Đề cương ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp+ Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp khiến cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc, chủ yếu là ở các nước châu Âu+ Tuy nhiên, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản khiến mâu thuẫn xã hội càng gay gắt, những xung đột giữa vô sản và tư sản trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp

Đề cương Triết học Mác – Lênin
Phần I
1. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay (sự ra đời của
triết học Mác – Lênin và các vai trò)
**Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin:
Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác:
Điều kiện kinh tế xã hội:
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp
+ Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ dưới sự tác động của cách
mạng công nghiệp khiến cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc, chủ yếu là ở các nước châu Âu
+ Tuy nhiên, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản khiến mâu thuẫn xã hội càng gay gắt, những xung đột giữa vô sản và tư sản
trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị -
xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác
+ Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng sự hình thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản công
nghiệp trong lòng chế độ phong kiến
+ Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị
trị thì mâu thuẫn giữa 2 bên càng gay gắt và phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp
+ Ở Pháp và Anh, giai cấp tư sản là giai cấp thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là
lực lượng cách mạng trong quá trình cải tạo dân chủ như trước. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng
vai trò là giai cấp cách mạng
+ Giai cấp vô sản không chỉ là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa tư bản mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền
dân chủ và tiến bộ xã hội
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác
+ Triết học theo cách nói của Hêghen , là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưởng. Vì vậy, thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực
tiễn cách mạng vô sản, cần được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Những vấn đề của thời đại do sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản đặt ra đã làm hình thành những học thuyết như một hệ thống những quan điểm lý luận về triết học,
kinh tế - chính trị - xã hội khác nhau
+ Sư xuất hiện của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lí luận và tiến bộ cách mạng mới. Đó là
lý luận thế hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu cơ tính
cách mạng và tính khoa học trong bản chất của mình
+ Lý luận này được sáng tạo bởi C. Mác và Ph. Ăngghen, trong đó triết học đóng vai trò là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận
Tiền đề lý luận:
- Trong triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêgl và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Đối
vớu triết học của Heghen, Mác và Ăngghen phê phán tính chất duy tân trong triết học này. Mặt khác 2 ông đánh giá rất cao tư
tưởng biện chứng trong triết học Hêghen, do đó Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học củ Hêghen là hạt nhân
hợp lý cần phải được kế thừa, cải tạo. Từ đó Mác và Ăngghen đã xây dựng nên triết học mới trong đó chủ nghĩa duy vật và
phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học cổ điển Anh đã tạo điều kiện cho Mác hoàn
thành quan niệm duy vật lịch sử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phát: với việc kế thừa và cải tạo lí luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng phát với những đại
biểu nổi tiếng như Xanh Ximong, Sáclơ Phurie đã giúp Mác và Ăngghen xây dựng lí luận khoa học của mình về chủ nghĩa xã
hội
Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 đầu tk 19, đặc biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất
+ Thuyết tiến hoá của Đác - uyn: đã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các giống loài
+Thuyết tế bào: chứng minh về sự thống nhất và phát triển của sự sống từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
+Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
1/10
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng trên lợi ích của
giai cấp công nhân
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén nhất để nhận thức và cải thạo thế giới
Ba thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học mác ( giai đoạn Mác và Ăngghen)
- 1841 - 1844: thời lỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ
nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
- 1844 - 1848: thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- 1848 - 1895: thời kỳ C.Mác và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ăngghen thực hiện
- C. Mác và Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biến chứng duy tâm cổ điển đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học là chủ nghĩa duy vật biện chứng
- C. Mác và Ăngghen đã mở rộng và vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong lịch sử
- C. Mác và Ăngghen đã sáng tạo ra triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng
Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác:
- Hoàn cảnh lịch sử V.I. Lênin phát triển triết học Mác:
+ Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản phát triển cao sinh ra chủ nghĩa đế quốc, xuất hiện những mâu thuẩn mới
đặc biệt là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
+ Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần
hệ thống lý luận mới soi đường
+ Những phát minh mới trong khoa học tự nhiên (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về thế giới quan..... chủ nghĩa duy tâm
lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động cách mạng, nở rộ các loại chủ nghĩa duy
tâm khoa học tự nhiên
- V.I. Lênin trở thành người kế tục trung thành và hát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời
đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Thời kì 1893-1907, V.I. Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng Macxit ở Nga hưởng tới cuộc
cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
+ 1907-1917, thời kì V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực
hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới
+ 1917-1924 là thời kì V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với
việc nghiên cứu các vấn đề chủ nghĩa xã hội
+ Thời kì 1924 đến nay, triết học Mác Lê - nin tiếp tục được đảng cộng sản và công nhân bổ sung và phát triển
** Vai trò của triết học Mác – Lênin
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Những nguyên lí và qua luật cơ bản của phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa duy vật nói riêng và của triết học Mác -
Lênin nói chung là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì
vậy, chúng có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất do đó nó gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống, với
thực tiễn là cái định hướng cái chỉ đạo cho chúng ta trong hành động
+ Vấn đề của triết học và việc nghiên cứu giải quyết những vấn đề về quan điểm sẽ cung cấp cơ sở lí luận đúng đắn định
hướng cho việc giải quyết một cách có hiệu quả tất cả những vấn đề cụ thể
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của
xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan trọng là cơ sở lí luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học cho sự tích
hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang
đặt ra đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát
triển của xã hội hiện đại
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lí luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới dưới
hình thức mới
+ Thế giới trong thế kỉ 21 vẫn tồn tại và phát triển mâu thuẩn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của tuyệt đại đa số
loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội để thực hiện mục tiêu cao cả đó loài
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
2/10
người phải có lí luận, khoa học, cách mạng soi đường. Lí luận đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác
- Lênin nói riêng
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
+ Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam đó là đổi mới tư duy. Triết học Mác - Lênin là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam
+ Thế giới quan triết học Mác - Lênin giúp chúng ta xác đinh con đường, bước đi phương pháp luận của triết học Mác -
Lênin giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội
2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa)
Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất:
- Quan niệm của Ph.Ăngghen
+ Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù
triết học, một sáng tạo; một công trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản
phẩm chủ quan của tư duy
+ Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là
tính vật thể - tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
- Quan niệm của V.I.Lênin
+ V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ
nghĩa hoài nghi, duy tâm
+ Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Phương pháp định nghĩa:
- Nội dung định nghĩa
+ Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiên thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thứ. Thuộc tính
cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan.
+ Thứ hai: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
+ Thứ ba: vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênnin
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sợ liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa
học.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không chỉ định hướng cho con người giải thích về tính đa dạng của thế giới mà còn định hướng cho việc tiếp tục nhận thức
tính đa dạng ấy để thực hiện quá trình cải tạo hợp quy luật
3. Quan điểm triết học Mác – Lênin về ý thức (nguồn gốc, bản chất)
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
3/10
Nguồn gốc của ý thức:
Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo
Là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Phản ánh là gì?
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại với nhau giữa
chúng
- Khả năng phản ánh của một tồn tại vật chất phụ thuộc vào 3 yếu tố:
+ Vật phản ánh
+ Vật được phản ánh
+ Môi trường phản ánh (vật phản ánh và vật được phản ánh không tách rời)
Các cấp độ phản ánh:
- Phản ánh vật lý, hóa học
- Phản ánh sinh học
- Phản ánh tâm lý
- Phản ánh năng động sáng tạo
Lao động là gì?
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên phù hợp
với nhu cầu của con người là quá trình mà trong đó, bản thân con người đóng vai trò mua giới, điều tiết sự trao đổi vật chất
giữa bản thân mình với tự nhiên
Ngôn ngữ là gì?
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
4/10
- Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, không có ngôn ngữ thì ý thứ không thể tồn tại và
phát triển, ra đời do nhu cầu của lao động và nhờ lao động
Tóm lại: nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, sau lao động và
đồng thời với lao động là ngôn ngữ đó là hai chất kích thích chủ yếu đã làm cho bộ óc vượn dần chuyển hóa thành bộ óc
người, khiến cho tâm lý động vật dần dần thành ý thức
Bản chất của ý thức:
Phần II
4. Nội dung nguyên lý về sự phát triển (định nghĩa, nội dung và ý nghĩa)
Khái niệm:
- Quan điểm siêu hình:
+ Phủ nhận sự phát triển tuyết đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng
+ Phát triển chỉ là sự tang hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng
mới
- Quan điểm biện chứng:
+ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
5/10
+ Sự phát triển không diễn ra theo đường thằng mà quanh co phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Nội dung:
- Sự phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao đó là quá trình diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời cái mới
thay thế cái cũ
- Phát triển không phải diễn ra theo đường thẳng mà là một quá trình quanh có phức tạp, thậm chí gồm các bước thụt lùi đó tạo
điều kiện cho sự phát triển về sau này
- Quá trình thay đổi dần dần về lượng dần đến thay đổi về chất và sự phát triển diễn ra theo hình “xoắn ốc” điều đó có nghĩa là
quá trình phát triển dường như sự vật ấy quay về đặc điểm khởi đầu, xong mới phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật đó là do mâu thuẩn trong chính sự vật quy định, đó là quá trính liên
tục giải quyết mâu thuẩn trong bản thân, sự vật, do đó cũng chính là quá trình tự thân của mọi sự vật
- Sự phát triển không bao gồm toàn bộ sự vận động chung, mà chỉ khái quát một xu hướng chung của vận động, xu hướng vận
động theo hướng đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ
Ý nghĩa:
- Quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hoá nhằm phát hiện ra xu
hướng biến đổi
- Nhận biết sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự vật
- Biết phát triển và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo trong điều kiện mới
5. Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
- Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau (mỗi loài là 1 cái riêng) nhưng tất cả đều tuân theo
các quy luật chung của sự sống (cái chung)
Khái niệm:
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ nhất định
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất
định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng, hay quá trình riêng lẻ khác
- Cái đơn nhất: là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật; một kết cấu vật chất mà không
lặp lại ở sự vật, hiện tượng kết cấu vật chất khác
Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Quan điểm của các nhà triết học trước Mác
- Phái duy thực cho rằng:
+ Cái riêng chỉ tồn tại tạm thời, thoáng qua không tồn tại vĩnh viễn
+ Cái chung tồn tại bĩnh viễn, tồn tại độc lập con người
+ Cái chung không phụ thuộc cái riêng, mà còn sinh ra cái riêng
- Phái duy danh cho rằng:
+ Cái riêng tồn tại thực sự, còn cái chung là những tên gọi trống rỗng do tư tưởng con người bịa đặt ra không phản ánh cái gì
trong hiện thực
Như vậy, cả 2 quan niệm trên đã tách rời cái riêng khỏi cái chung, không thấy sự tồn tại khách quan và mối quan hệ khắn
khít giữa chúng
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan giữa chúng có mối liện hệ hữu cơ với nhau
- Cái chung chỉ tồn tại tròn cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, điều có có nghĩa là cái chung thực
sự tồn tại, chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng không có cáu chung thuần túy bên trong
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung: nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập với cái chung.
Như vậy, cái riêng cái chung thực sự tồn tại, tương tác trong mối liên hệ biện chứng lẫn nhau
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung: cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
6/10
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong sự phát triển
- Trong phạm vi khái quát của con người cái được xem là chung của quan hệ mày lại có thể xem là cái riêng, đơn nhất trong
quan hệ khác
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái mới thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại
cái cũ thành cái đơn nhất để xoá bỏ nó
6. Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
Khái niệm
- Nguyên nhân: là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vậy, hiện tượng hay giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những hoạt động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự vật hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân và kết quả có mối liên hệ với nhau và đó là mối quan hệ tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên
nhân:
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp bởi vì còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau, mộ kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân sinh ra mặt khác một nguyên nhân trong điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác
nhau
+ Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chíng sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều tạo ra
sự hình thành kết quả làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn, ngược lại nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo các
hướng khác thì sẽ cản trở tác dụng của nhau, thậm chí là triệt tiêu tác dụng của nhau, điều đó sẽ ngăn cản sự xuất hiện của kết
quả, do vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phân chia nhiều loại nguyên nhân, để xác định rõ vai trò, vị trí của nguyên
nhân
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá với nhau
- Sự trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra 2 nhóm thúc đây thúc đẩy sự hoạt động của
nguyên nhân hoạ cản trở sự hoạt động của nguyên nhân
Ý nghĩa
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu tư việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vạt, hiện tượng
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dung nhằm đạt mục đích đã đề ra
7. Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý
nghĩa phương pháp luận)
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
7/10
Khái niệm
- Chất:
+ Là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhấy hữu cơ của
những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tường nó chứ không phải là cái khác
+ Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi
- Các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
- Lượng:
+ Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
độ..... của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
+ Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau. Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ.......
- Chất và lượng tồn tại trong quan hệ biện chứng cho biết phương thức của vận động và phát triển
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng hay nói cách khác trong mỗi sự vật đều có sự tác động qua lại
giữa chất và lượng. Như vây, chất và lượng không thể tách rời nhau
- Khi lượng của sự vật được tích lũy và vượt quá giới hạn nhất định thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới ra đời thay thế chất cũ. Giới
hạn mà ở đó quy định sự tích lũy về lượng được gọi là “độ” – Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong
đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật
- Điểm giới hạn tại đó, sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật gọi là điểm nút – khái niệm: Điểm nút là
phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
- Chất của sự vật thay đổi là do lượng của nó thay đổi gây ra gọi là bước nhảy – Khái niệm bước nhảy: là khái niệm dùng để
chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra, và khi đã xuất hiện bước nhảy là kết thúc một
giai đoạn phát triển của sự vật, để khởi đầu một gian đoạn mới. Nó được hiểu đó là sự gián đoạn trong sự vận động phát triển
liên tục của sự vật, hiện tượng.
+ Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
- Phát triển: là quá trình bắt đầu tích lũy về lượng, chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng đạt tới
điểm nút và khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại với lượng ở chỗ nó có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, nhịp điệu, trình độ
của sự vận động và phát triển
- Như vậy nội dung của quy luật chuyển hoá những sự thay đổi về lượng thành chất và ngược lại như sau:“Mọi sự vật đều
thống nhất giữa chấy và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng trong không khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất và sự vật thông qua bước nhảy tạo ra chất mới, chất mới ra đời lại tác động trở lại làm thay đổi lượng mới đó là quá trình
liên tục làm cho sự vật không ngững biến đổi và phát triển”
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến về chất; không được noin nóng cũng như không được bảo
thủ
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy
tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bược nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ
quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp lựa chọn
8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên tắc)
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
8/10
Khái niệm thực tiễn:
Quan niệm trước Mác;
+ Chủ nghĩa duy tâm: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
+ Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ để nhận thức dưới hình thức khách thể hay
hình thức trực quan
Quan niệm của Mác:
+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm biến
tự nhiện – xã hội
Khái niệm nhận thức:
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cở sở thực
tiễn mang tính lịch sử cụ thể
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm tạo cải tạo tự nhiên và xã hội
Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất:
+ Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội:
+ Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
- Hoạt động thực tiễn khoa học:
+ Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
- Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sự sản xuất vật chất là quan trọng nhất
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người
ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được
kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào
quá trình cải tiến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều
Tóm lại: Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức, nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực
tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan lieu. Ngược lại,
nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm
Phần III
9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý
nghĩa phương pháp luận)
10. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa)
11. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (khái niệm, tiến trình lịch sử - tự nhiên
của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)
12. Quan điểm triết học Mác – Lênin về nhà nước (nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước)
13. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người (khái niệm con người và bản chất con người)
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
9/10
23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
about:blank
10/10
| 1/10

Preview text:

23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
Đề cương Triết học Mác – Lênin Phần I
1. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay (sự ra đời của
triết học Mác – Lênin và các vai trò)
**Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin:

Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác:
 Điều kiện kinh tế xã hội: -
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp
+ Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX. Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ dưới sự tác động của cách
mạng công nghiệp khiến cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc, chủ yếu là ở các nước châu Âu
+ Tuy nhiên, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản khiến mâu thuẫn xã hội càng gay gắt, những xung đột giữa vô sản và tư sản
trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp -
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị -
xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác
+ Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời, lớn lên cùng sự hình thành và phát triển của phương thức sản xuất tư bản công
nghiệp trong lòng chế độ phong kiến
+ Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị
trị thì mâu thuẫn giữa 2 bên càng gay gắt và phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp
+ Ở Pháp và Anh, giai cấp tư sản là giai cấp thống trị, lại hoảng sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là
lực lượng cách mạng trong quá trình cải tạo dân chủ như trước. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng
vai trò là giai cấp cách mạng
+ Giai cấp vô sản không chỉ là “kẻ phá hoại” chủ nghĩa tư bản mà còn là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền
dân chủ và tiến bộ xã hội -
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác
+ Triết học theo cách nói của Hêghen , là sự nắm bắt thời đại bằng tư tưởng. Vì vậy, thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực
tiễn cách mạng vô sản, cần được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Những vấn đề của thời đại do sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản đặt ra đã làm hình thành những học thuyết như một hệ thống những quan điểm lý luận về triết học,
kinh tế - chính trị - xã hội khác nhau
+ Sư xuất hiện của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lí luận và tiến bộ cách mạng mới. Đó là
lý luận thế hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng triệt để nhất trong lịch sử, kết hợp một cách hữu cơ tính
cách mạng và tính khoa học trong bản chất của mình
+ Lý luận này được sáng tạo bởi C. Mác và Ph. Ăngghen, trong đó triết học đóng vai trò là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận  Tiền đề lý luận: -
Trong triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hêgl và Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Đối
vớu triết học của Heghen, Mác và Ăngghen phê phán tính chất duy tân trong triết học này. Mặt khác 2 ông đánh giá rất cao tư
tưởng biện chứng trong triết học Hêghen, do đó Mác coi tư tưởng biện chứng trong hệ thống triết học củ Hêghen là hạt nhân
hợp lý cần phải được kế thừa, cải tạo. Từ đó Mác và Ăngghen đã xây dựng nên triết học mới trong đó chủ nghĩa duy vật và
phép biện chứng thống nhất hữu cơ với nhau -
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học cổ điển Anh đã tạo điều kiện cho Mác hoàn
thành quan niệm duy vật lịch sử cũng như xây dựng nên học thuyết về kinh tế của mình -
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phát: với việc kế thừa và cải tạo lí luận về chủ nghĩa xã hội không tưởng phát với những đại
biểu nổi tiếng như Xanh Ximong, Sáclơ Phurie đã giúp Mác và Ăngghen xây dựng lí luận khoa học của mình về chủ nghĩa xã hội
 Tiền đề khoa học tự nhiên: -
Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 đầu tk 19, đặc biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các hình thức vận động của vật chất
+ Thuyết tiến hoá của Đác - uyn: đã lý giải về tính biện chứng của sự phát triển phong phú, đa dạng của các giống loài
+Thuyết tế bào: chứng minh về sự thống nhất và phát triển của sự sống từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp -
Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
+Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn about:blank 1/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp công nhân
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén nhất để nhận thức và cải thạo thế giới 
Ba thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học mác ( giai đoạn Mác và Ăngghen) -
1841 - 1844: thời lỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ
nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản -
1844 - 1848: thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử -
1848 - 1895: thời kỳ C.Mác và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học 
Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ăngghen thực hiện -
C. Mác và Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biến chứng duy tâm cổ điển đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học là chủ nghĩa duy vật biện chứng -
C. Mác và Ăngghen đã mở rộng và vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong lịch sử -
C. Mác và Ăngghen đã sáng tạo ra triết học chân chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng 
Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác: -
Hoàn cảnh lịch sử V.I. Lênin phát triển triết học Mác:
+ Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản phát triển cao sinh ra chủ nghĩa đế quốc, xuất hiện những mâu thuẩn mới
đặc biệt là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
+ Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần
hệ thống lý luận mới soi đường
+ Những phát minh mới trong khoa học tự nhiên (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về thế giới quan..... chủ nghĩa duy tâm
lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động cách mạng, nở rộ các loại chủ nghĩa duy tâm khoa học tự nhiên -
V.I. Lênin trở thành người kế tục trung thành và hát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời
đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Thời kì 1893-1907, V.I. Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng Macxit ở Nga hưởng tới cuộc
cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
+ 1907-1917, thời kì V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực
hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới
+ 1917-1924 là thời kì V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với
việc nghiên cứu các vấn đề chủ nghĩa xã hội
+ Thời kì 1924 đến nay, triết học Mác Lê - nin tiếp tục được đảng cộng sản và công nhân bổ sung và phát triển
** Vai trò của triết học Mác – Lênin -
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn -
Những nguyên lí và qua luật cơ bản của phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa duy vật nói riêng và của triết học Mác -
Lênin nói chung là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực khách quan. Vì
vậy, chúng có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Triết học với vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất do đó nó gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống, với
thực tiễn là cái định hướng cái chỉ đạo cho chúng ta trong hành động
+ Vấn đề của triết học và việc nghiên cứu giải quyết những vấn đề về quan điểm sẽ cung cấp cơ sở lí luận đúng đắn định
hướng cho việc giải quyết một cách có hiệu quả tất cả những vấn đề cụ thể -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của
xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ -
Triết học Mác - Lênin đóng vai trò rất quan trọng là cơ sở lí luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học cho sự tích
hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang
đặt ra đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có bước phát triển mới -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát
triển của xã hội hiện đại
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lí luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới dưới hình thức mới
+ Thế giới trong thế kỉ 21 vẫn tồn tại và phát triển mâu thuẩn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của tuyệt đại đa số
loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội để thực hiện mục tiêu cao cả đó loài about:blank 2/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
người phải có lí luận, khoa học, cách mạng soi đường. Lí luận đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
+ Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam đó là đổi mới tư duy. Triết học Mác - Lênin là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam
+ Thế giới quan triết học Mác - Lênin giúp chúng ta xác đinh con đường, bước đi phương pháp luận của triết học Mác -
Lênin giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội
2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa)
Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất: - Quan niệm của Ph.Ăngghen
+ Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù
triết học, một sáng tạo; một công trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản
phẩm chủ quan của tư duy
+ Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú muôn vẻ nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là
tính vật thể - tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức - Quan niệm của V.I.Lênin
+ V.I.Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm
+ Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức -
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác - Phương pháp định nghĩa: - Nội dung định nghĩa
+ Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiên thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thứ. Thuộc tính
cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan.
+ Thứ hai: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
+ Thứ ba: vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó -
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênnin
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sợ liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học. 
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Không chỉ định hướng cho con người giải thích về tính đa dạng của thế giới mà còn định hướng cho việc tiếp tục nhận thức
tính đa dạng ấy để thực hiện quá trình cải tạo hợp quy luật
3. Quan điểm triết học Mác – Lênin về ý thức (nguồn gốc, bản chất) about:blank 3/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
Nguồn gốc của ý thức:
 Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo
 Là nguồn gốc tự nhiên của ý thức  Phản ánh là gì? -
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại với nhau giữa chúng -
Khả năng phản ánh của một tồn tại vật chất phụ thuộc vào 3 yếu tố: + Vật phản ánh + Vật được phản ánh
+ Môi trường phản ánh (vật phản ánh và vật được phản ánh không tách rời) 
Các cấp độ phản ánh: -
Phản ánh vật lý, hóa học - Phản ánh sinh học - Phản ánh tâm lý -
Phản ánh năng động sáng tạo  Lao động là gì? -
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên phù hợp
với nhu cầu của con người là quá trình mà trong đó, bản thân con người đóng vai trò mua giới, điều tiết sự trao đổi vật chất
giữa bản thân mình với tự nhiên  Ngôn ngữ là gì? about:blank 4/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương -
Là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, không có ngôn ngữ thì ý thứ không thể tồn tại và
phát triển, ra đời do nhu cầu của lao động và nhờ lao động 
Tóm lại: nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, sau lao động và
đồng thời với lao động là ngôn ngữ đó là hai chất kích thích chủ yếu đã làm cho bộ óc vượn dần chuyển hóa thành bộ óc
người, khiến cho tâm lý động vật dần dần thành ý thức
Bản chất của ý thức: Phần II
4. Nội dung nguyên lý về sự phát triển (định nghĩa, nội dung và ý nghĩa)  Khái niệm: - Quan điểm siêu hình:
+ Phủ nhận sự phát triển tuyết đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng
+ Phát triển chỉ là sự tang hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới - Quan điểm biện chứng:
+ Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật about:blank 5/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương
+ Sự phát triển không diễn ra theo đường thằng mà quanh co phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn  Nội dung: -
Sự phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao đó là quá trình diễn ra vừa dần dần vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời cái mới thay thế cái cũ -
Phát triển không phải diễn ra theo đường thẳng mà là một quá trình quanh có phức tạp, thậm chí gồm các bước thụt lùi đó tạo
điều kiện cho sự phát triển về sau này -
Quá trình thay đổi dần dần về lượng dần đến thay đổi về chất và sự phát triển diễn ra theo hình “xoắn ốc” điều đó có nghĩa là
quá trình phát triển dường như sự vật ấy quay về đặc điểm khởi đầu, xong mới phát triển -
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật đó là do mâu thuẩn trong chính sự vật quy định, đó là quá trính liên
tục giải quyết mâu thuẩn trong bản thân, sự vật, do đó cũng chính là quá trình tự thân của mọi sự vật -
Sự phát triển không bao gồm toàn bộ sự vận động chung, mà chỉ khái quát một xu hướng chung của vận động, xu hướng vận
động theo hướng đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ  Ý nghĩa: - Quan điểm phát triển:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hoá nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi -
Nhận biết sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự vật -
Biết phát triển và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến -
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo trong điều kiện mới
5. Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận) -
Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau (mỗi loài là 1 cái riêng) nhưng tất cả đều tuân theo
các quy luật chung của sự sống (cái chung)  Khái niệm: -
Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ nhất định -
Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất
định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng, hay quá trình riêng lẻ khác -
Cái đơn nhất: là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật; một kết cấu vật chất mà không
lặp lại ở sự vật, hiện tượng kết cấu vật chất khác
Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
Quan điểm của các nhà triết học trước Mác - Phái duy thực cho rằng:
+ Cái riêng chỉ tồn tại tạm thời, thoáng qua không tồn tại vĩnh viễn
+ Cái chung tồn tại bĩnh viễn, tồn tại độc lập con người
+ Cái chung không phụ thuộc cái riêng, mà còn sinh ra cái riêng - Phái duy danh cho rằng:
+ Cái riêng tồn tại thực sự, còn cái chung là những tên gọi trống rỗng do tư tưởng con người bịa đặt ra không phản ánh cái gì trong hiện thực
 Như vậy, cả 2 quan niệm trên đã tách rời cái riêng khỏi cái chung, không thấy sự tồn tại khách quan và mối quan hệ khắn khít giữa chúng 
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: -
Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan giữa chúng có mối liện hệ hữu cơ với nhau -
Cái chung chỉ tồn tại tròn cái riêng thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, điều có có nghĩa là cái chung thực
sự tồn tại, chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng không có cáu chung thuần túy bên trong -
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung: nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập với cái chung.
Như vậy, cái riêng cái chung thực sự tồn tại, tương tác trong mối liên hệ biện chứng lẫn nhau -
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung: cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng about:blank 6/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương -
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong sự phát triển -
Trong phạm vi khái quát của con người cái được xem là chung của quan hệ mày lại có thể xem là cái riêng, đơn nhất trong quan hệ khác
Ý nghĩa phương pháp luận -
Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng -
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng -
Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái mới thành cái chung để phát triển nó, và ngược lại
cái cũ thành cái đơn nhất để xoá bỏ nó
6. Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)Khái niệm -
Nguyên nhân: là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vậy, hiện tượng hay giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định -
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những hoạt động giữa các mặt, các yếu tố trong 1 sự vật hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả -
Nguyên nhân và kết quả có mối liên hệ với nhau và đó là mối quan hệ tất yếu khách quan -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân:
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp bởi vì còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau, mộ kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân sinh ra mặt khác một nguyên nhân trong điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau
+ Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chíng sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều tạo ra
sự hình thành kết quả làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn, ngược lại nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo các
hướng khác thì sẽ cản trở tác dụng của nhau, thậm chí là triệt tiêu tác dụng của nhau, điều đó sẽ ngăn cản sự xuất hiện của kết
quả, do vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phân chia nhiều loại nguyên nhân, để xác định rõ vai trò, vị trí của nguyên nhân -
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá với nhau -
Sự trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra 2 nhóm thúc đây thúc đẩy sự hoạt động của
nguyên nhân hoạ cản trở sự hoạt động của nguyên nhân  Ý nghĩa -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu tư việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vạt, hiện tượng -
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn -
Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dung nhằm đạt mục đích đã đề ra
7. Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý
nghĩa phương pháp luận)
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng about:blank 7/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương  Khái niệm - Chất:
+ Là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhấy hữu cơ của
những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tường nó chứ không phải là cái khác
+ Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi -
Các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật) - Lượng:
+ Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
độ..... của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
+ Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau. Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ....... -
Chất và lượng tồn tại trong quan hệ biện chứng cho biết phương thức của vận động và phát triển
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng -
Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng hay nói cách khác trong mỗi sự vật đều có sự tác động qua lại
giữa chất và lượng. Như vây, chất và lượng không thể tách rời nhau -
Khi lượng của sự vật được tích lũy và vượt quá giới hạn nhất định thì chất cũ sẽ mất đi, chất mới ra đời thay thế chất cũ. Giới
hạn mà ở đó quy định sự tích lũy về lượng được gọi là “độ” – Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong
đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật -
Điểm giới hạn tại đó, sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật gọi là điểm nút – khái niệm: Điểm nút là
phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật -
Chất của sự vật thay đổi là do lượng của nó thay đổi gây ra gọi là bước nhảy – Khái niệm bước nhảy: là khái niệm dùng để
chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra, và khi đã xuất hiện bước nhảy là kết thúc một
giai đoạn phát triển của sự vật, để khởi đầu một gian đoạn mới. Nó được hiểu đó là sự gián đoạn trong sự vận động phát triển
liên tục của sự vật, hiện tượng.
+ Các hình thức cơ bản của bước nhảy: -
Phát triển: là quá trình bắt đầu tích lũy về lượng, chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng đạt tới
điểm nút và khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại với lượng ở chỗ nó có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, nhịp điệu, trình độ
của sự vận động và phát triển -
Như vậy nội dung của quy luật chuyển hoá những sự thay đổi về lượng thành chất và ngược lại như sau:“Mọi sự vật đều
thống nhất giữa chấy và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng trong không khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất và sự vật thông qua bước nhảy tạo ra chất mới, chất mới ra đời lại tác động trở lại làm thay đổi lượng mới đó là quá trình
liên tục làm cho sự vật không ngững biến đổi và phát triển”
Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến về chất; không được noin nóng cũng như không được bảo thủ -
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy
tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động -
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bược nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan -
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp lựa chọn
8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên tắc) about:blank 8/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương 
Khái niệm thực tiễn:  Quan niệm trước Mác;
+ Chủ nghĩa duy tâm: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
+ Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ để nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan  Quan niệm của Mác:
+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm biến tự nhiện – xã hội 
Khái niệm nhận thức: -
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cở sở thực
tiễn mang tính lịch sử cụ thể 
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn: -
Là hoạt động vật chất, cảm tính -
Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội -
Là hoạt động có tính mục đích nhằm tạo cải tạo tự nhiên và xã hội 
Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản: -
Hoạt động sản xuất vật chất:
+ Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội -
Hoạt động chính trị xã hội:
+ Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội -
Hoạt động thực tiễn khoa học:
+ Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý -
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sự sản xuất vật chất là quan trọng nhất 
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: -
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người
ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người -
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào
quá trình cải tiến xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều  Tóm lại:
Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức, nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực
tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan lieu. Ngược lại,
nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm Phần III
9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý
nghĩa phương pháp luận)
10. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa)
11. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên (khái niệm, tiến trình lịch sử - tự nhiên

của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)
12. Quan điểm triết học Mác – Lênin về nhà nước (nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước)
13. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người (khái niệm con người và bản chất con người)
about:blank 9/10 23:53 8/8/24
Triết kinh tế - Đề cương about:blank 10/10