Đề cương ôn tập học phần - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Đề cương ôn tập học phần - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN
PHẦN I.
1. Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay ( sự ra đời của triết học Mác-Lênin và các vai trò )?
- Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy -
thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác
- Chủ nghĩa Mác nói chung và Triết học Mác nói riêng ra đời vào những năm 40 của thế
kỉ XIX do Mác và Ăng-ghen sáng lập
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết
học Mác.
- Nguồn gốc lý luận
+ Lịch sử triết học và lịch sử khoa học xã hội chứng tỏ hết sức rõ ràng chủ nghĩa Mác
không có gì giống “ chủ nghĩa bè phái “, hiểu theo nghĩa một học thuyết đóng kín và cứng
nhắc, nảy sinh ở ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn minh thế giới.
+ Triết học cổ điển Đức, chủ nghĩa xã hội Pháp, Kinh tế chính trị học Anh.
- Tiền đề khoa học:
+ Tất cả cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất cả cái gì cố định đều biến thành mây khói.
+ Tất cả những gì đặc biệt mà người ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trở thành nhất thời.
- Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác.
+ Hoạt động thực tiễn, hoạt động đấu tranh trên báo chí, đấu tranh công nhân…
* Vai trò của Triết học Mác - Lênin:
- Chức năng thế giới quan:
+ Thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhana thế giới quan cộng sản.
+ Cơ sở khoa học đi sâu vào nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội.
+ Hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động.
+Thế giới quan của con người phát triển như một quá trình tự giác.
+ Thế giới quan duy vật là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy
tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận:
+ Là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các
phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học.
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
1/12
+ Trang bị hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học;
giúp con người phát triển tư duy khoa học.
Các vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay:
- Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn.
- Là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vật chất ( định nghĩa, ý nghĩa )?
Định nghĩa:
- Phạm trù vật chất là một sáng tạo của tư duy, nhưng không phải là sự sáng tạo tùy tiện,
mà là kết quả của con đường trừu tượng hóa về các sự vật hiện tượng.
- Sự vật, hiện tượng của thế giới có một đặc tính chung, thống nhất là tính vật chất.
- Phương pháp định nghĩa – định nghĩa thông qua khái niệm đối lập với nó trên phương
diện nhận thức luận cơ bản, nghĩa là phải định nghĩa vật chất thông qua ý thức.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Những nội dung cơ bản của định nghĩa:
- Thứ nhất: Vật chất là “ thực tại khách quan” cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất với tính cách là phạm trù triết học.
+ Dùng để chỉ “ đặc tính duy nhất của vật chất” là cái đặc tính tồn tại với tư cách là hiện
thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta.
+ Tính trừu tượng của phạm trù vật chất không tách rời với tính hiện thực của nó.
+ Tuyệt đối hóa tính trừu tượng của phạm trù này sẽ không thấy vật chất đâu cả, sẽ rơi
vào quan điểm duy tâm.
+ Ngược lại, tuyệt đối hóa tính hiện thực cụ thể thì sẽ đồng nhất vật chất với vật thể.
Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất:
+ Vật thể ( rắn, lỏng, khí)
+ Trường ( ánh sáng, từ trường)
+ Động thực vật
+ Vật chất dưới dạng xã hội
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi ta tác động vào các giác quan con người thì sẽ đem lại cho
con người cảm giác.
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
2/12
+ Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể ( sự vật,
hiện tượng cụ thể). Các thực thể này khi trực tiếp hay gián tiếp tác động vào các giác quan
sẽ đem lại cho con người những cảm giác.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất.
+ Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, còn cá hiện tượng tinh thần ( cảm
giác, tư duy, ý thức,…) có nguồn gốc từ cá hiện tượng vật chất và nội dung của chúng
chẳng qua chi là sự chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật hiện tượng đang tồn tại
với tính cách là hiện thực khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa:
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của Triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật triệt để.
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm, thuyết bất khả thi, chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
3. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về ý thức ( nguồn gốc, bản chất)?
Nguồn gốc:
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
+ “ Ý niệm tuyệt đối” là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực.
+ Cảm giác tồn tại là duy nhất.
+ Phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần.
+ Đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật
chất sản sinh ra.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là
thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
+ Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất.
+ Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
Các hình thức của phản ánh:
- Giới vô sinh Thực vật Động vật Động vật bậc cao Con người
- Vật lý, hóa học = kích thích = cảm ứng = các phản xạ = tâm lý ĐV=ý thức.
- Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao
nhất của thế giới vật chất.
- Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người.
- Sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan.
Nguồn gốc xã hội: lao động và ngôn ngữ
- Lao động:
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
3/12
+ Điều kiện chủ yếu để con người tồn tại.
+ Hoàn thiện cấu tạo cơ thể, phát triển bộ não.
+ Cung cấp tài liệu.
- Ngôn ngữ:
+ Là phương tiện giao tiếp.
+ Là công cụ của tư duy. Không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
Bản chất:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức:
+Nội dụng phản ánh là khách quan.
+Hình thức phản ánh là chủ quan.
- Kết quả: phản ánh phụ thuộc đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh.
- Tính tích cực, sáng tạo của phản ánh ý thức từ hiểu biết khách quan đến sáng tạo khách
quan qua thực tiễn.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Ý thức hình thành, phát triển
gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội.
PHẦN II.
4. Nội dung về nguyên lý sự phát triển ( định nghĩa, nội dung và ý nghĩa )?
Định nghĩa: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Nội dung:
- Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động
nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
+ Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát
triển.
+ Phương Đông: Quan niệm phát triển không hẳn hướng về tương lai mà còn hướng về quá
khứ. Phương Đông không có khái niệm “phát triển” , mà chỉ có khái niệm “tăng trưởng”.
- Tiến hóa là một dạng phát triển, diễn ra theo cách từ từ.
+ Tập trung giải thích khả năng sống sót và thích ứng cơ thể xã hội trong cuộc đấu tranh sinh
tồn.
- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.
- Phát triển là sự phát sinh đối tượng mới phù hợp với quy luật tiến hoá và sự diệt vong
của đối tượng cũ đã trở nên lỗi thời.
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
4/12
- Quan niệm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự vật, hiện
tượng.
- Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi
lặp lại mà không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật , hiện tượng mới và
nguồn gốc của sự phát triển đó “ nằm ngoài chúng”.
- Coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; Sự vật,
hiện tượng cũ mất đi, sự vật hiện tượng mới ra đời thay thế; chỉ ra nguồn gốc bên trong
của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ý nghĩa:
- Sự vật hiện tượng không cô lập, tách biệt, mà tác động ràng buộc, quy định lẫn nhau.
- Luôn vận động, biến đổi từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
5. Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương
pháp luận)?
- Khái niệm phạm trù triết học: Là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những
mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện
thực.
Định nghĩa:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự
vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở một sự vật, hiện tượng khác.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có
ở những sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
Mối quan hệ
- Các nhà duy thực khẳng định: cái chung tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào cái riêng.
+ Cái chung mang tính tư tưởng, tinh thần, tồn tại dưới dạng các khái niệm chung.
+ Cái chung mang tính vật chất, tồn tại dưới dạng một khối không đổi, bao trùm tất cả, tự
trùng với mình hoặc dưới dạng nhóm đối tượng.
+ Còn cái riêng, hoặc hoàn toàn không có, hoặc tồn tại phụ thuộc vào cái chung; là cái thứ
yếu, tạm thời, do cái chung sinh ra.
- Các nhà duy danh khẳng định: Cái chung không tồn tại thực trong hiện thực khách quan,
chỉ có sự vật đơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực, chỉ tồn tại trong tư duy con người, chỉ là
tên gọi của các đối tượng đơn lẻ.
+ Cái riêng tồn tại như vật chất cảm tính, số khác lại coi cảm giác là hình thức tồn tại của cái
riêng.
- Cả cái chung lẫn cái đơn nhất đều không tồn tại độc lập, tự thân, vì chúng là
thuộc tính nên phải gắn với đối tượng xác định.
- Chỉ cái riêng mới tồn tại độc lập. Còn cái chung và cái đơn nhất đều chỉ tồn tại
trong cái riêng, như là các mặt của cái riêng.
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
5/12
- Cái riêng thông qua những thuộc tính, những đặc điểm không lặp lại của mình, cái
riêng thể hiện là cái đơn nhất; nhưng thông qua thuộc tính lặp lại ở đối tượng khác, lại
thể hiện cái chung.
- Những mặt của cái riêng, cái đơn nhất, cái chung không đơn giản tồn tại trong cái
riêng, mà gắn bó hữu cơ với nhau và trong những điều kiện xác định chuyển hoá lẫn
nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Tìm cái chung trong cái riêng
- Vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng
- Cá biệt hóa cái chung
- Biến “ cái đơn nhất” có lợi thành “cái chung” và ngược lại.
6. Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương
pháp luận)?
Định nghĩa:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi
nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Mối quan hệ:
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu.
- Nguyên nhân sinh ra còn phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
- Nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì kết quả do chúng gây ra cũng ít
khác nhau bấy nhiêu.
- Tính phức tạp của mối liên hệ nhân quả:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả do nhiều nguyên nhân gây ra: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu,
nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài…
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần tìm nguyên nhân của các sự vật, hiên tượng trong thế giới hiện thực.
- Cần phân biệt các nguyên nhân và chiều hướng tác động.
- Lợi dụng những kết quả đã đạt được để tác động trở lại nguyên nhân.
7. Nội dung, quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại( vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)?
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
6/12
Vị trí:
- Một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức của sự vận
động và phát triển. Việc nhận thức quy luật này có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn khi chúng
ta xem xét các sự vật, hiện tượng.
Khái niệm:
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có cảu sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật,
hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác.
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ
phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ:
- Những sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về
lượng của sự vật, hiện tượng và ngược lại, những sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng
lại tạo ra những biến đổi về lượng của sự vật, hiện tượng trên các phương diện khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Ý nghĩa trong nhận thức
+ Nhờ phương pháp luận lượng chất chung ta hiểu rằng bất cứ sự vật, hiện tượng nào
cũng đều vận động và phát triển.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng và Chất. Do đó khi nhận thức, chúng
ta cần nhận thức về cả hai mặt lượng và chất để có có cái nhìn phong phú hơn về những sự vật,
hiện tượng tồn tại xung quanh chúng ta.
+ Cần phải làm quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng bằng cách xác định giới hạn độ,
điểm nút, bước nhảy.
Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng (bao gồm độ và điểm nút);
+ Cần tránh hai khuynh hướng sau:
Thứ nhất, nôn nóng tả khuynh: Đây việc một nhân không kiên trì nỗ lực để sự
thay đổi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất;
Thứ hai, bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã được tích lũy đến mức điểm nút nhưng không muốn
thực hiện bước nhảy để có sự thay đổi về chất.
+ Nếu không muốn có sự thay đổi về chất thì cần biết cách kiểm soát lượng trong giới hạn độ.
+ Bước nhảy một giai đoạn hết sức đa dạng nên việc thực hiện bước nhảy phải được thực
hiện một cách cẩn thận.
8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên tắc)?
Khái niệm:
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
7/12
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức về thế giới khách quan đó.
Vai trò:
- Là cơ sở, động lực của nhận thức.
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm
vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm vụ do thực hiện đặt ra mà
nhận thức không ngừng phát triển.
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan; cung cấp cho con người những
phương tiện, công cụ thực nghiệm để hỗ trợ cho quá trình nhân thức của con người.
- Là mục đích của nhận thức.
+ Mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới chính là thực tiễn.
+ Để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc
sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Thước đo giá trị của tri thức.
+ Không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Nguyên tắc
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn phải chú trọng công tác
tổng kết thực tiễn.
- Học đi đôi với hành.
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và
quan liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hoá thực tiễn: chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
PHẦN III.
9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất(vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận )?
* Vị trí :Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển lịch sử - xã hội. Chi phối sự vận
động, phát triển của xã hội.
* Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất vật chất.
* Mối quan hệ:
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác
động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
8/12
- LLSX quyết định QHSX:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ biến đổi của lực lượng sản
xuất.
+ Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất --> năng động, thường xuyên phát
triển.
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội --> ổn định.
+ Trong sự vận động mâu thuẫn biện chứng đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
+ Sự phù hợp là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hơp --> Lực lượng sản xuất phát
triển.
+ Lực lượng sản xuất vận động --> mâu thuẫn với tính “ đứng im” tương đối của quan hệ sản
xuất.
+ Lực lượng sản xuất vận động, phát triển --> mâu thuẫn với tính “ đứng im” tương đối của
quan hệ sản xuất.
--> Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, tạo địa bàn “phát triển của lực lượng sản
xuất” trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất --> Lực lượng sản xuất phát triển.
+ Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ
thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản
xuất.
+ Không phù hợp --> kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên sự kìm hãm đó
chỉ diễn ra trong những giới hạn và điều kiện nhất định.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
- Chính sự tác động của quy luật này dẫn đến sự thay thế nhau của những phương thức sản xuất.
* Trong đời sống xã hội:
- Nó có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, đó là trong hoạt động thực tiễn, muốn phát
triển kinh tế thì phải phát triển lực lượng sản xuất, trong đó chú trọng phát triển lực lượng lao
động và cải tiến công cụ lao động.
- Xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới không phải là kết quả của mệnh
lệnh hành chính.
- Là cơ sở để nhận thức sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam
10. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (khái niệm, mối
quan hệ, ý nghĩa)?
* Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội
tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định
* Mối quan hệ:
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
9/12
- Là một quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
- CSHT quyết định KTTT:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ
sở hạ tầng, phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng.
+ Cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng
tầng.
+ Tính phụ thuộc của KTTT có nguyên nhân từ kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực tính tất yếu
đời sống xã hội.
- KTTT tác động lại CSHT:
+ Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
+ Do chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: thúc đẩy hoặc kìm hãm.
+ Phụ thuộc vào sự phù hợp hay khoong phù hợp đối với nhu cầu khách quan của sự phát triển
kinh tế.
* Ý nghĩa:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị.
- Sẽ sai lầm nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị.
- Trong thời kỳ Đổi mới, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế lẫn chinhs trị, trong đó
đổi mới kinh tế là trung tâm.
11.Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên(khái niệm,
tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)?
* Khái niệm:
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng nấc thang lích sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
* Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người:
- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác
cho răng “ Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.( Công
xã nguyên thuỷ - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Cộng sản chủ nghĩa ).
- Sự phát triển các hình thía kinh tế - xã hội là một quá trình tuân theo quy luật khách quan mà
hầu hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy
luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội đều có nguyên nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp từ phát triển lực lượng sản xuất.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định sẽ làm thay đổi quan hệ sản xuất.
- Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm kiến trúc thượng tầng thay đổi theo.
- Con đường phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc không bị chi phối bởi những quy luật chung,
mà còn bị tác động bởi điều kiện tự nhiên, chính trị, truyền thông văn hoá, điều kiện quốc tế.
* Giá trị khoa học:
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
10/12
- Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Xã hội là một cơ thể sinh động trong đó quan hệ sản xuất giữ vai trò quyết định , là tiêu chuẩn
khách quan phân biệt các chế độ xã hội.
- Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
* Ý nghĩa cách mạng:
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ra đời là một cuộc cách mạng về toàn bộ quan niệm về lịch
sử xã hội.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam là việc xác định con
đường phát triển của Việt Nam là quá độ lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN.
12.Quan điểm triết học Mác – Lênin về nhà nước( nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức
năng của nhà nước)?
* Nguồn gốc:
- Nhà nước tồn tại không phải là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã từng có xã hội không cần đến nhà
nước, không có một khái niệm nào về nhà nước và chính quyền nhà nước cả.
- Trong xã nguyên thuỷ, với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa xuất hiện nhà nước,
chưa có nhà nước với tư cách quyền lực giai cấp.
- Vào giai đoạn cuối của xã hội Công xã nguyên thuỷ --> xuất hiện chế độ tư hữu--> sự bất bình
đẳng giai cấp diễn ra phổ biến --> giai cấp thống trị và bị trị--> nền độc tài--> mâu thuẫn gay
gắt, không điều hoà được--> Sự ra đời cảu Nhà nước.
- Nguyên nhân sâu xa: Sự dư thừa tương đối của của cải.
- Nguyên nhân trực tiếp: Mâu thuẫn giai cấp.
--> Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “ làm dịu” sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự
xã hội trong vòng “trật tự”mà ở đó, địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị được đảm bảo.
* Bản chất:
- Chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó
trong chế độ Cộng hoà dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ.
- Theo Mác, nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp , là một cơ quan áp bức của một giai cấp
này đối với một giai cấp khác, đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hoá và củng
cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp.
- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước chỉ là một công cụ chuyên chính của giai cấp, không có Nhà nước đứng trên hay
đứng ngoài giai cấp.
- Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.
* Đặc trưng:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên.
- Nhà nước có hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy chính quyền.
* Chức năng:
Nhà nước đồng thời phải thực hiện nhiều chức năng:
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
11/12
- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp:
+ Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ
thống pháp luật.
+ Bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng
của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống
trị.
- Chức năng xã hội:
+ Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã
hội.
- Chức năng đối nội: là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội.
- là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị Chức năng đối ngoại:
nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân
tộc.
13.Quan điểm triết học Mác – Lênin về con người ( quan niệm con người và bản chất con
người)?
* Quan niệm con người:
- Con người là thực thể sinh học - xã hội:
+ Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là
một động vật xã hội.
+ Là một bộ phận của giới tự nhiên --> con người phục tùng các quy luật của tự nhiên.
- Con người là một thực thể của xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng
nhất của con người là lao động sản xuất.
+ Lao động là điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu đóng vai trò quyết định.
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
+ Chủ nghĩa Mác khẳng định, con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và cảu chính bản thân con người.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
* Bản chất con người: Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hoà các quan hệ xã
hội.
- Bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở nhưunxg con người hiện thực, cụ thể
trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn
hoặc tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hoà chúng.
23:54 8/8/24
Triet hoc - Đề cương
about:blank
12/12
| 1/12

Preview text:

23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN PHẦN I.
1. Vai trò của Triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay ( sự ra đời của triết học Mác-Lênin và các vai trò )?
- Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy -
thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.

● Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác
- Chủ nghĩa Mác nói chung và Triết học Mác nói riêng ra đời vào những năm 40 của thế
kỉ XIX do Mác và Ăng-ghen sáng lập
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
- Nguồn gốc lý luận
+ Lịch sử triết học và lịch sử khoa học xã hội chứng tỏ hết sức rõ ràng chủ nghĩa Mác
không có gì giống “ chủ nghĩa bè phái “, hiểu theo nghĩa một học thuyết đóng kín và cứng
nhắc, nảy sinh ở ngoài con đường phát triển vĩ đại của văn minh thế giới.

+ Triết học cổ điển Đức, chủ nghĩa xã hội Pháp, Kinh tế chính trị học Anh. - Tiền đề khoa học:
+ Tất cả cái gì cứng nhắc đều bị tan ra, tất cả cái gì cố định đều biến thành mây khói.
+ Tất cả những gì đặc biệt mà người ta cho là tồn tại vĩnh cửu thì đã trở thành nhất thời.
- Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác.
+ Hoạt động thực tiễn, hoạt động đấu tranh trên báo chí, đấu tranh công nhân…
* Vai trò của Triết học Mác - Lênin:
-
Chức năng thế giới quan:
+ Thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhana thế giới quan cộng sản.
+ Cơ sở khoa học đi sâu vào nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội.
+ Hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động.
+Thế giới quan của con người phát triển như một quá trình tự giác.
+ Thế giới quan duy vật là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy
tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận:
+ Là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các
phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học.
about:blank 1/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
+ Trang bị hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học;
giúp con người phát triển tư duy khoa học.

● Các vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay:
- Là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận

thức và thực tiễn.
- Là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại phát triển mạnh mẽ.

- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vật chất ( định nghĩa, ý nghĩa )?
● Định nghĩa:
- Phạm trù vật chất là một sáng tạo của tư duy, nhưng không phải là sự sáng tạo tùy tiện,
mà là kết quả của con đường trừu tượng hóa về các sự vật hiện tượng.
- Sự vật, hiện tượng của thế giới có một đặc tính chung, thống nhất là tính vật chất.
- Phương pháp định nghĩa – định nghĩa thông qua khái niệm đối lập với nó trên phương

diện nhận thức luận cơ bản, nghĩa là phải định nghĩa vật chất thông qua ý thức.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

Những nội dung cơ bản của định nghĩa:
- Thứ nhất: Vật chất là “ thực tại khách quan” cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất với tính cách là phạm trù triết học.
+ Dùng để chỉ “ đặc tính duy nhất của vật chất” là cái đặc tính tồn tại với tư cách là hiện
thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta.
+ Tính trừu tượng của phạm trù vật chất không tách rời với tính hiện thực của nó.
+ Tuyệt đối hóa tính trừu tượng của phạm trù này sẽ không thấy vật chất đâu cả, sẽ rơi vào quan điểm duy tâm.
+ Ngược lại, tuyệt đối hóa tính hiện thực cụ thể thì sẽ đồng nhất vật chất với vật thể.

Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất:
+ Vật thể ( rắn, lỏng, khí)
+ Trường ( ánh sáng, từ trường) + Động thực vật
+ Vật chất dưới dạng xã hội

- Thứ hai, vật chất là cái mà khi ta tác động vào các giác quan con người thì sẽ đem lại cho
con người cảm giác. about:blank 2/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
+ Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể ( sự vật,
hiện tượng cụ thể). Các thực thể này khi trực tiếp hay gián tiếp tác động vào các giác quan
sẽ đem lại cho con người những cảm giác.

- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất.
+ Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, còn cá hiện tượng tinh thần ( cảm
giác, tư duy, ý thức,…) có nguồn gốc từ cá hiện tượng vật chất và nội dung của chúng
chẳng qua chi là sự chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật hiện tượng đang tồn tại
với tính cách là hiện thực khách quan.

Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa:
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của Triết học trên lập trường chủ nghĩa duy vật triệt để.
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ

nghĩa duy tâm, thuyết bất khả thi, chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
3. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về ý thức ( nguồn gốc, bản chất)?
Nguồn gốc:
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
+ “ Ý niệm tuyệt đối” là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực.
+ Cảm giác tồn tại là duy nhất.
+ Phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần.
+ Đồng nhất ý thức với vật chất. Họ coi ý thức chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.

- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là
thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
+ Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất.
+ Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.

Các hình thức của phản ánh:
- Giới vô sinh Thực vật Động vật Động vật bậc cao Con người
- Vật lý, hóa học = kích thích = cảm ứng = các phản xạ = tâm lý ĐV=ý thức.
- Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao

nhất của thế giới vật chất.
- Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người.
- Sự xuất hiện của con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan.
Nguồn gốc xã hội: lao động và ngôn ngữ - Lao động: about:blank 3/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
+ Điều kiện chủ yếu để con người tồn tại.
+ Hoàn thiện cấu tạo cơ thể, phát triển bộ não. + Cung cấp tài liệu.
- Ngôn ngữ:
+ Là phương tiện giao tiếp.
+ Là công cụ của tư duy. Không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại và thể hiện.

Bản chất:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng
tạo hiện thực khách quan của óc người. - Ý thức:
+Nội dụng phản ánh là khách quan.
+Hình thức phản ánh là chủ quan.

- Kết quả: phản ánh phụ thuộc đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh.
- Tính tích cực, sáng tạo của phản ánh ý thức từ hiểu biết khách quan đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Ý thức hình thành, phát triển
gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội. PHẦN II.
4. Nội dung về nguyên lý sự phát triển ( định nghĩa, nội dung và ý nghĩa )?
Định nghĩa: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Nội dung:
- Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động
nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
+ Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
+ Phương Đông: Quan niệm phát triển không hẳn hướng về tương lai mà còn hướng về quá
khứ. Phương Đông không có khái niệm “phát triển” , mà chỉ có khái niệm “tăng trưởng”.
- Tiến hóa là một dạng phát triển, diễn ra theo cách từ từ.
+ Tập trung giải thích khả năng sống sót và thích ứng cơ thể xã hội trong cuộc đấu tranh sinh tồn.
- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn

thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. -
Phát triển là sự phát sinh đối tượng mới phù hợp với quy luật tiến hoá và sự diệt vong
của đối tượng cũ đã trở nên lỗi thời. about:blank 4/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
- Quan niệm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
- Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi
lặp lại mà không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật , hiện tượng mới và
nguồn gốc của sự phát triển đó “ nằm ngoài chúng”.

- Coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; Sự vật,
hiện tượng cũ mất đi, sự vật hiện tượng mới ra đời thay thế; chỉ ra nguồn gốc bên trong
của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Ý nghĩa:
- Sự vật hiện tượng không cô lập, tách biệt, mà tác động ràng buộc, quy định lẫn nhau.
- Luôn vận động, biến đổi từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.

5. Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)?
- Khái niệm phạm trù triết học: Là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những
mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực.

Định nghĩa:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự

vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở một sự vật, hiện tượng khác.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có
ở những sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
Mối quan hệ
- Các nhà duy thực khẳng định: cái chung tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào cái riêng.
+ Cái chung mang tính tư tưởng, tinh thần, tồn tại dưới dạng các khái niệm chung.
+ Cái chung mang tính vật chất, tồn tại dưới dạng một khối không đổi, bao trùm tất cả, tự
trùng với mình hoặc dưới dạng nhóm đối tượng.
+ Còn cái riêng, hoặc hoàn toàn không có, hoặc tồn tại phụ thuộc vào cái chung; là cái thứ
yếu, tạm thời, do cái chung sinh ra.
- Các nhà duy danh khẳng định: Cái chung không tồn tại thực trong hiện thực khách quan,

chỉ có sự vật đơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực, chỉ tồn tại trong tư duy con người, chỉ là
tên gọi của các đối tượng đơn lẻ.

+ Cái riêng tồn tại như vật chất cảm tính, số khác lại coi cảm giác là hình thức tồn tại của cái riêng. -
Cả cái chung lẫn cái đơn nhất đều không tồn tại độc lập, tự thân, vì chúng là
thuộc tính nên phải gắn với đối tượng xác định. -
Chỉ cái riêng mới tồn tại độc lập. Còn cái chung và cái đơn nhất đều chỉ tồn tại
trong cái riêng, như là các mặt của cái riêng. about:blank 5/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương -
Cái riêng thông qua những thuộc tính, những đặc điểm không lặp lại của mình, cái
riêng thể hiện là cái đơn nhất; nhưng thông qua thuộc tính lặp lại ở đối tượng khác, lại thể hiện cái chung.
- Những mặt của cái riêng, cái đơn nhất, cái chung không đơn giản tồn tại trong cái
riêng, mà gắn bó hữu cơ với nhau và trong những điều kiện xác định chuyển hoá lẫn nhau.

Ý nghĩa phương pháp luận
- Tìm cái chung trong cái riêng
- Vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng - Cá biệt hóa cái chung
- Biến “ cái đơn nhất” có lợi thành “cái chung” và ngược lại.

6. Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)?
Định nghĩa:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Mối quan hệ: -
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu. -
Nguyên nhân sinh ra còn phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
- Nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì kết quả do chúng gây ra cũng ít

khác nhau bấy nhiêu.
- Tính phức tạp của mối liên hệ nhân quả:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả do nhiều nguyên nhân gây ra: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu,
nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài…
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.

- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần tìm nguyên nhân của các sự vật, hiên tượng trong thế giới hiện thực.
- Cần phân biệt các nguyên nhân và chiều hướng tác động.
- Lợi dụng những kết quả đã đạt được để tác động trở lại nguyên nhân.

7. Nội dung, quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại( vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)? about:blank 6/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương Vị trí:
- Một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, nó cho biết phương thức của sự vận
động và phát triển. Việc nhận thức quy luật này có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn khi chúng
ta xem xét các sự vật, hiện tượng.
Khái niệm:
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có cảu sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật,
hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác.
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ
phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mối quan hệ:
- Những sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về
lượng của sự vật, hiện tượng và ngược lại, những sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng
lại tạo ra những biến đổi về lượng của sự vật, hiện tượng trên các phương diện khác nhau.

Ý nghĩa phương pháp luận:
- Ý nghĩa trong nhận thức
+ Nhờ có phương pháp luận lượng chất mà chung ta hiểu rằng bất cứ sự vật, hiện tượng nào
cũng đều vận động và phát triển.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng và Chất. Do đó khi nhận thức, chúng
ta cần nhận thức về cả hai mặt lượng và chất để có có cái nhìn phong phú hơn về những sự vật,
hiện tượng tồn tại xung quanh chúng ta.
+ Cần phải làm rõ quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng bằng cách xác định giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy.
Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng (bao gồm độ và điểm nút);
+ Cần tránh hai khuynh hướng sau:
Thứ nhất, nôn nóng tả khuynh: Đây là việc mà một cá nhân không kiên trì và nỗ lực để có sự
thay đổi về lượng nhưng lại muốn có sự thay đổi về chất;
Thứ hai, bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã được tích lũy đến mức điểm nút nhưng không muốn
thực hiện bước nhảy để có sự thay đổi về chất.
+ Nếu không muốn có sự thay đổi về chất thì cần biết cách kiểm soát lượng trong giới hạn độ.
+ Bước nhảy là một giai đoạn hết sức đa dạng nên việc thực hiện bước nhảy phải được thực
hiện một cách cẩn thận.

8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên tắc)?
Khái niệm: about:blank 7/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức về thế giới khách quan đó. Vai trò:
- Là cơ sở, động lực của nhận thức.
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm
vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm vụ do thực hiện đặt ra mà
nhận thức không ngừng phát triển.
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan; cung cấp cho con người những
phương tiện, công cụ thực nghiệm để hỗ trợ cho quá trình nhân thức của con người.
- Là mục đích của nhận thức.
+ Mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới chính là thực tiễn.
+ Để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc
sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Thước đo giá trị của tri thức.
+ Không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.

Nguyên tắc
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn. - Học đi đôi với hành.
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và quan liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hoá thực tiễn: chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
PHẦN III.
9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất(vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận )?
* Vị trí :Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển lịch sử - xã hội. Chi phối sự vận
động, phát triển của xã hội. * Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất vật chất. * Mối quan hệ:
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác
động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
about:blank 8/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
- LLSX quyết định QHSX:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ biến đổi của lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất --> năng động, thường xuyên phát triển.
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội --> ổn định.
+ Trong sự vận động mâu thuẫn biện chứng đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
+ Sự phù hợp là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hơp --> Lực lượng sản xuất phát triển.
+ Lực lượng sản xuất vận động --> mâu thuẫn với tính “ đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất vận động, phát triển --> mâu thuẫn với tính “ đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất.
--> Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, tạo địa bàn “phát triển của lực lượng sản
xuất” trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất --> Lực lượng sản xuất phát triển.
+ Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ
thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất.
+ Không phù hợp --> kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên sự kìm hãm đó
chỉ diễn ra trong những giới hạn và điều kiện nhất định.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
- Chính sự tác động của quy luật này dẫn đến sự thay thế nhau của những phương thức sản xuất.
* Trong đời sống xã hội:
- Nó có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, đó là trong hoạt động thực tiễn, muốn phát
triển kinh tế thì phải phát triển lực lượng sản xuất, trong đó chú trọng phát triển lực lượng lao
động và cải tiến công cụ lao động.
- Xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính.
- Là cơ sở để nhận thức sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam
10. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (khái niệm, mối

quan hệ, ý nghĩa)? * Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội
tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định * Mối quan hệ:
about:blank 9/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
- Là một quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội. - CSHT quyết định KTTT:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ
sở hạ tầng, phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng.
+ Cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng.
+ Tính phụ thuộc của KTTT có nguyên nhân từ tính tất yếu kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội.
- KTTT tác động lại CSHT:
+ Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
+ Do chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: thúc đẩy hoặc kìm hãm.
+ Phụ thuộc vào sự phù hợp hay khoong phù hợp đối với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế. * Ý nghĩa:

- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Sẽ sai lầm nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị.
- Trong thời kỳ Đổi mới, Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế lẫn chinhs trị, trong đó
đổi mới kinh tế là trung tâm.
11.Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên(khái niệm,

tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)? * Khái niệm:
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội ở từng nấc thang lích sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
* Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người:
- Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, C.Mác
cho răng “ Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.( Công
xã nguyên thuỷ - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Cộng sản chủ nghĩa ).
- Sự phát triển các hình thía kinh tế - xã hội là một quá trình tuân theo quy luật khách quan mà
hầu hết là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy
luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội đều có nguyên nhân
trực tiếp hoặc gián tiếp từ phát triển lực lượng sản xuất.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định sẽ làm thay đổi quan hệ sản xuất.
- Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm kiến trúc thượng tầng thay đổi theo.
- Con đường phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc không bị chi phối bởi những quy luật chung,
mà còn bị tác động bởi điều kiện tự nhiên, chính trị, truyền thông văn hoá, điều kiện quốc tế.
* Giá trị khoa học:
about:blank 10/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
- Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Xã hội là một cơ thể sinh động trong đó quan hệ sản xuất giữ vai trò quyết định , là tiêu chuẩn
khách quan phân biệt các chế độ xã hội.
- Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. * Ý nghĩa cách mạng:
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ra đời là một cuộc cách mạng về toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam là việc xác định con
đường phát triển của Việt Nam là quá độ lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN.
12.Quan điểm triết học Mác – Lênin về nhà nước( nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức

năng của nhà nước)? * Nguồn gốc:
-
Nhà nước tồn tại không phải là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã từng có xã hội không cần đến nhà
nước, không có một khái niệm nào về nhà nước và chính quyền nhà nước cả.
- Trong xã nguyên thuỷ, với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa xuất hiện nhà nước,
chưa có nhà nước với tư cách quyền lực giai cấp.
- Vào giai đoạn cuối của xã hội Công xã nguyên thuỷ --> xuất hiện chế độ tư hữu--> sự bất bình
đẳng giai cấp diễn ra phổ biến --> giai cấp thống trị và bị trị--> nền độc tài--> mâu thuẫn gay
gắt, không điều hoà được--> Sự ra đời cảu Nhà nước.
- Nguyên nhân sâu xa: Sự dư thừa tương đối của của cải.
- Nguyên nhân trực tiếp: Mâu thuẫn giai cấp.
--> Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “ làm dịu” sự xung đột giai cấp, duy trì trật tự
xã hội trong vòng “trật tự”mà ở đó, địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị được đảm bảo. * Bản chất:
-
Chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó
trong chế độ Cộng hoà dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ.
- Theo Mác, nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp , là một cơ quan áp bức của một giai cấp
này đối với một giai cấp khác, đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hoá và củng
cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp.
- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước chỉ là một công cụ chuyên chính của giai cấp, không có Nhà nước đứng trên hay đứng ngoài giai cấp.
- Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. * Đặc trưng:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên.
- Nhà nước có hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy chính quyền. * Chức năng:

Nhà nước đồng thời phải thực hiện nhiều chức năng: about:blank 11/12 23:54 8/8/24 Triet hoc - Đề cương
- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp:
+ Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống pháp luật.
+ Bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng
của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị. - Chức năng xã hội:
+ Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội.
- Chức năng đối nội: là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội.
- Chức năng đối ngoại: là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị
nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc.
13.Quan điểm triết học Mác – Lênin về con người ( quan niệm con người và bản chất con
người)?
* Quan niệm con người:
- Con người là thực thể sinh học - xã hội:
+ Về phương diện sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội.
+ Là một bộ phận của giới tự nhiên --> con người phục tùng các quy luật của tự nhiên.
- Con người là một thực thể của xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng
nhất của con người là lao động sản xuất.
+ Lao động là điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu đóng vai trò quyết định.
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người.
+ Chủ nghĩa Mác khẳng định, con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự
nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và cảu chính bản thân con người.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
* Bản chất con người: Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hoà các quan hệ xã hội.
- Bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở nhưunxg con người hiện thực, cụ thể
trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn
hoặc tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hoà chúng.
about:blank 12/12