xã hội .
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản
của sản xuất hàng hoá giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 4: Gii thích ti sao hàng hóa li có hai thuc tính? 6
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất
hàng hóa có tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
a) Lao động cụ thể : Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, phương pháp lao động riêng,
công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng và kết quả lao động riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của thợ
may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động cụ thể tạo
ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất thì tạo ra
những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng.
Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì càng hình thức lao động cụ thể
càng đa dạng dẫn đến có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
b) Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã loại bỏ
hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh, trí óc của con người. Lao độg trừu tượng là lao động
đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động
trừu tượng của người sản xuất hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của
giá trị hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau
* Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá.
- Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu
tượng là biểu hiện của lao động xã hội . 7
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
* Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản
của sản xuất hàng hoá giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội.
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 5: Phân tích khái niệm, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường (KTTT). 1. Khái niệm KTTT:
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi, chịu sự tác động,
điều tiết của các quy luật thị trường. 2. Ưu thế:
● Nền KTTT luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng của các chủ
thể kinh tế. Thông qua vai trò của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức
hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó thúc đẩy tăng năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu
quả. Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh
doanh và quản lý, tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có phương
tiện đi lại cá nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
● Nền KTTT luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Mọi tiềm năng, lợi thế
đều có thể được phát huy, đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông 8
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền KTTT trở thành phương thức hiệu quả
hơn hẳn so với nền kinh tế tự cung tự cấp hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia, của
từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng Ninh được phát
huy một cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.
● Nền KTTT luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người,
từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Nền KTTT với sự tác động của các quy
luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối
lượng, cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng
hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu
cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn thông
qua mua bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung. 3. Khuyết tật
● Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền KTTT luôn tiềm ẩn những rủi ro
khủng hoảng. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị trường hay với
mới mọi nền KTTT, có thể diễn ra cục bộ hoặc tổng thể. Nền KTTT không tự
khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này do sự vận động tự phát của các quy luật
kinh tế. Do đó, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm và cách khắc phục các cuộc khủng hoàng.
Ví dụ: Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản
xuất quá mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
Liên hệ ở VN: Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế
hùng mạnh như Mỹ, dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác 9
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn là hệ
thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt động sản xuất
phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó các thị trường lớn như :
Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt nam
đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người phải
cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu
…Việt nam là một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
● Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái
tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do phần lớn các chủ thể sản
xuất kinh doanh trong nền KTTT luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nền luôn tạo
ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, môi trường, nguyên tắc đạo
đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường, xói mòn
đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận mà
các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực
thiết yếu cho nền kinh tế. Tự nền KTTT không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Ví dụ: Thời sự Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty đã cắt
giảm chi tiêu, đầu tư cho các công trình xử lý nước thải mà xả thải trực tiếp ra sông suối
gây ô nhiễm môi trường, cuộc sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra những hệ lụy lâu dài.
Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp
(quy định mức giá tối đa, cấm đầu cơ tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình
trạng này để đẩy giá bán thuốc chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân
nghèo sẽ không đủ tiền mua thuốc và sẽ phải chết vì bệnh dịch.(liên hệ với dịch Covit- 19) 10