Đề ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Đề ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac - Lenin (TH2023)
Trường: Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
1. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội, và tư duy; là thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
mang tính cách mạng của giai cấp công nhân trong nhận thức và biến đổi thế giới.
- Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội (đọc thêm Giáo trình để hiểu đầy đủ hơn về các vai trò của triết học Mác-Lênin sau đây)
+ Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Triết học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng cho việc nắm bắt xu hướng phát triển của xã hội đương đại
+ Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và của sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ VẬT CHẤT (Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin)
a) Bối cảnh ra đời của định nghĩa vật chất: Cuộc khủng hoảng vật lý cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đặt ra yêu cầu cần phải có một quan
niệm mới về vật chất.
b) Phát biểu định nghĩa vật chất:
Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vật chất, nghiên cứu các thành tựu của khoa học đương thời, Lênin đã đưa
ra định nghĩa vật chất như sau: “Vâ >t ch?t là mô >t phạm tr@ triết học d@ng để chA thực tại khách quan đưBc đem lại cho con người trong cCm giác, đưBc cCm
giác của chDng ta chEp lại, chFp lại, phCn ánh và tGn tại không lê > thuô >c vào cCm giác”.
c) Phân t-ch định nghĩa vật chất
- Về mặt phương pháp, Lênin không sử dụng phương pháp thông thường để định nghĩa khái niệm vâtO chất, mà định nghĩa phạm trP vâ Ot chất
trong mối quan hê O với phạm trP đối lâ Op của nó, đó là phạm trP ý thức (cảm giác).
- “Vâ >t ch?t là “mô >t phạm tr@ triết học”: Định nghĩa tiếp cận “vâ Ot chất” với tính cách là cái chung nhất (phạm trP triết học) được khái quát hóa,
trừu tượng hóa từ vô số biểu hiện phong phú, đa dạng của thế giới vật chất để khắc phục hạn chế trong cách hiểu hạn hẹp và phiến diện của các khoa học cụ thể về vật chất.
- Vật ch?t là “thực tại khách quan” , “tGn tại không lệ thuộc vào cCm giác”: Định nghĩa đã chỉ ra đặc tính quan trọng nhất của vật chất là tGn
tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại không lệ thuộc vào ý thức con người, dP con người có nhận thức được nó hay không.
- Vật ch?t là t?t cC những gì “đưBc đem lại cho con người trong cCm giác”: Điều này khẳng định rằng, vật chất là cái có trước, cảm giác (ý
thức) là cái có sau, do đó đã giải quyết được mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Vật ch?t là những gì “đưBc cCm giác của chDng ta chEp lại, chFp lại, phCn ánh và tGn tại không lê > thuô >c vào cCm giác”: Thế giới vâ Ot chất
được thể hiê On cụ thể dưới dạng các sự vâ Ot, hiê On tượng mà các giác quan của chúng ta có thể nhâ On biết mô Ot cách trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, về nguyên
tắc, con người có thể nhâ On thức được thế giới khách quan. 1 about:blank 1/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
d) Giá trị khoa học và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất
- Định nghĩa đã giải quyết cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học vào cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX.
- Định nghĩa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho việc phê phán chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức (chủ nghĩa duy tâm
khách quan, chủ nghĩa duy tâm chủ quan), đồng thời khắc phục những hạn chế và bổ sung quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật.
- Tính mở của định nghĩa có ý nghĩa khích lệ, động viên các nhà khoa học tiếp tục tìm tòi, khám phá những dạng tồn tại mới của thế giới vật
chất, góp phần “mở rộng” phạm vi hiểu biết của con người về thế giới.
- Định nghĩa là cơ sở khoa học để xác định sự tồn tại đa dạng, phong phú của vật chất trong lĩnh vực xã hội.
3. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC
a) Nguồn gốc của ý thức - Nguồn gốc tự nhiên
+ Bộ óc người: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là
thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
+ Thế giới khách quan: Nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng
không thể có ý thức, nên yếu tố thứ hai của nguồn gốc tự nhiên của ý thức là thế giới khách quan. Chính quá trình phản ánh của thế giới khách quan vào bộ
óc con người mà hình thành ý thức.
Như vậy, sự xu?t hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phCn ánh hiện thực khách quan là nguGn gốc tự nhiên của ý thức. - Nguồn gốc xã hội
Ý thức ra đời cPng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động và ngôn ngữ.
Lao động: Thông qua lao động để cải biến thế giới khách quan đã giúp cho vượn người trở thành con người, bộ óc vượn người thành bộ óc
người, tâm lý động vật thành ý thức. Lao động có vai trò:
+ Bóc tách vẻ bề ngoài và làm lộ ra bản chất và quy luật của đối tượng
+ Hoàn thiện các giác quan của con người
+ Làm nảy sinh nhu cầu về ngôn ngữ
Ngôn ngữ: Là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, kích thích tư duy trừu tượng. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy nhằm mô tả, khái quát hóa, trừu
tượng hóa hiện thực khách quan. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, trao đổi thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Xem xét nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức cho thấy, ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người; trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn
nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển.
b) Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Nói cách khác, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan một cách năng động và sáng tạo. 2 about:blank 2/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
- Ý thức là một hiện tượng xã hội. “Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng nào con người còn tồn tại” (C.Mác).
4. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN a) Khái niệm
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin:
- Phát triển là xu hướng phổ biến và tất yếu của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy)
- Phát triển là quá trình biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng theo hướng đi lên trong đó có sự xuất hiện của cái mới, cái tiến bộ (bác bỏ quan
điểm cho rằng, phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng)
- Phát triển là một quá trình diễn ra quanh co, phức tạp, theo hình xoáy ốc trong đó bao gồm nhiều chu kỳ, giai đoạn khác nhau (bác bỏ quan điểm
cho rằng phát triển là một quá trình diễn ra đơn giản)
- Mọi sự phát triển đều bắt nguồn từ sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng (bác bỏ quan niệm duy tâm giải thích nguồn
gốc sự phát triển từ tinh thần)
b) T-nh chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không
phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới còn
giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng
cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
+ Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình
phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển.
- Quan điểm phát triển yêu cầu trong nhận thức và hành động, cần phải:
Thứ nh?t, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại,
mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
Thứ hai, cần nhận thức rõ phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm
hình thức, phương pháp tác động phP hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó. Vì vậy, khi nhận thức về sự phát triển cần quán triệt quan điểm
lịch sử - cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi nhận thức sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của sự phát triển, tuy nhiên con đường của sự phát triển là
một quá trình biện chứng, bao gồm quá trình thuận nghịch, mâu thuẫn, có những bước quanh co phức tạp, thậm chí thụt lPi theo những điều kiện lịch sử cụ thể. 3 about:blank 3/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
Thứ ba, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
5. CẶP PHẠM TRÙ CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG a) Khái niệm
Cái riêng: là khái niệm triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái riêng đưBc hiểu như là một chAnh thể trọn vẹn).
Cái chung: là phạm trP triết học dPng để chỉ những mặt, những thuộc tính tồn tại đồng thời ở nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau (Cái chung
thường chứa đựng ở trong nó tính qui luật, sự lặp lại).
Cái đơn nhất là phạm trP triết học dPng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở bất cứ một
sự vật, hiện tượng nào khác (cái độc đáo). Ví dụ: đặc điểm vân tay là cái đơn nhất của mỗi cá nhân riêng biệt.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Triết học Mác - Lênin khẳng định: cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan vì nó phản án những thuộc tính, những mối liên
hệ vốn có bên trong bản thân sự vật và giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng
tức không tách rời các sự vật, hiện tượng cụ thể.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung bởi bất cứ cái riêng nào
cũng đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác xung quanh mình trong đó có những mỗi liên hệ dẫn đến một
hoặc một số “cái chung” nào đó.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng (diễn giải: Cái
riêng phong phD hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nh?t. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phCn ánh
những thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, t?t nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng c@ng loại).
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác định (chú thích thêm: Sự chuyển hóa từ cái đơn nh?t thành
cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ: Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nh?t là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái
lỗi thời bị phủ định)
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì cái chung tồn tại bên trong và thể hiện thông qua cái riêng nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ nghiên cứu
những cái riêng để khái quát thành cái chung.
- Vì cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa
vào cái chung để cải tạo cái riêng. Tuy nhiên, khi vận dụng một quy luật chung nào đó vào sự vật hiện tượng cụ thể thì các phương pháp xuất phát từ cái
chung đó, trong mỗi trường hợp cụ thể, cần phải thay đổi hình thức, phải cá biệt hóa cho phP hợp với đặc điểm của từng trường hợp.
- Vì cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định, nên trong hoạt động thực tiễn cần vận dụng sáng
tạo sự chuyển hoá lẫn nhau giữa cái đơn nhất và cái chung cho phP hợp. Nghĩa là, cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người
trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”. 4 about:blank 4/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
6. CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ a) Khái niệm
Nguyên nhân là phạm trP dPng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo
ra một sự biến đổi nhất định.
Kết quC là phạm trP dPng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. A Biến đổi C B
Phân biệt nguyên nhân vớ (ghi chép)
Ví dụ 1: Để có sự nảy mầm (kết quả) của một hạt cây nào đó, là do sự tương tác giữa các yếu tố trong hạt cây đó (nguyên nhân), nhưng phải có
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, áp suất thích hợp của môi trường v.v... mới xuất hiện kết quả được.
Ví dụ 2: Trong sự kiện Vịnh Bắc Bộ (2-4/8/1964), quân đội Mỹ đã viện cớ này để tiến hành leo thang chiến tranh ở Việt Nam, khởi đầu 9 năm
chiến tranh phá hoại miền Bắc (Mỹ đã thông qua Nghị quyết Đông Nam Á, hay còn gọi là Nghị Quyết Vịnh Bắc Bộ vào ngày 7/8/1964) ngay sau Tuyên bố của tổng thống Johnson.
b. T-nh chất cơ bản của mối quan hệ nhân - quả
- Tính khách quan: nguyên nhân và kết quả đều tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào ý thức của con người (chứ không phải chủ quan như
quan niệm “ ở hiền gặp lành” của Phật giáo, hay quan niệm nhân - quả tiên thiên của I. Kant).
- Tính t?t yếu: Nguyên nhân nào thì kết quả ấy (nhân lành thì quC ngọt), những nguyên nhân giống nhau thì sinh ra những kết quả giống nhau.
Tuy nhiên, hiện thực khách quan thì luôn luôn biến đổi nên không thể có hai nguyên nhân hoàn toàn giống nhau, vì thế có thể phát biểu là những nguyên
nhân gần giống nhau thì sinh ra những kết quả cũng gần giống nhau.
c) Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Mối quan hệ nguyên nhân và kết quC là mối quan hệ sCn sinh
- Nguyên nhân sinh ra kết quC nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quC.
Lưu ý: mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối quan hệ sản sinh (cái này
tất yếu sinh ra cái kia). Ví dụ: Ngày luôn luôn “đến sau” đêm, nhưng đêm không phải là nguyên nhân của ngày, vì nguyên nhân của nó là sự tự quay quanh trục của trái đất.
- Quá trình nguyên nhân sinh ra kết quC diễn ra phức tạp, thể hiện trong những trường hBp sau:
Thứ nhất, cPng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau.
Ví dụ: Việc phá rừng (nguyên nhân) sẽ tạo ra nhiều hệ quả nghiêm trọng như hạn hán, lũ lụt, mất cân bằng sinh thái...
Thứ hai, cPng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau.
Ví dụ: phẩm chất đạo đức của một học sinh vừa là kết quả phấn đấu của bản thân, vừa là kết quả giáo dục phối hợp của cả gia đình, nhà trường và xã hội. 5 about:blank 5/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
- Nguyên nhân sinh ra kết quC có nhiều loại khác nhau.
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài;
Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp;
Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản;
Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu;
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
* Sự tác động trở lại của kết quC đối với nguyên nhân diễn ra theo hai khuynh hướng: tích cực và tiêu cực.
* Trong sự vận động liên tFc của sự vật, hiện tưBng thì nguyên nhân và kết quC có thể chuyển hóa lẫn nhau, tạo thành chuỗi nhân quC vô c@ng vô tận.
Một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Một hiện tượng
nào đó với tính cách là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình lại trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba... và quá trình cứ thế
tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cPng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào có thể trở thành khâu bắt đầu hay khâu
cuối cPng. Vì vậy, các chuỗi nhân - quả là không có khởi đầu và cũng không có kết thúc. Một hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân hay kết quả bao
giờ cũng phải ở trong một quan hệ xác định, cụ thể.
d) Ý nghĩa phương pháp luận
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân trong chính bản thân sự vật.
- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải xác định đúng các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phP hợp
với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cách nhìn
toàn diện và lịch sử cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân quả.
- Phát huy vai trò của điều kiện để mối quan hệ nhân - quả chuyển hóa theo đúng quy luật.
7. QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG THÀNH NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI
a) Vị tr- của quy luật: Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại là một trong ba quy luật
của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển
b) Khái niệm “chất”, “lượng”
Chất là khái niệm dPng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo
nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
Lượng là khái niệm dPng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng nói lên mặt quy mô, trình độ, tốc độ và nhịp điệu vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
b) Nội dung quy luật
- Chất và lượng là hai phương diện của sự vật, hiện tượng có mối quan hệ biện chứng (vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau).
- Lượng và chất thống nhất: “Độ” 6 about:blank 6/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
- Độ” là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa tạo ra sự thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
- Điểm nút”: là điểm giới hạn của độ
- Trong quá trình vận động, lượng không ngừng biến đổi. Khi lượng đạt đến điểm nút thì sự thay đổi về lượng bắt đầu tạo ra sự thay đổi căn
bản về chất của sự vật, hiện tượng.
- Sự thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng diễn ra tại điểm nút gọi là “bước nhảy”.
- Phân loại bước nhảy: Bước nhảy trong tự nhiên – Bước nhảy trong xã hội, Bước nhảy dần dần – Bước nhảy đột biến, Bước nhảy toàn bộ - Bước nhảy cục bộ.
- Chất mới ra đời sẽ thiết lập sự thống nhất với lượng tương ứng (tạo thành Độ mới).
- Lượng của chất mới có sự thay đổi về số lượng cũ (về quy mô, nhịp điệu, tốc độ…).
Khái quát nội dung quy luật: Mọi sự vật đều là sự thống nh?t giữa lưBng và ch?t, sự thay đổi dần dần về lưBng trong khuôn khổ của độ khi
đạt tới điểm nDt sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bCn về ch?t của sự vật (bước nhCy). Ch?t mới ra đời tác động trở lại làm thay đổi lưBng của sự vật (về quy mô,
tốc độ…). Quá trình đó diễn ra liên tFc tạo nên cách thức vận động, phát triển của mọi cho sự vật, hiện tưBng.
c.)Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ nội dung quy luật lượng – chất, phép biện chứng duy vật đòi hỏi cần coi trọng và vận dụng linh hoạt mối quan hệ giữa chất và lượng, tránh
hai khuynh hướng nhận thức cực đoạn, sai lầm:
+ Tuyệt đối hóa sự thay đổi về chất, nhưng xem nhẹ sự tích lũy về lượng. Biểu hiện của khuynh hướng này là thái độ chủ quan, nóng vội, duy ý chí.
+ Quá chú trọng tích lũy về lượng, nhưng không dám thực hiện bước nhảy (về chất) khi lượng đã tích lũy đủ. Biểu hiện của khuynh hướng này:
bảo thủ, trì trệ, ngại thay đổi.
8. THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHÂWN THỨC
a. Khái niệm thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bô > hoạt đô >ng vâ >t ch?t có mFc đích và mang tính lịch sử - xã hội của con người nhcm cCi biến thế giới (tự nhiên, xã hội và
tư duy) theo hướng tiến bộ.
- Thực tiễn gồm 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt đô >ng sCn xu?t vâ >t ch?t: là hình thức cơ bản và đầu tiên của thực tiễn.
+ Hoạt đô >ng chính trị - xã hội: là hình thức thực tiễn biến đổi các quá trình xã hội, các quan hệ xã hội, các chế độ xã hội.
+ Hoạt động thực nghiê >m khoa học (bao gồm thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm xã hội): là hình thức đă Oc thP của thực tiễn.
b. Vai trò của thực tiễn đối vHi nhâ In thức
- Thực tiễn là cơ sở và đô >ng lực của nhâ >n thức.
Trong hoạt đô Ong thực tiễn làm xuất hiê On những nhu cầu buô Oc con người phải nhâ On thức thế giới. Vì vâ Oy mà con người nhâ On thức thế giới thông qua thực tiễn.
Thực tiễn cung cấp những tài liê Ou cho quá trình nhâ On thức, giúp cho nhâ On thức nắm được bản chất, các quy luâ Ot của thế giới. 7 about:blank 7/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
Thực tiễn còn làm hoàn thiê On giác quan của con người, tạo ra những phương tiê On làm tăng khả năng nhâ On biết của các giác quan nhờ đó nó thúc
đẩy nhâ On thức phát triển.
- Thực tiễn là mFc đích của nhâ >n thức.
Nhâ On thức không phải là để nhâ On thức mà có mục đích là giúp định hướng cho chúng ta trong quá trình tác động và biến đổi tự nhiên, xã hội (lý
thuyết mà không hướng đến phục vụ thực tiễn thì chỉ là lý thuyết suông).
- Thực tiễn là tiêu chuen để kiểm tra tính đDng đắn của tri thức.
Nhâ On thức phải thông qua thực tiễn mới kiểm tra được tính chân lý của nó. Chỉ trong thực tiễn, con người mới xác định được cái đúng đắn, cái
sai lầm và giới hạn của tính đúng đắn của mọi tri thức do nhâ On thức đem lại.
Ý nghĩa phương pháp luận: Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, triết học Mác-Lênin yêu cầu cần phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
+ Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, kinh nghiệm.
+ Coi trọng tổng kết thực tiễn nhằm kiểm tra tính đúng đắn hay sai lầm của nhận thức, tư đó điều chỉnh, bổ sung, phát triển, hoàn thiện nhận
thức, đồng thời xác định phương hướng, giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
9. QUY LUÂWT VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA QUAN HÊW SẢN XUẤT VỚI TRYNH ĐÔ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT W
a.)Khái niệm “lực lượng sản xuất”, “quan hệ sản xuất”
- Lực lượng sản xuất là khái niệm biểu thị mối quan hê O giữa người và tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất; bao gồm toàn bộ các nhân tố
vật ch?t, kỹ thuật của quá trình sCn xu?t, tGn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra năng lực sCn xu?t của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nh?t định.
- Về kết cấu, lực lượng sản xuất được tạo thành từ nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có những yếu tố cơ bản sau:
Người lao đô >ng (trí lực, thể lực, tâm lực): Là nhân tố hàng đầu đóng vai trò quyết định đến quá trình sản xuất và các yếu tố khác của lực lượng sản xuất.
Công cF lao động: là yếu tố “động” nhất của lực lượng sản xuất.
Đối tưBng lao động (tự nhiên và nhân tạo): Đối tượng lao động mới (nhân tạo) ngày càng nhiều chứng tỏ năng lực thực tiễn cao của con người,
nghĩa là với mỗi đối tượng lao động mới được sáng tạo, con người càng bước thêm một bước khỏi sự lệ thuộc vào giới tự nhiên.
Khoa học : Là đặc điểm của lực lượng sản xuất hiện đại và ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhất
là trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay.
- Trình đô O của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của các yếu tố cấu thành nó như trình đô O kinh nghiê Om, kỹ năng lao động của con người,
trình đô O của công cụ lao đô Ong, trình độ của khoa học kỹ thuâ Ot, qui mô sản xuất, trình đô O phân công lao đô Ong xã hô Oi…
- Quan hê I sản xuất là khái niệm biểu thị mối quan hê O giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Nói cách khác, quan hệ sản xuất
chính là quan hệ kinh tế giữa người và người. 8 about:blank 8/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
- Quan hệ sản xuất bao gồm 3 phương diện cơ bản:
+ Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất;
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất;
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữa vai trò quyết định.
- Lực lượng sản xuất và quan hê O sản xuất là hai mă Ot của phương thức sản xuất, chúng phản ánh hai mối quan hê O khác nhau, đă Oc trưng phát triển
không giống nhau, nhưng chúng có mối liên hê O hữu cơ không thể tách rời và tác đô Ong biê On chứng lẫn nhau hình thành quy luâ Ot xã hô Oi phổ biến của toàn bô O lịch sử loài người.
b) Mối quan hê I biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử: mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng
trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lưBng sCn xu?t đối với quan hệ sCn xu?t đưBc thể hiện ở chỗ:
+ Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ sản xuất phải phP hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
+ Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết định cả về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm.
- Quan hệ sCn xu?t với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sCn xu?t luôn có tác động trở lại lực lưBng sCn xu?t.
Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phP hợp hay không phP hợp của quan hệ sản
xuất với thực trạng của lực lượng sản xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất phP hợp với lực lượng sản xuất sẽ tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
+ Nếu không phP hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lưBng sCn xu?t và quan hệ sCn xu?t là mối quan hệ thống nh?t có bao hàm khC năng chuyển hóa thành các mặt đối lập
và phát sinh mâu thuẫn. Chính sự giải quyết mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự
vận động, phát triển các phương thức sản xuất. Nói cách khác, mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là cơ sở để giải thích
một cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của mọi hiện tượng xã hội, cũng như mọi biến đổi trong lịch sử.
Liên hệ: Nghiên cứu nội dung quy luật này cho thấy sự đúng đắn trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và nhà nước ta khi đổi mới kịp thời (Đại
hội VI), chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nói cách khác, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tạo lập sự phP hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng
sản xuất nhằm tạo tiền đề cần thiết cho con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
10. CƠ SỞ HẠ T\NG VÀ KIẾN TR]C THƯỢNG T\NG 9 about:blank 9/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
a.)Khái niê Im cơ sL hM tầng, kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là khái niệm d@ng để chA toàn bộ những quan hệ sCn xu?t của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chDng hBp thành cơ
c?u kinh tế của xã hội đó.
Cơ sở hạ tầng có các tính chất sau: + Tính không thuần nhất + Tính giai cấp + Tính lịch sử
- Kiến trDc thưBng tầng là khái niệm d@ng để chA toàn bộ các hình thái ý thức xã hội c@ng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, đưBc
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nh?t định.
Kiến trúc thượng tầng có các tính chất sau: + Tính không thuần nhất + Tính giai cấp + Tính lịch sử
Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng.
b) Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sL hM tầng và kiến trúc thượng tầng
- Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trDc thưBng tầng
+ Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và t-nh chất của kiến trDc thưBng tầng. Theo đó, nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự
phản ánh đối với cơ sở hạ tầng.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trDc thưBng tầng.
- Vai trò tác động trở lại của kiến trDc thưBng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức tPy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố
trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.
Trong kiến trúc thượng tầng, nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng của xã hội
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực.
+ Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phP hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
+ Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phP hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế.
Liên hệ: Quan điểm của triết học Mác-Lênin về biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở lý luận cho việc giải quyết mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay.
11. HYNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
a) Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội 10 about:blank 10/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm d@ng để chA xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nh?t định đưBc đặc trưng bởi một kiểu quan hệ sCn xu?t
ph@ hBp với một trình độ nh?t định của lực lưBng sCn xu?t và một kiến trDc thưBng tầng tương ứng đưBc xây dựng trên những quan hệ sCn xu?t ?y.
Về kết cấu, hình thái kinh tế - xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản: - Lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng)
- Kiến trúc thượng tầng.
b) Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên
- Hình thái kinh tế xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển
khách quan của xã hội. Đó là quy luật về sự phP hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc tượng tầng và các quy luật khác. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động, phát triển từ thấp đến cao.
- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của xã hội là ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất
đã quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, do đó mà hình thái kinh
tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan.
- Sự tác động của các quy luật khách quan là cho các hình thái kinh tế - xã hội phát triển thay thế lẫn nhau từ thấp tới cao đó là con đường phát
triển chung của nhân loại. Tuy nhiên, con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều
kiện về tự nhiên, chính trị, về truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế… Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức phong phú, đa
dạng. Có dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp tới cao; cũng có dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Sự
bỏ qua đó cũng là một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không phải tPy tiện chủ quan duy ý chí.
12. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
a) Nguồn gốc của nhà nưHc
- Nhà nước là một phạm trP lịch sử, ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Sự xuất hiện nhà nước gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp.
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự ra đời của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Nguồn gốc trực tiếp của nhà nước là mâu thuẫn giai cấp trong xã hội trở nên gay gắt không thể điều hòa được.
b) Bản chất của nhà nưHc
- Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp (thống trị), không thể có nhà nước phi giai cấp.
- Nhà nước dP tồn tại dưới hình thức nào thì cũng mang bản chất giai cấp.
c) Đặc trưng của nhà nưHc (ba đặc trưng cơ bản) 11 about:blank 11/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
- Nhà nước quCn lý dân cư trên một v@ng lãnh thổ nh?t định
Khác với với các tổ chức xã hội thị tộc, nhà nước phân chia dân cư không theo quan hệ huyết thống mà theo lãnh thổ quốc gia. Quyền lực của
nhà nước tác động đến mọi bộ phận dân cư trong lãnh thổ quốc gia đó, bất kể người dân thuộc quan hệ huyết thống nào. Dấu hiệu về mặt lãnh thổ còn được
thể hiện chủ quyền quốc gia về tính hợp pháp của nó trong quan hệ quốc tế.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đối với xã hội thông qua hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế (đặc trưng quan trọng nh?t)
Các bộ phận quan trọng nhất của quyền lực công cộng đối với xã hội gồm bộ máy công chức thường trực, các đội vũ trang đặc biệt (quân đội,
cảnh sát), các cơ quan tình báo, toà án, nhà tP,v.v...
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền
Chế độ thuế khóa là một trong những nguồn thu ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy trì bộ máy công chức nhà nước, đồng thời để duy
trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
d) Chức năng của nhà nưHc
Bản chất nhà nước được thể hiện thông qua chức năng của nó. TPy vào góc độ tiếp cận khác nhau mà nhà nước có chức năng khác nhau.
- Tiếp cận từ góc độ tính chất quyền lực chính trị, nhà nước có hai chức năng: chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.
+ Chức năng thống trị chính trị của giai c? : nhà p
nước là công cụ chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ địa vị thống trị giai cấp đối với toàn thể xã hội.
+ Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc
chung để duy trì sự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị.
Trong hai chức năng đó thì chức năng thống trị chính trị là cơ bản nhất có vai trò chi phối, chức năng xã hội phải phụ thuộc và phục vụ cho
chức năng thống trị chính trị. Giai cấp thống trị bao giờ cũng thực hiện chức năng xã hội trong khuôn khổ lợi ích của mình. Tuy nhiên, chức năng xã hội là
cơ sở cho việc thực hiện chức năng giai cấp; bởi vì chức năng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thông qua chức năng xã hội
- Tiếp cận từ góc độ phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và đối ngoại.
+ Chức năng đối nội củ
a nhà nước nhằm duy trì trật tự kinh tế, chính trị, xã hội và những trật tự hiện có khác trong xã hội. Để làm được điều
đó, nó phải được pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của bộ máy nhà nước.
+ Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các
nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia, khi lợi ích quốc gia không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị.
Hai chức năng trên có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ yếu. Bởi vì, nhà nước trước hết phải duy trì
được trật tự xã hội, giải quyết những công việc xã hội, để xã hội tồn tại trong vòng trật tự nhất có thể. Làm tốt chức năng đối nội, nhà nước mới có điều
kiện để thực hiện tốt chức năng đối ngoại.
13. KHÁI NIỆM CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI THEO QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
a) Khái niệm con người
- Con người là sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội 12 about:blank 12/13 23:56 8/8/24
Huong dan on tap mon Triet hoc Mac-Lenin (DHH)
+ Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cPng những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người.
+ Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”, những hoạt động xã hội, đời sống tinh thần của con người.
+ Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, mặt xã hội giữ
vai trò quyết định bản chất của con người.
b) Quan điểm của triết học Mác-Lênin về bản chất con người
- “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”.
+ Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan điểm khác nhau và bản chất, “bản tính người” của con người song về cơ bản những quan
niệm đó chưa lý giải đúng đắn và khoa học về bản chất con người (hạn chế này chủ yếu thể hiện ở tính phiến diện, trừu tượng và duy tâm thần bí, tuyệt đối
hóa phương diện tự nhiên của con người, xem nhẹ việc lý giải con người từ phương diện lịch sử xã hội.
+ Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động
thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan
hệ xã hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
+ Quan điểm của C.Mác đã khắc phục được hạn chế của quan điểm duy vật siêu hình về bản chất con người: không chỉ thừa nhận bản tính tự
nhiên của con người, mà còn luận giải bản chất con người như thông qua tổng thể các quan hệ xã hội [của họ]. Từ đó khẳng định bản chất xã hội thể hiện
rõ nhất bản chất con người, là cái phân biệt con người với các dạng tồn tại khác của giới tự nhiên.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
Từ quan điểm về con người và bản chất con người, triết học Mác-Lênin yêu cầu:
- Về nhận thức: Để lý giải đúng đắn và khoa học về vấn đề con người cần phải xem xét trên cả hai phương diện tự nhiên (sinh vật) và xã hội,
trong đó nhấn mạnh tính quyết định là phương diện xã hội (bản tính xã hội) của nó.
- Về thực tiễn, cần phải chăm lo phát triển con người toàn diện:
+ Tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự phối hợp đúng đắn lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao động, nâng cao tay nghề
+ Tạo ra môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng cá nhân và lợi ích của cộng đồng. 13 about:blank 13/13