









Preview text:
lOMoAR cPSD| 61526682
ĐỀ CƯƠNG TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC TỰ LÀM
CHỦ ĐỀ 1: TÂM LÍ HỌC VÀ TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC
Các đặc điểm/thuộc tính của tâm lí:
1. Tâm lí và sự phản ánh hiện thực khách quan của não
2. Tâm lí người mang tính chủ thể:
- Mỗi người khi tạo ra hình ảnh tâm lí về thế giới đã đưa những kinh nghiệm, hiểu biết ; đưa cái riêng của mình
vào hình ảnh đó và làm cho nó mang màu sắc riêng của mình.
+ Cùng 1 vật, chủ thể khác => Hình ảnh tâm lí có mức độ và sắc thái khác nhau
+ Cùng 1 vật , 1 chủ thể, thời điểm, trạng thái,.. khác thì => mức độ, sắc thái khác nhau
+ Tùy theo mức độ, sắc thái của hình ảnh tâm lí , mỗi chủ thể có những hành vi khác nhau với những sự vật , hiện tượng.
3. Tâm lí người mang bản chất xã hội:
- Con người là thực thể tự nhiên đã bị xã hội hóa cao- Thoát li khỏi xã hội, TL sé mất đi tính người.
- Tâm lí có nội dung là xã hội, kết quả của quá trình lĩnh hội các kiến thức kinh nghiệm
XH => biến nó thành KN cá nhân
- Là sản phẩm của HĐ giao tiếp
- Chịu sự chế ước của các nền KT-XH của giai đoạn lsTâm lí thay đổi theo môi trường, vị thế, độ tuổi. Chức năng của tâm lí:
+Định hướng: Xác định mục đích, tạo động lực
+Điều khiển: Có chương trình , kế hoạch, làm hđ trở nên có ý thức
+Điều chỉnh: phù hợp với mục đích và điều kiện hoàn cảnh.
Các mặt trong đời sống tâm lí : nhân thức , xúc cảm và hành vi
Các loại hiện tượng tâm lí: -
Các quá trình tâm lí: diễn ra tương đối ngắn, có mở đầu kết thúc, diễn biến tương đối rõ ràng
+ Quá trình nhận thức : cảm giác, tri giác, trí nhớ tưởng tượng, tư duy ngôn ngữ,..
+ Quá trình cảm xúc: vui mừng, buồn hạnh phúc, tức giận,… +
Quá trình ý chí : hành động vượt qua mọi khó khăn trở ngại -
Các trạng thái tâm lí:
+ TG tương đối dài, mở đầu kết thúc kh rõ ràng
+ Có hai loại là chú ý và tâm trạng -
Các thuộc tính tâm lí:
+ Tương đối ổn định, khó hình thành, bền vững khó mất đi : + Xu hướng + Tính cách + khí chất + năng lực.
Các phương pháp nghiên cứu tâm lí: lOMoAR cPSD| 61526682 - Có 6 phương pháp: + Quan sát
+ Điều tra bằng phiếu hỏi +Thực nghiệm +Trắc nghiệm
+Nghiên cứu sản phẩm hoạt động +Phỏng vấn
CHỦ ĐỀ 2: NHẬN THỨC VÀ HỌC TẬP:
Nhận thức: là quá trình tâm lí, Gồm: - Nhận thức cảm tính:
+ Cảm giác: riêng lẻ, thuộc tính bên ngoài, nền tảng của hđ nhận thức
+ tri giác: trọn vẹn, trực tiếp, khách quan
Các quy luật của tri giác: - Nhận thức lí tính:
+ tư duy : thuộc tính bản chất , có quy luật
+Tưởng tượng.: cái chưa có trong kinh nghiệm cá nhân
+ Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng :
+ thay đổi kích thước, số lượng
+Nhấn mạnh các chi tiết, bộ phận, thuộc tính
+Chắp ghép: vd: con rồng, nàng tiên cá
+ Liên hợp: phi thủy cơ, sofabed
+ Điển hình hóa: xd nhân vật điển hình trong văn học
+ Loại suy: mô phỏng, bắt chước các chi tiết bộ phận để tạo ra sp, hình ảnh mới Chú ý : - Chú ý không chủ định:
+ Không có mục đích tự giác, không cần sự nỗ lực, phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích: ít mệt mỏi
không gây căng thẳng thần kinh nhưng kém bền - Chú ý có chủ định :
+ tự giác biện pháp hướng đến chủ thể hoạt động ; đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng gây mệt mỏi căng thẳng thần
kinh, phụ thuộc chủ yếu vào chủ thể - Chú ý sau chủ định:
+ vốn là chủ ý chủ định ; phụ thuộc vào cả chủ thể và đặc điểm đối tượng . bền vững cao, không gây căng thẳng mệt mỏi. -
Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
+ Sức tập trung chú ý : khả năng focus vào 1 phạm vi hẹp, cường độ tỉ lệ thuận với hiệu quả
+Sự bền vững chú ý: khả năng duy trì vào 1
+ Sự phân phối chú ý : cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng
+ Sự di chuyển đối tượng: thay đổi đối tượng chú ý CHỦ
ĐỀ 3: TRÍ TUỆ VÀ HỌC TẬP: •
Trí khôn: chủ yếu do nhu cầu tồn tại của cá thể, mang tính bản năng •
Trí thông minh: tư duy tích cực, độc lập,sáng tạo, linh hoạt, liên quan trình độ văn hóa •
Trí tuệ: khả năng phân tích đánh giá toàn diện, sâu sắc, về sự vật ht và xử lí vđ một cách trọn vẹn đầy đủ
mang lại hiệu quả tối ưu Các mô hình trí tuệ: - Chung và riêng (Spearman) -
Cattell & Horn: Trí tuệ linh hoạt và trí tuệ kết tinh -
Menchinxcaia: tri thức về đối tượng và các thủ thuật về trí tuệ - Gadner: đa trí tuệ: 8 lOMoAR cPSD| 61526682 -
Sternberg: Thực hành, sáng tạo phân tích -
Vygotsky: bậc thấp, bậc cao
CHỦ ĐỀ 7: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ CÁ NHÂN:
Quan niệm về phát triển tâm lí cá nhân: + Thuyết tiền định: -
Sự phát triển là quá trình trưởng thành những cái sẵn có -
Môi trường là yếu tố điều chỉnh -
Là những vốn bẩm sinh + Thuyết duy cảm: -
Hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài - Chỉ cần tạo ra môi trường thích hợp + Thuyết hội tụ hai yếu tố: -
Là quá trình chín muồi và bộc lộ dần các yếu tố dưới tác động của yếu tố môi trường
Cơ chế hình thành và phát triển tâm lí cá nhân : -
Khái niệm phát triển tâm lí cá nhân: Là quá trình thông qua hoạt động và giao tiếp , lĩnh hội các kiến thức
, kinh nghiệm xã hội lịch sử biến chúng thành kinh nghiệm riêng của bản thân -
Kinh nghiệm xã hội: được hình thành và tồn tại trong các hoạt động của cá nhân , xã hội và các mối quan
hệ ; được biểu hiện qua các tri thức khoa học và các kinh nghiệm trong xã hội. - Kinh nghiệm lịch sử
Cơ chế chuyển hóa kinh nghiệm xã hội – lịch sử thành kinh nghiệm cá nhân -
Đồng hóa : tiếp nhận thông tin đưa vào cấu trúc đã có để làm phong phú hơn -
Điều ứng : chuyển vào trong cấu trúc đã có, cải tổ để hình thành cấu trúc mới => phát triển
CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ CÁ NHÂN: - Kế thừa:
+ lựa chọn và tái tạo cho bản thân những kiến thức và kinh nghiệm văn hóa truyền thống của cộng đồng , nhân loại.
+ có những nguyên liệu để xã hội hóa bản thân
+ Ví dụ: sự kế thừa truyền thống uống nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo bao đời nay của dân tộc ta - Bắt chước:
+ Tiếp nhận và làm theo những phương thức hành vi, thói quen ứng xử của những cá nhân khác trong nhóm
+ VD: con làm theo hành vi của bố mẹ (nói bậy, to tiếng, lịch sự...)
+ Tạo nên sự thống nhất về ý thức, hành động và lối sống , những đặc điểm tâm lí chung của nhóm - Đồng nhất hóa:
+ Thống nhất mình với cá nhân khác hoặc nhóm
+ VD: tự bắt chước các hình mẫu lí tưởng của mình
+ Nhìn nhận người khác như sự kéo dài của chính mình, gán cho họ những suy nghĩ của mình
+ VD: bố mẹ gán ghép bắt ép con phải theo ý mình; bố mẹ muốn con suy nghĩ giống mình, hành động giống
mình, thực hiện mong muốn của mình + Tự đặt mình vào vị trí của người khác - Lây lan:
+ Di chuyển cảm xúc, ý nghĩ, hành động từ người này sang người khác sau đó tạo nên trạng thái chung của nhóm.
+ VD cảm xúc tự hào, hành vi ăn mừng phổ biến khắp cả nước khi U23 chiến thắng năm 2018 - Học tập:
+ Là hoạt động có mục đích và tự giác nhằm lĩnh hội các ý thức xã hội- lịch sử
+ ví dụ như thông qua học tập môn Lịch sử, học sinh lĩnh hội các bài học từ lịch sử để áp dụng cho cuộc sống cá nhân
Quy luật phát triển tâm lí cá nhân: -
Phát triển theo một trình tự xác định: lOMoAR cPSD| 61526682
+ Các cá nhân có thể có sự dài ngắn trong các giai đoạn phát triển khác nhau nhưng cá nhân phát triển bình
thường đều trải qua các giai đoạn theo đúng trật tự -
Phát triển không đồng đều:
+ Không đồng đều về tốc độ phát triển của một chức năng tâm lí trong giai đoạn nhất định/ chủ thể khác nhau
+ Không đồng đều giữa các cá nhân trong những giai đoạn pt - Phát triển tiệm tiến và phát triển nhảy vọt:
+ Tăng dần về lượng và đột biến về chất -
Phát triển tâm lí gắn liền với trưởng thành và tương tác xã hội: -
Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ:
+ Tính có thể thay đổi và điều chỉnh các chức năng tâm lí
CHỦ ĐỀ 8: ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ LỨA TUỔI THIẾU NIÊN •
Độ tuổi: 11-12 đến 14-15 tuổi •
Đặc điểm phát triển cơ thể của tuổi thiếu niên: phát triển nhanh nhưng thiếu cân đối - Hệ xương:
+ Lớn lên nhanh, khuôn mặt có nhiều thay đổi
+ Cơ thể đạt gần tỉ lệ đặc trung của ng lớn
+ Do có sự mất cân đối tạm thời nên cơ thể cột sống dễ bị cong vẹo khi mang vác nặng, gặp khó khăn trong phối
hợp hoạt động nên cơ thể thường lóng ngóng, vụng về - Hệ cơ: + Phát triển mạnh
+ Tuy nhiên sức bền chưa cao nên nhanh mệt - Hệ tim mạch:
+ thể tích tim tăng nhanh, tim hoạt động mạnh hơn nhưng mạch máu phát triển chậm hơn = > sự rối loạn tạm
thời của hệ tuần hoàn = > nhanh mệt, chóng mặt, nhức đầu -
Hoạt động hệ thần kinh cấp cao:
+ Hình thành vùng phát triển trí tuệ, hưng phấn phát triển nhanh, quá trình ức chế có điều kiện bị suy giảm ->
dễ bị kích thích, khó kiểm soát cảm xúc
+ Phản xạ có điều kiện với các tín hiệu trực tiếp dễ hình thành hơn với các tín hiệu từ ngữ => ăn nói cộc lốc, nhát gừng -
Dậy thì: là dấu hiệu trưởng thành về sinh dục
Đặc điểm hoạt động học tập của thiếu niên: - Kĩ năng học tập
+Mới đầu còn thiếu, phụ thuộc vào yêu của gv
+ Dần có tính độc lập tự giác, hướng đến những nhu cầu nhân thức cá nhân - Động cơ học tập
+ Hết sức phức tạp nhưng chưa bền, thường có sự mâu thuẫn
+ Nhiều người coi đây là hành động thỏa mãn nhu cầu nhận thức
+ Cuối: dần xuất hiện, liên quan đến những dự định và định hướng nghề nghiệp - Thái độ học tập:
+ Tự giác với việc học do nhu cầu nhận thức và kĩ năng học tập phát triển
+ Thái độ có sự phân hóa hướng tới những môn đòi hỏi trí tuệ cao, có khả năng mở rộng hiểu biết
+ Bắt đầu có hứng thú mạnh với một môn học cụ thể nhưng chưa bền
Cần rèn cho học sinh những kĩ năng học tập độc lập
Phát huy tính tích cực , chủ động tự giác, độc lập
Cần kích thích nhu cầu nhận thức, khơi dậy mong muốn hiểu biết
Tài liệu cần xúc tích, mang tính khoa học, tạo cơ hội làm việc độc lập để phát huy tính sáng tạo
Làm tăng cường hứng thú học tập và mở rộng định hướng để các em phát triển toàn diện
CHỦ ĐỀ 12: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA GIÁO DỤC NHÂN CÁCH:
Đặc điểm của nhân cách: -
Tính ổn định của nhân cách:
+ Tổ hợp thuộc tính tâm lí ổn định, bền vững, khó hình thành, khó mất đi lOMoAR cPSD| 61526682
+ Tuy nhiên không phải bất biến=> là cơ sở của giáo dục, cải tạo lại -
Tính thống nhất của nhân cách:
+ Sự thống nhất giữa các đặc điểm cấu thành tâm lí
+ Là một chỉnh thể thống nhất giữa đức với tài, giữa năng lực và phẩm chất
+=> Giáo dục nhân cách cần có sự đồng bộ và hệ thống toàn diện -
Tính tích cực của nhân cách:
+ Con người tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo, xây dựng thành nhân cách của mình
+ Tác động vào thế giới xung quanh, cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân mình
+ Giá trị đích thực thể hiện rõ nhất qua đây
+ nhiệm vụ của giáo dục cũng chính là khơi dậy tính tích cực hoạt động
- Tính giao lưu cuả nhân cách:
+ Chỉ được hình thành thông qua hoạt động và mối quan hệ với nhân cách khác
+ Lĩnh hội các chuẩn mực giá trị tạo thành nhân cách của mình
+ Đóng góp giá trị năng lực của mình vào xã hội, từ đó được xã hội ghi nhận
Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể
Cấu trúc hai thành phần của nhân cách: - Năng lực:
+ Là khả năng cá nhân có thể thực hiện một hoạt động nào đó với một mức độ hiệu quả nhất định - Phẩm chất:
+ Thái độ của con người đối với hiện thực được thể hiện qua hành vi, cử chỉ và cách ứng xử của con người.
Yêu cầu về phẩm chất năng lực của học sinh Việt Nam: -
Những phẩm chất cần giáo dục cho học sinh:
+ Lòng yêu nước: là tự hào tự tôn dân tộc, tình yêu quê hương đất nước thiên nhiên, kính trọng và biết ơn những thế hệ đi trước
+ Lòng nhân ái: thái độ tôn trọng và yêu thương con người
+ Sự chăm chỉ: trong học tập và công việc, thực hiện tốt nề nếp, tự giác học tập, nỗ lực không ngừng, tích cực
tìm tòi, sáng tạo, thể hiện bản thân
+ Trung thực: thật thà ngay thẳng, tôn trọng lẽ phải, liêm chính, công tâm. Đấu tranh bảo vệ công bằng , lẽ phải
+ Phẩm chất trách nhiệm: với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội, môi trường xung quanh -
Những năng lực cần hình thành cho học sinh:
+ Năng lực tự chủ và tự học: tự thân , tự khẳng định và bảo vệ quyền chính đáng của bản thân, làm chủ cảm
xúc thái độ hành vi , khả năng thích ứng và không ngừng hoàn thiện bản thân
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: kết nối, tương tác xã hội, tạo lập và duy trì các mối quan hệ hôi nhập, thích ứng
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: sự nhạy bén và khả năng phát hiện vấn đề , làm rõ vấn đề, hình
thành và triển khai ý tưởng mới, tư duy độc lập và tìm ra giải pháp.
CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH: -
Yếu tố bẩm sinh, di truyền ( yếu tố sinh thể):
+Đặc điểm sinh học của cơ thể được kế thừa từ thế hệ trước
+ Có thể ảnh hưởng đến tốc độ, nhịp độ và đỉnh cao cử sự hình thành và phát triển của một số năng lực nhất định
+ Không đặt trước giới hạn của cá nhân, bản thân có thể thay đổi thông qua giáo dục và sự tự rèn luyện của bản thân
Là yếu tố đảm bảo tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển được đảm bảo bằng cơ chế di truyền -
Môi trường xã hội:
+ Hệ thống phức tạp về các mối quan hệ xã hội, điều kiện hoàn cảnh xung quanh cá nhân nhu gia đình, xã hội , bạn bè, làng xóm,.. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Sự hình thành nhân cách không thể tách rời các yếu tố của môi trường xã hội, thoát li khỏi xã hội thì các giá
trị và cốt cách không còn ý nghĩa.
Tạo điều kiện quyết định gián tiếp; tạo động cơ mục đích và phương tiện cho các hoạt động và giao tiếp -
Giáo dục và tự giáo dục
+ Là những tác động có mục đích, mang tính kế hoạch, hệ thống
+ Vạch ra chiều hướng phát triển và dẫn dắt sự phát triển cá nhân thông qua đó
+ Tạo những tiến bộ mà bẩm sinh và môi trường xã hội không thể mang lại
+ Bù đắp những khiếm khuyết, hạn chế của bẩm sinh đồng thời phát huy tối đa các tiềm năng do bẩm sinh
hoặc môi trường tự phát mang lại + Có thể đi trước và kéo theo sự phát triển
Giữ vai trò chủ đạo -
Hoạt động và giao tiếp ( tính tích cực hoạt động và giao tiếp của cá nhân)
+ Là phương thức tồn tại của con người , con người gia nhập vào các hoạt động xã hội và các mối quan hệ xã
hội để hình thành nên nhân cách của cá nhân
+ Thông qua đó cá nhân không chỉ thay đổi bản thân mà còn thay đổi thế giới tồn tại của mình – thay đổi những
tác động của các yêu tố khác
Là yếu tố quyết định đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, quyết định trực tiếp
CHỦ ĐỀ 13: HỖ TRỢ TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG
Những khó khăn tâm lí của học sinh: -
Những khó khăn trong học tập
+ Về động cơ và hứng thú học tập (chán học mất động lực )
+ Về chú ý và nhận thức ( khó tiếp thu, dễ bị phân tán )
+ Về kĩ năng học tập ( phương pháp, lập kế hoạch) +
về cảm xúc trong học tập, do áp lực lo lắng -
Những khó khăn về phát triển tâm sinh lí bản thân
+ Thiếu kiến thức về phát triển thể chất và tâm sinh lí
+ Quản lí cảm xúc và hành vi của bản thân -
Những khó khăn trong giao tiếp / quan hệ với bạn bè, thầy cô và gia đình:
+ Không biết cách, thất bại trong thiết lập mối quan hệ , duy trì mqh
+ bế tắc, không biết cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn + bị
áp đặt, áp lực, thao túng, bắt nạt, bỏ rơi thiếu quan tâm - Những
khó khăn về hướng nghiệp:
+ băn khoăn, bế tắc trong chọn trường ngành, nghề
+ Mâu thuẫn căng thẳng với gia đình trong định hướng
+ Không có đủ thông tin ngành nghề, thị trường lao động hoặc có quá nhiều thông tin
+ Không đánh giá đúng năng lực của bản thân Các hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường: -
Hỗ trợ cấp độ 1( hỗ trợ phổ quát)
+ Các hoạt động hướng dẫn và hỗ trợ chung 100% học sinh
+ Hỗ trợ diện rộng, mang tính phổ quát, phòng ngừa, giảm thiểu những khó khăn về tâm lí -
Hỗ trợ cấp độ 2( hỗ trợ mục tiêu):
+ Nhóm mục tiêu : nhóm có vướng mắc về tâm lí 10-15%
+ Trợ giúp học sinh giải quyết những khó khăn về tâm lí đang mắc phải , thường là những vấn đề chung theo nhóm -
Hỗ trợ cấp độ 3( hỗ trợ chuyên sâu):
+ Nhóm có nhu cầu đặc biệt – 5%: nhóm có vấn đề nghiêm trong về hành vi và tâm lí , sức khỏe tâm thần +
cần có sự can thiệp chuyên sâu, trị liệu trực tiếp thường có sự tham gia của các chuyên gia về tâm lí .
Một số kĩ năng cơ bản trong hỗ trợ tâm lí học đường: lOMoAR cPSD| 61526682 -
Kĩ năng xây dựng mối quan hệ:
+ Đươc xem là điều kiện để tiến hành các hoạt động trợ giúp tâm lí
+ Mức độ và tính chất quan hệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả trợ giúp
+ Với thông điệp rằng chúng ta đang lắng nghe và quan tâm tới học sinh – sử dụng các câu hỏi gợi mở, khuyến
khích học sinh mở lòng chia sẻ -
Kĩ năng phản hồi: thúc đẩy quá trình khai thác thông tin
+ Kĩ năng phản hồi nội dung: Dùng chính ngôn ngữ của mình tóm gọn lại vấn đề của học sinh , không có sự phán xét, đánh giá
+ Kỹ năng phản hồi cảm xúc: Sử dụng ngôn ngữ của mình để nói lên các cảm xúc của học sinh qua câu chuyện
theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Kỹ năng phản hồi ý nghĩa : Tóm tắt lại nội dung và vấn đề của học sinh dựa trên ccahs hiểu của bản thân qua
những sự kiện và thông tin học sinh cung cấp -
Kỹ năng đối đầu: được đưa ra ở thời điểm học sinh có sự lẫn lộn thông tin về bản thân, lí giải sai lệch về
hành vi của người khác , đổ lỗi cho người khác, thiếu sự thống nhất:
+Chỉ rõ hành vi của học sinh sẽ ảnh hưởng đến sự trợ giúp của người trợ giúp như thế nào
+ Đánh giá quá trình thay đổi của học sinh
+ Cung cấp những thông tin mà chủ thể trợ giúp quan sát được – giúp các em nhìn nhận lại sự thiếu thống nhất
trong hành vi, cảm xúc, thông tin -
Kỹ năng đánh giá và thiết lập mục tiêu:
+ Thu thập thông tin để thiết lập mục tiêu hỗ trợ và can thiệp; hiểu được tính độc đáo trong mỗi học sinh’ phát
hiện những nguy cơ, có được thông tin về quá trình phát triển của học sinh, điểm mạnh, điểm yếu; giúp học
sinh nhận ra vấn đề của mình - Kỹ năng tìm kiếm giải pháp:
+ Đưa ra lời khuyên ; cung cấp thông tin; sử dụng tư duy sáng tạo để tìm kiếm lựa chọn giúp học sinh nhìn nhận
vấn đề và lí giải theo nhiều cách; tìm kiếm cách lí giải thay thế
Một số nguyên tắc đạo đức trong hỗ trợ tâm lí học đường -
Tôn trọng phẩm giá và quyền của học sinh -
Năng lực và trách nhiệm hỗ trợ tâm lí học đường -
Trung thực trong quan hệ hỗ trợ tâm lí -
Có trách nhiệm với trường học, gia đình và cộng đồng CHỦ ĐỀ 14: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA QUẢN LÍ LỚP HỌC:
Một số hiện tượng tâm lí lớp học: -
Bầu không khí tâm lí lớp học: trạng thái tâm lí chung của tập thể được hình thành giữa sự tương tác của
các thành viên, hòa hợp tâm lí -
Dư luận tập thể - là những quan điểm thái độ, phán xét thống nhất với một sự kiện ,..: những quan điểm
thái độ hay phán xét thống nhất của tập thể về một sự kiện, vấn đề nào đó, với chức năng:
+ Chức năng giám sát, điều tiết các mối quan hệ xã hội trong tập thể ( đồng tình hay phản đối, cổ vũ, gây sức ép kìm hãm các thành viên)
+ Chức năng giáo dục: cá nhân thực hiện điều chỉnh và tự điều chỉnh quan điểm định hướng của bản thân dựa vào dư luận
+ Chức năng thông tin: tiếp nhận thông tin, tâm trạng của tập thể
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: hiệu quả hoạt động của tập thể cá nhân
+ Chức năng dự báo: cung cấp các dữ liệu dự báo xác lập mục tiêu kế hoạch -
Truyền thống lớp học: là những giá trị được đúc kết trong quá trình hoạt động của tập thể lớp từ quá khứ
đến hiện tại, được lưu truyền -
Tương hợp tâm lí trong lớp học: tương đồng về nhận thức , quan điểm , thái độ thể hiện ở phản ứng và hành vi lOMoAR cPSD| 61526682 -
Xung đột: là hiện tượng tâm lí trong tập thể, hệ quả của những mẫu thuẫn và khác biệt không được giải
quyết, được giải quyết bằng : áp chế, thỏa hiệp, thống nhất
Mục tiêu quản lí lớp học: -
Tối ưu hóa thời gian học tập -
Tối ưu hóa cơ hội học tập - Tăng cường tự quản
Kiến tạo môi trường học tập tích cực: -
Sắp xếp không gian lớp học - Sắp xếp vị trí ngồi -
Xây dựng các quy tắc/nội quy lớp học -
Xây dựng nề nếp lớp học
Duy trì môi trường lớp học tích cực: - Bao quát lớp học -
Can thiệp kỉ luật: Phản ứng trực tiếp, khen thưởng , hình phạt , phối hợp nhóm, phối hợp với gia đình -
Xây dựng mối quan hệ thầy trò -
Xây dựng ý thức tự quản: tự giám sát và tự kiểm soát - Tự điều khiển hành vi
CHỦ ĐỀ 15: LAO ĐỘNG SƯ PHẠM VÀ NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN:
Đặc trưng cơ bản của lao động sư phạm : -
Làm việc trực tiếp với con người: những người đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
=> phải có hiểu biết về con người, tác động được đến hình thành nhân cách => phải có tình thương yêu trẻ
em, lòng tin , sự tôn trọng nhân cách học sinh , đối xử công bằng, dân chủ, lạc quan , tế nhị, mềm dẻo nhưng lại kiên quyết. -
Tái sản xuất sức lao động xã hội: đào tạo lực lượng lao động trong tương lai => những người có khả năng học tập suốt đời. -
Công cụ chủ yếu là nhân cách chính mình: Sản phẩm của sư phạm là tri thức, kĩ năng kĩ xảo, và các
phẩm chất nhân cách. => người gv giúp học sinh chuyển những kinh nghiệm xã hội lịch sử trở thành nhân cách của chính họ -
Trí óc chuyên nghiệp: có thời gian tích lũy kiến thức kĩ năng, rèn luyện kinh nghiệp, nghiệp vụ,.. phải tự
trau dồi kĩ năng, trí thức suốt đời để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và công việc. -
Đòi hỏi tính khoa học, tính sáng tạo, tính nghệ thuật cao:
+ phải có kiến thức về chuyên ngành
+ khéo léo trong ứng xử sư phạm, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp. +
mỗi học sinh là một nhân cách nên không thể dập khuôn mà luôn phải sáng tạo.
Nhân cách người giáo viên: -
Những phẩm chất sư phạm:
+ Thế giới quan khoa học: cần nhìn nhận, đánh giá thế giới một cách khách quan. Thấm nhuần quan điểm,
đường lối giáo dục của Đảng
+ Lí tưởng nghề nghiệp ( lí tưởng đào tạo thế hệ trẻ) : biểu hiện ở lòng yêu trẻ, sự say mê nghề nghiệp, lương
tâm nghề nghiệp, tận tụy hi sinh vì công việc, ý thức trách nhiệm,..
+ Lòng yêu nghề: luôn nghĩ đến việc cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, năng nổ sáng tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, tự động nâng cao trình độ. Cảm thấy vui
sướng khi được gặp gỡ , làm việc với học sinh
+ Lòng yêu trẻ: Cảm thấy vui sướng, hài lòng khi được tiếp xúc với trẻ; hiểu được thế giới quan độc đáo của
trẻ ; quan tâm đầy thiện chí, ân cần, không có sự phân biệt đối xử; tinh thần giúp đỡ trẻ bằng hành động
thực tế , chân tình giản dị. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Một số phẩm chất đạo đức và ý chí của người giáo viên: tinh thần trách nhiệm, tính nhân văn, tính mục đích,
nguyên tắc, khiêm tốn giản dị, khả năng tự kiềm chế,…
Năng lực sư phạm: -
Các năng lực dạy học:
+ Năng lực hiểu học sinh: thâm nhập vào thế giới quan bên trong, hiểu biết tường tận về nhân cách học sinh;
quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lí của các em
+ Tri thức và tầm hiểu biết: là công cụ để giáo viên thực hiện sứ mệnh của mình, tạo nên uy tín
+ Năng lực chế biến tài liệu học tập: khả năng trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình, cung cấp hệ
thống kiến thức chính xác , liên hệ được nhiều mặt; có các phương pháp mới để bài giảng lôi cuốn, giàu cảm xúc,..
+ Nắm vững kĩ thuật dạy học: Khả năng tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh
+ Năng lực ngôn ngữ: khả năng biểu đạt rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ và cảm xúc của mình bằng lời nói cũng như cử chỉ, điệu bộ. -
Các năng lực giáo dục:
+ Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh
+ Năng lực giao tiếp sư phạm
+ Năng lực cảm hóa học sinh
+ Năng lực ứng xử sư phạm
+ Năng lực hướng dẫn, tham vấn và tư vấn -
Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm: là năng lực thiết kế và triển khai có hiệu quả các
hoạt động với mục tiêu dạy học và giáo dục lOMoAR cPSD| 61526682
Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước •
Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư và
chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật tự xã hội nhất định
trong phạm vi lãnh thổ của mình. •
Nguồn gốc của Nhà nước:
1. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước và pháp luật:
- LLSX còn ở trình độ thấp, công cụ lao động thô sơ, năng suất lao động thấp, không có của cải dư
thưa, mọi người đều bình đẳng làm chung ăn chung hưởng chung, không có sở hữu tư nhân
=> Mọi người bình đẳng, chưa có giai cấp, chưa có nhà nước, pháp luật 2. Nguyên nhân sâu xa:
- LLSX phát triển, năng suất lao động tăng lên, của cải dư thừa, chế độ tư hữu xuất hiện, dẫn đến sự
phân chia thành các giai cấp khác nhau trong xã hội
3. Nguyên nhân trực tiếp:
- Do sự đối kháng giữa các cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được, dẫn đến không những
tiêu diệt lẫn nhau mà có thể diệt vong toàn xã hội. Để thảm họa đó không diễn ra thì một cơ quan
quyền lực đặc biệt đã ra đời đó chính là nhà nước Bản chất: -
Nhà nước mang bản chất của giai cấp:
+ Không có nhà nước đứng trên các giai cấp hoặc chung cho các giai cấp. Nhà nước là một tổ chức
quyền lực chính trị đặc biệt do giai cấp thống trị lập ra bởi chỉ có giai cấp thống trị mới có đủ điều
kiện về kinh tế để thiết lập nhà nước
+ Nhà nước là công cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị xã hội.
+Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị để quản lý xã hội và trấn áp các giai cấp khác -
“Nhà nước chẳng qua chỉ là bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều
đó trong chế độ dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ” (Mác) -
• “TheoMác,nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp
này đối với một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố
sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp”(Lênin)
Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện
hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Những đặc trưng cơ bản của nhà nước; -
Quản lí dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định -
Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế xã hội ( VD: Bộ máy quản lí hành
chính; các đội vũ trang đặc biệt như : nhà tù, cảnh sát, quân đội,..) -
Có hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị