Đề cương câu hỏi ôn tập - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Đề cương câu hỏi ôn tập - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Ôn tập CNXH Khoa Học
Câu 1.
Với sự ra đời từ điều kiện kinh tế-xã hội và những tiền đề khoa
học tự nhiên và tư tưởng lý luận, chủ nghĩa xã hội khoa học ra
đời.
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học là những
quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành, và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Thêm vào đó,
đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học còn là
những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức,
phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động nhằm thực hiện hóa sự chuyển biến từ CNTB
lên CNXH và CNCS
Phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lenin để luận giải về
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Bên cạnh đó, những
phương pháp nghiên cứu cụ thể và phương pháp nghiên cứu
mang tính liên ngành, tổng hợp như phương pháp logic kết hợp
lịch sử, phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị-xã
hội, phương pháp so sánh, sơ đồ hóa, mô hình hóa. Ngoài ra,
CNXH khoa học còn gắn bó trực tiếp với phương pháp tổng kết
thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị-xã hội.
Về mặt ý nghĩa nghiên cứu trên phương diện lý luận, có ý nghĩa
quan trọng trang bị những nhận thức chính trị -xã hội và
phương pháp luận khoa học về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến
sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế -xã hội cộng sản chủ
nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Nghiên cứu, học
tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị-xã
hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã
hội chù nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa
học giúp chúng ta có căn cứ nhận thức khoa học để đấu tranh
chống lại những nhận thức sai lệchchống chủ nghĩa xã hội, đi
ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại
tiến bộ.
Trên phương diện thực tiễn, nghiên cứu CNXH khoa học nhằm
củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của CNXH, CNCS trên
phạm vi toàn cầu, giúp người học hình thành niềm tin khoa học
mà Đảng và nhân dân Việt Nam đã chọn và thấy rõ trách nhiệm
của mình đối với công cuộc xây dựng XNCH ở VN
Câu 2
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ
mà một giai cấp buộc phải thực hiện do điều kiện kinh tế xã hội
quy định nhằm tạo ra bước chuyển có tính chất lịch sử cho loài
người từ hình thái kinh tế xã hội này lên hình thái kinh tế xã hội
khác cao hơn.
Qua đó, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo
nhân dân xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNBT, xây
dựng CNCS văn minh. Yếu tố quy định sứ mệnh trên phụ thuộc
vào những điều kiện chủ quan và nhân tố chủ quan
Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân bao gồm 3 điều kiện. Đầu tiên chính là sự phát triển của
giai cấp công nhân ở cả chất lượng và số lượng. Với sự phát
triển về số lượng của giai cấp và sự phát triển của nền đại công
nghiệp, cơ cấu ngành nghề càng đa dạng. Sự phát triển về chất
lượng được thấy ở trình độ trưởng thành ý thức chính trị; năng
lực và khả năng làm chủ kt-cn, trình độ văn hóa. Yếu tố chủ
quan quan trọng nhất chính là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Cả Đảng và giai cấp nhân dân quần chúng lao động có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Giai cấp công nhân là cơ sở xh và nguồn
bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng; Tương tự, Đảng là
đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân
tộc và xã hội. Nhân tố chủ quan cuối cùng chính là sự liên minh
giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác trong xã hội, với giai cấp công nhân là
đội tiên phong với Đảng Cộng sản lãnh đạo
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân gồm 2 điều kiện: địa vị kinh tế và địa vị chính trị xã
hội của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân chính là sản
phẩm của nền đại công nghêp trong quá trình sản xuất tbcn, là
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai
cấp công nhân là lực lượng đại diện cho phương thức sx tiên
tiến và llsx hiện đại, hay cũng chính là sự quy định giai cấp
công nhân là ll phá vỡ quan hệ sx tbcn và xây dựng qh sx mới.
Bên cạnh đó, giai cấp công nhân có lợi ích chính trị cơ bản đối
kháng trực tiếp với giai cấp tư bản, lại còn thống nhất với lợi ích
của đại đa số quần chúng nhân dân lao động. Là con đẻ của
nền sx đại công nghiệp, giai cấp công nhân còn có những phẩm
chất tiên tiến như tính tổ chức kỷ luật tự giác và đoàn kết trong
công cuộc đấu tranh tự giải phóng mình. Những phẩm chất ấy
đã hình thành nên điều kiện khách quan ngoài ý muốn chủ
quan của giai cấp công nhân.
Câu 3
So với giai cấp công nhân truyền thống thế kỉ XIX thì giai cấp
công nhân hiện nay lại vừa có những điểm tương đồng và khác
biệt nhất định
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sx hàng đầu
của xã hội, là chủ thể của quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Công nghiệp hóa hiện đại hóa là cơ sở khách quan để giai
cấp hiện đại phát triển về chất lượng và số lượng. Giai cấp công
nhân vẫn không có hoặc cơ bản không có tư liệu sản xuất, vì
thế, ở các nước TBCN hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư. Xung đột về lợi ích cơ bản của 2
giai cấp vẫn tồn tại, là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu
tranh giai cấp trong xã hội ngày nay. Phong trào cộng sản và
công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh dân chủ, tiến bộ XHCN
Xu hướng trí tuệ hóa tăng nhanh nhờ cuộc cách mạng khoa học
công nghệ với nền kinh tế tri thức, cùng với những khái niệm
mới xuất hiện như ‘’công nhân cổ trắng’’. Công nhân hiện đại
được đào tạo và tái đào tạo để đáp ứng với sự thay đổi nhanh
chóng trong nền sản xuất, hao phí lao động hiện đại chủ yếu là
hao phí về trí óc, trở thành nguồn lực cơ bản và nguộc vốn xã
hội quan trọng nhất. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, CNTB đã có
những điều chỉnh nhất định nên đã xuất hiện một bộ phận công
nhân sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, lượng cổ
phần mà công nhân nắm dữ là vô cùng nhỏ bé so với lượng cổ
phần nhà TB nắm giữ, và vẫn 0 có quyền quyết định quá trình
sx và pp lợi nhuận. Thêm vào đó, ở các nước XHCN, giai cấp
công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo với Đảng Cộng sản là
đảng cầm quyền.
Giai cấp công nhân ở Việt Nam vẫn có những sự tương đồng và
điểm khác biệt khi so sánh với giai cấp công nhân trên thế giới.
Giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới đều
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là lực lượng sản
xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho
xã hội. Cách mạng khoa học công nghệ cũng đã dẫn tới việc trí
tuệ hóa và trung lưu hóa giai cấp công nhân ở Việt Nam, ví dụ
như các chương trình đào tạo tiên tiến và nền kinh tế nhiều
thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, giai cấp
công nhân Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc phát
triển về mặt số lượng và chất lượng với trình độ chuyên môn,
khoa học công nghệ chưa cao do không xuất thân từ nền đại
công nghiệp. Để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam phát
triển mạnh mẽ và trưởng thành, Nhà nước cần phát triển kinh
tế và xã hội một cách hài hòa, cải cách, tăng cường đào tạo
năng lực chuyên môn cho giai cấp công nhân, cũng như tuyên
truyền, giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
Câu 4
Giai cấp công nhân ở Việt Nam có ba đặc điểm chính. Đầu tiên,
giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào
đầu thế kỉ XX, là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực
dân Pháp và bè lũ tay sai nhưng lại pt chậm về cả số lượng và
chất lượng. Tiếp theo, Giai cấp công nhân VN sớm thể hiện là
giai cấp chính trị tiên phong. Giai cấp công nhân VN sớm giác
ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, hay là giác ngộ về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp mình từ khi Đảng ra đời. Cuối cùng, gccn VN
gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích
của gccn và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo ra thuận lợi
để gccn xây dựng khối liên minh giai cấp, làm nòng cốt trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nội dung sứ mệnh ls của giai cấp công nhân VN được xác định ở
trên 3 lĩnh vực, kinh tế, chính trị xã hội, và văn hóa – tư tưởng.
Trên phương diện kinh tế, giai cấp công nhân là nguồn lđ chủ
yếu tham gia pt nền kt thị trường định hướng XHCN. Thêm vào
đó, gccn là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp đẩy mạnh cnh,
hđh đất nước. Tham gia vào quá trình cnhm hdh, gccn sẽ pt cả
số lượng lẫn chất lượng, làm cho những phẩm chất của gcnn
hiện đại dc hình thành và pt cũng như khắc phục dc những
nhược điểm, hạn chế do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xh sinh
ra. Ngoài ra, gcnn còn gắn liền với việc phát huy vai trò, thực
hiện khối liên minh giai cấp để tạo ra sự phát triển nông nghiệp
– nông thôn và nông dân theo hướng phát triển bền vững. Trên
phương diện chính trị, nhiệm vụ trung tâm là giữ vững và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng. giữ vững bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng
viên. Ngoài ra, còn tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, lối sống tự diễn
biến, tự chuyển hóa trong nội bộ. Ở nội dung văn hóa – tư
tưởng, xây dựng và phát triển nền VHVN tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tốc là xây dựng con người con người mới XHCN và bảo
vệ sự trong sáng của chủ nghĩa MLN và tư tưởng HCM, chống lại
những tư tưởng sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch
Câu 5
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
tiền tư bản chủ nghĩavà tư bản chủ nghĩa sang xã hội XHCN. Xã
hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư
về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa
tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa
của chủ nghĩa xa hội mới phát sinh.
Lĩnh vực kinh tế, thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại
nền kinh tế nhiều thành phần Đây là bước quá độ trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất là đối với
những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Lĩnh vực chính trị: Gccn sử dụng quyền lực nhà nước để thực
hiện dân chủ cũng như tổ chức xd và bảo vệ xh mới; chuyên
chính với những thế lực thù địch. Tiếp tục cuộc đấu tranh giai
cấp giữa gcvs đã chiến thắng nhưng còn non yếu với giai cấp tư
sản đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn trong điều kiện
mới, nội dung mới, và hình thức mới
Lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, còn tồn tại nhiều tư tưởng khác
nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp
công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng
sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã
hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa –tinh thần
ngày càng tăng của nhân dân.
Lĩnh vực xã hội, tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa
đấu tranh với nhau, ngoài ra còn tồn tại sự khác biệt giữa nông
thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Về
phương diện xã hội, đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội
cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều
thành phần với sự đa dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt
Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh
nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực
hiện phát triển, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông
thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa điều kiện còn khó khăn nên
vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triểnở vùng
đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay
còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ quachế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Câu 6
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận như là một phong trào đấu
tranh thực tiễn của nhân dân lao động, là trào lưu tư tưởng, lý
luận, là một khoa học, và là một chế độ xã hội tốt đẹp, là giai
đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa
Đặc trưng 1: CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo đk để con người phát triển toàn diện. Đây
là sự khác biết về chất giữa hình thái kt – xh cộng sản chủ
nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, ở chỗ xóa
bỏ tận gốc nguyên nhân gây ra tình trạng áp bức bóc lột. Để
đạt được mục tiêng cuối cùng đó, Mác và Ăngghen cho rằng
phải giải phóng giai cấp.
Đặc trưng 2: CNXH do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc
trưng thể hiện bản chất cnxh, xã hội vì con người và do con
người. Quyền làm chủ của ndld được thể hiện thông qua nhà
nước XNCH và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện
Đặc trưng 3: CNXH có nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng
sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây
là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXHM là điều kiện
quan trọng để thực hiện mục tiêu cao nhất của CNXH đó là giải
phóng con người
Đặc trưng 4: CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực, ý chí người lao
động. Nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số
nhân dân, thực chất là sử biến đổi của chế độ dân chủ trong
thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNCS
Đặc trưng 5: CNXH có nền văn hóa pt cao, kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa của dân tộc và tinh hoa văn nhân loại. Chỉ
có xd nền vh mới XHCN mới giải quyết dc mọi vd từ kt chính trị
đến xã hội
Đặc trưng 6: CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị; hợp tác với nd các nước trên thế
giới. Đây là sự khác biệt căn bản về giải quyết vấn đề dân tộc
theo quan điểm chủ nghĩa MLN và quan điểm của chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, hẹp hòa hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc
Câu 7
Khái niệm dân chủ
Nghĩa gốc, thuật ngữ dân chủ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, với
hàm nghĩa quyền lực thuộc về nhận dân
Từ việc nghiên cứu lịch sử dân chủ và thực tiễn lãnh đạo các
mạng, chủ nghĩa MLN cho rằng dân chủ là sản phẩn và thành
quả của quá trình đâu tranh giai cấp
+ Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ
nhân của nhà nước.
+ Dân chủ là 1 chế độ chính trị, dân chủ là một hình thức hay
hình thái nhà nước, mang bản chất giai cấp cầm quyền và là
phạm trù lịch sử
+ dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức quản lý xã hội –
nguyên tắc dân chủ
Ngoài ra, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ chính
là một giá trị nhân loại chung và là một chế độ chính trị, một
chế độ xã hội
Sự ra đời, phát triển của dân chủ
+ trong xã hội công sản nguyên thủy, khái niệm dân chủ chưa
xuất hiện nhưng con người đã biết sd quyền và sức lực của dân
để bầu ra người đứng đầu mà Ăngghen gọi là dân chủ nguyên
thủy hoặc dân chủ quân sự
+ trong chế độ chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô đã lập ra nhà
nước dân chủ chủ nô với hàm nghĩa quyền lực thuộc về nhân
dân. Tuy nhiên, theo quy định của giai cấp cầm quyền thì gồm
giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do. Như
vậy, thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực hiện dân chủ cho
thiểu số những người có quyền
+ Trong chế độ pk, chế độ dân chủ chủ nô bị xóa bỏ và thay
vào đó là chế độ độc tài chuyên chế pk. Do đó, ý thức dân chủ
và đấu tranh thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không
có bước tiến đáng kể nào.
+Trong chế độ TBCN, nền dân chủ tư sản ra đời và là một bước
tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do,
bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, được xây dựng trên nền tảng
kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên trên thực tế,
nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của những người thiểu
số nắm giữ tư liệu sản xuất
+ Trong xã hội XHCN, cách mạng T10 Nga thắng lợi (1917), nhà
nước xhcn đầu tiên ra đời đã mở ra một thời đại mới – thời đại
quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới. Sự ra đời của
nền dân chủ XNCN đánh dấu bước ptr mới về chất của dân chủ,
dân chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Câu 8
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các
kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các kiểu nhà nước
trong lịch sử, thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Về chính
trị, nhà nước XHCN mang bản chất của gccn, giai cấp có lợi ích
phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Về kinh tế, nhà nước XHCN chịu sự quy định của chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Về văn hóa xã hội, nhà nước
XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần và lý luận của chủ
nghĩa mác lê nin và những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại
và những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai
cấp, tầng lớp được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận cơ
hội và pt
Nhà nước XHCN cũng có nhiều chức năng khác nhau. Căn cứ
vào phạm vi tác động của quyền lực, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chứ năng đối ngoại. Căn
cứ vào tính chất quyền lực, chức năng của nhà nước đưa chia
thnahf chức năng giai cấp (bạo lực trấn áp) và chức năng xã hội
(tổ chức xây dựng) *bịa mcl ở pldc*
Liên hệ với nhà nước pháp quyền xhcn ở Việt Nam
1. xd nhà nước do nhân dân ld làm chủ, đó là của dân, do dân,
vì dân
2. nhà nước dc tổ chức và hđ dựa trên cs hiến pháp và pháp
luật
3. quyền lực nhà nước là thống nhát, có sự phân công rõ ràng
và phối hợp giữa các cơ quan
4. phải do dcs vn lãnh đạo. hoạt động của nhà nước dc giám sát
bởi nd
5. tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, trung
tâm của sự pt
6. tổ chức và hd bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp
Câu 9
Liên minh giai cấp có vai trò quan trọng và thể hiện trên mọi
lĩnh vực của liên minh:
- Nội dung kinh tế: nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở
vật chất – kỹ thuật của liên minh trong thời kỳ qd lên cnxh. Nội
dung kinh tế của liên minh thực chất là sự hợp tác toàn diện
giữa các giai cấp tầng lớp để phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
Do đó cần xác địn đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của
các giai cấp, tầng lớp để xây dựng kết hoạch đầu tư và triển
khai các hoạt động kinh tế đảm bảo lợi ích các bên. Bên cạnh
đó, cần xác định đúng cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, vùng lãnh
thổ hợp lý để vận dụng và tổ chức các hình thức giao lưu, hợp
tác, liên kết kinh tế giữa các ngành, thành phần, vùng kinh tế.
- Nội dung chính trị: Khối liên minh giai cấp cần thực hiện nhằm
tạo cơ sở chính trị xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết dân
tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Ở Việt Nam, nội
dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững vai trò
lãnh đạo của DCSVN đối với khối liên minh và toàn xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn tồn tại những tư tưởng,
phong tục tập quán lạc hậu và các thế lực thù địch, do đó cần
phải dựng đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, hoàn thiện, phát huy dân chủy XHCN, Ngoài ra còn động
viên các lực lượng trong khối liên minh chấp hành đường lối
chính trị của Đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước, đồng
thời đấu tranh mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu của diễn biến
hòa bình của các thế lực thù địch.
- Nội dung văn hóa xã hội: tổ chức liên minh giai cấp dưới sự
lãnh đạo của đảng để cùng nhau xây dựng nền VH VN tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá
trị văn hóa của nhân loại và thời đại. Ngoài ra, cần phải gắn
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa và con người VN phát
triển toàn diện. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói
giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội đối với các tầng
lớp nhân dân; chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống,
dân trí.
Câu 10
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) là quốc gia dân tộc
Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân
một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình,
gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn
hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Đặc trưng cơ bản: (nhớ ghi thành đoạn văn)
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng
quan trọng nhất của dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận,
các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của
dân tộc.
- Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh
tồn và phát triển của cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ
bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hoá thành
luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một
phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ
quốc gia dân tộc.
- Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong
xã hội và trong cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết).
- Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên
bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có
nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng văn hóa là
đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
- Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ
viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để
phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn để luôn được các
dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
tộc người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người
không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm
công cụ giao tiếp.
Thứ hai: Dân tộc - tộc người (ethnies).
Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay.
Đặc trưng cơ bản:
- Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và
phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống,
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó.
Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống
văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa
vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa của mỗi tộc người.
- Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để
phân định một tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các tộc
người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình;
đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi
tộc người dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú,
lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn
hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người
liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý
tộc người.
Câu 11.
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác, kết hợp thực tiễn thế
giới và nước Nga trong giải quyết vđ dân tộc đầu tk XX, LêNin
đã khái quát cương lĩnh dân tộc.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Quyền bình đẳng dân
tộc là quyền các dân tộc dù có sự chênh lệch về số lượng hay
trình độ và phát triển đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc
phải thể hiện dựa trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trong hơn
phải được thực hiện trên thực tế. Trên phạm vi thế giới, để thực
hiện bình đẳng dân tộc thì phải xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc, cần đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ
nghĩa dân tộc cực đoan. Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu
phấn đấu của các dân tộc, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết, đây ;là quyền các dân
tộc tự quyết lấy vận mệnh dân tộc mình, quyền tự chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển. Quyền tự quyết dân tốc bao
gồm quyền tách ra thành lập một dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng. Việc thực hiện quyền tự quyết dân tộc phải xuất phát từ
thực tiễn – cụ thể và đứng trên lập trường của giai cấp công
nhân. Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn ‘’dân
tộc tự quyết’’ để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, hoặc
kích động đòi ly khai dân tộc
Ba là, cần liên hiệp công nhân tất cả dân tộc. Liên hiệp công
nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩ
quốc tế. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở
vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động. Nội
dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng
để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một
chỉnh thể.
Ý nghĩa: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa MLN là cơ sở lý luận
quan trọng để các DCS vận dụng và thực hiện chính sách dân
tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng CNXH.
Câu 12
Đặc điểm cơ bản các dân tộc việt nam:
Một là, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Việt Nam
có 54 dân tộc nhưng dân tộc người Kinh chiếm 85% dân số cả
nước; 53 dân tộc thiểu số chỉ chiếm 15% dân số. Tỉ lệ số dân
giữa các dân tộc cũng không đồng đều , có dân tộc có số dân
lớn hơn 1 triệu người nhưng có dân tộc với số dân chỉ hơn vài
trăm người.
Hai là, các dân tộc cư trú xen kẽ lẫn nhau. Việt Nam vốn là nơi
chuyển cư của nhiều dân tộc ở Đông Nam Á nên không có dân
tộc nào ở VN cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn. Đặc
điểm này tạo đk thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết
lẫn nhau cùng phát triển song dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung
đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vd dân tộc để
phá hoại an ninh chính trị.
Ba là, các dân tộc thiểu số thường phân bố chủ yếu ở địa bàn
có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng. 53 dân tộc thiểu số Việt
Nam cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và chủ yếu ở vùng biên
giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước – những vị trí
trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh quốc phòng, môi
trường sinh thái. Một số dân tốc có quan hệ dân tộc với các dân
tộc ở các nước láng giềng và khu vực do vậy các thế lực phản
động thường lợi dụng vd dân tộc để chống phá cách mạng Việt
Nam.
Bốn là, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không
đều. Các dân toojc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về
trình độ pt kt vh xh. Do đó, muốn thực hiện bình đẳng dân tộc
phải từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo
dân tộc. Đây là nội dung quan trọng trong đl, cs của Đảng và
Nhà nước VN để các dân toocj thiểu số pt nhanh và bền vững
Năm là, các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc quốc gia thống nhất, đặc trưng này
được hình thành do quá trình dựng nước và giữ nước của dân
tộc VN. Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của
các dân tộc VN, nguyên nhân và động lực thắng lợi của CMVN.
Ngày nay, để xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN, 54 dân tộc
cần phát huy, giữ gìn truyền thống đoàn kết dân tộc
Sáu là, VN là quốc gia đa dân tộc, nên nền VH VN là sự thống
nhất trong đa dạng. Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc
VN; kế thừa các quan điểm của chủ nghĩa MLN về vd dân tộc
phù hợp với thức tiện, Đảng và nhà nước đưa ra quan điểm và
chính sách dân tộc phù hợp với mỗi thời kỳ.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà Nước Việt Nam
+ chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng phát triển giữa các dân tộc; thống nhất mục tiêu chung là
độc lập dân tộc và CNXH.
+ kinh tế: phát huy tiềm năng phát triển, khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện nội
dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh
tế ở vùng abc xyz
+ văn hóa: xây dựng nền văn hóa việt nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc. Đấu tranh chống lại diễn biến hòa bình, tệ nạn
xã hội
+ xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh ảo vệ tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị. Phối hợp chặt chẽ các lực
lượng trên địa bàn, tăng cường quan hệ quân dân tạo thế mặt
trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh
sống
Câu 13
* Bản chất của tôn giáo:
- Theo chủ nghĩa MLN, tôn giáo là một hình thái ý thức xh, phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng
tạo ra hay nói cách khác là sp của con ng phản ánh sự yếu thế,
bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các
thế lực trong đời sống phản ánh những ước mơ, nguyện vọng,
suy nghĩ của họ
- Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới
quan duy tâm , có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện
chứng , khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Tuy nhiên, lập
trường nhất quán
*Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
Trong xã hôi nguyên thủy, do trình đ[ sản xuất thấp khien con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên, vì vây họ
đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần
thánh hóa những sức mạnh đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên
của tôn giáo
Khi xã hôi phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực
trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ không giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc
lôt, tôi ác … cộng với lo sợ trước thống trị của lực lưỡng xã hội,
con người trông chờ vào sự giải phóng của một thế lực siêu
nhiên
- Nguồn gốc nhận thức :
Khi mà sự nhận thức về tự nhiên xã hội con người và ngay cả
bản thân họ đều có giới hạn nào đó. Cái giới hạn đó ở đây là
những cái chưa bt. Khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những
điều mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được
giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo ( ngay cả khi khoa
học có thể giải thích). Thực chất tôn giáo là Cái cường điệu hóa
nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực , rơi vào
ảo tưởng thần thánh hóa đối tượng , biến cái khách quan thành
cái thần thánh
- Nguồn gốc tâm lý :
+ Tâm lí bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước
những hiện tượng tự nhiên, xã hội hoặc tâm lý bình yên khi làm
việc lớn có thể dẫn con người tới tôn giáo (ma chay, cưới xin
làm nhà)
+Phản ánh tình cảm của nhân dân cũng dễ dẫn con người tới
tôn giáo ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng
làng,..)
* tính chất của tôn giáo
- tính lịch sử
Tôn giáo là hiện tượng xh có tính lịch sử, nó ra đời, tồn tại, phát
triển, biến đổi trong những đk lịch sử nhất định. Trong quá trình
vận động của tôn giáo, chính những dk kt-xh lịch sử đã làm cho
tôn giáo bị phân nhánh thành nhiều tôn giáo khác nhau. Theo
quan điểm MLN, khi đến giai đoạn lịch sử mà khoa học và giáo
dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được
các hiện tượng tự nhiên hay xã hội thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị
trí của nó trong đời sống hay nhận thức
- tính quần chúng
Tôn giáo là hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả dân tộc với số
lượng đông đảo. Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần
của một bộ phận quần chúng nhân dân vì nó phản ánh khát
vọng con người về một xã hội bình đẳng, bác ái, nhân văn
- tính chính trị
Khi xã hội chưa có giai cấp,tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức
ngây thơ của con người về bản thân và thế giới. Khi đó, tôn giáo
chưa mang tính chính trị. Tính chính trị của tôn giáo xuất hiện
khi có sự phân chia giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi ích của các
giai cấp trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Khi
các giai cấp thống trị tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
của mình, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, tiến bộ
Câu 14
*Chức năng tải sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng
nào có thể thay thế.
-Đáp ứng nhu cầu tâm , sinh lý tự nhiên của con người
-Là chức năng duy trì nòi giống cho gia đình
-Đáp ứng nhu cầu về sức lao động, sự tồn tại của xã hội
Và là vấn đề của xã hội vì nó thực hiện chức năng quyết định
đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Chức năng
này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển xã hội vì ảnh hưởng
đến trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn lao động
*Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của
cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình
với xã hội. Và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành
nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. Giáo dục có ảnh
hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên.
Giaos dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội. Nếu gdgd ko
gắn liền với gdxh => khó hòa nhập. GDxh ko có hiệu quả cao
nếu ko kh gdgd.
*Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản
sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Đặc biệt hơn,
đặc thù của gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội. Gia đình
còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội, thực hiện chức năng
tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về
lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Thực
hiện chức năng này, gia đình đảm bào nguồn sinh sống, đáp
ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia
đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
*Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia
đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình.
Bao gồm việc
-Thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành
viên.
-Đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người
ốm, người già, trẻ em.
Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia
đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương
tâm của mỗi người
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn
hóa, chức năng chính trị...
Câu 15
- chức năng tái sx ra con người
Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành chủ động, tự giác dựa
trên nhu cầu của gia đình và chịu sự điều chỉnh bởi chính sách
xã hội của nhà nước
So với gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái như
phải có con, càng đông con càng tốt, và nhất thiết phải có con
trai, thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản thể
hiện ở việc giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết
phải có con trai ở các cặp vợ chồng
- chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong bối cảnh
ngày nay, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn trong việc
chuyển sang hướng sx kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên
sâu do kinh tế gia đình có quy mô nhỏ, lao động ít, và tự sx là
chính.
Sự pt của kthh và nguồn thu nhập của gia đình tăng đã làm cho
gd trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xh. Các gd
VN đang tiến tới tiêu dùng sp do người khác làm ra
- chức năng giáo dục (xhh).
Trong xhvn truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở giáo dục xã
hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia
đình. Điểm tương đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và
giáo dục xh mới là tiếp tục nhấn mạnh sự hi sinh của cá nhân
cho cộng đồng.
Sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên.
Nội dung gdgd ko chỉ nặng về đạo đức mà còn về kiến thức
khoa học hiện đại. Tuy nhiên, sự pt của gdxh làm cho vai trò
gdgd có xu hướng giảm nhưng những hiện tượng tiêu cực trong
xh và nhà trường làm cho kỳ vọng của cha mẹ vào hệ thống
giáo dục xã hội bị giảm đi, vd như hiện tượng trẻ em hư, bỏ học
sớm, lang thang…
- chức năng thỏa mãn nhu cầm tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Gia đình VN hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm đang
tăng lên, chuyển đổi từ đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm.
Việc thực hiện chức năng này rất quan trọng tác động đến sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân hạnh phúc gia đình, nhất là
chăm sóc trẻ em và người cao tuổi. Tuy nhiên gia đình ngày
nay khi tỷ lệ gia đình chỉ có một con tăng lên thì đời sống tâm
lý kém phong phú hơn nên cần phải thay đổi tâm lý truyền
thống về vai trò giới, tạo quan niệm bình đẳng
Phương hướng cơ bản
- tăng cường sự lãnh đạo của đảng, nâng cao nhận thức của xh
về xd và pt gia đình vn
- đẩy mạnh pt kinh tế xh, nâng cao đời sống vật chất, kt hộ gd
- kế thừa những giá trị gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xd gd vn ngày
nay
- tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xd gdvh
| 1/20

Preview text:

Ôn tập CNXH Khoa Học Câu 1.
Với sự ra đời từ điều kiện kinh tế-xã hội và những tiền đề khoa
học tự nhiên và tư tưởng lý luận, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời.
Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học là những
quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành, và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Thêm vào đó,
đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học còn là
những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức,
phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động nhằm thực hiện hóa sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS
Phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lenin để luận giải về
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Bên cạnh đó, những
phương pháp nghiên cứu cụ thể và phương pháp nghiên cứu
mang tính liên ngành, tổng hợp như phương pháp logic kết hợp
lịch sử, phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị-xã
hội, phương pháp so sánh, sơ đồ hóa, mô hình hóa. Ngoài ra,
CNXH khoa học còn gắn bó trực tiếp với phương pháp tổng kết
thực tiễn, nhất là thực tiễn về chính trị-xã hội.
Về mặt ý nghĩa nghiên cứu trên phương diện lý luận, có ý nghĩa
quan trọng trang bị những nhận thức chính trị -xã hội và
phương pháp luận khoa học về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến
sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế -xã hội cộng sản chủ
nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Nghiên cứu, học
tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị-xã
hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã
hội chù nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa,
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa
học giúp chúng ta có căn cứ nhận thức khoa học để đấu tranh
chống lại những nhận thức sai lệchchống chủ nghĩa xã hội, đi
ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
Trên phương diện thực tiễn, nghiên cứu CNXH khoa học nhằm
củng cố niềm tin vào sự thắng lợi tất yếu của CNXH, CNCS trên
phạm vi toàn cầu, giúp người học hình thành niềm tin khoa học
mà Đảng và nhân dân Việt Nam đã chọn và thấy rõ trách nhiệm
của mình đối với công cuộc xây dựng XNCH ở VN Câu 2
Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là toàn bộ những nhiệm vụ
mà một giai cấp buộc phải thực hiện do điều kiện kinh tế xã hội
quy định nhằm tạo ra bước chuyển có tính chất lịch sử cho loài
người từ hình thái kinh tế xã hội này lên hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn.
Qua đó, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo
nhân dân xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNBT, xây
dựng CNCS văn minh. Yếu tố quy định sứ mệnh trên phụ thuộc
vào những điều kiện chủ quan và nhân tố chủ quan
Điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân bao gồm 3 điều kiện. Đầu tiên chính là sự phát triển của
giai cấp công nhân ở cả chất lượng và số lượng. Với sự phát
triển về số lượng của giai cấp và sự phát triển của nền đại công
nghiệp, cơ cấu ngành nghề càng đa dạng. Sự phát triển về chất
lượng được thấy ở trình độ trưởng thành ý thức chính trị; năng
lực và khả năng làm chủ kt-cn, trình độ văn hóa. Yếu tố chủ
quan quan trọng nhất chính là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Cả Đảng và giai cấp nhân dân quần chúng lao động có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Giai cấp công nhân là cơ sở xh và nguồn
bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng; Tương tự, Đảng là
đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân
tộc và xã hội. Nhân tố chủ quan cuối cùng chính là sự liên minh
giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác trong xã hội, với giai cấp công nhân là
đội tiên phong với Đảng Cộng sản lãnh đạo
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân gồm 2 điều kiện: địa vị kinh tế và địa vị chính trị xã
hội của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân chính là sản
phẩm của nền đại công nghêp trong quá trình sản xuất tbcn, là
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai
cấp công nhân là lực lượng đại diện cho phương thức sx tiên
tiến và llsx hiện đại, hay cũng chính là sự quy định giai cấp
công nhân là ll phá vỡ quan hệ sx tbcn và xây dựng qh sx mới.
Bên cạnh đó, giai cấp công nhân có lợi ích chính trị cơ bản đối
kháng trực tiếp với giai cấp tư bản, lại còn thống nhất với lợi ích
của đại đa số quần chúng nhân dân lao động. Là con đẻ của
nền sx đại công nghiệp, giai cấp công nhân còn có những phẩm
chất tiên tiến như tính tổ chức kỷ luật tự giác và đoàn kết trong
công cuộc đấu tranh tự giải phóng mình. Những phẩm chất ấy
đã hình thành nên điều kiện khách quan ngoài ý muốn chủ
quan của giai cấp công nhân. Câu 3
So với giai cấp công nhân truyền thống thế kỉ XIX thì giai cấp
công nhân hiện nay lại vừa có những điểm tương đồng và khác biệt nhất định
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sx hàng đầu
của xã hội, là chủ thể của quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Công nghiệp hóa hiện đại hóa là cơ sở khách quan để giai
cấp hiện đại phát triển về chất lượng và số lượng. Giai cấp công
nhân vẫn không có hoặc cơ bản không có tư liệu sản xuất, vì
thế, ở các nước TBCN hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư. Xung đột về lợi ích cơ bản của 2
giai cấp vẫn tồn tại, là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu
tranh giai cấp trong xã hội ngày nay. Phong trào cộng sản và
công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các
cuộc đấu tranh dân chủ, tiến bộ XHCN
Xu hướng trí tuệ hóa tăng nhanh nhờ cuộc cách mạng khoa học
công nghệ với nền kinh tế tri thức, cùng với những khái niệm
mới xuất hiện như ‘’công nhân cổ trắng’’. Công nhân hiện đại
được đào tạo và tái đào tạo để đáp ứng với sự thay đổi nhanh
chóng trong nền sản xuất, hao phí lao động hiện đại chủ yếu là
hao phí về trí óc, trở thành nguồn lực cơ bản và nguộc vốn xã
hội quan trọng nhất. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, CNTB đã có
những điều chỉnh nhất định nên đã xuất hiện một bộ phận công
nhân sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, lượng cổ
phần mà công nhân nắm dữ là vô cùng nhỏ bé so với lượng cổ
phần nhà TB nắm giữ, và vẫn 0 có quyền quyết định quá trình
sx và pp lợi nhuận. Thêm vào đó, ở các nước XHCN, giai cấp
công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo với Đảng Cộng sản là đảng cầm quyền.
Giai cấp công nhân ở Việt Nam vẫn có những sự tương đồng và
điểm khác biệt khi so sánh với giai cấp công nhân trên thế giới.
Giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới đều
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là lực lượng sản
xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho
xã hội. Cách mạng khoa học công nghệ cũng đã dẫn tới việc trí
tuệ hóa và trung lưu hóa giai cấp công nhân ở Việt Nam, ví dụ
như các chương trình đào tạo tiên tiến và nền kinh tế nhiều
thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, giai cấp
công nhân Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc phát
triển về mặt số lượng và chất lượng với trình độ chuyên môn,
khoa học công nghệ chưa cao do không xuất thân từ nền đại
công nghiệp. Để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam phát
triển mạnh mẽ và trưởng thành, Nhà nước cần phát triển kinh
tế và xã hội một cách hài hòa, cải cách, tăng cường đào tạo
năng lực chuyên môn cho giai cấp công nhân, cũng như tuyên
truyền, giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. Câu 4
Giai cấp công nhân ở Việt Nam có ba đặc điểm chính. Đầu tiên,
giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào
đầu thế kỉ XX, là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực
dân Pháp và bè lũ tay sai nhưng lại pt chậm về cả số lượng và
chất lượng. Tiếp theo, Giai cấp công nhân VN sớm thể hiện là
giai cấp chính trị tiên phong. Giai cấp công nhân VN sớm giác
ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, hay là giác ngộ về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp mình từ khi Đảng ra đời. Cuối cùng, gccn VN
gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi ích
của gccn và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo ra thuận lợi
để gccn xây dựng khối liên minh giai cấp, làm nòng cốt trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nội dung sứ mệnh ls của giai cấp công nhân VN được xác định ở
trên 3 lĩnh vực, kinh tế, chính trị xã hội, và văn hóa – tư tưởng.
Trên phương diện kinh tế, giai cấp công nhân là nguồn lđ chủ
yếu tham gia pt nền kt thị trường định hướng XHCN. Thêm vào
đó, gccn là lực lượng tiên phong trong sự nghiệp đẩy mạnh cnh,
hđh đất nước. Tham gia vào quá trình cnhm hdh, gccn sẽ pt cả
số lượng lẫn chất lượng, làm cho những phẩm chất của gcnn
hiện đại dc hình thành và pt cũng như khắc phục dc những
nhược điểm, hạn chế do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xh sinh
ra. Ngoài ra, gcnn còn gắn liền với việc phát huy vai trò, thực
hiện khối liên minh giai cấp để tạo ra sự phát triển nông nghiệp
– nông thôn và nông dân theo hướng phát triển bền vững. Trên
phương diện chính trị, nhiệm vụ trung tâm là giữ vững và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng. giữ vững bản chất giai cấp công
nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng
viên. Ngoài ra, còn tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng, ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, lối sống tự diễn
biến, tự chuyển hóa trong nội bộ. Ở nội dung văn hóa – tư
tưởng, xây dựng và phát triển nền VHVN tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tốc là xây dựng con người con người mới XHCN và bảo
vệ sự trong sáng của chủ nghĩa MLN và tư tưởng HCM, chống lại
những tư tưởng sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch Câu 5
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
tiền tư bản chủ nghĩavà tư bản chủ nghĩa sang xã hội XHCN. Xã
hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư
về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa
tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa
của chủ nghĩa xa hội mới phát sinh.
Lĩnh vực kinh tế, thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại
nền kinh tế nhiều thành phần Đây là bước quá độ trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất là đối với
những nước còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Lĩnh vực chính trị: Gccn sử dụng quyền lực nhà nước để thực
hiện dân chủ cũng như tổ chức xd và bảo vệ xh mới; chuyên
chính với những thế lực thù địch. Tiếp tục cuộc đấu tranh giai
cấp giữa gcvs đã chiến thắng nhưng còn non yếu với giai cấp tư
sản đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn trong điều kiện
mới, nội dung mới, và hình thức mới
Lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, còn tồn tại nhiều tư tưởng khác
nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp
công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng
sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã
hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa –tinh thần
ngày càng tăng của nhân dân.
Lĩnh vực xã hội, tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp vừa hợp tác vừa
đấu tranh với nhau, ngoài ra còn tồn tại sự khác biệt giữa nông
thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Về
phương diện xã hội, đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội
cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều
thành phần với sự đa dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt
Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực
hiện phát triển, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông
thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa điều kiện còn khó khăn nên
vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triểnở vùng
đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ quachế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Câu 6
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận như là một phong trào đấu
tranh thực tiễn của nhân dân lao động, là trào lưu tư tưởng, lý
luận, là một khoa học, và là một chế độ xã hội tốt đẹp, là giai
đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội chủ nghĩa
Đặc trưng 1: CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo đk để con người phát triển toàn diện. Đây
là sự khác biết về chất giữa hình thái kt – xh cộng sản chủ
nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, ở chỗ xóa
bỏ tận gốc nguyên nhân gây ra tình trạng áp bức bóc lột. Để
đạt được mục tiêng cuối cùng đó, Mác và Ăngghen cho rằng
phải giải phóng giai cấp.
Đặc trưng 2: CNXH do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc
trưng thể hiện bản chất cnxh, xã hội vì con người và do con
người. Quyền làm chủ của ndld được thể hiện thông qua nhà
nước XNCH và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện
Đặc trưng 3: CNXH có nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng
sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây
là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXHM là điều kiện
quan trọng để thực hiện mục tiêu cao nhất của CNXH đó là giải phóng con người
Đặc trưng 4: CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực, ý chí người lao
động. Nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số
nhân dân, thực chất là sử biến đổi của chế độ dân chủ trong
thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNCS
Đặc trưng 5: CNXH có nền văn hóa pt cao, kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa của dân tộc và tinh hoa văn nhân loại. Chỉ
có xd nền vh mới XHCN mới giải quyết dc mọi vd từ kt chính trị đến xã hội
Đặc trưng 6: CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị; hợp tác với nd các nước trên thế
giới. Đây là sự khác biệt căn bản về giải quyết vấn đề dân tộc
theo quan điểm chủ nghĩa MLN và quan điểm của chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, hẹp hòa hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Câu 7 Khái niệm dân chủ
Nghĩa gốc, thuật ngữ dân chủ xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, với
hàm nghĩa quyền lực thuộc về nhận dân
Từ việc nghiên cứu lịch sử dân chủ và thực tiễn lãnh đạo các
mạng, chủ nghĩa MLN cho rằng dân chủ là sản phẩn và thành
quả của quá trình đâu tranh giai cấp
+ Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ nhân của nhà nước.
+ Dân chủ là 1 chế độ chính trị, dân chủ là một hình thức hay
hình thái nhà nước, mang bản chất giai cấp cầm quyền và là phạm trù lịch sử
+ dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức quản lý xã hội – nguyên tắc dân chủ
Ngoài ra, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ chính
là một giá trị nhân loại chung và là một chế độ chính trị, một chế độ xã hội
Sự ra đời, phát triển của dân chủ
+ trong xã hội công sản nguyên thủy, khái niệm dân chủ chưa
xuất hiện nhưng con người đã biết sd quyền và sức lực của dân
để bầu ra người đứng đầu mà Ăngghen gọi là dân chủ nguyên
thủy hoặc dân chủ quân sự
+ trong chế độ chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô đã lập ra nhà
nước dân chủ chủ nô với hàm nghĩa quyền lực thuộc về nhân
dân. Tuy nhiên, theo quy định của giai cấp cầm quyền thì gồm
giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do. Như
vậy, thực chất, dân chủ chủ nô cũng chỉ thực hiện dân chủ cho
thiểu số những người có quyền
+ Trong chế độ pk, chế độ dân chủ chủ nô bị xóa bỏ và thay
vào đó là chế độ độc tài chuyên chế pk. Do đó, ý thức dân chủ
và đấu tranh thực hiện quyền làm chủ của người dân đã không
có bước tiến đáng kể nào.
+Trong chế độ TBCN, nền dân chủ tư sản ra đời và là một bước
tiến lớn của nhân loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do,
bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, được xây dựng trên nền tảng
kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên trên thực tế,
nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của những người thiểu
số nắm giữ tư liệu sản xuất
+ Trong xã hội XHCN, cách mạng T10 Nga thắng lợi (1917), nhà
nước xhcn đầu tiên ra đời đã mở ra một thời đại mới – thời đại
quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới. Sự ra đời của
nền dân chủ XNCN đánh dấu bước ptr mới về chất của dân chủ,
dân chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Câu 8
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các
kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các kiểu nhà nước
trong lịch sử, thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Về chính
trị, nhà nước XHCN mang bản chất của gccn, giai cấp có lợi ích
phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Về kinh tế, nhà nước XHCN chịu sự quy định của chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Về văn hóa xã hội, nhà nước
XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần và lý luận của chủ
nghĩa mác lê nin và những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại
và những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các giai
cấp, tầng lớp được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận cơ hội và pt
Nhà nước XHCN cũng có nhiều chức năng khác nhau. Căn cứ
vào phạm vi tác động của quyền lực, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chứ năng đối ngoại. Căn
cứ vào tính chất quyền lực, chức năng của nhà nước đưa chia
thnahf chức năng giai cấp (bạo lực trấn áp) và chức năng xã hội
(tổ chức xây dựng) *bịa mcl ở pldc*
Liên hệ với nhà nước pháp quyền xhcn ở Việt Nam
1. xd nhà nước do nhân dân ld làm chủ, đó là của dân, do dân, vì dân
2. nhà nước dc tổ chức và hđ dựa trên cs hiến pháp và pháp luật
3. quyền lực nhà nước là thống nhát, có sự phân công rõ ràng
và phối hợp giữa các cơ quan
4. phải do dcs vn lãnh đạo. hoạt động của nhà nước dc giám sát bởi nd
5. tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, trung tâm của sự pt
6. tổ chức và hd bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp Câu 9
Liên minh giai cấp có vai trò quan trọng và thể hiện trên mọi lĩnh vực của liên minh:
- Nội dung kinh tế: nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở
vật chất – kỹ thuật của liên minh trong thời kỳ qd lên cnxh. Nội
dung kinh tế của liên minh thực chất là sự hợp tác toàn diện
giữa các giai cấp tầng lớp để phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
Do đó cần xác địn đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của
các giai cấp, tầng lớp để xây dựng kết hoạch đầu tư và triển
khai các hoạt động kinh tế đảm bảo lợi ích các bên. Bên cạnh
đó, cần xác định đúng cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, vùng lãnh
thổ hợp lý để vận dụng và tổ chức các hình thức giao lưu, hợp
tác, liên kết kinh tế giữa các ngành, thành phần, vùng kinh tế.
- Nội dung chính trị: Khối liên minh giai cấp cần thực hiện nhằm
tạo cơ sở chính trị xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết dân
tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Ở Việt Nam, nội
dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững vai trò
lãnh đạo của DCSVN đối với khối liên minh và toàn xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn tồn tại những tư tưởng,
phong tục tập quán lạc hậu và các thế lực thù địch, do đó cần
phải dựng đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, hoàn thiện, phát huy dân chủy XHCN, Ngoài ra còn động
viên các lực lượng trong khối liên minh chấp hành đường lối
chính trị của Đảng, pháp luật và chính sách của nhà nước, đồng
thời đấu tranh mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu của diễn biến
hòa bình của các thế lực thù địch.
- Nội dung văn hóa xã hội: tổ chức liên minh giai cấp dưới sự
lãnh đạo của đảng để cùng nhau xây dựng nền VH VN tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá
trị văn hóa của nhân loại và thời đại. Ngoài ra, cần phải gắn
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa và con người VN phát
triển toàn diện. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói
giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội đối với các tầng
lớp nhân dân; chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống, dân trí. Câu 10
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) là quốc gia dân tộc
Dân tộc chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân
một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình,
gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn
hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Đặc trưng cơ bản: (nhớ ghi thành đoạn văn)
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng
quan trọng nhất của dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận,
các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của dân tộc.
- Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh
tồn và phát triển của cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ
bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hoá thành
luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một
phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc.
- Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong
xã hội và trong cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
- Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên
bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có
nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng văn hóa là
đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
- Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ
viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để
phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn để luôn được các
dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
tộc người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người
không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
Thứ hai: Dân tộc - tộc người (ethnies).
Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay. Đặc trưng cơ bản:
- Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và
phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống,
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó.
Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống
văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa
vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa của mỗi tộc người.
- Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để
phân định một tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các tộc
người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình;
đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi
tộc người dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú,
lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn
hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người
liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người. Câu 11.
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác, kết hợp thực tiễn thế
giới và nước Nga trong giải quyết vđ dân tộc đầu tk XX, LêNin
đã khái quát cương lĩnh dân tộc.
Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng. Quyền bình đẳng dân
tộc là quyền các dân tộc dù có sự chênh lệch về số lượng hay
trình độ và phát triển đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc
phải thể hiện dựa trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trong hơn
phải được thực hiện trên thực tế. Trên phạm vi thế giới, để thực
hiện bình đẳng dân tộc thì phải xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc, cần đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ
nghĩa dân tộc cực đoan. Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu
phấn đấu của các dân tộc, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết, đây ;là quyền các dân
tộc tự quyết lấy vận mệnh dân tộc mình, quyền tự chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển. Quyền tự quyết dân tốc bao
gồm quyền tách ra thành lập một dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng. Việc thực hiện quyền tự quyết dân tộc phải xuất phát từ
thực tiễn – cụ thể và đứng trên lập trường của giai cấp công
nhân. Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu, thủ đoạn ‘’dân
tộc tự quyết’’ để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, hoặc
kích động đòi ly khai dân tộc
Ba là, cần liên hiệp công nhân tất cả dân tộc. Liên hiệp công
nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩ
quốc tế. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở
vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động. Nội
dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng
để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Ý nghĩa: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa MLN là cơ sở lý luận
quan trọng để các DCS vận dụng và thực hiện chính sách dân
tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH. Câu 12
Đặc điểm cơ bản các dân tộc việt nam:
Một là, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Việt Nam
có 54 dân tộc nhưng dân tộc người Kinh chiếm 85% dân số cả
nước; 53 dân tộc thiểu số chỉ chiếm 15% dân số. Tỉ lệ số dân
giữa các dân tộc cũng không đồng đều , có dân tộc có số dân
lớn hơn 1 triệu người nhưng có dân tộc với số dân chỉ hơn vài trăm người.
Hai là, các dân tộc cư trú xen kẽ lẫn nhau. Việt Nam vốn là nơi
chuyển cư của nhiều dân tộc ở Đông Nam Á nên không có dân
tộc nào ở VN cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bàn. Đặc
điểm này tạo đk thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết
lẫn nhau cùng phát triển song dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung
đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vd dân tộc để
phá hoại an ninh chính trị.
Ba là, các dân tộc thiểu số thường phân bố chủ yếu ở địa bàn
có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng. 53 dân tộc thiểu số Việt
Nam cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và chủ yếu ở vùng biên
giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước – những vị trí
trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh quốc phòng, môi
trường sinh thái. Một số dân tốc có quan hệ dân tộc với các dân
tộc ở các nước láng giềng và khu vực do vậy các thế lực phản
động thường lợi dụng vd dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
Bốn là, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không
đều. Các dân toojc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về
trình độ pt kt vh xh. Do đó, muốn thực hiện bình đẳng dân tộc
phải từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo
dân tộc. Đây là nội dung quan trọng trong đl, cs của Đảng và
Nhà nước VN để các dân toocj thiểu số pt nhanh và bền vững
Năm là, các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
trong cộng đồng dân tộc quốc gia thống nhất, đặc trưng này
được hình thành do quá trình dựng nước và giữ nước của dân
tộc VN. Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của
các dân tộc VN, nguyên nhân và động lực thắng lợi của CMVN.
Ngày nay, để xây dựng và bảo vệ tổ quốc VN XHCN, 54 dân tộc
cần phát huy, giữ gìn truyền thống đoàn kết dân tộc
Sáu là, VN là quốc gia đa dân tộc, nên nền VH VN là sự thống
nhất trong đa dạng. Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc
VN; kế thừa các quan điểm của chủ nghĩa MLN về vd dân tộc
phù hợp với thức tiện, Đảng và nhà nước đưa ra quan điểm và
chính sách dân tộc phù hợp với mỗi thời kỳ.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà Nước Việt Nam
+ chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng phát triển giữa các dân tộc; thống nhất mục tiêu chung là
độc lập dân tộc và CNXH.
+ kinh tế: phát huy tiềm năng phát triển, khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc. Thực hiện nội
dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế ở vùng abc xyz
+ văn hóa: xây dựng nền văn hóa việt nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc. Đấu tranh chống lại diễn biến hòa bình, tệ nạn xã hội
+ xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh ảo vệ tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị. Phối hợp chặt chẽ các lực
lượng trên địa bàn, tăng cường quan hệ quân dân tạo thế mặt
trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống Câu 13
* Bản chất của tôn giáo:
- Theo chủ nghĩa MLN, tôn giáo là một hình thái ý thức xh, phản
ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng
tạo ra hay nói cách khác là sp của con ng phản ánh sự yếu thế,
bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các
thế lực trong đời sống phản ánh những ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ
- Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới
quan duy tâm , có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện
chứng , khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Tuy nhiên, lập trường nhất quán
*Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
Trong xã hôi nguyên thủy, do trình đ[ sản xuất thấp khien con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên, vì vây họ
đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần
thánh hóa những sức mạnh đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo
Khi xã hôi phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực
trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ không giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc
lôt, tôi ác … cộng với lo sợ trước thống trị của lực lưỡng xã hội,
con người trông chờ vào sự giải phóng của một thế lực siêu nhiên
- Nguồn gốc nhận thức :
Khi mà sự nhận thức về tự nhiên xã hội con người và ngay cả
bản thân họ đều có giới hạn nào đó. Cái giới hạn đó ở đây là
những cái chưa bt. Khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những
điều mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được
giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo ( ngay cả khi khoa
học có thể giải thích). Thực chất tôn giáo là Cái cường điệu hóa
nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực , rơi vào
ảo tưởng thần thánh hóa đối tượng , biến cái khách quan thành cái thần thánh - Nguồn gốc tâm lý :
+ Tâm lí bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước
những hiện tượng tự nhiên, xã hội hoặc tâm lý bình yên khi làm
việc lớn có thể dẫn con người tới tôn giáo (ma chay, cưới xin làm nhà)
+Phản ánh tình cảm của nhân dân cũng dễ dẫn con người tới
tôn giáo ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng làng,..)
* tính chất của tôn giáo - tính lịch sử
Tôn giáo là hiện tượng xh có tính lịch sử, nó ra đời, tồn tại, phát
triển, biến đổi trong những đk lịch sử nhất định. Trong quá trình
vận động của tôn giáo, chính những dk kt-xh lịch sử đã làm cho
tôn giáo bị phân nhánh thành nhiều tôn giáo khác nhau. Theo
quan điểm MLN, khi đến giai đoạn lịch sử mà khoa học và giáo
dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được
các hiện tượng tự nhiên hay xã hội thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị
trí của nó trong đời sống hay nhận thức - tính quần chúng
Tôn giáo là hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả dân tộc với số
lượng đông đảo. Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần
của một bộ phận quần chúng nhân dân vì nó phản ánh khát
vọng con người về một xã hội bình đẳng, bác ái, nhân văn - tính chính trị
Khi xã hội chưa có giai cấp,tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức
ngây thơ của con người về bản thân và thế giới. Khi đó, tôn giáo
chưa mang tính chính trị. Tính chính trị của tôn giáo xuất hiện
khi có sự phân chia giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi ích của các
giai cấp trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Khi
các giai cấp thống trị tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
của mình, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, tiến bộ Câu 14
*Chức năng tải sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
-Đáp ứng nhu cầu tâm , sinh lý tự nhiên của con người
-Là chức năng duy trì nòi giống cho gia đình
-Đáp ứng nhu cầu về sức lao động, sự tồn tại của xã hội
Và là vấn đề của xã hội vì nó thực hiện chức năng quyết định
đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Chức năng
này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển xã hội vì ảnh hưởng
đến trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn lao động
*Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của
cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình
với xã hội. Và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành
nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. Giáo dục có ảnh
hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên.
Giaos dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội. Nếu gdgd ko
gắn liền với gdxh => khó hòa nhập. GDxh ko có hiệu quả cao nếu ko kh gdgd.
*Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản
sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Đặc biệt hơn,
đặc thù của gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội. Gia đình
còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội, thực hiện chức năng
tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về
lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình. Thực
hiện chức năng này, gia đình đảm bào nguồn sinh sống, đáp
ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia
đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
*Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình. Bao gồm việc
-Thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên.
-Đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia
đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn
hóa, chức năng chính trị... Câu 15
- chức năng tái sx ra con người
Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành chủ động, tự giác dựa
trên nhu cầu của gia đình và chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của nhà nước
So với gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái như
phải có con, càng đông con càng tốt, và nhất thiết phải có con
trai, thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay đổi căn bản thể
hiện ở việc giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết
phải có con trai ở các cặp vợ chồng
- chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Hiện nay, kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong bối cảnh
ngày nay, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn trong việc
chuyển sang hướng sx kinh doanh hàng hóa theo hướng chuyên
sâu do kinh tế gia đình có quy mô nhỏ, lao động ít, và tự sx là chính.
Sự pt của kthh và nguồn thu nhập của gia đình tăng đã làm cho
gd trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xh. Các gd
VN đang tiến tới tiêu dùng sp do người khác làm ra
- chức năng giáo dục (xhh).
Trong xhvn truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở giáo dục xã
hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia
đình. Điểm tương đồng giữa giáo dục gia đình truyền thống và
giáo dục xh mới là tiếp tục nhấn mạnh sự hi sinh của cá nhân cho cộng đồng.
Sự đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên.
Nội dung gdgd ko chỉ nặng về đạo đức mà còn về kiến thức
khoa học hiện đại. Tuy nhiên, sự pt của gdxh làm cho vai trò
gdgd có xu hướng giảm nhưng những hiện tượng tiêu cực trong
xh và nhà trường làm cho kỳ vọng của cha mẹ vào hệ thống
giáo dục xã hội bị giảm đi, vd như hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang…
- chức năng thỏa mãn nhu cầm tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Gia đình VN hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý – tình cảm đang
tăng lên, chuyển đổi từ đơn vị kinh tế sang đơn vị tình cảm.
Việc thực hiện chức năng này rất quan trọng tác động đến sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân hạnh phúc gia đình, nhất là
chăm sóc trẻ em và người cao tuổi. Tuy nhiên gia đình ngày
nay khi tỷ lệ gia đình chỉ có một con tăng lên thì đời sống tâm
lý kém phong phú hơn nên cần phải thay đổi tâm lý truyền
thống về vai trò giới, tạo quan niệm bình đẳng Phương hướng cơ bản
- tăng cường sự lãnh đạo của đảng, nâng cao nhận thức của xh về xd và pt gia đình vn
- đẩy mạnh pt kinh tế xh, nâng cao đời sống vật chất, kt hộ gd
- kế thừa những giá trị gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xd gd vn ngày nay
- tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xd gdvh