Đề cương câu hỏi ôn tập môn Thiết kế Web cơ bản có đáp án | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Đề cương câu hỏi ôn tập môn Thiết kế Web cơ bản có đáp án của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|10435767
CÂU HỎI ÔN TẬP
MÔN HỌC: THIẾT KẾ WEB CƠ BẢN
A. CÂU HỎI LÝ THUYẾT
1. Em hãy trình bày quá trình phát triển website
1989–1995: Giai đoạn đầu phát triển Web
1995–2000: Sự bùng nổ của Web
2000–2004: Người dùng trở thành sức mạnh của website
20042007: Web 2.0 và Web 3.0
20072010: Multimedia Mobile Web
2010–2014: Tính bảo mật và Website
2. Em hãy trình bày về quá trình thiết kế website
1. Xác định yêu cầu
Xác định đối tượng sử dụng, mong muốn của các đối tượng
Liệt kê các chức năng
2. Phân tích thiết kế
Thiết kế giao diện
Thiết kế kĩ thuật
3. Code
4. Test + Hiệu chỉnh
Xác định mục tiêu và yêu cầu website.
- Xác định mục tiêu và những vấn đề trong dự án Website
Nhiều dự án website cuối cùng thất bại bởi vì thiếu mục tiêu rõ ràng. Nhiều trang web không thực sự
được thiết kế để cung cấp cho bất cứ mục đích gì khác là sự hiện diện của công ty. Ngày nay, mục
tiêu thiết kế website đã trở nên quan trọng và thường được xác định rõ ràng đặt lên phía trước.
- Brainstorming
Một website không không thể thỏa mãn được tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người. Để xác định mục
tiêu, cần có một buổi brainstorming để đưa nhiều ý tưởng cho việc thực hiện trang web.
- Thu hẹp mục tiêu
- Người dùng
Cách tốt nhất để thu hẹp mục tiêu là để đảm bảo rằng người dùng luôn luôn xem xét. Những gì
một nhóm brainstorming muốn và những gì người dùng muốn không luôn luôn tương ứng - Số
liệu thống kê Logs
Nếu trang web đã được chạy trong một thời gian, chúng một kho thông tin về người dùng, số liệu
thống kê và các bản ghi. Tìm kiếm các bản ghi có thể để xác định thông tin hữu ích
- Hồ sơ người dùng
Cách tốt nhất để hiểu người dùng là nói chuyện với họ. Phương pháp tốt nhất là phỏng vấn trực tiếp để
giải quyết bất kỳ câu hỏi mà nào mong muốn về người dùng và đặc điểm của họ
lOMoARcPSD| 10435767
- Yêu cầu website
Dựa trên các mục tiêu của trang web và những người dùng mong muốn của website. Những yêu cầu
này nên được tạm chia thành cùng hình ảnh, kỹ thuật, nội dung và yêu cầu chuyển giao
Xây dựng kế hoạch phát triển website
- Quyết định mục tiêu tổng quát website.
- Thảo luận mục tiêu chi tiết và cung cấp các số liệu đo lường để xác minh lợi ích của website.
- Thảo luận hồ sơ người dùng, xác định đối tượng và nhiệm vụ của người dùng khi truy cập vào
website.
- Thảo luận về các tình huống công việc khi người dùng sử dụng website.
- Yêu cầu nội dung cần đưa ra danh sách các nội dung về văn bản, hình ảnh và các phương tiện cần
thiết khác cho trang web.
- Yêu cầu kỹ thuật: cung cấp một cái nhìn tổng quan của loại công nghệ sẽ sử dụng trong dự án
phát triển website, chẳng hạn như HTML, JavaScript, CGI, Java, plug-in. Nó nên bao gồm cả
những kỹ thuật khó thực hiện như yêu cầu bảo mật, đa thiết bị, và bất kỳ yêu cầu kỹ thuật khác
có liên quan với khả năng của người truy cập.
- Yêu cầu thị giác: nên phác thảo cơ bản cho thiết kế giao diện, cần phải nêu rõ những hạn chế sử
dụng đồ họa và đa phương tiện, chẳng hạn như kích thước màn hình, băng thông,... Có thể phác
thảo một số chi tiết cụ thể, chẳng hạn như sử dụng logo của tổ chức, phông chữ cần thiết, hoặc sử
dụng màu sắc.
- Yêu cầu về lưu lượng: cần chỉ ra những yêu cầu về lưu lượng, đặc biệt là cân nhắc lưu trữ. Xác
định các yêu cầu cơ bản như có bao nhiêu người ghé thăm trang web, có bao nhiêu trang được sử
dụng trong một ngày và kích thước của một trang điển hình? Mặc dù chỉ là dự đoán nhưng nó có
thể cung cấp ngắn gọi máy chủ và băng thông cần thiết để cung cấp cho website.
- Yêu cầu khác: Có thể có các yêu cầu khác mà cần phải được làm chi tiết trong kế hoạch website,
chẳng hạn như yêu cầu ngôn ngữ, vấn đề pháp lý, tiêu chuẩn,…
- Sơ đồ cấu trúc website: Phần này nên cung cấp một cấu trúc website hoặc sơ đồ lưu lượng chi
tiết các phần khác nhau trong một trang web. Đặt tên thích hợp cho các bộ phận. Thường là một
sơ đồ website giống như trong Error: Reference source not found
- Nhân sự: Phần này xác định các chi tiết nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án website. Xác định
khối lượng công viện cho từng người thuộc 4 lĩnh vực: nội dung, công nghệ, thiết kế, và quản lý.
- Time line: thời gian sẽ hiển thị như thế nào khi tiến hành dự án.
- Ngân sách: chủ yếu được xác định từ các yêu cầ và các vấn đề như chi phí tiếp thị, cấp giấy
phép,… cũng được giải quyết trong ngân sách. Giai đoạn thiết kế
- Ghép khối
Quy tắc: Thiết kế nên tiến hành từ trên xuống từ trang chủ, trang tiểu mục và cuối cùng là các trang
nội dung.
- Thiết kế trên giấy và màn hình
Trong giai đoạn này, thiết kế có thể một trong hai phác thảo hoặc tạo ra thiết kế một kỹ thuật cho thấy
một cái nhìn trực quan nhiều chi tiết hơn về một trang điển hình trong trang web.
Giai đoạn xây dựng
Dựng website demo
Sau khi tất cả các mẫu thiết kế đã được hoàn thành, đó là thời gian để tạo ra mô hình website. Lắp
ráp các phần sử dụng HTML, CSS,.. Tuy nhiên giai đoạn này chưa cần chú ý đến nội dung. Website sẽ
được dựng với đầy đủ điều hướng, khối dữ liệu và tương tác cơ bản.
Thực hiện xây dựng website
lOMoARcPSD| 10435767
Một khi các website giả lập chấp nhận được, đó là thời gian để thực hiện các trang web thực sự, nội
dung thực phải được đặt trong trang, các thành phần phía sau và các yếu tố tương tác được tích hợp và các
thiết kế trực quan. Thực hiện công nghệ phát triển website cho dự án. Giai đoạn thử nghiệm
- Kiểm tra thiết kế trên máy chủ thử nghiệm trong trình duyệt phổ biến nhất và các phiên bản trình
duyệt trên máy Mac , PC, và Linux trong hầu hết các hệ điều hành phổ biến (Windows XP, Vista ,
Mac OS X ) tại một loạt các màn hình độ phân giải; xác nhận mã; kiểm tra lỗi chính tả; sửa chữa
các lỗi mã hóa; và nếu không đảm bảo rằng mỗi khách truy cập có thể điều hướng thông qua các
trang web không có vấn đề kỹ thuật.
Ra mắt trang web và bảo trì
Kế hoạch bảo mật một tên miền lưu trữ, tải lênc tập tin của trang web đến một máy chủ lưu trữ,
kiểm tra lại các trang web, và sẵn sàng để duy trì trang web. Đảm bảo rằng nội dung của trang web vẫn có
liên quan và cập nhật bằng cách thêm mới và chỉnh sửa nội dung hiện có, cũng như cải tiến khác cho trang
web.
3. Em hãy trình bày mô hình hoạt động của website
- Đầu tiên người dùng nhập vào trình duyệt một địa chỉ có dạng: https://tmarketing.vn , bạn
có chỉ cần gõ “tmarketing.vn” là trình duyệt sẽ tự hiểu và đổi thành đường dẫn ở trên.
- Sau đó trình duyệt gửi yêu cầu đến máy chủ DNS.
- DNS server có nhiệm vụ phân giải domain thành ip của server chứa tài nguyên (Source
code) của website ứng tới domain đó. Sau đó hệ thống DNS sẽ trả kết quả phân tích tên
miền trong đường dẫn đã gửi là tmarketing.vn, nó có địa chỉ máy chủ là 210.211.113.135
- Sau khi nhận được địa chỉ IP – nơi lấy dữ liệu, trình duyệt sẽ tìm đến địa chỉ IP đã nhận –
tức máy chủ chứa nội dung website.
- Máy chủ web nhận được yêu cầu truy xuất nội dung website và nó gửi một tập hợp các
file bao gồm HTML, CSS , các tập tin đa phương tiện khác như âm thanh, hình ảnh (nếu
có) cho trình duyệt;
- Trình duyệt “dịch” các file mà máy chủ đã gửi thành trang web mà chúng ta nhìn thấy
trên màn hình.
4. World Wide Web là gì?
Là mạng lưới nguồn thông tin cho phép người dùng khai thác thông qua một số công cụ, chương
trình hoạt động dưới các giao thức mạng. WWW là công cụ, phương tiện hay đúng hơn là một
dịch vụ của Internet. Người ta thường gọi tắt là web. Web cung cấp thông tin rất đa dạng, bao
gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,.. Thông tin được biểu diễn bằng trang web (Web page).
5. Trang web là gì?
Trang web là một văn bản được sử dụng trên mạng toàn cầu (WWW). Văn bản này được viết
bằng cách sử dụng định dạng HTML hay XHTML. Các trang web liên kết với nhau bằng các
siêu liên kết (Hyperlink). Trang web được hiển thị thông qua 1 trình duyệt web (Browser).
6. Website là gì?
Website một tập hợp các trang web bao gồm hình ảnh, file, âm thanh... thường chỉ nằm trong
một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Một website phải được đặt trên ít
nhất 1 máy chủ.
7. Tên miền (domain name) là gì?
lOMoARcPSD|10435767
Mục đích chính của tên miền để cung cấp một nh thức đại diện, hay nói cách khác, dùng những
tên dễ nhận biết, thay cho những tài nguyên Internet mà đa số được đánh địa chỉ bằng
số.
Do tính chất chỉ 1 1 duy nhất trên Internet nên không thể đăng ký được Domain Name
khi mà người khác đã là chủ sở hữu.
8. Giao diện người dùng là gì?
Là điểm tương tác và giao tiếp giữa người và máy tính trong một thiết bị. Điều này có thể bao
gồm màn hình hiển thị, bàn phím, chuột và sự xuất hiện của máy tính để bàn. Đó cũng là cách
mà người sử dụng tương tác với một ứng dụng hoặc trang web.
9. Em hãy cho biết Thiết kế giao diện là gì?
Thiết kế giao diện web là quá trình tạo ra giao diện người dùng (UI - User Interface) cho một
trang web hoặc ứng dụng web. Nó bao gồm tất cả những gì xuất hiện trên Website bao gồm hình
ảnh, thông tin, clip, các điều hướng người sử dụng trên Website, liên kết trên web… Hay nói
cách khác, thiết kế giao diện web là thiết kế tất cả những gì mà người dùng nhìn thấy, trao đổi
qua lại trên Web (truy cập danh mục, đặt hàng, chat online… ) khi vào trong trang Web của bạn.
10. Internet là gì?
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy
tính được liên kết với nhau.
[2]
Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu
(packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống
này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu
và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu, được liên kết bởi
một loạt các công nghệ mạng điện tử, không dây và mạng quang.
11. Trong xây dựng kiến trúc thông tin website, người dùng có vai trò như thế nào
Những gì một nhóm brainstorming muốn và những gì người dùng muốn không luôn luôn tương
ứng. Điều đầu tiên cần làm là để mô tả chính xác đối tượng của website và lý do của họ cho ghé
thăm trang web. Hầu hết người dùng có một mục tiêu cụ thể trong suy nghĩ.
12. Trong xây dựng kiến trúc thông tin website, khi nghiên cứu người dùng, người thực hiện
cần tìm hiểu về những vấn đề gì?
- Họ đang ở đâu?
- Họ bao nhiêu tuổi?
- Giới tính của họ là gì? - Ngôn ngữ nào họ nói?
- Làm thế nào để họ sử dụng thành thạo về mặt k thuật trang web?
- Những loại kết nối nó có Internet?
- Những loại máy tính mà họ sẽ sử dụng?
- Những loại trình duyệt họ sẽ có thể sử dụng?
13. Trong xây dựng kiến trúc thông tin website, có những phương pháp nghiên cứu người dùng
nào?
- Làm thế nào mà họ biết được trang web?
- Những gì họ muốn đạt được tại các trang web?
- Khi nào họ sẽ truy cập vào website?
- Họ sẽ ở lại bao lâu trong trang web?
- Từ trang nào họ sẽ rời khỏi Website? Vì những gì mà họ sẽ rời khỏi trang web?
lOMoARcPSD| 10435767
- Khi nào họ sẽ trở lại website?
- Bao lâu họ lại quay lại website?
14. Em hãy cho biết, khi truy cập internet, người dùng thường có những thói quen tìm kiếm nào?
- Vị trí tốt nhất cho các label là ở phía trên
- Người dùng tập trung vào khuôn mặt
- Chất lượng của thiết kế là công cụ tạo nên độ tin cậy
- Hầu hết người dùng không sử dụng thanh cuộn
- Tên trang web
- Giá trị của trang web (ví dụ như lợi ích khi sử dụng trang web - Danh mục cho các mục
chính có liên quan của trang web.
15. Em hãy cho biết Không gian thiết kế là gì?
16. Em hãy cho biết Hệ thống lưới là gì?
Hệ thống lưới (grid system) là một bộ thước đo mà một graphic designer có thể dùng để canh lề
và canh kích thước của vật thể trong khổ giấy được đưa ra. Lưới chính là một hệ thống quản lý
mà người thiết kế phải xác định trước khi quyết định thiết kế, đó là điều kiện tiên quyết giúp đỡ
trong việc phân chia, cấu trúc, nội dung, các ưu tiên….
17. Em hãy trình bày vai trò của hệ thống lưới trong thiết kế giao diện
Lưới chính là một hệ thống quản lý mà người thiết kế phải xác định trước khi quyết định thiết kế,
đó là điều kiện tiên quyết giúp đỡ trong việc phân chia, cấu trúc, nội dung, các ưu tiên…. S
dụng lưới để chia tỷ lệ của trang web. Có thể thấy các khối nội dung đều được sắp xếp trong các
cột của lưới giúp việc sắp xếp gọn gàng và dễ dàng hơn trong thiết kế.
18. Em hãy cho biết Bố cục trang là gì?
Bố cục website được định nghĩa là cách sắp xếp và trình bày các bộ phận chi tiết nằm trong bản
thiết kế của một trang web.
19. Em hãy trình bày một số bố cục trang, thường ứng dụng trong thiết kế giao diện người dùng
của ứng dụng web
- Tỷ lệ vàng
Tỷ lệ vàng giúp mọi thứ được sắp xếp theo một cách tự nhiên và cơ hữu nhất.
- Nguyên tắc 1/3
Nguyên tắc này là chia bất kỳ hình ảnh nào thành 9 phần bằng nhau. Điều này được thực hiện bằng cách
chia chiều ngang chiều dọc của hình ảnh thành 3 phần bằng nhau bằng cách sử dụng 2 đường nằm ngang
và 2 đường nằm dọc. Bốn điểm giao nhau giữa các đường thẳng là những “hot spots” cho website.
Hay nói chung là nên đặt những nội dung quan trọng nhất trong khu vực này.
- Looking room
Trong nhiếp ảnh, quay phim, truyền hình người ta có khái niệm về “looking room”, đó tạo ra đối tượng
(con người, động vật, vật thể) một không gian để tìm kiếm. Không gian đó người ta gọi là “room” - Bố
cục hình tam giác
Có ba điểm tập trung vào một thiết kế cung cấp một sự cân bằng và chuyển động của mắt của người đọc.
Lý thuyết này cũng được áp dụng trong thiết kế layout cho website. Người thiết kế sử dụng hình tam giác,
với ba điểm tương ứng với ba nội dung quan trọng - Bố cục cân bằng
lOMoARcPSD| 10435767
Trong thiết kế web, người ta áp dụng hai hình thức trong cân bằng thị giác: đó đối xứng không đối
xứng.
+ Cân bằng đối xứng: biểu thị tất cả c yếu tố như chiều cao, chiều rộng ... được sắp đặt một cách đối xứng
trong trang.
+ Cân bằng không đối xứng: là khái niệm trừu tượng hơn so với cân bằng đối xứng. Thay vì hình ảnh
phản chiếu ở hai bên, thì cần bằng không đối xứng liên quan đến các đối tượng có kích thước, hình dạng,
vị trí khác nhau. Dù có sự khác biệt đó, nhưng nó vẫn tạo cảm giác về cân bằng trọng lượng trong trang.
20. Em hãy trình bày vai trò của khoảng trắng trong thiết kế giao diện người dùng của ứng
dụng web
Khoảng trắng là vùng không gian giữa các thành phần trong trang web chẳng hạn giữa các mặt hàng, giữ
hình ảnh và văn bản hoặc giữa các chữ cái. Có những khoảng trắng rộng (macro) và những khoảng trắng
nhỏ (micro)
Khoảng trắng được chia thành 2 loại: khoảng trắng chủ động (active white space) và khoảng
trắng bị động (passive white space)
- Khoảng trắng chủ động là không gian cố tình bỏ trống của một bố cục để thể hiện một ý đồ
nào đó của thiết kế. Nhấn mạnh làm nổi bật một yếu tố hay nội dung nào đó của thiết kế.
- Khoảng trắng bị động là không gian trống xung quanh bên ngoài của trang, hoặc vùng
trống của nội dung thiết kế xuất hiện trong quá trình dàn trang, nó không tham gia vào việc
thể hiện ý đồ thiết kế.
21. Em hãy trình bày vai trò của màu sắc trong thiết kế giao diện người dùng của ứng dụng web
Về mặt thị giác các trang web đòi hỏi một cách phối màu nhất quán. Không có màu sắc, trang web thiếu đi
nét riêng. Với cách phối màu cân xứng nhất quán, trang web có thể có một nét hài hoà kiên định. Nếu
có quá nhiều màu hoặc lạc màu thì trang web đó mang tính gượng gạo.
22. Khi thiết kế cho vùng chứa thông tin trên giao diện người dùng của ứng dụng web, kích
thước của vùng chứa thông tin được tính như thế nào?
Chiều rộng của các khối nội dung này có thể là động, có nghĩa là nó có thể mở rộng để phù hợp với chiều
rộng của cửa sổ trình duyệt; hoặc cố định, do đó nội dung trong một chiều rộng không bị ảnh hưởng do
kích thước cửa sổ.
23. Khi thiết kế cho vùng chứa thông tin trên giao diện người dùng của ứng dụng web, em có
thể thiết kế những khía cạnh nào của vùng chứa thông tin?
Tất cả các trang web đều có một khối chứa nội dung. Nếu không có các khối nội dung, thì sẽ không
nơi để đưa các nội dung của trang. Các yếu tố sẽ trôi dạt ra ngoài giới hạn của cửa sổ trình duyệt và ra vào
không gian trống. Chiều rộng của các khối nội dung này có thể là động, có nghĩa là nó có thể mở rộng để
phù hợp với chiều rộng của cửa sổ trình duyệt; hoặc cố định, do đó nội dung trong một chiều rộng không
bị ảnh hưởng do kích thước cửa sổ.
24. Thành phần button trên giao diện người dùng của ứng dụng web là gì?
Theo em, button có là thành phần quan trọng trên giao diện người dùng của ứng dụng web
không? Tại sao?
các thành phần được sử dụng để tạo ra giao diện tương tác và cung cấp khả năng điều khiển
cho người dùng trong ứng dụng web hoặc ứng dụng di động. Buttons (nút) được thiết kế để thực
hiện các hành động như chuyển đổi trạng thái, gửi dữ liệu, điều hướng trang, thực hiện thao tác,
hoặc kích hoạt các chức năng khác trong ứng dụng.
lOMoARcPSD|10435767
25. Khi thiết kế button trên giao diện người dùng của ứng dụng web, thiết kế viên cần chú ý
những vấn đề gì?
Xem xét vấn đề di chuyển chuột trên màn hình, để di chuyển đến một nút hoặc một liên kết có thể vài
giây nếu người dùng phải di chuyển một quãng dài. Để tính thời gian di chuyển đến một nút người ta sử
dụng luật Fitt. Luật Fitt giúp cải thiện tốc độ sử dụng và hiệu quả hơn. Ví dụ một giao diện, sau khi nhấp
chuột vào nút “Next” thành công, nút “Next” kế tiếp có xu hướng trực thuộc hoặc gần với vị trí đặt chuột
hiện tại.
Được công bố vào năm 1954, định luật Fitts là mô hình chuyển động của con người với thời gian dự
đoán cần thiết để di chuyển nhanh chóng đến khu vực mục tiêu, một hàm giữa khoảng cách và kích thước
của mục tiêu. Luật này thường được áp dụng cho các chuyển động chuột để khách truy cập phải đi từ điểm
A đến đểm B. dụ, rất quan trọng trong việc xác định vị trí các khu vực nội dung để tối ưu hóa khả
năng tiếp cận và cải thiện tỷ lệ nhấp chuột Công thức toán học:
2 A
MT=a+blog
2
W
(1.1)
MT: là thời gian di chuyển
a và b là hằng số
a: thời gian bắt đầu khoảng chặn (intercept)
b: là 1/ tốc độ của thiết bị (slope) đo bằng đơn vị ms/bit (ví dụ b = 100 ms/bit)
A là khoảng cách (hoặc biên độ) của di chuyển từ điểm đầu đến trung tâm của mục tiêu. W
là chiều rộng của mục tiêu
26. Thành phần card trên giao diện người dùng của ứng dụng web là gì?
Card chứa đựng các element; là nơi tóm tắt ngắn gọn thông tin của một bản ghi mà chúng ta
muốn truyền tải đến người dùng, thay vì sử dụng dạng tabular (bảng). Card được minh họa bởi
hình ảnh và văn bản , card là yếu tố thu hút người dùng click vào để xem thông tin chi tiết.
27. Thành phần bảng (table) trên giao diện người dùng của ứng dụng web là gì?
Table là một sự sắp xếp tổ chức thông tin thành các hàng và cột. Nó được sử dụng để lưu trữ và
hiển thị dữ liệu ở định dạng có cấu trúc, cung cấp các công cụ và thư viện mạnh mẽ để xây dựng
và tương tác với các bảng trong ứng dụng. Bảng trong UI giúp bạn hiển thị dữ liệu theo dạng
bảng có cấu trúc và linh hoạt.
28. Khi thiết kế table trên giao diện người dùng của ứng dụng web, TKV cần chú ý những vấn
đề gì?
- Căn lề cho bảng và nội dung trong mỗi ô
- Kích thước đường kẻ chi ô trong bảng được đo theo pixel. Giá trị 0 có nghĩa là không xác
định lề, giữa các ô trong bảng chỉ có một khoảng trắng nhỏ để phân biệt. Nếu chỉ để
border thì ngầm định border = 1. Với những bảng có cấu trúc phức tạp, nên đặt lề để
người xem có thể phân biệt rõ các dòng và cột
- Màu đường kẻ
- Địa chỉ tới tệp ảnh dùng làm nền cho bảng
- Khoảng cách giữa các ô trong bảng
- Khoảng cách giữa nội dung và đường kể trong mỗi ô của bảng.
29. HTML là gì? Được sử dụng để làm gì?
lOMoARcPSD| 10435767
HTML (HyperText Markup Language) là ngôn ngữ đánh dấu được sử dụng để chuyển tài liệu văn bản
vào các trang web. HTML cho phép tác giả xác định các yếu tố cho cấu trúc tài liệu, chẳng hạn như tiêu
đề, đoạn văn bản, danh sách, v v. khác yếu tố đóng vai trò như cơ chế cho thêm các liên kết siêu văn bản,
các hình thức tương tác, và phương tiện truyền thông như âm thanh và video vào các trang web.
HTML tập mã lệnh đặc biệt được nhúng trong văn bản để bổ sung việc định dạng liên kết thông
tin. HTML dựa trên SGML (Standard Generalized Markup Language). Theo quy ước, toàn bộ thông tin
HTML bắt đầu bằng dấu nhỏ hơn (<) và kết thúc bằng dấu lớn hơn (>), ví dụ <html>. Thẻ này thông báo
cho bộ biên dịch HTML (trình duyệt) biết hồ sơ được ghi và đánh dấu theo chuẩn HTML.
30. CSS là gì? Được sử dụng để làm gì?
Cascading Style Sheets (CSS) là một tiêu chuẩn W3C để xác định trình bày của tài liệu web, chẳng
hạn như kiểu chữ, màu sắc, liên kết, bố trí, như vậy. CSS chế cho việc cung cấp các loại hướng
dẫn phong cách cho các yếu tố trong một tài liệu đã được đánh dấu với XHTML, HTML, hoặc bất kỳ ngôn
ngữ XML. Quan trọng nhất, CSS giữ các hướng dẫn trình bày tách biệt với nội dung và đánh dấu cấu tc
và ngữ nghĩa của nó.
Lợi ích của CSS
Kiểm soát kiểu chữ và bố trí trang tốt hơn.
Làm việc ít hơn do có thể định dạng tất cả các yếu tố tương tự trong một tài liệu với quy
tắc style làm cho nó có thể chỉnh sửa sự xuất hiện một trang web với một phong cách.
Mã lệnh gọn hơn do thẻ font không cần thiết lồng nhau làm cho các tài liệu cồng kềnh.
Dễ tiếp cận hơn: nó có cấu trúc và các tài liệu ngữ nghĩa phong phú có thể truy cập
Nó hỗ trợ tốt gần như tất cả trình duyệt được sử dụng hiện nay.
31. Trong một trang web tĩnh, javascript thường được sử dụng để làm gì?
JavaScript là một ngôn ngữ kịch bản phía client cho biết thêm rằng hành vi tương tác và điều kiện cho các
trang web. Với JavaScript, bạn có thể làm những thứ như màn hình hiển thị thêm thông tin về các liên kết,
tạo ra hiệu ứng rollover, thay đổi nội dung trang dựa trên điều kiện nhất định, hiển thị ngẫu nhiên nội
dung trên một trang, tải nội dung trong cửa sổ mới trình duyệt và khung, và (với sự giúp đỡ của CSS) di
chuyển các yếu tố xung quanh trang.
JavaScripts thường được đặt trực tiếp trong tài liệu HTML. thể đặt đầu hoặc thân của tài
liệu HTML. Các câu lệnh JavaScript luôn nằm bên trong khối <script>
32. Hãy trình bày cấu trúc cơ bản của tài liệu HTML
Như vậy một tài liệu HTML cơ bản có cấu trúc như sau:
- <HTML>
- <HEAD>
- <TITLE> tiêu đề ca tài liu </TITLE>
- </HEAD>
- <BODY các tham s nếu có>
- … nội dung ca tài liu
- </BODY>
- </HTML>
33. Hãy trình bày các cách kết hợp CSS trong tài liệu HTML
lOMoARcPSD| 10435767
Cách 1: Nội tuyến (kiểu thuộc tính): Đây một phương pháp nguyên thủy nhất để nhúng
CSS vào một tài liệu HTML bằng cách nhúng o từng thẻ HTML muốn áp dụng.
nhiên trong trường hợp này chúng ta sẽ không cần selector trong cú pháp.
Lưu ý: Nếu muốn áp dụng nhiều thuộc tính cho nhiều thẻ HTML khác nhau thì không nên dùng cách này.
Cách 2: Bên trong (thẻ style): Thật ra nếu nhìn kỹ chúng ta cũng nhận ra đây chỉ một
phương cách thay thế cách thứ nhất bằng cách rút tất cả các thuộc tính CSS vào trong thẻ
style (để tiện cho công tác bảo trì, sửa chữa).
Cách 3: Bên ngoài (liên kết với một file CSS bên ngoài)
Tương tự như cách 2 nhưng thay vì đặt tất cả các mã CSS trong thẻ style chúng ta sẽ đưa chúng vào
trong một file CSS (có phần mở rộng .css) bên ngoài liên kết vào trang web bằng thuộc tính href
trong thẻ link. Đây cách làm được khuyến cáo, đặc biệt hữu ích cho việc đồng bộ hay bảo trì một
website lớn sử dụng cùng một kiểu mẫu.
34. Hãy trình bày các cách kết hợp javascript trong tài liệu HTML
Sử dụng thẻ SCRIPT
Khi trình duyệt gặp phải một thẻ <SCRIPT> nào đó, nó sẽ đọc từng dòng một cho đến khi gặp thẻ
đóng </SCRIPT>. Tiếp đến sẽ kiểm tra lỗi trong các câu lệnh Javascript. Nếu gặp phải lỗi, sẽ cho
hiển thị lỗi đó trong chuỗi các hộp cảnh báo (alert boxes) lên màn hình. Nếu không có lỗi, các câu lệnh sẽ
được biên dịch sao cho máy tính có thể hiểu được lệnh đó.
Trên thuyết các câu lệnh JavaScript thể được đặt bất kỳ nơi nào trong tài liệu HTML. Tuy
nhiên, nên đặt các câu lệnh script trong phần <head> và </head> để đảm bảo tất cả các câu lệnh đều được
đọc và biên dịch trước khi nó được gọi từ trong phần BODY
Sử dụng một file JavaScript ở ngoài
Chúng ta thể tạo ra một file riêng chứa mã JavaScript. File này thể được liên kết với một tài
liệu HTML. Thuộc tính SRC (source) của thẻ <SCRIPT> dùng để chỉ ra file chứa JavaScript mà nó cần sử
dụng. Có thể dùng tên đường dẫn tương đối và tuyệt đối trong thuộc tính SRC.
Việc thực hiện chức năng liên kết các file sẽ rất có lợi khi chia sẻ các hàm cho nhiều tài liệu HTML.
Trong trường hợp này, ta có thể tạo ra một file .js với các hàm thông thường. File này được liên kết với các
tài liệu cần nó. Nếu muốn điều chỉnh hoặc thêm vào một vài hàm, chỉ cần thay đổi trong một file thay
phải thực hiện trên nhiều tài liệu HTML
Sử dụng JavaScript trong các trình điều khiển sự kiện
Một sự kiện là một hành động được hỗ trợ bởi một đối tượng. Một trình xử lý sự kiện là đoạn mã sẽ
được thực thi nhằm đáp trả một sự kiện.
TAG là một thẻ HTML. Event handler là tên của trình xử lý sự kiện, và JavaScript code là một loạt
các câu lệnh JavaScript được thực thi khi sự kiện được kích hoạt
35. Hãy cho biết mục đích của thành phần head trong tài liệu HTML
Thẻ HEAD được dùng dể xác định phần mở đầu cho tài liệu
pháp:
<HEAD>
… Phần m đầu ca tài liệu được đặt đây
</HEAD>
lOMoARcPSD| 10435767
36. Hãy cho biết mục đích của thành phần body trong tài liệu HTML
Thẻ này được sử dụng để xác định phần nội dung chính của tài liệu phần thân (body) của tài liệu. Trong
phần thân có thể chứa các thông tin định dạng nhất định để đặt ảnh nền cho tài liệu, màu nền, màu văn bản
siêu liên kết, căn lề cho trang tài liệu… Những thông tin này được đặt ở phần tham số của thẻ.
Cú pháp:
<BODY>
… Phần ni dung ca tài liệu được đặt đây
</BODY>
37. Hãy cho biết tác dụng của thành phần <title> trong tài liệu HTML
Cặp thẻ này chỉ có thể sử dụng trong phần mở đầu của tài liệu, tức là phải nằm trong thẻ phạm vi giới
hạn bởi thẻ <HEAD> Cú pháp:
<TITLE> tiêu đề ca tài liu </TITLE>
38. Hãy trình bày thành phần khối (block) và thành phần nội dòng (inline) trong tài liệu
HTML
- Thẻ P
Thẻ <P> được sử dụng để định dạng một đoạn văn bản.
Cú pháp:
<P> Nội dung đoạn văn bản </P>
- Các thẻ định dạng đề mục H1/H2/H3/H4/H5/H6
HTML hỗ trợ 6 mức đề mục. Chú ý rằng đề mục chỉ là các chỉ dẫn định dạng về mặt logic,
tức mỗi trình duyệt sthể hiện đề mục dưới một khuôn dạng thích hợp. Có thể ở trình duyệt y
font chữ 14 point nhưng sang trình duyệt khác font chữ 20 point. Đề mục cấp 1 là cao nhất
giảm dần đến cấp 6. Thông thường văn bản đề mục cấp 5 hay cấp 6 thường kích thước nhỏ
hơn văn bản thông thường.
- Thẻ xuống dòng BR
Thẻ này không thẻ kết thúc tương ứng (/BR), có tác dụng chuyển sang dòng mới. Lưu ý, nội
dung văn bản trong tài liệu HTML sẽ được trình duyệt web thể hiện liên tục, các khoảng trắng liền nhau,
các tự tab, tự xuống dòng đều được coi như một khoảng trắng. Để xuống dòng trong tài liệu, bạn phải
sử dụng thẻ <BR>
- Thẻ PRE
Để giới hạn đoạn văn bản đã được định dạng sẵn bạn có thể sử dụng thẻ <PRE>. Văn bản ở giữa hai
thẻ này sẽ được thể hiện giống hệt như khi chúng được đánh vào, ví dụ dấu xuống dòng trong đoạn văn bản
giới hạn bởi thẻ <PRE> sẽ có ý nghĩa chuyển sang dòng mới (trình duyệt sẽ không coi chúng như dấu cách)
Cú pháp:
<PRE> văn bản được định dng </PRE>
39. Tại sao nói HTML là một "ngôn ngữ"?
HTML là tập mã lệnh đặc biệt được nhúng trong văn bản để bổ sung việc định dạng và liên kết thông tin.
HTML dựa trên SGML (Standard Generalized Markup Language). Theo quy ước, toàn bộ thông tin HTML
bắt đầu bằng dấu nhỏ hơn (<) và kết thúc bằng dấu lớn hơn (>), ví dụ <html>. Thẻ này thông báo cho bộ
biên dịch HTML (trình duyệt) biết hồ sơ được ghi và đánh dấu theo chuẩn HTML.
lOMoARcPSD| 10435767
40. Hãy trình bày cấu trúc chung của các thành phần con trong thành phần <body> của
tài liệu
HTML
Cú pháp:
<BODY>
… Phần ni dung ca tài liệu được đặt đây
</BODY>
Trên đây là cú pháp cơ bản của thẻ BODY, tuy nhiên bắt đầu từ HTML 3.2 thì có nhiều thuộc tính được s
dụng trong thẻ BODY. Sau đây là thuộc tính chính Bảng 3.1 Bảng thuộc tính của thẻ BODY
Background =
Đặt một ảnh nào đó làm nền (background) cho văn bản. Giá trị của
tham số này (phần sau dấu bằng) URL của file ảnh. Nếu kích thước
ảnh nhỏ hơn cửa sổ trình duyệt thì toàn bộ màn hình cửa sổ trình
duyệt sẽ được lát kín bằng nhiều ảnh
BGCOLOR =
Đặt màu nền cho trang khi hiển thị. Nếu cả hai tham số
BACKGROUND BGCOLOR cùng giá trị thì trình duyệt sẽ
hiển thị màu nền trước, sau đó mới tải ảnh lên phía trên
TEXT =
Xác định màu chữ của văn bản, kể cả các đề mục
ALINK=,
VLINK=, LINK=
Xác định màu sắc cho siêu liên kết trong văn bản. Tương ứng, alink
(active link) là liên kết đang được kích hoạt – tức là khi đã được kích
chuột lên, vlink (visite link) chỉ liên kết đã từng được kích hoạt
41. Hãy cho biết tác dụng của thành phần <p> trong tài liệu HTM Thẻ <P> được sử dụng
để định dạng một đoạn văn bản.
Cú pháp:
<P> Nội dung đoạn văn bản </P>
42. Hãy cho biết tác dụng của thành phần <div> trong tài liệu HTML
Th <div> là th đánh dấu mt khi (block) gm nhiu th khác trong khi. Như tên gi, th <div> giúp các tài
liệu HTML được chia thành các phn (khi) riêng bit.
43. Hãy cho biết tác dụng của thành phần <strong> trong tài liệu HTML
Th <strong> trong HTML đưc s dng đ làm cho văn bn bên trong nó tr nên đm (bold).
Tác dng chính ca nó là làm ni bt hoc nhn mnh mt phn c th ca văn bn.
44. Hãy cho biết tác dụng của thành phần <em> trong tài liệu HTML
Th <em> trong HTML được s dng đ làm ni bt hoc in nghiêng mt phn c th ca văn
bn, thường được s dng đ th hin s nhn mnh v mt ng cnh hoc cm xúc. Tên gi
"em" đến t "emphasis" (nhn mnh), cho thy mc đích chính ca nó là nhn mnh mt phn
nh trong văn bn.
lOMoARcPSD| 10435767
45. Hãy cho biết tác dụng của thành phần <span> trong tài liệu HTML
Th <span> trong HTML được s dng đ nhóm và áp dng các thuc tính hoc kiu đnh dng
cho mt phn nh hoc mt phn c th ca văn bn mà không nh hưởng đến c cu trúc và
ý nghĩa ng cnh ca nó. Th <span> thường được s dng khi bn mun áp dng kiu hoc x
lý s kin cho mt phn văn bn nh mà không mun to ra mt khi cha mi như th <div>.
B. CÂU HỎI ÁP DỤNG
1. Trong bài tập lớn, nhóm em thiết kế những cách tìm kiếm nào, tại trang nào? Tại sao nhóm em lại lựa
chọn cách tìm kiếm đó?
2. Xác định không gian thiết kế của chức năng "A" (lựa chọn một chức năng trong BTL của SV)
3. Em đã sử dụng bố cục trang như thế nào tại giao diện chức năng "A" (lựa chọn một chức năng trong
BTL của SV)?
4. Trong bài tập lớn của mình, em đã sử dụng phương pháp phối màu cơ bản nào?
Nếu không sử dụng phương pháp phối màu cơ bản nào, hãy trình bày cách em lựa chọn màu sắc trong
thiết kế của em
5. Hãy phân tích các nguyên tắc Gestalt được sử dụng tại giao diện người dùng của chức năng A.
6. Tại giao diện chức năng "A", hệ thống được số liệu gì? Hãy thiết kế một chức năng khai thác sliệu
đó.
7. Tại giao diện chức năng "A", hệ thống khai thác số liệu được cập nhật tại chức năng nào? Hãy phác
thảo giao diện chức năng cập nhật số liệu đó.
| 1/12

Preview text:

- … nội dung của tài liệu -