



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61470371
1. KHÁI NIỆM GIAO TIẾP SƯ PHẠM a. Giao tiếp
Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa người với người qua đó nảy sinh
sự tiếp xúc tâm lý, được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng
và tác động qua lại lẫn nhau (Nguyễn Thạc &Hoàng Anh).
Trong Tâm lí học, giao tiếp được hiểu là hoạt động xác lập và vận hành các quan hộ người
người, hiện thực hoá quan hệ xã hội giữa người với nhau. (phạm minh hạc)
Nói cách khác, giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người với người, thông qua đó con người
trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẩn nhau, ảnh hướng tác động qua lại với nhau. (Nguyễn quang uẩn) VD:
+ Khi tổ chức trò chơi cho trẻ, bằng giao tiếp, cô giáo và trẻ cũng như giữa các trẻ với
nhau thống nhất về luật chơi, cách chơi.
+ Giao tiếp giữa các quốc gia , các cộng đồng trên thế giới để cùng hành động bảo vệ môi trường.
b. Giao tiếp sư phạm
Khái niệm GTSP: là sự tiếp xúc tâm lí giữa con người với con người trong môi
trường nhà trường được quy định bởi các yếu tố: tính chủ thể, văn hóa, xã hội, trao đổi thông
tin, cảm xúc, định hướng và điều chỉnh nhận thức, hành vi của bản thân và của người giao tiếp
đối với mình, tri giác lẫn nhau, tạo dựng quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Ở đây chủ thể
giao tiếp sư phạm là giáo viên và học sinh. •
Theo nghĩa hẹp: GTSP là sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền
đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây
dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. •
Theo nghĩa rộng: GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình
giáo dục (giữa giáo viên và học sinh), nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc và tác động ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mqh để thực hiện mục đích giáo dục. Ví dụ: Giáo
viên giảng bài cho học sinh
Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp.
2. ĐẶC TRƯNG CỦA GIAO TIẾP SƯ PHẠM
- Chủ thể của GTSP: GV – HS và GV – LLGD
- Có biện pháp giáo dục cụ thể với đối tượng nhằm mục đích tổ chức quá trình phát triển họcsinh.
- Được Luật pháp quy định
- Nội dung giao tiếp tương tác, trao đổi = tri thức khoa học, xã hội,…- Môi trường tương tác/
quan hệ: trường học - Giao tiếp sư phạm phải thỏa mãn các đặc điểm:
a. Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).
Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi đánh giá học sinh
và khi gặp gỡ trò chuyện với học sinh, thầy luôn phải có sự mẫu mực, thống nhất giữa lời nói
với việc làm... phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
VD: Chuẩn mực, tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm và đặt lên hàng
đầu, nhà nước cũng đã quy định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống, tác phong của nhà giáo. lOMoAR cPSD| 61470371
Trong mỗi trường sư phạm, tác phong của người giáo viên không chỉ là bộ mặt của nền giáo
dục, mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới học sinh, tác động tới hành vi và nhân cách của học sinh.
b. Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chú yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm.
+ Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình.
+ Giáo viên tác động tới mặt tình cảm của học sinh.
Các loại giao tiếp khác đòi hỏi cả lí và tình hoặc thiên về lí, thậm chí chi có lí (nguyên tắc).
VD: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách cứ, mắng, hay
có những hành động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo viên nên tìm hiểu kĩ nguyên
nhân, lí do khiến học sinh không làm bài tập, đồng thời ôn tồn trò chuyện để từ đó, đưa ra lời
khuyên để học sinh khắc phục lỗi sai của mình.
c. Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách củamình.
+ Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác động bằng lời nói
hay hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy định.
+ Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản thân họ chưa có.
VD: Khi đi học, chúng ta thường có thói quen trình bày bài giống những gì thầy, cô giáo làm.
Không chỉ dừng lại ở bài tập, tác phong và cử chỉ của người giáo viên còn ảnh hưởng trực tiếp
tới thói quen, cảm xúc của học sinh. Một người thầy có thói quen dừng lại giữa bục giảng chào
học sinh khi vào lớp, hành động này khiến học sinh hình thành thói quen đứng dậy nghiêm
chỉnh chào thầy giáo. Dần dần, điều này trở thành một phản xạ, mỗi khi đến môn học của thầy
học sinh đều chủ động đứng dậy trước để chào, thể hiện sự tôn trọng của bản thân.
d. Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội. (Được xã hội thừa nhận và tôn trọng)+ Giao tiếp
sư phạm diễn ra trong môi trường sư phạm - an toàn, lành mạnh.
+ Nhà nước và xã hội đều tôn trọng người thầy giáo.
VD: Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm “Giao tiếp giữa con người với con người trong hoạt
động sư phạm được gọi là giao tiếp sư phạm”. Từ nhận định trên, có thể thấy rõ giao tiếp sư
phạm là giao tiếp xã hội.
3. CHỨC NĂNG CỦA GIAO TIẾP SƯ PHẠM
a. Trao đổi thông tin.
Thông tin trong giao tiếp sư phạm trước hết là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các giá
trị... mà thầy giáo truyền đạt đến học sinh. Đó là nội dung bài học, môn học, cách học..., hay
nói rộng hơn, đó là kinh nghiệm xã hội lịch sử mà mỗi người đến trường cần được lĩnh hội để
sống bình thường trong xã hội. Để lĩnh hội được, học sinh phải thông qua giao tiếp với thầy
giáo, với bạn bè... Quá trình đó xét về chức năng của nó là quá trình giáo dục. Như vậy, qua
giao tiếp sư phạm, học sinh tiếp thu được tri thức của nhân loại để hình thành, phát triển trí
tuệ, nhân cách và trên cơ sở tri thức đó mà phát triển nền vãn hoá xã hội.
Thông tin trong giao tiếp sư phạm còn là những cảm xúc, là thế giới tâm hồn của những
người tham gia giao tiếp. Mỗi con người là một thế giới tâm hồn chứa đựng cảm xúc. VD:
Trong một tiết học, thầy giáo kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu được điểm kém do
không ôn bài. Không chỉ nằm ở việc giúp học sinh biết về một kỉ niệm trong quá khứ của mình,
thầy giáo còn giúp học sinh nhận ra được sai lầm trong cách ôn thi, từ đó rút ra kinh nghiệm
và học tập cẩn thận. Việc trao đổi thông tin trong giao tiếp sư phạm diễn ra từ cả hai phía,
giữa thầy và trò, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
b. Tri giác lẫn nhau (Hiểu biết lẫn nhau) lOMoAR cPSD| 61470371
Giao tiếp sư phạm luôn diễn ra sự nhận thức và hiểu biết nhau giữa giáo viên và học
sinh. Đặc tính quan trọng của tri giác lẫn nhau không chỉ là nhận thức về đối tượng giao tiếp
mà còn nhận thức được chính bản thân trong mối quan hệ đó. Tri giác lẫn nhau diễn ra trong
suốt quá trình giao tiếp, giúp mỗi người thu thập thông tin cả cảm tính (tư thế, tác phong, ánh
mắt, nụ cười, trang phục...) lẫn lí tính (phẩm chất, tính cách, tình cảm...) của đối tượng giao
tiếp. Trong quá trình giao tiếp sư phạm, giáo viên và học sinh hiểu biết lẫn nhau bằng cách
cùng chia sẻ cảm xúc, bằng con đường đồng nhất hoá bản thân mình với người kia và bằng
biện pháp suy nghĩ về người kia. Nhờ tri giác lẫn nhau mà giáo viên hiểu rõ học sinh của mình
hơn, chất lượng quan hệ cũng như hiệu quả của tác động giáo dục nâng cao hơn. Tri giác lẫn
nhau trong giao tiếp sư phạm là một hình thức tri giác liên nhân cách.
VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này,
người giáo viên không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những câu hỏi phụ đơn
giản hơn, để học sinh có thể tự tin và tìm ra câu trả lời chính xác. Từ đó, tạo ra cảm
giác tự tin cho người học, cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc quan sát thái
độ của người học, cũng như người dạy, có lợi ích rất lớn nhằm nâng cao chất lượng
của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.
c. Nhận thức và đánh giá lẫn nhau.
Cùng với sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp, con người luôn có
sự đánh giá lẫn nhau trên cơ sở định hướng giá trị của mình. Kết quả của nó ảnh hướng quyết
định tới tiến trình cũng như hiệu quả của quá trình giao tiếp. Chẳng hạn, từ chỗ hiểu nhầm dẫn
đến đánh giá sai về học sinh, giáo viên có thể căng thẳng trong cư xử với các em, và tất nhiên,
giáo viên sẽ hứng chịu phản ứng có thể là trực tiếp hoặc ngấm ngầm không lấy gì là tốt đẹp từ
phía học sinh, thậm chí có thể phá vỡ quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh. VD: Khi gặp
phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên không nên lập tức trách móc
hay có những hành động tiêu cực. Thay vào đó, người giáo viên cần tìm hiểu kĩ lực học của
học sinh này, từ đó đưa ra những phương án giảng dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái cũng
như động lực cho học sinh phấn đấu.
d. Ảnh hưởng lẫn nhau.
Mỗi người tham gia giao tiếp quan hệ với người cùng giao tiếp với mình như là chủ thể
có tâm lí, ý thức. Nếu trong hoạt động thực tiễn có đối tượng, kết quả là vật chất (đối tượng
được cải tạo), thì trong giao tiếp kết quả trước hết liên quan đến những thay đổi này hay khác
trong ý thức, hành vi và phẩm chất của những người giao tiếp. Mỗi thành viên tham gia giao
tiếp có thể có kế hoạch nào đó, nhưng trong quá trình giao tiếp trên thực tế có thể diễn ra khác
với dự kiến của kế hoạch cá nhân. Trong quá trình giao tiếp, các kế hoạch cá nhân được biến
đổi và có thể tạo ra một kế hoạch chung nào đó năng động hơn, hoặc ngược lại, bất đồng hơn.
Như vậy, giao tiếp dẫn đến sự thay đổi không chỉ là tư tưởng mà còn thay đổi cả chức năng
tâm lí, trạng thái, thuộc tính tâm lí của những người giao tiếp. Trong giao tiếp sư phạm, với
chức năng xã hội là người hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển hoạt động nhận thức cũng như quá
trình hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên có ảnh hường vô cùng lớn tới học sinh, đặc
biệt là học sinh nhỏ tuổi. Tuy nhiên trong quá trình này, giáo viên củng chịu ảnh hưởng không
nhỏ từ phía học sinh (liên hệ ngược). Một khía cạnh đặc biệt lưu ý là, giữa học sinh với học
sinh cũng có ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn trong quá trình các em giao tiếp với nhau (học thầy không tày học bạn).
VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có những ảnh
hưởng nhất định tới học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ, hào hứng sẽ đem lại lOMoAR cPSD| 61470371
một bầu không khí sôi nổi và thoải mái cho lớp học. Người giáo viên có cảm xúc không
tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng thẳng, nặng nề. Ngoài ra, trạng thái và
kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng tới tâm lý của người giáo viên. Chính vì vậy, giáo
viên và học sinh ảnh hưởng tới nhau trong quá trình giao tiếp sư phạm.
e. Điều khiển hoạt động nhóm.
Giao tiếp luôn mang ý nghĩa xã hội, đó là giao tiếp đảm bảo tổ chức mọi người tiến hành
hoạt động chung, đảm bảo cho sự liên hệ qua lại của họ. Đặc điểm cơ bản của chức năng này
thể hiện ở chỗ chính quá trình giao tiếp là quá trình trao đổi các ý đồ, tư tưởng, biểu tượng...
Sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... sẽ điều khiển hoạt động chung của nhóm, cộng đồng. Trong
giao tiếp sư phạm, sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... giữa giáo viên và học sinh là điều kiện
lí tưởng đảm bảo hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục, và điều này phụ thuộc phần lớn vào
nâng lực giao tiếp của người giáo viên. Thông qua giao tiếp, giáo viên tổ chức các mối quan
hệ, các tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau nhằm phát huy tính tích
cực, tự giác của học sinh - đó là khía cạnh bản chất của phương pháp dạy học tích cực. Trong
hoạt động chung này, giao tiếp thực hiện chức năng điều chỉnh từng thành viên tham gia.
Nhiệm vụ của người thầy giáo trong trường hợp này là tổ chức quá trình giao tiếp của học sinh
bằng chính giao tiếp của mình.
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng
sẽ biết cách lôi cuốn khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết thu hút sự
tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo viên hiệu quả, thầy cô phải làm chủ được
các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào các hoạt động mà
mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói, thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu cầu.
f) GD và phát triển nhân cách
Người học không thể tách mình khỏi môi trường nhà trường, bạn bè, thầy cô giáo, những người
quản lý giáo dục…phạm vi giao tiếp sư phạm ngày càng được mở rộng. Qua đó cùng với hoạt
động của mỗi cá nhân người học thì giao tiếp sư phạm giúp con người lĩnh hội được các tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực … trên cơ sở phù hợp với các chuẩn mực xã hội để từ đó hình
thành nhân cách cho mình. g) Phối hợp hoạt động sư phạm
Hoạt động sư phạm (Dạy- Học) diễn ra trên nền quan hệ giao tiếp thầy – trò. Do đó hiệu quả
hoạt động sư phạm phụ thuộc vào hiệu quả giao tiếp thầy – trò. Nhờ có quá trình giao tiếp sư
phạm, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ nào
đó nhằm đạt tới mục tiêu của nhóm.
Giao tiếp sư phạm làm cho hoạt động sư phạm tuân theo những quy định, nguyên tắc xác định.
Trong quá trình lĩnh hội khái niệm, nhờ giao tiếp sư phạm mà cơ sở khái quát hoá và trừu
tượng hoá được mở rộng (so với hoạt động cá nhân), thúc đẩy việc chọn lọc và sắp xếp các
kiến thức sẽ lĩnh hội.
4.VAI TRÒ CỦA GIAO TIẾP SƯ PHẠM
4.1 Đối với hoạt động sư phạm
GTSP không chỉ là công cụ, phương tiện, điều kiện của hoạt động sư phạm mà còn là bộ
phận cấu thành hoạt động sư phạm.
GTSP gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm và là bản chất của quá trình sư phạm. Không
có giao tiếp thì hoạt động sư phạm sẽ không thể diễn ra. lOMoAR cPSD| 61470371 GTSP có vai trò:
• Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy, vì giao tiếp sư phạm đảm bảo sự
tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau, hình thành động cơ
tích cực học tập, tạo bầu không khí tâm lí tập thể trong quá trình học tập.
• Là sự đảm bảo tâm lí- xã hội cho quá trình giao tiếp, vì nhờ giao tiếp sư phạm mà hình
thành được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng đến sự
hình thành định hướng, chuẩn mực, phong cách giáo viên học sinh sống của cá nhân
thông qua sự tiếp xúc tâm lí giữa giáo viên và học sinh
GTSP đảm bảo cho kết quả của hoạt động học tập, khắc phục những trở ngại tâm lí,
hình thành các mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể học sinh.
• Là phương pháp tổ chức mqh qua lại giữa giáo viên và học sinh, đả, bảo cho việc dạy
học và giáo dục có hiệu quả.
Bởi vì, GTSP đã tạo ra hoàn cảnh, tình huống tâm lí, kích thích việc tự học và tự giáo
dục học sinh, khắc phục những yếu tố tâm lí kìm hãm sự phát triển nhân cách trong quá trình GTSP
⇒ Như vậy, GTSP không chỉ là công cụ, phương tiện hay điều kiện để thực hiện mục đích
sư phạm mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là một phần chủ đạo trong cấu
trúc năng lực của người giáo viên, góp phần tạo nên đặc trưng nhân cách của họ.
4.2 Đối với người giáo viên
GTSP là một thành phần trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên tạo nên đặc trưng nhân cách của họ.
GTSP có vị trí quan trọng cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên, là phương tiện
thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân cách học sinh.
Thông qua GTSP, nhà giáo dục mới:
• Tổ chức được hoạt động của mình, đồng thời giao tiếp sư phạm là công cụ thiết lập,
duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các thầy cô trong nhà trường.
• Đi sâu vào thế giới tinh thần của học sinh, thiết lập được mqh gắn bó đối với học sinh,
kích thích học sinh tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động giao tiếp để trở
thành những nhân cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện bản thân
4.3. Đối với học sinh
GTSP có vai trò đặc biệt quan trọng đối học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách học
sinh và tập thể học sinh. Thông qua GTSP người giáo dục truyền đạt những tri thức khoa
học, kinh nghiệm, trải nghiệm của mình cho học sinh. Người được giáo dục thì lĩnh hội
tiếp thu tri thức, kinh nghiệm chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển tâm lí nhân cách cho chính mình
Ngoài ra, GTSP còn là một thành tố trong nội dung giáo dục. Chúng ta cần phải dạy cho
học sinh cả nghệ thuật giao tiếp. Nghệ thuật giao tiếp là điều kiện thành công của mỗi cá nhân.
5.CÁC NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Trình bày theo 3 bước: Là gì (Tại sao) – Biểu hiện – Hiệu quả *
Những nguyên tắc chung trong giao tiếp: đảm báo tính khoa học, tính đạo đức, tính thẩm mỹ và tính dân tộc. •
Nguyên tắc: là hệ thống những chuẩn mực, quy định có tác dụng chỉ đạo, định hướng
suy nghĩ và hành động của con người. lOMoAR cPSD| 61470371 •
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm: là hệ thống những quan điểm có tác dụng chỉ đạo, định
hướng thái độ và hành vi ứng xử của chủ thể giao tiếp, cũng như việc lựa chọn các
phương pháp, phương tiện giao tiếp trong hoạt động sư phạm. *
Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
5.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mô phạm trong giao tiếp
Mô phạm là một cách sống đúng chuẩn theo đạo đức của con người và thường được đưa ra để
làm tấm gương cho mọi người cùng noi theo. •
Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo,
có sự thống nhất giữa lời nói và hành động. •
Cơ sở đề ra nguyên tắc: xuất phát từ đặc điểm nghề dạy học, yêu cầu đối với người
thầy giáo trong hoạt động sư phạm nói chung.
Mọi hành vi giao tiếp của người giáo viên đều phải mẫu mực vì: -
Ảnh hưởng quan trọng đến cộng động nhà trường là trung tâm văn hóa cộng
đồng;giáo viên là trung tâm của văn hóa nhà trường -
Ảnh hưởng quan trọng đến học sinh; Giáo viên tiếp xúc hàng ngày với học
sinh,được HS coi là tấm gương, là chuẩn mực về giao tiếp, ứng xử. Biểu hiện:
+ Ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, trang phục của giáo viên thể hiện sự chuẩn mực, làm
gương sáng cho học sinh noi theo ở mọi lúc, mọi nơi.
+ Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau. Tránh hiện tượng “ làm như tôi nói, đừng làm như tôi làm”
=> Để thể hiện được tính mô phạm trong giao tiếp, mỗi giáo viên phải ý thức rõ được vị trí,
trách nhiệm của mình trong nghề nghiệp, tích cực phấn đấu toàn diện về chuyên môn và lối
sống, luôn làm chủ được bản thân mình.
=> Nhà GD cũng như HS cần phải rèn luyện ngôn ngữ, tác phong, tư cách,..phù hợp với môi
trường GD, phải thể hiện được tính văn hóa cao trong giao tiếp.
Ví dụ: Khi đến trường, người giáo viên cần chọn cho mình những trang phục nhã nhặn, lịch
sự, văn minh như: áo sơ mi, quần dài, váy dài, áo dài,.. Khi nói năng phải chọn từ sao cho có
văn hóa; phong cách ngôn ngữ phong phú, phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp.
5.2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm
Coi học sinh là con người với đầy đủ các quyền được học tập, vui chơi, lao động…
với những đặc trưng tâm lý riêng, bình đẳng với mọi người trong các quan hệ xă hội.
Không áp đặt, ép buộc học sinh tuân theo ý thầy cô một cách máy móc Biểu hiện:
+ Biết lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày ý muốn, nhu cầu, nguyện vọng của mình,… (lắng nghe học sinh)
*Không ngắt lời bằng các cử chỉ, điệu bộ như phẩy tay, xem đồng hồ hoặc ngoảnh mặt đi
chỗ khác với vẻ mặt khó chịu khi học sinh đang trình bày (Tránh các cử chỉ, hành vi biểu lộ
sự thiếu tôn trọng với học sinh)
*Chân thành, trung thực trong phản ứng đối với học sinh
*Với các em khó nói, khó diễn đạt nên gợi ý nhẹ nhàng nếu thấy cần thiết hoặc biểu hiện
thái độ khích lệ, động viên các em nói được suy nghĩ, mong muốn của mình ( Hỗ trợ học sinh biểu lộ bản thân)
Ví dụ: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ sinh
hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối với học lOMoAR cPSD| 61470371
sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao cho thân thiện, biểu hiện mong
chờ, điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho học sinh được hỏi.
*Không được có lời lẽ, câu từ xúc phạm đến nhân cách học sinh, nhất là trước đám đông
như lớp học, bằng các từ ngữ như ngu, dốt, lười,… trong bất kì trường hợp nào (Không dùng
lời lẽ xúc phạm học sinh trước đám đông)
Ví dụ: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, không nên có những lời lẽ trách mắng như
“sao em lười học thế”, “Nếu em lười thế này thì sau này làm được cái gì…”,…mà có thể hỏi
riêng nhẹ nhàng như “sao em không làm bài tập về nhà, em có việc bận gì à?”, “Sau nhớ
làm bài tập về nhà, như vậy mới có thể hiểu bài được”,…
+ Ngoài ra tôn trọng học sinh còn thể hiện qua trang phục gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự của
giáo viên. Quần áo lôi thôi là sự thiếu tôn trọng đối với học sinh của mình (giữ vẻ ngoài gọn gàng, chỉnh tề).
Tôn trọng nhân cách học sinh chính tự tôn trọng bản thân và nghề nghiệp của mình -> tạo ra
sự tôn trọng từ phía học sinh
5.3. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp sư phạm
Thiện ý trong giao tiếp sư phạm là ý tốt của thầy cô giáo đối với học sinh, thể hiện ở sự yêu
thương, tin tưởng các em, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các em tích cực hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong học tập và trong các hoạt động khác ở nhà trường. Biểu hiện:
*Trong dạy học: Hết mình vì học sinh, làm việc với một lương tâm nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm cao đối với học sinh •
Trong giao tiếp, giáo viên luôn đặt quyền lợi của học sinh lên trên hết, chuẩn bị kĩ giáo
án, hướng dẫn các em tiếp thu tri thức bằng tất cả khả năng và lòng nhiệt tình của mình.
*Trong phân công nhiệm vụ: Lòng tin đối với học sinh •
Tin tưởng học sinh, khích lệ động viên các em. Không được có định kiến với học sinh.
Cho dù học sinh có yếu kém thực sự về năng lực hay đạo đức thì cũng luôn nghĩ đó là
tính cách chưa hoàn thiện, được yêu thương giúp đỡ, nhất định các em sẽ trở thành
người tốt. Ví dụ: Trong lớp có một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ.
Giáo viên trong trường hợp này, không nên có định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó có
thể nảy sinh những đánh giá chủ quan tiêu cực của giáo viên trong quá trình tương tác
của giáo viên với học sinh này), luôn phải tin rằng học sinh luôn có mặt tốt, tìm hiểu
nguyên nhân học sinh này nghịch như vậy là do đâu (có thể muốn thu hút sự chú ý, có
thể là do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không có nhiều cơ hội thể hiện bản
thân với người khác,…), từ đó tìm hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học sinh đó.
* Trong đánh giá học sinh: Khách quan, công bằng, khích lệ sự tiến bộ và vươn lên của
học sinh. Lời phê trong bài cô đọng, súc tích; thể hiện sự động viên, khuyến khích, tạo niềm
tin cho các em nơi chính bản thân mình.
Ví dụ: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy có hai bài khá giống nhau, một của học
sinh giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không nên có đánh giá chủ quan như
bạn yếu chép bài bạn giỏi. Giáo viên có thể gọi riêng hai bạn lên để đối chất về hai bài làm
và đưa ra cách giải quyết công bằng nhất bất kể hai bạn có học lực ra sao. Dù ai chép bài,
giáo viên vẫn cần phải nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà
chỉ tình cờ giống nhau (điều này rất có thể xảy ra với các môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, giáo
viên có thể khích lệ sự tiến bộ của bạn yếu. lOMoAR cPSD| 61470371 •
Tùy tình huống, hoàn cảnh, khả năng của từng em để giao công việc phù hợp. Tuyệt
đối không nhạo báng, giễu cợt, chê bai trước những thất bại của các em
Ví dụ: Trong lớp có sự việc mất đồ, một bạn trong lớp được các bạn nghi ngờ ngay vì từng bị
phát hiện ra lấy đồ. Lúc này, giáo viên không nên hùa theo những học sinh kia mà có động
thái kiểm tra ngay túi bạn đó. Giáo viên có thể làm đúng quy trình, hỏi người bị hại xem để
quên ở đâu, yêu cầu tất cả học sinh kiểm tra cặp của mình, kiểm tra chéo với bạn cùng bàn và
tìm xung quanh lớp. Nếu vẫn không tìm ra thì trước hết cần phải dập tắt ác cảm của các học
sinh với bạn học sinh bị nghi ngờ trước đó rằng (không ai thấy đồ mất trong cặp bạn ý tức là
bạn ý không lấy…) sau đó giáo viên có thể tiếp tục giải quyết với bạn bị mất đồ…
=> Để GTSP mang tính thiện chí cần phải tạo ra QH tình cảm tốt đẹp giữa GV và HS. Khi xây
dựng được mối quan hệ tốt đẹp, GV và HS dễ cảm thông cho nhau để cùng thực hiện mục đích
và nhiệm vụ GD. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ hình thành cho HS được tính cởi mở, tin
yêu và nể trọng nhau trong giao tiếp. GV, bạn bè sẽ trở thành nguồn động viên, khích lệ tinh
thần của HS trong cuộc sống cũng như trong công việc.
5.4. Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp •
Thầy cô biết đặt mình vào vị trí của học sinh khi tiếp xúc, giải quyết các tình huống giao tiếp sư phạm
Nhờ đồng cảm với học sinh mà: •
Giáo viên tạo ra được sự gần gũi, thân mật với học sinh và tạo ra được cảm giác an toàn nơi học sinh •
Thầy cô có biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả. •
Giáo viên có cơ sở để hình thành hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung.
Để có thể đồng cảm với học sinh:
*Hiểu đặc điểm và hoàn cảnh của học sinh, hiểu được tâm tư nguyện vọng và mong muốn của học sinh •
Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.
VD: lứa tuổi THPT và THCS có các đặc điểm tâm lí khác nhau. Trong từng cấp học lại có
những đặc điểm khác nhau ở từng khối học : lớp 8 lớp 9 là độ tuổi các em khao khát được
trở nên tự do, mong muốn trở thành người lớn, có những tình cảm đặc biệt dành cho bạn khác giới,…. •
Thân mật gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học
sinh, trên cơ sở phác thảo được chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp.
VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hưởng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh. Một học
sinh luôn luôn không chú ý học, phá phách, không hợp tác luôn phạm khuyết điểm có thể là
do một tổn thương đến từ tâm lí. Là người giáo viên, chúng ta cần tìm hiểu để có thể có
phương hướng giúp đỡ học sinh,… •
Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi lên
những điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói và tạo điều kiện để thỏa mãn
nguyện vọng chính đáng của các em.
VD: Ở độ tuổi THCS, các em đã bắt đầu dậy thì, bắt đầu đã có những tò mò về cơ thể,… nếu
không hiểu và đồng cảm với các em về các vấn đề tế nhị này, có thể các em sẽ có những hành
động không chuẩn mực. Cần phải tạo điều kiện để học sinh nói lên những thắc mắc và có
những phương án xử lý để đáp ứng nguyện vọng của các em lOMoAR cPSD| 61470371 •
Khoan dung, độ lượng trong ứng xử, nhờ có đồng cảm, giáo viên mới có các biện pháp
giảng dạy, giáo dục có hiệu quả khi uốn nắn, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của
các em. Đồng cảm tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo cảm giác an toàn cho các em, là cơ
sở hình thành các hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung.
5.5. Nguyên tắc tạo niềm tin trong giao tiếp -
Niềm tin giúp chúng ta làm những điều chúng ta cho là đúng, hoặc không làm những
thứmà chúng ta không tin. => Niềm tin quyết định thái độ, là động lực thúc đẩy hành động.
- Niềm tin là yếu tố quyết định đến kết quả của hoạt động giao tiếp nói chung và giao tiếp sư phạm nới riêng.
Bản chất của nguyên tắc: đảm bảo thực thi quyền trẻ em
Cơ sở đề ra nguyên tắc: được tin tưởng là một trong những nhu cầu cơ bản của con người.
Cách tạo niềm tin trong giao tiếp sư phạm: -
Nhà giáo dục phải luôn luôn tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều
hướng tích cực của học sinh •
Hãy tin tưởng vào học sinh: Có 1 câu nói: Khi ta muốn người khác đối xử với mình như
thế nào, hãy đối xử ngược lại với họ như vậy. Khi ta muốn các em tin tưởng, hãy thể hiện
rằng ta hoàn toàn đặt niềm tin ở chúng trước. Những điều này không dễ dàng thể hiện qua
một câu nói đâu. Nó yêu cầu chúng ta có một sự thành tâm tuyệt đối. Vì chỉ khi thật sự có ý
như vậy, ta mới có thể trả lời rành mạch câu hỏi “Tại sao thầy/cô lại có niềm tin như vậy ở
em?” nếu bên kia hỏi ngược lại. •
Hãy lắng nghe nhiều hơn: Học sinh sẽ cảm nhận được rằng ta rất coi trọng những điều
họ nói. Đó có thể là kinh nghiệm, chia sẻ từ chính con người chúng. Đừng quên đặt thêm câu
hỏi để thể hiện sự hứng thú và gây thiện cảm với các em.
- Nhà giáo dục cũng phải kiến học sinh, phụ huynh học sinh tin tưởng mình ( năng lực, nhân cách ) •
Hãy trở thành tấm gương: Học sinh sẽ chưa thể hoàn toàn tin tưởng hoặc ép chúng tin
tưởng chúng ta nếu chỉ qua lời nói. Hãy xây dựng hình ảnh tích cực của bản thân đối với học
sinh để có được hình tượng tốt trong lòng các em. Hãy chú ý từ cách ứng xử, trang phục, thái độ tích cực,… •
Hãy kiên nhẫn: Không có một lối tắt nào để đạt được sự tin tưởng sâu sắc mà nó cần
thời gian và trải nghiệm để xây dựng. Cần tạo lập dựa trên những cơ sở: Ngưỡng mộ về khả
năng, tin tưởng về thực lực, trân quý về tính cách, chấp nhận về uy tín. Điều này không thể
thực thi ngày một ngày hai mà cả một chặng đường dài.
6.PHONG CÁCH GIAO TIẾP SƯ PHẠM. a. Khái niệm:
Phong cách giao tiếp sư phạm là hệ thống những phưong pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng,
hành động tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp xúc
nhàm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo học tập,
lao động và sinh hoạt, xây dựng và phát triển nhăn cách toàn diện ớ học sinh.
Phong cách gồm 2 phần: phần ổn định và phân cơ động •
Phần ổn định: ổn định là sự thống nhất, nhất quán về phương pháp/thủ thuật tiếp
nhận/phản ứng tạo nên nhân diện xã hội (cái riêng) của mỗi cá nhân, do sự ổn định lOMoAR cPSD| 61470371
tương đối của những đặc điểm về cơ thể (thần kinh, giác quan, thể lực,..) hoạt động nghề
nghiệp và môi trường sống (tự nhiên, xã hội) tạo nên. •
Phân cơ động: linh hoạt, mềm dẻo trong cách tiếp nhận/phản ứng, tùy theo tình huống;
giúp cá nhân thích nghi với môi trường sống thay đổi, do những thay đổi của cá nhân
theo độ tuổi, thay đổi môi trường sống và hoạt động, và sự đa dạng của các quan hệ xã
hội mà các nhân tồn tại trong đó tạo nên. b.
Các loại phong cách giao tiếp sư phạm - Phong cách dân chủ
• Khái niệm: Là giáo viên coi trọng những đặc điểm tâm lý cá nhân,
vốn kinh nghiệm sống, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng
thú và các mức độ tích cực nhận thức của học sinh.
• Ví dụ về phong cách giao tiếp dân chủ sư phạm - Tình huống số 1:
Là giáo viên mới ra trường, khi ra đường, tình cờ GV nghe được hai học sinh đi trước
đang nói chuyện và có ý chê bài giảng của GV vừa nông cạn, vừa kém hấp dẫn. GV có
thể khuyên nhủ, nhắc nhở các em học sinh rằng : "Khi mới ra trường, các giáo viên trẻ
thường gặp nhiều khó khăn trong công tác nên mong các em hết sức giúp đỡ. Nếu có
chỗ nào giáo viên giảng chưa sâu, chưa kĩ, các em chưa hiểu cứ đề nghị với giáo viên,
các thầy cô sẽ tìm cách khắc phục chứ không nên nói năng, bình luận không đúng chỗ". -Tình huống số 2:
Trong một lần trả bài kiểm tra môn toán ở lớp 11, có một học sinh thắc mắc với thầy về
điểm bài kiểm tra thầy chấm với lý do: “Đáp án bài của em giống hệt bài của bạn Việt
sao bài của bạn Việt được điểm 9 còn bài của em lại được điểm 5”. Thầy giáo yêu cầu
học sinh xem lại bài cẩn thận. Sau đó thu lại bài hai học sinh để xem xét và nhận thấy
thực sự đã có sai sót, thầy giáo xin lỗi học sinh đó trước mặt cả lớp và chấm lại bài cho học sinh đó.
+Thắc mắc bài kiểm tra trắc nghiệm: đáp án chỉ có 1 và thầy cô giáo sẽ trực tiếp
giải tự luận công khai trên lớp để toàn bộ cả lớp thấy được đáp án cuối cùng +
Thắc mắc bài kiểm tra tự luận: giáo viên xem lại trình tự làm bài của 2 bạn, trong
2 bạn có bạn nào có cách giải nhanh và hay hơn không; có bạn nào giải sai cách
nhưng ra đáp án đúng không. Biểu hiện:
+ Giáo viên luôn coi trọng những đặc điểm tâm lý cá nhân, vốn kinh nghiệm sống, trình
độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú và các mức độ tích cực nhận thức học sinh.
+ Không nuông chiều thả mặc, phải tính đến những yêu cầu ngày càng cao của nhiệm
vụ học tập, rèn luyện tư tưởng và các phẩm chất đạo đức, theo mục tiêu đào tạo của các lớp học, cấp học.
+ Dân chủ cũng không có nghĩa là quá đề cao cá nhân hoặc theo đuổi những đòi hỏi
không xuất phát từ lợi ích chung của học sinh, của lớp, của trường. Hơn nữa, dân chủ
không phải là xóa đi ranh giới giữa thầy và trò, “cá mè một lứa”, dân chủ càng phải “tôn sư trọng đạo”.
+ Đối với giáo viên, phong cách dân chủ càng thể hiện tấm gương sáng, sống động một
mẫu hình nhân cách - theo đó mà học sinh noi theo. Nhiều thực nghiệm khoa học và lOMoAR cPSD| 61470371
quan sát nghề nghiệp chứng minh rằng, phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
mang lại hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục. • Ưu điểm:
+ Tạo cho học sinh tính độc lập, sang tạo
+ Tạo cho học sinh thấy rõ được ý nghĩa vai trò của mình +
Tạo cho học sinh ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện.
+ Giáo viên dự đoán được tương đối chính xác mức độ phản ứng của học sinh. • Nhược điểm:
+ Tính cá nhân ở mỗi học sinh sẽ nổi lên
+ Dân chủ quá trớn dẫn đến tính trạngcoi thường lời nói của giáo viên, dẫn đến những lời nói vô ý thức. • Ý nghĩa
Ý nghĩa của phong cách giao tiếp dân chủ đối với xã hội:
- Thứ nhất, phong cách giao tiếp dân chủ phát huy tính tự do, sáng tạo của con người tạo ra xã
hội văn minh, tiến bộ, hạnh phúc. Phong cách giao tiếp dân chủ giải phóng tâm lý cấp dưới
khỏi sức ép áp đặt của quyền lực, làm đầu óc con người tỉnh táo, sức sáng tạo dễ bùng phát,
mang lại những hiệu quả to lớn trong công việc. Khi phong cách dân chủ được phát huy, mọi
người tôn trọng phẩm giá, tâm tư, nguyện vọng của nhau. Do đó, tạo ra môi trường giao tiếp
thân thiện, gần gũi, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp, gần gũi giữa người với người. - Thứ hai,
phong cách giao tiếp dân chủ tạo nên sự phát triển xã hội trên nhiều phương diện.
+ Trong công việc, mọi người bàn bạc,thống nhất những điểm chung, bổ sung và phát triển
quan điểm trên phương diện đúng, sai và lợi, hại và biết đặt lợi ích chung lên lợi ích cá nhân
thì sẽ nâng cao năng suất làm việc.
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người với nhau. Khi làm việc, mọi người
không chỉ tôn trọng, lắng nghe nhau mà còn thông cảm cho nhau do vậy tránh mâu thuẫn xảy ra.
- Thứ ba, giao tiếp dân chủ tạo ra sự ham mê hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức của con
người. Giao tiếp dân chủ giúp con người thấy rõ được vị trí, vai trò của mình trong đời sống.
Từ đó, con người ý thức được trách nhiệm của mình, cố gắng phấn đấu hoàn thiện bản thân
theo yêu cầu của xã hội.
- Thứ tư, phong cách giao tiếp dân chủ làm cho đối tượng giao tiếp cảm thấy thoải mái, yên
tâm, tự tin, giúp họ phát huy được tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong công việc. Chính vì
vậy, người có phong cách giao tiếp dân chủ thường được nhiều người yêu mến, kính trọng và tin tưởng.
Ý nghĩa của phong cách giao tiếp dân chủ đối với sư phạm:
- Thứ nhất, phong cách giao tiếp dân chủ tạo điều kiện phát huy môi trường giáo dục sáng tạo, phát triển.
+ Học sinh: tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính độc lập, sáng tạo. Hơn nữa, học sinh
có được vị trí, vai trò của mình, xây dựng được cho mình sự tự lập, tự chủ trong suy nghĩ, lời nói và hành động.
+ Giáo viên: Khi học sinh phát triển khả năng giao tiếp dân chủ, giáo viên sẽ đánh giá được
thái độ tích cực, phẩm chất, năng lực của học sinh. lOMoAR cPSD| 61470371
- Thứ hai, phong cách giao tiếp dân chủ tạo ra mối quan hệ tích cực giữa gia đình - nhà trường, học sinh - giáo viên.
+ Nhà trường: là môi trường cho học sinh phát triển cá tính, thể hiện năng lực của bản thân. +
Giáo viên: bên cạnh là người truyền đạt kiến thức mà còn là người đồng hành để học sinh có
thể chia sẻ bất kỳ khó khăn gì.
- Thứ ba, giáo viên giao tiếp dân chủ với học sinh không đồng nghĩa với việc chiều theo ý
muốn của người học mà phải đề cao nhiệm vụ học tập, rèn luyện tư tưởng và các phẩm chất
đạo đức cho họ. Giao tiếp dân chủ thể hiện tấm gương sáng, hình mẫu lí tưởng về nhân cách để học sinh noi theo.
-> Mang lại hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục.
• Kết luận sư phạm: Giáo viên có thể sử dụng phong cách giáo tiếp này thường xuyên
nhưng không nên quá lạm dụng. Cần kết hợp với các phong cách giáo tiếp khác.
- Phong cách độc đoán
• Khái niệm: Là phong cách giao tiếp mà giáo viên chủ chú ý đến nội dung công việc
với giới hạn thời gian thực hiện công việc một cách cứng nhắc mà không chú ý đến
đặc điểm chung của đối tượng Biểu hiện:
- Đặt mục đích giao tiếp thường xuất phát từ công việc và giới hạn thời gian thực hiện một cách “cứng nhắc”
Vd: Giáo viên vạch ra một lộ trình học và yêu cầu học sinh phải thực hiện theo chỉ thị của giáo
viên, đặt ra một thời gian bắt buộc phải hoàn thành
- Đánh giá, ứng xử đơn phương, áp đặt ý kiến chủ quan
Vd: khi giáo viên nhầm lẫn ở một bài học/lĩnh vực nào đó mà học sinh phát hiện ra và có ý
kiến, giáo viên khẳng định rằng mình đúng và phạt học sinh
- Không xem xét học sinh trong tính toàn diện và phát triển
Vd: một học sinh có thể kém trong môn mà giáo viên đó dạy, nhưng đặc biệt giỏi ở các môn
khác. Tuy nhiên, giáo viên đó lại đánh giá học sinh học kém, không có tư duy.
- Giáo viên luôn coi thường và xem nhẹ các đặc điểm riêng về cá tính, nhận thức, nhu cầu,
hứng thú… của học sinh do xác định mục đích giao tiếp thường xuyên phát tự công việc và
giới hạn thời gian thực hiện một cách cứng nhắc, luôn có những yêu cầu và đòi hỏi xa lạ
không thể thực hiện được trong thực tế. Ở đây không phải giáo viên không hiểu được rằng,
mỗi học sinh đều có một cá tính, nhận thức, hứng thú riêng… ngược lại, giáo viên ý thức
được điều đó rõ ràng nhưng do quá chú trọng vào công việc, đặt công việc lên trên hết, hơn
nữa do thiếu tôn trọng nhau nên dẫn đến hiện tượng xem thường các đặc điểm tâm lí cá nhân,
nhận thức… của học sinh . Hơn nữa, ở giáo viên có loại phong cách giao tiếp này thường tồn
tại quan điểm phải “trị” cho các học sinh này đến nơi đến chốn. Còn học sinh lại luôn có tâm
thế “chống đối ngầm” hoặc “chống đối ra mặt” mọi hành vi độc đoán của giáo viên. Giáo
viên có loại phong cách giao tiếp này cũng thường đánh giá học sinh một cách chủ quan,
quan hệ giữa giáo viên và học sinh thuần tuý là quan hệ công việc. lOMoAR cPSD| 61470371
- Người giáo viên có phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm thì khi giao tiếp với họcsinh
thường rất cứng nhắc, máy móc, không khoan nhượng. Trong giao tiếp công việc, họ thường
không cho phép và rất hạn chế học sinh được đóng góp ý kiến vào các quyết định của mình,
giao tiếp với học sinh chủ yếu bằng sử dụng quy chế hoặc mệnh lệnh, ít giành cho học sinh
có điều kiện sáng tạo… làm cho khoảng cách giữa thày và trò ngày càng xa, quan hệ giữa họ
chỉ là quan hệ công việc một cách cứng nhắc, máy móc.
- Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm của người thầy giáo đã làm mất đi sự tự do,kiềm
chế sức sáng tạo và khả năng suy nghĩ của học sinh, làm cho tính thuyết phục và giáo dục
nhau bằng tình cảm kém hiệu quả.
- Tuy nhiên phong cách độc đoán trong giao tiếp giữa thầy và trò cũng có những tác dụngnhất
định đối với những công việc đòi hỏi phải hoàn thành trong một thời gian ngắn, gấp rút, có
hạn định, đồng thời có tác dụng đối với học sinh có kiểu khí chất linh hoạt, nóng nẩy thường
có thói quen khi thực hiện công việc muốn dứt điểm nhanh chóng và muốn nhìn thấy kết quả công việc ngay. *
Ví dụ: Khi hướng dẫn HS giải BT, thầy cô luôn áp đặt cách 1 cách giải theo GV mà
lạikhông tạo điều kiện để HS đưa ra ý kiến về cách giải BT *
Kết luận: cần hạn chế sử dụng, sử dụng đúng lúc đúng nơi và mức độ đúng với từng
đốitượng học sinh,tránh tạo ác cảm với học sinh. Cần kết hợp với các phong cách giao tiếp khác • Ưu điểm:
+ Giải quyết công việc nhanh gọn dứt khoát.
+ Phù hợp với những học sinh có tính thẳng thắn và quyết đoán. • Nhược điểm:
+ Giáo viên thường vụng về, thiếu tế nhị trong giao tiếp.
+ Ấn tượng trong mỗi học sinh là giáo viên khô khan cứng nhắc không thân thiện.
+ Tính thuyết phục giáo dục bằng tình cảm bị mờ nhạt.
• Kết luận sư phạm: Cần hạn chế sử dụng, sử dụng đúng lúc đúng nơi và đủ mức độ với
từng đối tượng học sinh, tránh tạo ác cảm với học sinh. Cần kết hợp với các phong cách giao tiếp khác. - Phong cách tự do
• Khái niệm: Là phong cách mà giáo viên linh hoạt thay đổi cách ứng xử theo sự thay đổi
của hoàn cảnh giao tiếp. Biểu hiện:
- Giáo viên dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp. Chẳng hạn giáo
viênđang nói chuyện dở về chủ đề này lại chuyển ngay sang chủ đề khác, hoặc đang nói với
học sinh A thấy học sinh B đi qua lập tức kéo lại và nói chuyện ngay với em đó, bỏ mặc A đứng đấy.
- Giáo viên không làm chủ được cảm xúc và diễn biến tâm lí của bản thân, thường hay phụhoạ,
bắt chước hoặc tỏ ra thông cảm quá mức với những khó khăn của học sinh. Giáo viên xác lOMoAR cPSD| 61470371
định mục đích giao tiếp không rõ ràng, nội dung giao tiếp không phân định, phạm vi giao
tiếp rộng rãi nhưng mức độ nông cạn, hời hợt, ấn tượng không sâu sắc.
- Người giáo viên có kiểu phong cách này dễ dàng gần gũi với học sinh nhưng nếu cứ tiếpdiễn
mãi kiểu phong cách giao tiếp này thì sẽ bị học sinh coi thường, dễ dẫn đến tình trạng “cá
mè một lứa”, do vậy các em dễ có hành vi ứng xử vô lễ với giáo viên, phong cách giao tiếp
này tạo ra sự đơn điệu, nhàm chán. • Ưu điểm:
+ Mềm dẻo linh hoạt xen lẫn khéo léo ứng xưe sư phạm
+ có trường hợp phát huy được tính độc lập sang tạo của học sinh. • Nhược điểm:
+ Phạm vi giao tiếp rộng, hời hợt, không sâu sắc.
+ Trong nhiều trường hợp giáo viên không làm chủ được cảm xúc của mình.
+ Một số quyết định khiến học sinh có cảm giác bị coi nhẹ.
+ Học sinh dễ nhờn với giáo viên.
• Kết luận sư phạm: Sử dụng ở các cuộc thảo luận nhóm hoặc một vấn đề chung cần sự
quyết định của cả lớp, có thái độ đúng mực. Cần sự kết hợp với các phong cách giao tiếp khác.
c. Những đặc điểm trong phong cách giao tiếp sư phạm mà người giáo viên nên có.
- Mẫu mực mà không cứng nhắc
- Ung dung, đĩnh đạc mà không quá nghiêm trang
- Tự tin mà không tự cao, tự đại
- Tự nhiêm mà không suồng sã
- Giản dị mà không luộm thuộm
- Lịch sự mà không cầu kì
- Tế nhị mà không xã giao, khách sáo
7. PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
• Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm là lời nói và chữ biết giúp giáo viên,
học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác
động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
1. Ngôn ngữ nói: việc dùng ngôn ngữ nói ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của
thông tin, tạo cảm xúc nhất định ở người học. Khi giảng bài, GV nên:
- Phát âm đúng theo quy định của tiếng Việt lOMoAR cPSD| 61470371
- Nói đủ to, rõ ràng, tốc độ vừa phải
- Tránh nói đều đặn, nên có điểm nhấn
- Dùng từ đúng nghĩa, đúng bối cảnh
- Kết hợp ngôn ngữ nói và phương tiện giao tiếp khác.
Khi trao đổi các thông tin khác ( đời sống, sinh hoạt), GV dùng từ dung dị, gần
gũi hơn; có thể thay đổi tốc độ, âm lượng, sắc thái giọng nói linh hoạt tạo không
khí vui vẻ, thoải mái, thân thiện với HS. 2. Ngôn ngữ viết:
HS có thể bắt chước GV khi sử dụng ngôn ngữ viết. Vì vậy, GV nên:
- Viết từ, câu, đoạn, văn bản, đúng chính tả, ngữ pháp
- Chữ viết rõ ràng, ngay ngắn, cỡ chữ phù hợp
- Trình bày bài giảng, kiến thức theo cấu trúc, logic nhất định - Diễn đạt
câu văn ngắn gọn, súc tích, mạch lạc, dễ hiểu.
• Phương tiên phi ngôn ngữ:
1. Sử dụng điệu bộ, cử chỉ ( ngôn ngữ cơ thể) Nét mặt:
Khuôn mặt là nơi diễn đạt cảm xúc của bạn; nó thể hiện cả hình thức cũng như mức độ cảm
xúc của bạn. Nét mặt biểu lộ thái độ, cảm xúc như vui mừng, buồn bã, ngạc nhiên, sợ hãi, kinh
hoàng, tức giận, yêu ghét… Ngoài tính biểu cảm, nét mặt cũng là bộ phận biểu lộ tính cách, cá tính của con người. Nụ cười:
Nụ cười được xem là một thứ trang sức trong giao tiếp và cũng là phương tiện làm quen hay
xin lỗi rất tinh tế, ý nhị. Trong giao tiếp, nụ cười là phương tiện phi ngôn ngữ biểu lộ tình cảm,
thái độ của đối tượng giao tiếp. Mỗi loại nụ cười thể hiện một cá tính nhất định: Nụ cười hồn
nhiên, đôn hậu; nụ cười chua chát, miễn cưỡng; nụ cười hiểm độc, nanh ác; nụ cười đồng cảm,
thân thiện; nụ cười chế diễu, khinh miệt... Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một nghệ
thuật cần được rèn luyện thường xuyên để có thể biểu cảm thông qua các kiểu cười khác nhau.
Luôn nở nụ trên môi sẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt. Tác dụng của nụ cười: Cải thiện giao
tiếp; Mâu thuẫn dễ được giải quyết; Giúp chúng ta lạc quan hơn; Giảm gánh nặng căng thẳng;
Tạo ra năng lượng; Phá vỡ sự mệt mỏi, nhàm chán; Đoàn kết mọi người. Ánh mắt:
Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con người. Trong
khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc người khác thông qua ánh mắt để có cách ứng xử phù
hợp. Trong khi trò chuyện, thỉnh thoảng hãy giao tiếp bằng mắt 1 đến 10 giây và hãy chú ý
lắng nghe. o Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói
truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn. o Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện,
hoàn cảnh người ta không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình
muốn nói thông qua ánh mắt. Yêu cầu khi sử dụng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình
muốn chuyển tải điều cần nói, đồng thời không nên sử dụng những ánh mắt khó chịu, soi mói,
chằm chằm… Các cử chỉ, hành động:
Trong giao tiếp các cử chỉ chân tay, đầu, thân thể luôn có nghĩa nhất định. Các cử chỉ này thể
hiện ý nguyện trong các hoàn cảnh cụ thể như: đồng ý, phản đối, đáng tiếc, tức giận… Các cử
chỉ khác như mũi, tai, lông mày, miệng… cũng là phương tiện biểu lộ các trạng thái tâm lý,
tình cảm để truyền thông điệp trong quá trình giao tiếp. lOMoAR cPSD| 61470371 •
Cử chỉ biểu trưng là loại cử chỉ có tính năng thay thế hoàn toàn ngôn từ trong biểu đtạ thông tin giao tiếp •
Cử chỉ minh hoa là loại cử chỉ có tính năng bổ trợ lời nói trong giao tiếp trực tiếp •
Cử chỉ điều tiết là loại cử chỉ có tính năng điều tiết quá trình tương tác ngôn ngữ trong giao tiếp trực tiếp •
Cử chỉ điều ứng là loại cử chỉ được sử dụng để kiểm soát trạng thái cảm xúc của bản thân trong giao tiếp •
Cử chỉ biểu lộ cảm xúc là loại cử chỉ được sử dụng để biểu hiện những trạng thái cảm xúc của bẩn thân •
Tư thế và điệu b: ngồi, đứng, di chuyển, kiểu tư thế, theo quan hệ (bề trên, cấp dưới,
ngang bằng_, theo nội dung tâm lí (hách dịch, trịnh thượng, xum xoe, nịnh bợ, cung
kính, khiêm nhường, bình đẳng, tôn trọng) Tư thế:
Là một phương tiện thể hiện tác phong trong giao tiếp. Tư thế thể hiện mối quan hệ đối với
vai trò, vị trí, vị thế xã hội của đối tượng giao tiếp. Tư thế có vai trò biểu cảm, có thể nhìn thấy
qua tư thế trạng thái tinh thần thoải mái hay căng thẳng. Ví dụ: Tư thế thoải mái, ngồi nói
chuyện đầu hơi ngả về phía sau là tư thế của bề trên, của lãnh đạo. Tư thế ngồi hơi cúi đầu,
tựa hồ đang lắng nghe là tư thế của cấp dưới. Tính thân mật trong giao tiếp chỉ thật sự có kết
quả khi bạn và người nghe đối mặt với nhau. Và tránh đừng bao giờ nói mà xoay lưng lại hoặc
nhìn sàn nhà, trần nhà vì điều này khiến giao tiếp trở nên thờ ơ. Diện mạo
Bao gồm sắc mặt, nét mặt, đặc điểm của khuôn mặt, râu tóc, trang phục, trang sức… là phương
tiện có thể gây ấn tượng mạnh, đặc biệt là lần giao tiếp đầu tiên. Đối tượng giao tiếp cao ráo,
khỏe mạnh, khuôn mặt hài hòa, nét mặt tươi sáng, ưa nhìn bao giờ cũng gây ấn tượng tốt hơn
người gầy, bé, khuôn mặt không cân đối, nét mặt khó đăm đăm. Diện mạo sáng sủa là một lợi
thế trong giao tiếp. Người có diện mạo sáng sủa thường dễ dàng thu hút được thiện cảm của
những người xung quanh. Cách ăn mặc, đồ trang sức… của một người cũng thể hiện cá tính,
cấp độ và trình độ văn hóa, nghề nghiệp đẳng cấp của người đó. Thông qua cách ăn mặc, trạng
thái tình cảm hoặc tâm lý của đối tượng cũng có thể được nhận biết
2. Sử dụng trang phục, phụ kiện khác.
- Các yếu tố thuộc trang phục gồm: quần áo, mũ, giày, nước hoa, túi, trang sức, cách trang điểm…
- Chúng có thể phản ánh các nội dung tâm lý khác nhau.
- Trong GTSP, trang phục, cách trang điểm, đồ trang sức của giáo viên nên đúng
kiểu cách công sở, kín đảo, lịch sử.
3. Sử dụng yếu tố thuộc môi trường ( ngôn ngữ môi trường )
- Các yếu tố thuộc môi trường được hiểu là môi trường tự nhiên, xã hội, không
gian, thời gian. Môi trường GTSP bao gồm khía cạnh vật chất ( địa điểm, kích
thước, không gian, thời gian gặp gỡ, khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn,..) và khía
cạnh xã hội ( mục đích giao tiếp, quan hệ giao tiếp, phong tục tập quán, trình
độ phát triển VH- XH ngôn ngữ,…)
- Nhân tố tác động trực tiếp đến cảm xúc của người tham gia và hiệu quả giao tiếp:
1. Địa điểm: việc bố trí địa điểm giao tiếp phù hợp, tính chất, mục đích, nội
dung cuộc giao tiếp có ý nghĩa quan trọng lOMoAR cPSD| 61470371
2. Khoảng cách: trong GTSP, khoảng cách giữa GV và HS thường rất linh động.
3. Thời gian, ánh sáng, màu sắc, nhiệt độ, âm thanh…..
Vai trò của giao tiếp phi ngôn ngữ: •
75% hành vi giao tiếp của giáo viên là phi ngôn ngữ •
65-93% thông tin được trao đổi thông qua các hình thức biểu đạt phi ngôn ngữ trong giao tiếp trực tiếp •
Nhận định và đánh giá của hs về năng lực và phẩm chất của gv chủ yếu dựa vào những
thông tin được biểu đạt dưới hình thức phi ngôn ngữ. •
Các hình thức biểu đạt phi ngôn ngữ của gv có ảnh hưởng rất lớn đến không khí lớp
học, tâm trạng, nhận thức va thái độ học tập của hs.
8. KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
a. Khái niệm: Kĩ năng giao tiếp sư phạm là hệ thống những thao tác, cứ chi, điệu bộ, hành vi
(kể cả hành vi ngôn ngữ) phối họp hài hoá, hợp lí của giáo viên, nhắm đảm bảo cho sự tiếp
xúc với học sinh đạt kết quả cao trong dạy học và giáo dục, với sự tiêu hao năng lượng tinh
thần và cơ bắp ít nhất trong những điều kiện thay đổi. b. Các kỹ năng:
Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm:
• Khái niệm: Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến thức,
kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được
cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp ( học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp),
đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ. • Mục đích:
- Nhằm giúp giáo viên thu thập được những thông tin cần thiết trong quá trình dạy học và giáo dục
- Thể hiện được sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu và tạo lập mối quan hệ hợp tác tích
cực với học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp.
• Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm:
- Tập trung chú ý tối đa vào những gì học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói: im lặng
để nghe, có sự tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác, không suy
diễn hay dự đoán, không làm việc khác trong khi lắng nghe.
- Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp và giải nghĩa chính xác những hành vi không lời của đối tượng giao tiếp.
- Phản hồi: đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp đã chia sẻ và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho
học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp tiếp tục trình bày; nhấn mạnh hay mở rộng những
điều học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói.
- Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến
khích học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp như: tiếp xúc bằng mắt và có những động
tác đáp ứng thích hợp với những chia sẻ của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp ( gật
đầu, hơi ngả về phía đối tượng giao tiếp,…)
• Kĩ năng lắng nghe tốt thường biểu hiện ở các khía cạnh cụ thể như:
- Duy trì tiếp xúc bằng mắt với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp lOMoAR cPSD| 61470371
- Không vội vàng đưa ra kết luận
- Không ngắt lời học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
- Nghe chính xác nội dung những điều học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp trình bày
- Có khả năng đưa ra những tín hiệu cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp thấy rằng
họ đang được lắng nghe
- Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được chia sẻ.
- Không hỏi những câu không liên quan đến vấn đề đang được chia sẻ.
- Nhận diện được những cảm xúc học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp đang trải qua.
Cách thực hiện kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp
Với mong muốn thấu hiểu, tập trung -> tham dự -> hiểu -> phản hồi -> ghi nhớ -> phát triển. + Tập trung:
• Tại 1 thời điểm chỉ làm 1 việc duy nhất
• Tôn trọng người nói
• Khuyến khích người nói cởi mở hơn
• Nghe chính xác thông điệp người nói muốn truyền tải
• Hiểu người đối thoại muốn nói gì + Tham dự
• Chăm chú vào người nói
• Dung phản hồi bằng những âm mũi họng và những từ có nghĩa đồng tính (ah, uh, oh, vâng, dạ, thế ạ,..) + Hiểu
• Lặp lại thông điệp người nói
• Trình bày lại nội dung của người nói theo cách hiểu của mình
• Đặt các câu hỏi để xác nhận như: có phải ý của anh/chị là? Theo như tôi hiểu thì anh/chị
muốn nói? Tôi hiểu như thế này có đúng k? + Ghi nhớ
• Chọn lọc thông điệp chính mà người nói muốn truyền tải
• Ghi chép những thông tin cần thiết trong cuộc trò chuyện + phản hồi
• Cung cấp thông tin cho người đối thoại
• Giải đpá thắc mắc giúp người đối thoại hiểu hơn vấn đề
• Người đối thoại thấy được lắng nghe và được hiểu, được khích lệ để tiếp tục nói và có
trách nhiệm hơn với lời nói. + phát triển
• Giao tiếp là 1 quá trình, đến phản hồi sẽ chấm dứt chu trình giao tiếp
• Sự phát triển sẽ giúp cho giao tiếp bước sang chu trình mới Vai trò của lắng nghe trong dạy học là gì?
• Lắng nghe nhằm thoả mãn nhu cầu của đối tượng, học sinh có được sự lắng nghe có
hiệu quả, giải quyết các vấn đề kiến thức còn khúc mắc
• Lắng nghe để có được thông tin, giúp lĩnh hội tri thức hiệu quả
• Giống như vai trò trong đời sống, Lắng nghe giữa GV - HS -> tạo mối quan hệ tốt đẹp,
giúp thầy cô và học trò hiểu nhau một cách sâu sắc hơn.
• Kết luận: Lấy học trò làm trung tâm – đó chính là đặc trưng cơ bản của phương
pháp dạy học hiện đại. Trong đó, học sinh luôn được phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo. giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, gợi mở cho học lOMoAR cPSD| 61470371
sinh phương pháp để khám phá, sáng tạo kiến thức. Giáo viên sẽ nói ít hơn. Và như
vậy, sự lắng nghe học trò càng trở nên quan trọng.
• Trong dạy học, lắng nghe k phải là GV im lặng để hs nói mà gv phải huy động nhiều kỹ
năng khác nhau nhằm phát huy tính chủ động tích cực của hs.
Ví dụ: trong dạy học môn Sinh học, sau khi giảng bài 1 cách tận tình và kĩ càng cô giáo
cho hs làm bài tập vận dụng cho phần luyện tập. Trong lớp hs A chăm chú lắng nghe nên
em đã hiểu bài rất nhanh, giải bài tập cô giao 1 cách dễ dàng và xung phong lên bảng làm
bài. Còn Hs B trong lúc nghe giảng vẫn đọc truyện trang nên k thể tập trung vào tiếp thu
bài giảng dẫn đến k giải được bài tập của cô giáo.
Những yếu tố cản trở việc lắng nghe: • Tốc độ suy nghĩ
• Sự phức tạp của vấn đề
• Sự phù hợp của vấn đề đối với nhu cầu, hứng thú của người nghe
• Những thành kiến có sẵn của người nghe đối với người nói và vấn đề được đề cập
• Những thói quen xấu khi lắng nghe
• Thiếu kiên nhẫn, k tập trung chú ý
• Cắt ngang ý kiến của người nói
Phán xét, chỉ trích người nói Đoán trước thông điệp.
Kĩ năng quản lí cảm xúc trong giao tiếp sư phạm: • Khái niệm:
Kĩ năng quản lý cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của
bản thân để nhận diện, xử lí và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với
đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
• Biểu hiện của kĩ năng quản lí cảm xúc:
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc
của bản thân cho phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp
- Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình
- Thường không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành động
- Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ các cảm xúc của mình trong
quá trình giao tiếp, trên cơ sở đó biết:
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân
• Cách thực hiện kĩ năng quản lí cảm xúc:
1. Nguyên tắc thực hiện kĩ năng quản lí cảm xúc:
- Xác định rằng chính tôi là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc của tôi
chứ không phải cảm xúc điều khiển tôi.
- Các cảm xúc nảy sinh đều có lí do vì thế cần phải ý thức, hiểu về nguyên nhân, lí do này:
+ Tôi có quyền được thể hiện tất cả các dạng cảm xúc cả tích cực và tiêu cực, cả
âm tính và dương tính nhưng những cảm xúc tiêu cực đều có những hệ luỵ nếu như không kiểm soát được. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản
lí: + Tôi luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực Tôi vị tha và rộng
lượng với mọi người.
• Các bước thực hiện kĩ năng quản lí cảm xúc: - Dự báo - Nhận diện
- Thực hiện cách thức quản lí cảm xúc.
- Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lí cảm xúc.
• Tầm quan trọng:
- Nghề giáo viên là một nghề cao quý, giáo viên chính là người trực tiếp truyền đạt
trithức cho học sinh, sinh viên trong nhiều lĩnh vực. Đòi hỏi giáo viên phải chuyên
nghiệp không chỉ giỏi về kiến thức chuyên môn mà còn biết rèn luyện các kỹ năng
mềm quan trọng. Một kỹ năng mà giáo viên không thể thiếu trong việc đem lại hiệu
quả giảng dạy đó chính là kiểm soát được cảm xúc của bản thân.
- Kiểm soát cảm xúc là khả năng giáo viên tự quản lí được cảm xúc của bản thân,
biếtbản thân suy nghĩ gì, nên làm gì, không nên bị tác động bởi những vấn đề hay
yếu tố không tốt ảnh hưởng xấu đến cảm xúc của mình vì có thể sẽ gây ra hậu quả khó lường.
Ví dụ: Lớp cấp 2 của tôi có một bạn rất cá biệt, thường xuyên quậy phá và chống đối với
giáo viên. Vào năm lớp 9, trong một tiết Văn do không kìm nén được cảm xúc của mình, cô
giáo đã ném giẻ lau bảng vào bạn ấy và đuổi ra khỏi lớp. Hậu quả là cậu bạn không tỏ ra hối
lỗi mà càng thái độ với cô giáo và cầm cặp sách đi ra khỏi lớp.
Sau câu chuyện này giúp cho tôi hiểu ra rằng hành động của cô đã không mang lại hiệu
quả giáo dục như mong muốn mà còn càng làm cho học sinh có cái nhìn tiêu cực đối với giáo
viên. Qua đó ta thấy việc không kiểm soát được cảm xúc dẫn đến những hành động, lời nói
xúc phạm lòng tự trọng của học sinh và có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường. • Lợi ích:
- Khi giáo viên biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp hiệu
quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết
định và giải quyết vấn đề một cách tốt hơn.
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc được xem là nền tảng cho nhiều đức tính quý báu như: điềmtĩnh,
lương thiện, giàu tình thương yêu, độc lập,…Chính vì vậy mà khi giáo viên biết kiểm soát
cảm xúc của bản thân thì sẽ hướng đến những giá trị tốt đẹp trong giao tiếp và trở thành tấm
gương tốt cho học sinh học tập.
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc mang đến sự tự tin cho giáo viên trong giao tiếp. Bởi vì khicảm
xúc của giáo viên đã có sự ổn định và vững vàng thì sẽ tạo ra một tâm lý, trạng thái tích cực
tác động đến các đối tượng, các hành vi giao tiếp khác.
- Thông qua việc điều tiết và kiềm chế được cảm xúc của bản thân mình, giáo viên sẽ có
cáccách xử trí thông minh, sáng tạo, linh hoạt và phù hợp với tình huống xảy ra. Những cách
xử lý thông minh, sáng tạo đó có thể là những bài học đáng nhớ, những kỉ niệm gắn bó góp
phần xây dựng tình thầy trò gắn kết và cảm hóa đến tâm thức của học sinh hướng học sinh
đến những con đường đúng đắn hơn trong cuộc sống - Ý nghĩa của việc kiểm soát cảm xúc bản thân:
- kiểm soát được cảm xúc giúp con người kiểm soát được hành động, tránh nói hoặc làmnhững
việc gây tổn thương cho chính mình và người khác.