



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58707906
TÀI LIỆU TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN 
 Câu 1: Vai trò của triết học Mác- Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi 
mới ở Việt Nam hiện nay (sự ra đời của triết học Mác - Lênin về các vai trò)     I. 
Sự ra đời của triết học Mác- Lênin 
Triết học Mác- Lênin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định * 
Điều kiện kinh tế - xã hội : 
-Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện  cách mạng công nghiệp. 
+ Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX Đây là thời kì phương thức 
sản xuất TBCN ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ nhờ cuộc cách mạng công 
nghiệp ở nước Anh. Cuộc CMCN ở nước Anh: 
• Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX, lúc đầu ở Anh sau đỏ lan rộng đến các nước Tây  Âu. 
 Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản, tạo ra sự phát triển 
mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở các nước này 
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ dài lịch sử với tư cách là một lực lượng chính 
trị - xã hội độc lập . 
+Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa LLSX mang tính xã hội hóa với QHSX mang tính 
tư nhân TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp  tư sản 
+Có các phong trào đấu tranh tiêu biểu như: 
• Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố Lyông (Pháp) từ 1831-1834 
• Cuộc đấu tranh của công nhận dệt Siledi năm 1844 
• Phong trào hiến chương ở Anh 1836- 1847 
-Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra nhu cầu khách quan đô là phải có lí luận  cách mạng soi đường 
* Tiền đề về mặt lý luận 
 -Triết học Mặc ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại      lOMoAR cPSD| 58707906
+ Triết học cổ điển Đức: 
• L.phoiơbắc và Hêghen có sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết học Mác 
• Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Heghen và chủ nghĩa duy vật vô thần của 
Phoiơbắc được xem là tiền đề lí luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mặc 
+ Kinh tế chính trị tư sân cổ điển Anh 
• Với các đại biểu tiêu biểu : W. petty, A.smith, D. Ricurdo,... 
• Đặc biệt là lí luận giá trị lao động, nguồn gốc của giá trị, nguồn gốc của lợi nhuận... 
là những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận về kinh tế chính trị 
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp : ). 
• Với các đại biểu : Xanh ximông, Sacsle Phuriê ). 
• Mac đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc . kế thừa sự phê phản CNTB, tiếp cận 
quan điểm đúng dắn về quá trinhg phát triển của lịch sử và các đặc trưng cơ bản của  xã hội tương lai 
* Tiền đề khoa học tự nhiên : 
-Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền để về KHTN 
 + Trong những năm đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được những  thành tựu quan trọng 
+ Những phát minh lớn của KHTN đã làm bộc lộ rã hạn chế và sự bất lực của phương 
pháp siêu hình trong việc nhận thức thế giới 
+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của triết học Mác: 
• Học thuyết tế bào của Schleiden:cơ thể thực vật và động vật đều do tế bảo tạo  thành 
• Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer:năng lượng sẽ 
khôngmất đi mà chỉ có sự chuyển biển từ dạng này sang dạng khác 
• Học thuyết tiến hóa của Đacuyn:thế giới thực vật và động vật là kết quả tất yếu 
của một quá trình tiến hóa lâu dài trong đó các sinh vật phức tạp bậc cao đã hình 
thành từ các sinh vật đơn giản, bậc thấp. 
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác Triết học Mác xuất hiện thông 
qua vai trò của nhân tố chủ quan      lOMoAR cPSD| 58707906
Thiên tài và hoạt động thực tiễn của Múc và Angghen lập trường giai cấp công nhân, 
tình cảm của 2 ông với nhân dân lao động đã kết tinh thành nhân tố chủ cung cho 
sự ra đời của triết học Mác 
Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được 
khoa học triết học mới bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn  và 
sâu sắc phẩm chất tỉnh tủy, uyên bác bậc nhất của nhà bác học và nhà cách mạng II.  Vai trò 
Triết học Mác- lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng 
cho con người trong nhận thức và thực tiễn 
Triết học Mác- lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách 
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng 
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ 
Triết học Mác-lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây CNXH 
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam. 
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa) * Quan 
điểm trước Mặc về vật chất:      lOMoAR cPSD| 58707906 Chủ nghĩa duy tâm 
+Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới n 
-Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng Chủ  nghĩa duy vật cho rằng: 
+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên 
để giải thích cho thế giới tự nhiên 
+Vật chất là một hay một số chất tự có,đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới nhưnước,  lửa,nguyên tử.... 
Đ Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để giải 
thích về TG vật chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa 
và phát triển. Tuy nhiên,CNDV trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật 
thể, quan sát TG bằng trực quan cảm tính. 
*Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác 
-Triết học Mác xuất hiện thông qua vai trò của nhân tố chủ quan 
-Thiên tài và hoạt động thực tiễn của Múc và Angghen lập trường giai cấp công 
nhân, tình cảm của 2 ông với nhân dân lao động đã kết tinh thành nhân tố chủ cung 
cho sự ra đời của triết học Mác 
-Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được khoa 
học triết học mới bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và 
sâu sắc phẩm chất tỉnh tủy, uyên bác bậc nhất của nhà bác học và nhà cách mạng II.  Vai trò      lOMoAR cPSD| 58707906
-Triết học Mác- lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng 
cho con người trong nhận thức và thực tiễn 
-Triết học Mác- lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách 
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng 
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ 
-Triết học Mác-lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây CNXH trên thế 
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam. 
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa) * Quan 
điểm trước Mặc về vật chất:  -Chủ nghĩa duy tâm 
+Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới n 
+Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng -Chủ  nghĩa duy vật cho rằng: 
+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên 
để giải thích cho thế giới tự nhiên 
+Vật chất là một hay một số chất tự có,đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới nhưnước,  lửa,nguyên tử.... 
=> Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để giải 
thích về TG vật chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa 
và phát triển. Tuy nhiên,CNDV trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật 
thể, quan sát TG bằng trực quan cảm tính.  * 
Hoàn cảnh xuất hiện CN mác:CN Mác ra đời vào những năm 40 TK XIX, 
khi mà CN tư bản ở Châu Âu đang trên đà phát mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện 
kinh tế-chinh trị-xã hội thuận lợi cho sự ra đời của CN Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện 
của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.  * 
Định nghĩa : Vật chất là 1 phạm trù của triết học dùng để chỉ thực tại khác 
quan được đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép 
lại , chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.      lOMoAR cPSD| 58707906
-Thứ nhất, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng 
biểu hiện cụ thể của vật chất: 
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa , trừu 
tượng hóa những thuộc tỉnh, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng 
nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, ko sinh ra, ko mất đi. 
+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dụng biểu hiện cụ thể của vật 
chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa 
-Thứ hai, thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách 
quan với ý thức, tức là tồn tại độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con 
người dù con người có nhận thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất trong 
nội dung vấn đề cơ ban của triết học) 
-Thứ ba,vật chất, dưới những dụng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm 
giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con 
người Hay nói cách khác ,nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan 
con người có thể nhận thức được thể giưới vật chất( giải quyết mặt thủ 2 trong nội 
dung vấn đề cơ bản của triết học ) *Ý nghĩa: 
Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật 
trước. Mặc để đưa ra quan niệm đùng dắn, khoa học về vật chất( tránh đồng nhất 
vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó).  - 
Chỉ ra những thuộc tỉnh cơ bản của vật chất: Tồn tại khách quan và tỉnh phản 
ánh, đồng thời giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết 
học trên lập trường duy vật biện chứng  - 
Đưa ra chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc khủng hoàng về thế 
giới quan những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, cho phép khắc phục những 
cuộc khủng hoảng tương tự có thể xảy ra trong tương lai), cổ vũ cho các nhà khoa 
học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám phủ ra những cấu trúc mới của vật chất  - 
Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát 
triểncủa các khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật  về lịch sử 
Câu 3: Quan điểm triết học Mác-lênin về ý thức( nguồn gốc, bản chất)       lOMoAR cPSD| 58707906
*Các quan điểm trước Mặc về nguồn gốc của ý thức 
-Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm : Các nhỉ duy tâm thì cho rằng ý thứ là nguyên 
thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại , biến 
đổi của toàn bộ thế giới vật chất .  - 
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình : Các nhà duy vật phủ nhận tinh 
chất siêu tự nhiên của ý thức, họ xuất phát từ thể giới hiện thực để lí giải nguồn gốc 
của ý thức. Tuy nhiên do trình độ khoa học và sự chi phối của quan điểm siêu hình  vẫn có những sai lầm 
-Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chúng: ý thức ra đời là kết quả của quá trình 
tiến hóa lâu dài về mặt tự nhiên và xã hội . 
 *Nguồn gốc tự nhiên : Bộ óc + thế giới khách quan 
-Ý thức là thuộc tỉnh của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ ốc người. 
 +Bộ ốc người là một tổ chức có cấu tạo tỉnh vi và phức tạp 
+Bộ ốc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người chỉ 
diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Nếu bộ óc bị thương thi 
hoạt động của ý thức sẽ không bình thường. 
+ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ ốc người. Do đó khi bộ ốc bị tổn thương thì 
hoạt động của ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn 
-Thế giới khách quan : sự tác động của thế giới bên ngoài dê bộ ốc phân lo lại tác 
động đó thông qua quá trình sinh lí thần kinh( mối quan hệ giữa con người với thế  giới khách quan). 
 + Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật  chất 
 Khác trong quá trình tương tác giữa chúng 
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới nhiều 
hình thức, những hình thức tương ứng với quá trinh tiến hóa của vật chất  • Phản ánh lí hóa  • Phản ứng sinh học  • Phản ánh ý thức      lOMoAR cPSD| 58707906
=> Trong ba hình thức phản ánh ấy thì phản ánh ý thức là hình thức, cấp độ phản 
ánh ở trình độ cao nhất, nó chỉ được thực hiện ở một dạng vất chất đặc biệt có trình 
độ cao là bộ óc con người 
* Nguồn gốc xã hội : lao động + ngôn ngữ 
- Lao động: + Trên cơ sở nhữngtri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá 
trình lao động con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận  KH. 
 Quá trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác quan, khí 
quan, các cơ quan nhận biết. 
+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng công cụ tác động, chinh phục, 
cải biến tự nhiên, buộc giới tựu nhiên phải bộc lộ những đặc điểm, thuộc tỉnh, quy 
luật vận động... của chúng để con người nhận thức 
 + Trên cơ sở nhữngtri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao động, 
con người từng bước khải quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học 
+ Qua trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác quan. khi 
quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển của ý  thức ở con người. 
 Ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp ,trao đổi kinh nghiệm tổ chức và phân công 
lao động, không có ngôn ngữ thi ý thức không thể tồn tại và phát triển. 
 + Để lao động một cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh 
nghiệm, tổ chức và phân công lao động.... Do đó ngôn ngữ đã từng bước hình 
thành và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó 
+Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý  thức 
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp, nó còn là" cái vỏ vật chất của 
tư duy", là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài 
=> do đó không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển  * Bản chất * 
• Ý thức là sự phản ánh năng động , sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ 
óc người , là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.      lOMoAR cPSD| 58707906
• Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo , không phải là sự sao chép đơn  giản, máy móc. 
Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ: 
+ ý thức có khả năng phản ảnh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng. 
 +ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính và lí tỉnh của sự vật 
trong đầu óc của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động  thực tiễn 
• Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, 
+ Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả 
về nội dung và hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới 
khách mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan( tâm tư, tình cảm, quan 
nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,...) của con người 
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội ++, sự ra đời và tồn tại 
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những chịu tác động của các quy 
luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xh do nhu cầu giao tiếp xh và các dk 
sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. 
Câu 4. Nội dung nguyên li về sự phát triển (định nghĩa nội dung, ý nghĩa)   * Định nghĩa: 
• Quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giám thuần túy về số lượng không 
có sự thay đổi về chất của svht, là 1 quá trình tiến lên liên tục, ko có khó khăn  phức tạp. 
• Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của svht theo khuynh 
hướng đi lên , từ thấp đến cao , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự biến 
đổi về chất có sự kế thừa. ) 
=>Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển 
ở chỗ, nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên là quá trình tiến lên thông qua bước 
nhảy , sự vật hit cũ mất di sy ht mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong 
của sự vận động , phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật ht.   *Nội dung: 
• Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như một 
đường thẳng đi lên liên tục mà đó là 1 quá tình quanh có phức tạp, bao hàm      lOMoAR cPSD| 58707906
cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hưởng của  sự vật gây ra. 
• Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cx luôn bao hàm 2 mặt đi 
xuống và đi lên , trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển  đi lên  *Ý nghĩa: 
 -Nghiên cứu Nguyên li về sự phát triển giúp cho chúng ta năm bắt được khuynh 
hướng phát triển của sự vật ht 
- Trong hoạt động thực tiễn, sự vật ht muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên  tắc:  *Nguyên tắc phát triển 
 + Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để 
không chỉ nhận thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự bảo được xu hướng phát 
triển của nó trong tương lai. 
+ phát triển là 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn , I quá trình có đặc điểm, tính 
chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức và phương tác động phù hợp 
để thúc đẩy , hoặc kim hãm sự phát triển đó. 
+ phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát 
triển, chống lại quan điểm bảo thủ ,trị trệ, định kiến 
+ trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các 
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới 
Nguyên tắc lịch sử cụ thể: 
+ Chú ý tính chất đặc thù của SVHT 
 + Tùy hoàn cảnh ,đk lịch sử cụ thể để nhận thủ + Đánh 
giá đúng tiến trinh, chất lượng của sự phát triển + Tránh 
quan điểm chiết trung - ngụy biện. 
Câu 5 : Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cải chung( định nghĩa, mối gh 
ý ang một tinh thần mphim nghĩaPPL) * Định nghĩa:      lOMoAR cPSD| 58707906
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 ht, 1 quá trình  riêng lẽ nhất định . 
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh 
không những có một sv, 1 ht nào đó, mà còn lập lại trong nhiều sự vật, hiện 
tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa. 
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính 
chỉ 1 sv 1ht nào đó mà ko lặp lại ở sv, ht kết cấu vật chất nào khác. VD:hoa hồng 
có gai,hoa hướng dương nở theo ánh sáng mt 
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất Quan 
điểm của phái duy danh và phải duy thực: 
+ phải duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại 
+ phải duy thực: chỉ có cái chung ởi tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng. 
 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng : Giữa cải riêng và cái chung 
có quan hệ biện chứng với nhau 
+Thứ nhất: cái chung chi tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu 
hiện sự tồn tại của mình, không có cái chung thuần tủy tồn tại bên ngoài cái  riêng. 
+ Thứ hai: cái riêng chi tồn tại tròn mới liên hệ với cái chung , ko có cái 
riêng: nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung. 
+ Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phủ hơn cái chung vì ngoài những 
đạ điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. 
 + Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cải riêng vì cái chung phản ánh thuộc tỉnh, 
những mối liên hệ ổn định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại + Thứ 
năm : cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. 
* Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cáichung là biểu hiện của quá trình 
cải mới ra đời thay thế cái cũ 
* Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá 
trìnhcũ, cái lỗi thời bị phủ định *Ý nghĩa PPL:      lOMoAR cPSD| 58707906 - 
Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua  cái riêng. 
-Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung.  - 
Muốn phân biệt cải riêng này với cải riêng khác phải dựa vào cái đơn  nhất. 
-Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rới rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ. 1000  - 
Nếu tuyệt đối hòn cái chung quá thì bạn sẽ rơi vào giáo điều, máy 
móc, phải trả giá do đó trong nhận thức và hành động cần cân nhắc vào đặc 
điểm điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa chọn ,vận dụng 
cái chung cho nó phù hợp. 
-Cải đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát 
triển do đó chúng ta luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển. 
 Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả ( ăn, mgh, yn)  * Định nghĩa: 
-Nguyên nhân là PTTH dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 
sự vật hoặc giữa các sự với nhau gây ra biến đổi nhất định nào đó. - Kết quả 
là PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các 
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra 
VD:H2O.oxy(nguyên nhân)tác dụng với kim loại bị ri(kết quả) * 
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: 
-Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cx sinh ra trước kết quả. 
1 nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, kết quả có thể do nhiều nguyên  nhân sinh ra. 
+Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng 
có trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân 
+Mối quan hệ nhân qua không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời 
gian( cải này có trước cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: Cái này tất yếu  sinh ra cái kia)      lOMoAR cPSD| 58707906
 +Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều  nguyên nhân sinh ra 
-Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nỏ. 
 + Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh 
hưởng trở lại đối với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kim hãm tác dụng  của nguyên nhân – 
-Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. 
+ Điều này có nghĩa là một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên 
nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại 
VD:con gà(ngx)- quả trúng(kq-ngx)->con gài(kg) *Ý  nghĩa PPL: 
-Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác 
động lên SVHT thì phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó. 
-Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân vì vậy kết quả xảy ra hoặc 
ko xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác 
động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau. 
-Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân 
một cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu  quá. 
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy 
trong hư thục tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để 
tạo điều kiện thúc đẩy nguyễn nhân phát huy tác dụng. 
 VD:lúa tốt giống tốt thời gian giao tốt,...) nguyên nhân 
Câu 7. Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi 
về chất và ngược lại ( vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương  pháp luận ) 
* Vị trí: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chi ra 
cách thức thức của vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến 
hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hòa 
về chất của sự vật và đưm sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo.      lOMoAR cPSD| 58707906 * Khái niệm: 
-Chất là 1 PTTH dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật 
là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tỉnh vốn có của sự vật, làm cho sự vật là 
nó mà không phải cái khác. 
-Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách hiện tượng về phương diện  + Biểu hiện 
+Quy mô của sự vật hiện tượng 
+ Số lượng của sự vật, hiện tượng 
+ Trình độ vận động phát triển của sự vật, hiện tượng + Nhịp điệu vận động, 
phát triển của sự vật, hiện tượng 
-Lượng thường để biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể, cũng 
có khi lượng đe diễn đạt thông qua những hiện tượng * Mối quan hệ biện 
chứng giữ chất và lượng: 
-Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi sự vật ht Bất kỳ sự vật ht 
nào cx là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại,  quy định lẫn nhau 
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ 
+ Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn 
đến những thay đổi cơ bản về chất của sự vật 
 + Trong giới hạn của độ sự vật ht vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành  sự bt khác 
-Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất. 
+ sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những 
thay đổi về chất của sự vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện 
 + giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước 
đó gây ra gọi là bước nhảy      lOMoAR cPSD| 58707906
+ thời điểm bước nhảy để thực hiện gọi là điểm nút bước nhảy có nhiều hình 
thức; bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm, bước nhảy của bộ, bus nhảy cục  bộ 
+ bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động ở phát triển, 
đồng thời cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận động, phát triển mới  tiếp theo. 
-Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng. 
+ Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy 
nhiên, khi chất những thuộc tỉnh) mới của sự vật xuất hiện thì nó cũng đòi 
hỏi lượng (quy mô, số lượng, trình độ, nhịp điều vận động) của sự vật phải 
có những thay đổi tương ứng cho phù hợp. 
* Ý nghĩa phương pháp luận: 
-Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức dùng đắn phương thức vận động, phát 
triển nói chung của thế giới sự vật, hiện tượng. 
-Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt 
động thực tiễn luôn phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện  chứng. 
-Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự 
tích lũy về lượng, thúc đẩy cho sự biến đổi về lượng đến giới hạn của độ và 
tạo diều kiện cho bước nhảy được thực hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải 
điều chỉnh về lượng để có một lượng mới tương ứng, đáp ứng được yêu cầu  của chất mới.  - 
Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tà khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu  khuynh. 
-Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh 
hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.  - 
Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm 
chuyển tử những thay đổi dần dần về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay 
đổi về chất (có tính cách mạng). 
Câu 8. Vai trò của thực tiễn đối với nhân thúc( khái niệm, vai trò,  nguyên tắc),      lOMoAR cPSD| 58707906 *Khái niệm 
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, mang tỉnh lịch sửxã 
hội của con người nhằm cái biến tự nhiên và xã hội.  Vai trò 
Thục tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức của con người 
-Thực tiễn là cơ sở nhận thức 
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm 
vụ, cách thức, và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức. 
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác 
động, chinh phục và cải biến tự nhiên và xã hội, những thuộc tỉnh, đặc điểm, 
mối liên hệ.... giữa các sự vật, hiện tượng dần dần được bộc lộ. 
=>Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức( so 
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,...) con người từng 
bước nắm bắt được bản chất, quy luật vận động, phát triển của thế giới để 
hình thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học 
-Thực tiễn là động lực của nhận thức 
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải 
quyết những nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết 
những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà nhận thức không ngừng phát triển. 
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khi quan, cơ quan 
nhận biết; cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực nghiệm 
để hỗ trợ cho quá trình nhận thức của con người. 
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức 
+ Xét đến cùng thì mục đích mả mọi quá trình nhận thức hưởng tới chính là  thực tiễn. 
+ Nhận thức chính là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người 
ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn. 
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lí      lOMoAR cPSD| 58707906
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm 
tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực tiễn 
de bo sung, dieu chính, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện kết quả của nhận  thức.  * Nguyên tắc 
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành 
động phải luôn luôn quân thệ quan điểm thực tiễn. 
-Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn Phải chú 
trọng công tác tổng kết thực dẫn  -Học đi đôi với hành 
- Chống khuynh hưởng xa rời thực tiễn: Bệnh chủ quan, duy ý chỉ, giáo điều,  máy móc và quan liêu 
 -Chống khuynh hưởng tuyệt đối hỏa thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủb  nghĩa kinh nghiệm. 
Câu 9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của 
lực lượng sản xuất(vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp  luận)  * Vị trí:  *Khái niệm 
-Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất 
vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định  PTSX-LLSX+QHSX 
+ LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất 
định. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Phản ánh trình 
độ chỉnh phục tự nhiên của con người 
-QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật  chất      lOMoAR cPSD| 58707906
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 
Mốiquan hệ giữa LLSX và QHSX là mố quan hệ thống nhất biện chứng, 
trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX. 
-LLSX quyết định QHSX ở chỗ 
+LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức 
kinh tế của quá trình đỏ. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn 
cũng phải biển đổi theo. 
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triển, 
định của LLSX, QHSX phải điều chỉnh trên cả 3 phương diện: Sở hữu tư 
liệu sản xuất, tổ chức– quản lí sản xuất, phân phối sản xuất sao cho phù hợp 
với trình độ phát triển của LLSX 
-QHSX tác động trở lại LLSX 
 + Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động 
tích cục, thúc đẩy và tạo điều kiện cho LLSX phát triể 
 + Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát phiền LLSX sẽ tạo ra tác 
động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX. 
-Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm 
khả năng chuyển hỏa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn 
+ LLSX thường xuyên biển đổi, phát triển 
+QHSX có khuynh hưởng ổn định, biển đổi chậm hơn 
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ 
phù hợp dần dần trở nên không phù hợp, kim hãm sự phát triển của LLSX, 
vì thế phải thay thế QHSX cũ bằng một QHSX mới phù hợp hơn 
+Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX là một quá trình phức tạp. 
Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người 
+ Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách  mạng xã hội 
* Ý nghĩa phương pháp luận      lOMoAR cPSD| 58707906
-Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trinh lịch  sử nhân loại 
-Nó có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, đó là trong hoạt động 
thựctiễn, muốn phát triển kinh tế thì phải phát triển LLSX, trong đó chủ trọng 
phát triển lực lượng lao động và cải tiến công cụ lao động 
-Nhận thức đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản triệt, 
vận dụng quan điểm, đường lối chính sách của dùng và nhu nước ta. Đồng 
thời cho thấy trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đảng ta 
luôn nhận thức, vận dụng sáng tạo quy luật này. 
Câu 10. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng 
tầng( khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa)  *Khái niệm 
-CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất  định 
-KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý 
thức xã hội( những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn 
giáo, nghệ thuật) cùng với các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng nhà nước,  dảng phải, 
giáo hội, các đoàn thể xã hội,...) được hình thành trên CSHT nhất định 
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT 
-CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội- đó là 
phương diện kinh tế và phương diện chính trị- xã hội. Chúng có quan hệ 
thống nhất biện chứng với nhau, trong đó CSHT đóng vai trò quyết định đối  với KTTT 
+ Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KITT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của 
KTTT là do tính chất của CSHT quyết định 
+ Những biến đổi tròn CSHT sớm muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương  ứng trong KITT 
 + Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm 
địa vị thống trị và đời sống tinh thần của xã hội      lOMoAR cPSD| 58707906
+Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong 
lĩnh vực chính trị từ tưởng; những mâu thuẫn, xung đột về chính trị tư tưởng 
là biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột trong cơ sở kinh tế của xã hội 
+ Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn 
giáo,...đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHF, do CSHT quyết định 
-Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT 
+Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong KTTT và những điều 
kiện cụ thể mà sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể thông qua nhiều phương 
thức. Trong đó, nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới CSHT  của xã hội 
+Sự tác động còn các yếu tố thuộc KITT tôi CSHT có thể xảy ra theo nhiều xu 
hướng khác nhau, thậm chí đối lập nhau 
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động 
lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Nếu tác động không phù hợp với các quy 
luật kinh tế khách quan thì nó sẽ kim hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế 
* Ý nghĩa phương pháp luận 
-Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho 
việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị 
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiền, chúng ta không được tách rối và tuyệt đối 
hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị 
-Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, dâng ta đã nhận thức và vận dụng 
đúng quy luật này. Do đó, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn diện cả về mặt 
kinh tế, chính trị và xã hội 
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch si-t 
niên (khái quát, tiến trình lịch sử tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa 
học và ý nghĩa cách mạng) * Khái niệm: 
Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất định, và một kiểu 
quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của LLSX và 1 kiểu KTTT 
tương ứng được xây dựng tên những QHSX ấy.VD:lịch sử trải qua hình thái tử cộng 
sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa -Cấu trúc: