Đề 8 Luật thương mại | Trường đại học Luật, đại học Quốc gia Hà Nội

Tư vấn hướng giải quyết cho họ nếu sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn cho họ thì có đơn tố cáo An đang là viên chức thuộc đối tượng không được thành lập công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46797236
LUT THƯƠNG MẠI ĐỀ 8
Nhóm bạn thân An, Định, Huyền, Hải, Tuấn dự định thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bằng gỗ có trụ sở tại quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội. Trong cơ cấu góp vốn do họ thỏa thuận thì :
- An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt;
- Định góp bằng chiếc xe ô tô;
- Hải góp bằng 200.000 USD;
- Huyền góp bằng ngôi nhà chung thuộc quyền s hữu của mình tại đường
XuânThủy (Cầu Giấy) để làm trụ sở của công ty; - Tuấn góp 500 triệu đồng.
Hãy tư vấn các nội dung pháp lý sau cho họ:
1. Họ dự định đặt tên công ty là: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
HUYỀNF & DINHJ và trụ sở của công ty tại chung cư ở đường Xuân Thủy,
quận Cầu Giấy.
2. Tư vấn hướng giải quyết cho họ nếu sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn cho họ thì
có đơn tố cáo An đang là viên chức thuộc đối tượng không được thành lập công
ty.
3. Tư vấn thủ tục góp vốn điều lệ công ty cho 5 nhà đầu tư trên.
4. Tư vấn hướng xử lý nếu hết 90 ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Tuấn chỉ góp được 200 triệu đồng; Định đề nghị công ty cho mình
thay đổi hình thức tài sản góp vốn bằng tiền Việt Nam đồng tương ứng với giá trị
của chiếc xe ô tô.
5. Giả định sau khi công ty được thành lập, Tuấn đã chuyển nhượng 50% phần
vốngóp của mình cho Hoa (là vợ Tuấn). Tuấn có thể chuyển nhượng phần vốn
góp của mình tại công ty cho vợ được không? Vì sao?
lOMoARcPSD| 46797236
Câu 3: Tư vấn thủ tục góp vốn điều lệ công ti cho 5 nhà đầu tư trên
An:
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật doanh nghiệp 2020
+ Nghị định 222/2013/NĐ-CP
- Loại tài sản góp vốn của An: tiền mặt 200 triệu đồng
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp
đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để
góp vốn theo quy định của pháp luật.
- Chuyển quyền sở hữu khi góp vốn:
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty
cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau
đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp
vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho
công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử
dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp
được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp của nhân, số giấy tờ pháp của
tổchức của người góp vốn;
c) Loại tài sản số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn tỷ lệ
củatổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
lOMoARcPSD| 46797236
d) Ngày giao nhận; chữ của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền
của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với
tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần phần
vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài
đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản
ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền
mặt.
- Ngoài ra, Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt quy định:
Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốnvà
mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vayvà
cho vay lẫn nhau.
- Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định :
Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển
nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân
hàngNhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và
mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp
vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau: a) Thanh
toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định
hiện hành.
lOMoARcPSD| 46797236
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần
vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Theo đó, đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu (bao gồm tiền mặt) thì
nhân góp vốn để thành lập doanh nghiệp phải được thực hiện bằng việc giao nhận
tài sản góp vốn xác nhận bằng biên bản. Tuy nhiên, đối với trường hợp doanh
nghiệp tham gia các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp
vào doanh nghiệp tkhông được thanh toán bằng tiền mặt sử dụng các hình thức
sau:
Thanh toán bằng Séc;
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định
hiện hành.
Trong trường hợp nhân góp vốn, mua cổ phần bằng tiền mặt để mở công ty cần
chuẩn bị các chứng từ sau:
Phiếu thu: Nội dung ghi rõ góp vốn, mua cổ phần công ty; Đầy đủ chữ ký và
họ tên của người nộp tiền, người thu tiền, người lập phiếu. Biên bản giao
nhận tiền mặt; Biên bản góp vốn.
Kết luận: Như vậy, nhân khi góp vốn thể góp bằng tiền mặt, không quy
định bắt buộc góp vốn phải qua tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo minh
bạch, rõ ràng nên chọn thanh toán qua ngân hàng.
Định:
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật doanh nghiệp 2020
+ Thông tư 15/2014/TT-BCA
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được hướng dẫn
trên, thì đthực hiện được việc góp vốn bằng tài sản chiếc ô tô thuộc quyền sở
hữu của Định vào công ty này cần thực hiện các thủ tục sau:
Thứ nhất, định giá tài sản góp vốn là chiếc xe ô này trước khi thực hiện thủ tục
góp vốn.
lOMoARcPSD| 46797236
Tài sản định góp vào công ty là một chiếc xe ô tô nên căn cứ theo quy định tại Điều
36 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản này phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện bằng
đồng Việt Nam.
Nếu Định góp vốn khi thành lập doanh nghiệp thì việc định giá tài sản góp vốn
chiếc xe ô này phải được các thành viên cổ đông sáng lập định giá theo nguyên
tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp
việc định giá chiếc ô tô này do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá
trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp nhận.
Trong đó trường hợp chiếc ô này được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng
số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời
điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Nếu Định góp chiếc xe ô này cho công ty trong quá trình hoạt động của công ty
này thì việc định giá chiếc ô này sẽ do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tchức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tchức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh
nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn chiếc xe ô tô này được định giá cao hơn giá trị
thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ shữu, thành viên Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của chiếc ô tô này tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá
chiếc xe này cao hơn giá trị thực tế.
Sau khi thực hiện việc định giá tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô của Định thì Định và
công ty thực hiện việc kết hợp đồng góp vốn tài sản vào công ty theo quy định
của pháp luật.
Hồ sơ góp vốn bằng ô tô vào công ty gồm:
lOMoARcPSD| 46797236
+ Biên bản định giá tài sản là chiếc xe ô tô
+ Hợp đồng góp vốn tài sản vào công ty.
Thứ hai, vviệc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn (ở đây chiếc ô của Định)
từ người góp vốn sang công ty.
Như đã phân tích, khi Định làm thủ tục góp chiếc ô của bạn vào công ty này thì
chiếc xe ô tô này sẽ trở thành tài sản của công ty. Đồng thời, ô tô là loại tài sản phải
đăng ký. Việc chuyển quyền sở hữu chiếc ô này từ nhân sang công ty điều
bắt buộc khi thực hiện việc góp vốn vào công ty được quy định cụ thể theo quy định
tại Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2020. Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng chiếc ô
này chỉ được coi thanh toán xong khi quyền shữu hợp pháp đối với tài sản
góp vốn đã chuyển sang cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp
vốn là chiếc ô tô này sẽ không phải chịu lệ phí trước bạ.
Do vậy, sau khi thực hiện việc kết hợp đồng góp vốn, Định cần làm thủ tục để
chuyển quyền sở hữu chiếc xe này sang cho công ty. Về thủ tục chuyển quyền sở
hữu chiếc xe ô này được thực hiện theo quy định tại Thông 15/2014/TT-BCA
như sau:
Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Định cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
Giấy khai đăng ký xe.
Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông
tư15/2014/TT-BCA, bao gồm:
Hồ sơ góp vốn bằng tài sản vào công ty, bao gồm các giấy tờ như hợp đồng góp vốn
bằng tài sản là chiếc ô tô đã được công chứng, chứng thực, biên bản định giá tài sản
là chiếc ô tô.
Tờ khai lệ phí trước bạ xác nhận của quan thuế về việc xe được miễn lệ phí
trước bạ.
lOMoARcPSD| 46797236
Chứng từ nguồn gốc xe.
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư15/2014/TT-
BCA.
Khi làm thủ tục đăng ký sang tên thì được giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số,
4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định)
cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới (ở đây chủ xe mới là công ty).
Trường hợp bạn đăng ký sang tên xe khác tỉnh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông 15/2014/TT-BCA thì thủ tục
sang tên xe khác tỉnh được thực hiện như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra
nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tưnày).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tưnày.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung tỉnh) khác, phải quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay
cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
lOMoARcPSD| 46797236
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này)và
phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Như vậy, khi bạn góp chiếc ô tô này vào công ty thì công ty sẽ trở thành chủ sở hữu
của tài sản này, công ty sẽ đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng xe, và quyền
định đoạt với tài sản này.
Hải:
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật doanh nghiệp 2020
+ Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2013
+ Luật đầu tư 2020
+ Thông tư 06/2019/TT-NHNN
- Theo khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2013 thì ngoại tệ
đượchiểu như sau:
1. Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ,hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công
ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản nước ngoài của người
cưtrú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh
toán quốc tế.
lOMoARcPSD| 46797236
- Theo khoản 23 Điều 3 Luật Đầu 2020 tvốn đầu tiền tài sản kháctheo
quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thành viên để thực hiện hoạt động đầu kinh doanh. - Theo
khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Đồng thời, theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Nhà đầu nước ngoài, nhà đầu Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu bằng
ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại các loại giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành
(đối với doanh nghiệp vốn đầu trực tiếp nước ngoài thành lập hoạt
động theo pháp luật chuyên ngành);
Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài;
Hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu nước ngoài phù hợp
với quy định của pháp luật.
Như vậy, Hải nhà đầu tư, được phép thực hiện việc góp vốn bằng ngoại tệ theo
mức vốn góp tại các loại giấy tờ đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, nhà đầu tư phải chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn theo quy định sau đây: *Đối với tài sản không đăng quyền
sở hữu
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng
việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải có các ghi rõ những nội dung như sau:
Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhândân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực nhân hợp pháp khác, squyết định thành lập hoặc
đăng ký của người góp vốn;
Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
Tổng giá trị tài sản góp vốn tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệcủa
công ty; – Ngày giao nhận;
Chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn vàngười
đại diện theo pháp luật của công ty.
lOMoARcPSD| 46797236
Huyền:
Tuấn:
Tham khảo:
https://taxplus.vn/gop-von-bang-tien-mat/ https://luatduonggia.vn/thu-
tuc-gop-von-bang-tai-san-la-xe-o-to/ https://nplaw.vn/gop-von-bang-ngoai-
te.html
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46797236 LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỀ 8
Nhóm bạn thân An, Định, Huyền, Hải, Tuấn dự định thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bằng gỗ có trụ sở tại quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội. Trong cơ cấu góp vốn do họ thỏa thuận thì :
- An góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt;
- Định góp bằng chiếc xe ô tô;
- Hải góp bằng 200.000 USD;
- Huyền góp bằng ngôi nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của mình tại đường
XuânThủy (Cầu Giấy) để làm trụ sở của công ty; - Tuấn góp 500 triệu đồng.
Hãy tư vấn các nội dung pháp lý sau cho họ:
1. Họ dự định đặt tên công ty là: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
HUYỀNF & DINHJ và trụ sở của công ty tại chung cư ở đường Xuân Thủy, quận Cầu Giấy.
2. Tư vấn hướng giải quyết cho họ nếu sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn cho họ thì
có đơn tố cáo An đang là viên chức thuộc đối tượng không được thành lập công ty.
3. Tư vấn thủ tục góp vốn điều lệ công ty cho 5 nhà đầu tư trên.
4. Tư vấn hướng xử lý nếu hết 90 ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Tuấn chỉ góp được 200 triệu đồng; Định đề nghị công ty cho mình
thay đổi hình thức tài sản góp vốn bằng tiền Việt Nam đồng tương ứng với giá trị của chiếc xe ô tô.
5. Giả định sau khi công ty được thành lập, Tuấn đã chuyển nhượng 50% phần
vốngóp của mình cho Hoa (là vợ Tuấn). Tuấn có thể chuyển nhượng phần vốn
góp của mình tại công ty cho vợ được không? Vì sao? lOMoAR cPSD| 46797236
Câu 3: Tư vấn thủ tục góp vốn điều lệ công ti cho 5 nhà đầu tư trên An: - Cơ sở pháp lý: + Luật doanh nghiệp 2020
+ Nghị định 222/2013/NĐ-CP
- Loại tài sản góp vốn của An: tiền mặt 200 triệu đồng
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp
đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để
góp vốn theo quy định của pháp luật.
- Chuyển quyền sở hữu khi góp vốn:
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty
cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp
vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho
công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử
dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp
được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của
tổchức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ
củatổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; lOMoAR cPSD| 46797236
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền
của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với
tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần
vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài
đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
- Ngoài ra, Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt quy định:
Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốnvà
mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vayvà cho vay lẫn nhau.
- Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định :
Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển
nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân
hàngNhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và
mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp
vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau: a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành. lOMoAR cPSD| 46797236
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần
vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Theo đó, đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu (bao gồm tiền mặt) thì
cá nhân góp vốn để thành lập doanh nghiệp phải được thực hiện bằng việc giao nhận
tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Tuy nhiên, đối với trường hợp doanh
nghiệp tham gia các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp
vào doanh nghiệp thì không được thanh toán bằng tiền mặt mà sử dụng các hình thức sau: • Thanh toán bằng Séc;
• Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
• Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cá nhân góp vốn, mua cổ phần bằng tiền mặt để mở công ty cần
chuẩn bị các chứng từ sau:
• Phiếu thu: Nội dung ghi rõ góp vốn, mua cổ phần công ty; Đầy đủ chữ ký và
họ tên của người nộp tiền, người thu tiền, người lập phiếu. Biên bản giao
nhận tiền mặt; Biên bản góp vốn.
Kết luận: Như vậy, cá nhân khi góp vốn có thể góp bằng tiền mặt, không có quy
định bắt buộc góp vốn phải qua tài khoản ngân hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo minh
bạch, rõ ràng nên chọn thanh toán qua ngân hàng. Định: - Cơ sở pháp lý: + Luật doanh nghiệp 2020 + Thông tư 15/2014/TT-BCA
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 được hướng dẫn ở
trên, thì để thực hiện được việc góp vốn bằng tài sản là chiếc ô tô thuộc quyền sở
hữu của Định vào công ty này cần thực hiện các thủ tục sau:
Thứ nhất, định giá tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô này trước khi thực hiện thủ tục góp vốn. lOMoAR cPSD| 46797236
Tài sản định góp vào công ty là một chiếc xe ô tô nên căn cứ theo quy định tại Điều
36 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì tài sản này phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện bằng đồng Việt Nam.
Nếu Định góp vốn khi thành lập doanh nghiệp thì việc định giá tài sản góp vốn là
chiếc xe ô tô này phải được các thành viên cổ đông sáng lập định giá theo nguyên
tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp
việc định giá chiếc ô tô này do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá
trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp nhận.
Trong đó trường hợp chiếc ô tô này được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng
số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời
điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Nếu Định góp chiếc xe ô tô này cho công ty trong quá trình hoạt động của công ty
này thì việc định giá chiếc ô tô này sẽ do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá
chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô này được định giá cao hơn giá trị
thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của chiếc ô tô này tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá
chiếc xe này cao hơn giá trị thực tế.
Sau khi thực hiện việc định giá tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô của Định thì Định và
công ty thực hiện việc ký kết hợp đồng góp vốn tài sản vào công ty theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ góp vốn bằng ô tô vào công ty gồm: lOMoAR cPSD| 46797236
+ Biên bản định giá tài sản là chiếc xe ô tô
+ Hợp đồng góp vốn tài sản vào công ty.
Thứ hai, về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn (ở đây là chiếc ô tô của Định)
từ người góp vốn sang công ty.
Như đã phân tích, khi Định làm thủ tục góp chiếc ô tô của bạn vào công ty này thì
chiếc xe ô tô này sẽ trở thành tài sản của công ty. Đồng thời, ô tô là loại tài sản phải
đăng ký. Việc chuyển quyền sở hữu chiếc ô tô này từ cá nhân sang công ty là điều
bắt buộc khi thực hiện việc góp vốn vào công ty được quy định cụ thể theo quy định
tại Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2020. Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng chiếc ô
tô này chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản
góp vốn đã chuyển sang cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp
vốn là chiếc ô tô này sẽ không phải chịu lệ phí trước bạ.
Do vậy, sau khi thực hiện việc ký kết hợp đồng góp vốn, Định cần làm thủ tục để
chuyển quyền sở hữu chiếc xe này sang cho công ty. Về thủ tục chuyển quyền sở
hữu chiếc xe ô tô này được thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Định cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư15/2014/TT-BCA, bao gồm:
Hồ sơ góp vốn bằng tài sản vào công ty, bao gồm các giấy tờ như hợp đồng góp vốn
bằng tài sản là chiếc ô tô đã được công chứng, chứng thực, biên bản định giá tài sản là chiếc ô tô.
Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế về việc xe được miễn lệ phí trước bạ. lOMoAR cPSD| 46797236
Chứng từ nguồn gốc xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư15/2014/TT- BCA.
Khi làm thủ tục đăng ký sang tên thì được giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số,
4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và
cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới (ở đây chủ xe mới là công ty).
Trường hợp bạn đăng ký sang tên xe khác tỉnh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì thủ tục
sang tên xe khác tỉnh được thực hiện như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra
nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tưnày).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tưnày.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay
cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. lOMoAR cPSD| 46797236
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này)và
phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Như vậy, khi bạn góp chiếc ô tô này vào công ty thì công ty sẽ trở thành chủ sở hữu
của tài sản này, và công ty sẽ đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe, và có quyền
định đoạt với tài sản này. Hải: - Cơ sở pháp lý: + Luật doanh nghiệp 2020
+ Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2013 + Luật đầu tư 2020 + Thông tư 06/2019/TT-NHNN
- Theo khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2013 thì ngoại tệ đượchiểu như sau:
1. Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ,hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công
ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người
cưtrú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. lOMoAR cPSD| 46797236
- Theo khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì vốn đầu tư là tiền và tài sản kháctheo
quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. - Theo
khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Đồng thời, theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng
ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại các loại giấy tờ sau: •
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; •
Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành
(đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt
động theo pháp luật chuyên ngành); •
Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài; •
Hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; •
Tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp
với quy định của pháp luật.
Như vậy, Hải là nhà đầu tư, được phép thực hiện việc góp vốn bằng ngoại tệ theo
mức vốn góp tại các loại giấy tờ đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ theo Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, nhà đầu tư phải chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn theo quy định sau đây: *Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng
việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải có các ghi rõ những nội dung như sau:
– Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhândân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc
đăng ký của người góp vốn;
– Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
– Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệcủa
công ty; – Ngày giao nhận;
– Chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn vàngười
đại diện theo pháp luật của công ty. lOMoAR cPSD| 46797236 Huyền: Tuấn: Tham khảo:
https://taxplus.vn/gop-von-bang-tien-mat/ https://luatduonggia.vn/thu-
tuc-gop-von-bang-tai-san-la-xe-o-to/ https://nplaw.vn/gop-von-bang-ngoai- te.html