lOMoARcPSD| 58797173
1.
Nhà nước ? Bản chất , chức năng , nguồn gốc của nhà nước ?
- Nhà nước một hiện tượng hội quan trọng và phức tạp nhất trongthượng tầng chính trị - pháp
của hội, liên quan đến lợi ích các giai cấp, tầng lớp trong hội. Trải qua các thời lịch
sử, đã nhiều học giả, các nhà tưởng quan tâm nghiên cứu và đưa ra nhiều luận giải khác
nhau về nhà nước. Theo nhà tư tưởng Aristote ở thời kỳ cổ đại, sự kết hợp giữa các gia đình đã
tạo ra Nhà nước. Một số quan điểm khác cho rằng, Vua chính nhà nước (nhà nước là Trẫm);
Nhà nước là một thể nhân, một cơ thể nhân tạo; Nhà nước là đội quân vũ trang được tách ra khỏi
xã hội để làm nhiệm vụ quản lý v.v..
Nguồn gốc nhà nước
- Các học thuyết phi mát xít : thuyết thần học ( vua đại diện cho trời ), thuyết gia trưởng( phát triển
từ phạm vi gia đình …), thuyết kế ước xã hộ( nhà nước mang tính hợp đồng ..), thuyết bạo lực (
nhà nước là kết quả của chiến tranh xây dựng nhà nước để giải quyết vấn đề các thi tộc thua trận
)
- Học thuyết mác leenin : nnước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong chế độ của công
xã nguyên thủy( không có giai cấp, công hữu về tư liệu sản xuất , mẫu hệ , thị tộc , chuyển sang
chế độ phụ hệ khi vị trí của người đàn ông trên nên cao hơn , con người không còn quá phụ thuộc
vào thiên nhiên )
- Thị tộc -> bộ lạc ( trưởng trong thị tộc nhiệm vụ phân công lao động, tổ chức các lễ nghi
tôn giáo , hội đồng thị tộc , quyền lực thị tộc được đảm bảo thực hiện không = pháp luật cưỡng
chế = uy tín của người đứng đầu , = sự đàn áp của số động với số ít ) => quyên fluwcj vẫn
mang tính xã hội vì mục đích chung của xã hội
Quyền lực trong công xã nguyên thủy là quyền lực xã hội phân biệt với quyền lực nhà nước ở các
gia đoạn sau này
Bản chất nhà nước
- Bản chất nhà nước được hiểu tổng hợp những mặt, những thuộc tính tương đối ổn định bên
trong của nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Tính giai cấp : nhà nước nắm các quyền : quyền lực kinh tế , ql chính trị , ql tưởng + Quyền
lực kinh tế: Giữ vai trò quyết định, là cơ sở để bảo đảm cho sự thống trị giai cấp. Quyền lực kinh
tế tạo ra cho người chủ sở hữu khảnăng có thể bắt những người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt
kinh tế. Nhưng bản thân quyền lực kinh tế không thể duy trì được các quan hệbóc lột nên giai
cấp thống trị cần sử dụng Nhà nước để củng cố quyền lực kinh tế của mình. + Quyền lực chính
trị: Giai cấp cầm quyền sử dụng nhà nước nhưmột công cụ đặc biệt nhằm trấn áp và thống trị các
giai cấp khác, chính vì vậy nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Thông qua
nhà nước, ý chí của giai cấp cầm quyền được chuyển hóa thành ý chí của nhà nước “buộc”
các giai cấp khác trong xã hội phải tuân thủ
+ Quyền lực tư tưởng: Thông qua nhà nước, ý chí và hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền được
thể hiện một cách tập trung thống nhất, trởthành hệ tưởng thống trị trong toàn hội, bắt
các giai cấp khác phải lệ thuộc mình về mặt tư tưởng.
- Tính hội : Với cách bộ máy thực thi quyền lực công cộng nhằm duy trì trậttự sự ổn
định của hội, nhà nước còn tính xã hội. Trong bất cứ xã hội nào, bên cạnh việc chăm lo bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị cầm quyền, nhà nước cũng buộc phải chú ý đến lợi ích chung của
hội, giải quyết những vấn đề đời sống cộng đồng hội đặt ra, chẳng hạn về y tế, giao
thông, an sinh xã hội, đấu tranh chống tội phạm và các hoạt động xã hội khác
lOMoARcPSD| 58797173
Chức năng nhà nước : hức năng nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước,
phản ánh bản chất nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ bản của nhà nước trong từng
giai đoạn : chức năng đối nội và đối ngoại
2.
Khái niệm pháp luật ? Bản chất các thuộc tính cơ bản của pháp luật ? Chức năng pháp luật ?
- Theo quan điểm mác leenin : Tuy nhiên, trên sở của triết học duy vật lịch sử - Chủ nghĩa Mác
-Lênin cũng đã khẳng định được sự hiện diện khách quan của pháp luật trong đời sống của
hội giai cấp pháp luật được xem “hệ thống các quy tắc xử sự, mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu,
định hướng cụ thể”
- Bản chất các thuộc tính cơ bản của pháp luật :
+ Pháp luật thể hiện tính quyền lực nhà nước :
+ Pháp luật mang ý chí
+ Pháp Luật mang tính bắt buộc chung
+ PL mang tính quy phạm phổ biến
- Bản chất pháp luật gồm : tính giai cấp và tính xã hội
- Chức năng của pháp luật : Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt hoạt động chủ
yếu của pháp luật thể hiện bản chất giai cấp ý nghĩa hội của pháp luật . Pháp luật các
chức năng sau : Thể hiện ý chí bảo vệ quyền lợi của các chủ thể nắm quyền lực nhà nước,
quy định chức năng quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các thiết chế chính trị - xã hội, quyền
nghĩa vụ của công n con người, điều chỉnh các quan hệ trong hội nhằm thiết lập
duy trì một trật tự xã hội nhất định, giáo dục các công dân và cá nhân trong xã hội.
3.
Quy phạm pháp luật ? Cấu trúc của quy phạm pháp luật ? Phâm tích cấu trúc của quy phạm
pháp luật ?
- Q uy phạm pháp luật là : quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm đạt được mục đích nhất định. Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó
vừa mang những thuộc tính chung của quy phạm hội nhưng đồng thời cũng tồn tại những đặc
trưng riêng
- Những đặc trưng của quy phạm pháp luật :
+ Quy phạm pháp luật là chuẩn mực để xác định giới hạn và đánh giá hành vi con người +
Quy phạm pháp luật do quan nhà nước thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận
được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước + Quy phạm pháp luật là quy
tắc xử sự mang tính bắt buộc chung:
+Quy phạm pháp luật có nội dung vừa thể hiện sự cho phép, vừa thểhiện sự bắt buộc trong quá
trình điều chỉnh các quan hệ xã hội + Quy phạm pháp luật có tính hệ thống - Cấu thành quy
phạm pháp luật :
+ Giả định : một bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra các tình huống các điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể thể xảy ra trong đời sống hội quy phạm pháp luật sẽ tác động đến
những chủ thể nhất định. Các chủ thể đây đều thể là các tổ chức hoặc các cá nhân. Như vậy
để xác định bộ phận giả định của quy phạm pháp luật thì cần trả lời các câu hỏi: Chủ thể nào?
Trong những điều kiện hoặc hoàn cảnh nào?
VD : Ví dụ: Khoản 1 Điều 35 Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Công dân có quyền làm việc,
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” =>Trong quy phạm pháp luật này, bộ phận giả
định là “công dân” (trả lời cho câu hỏi chủ thể nào?);
Khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: “Hộ gia đình, nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu vào đất...”=>
lOMoARcPSD| 58797173
Bộ phận giả định trong quy phạm pháp luật này bao gồm: “Hộ gia đình, cá nhân” (trả lời cho
câu hỏi chủ thể nào?) “đang s dụng đất nông nghiệp khi được nhà nước thu hồi đất”
(trả lời cho câu hỏi trong điều kiện nào?
+ Quy định : là một bộ phận của quy phạm pháp luật, đưa ra các cách xử sự mà các chủ thể khi
rơi vào điều kiện, hoàn cảnh trong phần giả định phải thực hiện
VD: Các quyền và lợi ích mà các chủ thể được hưởng theo quy định của pháp luật. Ví dụ
Khoản 1 Điều 22 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp” +
Chế tài : một bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra những biện pháp tác động đến
những chủ thể trong trường hợp các chủ thể này không tuân thủ những mệnh lệnh của nhà
nước được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
Như vậy chế tài được xem hậu quả bất lợi đối với công dân thực hiện không đúng với các
chính sách của nhà nước chế tài điều kiện cụ thể để pháp luật được thực hiện chiệt để ,
chính xác
4. Vi phạm pháp luật ? Dấu hiệu vi phạm pháp luật ? Cấu thành vi phạm pháp luật ? Xác định cấu
thành vi phạm pháp luật trong các tình huống cụ thể ?
- Vi phạm pháp luật nh vi trái pháp luật, lỗi do chủ thể nănglực trách nhiệm pháp
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ
- Dấu hiệu vi phạm pháp luật
+ Là hành vi xác định của con người
+ tính trái pháp luật của hành vi
+ Có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi
+ Chủ thể thực hiện hành vi phải có năng lực pháp lí -
Cấu thành vi phạm pháp luật :
+ Mặt khách quan : biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm pháp luật , bao gồm các
yếu tố : hành vi trái pháp luật , hậu quả của hành vi đó , mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả đã
gây ra cho xã hội
+ Mặt chủ quan : Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật những biểu hiện tâm bêntrong của
chủ thể vi phạm pháp luật, bao gồm các yếu tố : lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật ( trức tiếp ,
gián tiếp , vô tình , cố tình )
+ Chủ thể : là những cá nhân tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
+ Khách thể : Khách thể vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luậtđiều chỉnh và
bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể
có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật
5.
Quan hệ pháp luật ? Thành phần quan hệ pháp luật => QHPL cụ thể => vận dụng
- Quan hệ pháp luật là một dạng quan hệ xã hội được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở
các quy phạm pháp luật, theo đó các bên tham gia quan hệ thực hiện các hành vi xử sự theo
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể mà nhà nước đã quy định và đảm bảo thực hiện - Cấu
thành quan hệ pháp luật :
+ Chủ thể trong quan hpháp luật : Chủ thể của quan hệ pháp luật các nhân, tổ chức đáp
ứng các điều kiện do pháp luật quy định và tham gia các quan hệ nhất định với những quyền
nghĩa vụ pháp lý cụ thể
+ Khách thể của quan hệ pháp luật :
Là lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích hội khác mà các chủ thể mong muốn đạt được
khi tham gia các quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật khi có chủ thể và khách thể là điều kiện tiên quyết dẫn tới các sự kiện pháp
lý . Sự kiện pháp lýthể được hiểu là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay
lOMoARcPSD| 58797173
mất đi của những sự kiện này được dự liệu trong các quy phạm pháp luật, gắn liền với việc làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật nhất định.
- Các sự kiện pháp lý được hình thành phải đúng và đủ theo quy định của nhà nước
6.
Luật hôn nhân gia đình
- Nguyên tắc chung chế độ hôn nhân gia đình ở Việt nam ( Nguyên tắc cơ bản )
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình nghĩa vụ tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, hội gia đình trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân
và gia đình.
- Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hônnhân
gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa
những người cùng giới tính. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên theo
- Theo điều 8 khoản 1 luật hôn nhân và gia đình 2014 , kết hôn trái pháp luật được hiểu là kếthôn
không đáp ứng được các điều kiện pháp lý đặt ra , bao gồm các yếu tố về tuổi, hành vi năng
lực dân sự , sự tự nguyện , mối quan hệ huyết thống giữa các bên :
+ Nam từ đủ 20 tuổi , nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
+ Việc kết hôn phải hoàn toàn tự nguyện giữa các bên
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự
+ Không thuộc diện cấm kết hôn như kết hôn giữa những người cùng chung huyết thống anh chị em
ruột hoặc với cha mẹ và con nuôi
- Hủy việc kết hôn trái phát Luật :
+ Hôn nhân bị hủy trường hợp hôn nhân bị tuyên bố hiệu bởi tào án do vi phạm các
quyết định về điều kiện kết hôn . Sau khi bị hủy , mối quan hệ giữ hai bên sẽ không được công
nhận các quyền và nghĩa vụ cũng bị chấm dứt
+ Đặc điểm của kết hôn trái pháp luật : vi phạm điều kiện kết hôn ( kết chưa đủ tuổi , không
tự nguyện , hoặc hai bên kết hôn có quan hệ huyết thống gần ), không đảm bảo quyền lợi cho
các bên( khi kết hôn trái pháp luật quyền lợi giữ các bên bị ảnh hưởng nghiêm trọng đặc bieeth
giữa phụ nữ và trẻ con ) , hậu quả pháp lý nghiêm trọng ( hôn nhân bị tuyên bố vô hiệu , các
bên phải chịu trách nhiệm pháp lí liên quan)
7.
- Quyền của nhà giáo
lOMoARcPSD| 58797173
+ Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo
+ Được đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+ Được hợp đồng thỉnh giảng , nghiên cứu khoa học tạo cơ sở đào tạo
+ Được tôn trọng , bảo vệ nhân phẩm , danh dự và thân thể
+ Được nghỉ theo quy định của chính phủ các ngày nghỉ khác theo quy điịnh
của pháp luật
- Nhiệm vụ của nhà giáo
+ Giảng dạy , giáo dục theo mục tiêu , nguyên giáo dục , thực hiện đầy đủ
chất lượng chương trình giáo dục
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân , điều lệ nhà trường , quy tắc ứng sử nhà
giáo
+ Giữ gìn phẩm chất , uy tín , danh dự nhà giáo , tôn trọng, đối xử công bằng với
người học, bảo vệ các quyền , lợi ích chính đáng của người học
+ Học tập , rèn luyện đnâng cao phẩm chất đạo đức , trình độ chính trị , chuyên môn
nghiệp vụ , đổi mới phương pháp giảng dạy , nêu gương cho người học

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
1. Nhà nước ? Bản chất , chức năng , nguồn gốc của nhà nước ?
- Nhà nước là một hiện tượng xã hội quan trọng và phức tạp nhất trongthượng tầng chính trị - pháp
lý của xã hội, liên quan đến lợi ích các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Trải qua các thời kì lịch
sử, đã có nhiều học giả, các nhà tư tưởng quan tâm nghiên cứu và đưa ra nhiều luận giải khác
nhau về nhà nước. Theo nhà tư tưởng Aristote ở thời kỳ cổ đại, sự kết hợp giữa các gia đình đã
tạo ra Nhà nước. Một số quan điểm khác cho rằng, Vua chính là nhà nước (nhà nước là Trẫm);
Nhà nước là một thể nhân, một cơ thể nhân tạo; Nhà nước là đội quân vũ trang được tách ra khỏi
xã hội để làm nhiệm vụ quản lý v.v..
 Nguồn gốc nhà nước
- Các học thuyết phi mát xít : thuyết thần học ( vua đại diện cho trời ), thuyết gia trưởng( phát triển
từ phạm vi gia đình …), thuyết kế ước xã hộ( nhà nước mang tính hợp đồng ..), thuyết bạo lực (
nhà nước là kết quả của chiến tranh xây dựng nhà nước để giải quyết vấn đề các thi tộc thua trận )
- Học thuyết mác leenin : nhà nước là sản phẩm của những biến đổi trực tiếp trong chế độ của công
xã nguyên thủy( không có giai cấp, công hữu về tư liệu sản xuất , mẫu hệ , thị tộc , chuyển sang
chế độ phụ hệ khi vị trí của người đàn ông trên nên cao hơn , con người không còn quá phụ thuộc vào thiên nhiên )
- Thị tộc -> bộ lạc ( tù trưởng trong thị tộc có nhiệm vụ phân công lao động, tổ chức các lễ nghi
tôn giáo , hội đồng thị tộc , quyền lực thị tộc được đảm bảo thực hiện không = pháp luật và cưỡng
chế mà = uy tín của người đứng đầu , = sự đàn áp của số động với số ít ) => quyên fluwcj vẫn
mang tính xã hội vì mục đích chung của xã hội
 Quyền lực trong công xã nguyên thủy là quyền lực xã hội phân biệt với quyền lực nhà nước ở các gia đoạn sau này  Bản chất nhà nước
- Bản chất nhà nước được hiểu là tổng hợp những mặt, những thuộc tính tương đối ổn định bên
trong của nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Tính giai cấp : nhà nước nắm các quyền : quyền lực kinh tế , ql chính trị , ql tư tưởng + Quyền
lực kinh tế: Giữ vai trò quyết định, là cơ sở để bảo đảm cho sự thống trị giai cấp. Quyền lực kinh
tế tạo ra cho người chủ sở hữu khảnăng có thể bắt những người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt
kinh tế. Nhưng bản thân quyền lực kinh tế không thể duy trì được các quan hệbóc lột nên giai
cấp thống trị cần sử dụng Nhà nước để củng cố quyền lực kinh tế của mình. + Quyền lực chính
trị: Giai cấp cầm quyền sử dụng nhà nước nhưmột công cụ đặc biệt nhằm trấn áp và thống trị các
giai cấp khác, chính vì vậy nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Thông qua
nhà nước, ý chí của giai cấp cầm quyền được chuyển hóa thành ý chí của nhà nước và “buộc”
các giai cấp khác trong xã hội phải tuân thủ
+ Quyền lực tư tưởng: Thông qua nhà nước, ý chí và hệ tư tưởng của giai cấp cầm quyền được
thể hiện một cách tập trung thống nhất, trởthành hệ tư tưởng thống trị trong toàn xã hội, bắt
các giai cấp khác phải lệ thuộc mình về mặt tư tưởng.
- Tính xã hội : Với tư cách là bộ máy thực thi quyền lực công cộng nhằm duy trì trậttự và sự ổn
định của xã hội, nhà nước còn có tính xã hội. Trong bất cứ xã hội nào, bên cạnh việc chăm lo bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị cầm quyền, nhà nước cũng buộc phải chú ý đến lợi ích chung của
xã hội, giải quyết những vấn đề mà đời sống cộng đồng xã hội đặt ra, chẳng hạn về y tế, giao
thông, an sinh xã hội, đấu tranh chống tội phạm và các hoạt động xã hội khác lOMoAR cPSD| 58797173
 Chức năng nhà nước : hức năng nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước,
phản ánh bản chất nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong từng
giai đoạn : chức năng đối nội và đối ngoại
2. Khái niệm pháp luật ? Bản chất các thuộc tính cơ bản của pháp luật ? Chức năng pháp luật ? -
Theo quan điểm mác leenin : Tuy nhiên, trên cơ sở của triết học duy vật lịch sử - Chủ nghĩa Mác
-Lênin cũng đã khẳng định được sự hiện diện khách quan của pháp luật trong đời sống của xã
hội có giai cấp và pháp luật được xem là “hệ thống các quy tắc xử sự, mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu,
định hướng cụ thể” -
Bản chất các thuộc tính cơ bản của pháp luật :
+ Pháp luật thể hiện tính quyền lực nhà nước : + Pháp luật mang ý chí
+ Pháp Luật mang tính bắt buộc chung
+ PL mang tính quy phạm phổ biến -
Bản chất pháp luật gồm : tính giai cấp và tính xã hội -
Chức năng của pháp luật : Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt hoạt động chủ
yếu của pháp luật thể hiện bản chất giai cấp và ý nghĩa xã hội của pháp luật . Pháp luật có các
chức năng sau : Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi của các chủ thể nắm quyền lực nhà nước,
quy định chức năng quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các thiết chế chính trị - xã hội, quyền
và nghĩa vụ của công dân và con người, điều chỉnh các quan hệ trong xã hội nhằm thiết lập và
duy trì một trật tự xã hội nhất định, giáo dục các công dân và cá nhân trong xã hội.
3. Quy phạm pháp luật ? Cấu trúc của quy phạm pháp luật ? Phâm tích cấu trúc của quy phạm pháp luật ? -
Q uy phạm pháp luật là : quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm đạt được mục đích nhất định. Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó
vừa mang những thuộc tính chung của quy phạm xã hội nhưng đồng thời cũng tồn tại những đặc trưng riêng -
Những đặc trưng của quy phạm pháp luật :
+ Quy phạm pháp luật là chuẩn mực để xác định giới hạn và đánh giá hành vi con người +
Quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và
được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước + Quy phạm pháp luật là quy
tắc xử sự mang tính bắt buộc chung:
+Quy phạm pháp luật có nội dung vừa thể hiện sự cho phép, vừa thểhiện sự bắt buộc trong quá
trình điều chỉnh các quan hệ xã hội + Quy phạm pháp luật có tính hệ thống - Cấu thành quy phạm pháp luật :
+ Giả định : Là một bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra các tình huống là các điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đến
những chủ thể nhất định. Các chủ thể ở đây đều có thể là các tổ chức hoặc các cá nhân. Như vậy
để xác định bộ phận giả định của quy phạm pháp luật thì cần trả lời các câu hỏi: Chủ thể nào?
Trong những điều kiện hoặc hoàn cảnh nào?

VD : Ví dụ: Khoản 1 Điều 35 Hiến pháp năm 2013 có quy định: “Công dân có quyền làm việc,
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc” =>Trong quy phạm pháp luật này, bộ phận giả
định là “công dân” (trả lời cho câu hỏi chủ thể nào?);
Khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 có quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất...”=> lOMoAR cPSD| 58797173
Bộ phận giả định trong quy phạm pháp luật này bao gồm: “Hộ gia đình, cá nhân” (trả lời cho
câu hỏi chủ thể nào?) và “đang sử dụng đất nông nghiệp khi được nhà nước thu hồi đất”
(trả lời cho câu hỏi trong điều kiện nào?
+ Quy định : là một bộ phận của quy phạm pháp luật, đưa ra các cách xử sự mà các chủ thể khi
rơi vào điều kiện, hoàn cảnh trong phần giả định phải thực hiện
VD: Các quyền và lợi ích mà các chủ thể được hưởng theo quy định của pháp luật. Ví dụ
Khoản 1 Điều 22 Hiến pháp năm 2013 quy định “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp” +
Chế tài : là một bộ phận của quy phạm pháp luật đưa ra những biện pháp tác động đến
những chủ thể trong trường hợp các chủ thể này không tuân thủ những mệnh lệnh của nhà
nước được nêu trong phần quy định của quy phạm pháp luật.

Như vậy chế tài được xem là hậu quả bất lợi đối với công dân thực hiện không đúng với các
chính sách của nhà nước và chế tài là điều kiện cụ thể để pháp luật được thực hiện chiệt để , chính xác
4. Vi phạm pháp luật ? Dấu hiệu vi phạm pháp luật ? Cấu thành vi phạm pháp luật ? Xác định cấu
thành vi phạm pháp luật trong các tình huống cụ thể ?
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có nănglực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ
- Dấu hiệu vi phạm pháp luật
+ Là hành vi xác định của con người
+ tính trái pháp luật của hành vi
+ Có lỗi của chủ thể thực hiện hành vi
+ Chủ thể thực hiện hành vi phải có năng lực pháp lí -
Cấu thành vi phạm pháp luật :
+ Mặt khách quan : là biểu hiện ra bên ngoài của hành vi vi phạm pháp luật , nó bao gồm các
yếu tố : hành vi trái pháp luật , hậu quả của hành vi đó , mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả đã gây ra cho xã hội
+ Mặt chủ quan : Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bêntrong của
chủ thể vi phạm pháp luật, bao gồm các yếu tố : lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật ( trức tiếp ,
gián tiếp , vô tình , cố tình )
+ Chủ thể : là những cá nhân tổ chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
+ Khách thể : Khách thể vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luậtđiều chỉnh và
bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể
có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật
5. Quan hệ pháp luật ? Thành phần quan hệ pháp luật => QHPL cụ thể => vận dụng -
Quan hệ pháp luật là một dạng quan hệ xã hội được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở
các quy phạm pháp luật, theo đó các bên tham gia quan hệ thực hiện các hành vi xử sự theo
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể mà nhà nước đã quy định và đảm bảo thực hiện - Cấu
thành quan hệ pháp luật :
+ Chủ thể trong quan hệ pháp luật : Chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân, tổ chức đáp
ứng các điều kiện do pháp luật quy định và tham gia các quan hệ nhất định với những quyền và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể
+ Khách thể của quan hệ pháp luật :
Là lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội khác mà các chủ thể mong muốn đạt được
khi tham gia các quan hệ pháp luật -
Quan hệ pháp luật khi có chủ thể và khách thể là điều kiện tiên quyết dẫn tới các sự kiện pháp
lý . Sự kiện pháp lý có thể được hiểu là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà sự xuất hiện hay lOMoAR cPSD| 58797173
mất đi của những sự kiện này được dự liệu trong các quy phạm pháp luật, gắn liền với việc làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật nhất định. -
Các sự kiện pháp lý được hình thành phải đúng và đủ theo quy định của nhà nước
6. Luật hôn nhân gia đình -
Nguyên tắc chung chế độ hôn nhân gia đình ở Việt nam ( Nguyên tắc cơ bản )
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. -
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hônnhân
và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa
những người cùng giới tính. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên theo -
Theo điều 8 khoản 1 luật hôn nhân và gia đình 2014 , kết hôn trái pháp luật được hiểu là kếthôn
mà không đáp ứng được các điều kiện pháp lý đặt ra , bao gồm các yếu tố về tuổi, hành vi năng
lực dân sự , sự tự nguyện , mối quan hệ huyết thống giữa các bên :
+ Nam từ đủ 20 tuổi , nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
+ Việc kết hôn phải hoàn toàn tự nguyện giữa các bên
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự
+ Không thuộc diện cấm kết hôn như kết hôn giữa những người cùng chung huyết thống anh chị em
ruột hoặc với cha mẹ và con nuôi -
Hủy việc kết hôn trái phát Luật :
+ Hôn nhân bị hủy là trường hợp hôn nhân bị tuyên bố vô hiệu bởi tào án do vi phạm các
quyết định về điều kiện kết hôn . Sau khi bị hủy , mối quan hệ giữ hai bên sẽ không được công
nhận các quyền và nghĩa vụ cũng bị chấm dứt
+ Đặc điểm của kết hôn trái pháp luật : vi phạm điều kiện kết hôn ( kết hô chưa đủ tuổi , không
tự nguyện , hoặc hai bên kết hôn có quan hệ huyết thống gần ), không đảm bảo quyền lợi cho
các bên( khi kết hôn trái pháp luật quyền lợi giữ các bên bị ảnh hưởng nghiêm trọng đặc bieeth
giữa phụ nữ và trẻ con ) , hậu quả pháp lý nghiêm trọng ( hôn nhân bị tuyên bố vô hiệu , các
bên phải chịu trách nhiệm pháp lí liên quan) 7. Luật giáo dục - Quyền của nhà giáo lOMoAR cPSD| 58797173
+ Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo
+ Được đào tạo , bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
+ Được hợp đồng thỉnh giảng , nghiên cứu khoa học tạo cơ sở đào tạo
+ Được tôn trọng , bảo vệ nhân phẩm , danh dự và thân thể
+ Được nghỉ hè theo quy định của chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy điịnh của pháp luật - Nhiệm vụ của nhà giáo
+ Giảng dạy , giáo dục theo mục tiêu , nguyên lý giáo dục , thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân , điều lệ nhà trường , quy tắc ứng sử nhà giáo
+ Giữ gìn phẩm chất , uy tín , danh dự nhà giáo , tôn trọng, đối xử công bằng với
người học, bảo vệ các quyền , lợi ích chính đáng của người học
+ Học tập , rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức , trình độ chính trị , chuyên môn
nghiệp vụ , đổi mới phương pháp giảng dạy , nêu gương cho người học