



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61131586
Phần I: Lời mở đầu
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang phát triển sôi động hiện
nay, biên giới kinh tế giữa các quốc gia ngày càng mở rộng, khả năng của các doanh
nghiệp, doanh nhân hoạt động trên phạm vi toàn cầu ngày càng lớn. Tại Việt Nam
cũng như các nước đang phát triển khác, việc đào tạo ra các doanh nhân tài giỏi là
một vấn đề rất được quan tâm. Để có thể tiến hành công việc này, ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường học sinh – sinh viền cần phải làm các bài tiểu luận, bài tập
lớn, đề tài, đề án môn học để sinh viên có điều kiện làm quen với thực tế sản xuất
ngoài doanh nghiệp. Một trong những đề án quan trọng cần nắm vững là đề án Quản trị sản xuất.
Mục đích của đề án môn học Quản trị sản xuất là củng cố và mở rộng kiến thức cho
sinh viên sau khi học song môn Quản trị sản xuất. Thông qua việc thực hiện đề án
môn học giúp sinh viên biết cách sử dụng và tổng hợp các khối kiến thức của các
phần khác nhau trong một môn học, cũng như kết hợp kiến thức của các môn học
khác có liên quan tạo thành một khối kiến thức toàn diện mang tính tổng hợp về lĩnh
vực chuyên ngành Quản trị sản xuất trong doanh nghiệp. Quản trị sản xuất đề cập tới
các vấn đề về tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nhưng việc tổ chức quá trình sản
xuất liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau không thể tách rời, từ nghiên cứu thị
trường đến việc đầu tư, cung cấp nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ
sản phẩm nên quản lý sản xuất phải nghiên cứu theo quan điểm qúa trình. Trên cơ sở
đó tạo cho chúng em có khả năng rèn luyện phương pháp học tập khoa học, khả
năng tự học để có thể nhận thức và tích luỹ các kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong thực tế.
Với phạm vi và yêu cầu của đề án môn học giúp chúng em bước đầu hiểu được
các công việc liên quan đến Quản trị sản xuất. Ngoài ra khi thực hiện đề tài còn rèn
luyện cho chúng em khả năng tư duy tổng hợp, tạo thói quen khai thác thông tin có
liên quan đến rất nhiều môn học khác nhau để hoàn thiện kiến thức tổng thể làm cơ
sở để giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trong thực tế sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy nội dung của đề án sẽ tập trung vào hoàn thiện từng khâu của quá
trình sản xuất sản phẩm cũng như tạo hệ thống kiến thức liên quan trong tất cả các
khấu từ nghiên cứu thị trường và dự báo nhu cầu của thị trường, thiết kế sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của thị trường, hoạch định năng lực tổng thể của doanh nghiệp từ
đó lập kế hoạch cung ứng đầu vào của quá trình sản xuất, quản lý, điều độ sản xuất
và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm trên thị trường và các dịch vụ sau khi bán.
Đặc biêt là việc thực hiện đề tài theo nhóm giúp chúng em có điều kiện cảm
nhận và đánh giá một cách sâu sắc hơn vai trò ảnh hưởng của yếu tố con ngưới trong
quá trình sản xuất, rèn luyện kỹ năng và phương pháp làm việc theo nhóm, hiểu được lOMoAR cPSD| 61131586
mối quan hệ giữa và sự cộng tác trong công việc của từng khâu từng thành viên trong
nhóm, hình thành kỹ năng phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm thực
hiện đề tài làm cơ sở để thực hiện phân công công việc cho từng thành viên trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp sau này.
Thực hiện đề án môn học còn là tiền đề cho chúng em tập dượt rèn luyện kỹ
năng viết bài luận, đọc và khai thác thông tin từ các tài liệu, trình bày các văn bản
thông thường, trích dẫn các tài liệu khoa học… cũng như rèn luyện khả năng nghiên
cứu độc lập, rèn luyện kỹ năng phát hiện vấn đề thực tế, đề ra các phương án giải
quết các vấn đề thực tế đó. Đề án môn học cũng là một bước đệm cho việc thực hiện
luận văn tốt nghiệp.Rất mong được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giao và sự
đóng góp ý kiến của các bạn trong quá trình thực hiện đề án.
Nhóm thực hiện đề án xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 06 năm 2023.
Phần II: Nội dung chính
Chương 1:tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm.
_ ‘Quạt Cây’ của Công ty điện cơ 91’ là một trong những sản phẩm góp sức lớn giúp
các hộ gia đình nói chung cũng như người tiêu dùng nói riêng phần nào vơi đi tiết trời mùa hạ này! Cánh
Ngay bây giờ chúng ta hãy cùng tìm hiểu sơ đồ kết cấu sản phẩm của chiếc “Quạt Cây” như quạt sau : 3
Sơ đồ kết cấu các bộ phận chính của sản phẩm : Quạt Điện 91 Cụm Thân Cụm Đỉnh Quạt Quạt Cụm Đế Quạt lOMoAR cPSD| 61131586 Lồn g Trượt Mặt Động Bộ quạt tăng hiển cơ điều Nhựa độ thị cắm 1 2 khiển bảo vệ cao 1 nguồ n 1 2 thấp ổ 1 Tụ Roto Stat o điện r 1 1 1 1
Hình 1: sơ đồ kết cấu các bộ phận chính của sản phẩm.
Quạt cây của động cơ điện 91 được mô tả ở sơ đồ kết cấu sản phẩm, bao gồm các cụm, chi tiết sau:
- Động cơ : Gồm một stato , rotor , hộp bảo vệ ( gồm tay sách, trục ) và bên
trong chứa một chiếc quạt quay , được bao quanh bởi các miếng cực là bộ phận tạo
động lực bằng điện dựa trên nguyên lí điện từ . Nói cách khác , chính động cơ là yếu
tố tạo nên sức gió cho chiếc quạt.
- Cánh quạt : Thường làm bằng nhựa hoặc hợp kim sắt , nhôm . Gồm loại 3,5
cánh , có tác dụng tạo ra gió khi quay động cơ điện hoạt động .
- Thân quạt : Làm bằng nhựa hoặc nhôm chống rỉ có tác dụng nâng đỡ động cơ
và cánh quạt đảm bảo giúp cho quạt luôn đứng đúng vị trí khi hoạt động.Bộ phận
này giữ vai trò thiết yếu trong cấu tạo của quạt điện.
- Lồng quạt (bao gồm cả vành bảo vệ) : Trong cấu tạo quạt máy , đây là bộ phận
đơn giản nhưng có nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ cánh quạt bên trong , tránh cho
người dùng va chạm với cánh quạt gây nguy hiểm. lOMoAR cPSD| 61131586
Thông qua sơ đồ kết cấu sản phẩm chúng ta có thể đưa ra được quy trình sản xuất quạt cây như sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất Quạt cây động cơ điện 91: PX đột dập Lắp ráp quạt 1 Lắp ráp quạt 2 Bán Thành Phẩm Mua Ngoài
Hình 2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất quạt cây như sau:
Quạt điện PEC – Điện Cơ 91 – Bộ Quốc Phòng được sản xuất trên các dây chuyền
công nghệ hiện đại trên thế giới. Các dây chuyền thiết bị tự động, chuyên dùng nên
sản phẩm quạt điện có chất lượng cao, ổn định. Với đội ngũ kỹ sư, công nhân lành
nghề, các sản phẩm của công ty luôn được cải tiến, đổi mới mẫu mã để phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu đa dạng của khách hàng. Các nguyên liệu, vật tư đầu vào chính
được nhập khẩu tại các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… nên
chất lượng các sản phẩm của công ty luôn được giữ vững. Công nghệ dập liên hoàn lOMoAR cPSD| 61131586
tốc độ cao Công nghệ đột dập Stator, Rotor được thực hiện bằng máy dập khuôn và
dập liên hoàn với hệ thống cấp phôi, hệ thống đóng ghim khối Stator, Rotor tự động.
Công nghệ đúc áp lực các chi tiết vỏ động cơ, Rotor được thực hiện trên các hệ thống
đúc áp lực cao kiểu buồng lạnh tự động liên hoàn.
Các chi tiết, bán thành phẩm nhựa của quạt điện được gia công chế tạo trên hệ thống
máy ép nhựa tự động tiên tiến trên thế giới.
Công nghệ gia công trục Rotor:
Trục của động cơ quạt điện được gia công trên dây chuyền thiết bị tự động, chuyên
dùng đạt độ chính xác và độ bóng của sản phẩm.
Công nghệ quấn, vào dây động cơ quạt tự động
Stator của động cơ được sản xuất trên dây chuyền quấn dây, vào dây tự động chuyên
dùng được sản xuất tại các nước công nghệp hiện đại và phát triển.
Công nghệ sản xuất khuôn mẫu:
Các khuôn mẫu, trang bị công nghệ được sản xuất trên các thiết bị CNC: máy tiện
CNC, máy cắt dây CNC, máy phay CNC, máy xung CNC…
Công nghệ sản xuất động cơ điện một chiều các loại.
Động cơ của động cơ điện một chiều các loại được sản xuất trên dây chuyền tự động,
chuyên dùng nhập khẩu tại Đài Loan.
Chương 2: Dự báo nhu cầu.
I. Lý thuyết chung về dự báo. lOMoAR cPSD| 61131586
Muốn quản lý tốt quá trình sản xuất của một doanh nghiệp cần phải dự báo mức
sản phẩm càng chính xác càng tốt. Nói chung việc dự báo một cách chính xác mức
bán sản phẩm trong một kỳ nào đó của doanh nghiệp là một điều khó khăn nhu cầu
trên thị trường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm thường
được tiến hành cho những khoảng thời gian khác nhau (tầm dự báo).
Dự báo dài hạn có thời gian 5 năm.
Dự báo trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
Dự báo ngắn hạn có thời gian 1 năm. I.1. Khái niệm.
Dự báo là khoa học, là nghệ thuật tiên đoán các sự vật xảy ra trong tương lai nó
có thể la cách lấy dự liệu đã qua để làm kế hoạch cho tương lai nhờ một số mô hình
toán học nào đó. Nó có thể là cách suy nghĩ chủ quan hay trực giác để tiên đoán
tương lai hoặc nó có thể là sự phối hợp của những cái trên.
Trong quản lý sản xuất dự báo mức bán sản phẩm nhằm quyết định sản xuất sản
phẩm gì? và sản xuất chúng khi nào? (kế hoạch đưa vào sản xuất) và sản xuất cho
ai? ở đây chúng ta chỉ quan tâm đặc biệt đến các phương pháp dự báo mức bán sản
phẩm ngắn hạn và trung hạn. Khi nghiên cứu về dự báo người ta đưa ra 2 phương
pháp dự báo chính là: Dự báo định tính và dự báo định lượng. I.2. Các phương pháp dự báo.
Có hai cách tiếp cận dự báo chính mà cũng là 2 con đường đề cấp đến cách lập
mô hình dự báo. Một là phân tích định tính dựa vào suy đoán cảm nhận. Phương
pháp này phụ thuộc nhiều vào trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của các nhà
quản trị để dự báo. Hai là phương pháp phân tích định lượng dựa chủ yếu vào các
mô hình toán học trên cơ sở những dữ liệu, tài liệu đã qua thống kê được. I.2.1.
Phương pháp định tính. lOMoAR cPSD| 61131586
Phương pháp này chủ yếu sử dụng yếu tố trực quan qua kinh nghiệm, suy luận
và sự nhạy cảm của các nhà quản trị. Nó bao gồm các phương pháp cụ thể sau:
I.2.1.1. Phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều hành.
Phương pháp này sử dụng một nhóm nhỏ các cán bộ quản lý điều hành cao cấp
để tổng hợp các số liệu thông kê phối hợp với các kết quả đánh giá của các cán bộ
quản lý điều hành, marketing, kỹ thuật, tài chính và sản xuất để đưa ra những con số
dự báo về nhu cầu sản phẩm trong thời gian tới.
I.2.1.2. Phương pháp lấy ý kiến của lực lượng bán hàng.
Đây là phương pháp được nhiều người sử dụng vì họ cho rằng người bán hàng
hiểu rõ về nhu cầu của thị trường, mỗi nhân viên bán hàng sẽ ước đoán được số lượng
hàng bán được trong tương lai ở khu vực mình phụ trách. Sau đó phối hợp các dự
đoán của tất cả các khu vực để hình thành nên mức dự báo về sản phẩm của công ty.
I.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng.
Đây là phương pháp lấy ý kiến của khách hàng hiện tại và tiềm năng cho kế
hoạch tương lai của công ty. Việc nghiên cứu do phòng nghiên cứu thị trường thực
hiện bằng nhiều hình thức tổ chức các cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng, phỏng
vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, gửi phiếu điều tra đến gia đình hoặc cơ sở tiêu dùng,…
I.2.1.4. Phương pháp chuyên gia (Delphi).
Phương pháp Delphi là phương pháp bao gồm một nhóm quá trình thực hiện
nhằm đảm bảo việc nhất trí dự báo trên cơ sở tiến hành một cách nghiêm ngặt, năng
động, linh hoạt việc nghiên cứu lấy ý kiến của các chuyên gia. Phương pháp này huy
động trí tuệ của các chuyên gia ở những vùng địa lý khác nhau để xây dựng dự báo.
I.2.2. Các phương pháp dự báo định lượng.
Phương pháp định lượng bao gồm các mô hình dự báo theo chuỗi thời gian và
hàm số nhân quả. Dựa vào các số liệu thống kê và thông qua các công thức toán học lOMoAR cPSD| 61131586
được thiết lập để dự báo nhu cầu cho tương lai. Sau đây là các mô hình dự báo định lượng.
I.2.2.1. Phương pháp giản đơn.
Theo phương pháp này mức dự báo bán hàng của kỳ sau đúng bằng số lượng
yêu cầu thực tế của kỳ trước nó: Ft+1 = Dt
Trong đó: Ft+1 – Mức dự báo kỳ t+1
Dt - Yêu cầu thực tế kỳ t
I.2.2.2. Phương pháp bình quân giản đơn.
Bình quân giản đơn là phương pháp dự báo trên cơ sở lấy trung bình các dữ liệu
đã qua, trong đó các nhu cầu của các giai đoạn trước đều có trọng số như nhau.
Mức dự báo ở thời kỳ t+1 = trung bình cộng mức thực tế ở thời kỳ t trở về trước. n Dt
Ft1t1n
Trong đó: Dt – Số cầu thực tế ở thời kỳ t
Ft+1 – Mức dự báo ở thời kỳ t+1, n – Số kỳ nghiên cứu. I.2.2.3.
Phương pháp bình quân di động.
Phương pháp bình quân di động lấy kết quả trên cơ sở thay đổi liên tục khoảng thời
gian trước đây cho dự báo giai đoạn tiếp theo, cứ mỗi kỳ dự báo người ta bỏ đi một
số liệu xa nhất trong quá khứ và thêm vào đó một số liệu mới nhất (giá trị hiện tại).
I.2.2.4. Phương pháp bình quân di động có trọng số.
Trong phương pháp trung bình động giản đơn có sự ảnh hưởng của n số liệu
mới nhất đến kết quả dự báo là như nhau song theo tư duy logic thì yếu tố hiện tại lOMoAR cPSD| 61131586
bao giờ cũng ảnh hưởng nhiều nhất đến tương lai, các sự kiện các nhân tố càng xa
trong quá khứ thì độ ảnh hưởng đến tương lai giảm dần.
Ft+1 = Dt.ỏt + Dt -1.ỏt-1 + ….. + D1.ỏ1 Trong đó: ỏ1 + …. + ỏt = 1.
I.2.2.5. Phương pháp san bằng mũ giản đơn.
Phương pháp san bằng mũ giản đơn đây là phương pháp dễ sử dụng nó sử dụng ít
số liệu trong quá khứ. Công thức cơ bản của san bằng mũ thể hiện như sau: Ft+1 = Ft + (Dt - Ft)
Trong đó: Ft+1: dự báo mức tiêu thụ sản phẩm ở thời kỳ (t+ 1).
Dt: Số lượng yêu cầu thực tế ở kỳ t.
Ft : Mức dự báo ở thời kỳ t.
: hệ số tuỳ chọn của người dự báo thoả mãn điều kiện (0 1)
Vậy ta có: Ft+1 = Dt + (1- ) Ft Mô hình có nghĩa là: Mức dự Mức bán thực Mức dự báo = x + (1 - ) x
báo kỳ sau tế của kỳ kế trước của kỳ kế trước Phương pháp này chính là phương
pháp trung bình dài hạn có trọng số. Bộ trọng số tuân theo quy luật của hàm số mũ,
giảm dần khi càng đi xa về quá khứ, bộ trọng số này phụ thuộc vào. Hệ số chọn
càng lớn mô hình càng nhạy bén với sự biến động của dòng yêu cầu. Chọn phải
dựa trên cơ sở phân tích tính chất của dòng yêu cầu
I.2.2.6. Phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng.
Phương pháp san bằng mũ giản đơn không phản ảnh được xu hướng. Để phản
ánh tốt hơn xu hướng vận động của nhu cầu, ta sử dụng mô hình san bằng mũ ở trên
và có điều chỉnh mô hình dự báo tăng lên hoặc giảm đi theo xu hướng của nhu cầu
cho phù hợp hơn. Công thức tính như sau: lOMoAR cPSD| 61131586
Bước 1: Thực hiện phương pháp xan bằng hàm mũ giản đơn: Ft+1 = Dt + (1- ) Ft
Trong đó: Ft+1 - Mức dự báo san bằng mũ giản đơn ở thời kỳ t+1.
Ft - Mức dự báo san bằng mũ giản đơn ở thời kỳ t.
Dt - Số lượng yêu cầu thực tế ở kỳ t.
- Hệ số tuỳ chọn của người dự báo thoả mãn điều kiện (0 1) Bước 2: Tính toán xu hướng. Tt+1* = Ft+1 - Ft Trong đó: T *
t+1 - Xu hướng thực tế ở thời kỳ t+1
Bước 3: Xan bằng hàm mũ với đại lượng xu hướng.
Tt+1 = (Ft+1- Ft) + (1-) Tt Trong
đó: - là hệ số san bằng xu hướng.
Tt - Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn t
Tt+1 - Hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn t+1
Bước 4: Tính toán mức dự báo F *
t+1 = Ft+1 + {(1+)/2}.Tt+1 Trong đó: F *
t+1 - Mức dự báo ở thời kỳ t+1 có tính đến xu hướng. I.2.2.7.
Phương pháp dự báo có xu hướng mùa vụ.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có nhu cầu biến đổi theo mùa
như quần áo, quạt gió, lò sưởi, máy móc nông nghiệp,… đòi hỏi một phương pháp dự báo riêng.
I.2.2.8. Phương pháp hồi quy tương quan.
Trong mô hình phân tích hồi quy tuyến tính, biến phụ thuộc là nhu cầu y và
biến độc lập là x. Phương trình dự báo giống như trong phương trình dự báo xu
hướng, song nhân tố thời gian t được thay bằng nhân tố x. lOMoAR cPSD| 61131586 y = ax + b Trong đó:
y: là trị số biến phụ thuộc (số sản phẩm bán ra).
a: là độ dốc của đường hồi quy. x: là biến độc lập.
b: là đoạn cắt trục y của phương trình.
I.2.2.9. Phương pháp box- jenkin
Phương pháp này xây dựng một hệ thống dự báo có thể kể đến ảnh hưởng của
tính tự tương quan nhằm nâng cao độ chính sác của dự báo.
Phương pháp này xây dựng một số bước lặp đi lặp lại liên tục theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng mô hình dự báo.
Bước 2: Ước lượng các tham số.
Bước 3: Kiểm tra mô hình
Bước 4: Dùng mô hình để dự báo
Dự báo nhu cầu sản phẩm cho năm 2022 theo 2 phương pháp
- Phương pháp dự báo nhu cầu theo xu hướng có xét đến biến động thời
vụ (pp hệ số thời vụ) THÁNG 2019 2020 2021 Ytb Yo Is Ys độ lêch 1 500 650 780 643,33 6.168,61 0,10 810,00 166,67 2 550 620 800 656,67 6.168,61 0,11 826,00 169,33 3 800 900 1000 900,00 6.168,61 0,15 1.132,00 232,00 4 5000 5500 6500 5.666,67 6.168,61 0,92 7.120,00 1.453,33 5 7500 9000 9500 8.666,67 6.168,61 1,40 10.890,00 2.223,33 6 9000 11500 12000 10.833,33 6.168,61 1,76 13.612,00 2.778,67 7 12320 15500 17000 14.940,00 6.168,61 2,42 18.772,00 3.832,00 8 15000 15500 18000 16.166,67 6.168,61 2,62 20.312,00 4.145,33 9 7000 10000 9800 8.933,33 6.168,61 1,45 11.224,00 2.290,67 10 4000 5000 5500 4.833,33 6.168,61 0,78 6.074,00 1.240,67 11 900 1000 1100 1.000,00 6.168,61 0,16 1.258,00 258,00 12 700 800 850 783,33 6.168,61 0,13 986,00 202,67 lOMoAR cPSD| 61131586 TỔNG 74.023,33 18.992,67 MAD 1.582,72 giả sử Yc=93000/12 =7750
- Phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng bậc 2 Fit( làm THÁNG số lượng (2021) 0,2 0,4 tròn) độ lệch 1 780 780 0 780 0 2 800 780 0 780 20 3 1000 784 1,6 786 214 4 6500 827,2 18,88 848 5652 5 9500 1961,76 472,704 2436 7064 6
12000 3469,408 1075,7632 4546 7454 7
17000 5175,526 1758,2106 6934 10066 8
18000 7540,421 2704,1684 10246 7754 9
9800 9632,337 3540,9348 13174 3374 10 5500
9665,87 3554,3478 13222 7722 11
1100 8832,696 3221,0782 12054 10954 12
850 7286,156 2602,4626 9890 9040 TỔNG 69314 MAD 5776,166667
Ta thấy : phương pháp dự báo nhu cầu theo xu hướng xét đến biến động thời vụ có MAD=1.582,72
Phương pháp san bằng mũ có điều chỉnh xu hướng bậc 2 có MAD = 5.776,166667
Chọn phương pháp : dự báo nhu cầu theo xu hướng biến động thời vụ bởi có MAD nhỏ nhất
Chương 3. Hoạch định năng lực sản xuất. I.
Lý thuyết chung về hoạch định năng lực sản xuất.
Hoạch định là một chức năng của nhà quản trị sản xuất và điều hành. Hoạch
đinh tổng hợp là xác định số lượng và phân bổ thời gian sản xuất cho tương lai trung
hạn, thường từ 3 tháng đến 3 năm. Để đáp ứng nhu cầu trung hạn đã được dự báo lOMoAR cPSD| 61131586
nhà quản trị tác nghiệp phải tìm cách tốt nhất, hợp lý nhất với các chi phí thấp nhất để thực thi.
Mục đích của phần này là mô tả thực chất của công tác hoạch định tổng hợp tức
là chỉ ra phương pháp luận để tìm ra cách tốt nhất trong các phương án lựa chọn
thông qua nhiều cách khác nhau, phù hợp với môi trường điều kiện cụ thể. Các cách
khác nhau sẽ được áp dụng tuy theo trình độ, khả năng và ý thức của các nhà quản trị.
I.1. Tầm quan trọng của việc hoạch định năng lực sản xuất:
- Hoạch định và lựa chọn công suất luôn là sự quan tâm và chú ý của cán bộcông
nhân viên. Các quyết định về công suất vừa mang tính dài hạn vừa mang tính ngắn
hạn và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì hoạt động và phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn công suất ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng của doanh nghiệpđối
với nhu cầu thị trường bằng việc tính trước khả năng có thể xảy ra, dự tính công suất
làm tăng khả năng sẵn sàng nắm bắt cơ hội kinh doanh, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
- Quyết định lựa chọn công suất xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí và nănglực sản xuất.
I.2. Các bước tiến hành hoạch định năng lực sản xuất.
Khi tiến hành hoạch định năng lực sản xuất chúng ta thường tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu cho mỗi giai đoạn (cho thời kỳ lập kế hoạch).
Bước 2: Xác định khả năng các mặt cho từng giai đoạn và khả năng tổng hợp
(khả năng sản xuất trong giờ, khả năng sản xuất thêm ngoài giờ, khả năng thuê ngoài gia công).
Bước 3: Xác định các loại chi phí cho việc tạo khả năng như chi phí tiền lượng
trả cho lao động chính quy thường xuyên, chi phí làm thêm giờ, chi phí thuê thêm
lao động, chi phí cho lao động nghỉ việc, chi phí sản xuất trong giờ ngoài giờ và thuê ngoài,…
Bước 4: Xây dựng phương án hoạch định tổng hợp theo các phương án chiến
lược kinh doanh (chiến lược thay đổi mức tồn kho, chiến lược thay đổi nhân lực theo
mức cầu, chiến lược thay đổi cường độ lao động của nhân viên,…). lOMoAR cPSD| 61131586
Bước 5: Xác định các loại chi phí sản xuất chủ yếu và chi phí tổng hợp theo
từng phương án chiến lược (mỗi chiến lược thực hiện cho một chi phí khác nhau).
Bước 6: So sánh và lựa chọn phương án chiến lược có chi phí thấp nhất, có
nhiều ưu điểm hơn và có ít nhược điểm hơn.
LẬP KẾ HOẠCH NĂNG LỰC SẢN XUẤT CHO PHÂN XƯỞNG QUẠT
THEO CÁC CHIẾN LƯỢC
- Chiến lược 1 : ổn định công nhân , làm việc theo mức nhu cầu trung bình ,
chấp thuận thay đổi mức độ dự trữ Số Ngày Mức Tháng Nhu cầu SX SX Lưu Kho Làm Thêm 1 810,00 21 7.518,00 6.708,00 2 826,00 20 7.160,00 13.042,00 3 1.132,00 23 8.234,00 20.144,00 4 7.120,00 21 7.518,00 20.542,00 5 10.890,00 22 7.876,00 17.528,00 lOMoAR cPSD| 61131586 6 13.612,00 22 7.876,00 11.792,00 7 18.772,00 21 7.518,00 538,00 8 20.312,00 23 8.234,00 0,00 11.540,00 9 11.224,00 22 7.876,00 0,00 3.348,00 10 6.674,00 21 7.518,00 844,00 11 1.258,00 22 7.876,00 7.462,00 12 986,00 22 7.876,00 14.352,00 Tổng 93.016,00 260 93.080 112.952,00 14.888,00
Chi phí sản xuất trong giờ : 93.080 × 800.000 = 74.464.000.000,00 (đồng)
Chi phí tồn kho : 112.952 × 20.000 = 2.259.040.000,00 (đồng)
Chi phí làm thêm : 14.888 × 820.000 = 12.208.160.000,00 (đồng)
TỔNG CHI PHÍ CHIẾN LƯỢC 1 : 88.931.200.000,00 (đồng)
- Chiến lược 2 : ổn định công nhân làm việc theo mước thâp của nhu cầu , sau
đó sản phẩm còn thiếu làm ngoài giờ Mức sản xuất Tháng Nhu cầu Số Ngày SX Số lượng sp/ngày tối thiểu Lưu kho Làm thêm 1 810,00 21 38,57142857 819 9,00 2 826,00 20 41,3 780 55,00 3 1.132,00 23 49,2173913 897 235,00 4 7.120,00 21 339,047619 819 6.301,00 5 10.890,00 22 495 858 10.032,00 6 13.612,00 22 618,7272727 858 12.754,00 7 18.772,00 21 893,9047619 819 17.953,00 8 20.312,00 23 883,1304348 897 19.415,00 9 11.224,00 22 510,1818182 858 10.366,00 10 6.674,00 21 317,8095238 819 5.855,00 11 1.258,00 22 57,18181818 858 400,00 12 986,00 22 44,81818182 858 128,00 lOMoAR cPSD| 61131586 Tổng 93.016,00 260 10140 9,00 83.494,00
Chi phí sản xuất trong giờ : 10.140 × 800.000 = 8.112.000.000,00 (đồng)
Chi phí tồn kho : 9 × 20.000 = 180.000,00 (đồng)
Chi phí làm thêm 83.494 × 820.000 = 68.465.080.000,00 (đồng)
TỔNG CHI PHÍ CHIẾN LƯỢC 2 : 76.577.260.000,00 (đồng)
- Chiến Lược 3 : ổn định công nhân ở mức sản xuất thấp của nhu cầu , sau đó
số sản phẩm thiếu thuê ngoài
- Chi phí sản xuất trong giờ : 10.140 × 800.000 = 8.112.000.000,00 (đồng)
- Chi phí tồn kho : 9 × 20.000 = 180.000,00 (đồng)
- Chi phí thuê ngoài : 83.494 × 850.000 = 70.969.900.000 (đồng)
TỔNG CHI PHÍ CHIẾN LƯỢC 3 : 79.082.080.000,00 (đồng)
- Chiến lược 4 : Tăng giảm công nhân theo mức yêu cầu Thán Nhu cầu
Số Ngày Lượng sản Nhu cầu xa thải tuyển g SX xuất công nhân thêm 1 810,00 21 336 3 20 2 826,00 20 320 3 3 1.132,00 23 368 3 4 7.120,00 21 336 21 18 5 10.890,00 22 352 31 10 6 13.612,00 22 352 39 8 7 18.772,00 21 336 56 17 8 20.312,00 23 368 55 1 9 11.224,00 22 352 32 23 10 6.674,00 21 336 20 12 11 1.258,00 22 352 4 16 lOMoAR cPSD| 61131586 12 986,00 22 352 3 1 Tổng 93.016,00 260 4160 270 73 53
- Chi phí lương trong giờ : 898.560.000.000,00 ( đồng)
- Chi phí sa thải : 21.170.000,00 (đồng)
- Chi phí tuyển thêm : 37.100.000,00 (đồng)
TỔNG CHI PHÍ CHIẾN LƯỢC 4 : 898.618.270.000,00 (đồng)
Chương 4. Lập kế hoạch nguyên vật liệu. I.
Lý thuyết chung về lập kế hoạch nguyên vật liệu.
Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số lượng các chi tiết, bộ
phận và nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng
nguyên vật liệu cần sử dụng vào thời điểm khác nhau và thường xuyên thay đổi. Vì
vậy, tổng số danh mục các loại vật tư nguyên vật liêu và chi tiết bộ phận doanh nghiệp
phải quản lý rất nhiều và phức tạp đòi hỏi phải cập nhập thường xuyên. Quản lý tốt
nguồn vật tư, nguyên vật liệu góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất diễn ra nhịp
nhàng, thoả mãn nhu cầu khách hàng trong mọi thời điểm và là biện pháp quan trọng
giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên
vật liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để duy trì lượng
dự trữ nguyên vật liệu ở mức thấp nhất. Nhưng lại có một số vấn đề không đơn giản,
các mô hình quản lý hàng dự trữ chủ yếu là giữ ở mức ổn định mà không tính tới
những mối quan hệ phụ thuộc với nhau giữa nguyên vật liệu, các chi tiết, các bộ phận
cấu thành sản phẩm, đòi hỏi đáp ứng sẵn sàng vào thời điểm khác nhau, cách quản
lý này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp
nguyên vật liệu, linh kiện đúng thời điểm khi có nhu cầu, người ta đưa ra phương
pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Một trong các phương pháp đó là MRP
(Materials Requirements Planning). MRP là kế hoạch hoá các yêu cầu vật chất.
* Phương pháp MRP đòi hỏi phải phân biệt rõ ràng 2 loại nhu cầu cơ bản:
- Các nhu cầu độc lập: Đó là những nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các
chitiết, linh kiện, phụ tùng, … cho thay thế. Nhu cầu loại này được xác định
bằng các phương pháp dự báo. lOMoAR cPSD| 61131586
- Các nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu đẻ ra từ các nhu cầu độc lập, nóđược
tính toán từ các quá trình phân tích sản phẩm thành các bộ phận, các cụm, chi
tiết và linh kiện, vật tư, nguyên vật liệu. Đối với các nhu cầu loại này dự báo
mức tiêu thụ được xác định bằng các phương pháp tính toán.
Phân biệt các nhu cầu độc lập và các nhu cầu phụ thuộc là cơ sở của phương
pháp MRP. Các nhu cầu độc lập chỉ có thể được đánh giá bằng dự báo. Còn các nhu
cầu phụ thuộc được xác định bằng tính toán.
* Phương pháp MRP cho phép quản lý từ dài hạn đến ngắn hạn nhằm trả lợi các câu hỏi. -
Khi yêu cầu về sản phẩm trên thị trường bỗng nhiên tăng lên thì điều gì sẽxảy ra. -
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp liệu có đủ để có thể thoả mãn tất
cả cácyêu cầu hay không. -
Yêu cầu nào được thoả mãn trước, yêu cầu nào phải hoãn lại?. -
Những hậu quả đối với doanh nghiệp như thế nào khi các tính huống xảy ra?. * Tính toán nhu cầu:
Để xuất xưởng một sản phẩm ở một ngày ấn định nào đó (t) chúng ta cần phải
hoàn thành gia công các bộ phận chi tiết của sản phẩm này trước ngày (t) một khoảng
thời gian nào đó. Tính toán nhu cầu chính xác cho từng bộ phận sản xuất về các chi
tiết cần phải sản xuất hoặc mua sắm và ngày chúng phải hoàn thành hoặc phải đạt
hàng mua sắm là một yêu cầu đặt ra đối với quản lý sản xuất.
Số lượng và thời gian của yếu tố này cần phải được xác định rõ nhằm thoả mãn
các nhu cầu độc lập (sản phẩm cuối cùng, linh kiện, phụ tùng,…) và các nhu cầu phụ
thuộc (nguyên vật liệu cho sản xuất, chi tiết lắp ráp,…) để tính toán chính xác các
nhu cầu trên chúng ta cần phải dựa vào: - Mức dự báo bán hàng.
- Mức sản xuất và bán thành phẩm tồn kho.
- Quy trình công nghệ gia công sản phẩm. - Kết cấu sản phẩm. lOMoAR cPSD| 61131586
Rõ ràng rằng sự chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch sẽ gây nên mức tăng hàng
tồn kho và tại chế phẩm hoặc dẫn đến yêu cầu của khách hàng không được thoả mãn.
Tính toán mức cung ứng sản phẩm cần dựa trên:
- Số lượng cần thiết (được xác định bởi tính toán nhu cầu).
- Thời gian cung ứng hoặc thời gian thực hiện.
- Các nhà cung ứng (các phân xưởng sản xuất, các cơ sở nhân gia công,…).
- Mức phế phẩm cho phép trong quá trình gia công. Các bước tính toán:
Bước 1: tính toán nhu cầu thô bằng cách cộng những nhu cầu độc lập và nhu
cầu pháp sinh cho các bộ phận hợp thành.
Nhu cầu thô là tổng các nhu cầu về sản phẩm đó.
Nhu cầu phát sinh là nhu cầu thô phát sinh do nhu cầu tinh về một bộ phận hợp
thành nào đó đòi hỏi (nhu cầu phát sinh là một dạng nhu cầu phụ thuộc).
Nhu cầu tinh là nhu cầu phải cung cấp hay sản xuất sau khi đã trừ đi phần dự trữ hiện có.
Bước 2: Tính mức dự trữ hiện có bằng cách cộng phần tồn kho hiện tại với phần tiếp nhân.
Mức dự trữ hiện có là số lượng dự kiến có thể được sử dụng để thoả mãn những
yêu cầu của quá trình sản xuất, là phần tồn kho hiện tại công với phần tiếp nhận (đang
trong quá trình sản xuất).
Phần tiếp nhận là số lượng đã đưa vào sản xuất nhưng chưa hoàn thành.
Bước 3: Tính nhu cầu tinh bằng cách lấy nhu cầu thô trừ đi dự trữ hiện có.
Bước 4: Tính toán lệnh đề nghị bằng nhu cầu tinh công với phế phẩm trong sản xuất (nếu có).
Lệnh đề nghị có thể trở thành một đơn đạt hàng đối với người cung cấp nếu là
chi tiết, bán thành phẩm mua ngoài và có thể trở thành lệnh sản xuất nếu là các chi
tiết và bộ phận được sản xuất tại doanh nghiệp. Lệnh đề nghị cũng có thể là lệnh
cung cấp nguyên vật liệu.
Việc tính toán nhu cầu của MRP dựa trên sơ đồ kết cấu hình cây của sản phẩm.
II. Phân tích sản phẩm thành các cụm và cụm chi tiết. lOMoAR cPSD| 61131586
Sự phân tích kết cấu sản phẩm được tiến hành theo thứ tự sản xuất và lắp ráp
sản phẩm. Trong cấu trúc hình cây mỗi bộ phận chi tiết tương ứng với một danh mục
trong hệ thống quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
Sơ đồ kết cấu sản phẩm
Hình 4. Kết cấu sản phẩm
Phân tích kết cấu sản phẩm kết hợp số liệu bài ra ta có bảng sau: Số Thời gian Tồn đầu DT Tên chi tiết lượng Cỡ lô (ngày) kỳ B/hiểm A - Cây treo 1 1 0 0 L4L B - Thân chính 1 2 0 5 L4L C - Thân 1 1 25 5 100 D - Nhựa đầu 12 1 20 10 500