lOMoARcPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Đề tài: Hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thanh Hóa trong
phát triển du lịch giai đoạn 2022-2030
Họ và tên: Nguyễn Mai Anh
MSV: 11190275
Lớp: Kinh tế Đầu tư 61A
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Mai Hoa
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................4
NỘI DUNG...................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG................................................6
1.1. Khái niệm môi trường đầu tư của địa phương........................................6
1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư của địa phương..................................8
1.2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp...................................................8
1.2.2. Môi trường đầu tư có tính hai chiều...................................................8
1.2.3. Môi trường đầu tư có tính động..........................................................9
1.2.4. Môi trường đầu tư có tính mở..........................................................10
1.2.5. Môi trường đầu từ có tính hệ thống.................................................11
1.3. Các yếu tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng tới phát triển du lịch của
địa phương.......................................................................................................11
1.2.1. Môi trường tự nhiên...........................................................................11
1.2.2. Môi trường chính trị..........................................................................12
1.2.3. Môi trường pháp lý............................................................................13
1.2.4. Môi trường kinh tế.............................................................................14
1.2.5. Môi trường văn hóa, xã hội...............................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU
CỦA TỈNH THANH HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH.....................18
2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư và tình trạng hoàn thiện môi trường
đầu tư trong phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa..........................................18
2.1.1. Môi trường tự nhiên...........................................................................18
2.1.2. Môi trường chính trị..........................................................................22
2.1.3. Môi trường pháp luật........................................................................22
2.1.3.1. Hệ thống pháp luật.......................................................................22
2.1.3.2. Công tác cải cách hành chính......................................................27
2.1.4. Môi trường kinh tế.............................................................................31
lOMoARcPSD| 58702377
2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế......................................................................31
2.1.4.2. Quy mô thị trường.........................................................................33
2.1.4.3. Thị trường lao động......................................................................35
2.1.4.4. Cơ sở hạ tầng................................................................................36
2.1.5. Môi trường văn hóa, xã hội...............................................................41
2.1.5.1. Dân tộc, tôn giáo...........................................................................41
2.1.5.2. Ẩm thực Thanh Hóa.....................................................................42
2.2. Đánh giá quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thanh Hóa
...........................................................................................................................42
2.2.1. Thành tựu đạt được...........................................................................42
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................47
2.2.2.1. Một số hạn chế trong hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh ảnh
hưởng tới phát triển du lịch.......................................................................47
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế trong hoàn thiện môi trường đầu tư51
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH THANH
HÓA GIAI ĐOẠN 2022 – 2030.........................................................................53
3.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 – 2030
...........................................................................................................................53
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam giai đoạn 2020 – 2030
........................................................................................................................53
3.1.1.1. Quan điểm.....................................................................................53
3.1.1.2. Mục tiêu.........................................................................................53
3.1.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm, đột phá........................................................55
3.1.2. Định hướng cho ngành du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2020 – 203056
3.1.2.1. Quan điểm, mục tiêu.....................................................................56
3.1.2.2. Nhiệm vụ và giải pháp..................................................................57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư trong phát triển du
lịch của tỉnh Thanh Hóa giai đon 2022 – 2030............................................63
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách và cải cách hành chính:.............63
lOMoARcPSD| 58702377
3.2.1.1. Các gii pháp hoàn thiện chính sách...........................................63
3.2.1.2. Các gii pháp cải cách thủ tục hành chính.................................64
3.2.2. Giải pháp thúc đẩy môi trường kinh tế phát triển..........................67
3.2.3. Giải pháp kết cấu hạ tầng, giải phóng mt bằng.............................68
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn lao đông
.................................70
3.2.5. Sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin đại chúng..............................71
3.2.6. Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra thường xuyên và bất ngờ...71
KẾT LUẬN................................................................................................73
lOMoARcPSD| 58702377
LỜI MỞ ĐẦU
Thanh Hóa được coi là Việt Nam thu nhỏ với đầy đủ các dạng địa hình (đồng
bằng, đồi núi, biển,…), đa dạng tài nguyên khoáng sản, là nơi nhiều các dân tộc
anh em sinh sống từ lâu đời, nền văn hóa phong phú, kinh tế phát triển đa dạng
ngành nghề,… Với lợi thế trời phú này, cùng với sự ưu ái của thiên nhiên cùng những
chính sách mạnh dạn, quyết đoán của lãnh đạo, Thanh Hóa luôn là địa điểm du lịch
nổi tiếng không chỉ ở trong nước, mà còn được du khách nước ngoài ưu ái lựa chọn
khi đặt chân đến Việt Nam. du lịch ngành công nghiệp không khói thể nói
là nguồn thu lớn nhất trong ngân sách tỉnh Thanh Hóa hiện tại và hứa hẹn tiềm năng
phát triển trong tương lai khi đời sống của nhân dân ngày được nâng cao và nhu cầu
hưởng thụ, nghỉ dưỡng ngày càng được chú trọng.
Tuy nhiên, với kinh nghiệm 20 năm sinh sống và học tập tại tỉnh Thanh Hóa,
cũng như những kiến thức, thông tin thu thập được qua sách, báo các phương tiện
truyền thông, nhân em thấy rõ: Mặc dù du lịch thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa,
năng lực phát triển chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có, đặc biệt những
hạn chế đang mắc phải chúng ta đều thể khắc phục được nếu thực sự hiểu bản
chất vấn đề và các cơ quan lãnh đạo sẵn sàng thay đổi, quyết đoán hơn trong tư duy
lãnh đạo của mình. Nhận thức được điều này, trong thời gian học tập nghiên cứu tại
Khoa Đầu trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với những kiến thức chuyên môn
thu nạp được cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, em xin lựa chọn đề tài nghiên
cứu Hoàn thiện môi trường đầu tư trong phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2022 2030” để đưa ra các phân tích cụ thể, nhận định chính xác tình hình
phát triển hiện tại và đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị giúp nâng cao tiềm
lực phát triển du lịch của tỉnh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án được chia làm 3 chương:
Chương 1: sở luận vmôi trường đầu trong phát triển du lịch của một địa
phương.
Chương 2: Thực trạng hoàn thiện môi trường đầu của tỉnh thanh hóa trong phát
triển du lịch.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư trong phát triển du
lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 – 2030.
lOMoARcPSD| 58702377
Do kiến thức chuyên môn của bản thân còn hạn chế, cũng như thời gian hạn
hẹp, nên đề án của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Rất mong thầy,
đưa ra những nhận xét, đánh giá và góp ý cho bản đán để em có thhoàn thiện một
cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 58702377
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm môi trường đầu tư của địa phương
Như chúng ta đã biết, môi trường một tổ hợp các yếu tố bao quanh bên
ngoài một hệ thống, thể nào đó. Môi trường đầu chính thuật ngữ được nghiên
cứu sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế Quản trị kinh doanh nhiều nước. Cho
đến nay, rất nhiều khái niệm liên quan đến môi trường đầu được đưa ra bởi
nhiều tác giả, tổ chức kinh tế, tuy nhiên không có sự nhất quán. Tùy vào mục đích,
phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ta có thể sử dụng các khái niệm khác nhau.
Khái niệm 1: “Môi trường đầu tư phản ánh những nhân tố đặc trưng của địa
điểm, từ đó tạo thành c cơ hội và động lực cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả, tạo
việc làm và phát triển”.
Khái niệm này được nêu trong Báo cáo phát triển thế giới năm 2005, môi
trường đầu tập hợp các nhân tố đặc trưng địa điểm ảnh hưởng tới quyết định
đầu tư. Chính những nhân tố đặc thù địa điểm ảnh hưởng tới chi phí, rủi ro, rào
cản cạnh tranh doanh nghiệp, từ đó ảnh hương tới lợi nhuận kì vọng. Các nhà đầu tư
sẽ xem xét tác động của những yếu tố này tới lợi nhuận để ra quyết định đầu tư. Theo
báo cáo, những nhân tố của môi trường đầu nhân tố chính phủ tác động lớn
(văn bản quy phạm pháp luật, tham nhũng, cơ sở hạ tầng, chính sách thuế,…); và có
những nhân tố chính phủ ít ảnh hưởng (quy thị trường, điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, thiên tai,…). Những nhân tmà chính phủ có thể tác động được
chính là các nhân tố để cải thiện được môi trường đầu tư.
Khái niệm 2: “Môi trường đầu tổng thể các yếu tố, điều kiện chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài”.
lOMoARcPSD| 58702377
Khái niệm 3: “Môi trường đầu tổng hợp các yếu tố (điều kiện về pháp
luật, chính tri, kinh tế, sở hạ tầng, năng lực thtrường, lợi thế quốc gia…) ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia.
Ngoài ra còn rất nhiều các khái niệm khác dựa trên những quan điểm kinh tế,
mục đích nghiên cứu. Với nội dung, đối tượng, phương pháp và mục đích ca đề án
lần này, khái niệm môi trường đầu tư được định nghĩa:
“Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố của một địa phương có ảnh hưởng
tới hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế”.
Khái niệm này thể được hiểu theo hai vế. Trước tiên, môi trường đầu
tổng hòa các yếu tố của địa phương. Các yếu tố này thuc môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường pháp luật và môi trường văn hóa
hội. Tất cả những yếu tố này sẽ tao ra những đặc điểm nổi bật, những lợi thế khác
biệt, giúp nhìn nhận rõ ràng những điểm mạnh, điểm yếu từng địa phương. Điều này
sẽ tạo ra những cơ hội đầu tư khác nhau cả về quy lẫn hình thức, ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quyết định đầu của nhà đầu tư. Tiếp theo, môi trường đầu ảnh
hưởng tới hoạt động đầu tư và sự phát triển kinh tế của địa phương. Một môi trường
đầu tốt không chỉ giúp việc thu hút vốn đầu thuận lợi còn tạo môi trường
tốt cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN tại địa phương, từ đó thúc đấy
việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Môi trường đầu tư nếu thuận lợi thoạt động
đầu tư sẽ hiệu quả và ngược lại, nếu môi trường đầu tư có nhiều yếu tố không thuận
lợi sẽ tạo ra những rào cản hạn chế thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư, hoạt động
đầu tư sẽ kém hấp dẫn, kém hiệu quả, dẫn đến các nhà đầu tư sẽ chuyển hướng hoạt
động, tđó cản trở cho nền kinh tế địa phương (giảm ngân sách, thất nghiệp tăng,
GDP giảm,…). Tóm lại, môi trường đầu bao gồm tất cả những yếu tố cấu thành
những lợi thế cạnh tranh, đặc điểm nổi bật cho địa phương, và giúp địa phương nâng
cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
lOMoARcPSD| 58702377
1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư của địa phương
1.2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Môi trường đầu tư tổng hòa của các yếu tố, các yếu tố không chỉ tác động
lên một nhà đầu tất cả các nhà đầu nước ngoài khi tiến hành đầu vào
nước sở tại và còn tác động vào những đối tượng khác (người lao động, khách hàng,
nhà cung cấp...). Nhà đầu tư đánh giá môi trường đầu tư là 1 “gói” tổng thể. Bất kỳ
sự thay đổi nào của môi trường đầu tư cũng có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, tạo
ra nhiều cản trở hay hội cho nhà đầu tư. Từng yếu tố thay đổi theo hướng tích cực
nhưng vẫn thể chưa giải quyết được những rào cản nhà đầu gặp phải bởi
giữa các yếu tố của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác với nhau. Ví dụ như
chính phủ hầu hết các nước đang phát triển tạo rất nhiều điều kiện cho doanh
nghiệp nước ngoài đến đầu nhưng do rào cản về văn hóa (phong tục, tập quán,
thói quen...) đã hạn chế một số doanh nghiệp tiến hành đầu tư.
Do đó khi đánh giá môi trường đầu cần xem xét tổng hợp các yếu tố mối
quan hệ giữa các yếu tố chứ không phải chỉ xem xét độc lập từng yếu tố. Khi cải
thiện môi trường đầu tư quốc tế cần xem xét ảnh hưởng của quá trình đầu tư tới các
yếu tố của môi trường đầu các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Vì bản
thân trong mỗi quốc gia các yếu tố cũng khác nhau giữa các thời kỳ.
Sự khác nhau giữa môi trường đầu theo từng quốc gia phụ thuộc vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, sự tác động của quá trình toàn cầu
hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và một số các yếu tố khách quan khác như điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên...
1.2.2. Môi trường đầu tư có tính hai chiều
Mối quan hệ giữa địa phương nhận đầu tư, môi trường đầu tư nđầu tư là
mối quan hệ hai chiều, tác động qua lại lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 58702377
Các nhà đầu luôn hoạt động trong môi trường đầu nhất định. Giữa môi
trường đầu tư, nhà đầu tư và địa phương có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau.
Môi trường đầu của địa phương đó tạo cơ hội cho nhà đầuvà địa phương được
nhận đầu tư có những tác động qua lại với nhau thông qua việc tác động tới chi phí,
lợi ích, luật pháp, xúc tiến thương mại... Nhà đầu tư khi quyết định đầu vào một
địa phương nhất định sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư tại nơi đó. Do đó,
môi trường đầu sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, quy mô, nguồn vốn đầu
cũng như sản phẩm cấu ngành sđầu tư. Nhà đầu khi thực hiện đầu sẽ
ảnh hưởng đến môi trường đầu theo hai hướng tích cực tiêu cực. Hoạt động
đầu tư sẽ tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân công, nâng cao trình
độ quản lý, mang tới công nghệ mới,... Tuy nhiên, hoạt động đầu tư cũng sẽ làm ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hay biến nước
nhận đầu tư thành “Bãi rác công nghiệp”.
Vai trò của nhà nước với quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Có những yếu
tố của môi trường đầu tư chính phủ có ít ảnh hưởng ví dụ như vị trí địa lý, thời tiết,
khí hậu, ... Chính phủ có tác động mạnh mẽ đến nhiều yếu tố của môi trường đầu
như chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng... Thông qua vai trò quản lý của mình, chính
phủ đánh giá môi trường đầu tư quốc tế, cả những đặc điểm của các yếu tố có ít ảnh
hưởng đến cải thiện i trường đầu tư. Chính phủ có thể dùng nhiều kênh thông tin
khác nhau để giới thiệu về môi trường đầu cũng như các ưu đãi, hỗ trợ cho các
nhà đầu nước ngoài. Nhà đầu là chthể ra quyết định và thực hiện đầu tư. Nếu
nhà đầu tư không biết rõ về môi trường đầu tư thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư, quốc gia (hay địa phương) không thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài.
1.2.3. Môi trường đầu tư có tính động
Môi trường đầu tính động hay luôn vận động, thay đổi do các yếu tố cấu
thành môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi theo thời gian. Các yếu tố của môi
lOMoARcPSD| 58702377
trường cũng nsự vận động của chúng có ảnh hưởng đến toàn bộ các quá trình của
hoạt động đầu tư. Chính môi trường đầu quốc tế luôn vận động, nên các nhà
đầu cần tiên liệu được sự thay đổi của môi trường đầu tư nói chung từng yếu
tố của môi trường đầu tư trên toàn cầu cũng như từng quốc gia nói chung hay từng
địa phương nói riêng để đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm bỏ vốn, quy mô đầu tư
và ngành đầu tư nhằm thu được hiệu quả cao nhất. Khi nghiên cứu và đánh giá môi
trường đầu phải đứng trên quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu phải
được nhìn nhận trong trạng thái vừa vận động vừa tác động, các yếu tố của môi
trường đầu phải được nhìn nhận trong trạng thái vừa vận động vừa tác động qua
lại lẫn nhau, tạo thành những động lực chính cho sự phát triển hoàn thiện môi
trường đầu tư quốc tế.
Muốn thu hút được vốn đầu tư nước ngoài cần phải có môi trường ổn định về
chính trị, văn hoá, hội,... ổn định môi trường kinh tế, văn hoá xã hội đặc biệt
ổn định về chính trị thì doanh nghiệp nước ngoài mới yên tâm đầu tư, để đồng vốn
nhà đầu bỏ ra được bảo toàn khả năng sinh lời. Khi môi trường đầu
nước sở tại ổn định, nhà đầu tư sẽ không gặp phải những rủi ro trong quá trình đầu
tư do các yếu tố của môi trường đầu tư tạo ra. Tính vận động của môi trường đầu tư
không mâu thuẫn với yêu cầu này. Sự ổn định của môi trường đầu cần gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế xã hi, gắn với sự hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút
tốt các nguồn vốn đầu tư.
1.2.4. Môi trường đầu tư có tính mở
Môi trường đầu tư quốc tế có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của môi
trường đầu tư còn chịu ảnh hưởng của môi trường đầu ở cấp đcao hơn. Sự vận
động các yếu tố của i trường đầu quốc gia chịu tác động của môi trường đầu
tư quốc tế, ảnh hưởng từ quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
lOMoARcPSD| 58702377
Chính môi trường đầu tư tính mở nên Chính phủ cần chú ý đến thích
nghi với môi trường đầu quốc tế, cần chú ý quản thay đổi trong quá trình cải
thiện môi trường đầu tư quốc gia.
1.2.5. Môi trường đầu từ có tính hệ thống
Môi trường đầu tư quốc tế tổng hòa của các yếu tố có tác động qua lại với
nhau và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, môi trường đầu tư
của một quốc gia bao gồm môi trường đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
nếu phân theo vùng; gồm môi trường đầu tư các ngành (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); gồm môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi
trường văn hóa xã hội... Trong hệ thống môi trường đầu tư luôn luôn diễn ra những
biến đổi đa dạng, những quá trình chuyển hóa tận của các yếu tố cấu thành. Những
quá trình đó có nguồn gốc sâu xa từ các mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa
các yếu tố, giữa hệ thống môi trường. Kết quả bản thân hthống cũng luôn
luôn nằm trong sự vận động, vận động và biến đổi liên tục. Khi các yếu tcủa môi
trường đầu tư thay đổi sẽ thay đổi trạng thái của hệ thống. Do đó, để thu hút đầu tư,
Chính phủ cần có cách tiếp cận hệ thống, tìm ra những yếu tảnh hưởng tới tính hấp
dẫn của môi trường đầu tư, chi phí rào cản cạnh tranh quốc tế để cải thiện môi
trường đầu tư. Hơn nữa, Chính phủ cần quản lý hệ thống đầu tư một cách hệ thống,
thống nhất không sự chồng chéo của hệ thống pháp luật, của các bộ, ngành
chuyên trách quản lý. Môi trường đầu tư cũng như bất hệ thống nào cũng mang
tính mở, tính cân bằng động.
1.3. Các yếu tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng tới phát triển du lch của địa
phương
1.3.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
lOMoARcPSD| 58702377
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Những yếu tố tự nhiên như khí hậu,
tài nguyên, dân số, khoảng cách, ... liên quan đến lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả
năng sinh lời của dán. Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường ảnh hưởng không tốt đến
máy móc thiết bị nguồn gốc phương Tây nếu như không được bảo quản tốt. Nguồn
nguyên vật liệu đầu vào phong phú sẽ thu hút các nhà đầu tư, giảm chi phí giá
thành. Dân đông sẽ là nguồn cung cấp lao động dồi dào thị trường tiềm năng
để tiêu thụ hàng hóa.
Vị trí địa điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn của một địa phương.
Ưu thế địa của một địa phương còn thể hiện chỗ địa phương đó nằm trong
khu vực phát triển kinh tế năng động không, có các tuyến giao thông quốc tế không,
tại đó kiểm soát được vùng rộng lớn không. Địa phương vị trí như vậy được
hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu
chuyển vốn, vận chuyển nhau, hoá. Với nhà đầu tư, các ưu đãi tự nhiên là những i
có cơ hội là nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn.
Chính tài nguyên thiên nhiên lợi thế sẵn so với địa phương khác,
sở đxây dựng định hướng phát triển ngành của một vùng. Những vùng thế mạnh
về vị trí địa lý tnhiên nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dễ dàng để phát triển vượt
bậc. Tuy nhiên, đó không phải yếu tố tiên quyết để một địa phương hay cả một quốc
gia phát triển nền kinh tế. Đơn cử cũng nước nghèo tài nguyên như Nhật Bản
nhưng lại có sức mạnh kinh tế. Do đó, tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng nhưng
không phải là yếu tố sống còn để phát triển kinh tế.
1.3.2. Môi trường chính trị
Sự ổn định của môi trường đầu tư là điều kiện cần cho quyết định bỏ vốn của
hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư chỉ bỏ vốn khi quốc gia có môi trường đầun định,
an toàn cho sự vận động của số vốn họ bỏ ra. Ổn định chính trị yếu tố quan
trọng hàng đầu đối với sự thu hút đầu tư bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết
lOMoARcPSD| 58702377
của chính quyền địa phương trong các vấn đề Sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các
chính sách ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của một địa phương, ổn định chính
trị sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế hội giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư.
Đó là việc ban hành các luật lệ, chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động đầu tư,
tạo ra sự phát triển ổn định của nền kinh tế, ổn định xã hội.
Tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới đường lối phát triển không nhất
quán và chính sách bất ổn định. Chính phủ đương thời cam kết không quốc hữu hoá
tài sản, vốn của người nước ngoài nhưng chính phủ mới chưa chắc đã thống nhất với
quan điểm này và tiến hành những thay đổi khiến quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư
nước ngoài bị đe doạ. Hoặc ở một số nước, khi chính phủ mới lên lãnh đạo sẽ thay
đổi định hướng đầu của nước chủ nhà (thay đổi lĩnh vực khuyến khích, chiến lược
xuất nhập khẩu...) khiến các nhà đầu trong tình trạng rút lui không được tiến
hành tiếp cũng không xong và phải chấp nhận thua lỗ.
1.3.3. Môi trường pháp lý
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia địa
phương đều một hệ thống luật quy định về hoạt động đầu tư; quyền và nghĩa vụ
của nđầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khuyến khích
ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư.
Môi trường pháp đối với hoạt động đầu bao gồm toàn bộ các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, từ hiến pháp cơ bản đến các
đạo luật cụ thể. Nhà nước giữ một vai trò quan trọng xây dựng hệ thống pháp luật
tạo lập môi trường đầu kinh doanh thuận lợi. Hệ thống các chính sách những
quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu kinh doanh gồm chính sách
tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần... Địa phương điều hành quản kinh tế, giám
sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà đầu trên phương diện quản nhà nước
lOMoARcPSD| 58702377
về kinh tế. Các chính sách thể hiện ưu đãi, khuyến khích đối với một số lĩnh vực nào
đó, đồng thời các chính sách sẽ là những chế tài để kiểm soát các lĩnh vực đó.
Quá trình đầu tư bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, sử dụng nguồn lực lớn,
thời gian tiến hành các hoạt động dài nên môi trường pháp luật ổn định hiệu
quả một yếu tố quan trọng để quản thực hiện đầu một cách hiệu quả.
Những điều mà các nhà đầu tư quan tâm trong nội dung của hệ thống pháp luật bao
gồm; sđảm bảo pháp đối với quyền sở hữu tài sản nhân môi trường
cạnh tranh lành mạnh; quy chế pháp của việc phân chia lợi nhuận; các quy định
về thu thuế, mức thuế các loại, giá thời hạn thuê đất; quản Nhà nước đối với
hoạt động đầu tư. Những điều các nhà đầu tư quan tâm trong nội dung của hệ
thống luật là:
Thứ nhất, có sự đảm bảo pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân và môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
Hai là, quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại nước sở
tại.
Ba là, các qui định về thu thuế, mức thuế các loại, giá và thời hạn thuê đất.
Bốn là, quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Nếu như các qui định v
mặt pháp lý đảm bảo an toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa khi hoạt
động đầu tư đó không phương hại đến an ninh quốc gia, và việc di chuyển lợi nhuận
về nước dễ dàng thì khả năng hấp dẫn và thu hút vốn đầu tư nước ngoài càng cao.
1.3.4. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của một địa phương phản ánh trình độ phát triển kinh tế
của một địa phương đó, và có ảnh hưởng nhiều đến việc thu hút hiệu quả sử dụng
vốn của nhà đầu tư. Trình độ phát triển kinh tế được thể hiện qua các nội dung như
lOMoARcPSD| 58702377
tăng trưởng kinh tế, shạ tầng, nguồn nhân lực, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái,
GDP/đầu người, hệ thống tài chính…
Tăng trưởng kinh tế
Năng lực tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến triển vọng thu hút các nguồn vốn
đầu một cách hiệu quả (cả ở trong nước ngoài). Tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững chứng tỏ các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động đầu tư hiệu quả. Do đó,
triển vọng tăng trưởng cao là tín hiệu để thu hút vốn đầu tư, tốc độ tăng trưởng cao
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của quốc gia đó cao làm cho dòng vốn đầu tư sẽ
chảy từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao. Năng lực tăng trưởng kinh tế
cao cũng cho thấy quốc gia đó đã tạo ra môi trường đầu thuận lợi. Tăng trưởng
kinh tế cao đồng nghĩa sức mua tăng lên do đó tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng
hóa và thu hút nhà đầu tư.
Quy mô thị trường
Một quốc gia dân số đông, thị trường rộng lớn sức hấp dẫn không thể
cưỡng lại đối với nhà đầu tu nước ngoài. Quy thị trường càng lớn thì càng hấp
dẫn nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nhà đầu tư có chính sách tìm kiếm thị trường.
Chẳng hạn, Trung quốc một trong những quốc gia thu hút được lượng vốn FDI
lớn nhất trên thế giới bởi một lợi thế các quốc gia khác khó được với quy
mô dân số lớn, hơn 1 tỷ người.
Nguồn lao động
Một trong những yếu tố hội quan trọng của môi trường đầu tư nguồn
nhân lực gcả sức lao động. Nhà đầu sẽ chọn khu vực thể đáp ứng được
cả về số lượng, chất lượng giá cả sức lao động. Chất lượng lao động một lợi
thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay
sdụng nhiều công nghhiện đại. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới
lOMoARcPSD| 58702377
yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động... Chất lượng lao
động ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư, tới cấu đầu tư. Nếu chất lượng lao
động cao và chi phí lao động thấp thì môi trường đầu tư càng hấp dẫn, làm giảm chi
phí, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên để có lực lượng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ
thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề…
Cơ sở hạ tầng
Hệ thống sở hạ tầng bao gồm hệ thống năng lượng, cấp thoát nước, mạng
lưới giao thông, hệ thng thông tin liên lạc. Trình độ của các nhân tố này cũng phản
ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia, tạo ra môi trường cho hoạt động
đầu tư. sở hạ tầng ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đến tốc độ chu chuyển đồng vốn. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu
trước khi ra quyết định đầu tư. sở hạ tầng tốt một trong các yếu tố quan
trọng giúp giảm chi phí sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Khi sở hạ tầng
thiếu thốn, lạc hậu sẽ ảnh hưởng tới chi phí đầu tạo ra rào cản cho hoạt động
đầu tư. Chất lượng dịch vụ shạ tầng kém ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh ng như đời sống của các nđầu nước
ngoài, khiến tăng chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm không cao. Nhà đầu chỉ
đầu nơi sở hạ tầng tốt thuận lợi, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Đặc biệt với ngành logistics thì sở hạ
tầng có ý nghĩa quyết định đối với chi phí và lợi nhuận.
Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy
lớn liên tục. Các dịch vnày không đáp ứng được nhu cầu sản xuất liên tục
sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
Mạng lưới giao thôngp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. phục v
cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Quan trọng nhất là các đầu mối giao
thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Các tuyến đường giao
lOMoARcPSD| 58702377
thông trọng yếu cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương của
một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà
đầu tư giảm được hao phí chuyên chở không cần thiết, giảm chi phí vận chuyển.
Hệ thống thông tin liên lạc nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh bùng
nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường
mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Thông tin liên lạc chậm trễ sẽ đánh
mất hội làm ăn. Môi trường đầu hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư môi
trường có hệ thống thông tin liên lạc tốt và cước phí rẻ.
1.2.5. Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa, xã hội gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo. phong tục
tập quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục, ... tác động không nhỏ tới
việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, tới các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, ncác thiết kế sản phẩm (màu sắc, kiểu dáng), hình thức
quảng cáo, thói quen tiêu dùng. Trong một số trường hợp, sự bất đồng về ngôn ngữ
và văn hoá đã mang lại những hậu quả không lường trong kinh doanh.
Trình độ phát triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất lượng lao động. Việc
đào tạo lao động không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí đào
tạo của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu vào những lĩnh vực nhất
định. Yếu tố văn hóa của người lao động gồm cách thức suy nghĩ, phong tục tập
quán, giá trị nhân sinh quan, kỷ luật lao động cũng phản ánh chất lượng lao động.
lOMoARcPSD| 58702377
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA
TỈNH THANH HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư và tình trạng hoàn thiện môi trường đầu
tư trong phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa
Có lẽ ít nơi nào hội tụ đầy đủ các điều kiện địa hình với những đặc trưng của
từng vùng như Thanh Hóa. Với điều kiện địa hình đa dạng, Thanh Hóa được như
một “Việt Nam thu nhỏ” sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nền tảng
cho việc phát triển du lịch của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những hạn chế,
gây bất lợi cho quá trình phát triển du lịch của tỉnh. Thời gian vừa qua, Thanh Hóa
đã những công tác để hoàn thiện, nâng cấp môi trường đầu trở nên hấp dẫn
hơn, thu hút đông đảo các nhà đầu tư, từ đó phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch
của mình.
2.1.1. Môi trường tự nhiên
Thanh Hoá nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía
Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh Sơn La,
Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn
(nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc Bộ.
Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, ở vị trí
cửa nnối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, hệ thống giao thông thuận lợi như: đường
sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước
sâu Nghi Sơn hthống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng
trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự kiến
mở thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn khách du
lịch.
lOMoARcPSD| 58702377
Hình: Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa)
Về địa hình của Thanh Hoá rất phong phú, đa dạng. Nhiều cảnh quan đẹp kết
hợp giữa rừng - biển - đồng bằng là điều kiện để phát triển du lịch, dịch vụ. Độ cao
chênh lệch giữa các vùng miền núi, trung du, đồng bằng với nhiều hệ thống sông
suối, tạo ra tiềm năng thuỷ điện khá phong phú…, chia làm 3 vùng rõ rệt:
Thứ nhất, vùng núi Trung du diện ch đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm
75,44% diện tích toàn tỉnh, độ cao trung bình vùng núi từ 600-700m, độ dốc trên
25o; vùng trung du có độ cao trung bình 150-200m, độ dc từ 15-20o.
Thứ hai, vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm
14,61% diện tích toàn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, Sông Bạng,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Đề tài: Hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thanh Hóa trong
phát triển du lịch giai đoạn 2022-2030
Họ và tên: Nguyễn Mai Anh MSV: 11190275
Lớp: Kinh tế Đầu tư 61A
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Mai Hoa
Hà Nội, tháng 4 năm 2022 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................4
NỘI DUNG...................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG................................................6
1.1. Khái niệm môi trường đầu tư của địa phương........................................6
1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư của địa phương..................................8
1.2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp...................................................8
1.2.2. Môi trường đầu tư có tính hai chiều...................................................8
1.2.3. Môi trường đầu tư có tính động..........................................................9
1.2.4. Môi trường đầu tư có tính mở..........................................................10
1.2.5. Môi trường đầu từ có tính hệ thống.................................................11
1.3. Các yếu tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng tới phát triển du lịch của
địa phương.......................................................................................................11
1.2.1. Môi trường tự nhiên...........................................................................11
1.2.2. Môi trường chính trị..........................................................................12
1.2.3. Môi trường pháp lý............................................................................13
1.2.4. Môi trường kinh tế.............................................................................14
1.2.5. Môi trường văn hóa, xã hội...............................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
CỦA TỈNH THANH HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH.....................18
2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư và tình trạng hoàn thiện môi trường
đầu tư trong phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa..........................................18
2.1.1. Môi trường tự nhiên...........................................................................18
2.1.2. Môi trường chính trị..........................................................................22
2.1.3. Môi trường pháp luật........................................................................22
2.1.3.1. Hệ thống pháp luật.......................................................................22
2.1.3.2. Công tác cải cách hành chính......................................................27
2.1.4. Môi trường kinh tế.............................................................................31 lOMoAR cPSD| 58702377
2.1.4.1. Tăng trưởng kinh tế......................................................................31
2.1.4.2. Quy mô thị trường.........................................................................33
2.1.4.3. Thị trường lao động......................................................................35
2.1.4.4. Cơ sở hạ tầng................................................................................36
2.1.5. Môi trường văn hóa, xã hội...............................................................41
2.1.5.1. Dân tộc, tôn giáo...........................................................................41
2.1.5.2. Ẩm thực Thanh Hóa.....................................................................42
2.2. Đánh giá quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh Thanh Hóa
...........................................................................................................................42
2.2.1. Thành tựu đạt được...........................................................................42
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................47
2.2.2.1. Một số hạn chế trong hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh ảnh
hưởng tới phát triển du lịch.
......................................................................47
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế trong hoàn thiện môi trường đầu tư51
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH THANH
HÓA GIAI ĐOẠN 2022 – 2030.........................................................................53
3.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 – 2030
...........................................................................................................................53
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam giai đoạn 2020 – 2030
........................................................................................................................53
3.1.1.1. Quan điểm.....................................................................................53
3.1.1.2. Mục tiêu.........................................................................................53
3.1.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm, đột phá........................................................55
3.1.2. Định hướng cho ngành du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2020 – 203056
3.1.2.1. Quan điểm, mục tiêu.....................................................................56
3.1.2.2. Nhiệm vụ và giải pháp..................................................................57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư trong phát triển du
lịch của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 – 2030............................................63
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách và cải cách hành chính:.............63 lOMoAR cPSD| 58702377
3.2.1.1. Các giải pháp hoàn thiện chính sách...........................................63
3.2.1.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính.................................64
3.2.2. Giải pháp thúc đẩy môi trường kinh tế phát triển..........................67
3.2.3. Giải pháp kết cấu hạ tầng, giải phóng mặt bằng.............................68
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực nguồn lao đông ̣ .................................70
3.2.5. Sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin đại chúng..............................71
3.2.6. Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra thường xuyên và bất ngờ...71
KẾT LUẬN................................................................................................73 lOMoAR cPSD| 58702377 LỜI MỞ ĐẦU
Thanh Hóa được coi là Việt Nam thu nhỏ với đầy đủ các dạng địa hình (đồng
bằng, đồi núi, biển,…), đa dạng tài nguyên khoáng sản, là nơi có nhiều các dân tộc
anh em sinh sống từ lâu đời, có nền văn hóa phong phú, kinh tế phát triển đa dạng
ngành nghề,… Với lợi thế trời phú này, cùng với sự ưu ái của thiên nhiên cùng những
chính sách mạnh dạn, quyết đoán của lãnh đạo, Thanh Hóa luôn là địa điểm du lịch
nổi tiếng không chỉ ở trong nước, mà còn được du khách nước ngoài ưu ái lựa chọn
khi đặt chân đến Việt Nam. Và du lịch – ngành công nghiệp không khói có thể nói
là nguồn thu lớn nhất trong ngân sách tỉnh Thanh Hóa hiện tại và hứa hẹn tiềm năng
phát triển trong tương lai khi đời sống của nhân dân ngày được nâng cao và nhu cầu
hưởng thụ, nghỉ dưỡng ngày càng được chú trọng.
Tuy nhiên, với kinh nghiệm 20 năm sinh sống và học tập tại tỉnh Thanh Hóa,
cũng như những kiến thức, thông tin thu thập được qua sách, báo và các phương tiện
truyền thông, cá nhân em thấy rõ: Mặc dù du lịch là thế mạnh của tỉnh Thanh Hóa,
năng lực phát triển chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có, và đặc biệt những
hạn chế đang mắc phải chúng ta đều có thể khắc phục được nếu thực sự hiểu bản
chất vấn đề và các cơ quan lãnh đạo sẵn sàng thay đổi, quyết đoán hơn trong tư duy
lãnh đạo của mình. Nhận thức được điều này, trong thời gian học tập nghiên cứu tại
Khoa Đầu Tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với những kiến thức chuyên môn
thu nạp được cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, em xin lựa chọn đề tài nghiên
cứu “ Hoàn thiện môi trường đầu tư trong phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2022 – 2030” để đưa ra các phân tích cụ thể, nhận định chính xác tình hình
phát triển hiện tại và đưa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị giúp nâng cao tiềm
lực phát triển du lịch của tỉnh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư trong phát triển du lịch của một địa phương.
Chương 2: Thực trạng hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh thanh hóa trong phát triển du lịch.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư trong phát triển du
lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 – 2030. lOMoAR cPSD| 58702377
Do kiến thức chuyên môn của bản thân còn hạn chế, cũng như thời gian hạn
hẹp, nên đề án của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Rất mong thầy, cô
đưa ra những nhận xét, đánh giá và góp ý cho bản đề án để em có thể hoàn thiện một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 58702377 NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm môi trường đầu tư của địa phương
Như chúng ta đã biết, môi trường là một tổ hợp các yếu tố bao quanh bên
ngoài một hệ thống, cá thể nào đó. Môi trường đầu tư chính là thuật ngữ được nghiên
cứu và sử dụng trong lĩnh vực Kinh tế và Quản trị kinh doanh ở nhiều nước. Cho
đến nay, có rất nhiều khái niệm liên quan đến môi trường đầu tư được đưa ra bởi
nhiều tác giả, tổ chức kinh tế, tuy nhiên không có sự nhất quán. Tùy vào mục đích,
phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ta có thể sử dụng các khái niệm khác nhau.
Khái niệm 1: “Môi trường đầu tư phản ánh những nhân tố đặc trưng của địa
điểm, từ đó tạo thành các cơ hội và động lực cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả, tạo
việc làm và phát triển”.
Khái niệm này được nêu trong Báo cáo phát triển thế giới năm 2005, môi
trường đầu tư là tập hợp các nhân tố đặc trưng địa điểm ảnh hưởng tới quyết định
đầu tư. Chính những nhân tố đặc thù địa điểm có ảnh hưởng tới chi phí, rủi ro, rào
cản cạnh tranh doanh nghiệp, từ đó ảnh hương tới lợi nhuận kì vọng. Các nhà đầu tư
sẽ xem xét tác động của những yếu tố này tới lợi nhuận để ra quyết định đầu tư. Theo
báo cáo, những nhân tố của môi trường đầu tư có nhân tố chính phủ tác động lớn
(văn bản quy phạm pháp luật, tham nhũng, cơ sở hạ tầng, chính sách thuế,…); và có
những nhân tố chính phủ ít ảnh hưởng (quy mô thị trường, điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, thiên tai,…). Những nhân tố mà chính phủ có thể tác động được
chính là các nhân tố để cải thiện được môi trường đầu tư.
Khái niệm 2: “Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính
sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài”. lOMoAR cPSD| 58702377
Khái niệm 3: “Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố (điều kiện về pháp
luật, chính tri, kinh tế, cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, lợi thế quốc gia…) có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia.
Ngoài ra còn rất nhiều các khái niệm khác dựa trên những quan điểm kinh tế,
mục đích nghiên cứu. Với nội dung, đối tượng, phương pháp và mục đích của đề án
lần này, khái niệm môi trường đầu tư được định nghĩa:
“Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố của một địa phương có ảnh hưởng
tới hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế”.
Khái niệm này có thể được hiểu theo hai vế. Trước tiên, môi trường đầu tư là
tổng hòa các yếu tố của địa phương. Các yếu tố này thuộc môi trường tự nhiên, môi
trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường pháp luật và môi trường văn hóa –
xã hội. Tất cả những yếu tố này sẽ tao ra những đặc điểm nổi bật, những lợi thế khác
biệt, giúp nhìn nhận rõ ràng những điểm mạnh, điểm yếu từng địa phương. Điều này
sẽ tạo ra những cơ hội đầu tư khác nhau cả về quy mô lẫn hình thức, và ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Tiếp theo, môi trường đầu tư ảnh
hưởng tới hoạt động đầu tư và sự phát triển kinh tế của địa phương. Một môi trường
đầu tư tốt không chỉ giúp việc thu hút vốn đầu tư thuận lợi mà còn tạo môi trường
tốt cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DN tại địa phương, từ đó thúc đấy
việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Môi trường đầu tư nếu thuận lợi thì hoạt động
đầu tư sẽ hiệu quả và ngược lại, nếu môi trường đầu tư có nhiều yếu tố không thuận
lợi sẽ tạo ra những rào cản hạn chế thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư, hoạt động
đầu tư sẽ kém hấp dẫn, kém hiệu quả, dẫn đến các nhà đầu tư sẽ chuyển hướng hoạt
động, từ đó cản trở cho nền kinh tế địa phương (giảm ngân sách, thất nghiệp tăng,
GDP giảm,…). Tóm lại, môi trường đầu tư bao gồm tất cả những yếu tố cấu thành
những lợi thế cạnh tranh, đặc điểm nổi bật cho địa phương, và giúp địa phương nâng
cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. lOMoAR cPSD| 58702377
1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư của địa phương
1.2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố, các yếu tố không chỉ tác động
lên một nhà đầu tư mà tất cả các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào
nước sở tại và còn tác động vào những đối tượng khác (người lao động, khách hàng,
nhà cung cấp...). Nhà đầu tư đánh giá môi trường đầu tư là 1 “gói” tổng thể. Bất kỳ
sự thay đổi nào của môi trường đầu tư cũng có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, tạo
ra nhiều cản trở hay cơ hội cho nhà đầu tư. Từng yếu tố thay đổi theo hướng tích cực
nhưng vẫn có thể chưa giải quyết được những rào cản mà nhà đầu tư gặp phải bởi
giữa các yếu tố của môi trường đầu tư có mối quan hệ tương tác với nhau. Ví dụ như
chính phủ ở hầu hết các nước đang phát triển tạo rất nhiều điều kiện cho doanh
nghiệp nước ngoài đến đầu tư nhưng do rào cản về văn hóa (phong tục, tập quán,
thói quen...) đã hạn chế một số doanh nghiệp tiến hành đầu tư.
Do đó khi đánh giá môi trường đầu tư cần xem xét tổng hợp các yếu tố và mối
quan hệ giữa các yếu tố chứ không phải chỉ xem xét độc lập từng yếu tố. Khi cải
thiện môi trường đầu tư quốc tế cần xem xét ảnh hưởng của quá trình đầu tư tới các
yếu tố của môi trường đầu tư và các đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Vì bản
thân trong mỗi quốc gia các yếu tố cũng khác nhau giữa các thời kỳ.
Sự khác nhau giữa môi trường đầu tư theo từng quốc gia phụ thuộc vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, sự tác động của quá trình toàn cầu
hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và một số các yếu tố khách quan khác như điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên...
1.2.2. Môi trường đầu tư có tính hai chiều
Mối quan hệ giữa địa phương nhận đầu tư, môi trường đầu tư và nhà đầu tư là
mối quan hệ hai chiều, tác động qua lại lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 58702377
Các nhà đầu tư luôn hoạt động trong môi trường đầu tư nhất định. Giữa môi
trường đầu tư, nhà đầu tư và địa phương có mối quan hệ tương tác qua lại với nhau.
Môi trường đầu tư của địa phương đó tạo cơ hội cho nhà đầu tư và địa phương được
nhận đầu tư có những tác động qua lại với nhau thông qua việc tác động tới chi phí,
lợi ích, luật pháp, xúc tiến thương mại... Nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào một
địa phương nhất định sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư tại nơi đó. Do đó,
môi trường đầu tư sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, quy mô, nguồn vốn đầu tư
cũng như sản phẩm và cơ cấu ngành sẽ đầu tư. Nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư sẽ
ảnh hưởng đến môi trường đầu tư theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Hoạt động
đầu tư sẽ tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân công, nâng cao trình
độ quản lý, mang tới công nghệ mới,... Tuy nhiên, hoạt động đầu tư cũng sẽ làm ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hay biến nước
nhận đầu tư thành “Bãi rác công nghiệp”.
Vai trò của nhà nước với quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Có những yếu
tố của môi trường đầu tư chính phủ có ít ảnh hưởng ví dụ như vị trí địa lý, thời tiết,
khí hậu, ... Chính phủ có tác động mạnh mẽ đến nhiều yếu tố của môi trường đầu tư
như chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng... Thông qua vai trò quản lý của mình, chính
phủ đánh giá môi trường đầu tư quốc tế, cả những đặc điểm của các yếu tố có ít ảnh
hưởng đến cải thiện môi trường đầu tư. Chính phủ có thể dùng nhiều kênh thông tin
khác nhau để giới thiệu về môi trường đầu tư cũng như các ưu đãi, hỗ trợ cho các
nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư là chủ thể ra quyết định và thực hiện đầu tư. Nếu
nhà đầu tư không biết rõ về môi trường đầu tư thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư, quốc gia (hay địa phương) không thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài.
1.2.3. Môi trường đầu tư có tính động
Môi trường đầu tư có tính động hay luôn vận động, thay đổi do các yếu tố cấu
thành môi trường đầu tư luôn vận động biến đổi theo thời gian. Các yếu tố của môi lOMoAR cPSD| 58702377
trường cũng như sự vận động của chúng có ảnh hưởng đến toàn bộ các quá trình của
hoạt động đầu tư. Chính vì môi trường đầu tư quốc tế luôn vận động, nên các nhà
đầu tư cần tiên liệu được sự thay đổi của môi trường đầu tư nói chung và từng yếu
tố của môi trường đầu tư trên toàn cầu cũng như từng quốc gia nói chung hay từng
địa phương nói riêng để đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm bỏ vốn, quy mô đầu tư
và ngành đầu tư nhằm thu được hiệu quả cao nhất. Khi nghiên cứu và đánh giá môi
trường đầu tư phải đứng trên quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải
được nhìn nhận trong trạng thái vừa vận động vừa tác động, các yếu tố của môi
trường đầu tư phải được nhìn nhận trong trạng thái vừa vận động vừa tác động qua
lại lẫn nhau, tạo thành những động lực chính cho sự phát triển và hoàn thiện môi
trường đầu tư quốc tế.
Muốn thu hút được vốn đầu tư nước ngoài cần phải có môi trường ổn định về
chính trị, văn hoá, xã hội,... ổn định môi trường kinh tế, văn hoá xã hội và đặc biệt
là ổn định về chính trị thì doanh nghiệp nước ngoài mới yên tâm đầu tư, để đồng vốn
nhà đầu tư bỏ ra được bảo toàn và có khả năng sinh lời. Khi môi trường đầu tư ở
nước sở tại ổn định, nhà đầu tư sẽ không gặp phải những rủi ro trong quá trình đầu
tư do các yếu tố của môi trường đầu tư tạo ra. Tính vận động của môi trường đầu tư
không mâu thuẫn với yêu cầu này. Sự ổn định của môi trường đầu tư cần gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, gắn với sự hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút
tốt các nguồn vốn đầu tư.
1.2.4. Môi trường đầu tư có tính mở
Môi trường đầu tư quốc tế có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của môi
trường đầu tư còn chịu ảnh hưởng của môi trường đầu tư ở cấp độ cao hơn. Sự vận
động các yếu tố của môi trường đầu tư quốc gia chịu tác động của môi trường đầu
tư quốc tế, ảnh hưởng từ quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. lOMoAR cPSD| 58702377
Chính vì môi trường đầu tư có tính mở nên Chính phủ cần chú ý đến thích
nghi với môi trường đầu tư quốc tế, cần chú ý quản lý thay đổi trong quá trình cải
thiện môi trường đầu tư quốc gia.
1.2.5. Môi trường đầu từ có tính hệ thống
Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa của các yếu tố có tác động qua lại với
nhau và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, môi trường đầu tư
của một quốc gia bao gồm môi trường đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
nếu phân theo vùng; gồm môi trường đầu tư các ngành (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ); gồm môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi
trường văn hóa xã hội... Trong hệ thống môi trường đầu tư luôn luôn diễn ra những
biến đổi đa dạng, những quá trình chuyển hóa vô tận của các yếu tố cấu thành. Những
quá trình đó có nguồn gốc sâu xa từ các mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa
các yếu tố, giữa hệ thống và môi trường. Kết quả là bản thân hệ thống cũng luôn
luôn nằm trong sự vận động, vận động và biến đổi liên tục. Khi các yếu tố của môi
trường đầu tư thay đổi sẽ thay đổi trạng thái của hệ thống. Do đó, để thu hút đầu tư,
Chính phủ cần có cách tiếp cận hệ thống, tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới tính hấp
dẫn của môi trường đầu tư, chi phí và rào cản cạnh tranh quốc tế để cải thiện môi
trường đầu tư. Hơn nữa, Chính phủ cần quản lý hệ thống đầu tư một cách hệ thống,
thống nhất và không có sự chồng chéo của hệ thống pháp luật, của các bộ, ngành
chuyên trách quản lý. Môi trường đầu tư cũng như bất kì hệ thống nào cũng mang
tính mở, tính cân bằng động.
1.3. Các yếu tố của môi trường đầu tư ảnh hưởng tới phát triển du lịch của địa phương
1.3.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự lOMoAR cPSD| 58702377
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Những yếu tố tự nhiên như khí hậu,
tài nguyên, dân số, khoảng cách, ... liên quan đến lựa chọn lĩnh vực để đầu tư và khả
năng sinh lời của dự án. Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường ảnh hưởng không tốt đến
máy móc thiết bị có nguồn gốc phương Tây nếu như không được bảo quản tốt. Nguồn
nguyên vật liệu đầu vào phong phú sẽ thu hút các nhà đầu tư, giảm chi phí và giá
thành. Dân cư đông sẽ là nguồn cung cấp lao động dồi dào và là thị trường tiềm năng để tiêu thụ hàng hóa.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một địa phương.
Ưu thế địa lý của một địa phương còn thể hiện ở chỗ địa phương đó có nằm trong
khu vực phát triển kinh tế năng động không, có các tuyến giao thông quốc tế không,
tại đó có kiểm soát được vùng rộng lớn không. Địa phương có vị trí như vậy được
hưởng lợi từ các dòng thông tin, các trào lưu phát triển mới, thuận lợi cho việc chu
chuyển vốn, vận chuyển nhau, hoá. Với nhà đầu tư, các ưu đãi tự nhiên là những nơi
có cơ hội là nhiều hơn, mức sinh lời cao hơn.
Chính tài nguyên thiên nhiên là lợi thế sẵn có so với địa phương khác, là cơ
sở để xây dựng định hướng phát triển ngành của một vùng. Những vùng có thế mạnh
về vị trí địa lý tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dễ dàng để phát triển vượt
bậc. Tuy nhiên, đó không phải yếu tố tiên quyết để một địa phương hay cả một quốc
gia phát triển nền kinh tế. Đơn cử cũng có nước nghèo tài nguyên như Nhật Bản
nhưng lại có sức mạnh kinh tế. Do đó, tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng nhưng
không phải là yếu tố sống còn để phát triển kinh tế.
1.3.2. Môi trường chính trị
Sự ổn định của môi trường đầu tư là điều kiện cần cho quyết định bỏ vốn của
hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư chỉ bỏ vốn khi quốc gia có môi trường đầu tư ổn định,
an toàn cho sự vận động của số vốn mà họ bỏ ra. Ổn định chính trị là yếu tố quan
trọng hàng đầu đối với sự thu hút đầu tư bởi nó đảm bảo việc thực hiện các cam kết lOMoAR cPSD| 58702377
của chính quyền địa phương trong các vấn đề Sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các
chính sách ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của một địa phương, ổn định chính
trị sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế xã hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư.
Đó là việc ban hành các luật lệ, chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động đầu tư,
tạo ra sự phát triển ổn định của nền kinh tế, ổn định xã hội.
Tình hình chính trị không ổn định sẽ dẫn tới đường lối phát triển không nhất
quán và chính sách bất ổn định. Chính phủ đương thời cam kết không quốc hữu hoá
tài sản, vốn của người nước ngoài nhưng chính phủ mới chưa chắc đã thống nhất với
quan điểm này và tiến hành những thay đổi khiến quyền sở hữu vốn của nhà đầu tư
nước ngoài bị đe doạ. Hoặc ở một số nước, khi chính phủ mới lên lãnh đạo sẽ thay
đổi định hướng đầu tư của nước chủ nhà (thay đổi lĩnh vực khuyến khích, chiến lược
xuất nhập khẩu...) khiến các nhà đầu tư ở trong tình trạng rút lui không được mà tiến
hành tiếp cũng không xong và phải chấp nhận thua lỗ.
1.3.3. Môi trường pháp lý
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, các quốc gia và địa
phương đều có một hệ thống luật quy định về hoạt động đầu tư; quyền và nghĩa vụ
của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khuyến khích và
ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư.
Môi trường pháp lý đối với hoạt động đầu tư bao gồm toàn bộ các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, từ hiến pháp cơ bản đến các
đạo luật cụ thể. Nhà nước giữ một vai trò quan trọng xây dựng hệ thống pháp luật
và tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Hệ thống các chính sách và những
quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh gồm chính sách
tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần... Địa phương điều hành quản lý kinh tế, giám
sát hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên phương diện quản lý nhà nước lOMoAR cPSD| 58702377
về kinh tế. Các chính sách thể hiện ưu đãi, khuyến khích đối với một số lĩnh vực nào
đó, đồng thời các chính sách sẽ là những chế tài để kiểm soát các lĩnh vực đó.
Quá trình đầu tư bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, sử dụng nguồn lực lớn,
thời gian tiến hành các hoạt động dài nên môi trường pháp luật ổn định và có hiệu
quả là một yếu tố quan trọng để quản lý và thực hiện đầu tư một cách có hiệu quả.
Những điều mà các nhà đầu tư quan tâm trong nội dung của hệ thống pháp luật bao
gồm; có sự đảm bảo pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân và môi trường
cạnh tranh lành mạnh; quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận; các quy định
về thu thuế, mức thuế các loại, giá và thời hạn thuê đất; quản lý Nhà nước đối với
hoạt động đầu tư. Những điều mà các nhà đầu tư quan tâm trong nội dung của hệ thống luật là:
Thứ nhất, có sự đảm bảo pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân và môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
Hai là, quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại nước sở tại.
Ba là, các qui định về thu thuế, mức thuế các loại, giá và thời hạn thuê đất.
Bốn là, quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Nếu như các qui định về
mặt pháp lý đảm bảo an toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa khi hoạt
động đầu tư đó không phương hại đến an ninh quốc gia, và việc di chuyển lợi nhuận
về nước dễ dàng thì khả năng hấp dẫn và thu hút vốn đầu tư nước ngoài càng cao.
1.3.4. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của một địa phương phản ánh trình độ phát triển kinh tế
của một địa phương đó, và có ảnh hưởng nhiều đến việc thu hút và hiệu quả sử dụng
vốn của nhà đầu tư. Trình độ phát triển kinh tế được thể hiện qua các nội dung như lOMoAR cPSD| 58702377
tăng trưởng kinh tế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái,
GDP/đầu người, hệ thống tài chính…
Tăng trưởng kinh tế
Năng lực tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến triển vọng thu hút các nguồn vốn
đầu tư một cách hiệu quả (cả ở trong nước và ngoài). Tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững chứng tỏ các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động đầu tư có hiệu quả. Do đó,
triển vọng tăng trưởng cao là tín hiệu để thu hút vốn đầu tư, tốc độ tăng trưởng cao
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của quốc gia đó là cao làm cho dòng vốn đầu tư sẽ
chảy từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao. Năng lực tăng trưởng kinh tế
cao cũng cho thấy quốc gia đó đã tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi. Tăng trưởng
kinh tế cao đồng nghĩa sức mua tăng lên do đó tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng
hóa và thu hút nhà đầu tư.
Quy mô thị trường
Một quốc gia có dân số đông, thị trường rộng lớn có sức hấp dẫn không thể
cưỡng lại đối với nhà đầu tu nước ngoài. Quy mô thị trường càng lớn thì càng hấp
dẫn nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nhà đầu tư có chính sách tìm kiếm thị trường.
Chẳng hạn, Trung quốc là một trong những quốc gia thu hút được lượng vốn FDI
lớn nhất trên thế giới bởi một lợi thế mà các quốc gia khác khó có được là với quy
mô dân số lớn, hơn 1 tỷ người.
Nguồn lao động
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi trường đầu tư là nguồn
nhân lực và giá cả sức lao động. Nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng được
cả về số lượng, chất lượng và giá cả sức lao động. Chất lượng lao động là một lợi
thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao hay
có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới lOMoAR cPSD| 58702377
yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động... Chất lượng lao
động có ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư, tới cơ cấu đầu tư. Nếu chất lượng lao
động cao và chi phí lao động thấp thì môi trường đầu tư càng hấp dẫn, làm giảm chi
phí, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên để có lực lượng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ
thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề…
Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống năng lượng, cấp thoát nước, mạng
lưới giao thông, hệ thống thông tin liên lạc. Trình độ của các nhân tố này cũng phản
ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia, tạo ra môi trường cho hoạt động
đầu tư. Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đến tốc độ chu chuyển đồng vốn. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu
tư trước khi ra quyết định đầu tư. Cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan
trọng giúp giảm chi phí sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Khi cơ sở hạ tầng
thiếu thốn, lạc hậu sẽ ảnh hưởng tới chi phí đầu tư và tạo ra rào cản cho hoạt động
đầu tư. Chất lượng dịch vụ cơ sở hạ tầng kém ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành
các hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng như đời sống của các nhà đầu tư nước
ngoài, khiến tăng chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm không cao. Nhà đầu tư chỉ
đầu tư ở nơi có cơ sở hạ tầng tốt và thuận lợi, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Đặc biệt với ngành logistics thì cơ sở hạ
tầng có ý nghĩa quyết định đối với chi phí và lợi nhuận.
Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch đảm bảo cho việc sản xuất quy
mô lớn và liên tục. Các dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu sản xuất liên tục
sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
Mạng lưới giao thông góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Nó phục vụ
cho việc cung ứng vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. Quan trọng nhất là các đầu mối giao
thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển, cảng hàng không. Các tuyến đường giao lOMoAR cPSD| 58702377
thông trọng yếu là cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương của
một quốc gia. Một mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà
đầu tư giảm được hao phí chuyên chở không cần thiết, giảm chi phí vận chuyển.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh bùng
nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trường ở
mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Thông tin liên lạc chậm trễ sẽ đánh
mất cơ hội làm ăn. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới con mắt của nhà đầu tư là môi
trường có hệ thống thông tin liên lạc tốt và cước phí rẻ.
1.2.5. Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hóa, xã hội gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo. phong tục
tập quán, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ, hệ thống giáo dục, ... tác động không nhỏ tới
việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư, tới các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, như các thiết kế sản phẩm (màu sắc, kiểu dáng), hình thức
quảng cáo, thói quen tiêu dùng. Trong một số trường hợp, sự bất đồng về ngôn ngữ
và văn hoá đã mang lại những hậu quả không lường trong kinh doanh.
Trình độ phát triển giáo dục đào tạo sẽ quyết định chất lượng lao động. Việc
đào tạo lao động không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí đào
tạo của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư vào những lĩnh vực nhất
định. Yếu tố văn hóa của người lao động gồm cách thức suy nghĩ, phong tục tập
quán, giá trị nhân sinh quan, kỷ luật lao động cũng phản ánh chất lượng lao động. lOMoAR cPSD| 58702377
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA
TỈNH THANH HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
2.1. Tổng quan về môi trường đầu tư và tình trạng hoàn thiện môi trường đầu
tư trong phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa
Có lẽ ít nơi nào hội tụ đầy đủ các điều kiện địa hình với những đặc trưng của
từng vùng như Thanh Hóa. Với điều kiện địa hình đa dạng, Thanh Hóa được ví như
một “Việt Nam thu nhỏ” và sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nền tảng
cho việc phát triển du lịch của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những hạn chế,
gây bất lợi cho quá trình phát triển du lịch của tỉnh. Thời gian vừa qua, Thanh Hóa
đã có những công tác để hoàn thiện, nâng cấp môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn
hơn, thu hút đông đảo các nhà đầu tư, từ đó phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch của mình.
2.1.1. Môi trường tự nhiên
Thanh Hoá nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía
Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh Sơn La,
Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn
(nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc Bộ.
Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ, ở vị trí
cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như: đường
sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước
sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng
trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại, Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và đang dự kiến
mở thêm sân bay quốc tế sát biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khách du lịch. lOMoAR cPSD| 58702377
Hình: Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa)
Về địa hình của Thanh Hoá rất phong phú, đa dạng. Nhiều cảnh quan đẹp kết
hợp giữa rừng - biển - đồng bằng là điều kiện để phát triển du lịch, dịch vụ. Độ cao
chênh lệch giữa các vùng miền núi, trung du, đồng bằng với nhiều hệ thống sông
suối, tạo ra tiềm năng thuỷ điện khá phong phú…, chia làm 3 vùng rõ rệt:
Thứ nhất, vùng núi và Trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm
75,44% diện tích toàn tỉnh, độ cao trung bình vùng núi từ 600-700m, độ dốc trên
25o; vùng trung du có độ cao trung bình 150-200m, độ dốc từ 15-20o.
Thứ hai, vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha, chiếm
14,61% diện tích toàn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống Sông Mã, Sông Bạng,