lOMoARcPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG
GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Câu 1: 5 điểm
1. Phân tích 4 nguyên tắc giao tiếp phạm của GV phổ thông. Mỗi nguyên tắc minh
hoa bằng một tình huống giao tiếp sư phạm.
1.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích nguyên tắc: Tính mẫu mực về nhân
cách trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp.
1.2. Nguyên tắc giao tiếp phạm gì? Phân tích nguyên tắc: Tôn trọng nhân cách
trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp.
1.3. Nguyên tắc giao tiếp phạm gì? Phân tích nguyên tắc: thiện ý trong giao tiếp
trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp.
1.4. Nguyên tắc giao tiếp phạm gì? Phân tích nguyên tắc: Đồng cảm trong giao tiếp
sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp.
Trả lời:
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm hệ thống các quan điểm tác dụng chỉ đạo, định hướng thái
độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp
của giáo viên với học sinh, đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục khác
1.1. Phân tích nguyên tắc: Tính mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm.
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Xuất phát từ đặc trưng của nghề dạy học, đặc điểm tâm lý của HSPT
+ Nhân cách mẫu mực của giáo viên tạo ra uy tín cá nhân đảm bảo thành công trong giao tiếp sư
phạm
+ Nhà trường là trung tâm văn hóa của địa phương, mỗi thầy cô giáo là điểm sáng của văn hóa
nhà trường tức là nhân cách của giáo viên phải là nhân cách mẫu mực. - Những biểu hiện của
nhân cách mẫu mực trong giao tiếp sư phạm:
+ Sự mẫu mực từ hành vi cử chỉ đến trang phục của người giáo viên. Các biểu hiện này phải
thống nhất và hài hòa với nhau
+ Thái độ biểu hiện của thái độ ra ngoài bằng hành vi phải thống nhất. Đó sự thống nhất
giữa lời nói và việc làm, ý thức và hành động
+ Đặc biệt khi sử dụng hành vi ngôn ngữ phải chuẩn mực từ cách dùng từ, chọn từ, phát âm,
biểu đạt, diễn đạt… phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp - Yêu cầu
+ Trong giao tiếp, đặc biệt những trường hợp khó xử cần phải khoan dung, nhân hậu
+ Phải thường xuyên rèn luyện nhân cách của mình về mọi mặt
- Tình huống minh họa
Trong lớp một học sinh nói tục, thầy giáo nghe thấy nhưng không hề quát nạt, thầy nhờ một
học sinh khác mang đến một học sinh khác mang đến một cốc nước sạch. Thầy cầm lấy đưa cho
học sinh nói tục và nói “Em hãy ra ngoài súc miệng cho sạch rồi vào lớp học tiếp”. Cậu học trò
cúi đầu ngượng ngùng trước lỗi lầm của mình. Cả lớp im lặng, từ đó không ai còn nghe thấy lời
nói tục nữa…
=> Cách giải quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên
tắc giao tiếp sư phạm đặc biệt là sự mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp phạm: chỉ bằng thái
lOMoARcPSD| 61464806
độ gần gũi, ân cần, hành động phù hợp và lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn
thầy đã giúp học sinh nhận ra lỗi của mình và không bao giờ tái phạm nữa 1.2. Phân tích nguyên
tắc: Tôn trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm.
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Tôn trọng nhân cách tạo mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp giữa thầy trò, tạo bầu không khí
thuận lợi trong quá trình giao tiếp
+ Giúp cho quá trình giao tiếp đạt kết quả cao
+ Con người là sản phẩm đặc biệt, cần được bảo vệ và tôn trọng. Vì vậy trong quá trình giao tiếp
phải tôn trọng nhân cách học sinh.
- Những biểu hiện của nguyên tắc tôn trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm
+ Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp, không nên ngắt lời đối tượng giao tiếp bằng
những hành vi, cử chỉ, điệu bộ thiếu lịch sự
+ Biết động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên suy nghĩ của mình
+ Có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp
+ Trong mọi trường hợp không được sử dụng ngôn ngữ xúc phạm đến nhân cách các em nhất là
trước nơi đông người
+ Hành vi, cử chỉ, điệu bộ… phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ luôn giữ trạng thái cân bằng,
tránh những hành vi, cử chỉ bột phát ngẫu nhiên
+ Trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy định nghề giáo -
Yêu cầu
+ Trong giao tiếp sư phạm, GV cần phải mẫu mực về nhân cách
+ Đối tượng giao tiếp phải luôn luôn tôn trọng GV
+ Quan hệ giao tiếp phải đúng mực, nghiêm túc, có ranh giới, tất cả vì quyền lợi chính đáng của
học sinh
- Tình huống minh họa
Trong giờ dạy Văn, cô giáo đưa ra câu hỏi và mời các bạn học sinh trả lời. Ban đầu không ai giơ
tay nhưng một lúc sau đã có một bạn học sinh xung phong trả lời câu hỏi, nhưng câu trả lời chưa
đúng khiến các bạn xung quanh cười đùa, bạn học sinh ngại ngùng cúi đầu. giáo không hề chỉ
trích bạn hs trả lời sai, sau đó bảo cả lớp trật tự nói: "Cảm ơn câu trả lời của em, rất tuyên
dương em đã tự tin nói lên ý kiến của mình". Sau đó mời bạn học sinh ngồi xuống rồi giảng
giải đáp án của câu hỏi...
=> Cách giải quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên
tắc giao tiếp sư phạm đặc biệt là sự tông trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm: chỉ bằng thái
độ gần gũi, ân cần, hành động phù hợp và lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn
cô đã tạo niềm tin cho học sinh, từ đó HS sẽ cởi mở, tự tin trong giao tiếp, mối quan hệ giữa GV-
HS trở lên tốt đẹp hơn
1.3. Phân tích nguyên tắc: Có thiện ý trong giao tiếp sư phạm.
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Nền tảng của đạo đức lòng thiện tính thiện. vậy, giáo dục con người giáo dục cái
thiện và hướng con người vào cái thiện
lOMoARcPSD| 61464806
+ Bản chất của giao tiếp sư phạm dành những tình cảm tốt đẹp cho học sinh, mong muốn các
em trở thành những người ích cho xã hội, luôn mang lại niềm tin cho các em đó chính là thiện
ý cao cả của người giáo viên
+ Thiện ý trong giao tiếp giúp chủ thể giao tiếp và đối tượng giao tiếp nhanh chóng hiểu biết lẫn
nhau, tôn trọng lẫn nhau, mang lại hiệu quả giao tiếp tốt nhất
- Những biển hiện của nguyên tắc có thiện ý trong giao tiếp sư phạm
+ Hai bên giao tiếp dành cho nhau những điều kiện thuận lợi nhất, luôn thể hiện thái đthân thiện
trong giao tiếp
+ Đánh giá, nhận xét lẫn nhau phải khách quan, công bằng, trung thực, không định kiến, chân
thành, tế nhị
+ Tôn trọng và đồng cảm lẫn nhau
- Yêu cầu
+ Cả 2 bên cùng hướng vào mục đích thống nhất hình thành, phát triển nhân cách toàn diện
cho học sinh
+ Tất cả vì học sinh, yêu thương học sinh như con em của mình
- Tình huống minh họa
Trong lớp học, có một học sinh luôn nghịch ngợm, đánh nhau, bỏ học,... giáo không coi học
sinh đó là một trường hợp bất trị và bỏ mặc em ấy mà vẫn tin tưởng rằng em ấymột học sinh
năng khiếu, song có thể do hoàn cảnh gia đình hay ở các lớp dưới đã không cho em cơ hội tiếp
cận những thói quen, hành vi có văna. Vì thế, giáo đã cho em ấy hội sửa chữa giúp
đỡ em thay đổi trong ứng xvới mọi người. Từ đó em hs đã trở lên ngoan ngoãn, hoà đồng với
bạn bè và mọi người xung quanh hơn.
=> Cách giải quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên
tắc giao tiếp sư phạm đặc biệt là sự thiện ý trong giao tiếp sư phạm: chỉ bằng thái độ gần gũi, ân
cần, hành động phù hợp và lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn cô đã tạo cho
học sinh tính cởi mở, tin yêu nể trọng nhau trong giao tiếp, khích lệ tinh thần của hs, mqh giữa
GV-HS trở lên tốt đẹp hơn
1.4. Phân tích nguyên tắc: Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Giúp quan hệ giao tiếp trở nên thân thiện, tốt đẹp, tạo cảm giác gần gũi, an toàn cho người cùng
giao tiếp
+ Con người thể hiện tình cảm yêu thương và đùm bọc lẫn nhau – đạo lý của người Việt
+ Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung
- Những biểu hiện của nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
+ Đặt mình vào vị tcủa đối tượng giao tiếp để cùng rung cảm, cùng suy nghĩ nhằm tạo ra sự
đồng điệu trong giao tiếp
+ Gần gũi, thân mật, tin tưởng, tạo cảm giác an toàn cho đối tượng giao tiếp
+ Luôn thấu hiểu điều kiện, hoàn cảnh, niềm vui, nỗi buồn của nhau trong quá trình giao tiếp từ
đó có những hành vi ứng xử phù hợp
- Yêu cầu
lOMoARcPSD| 61464806
+ Thấu hiểu điều kiện, hoàn cảnh, nắm vững đặc điểm tâm sinh lí và cá tính của nhau +
Luôn tôn trọng nhân cách của nhau, thân thiện, cởi mở trong giao tiếp
- Tình huống minh họa
Trong lớp 9Amột bạn học sinh vì thường xuyên ngủ gật trong lớp nên bị ghi nhiều vào sổ đầu
bài. GVCN không trách móc bạn hs mà tìm hiểu lí do tại sao bạn học sinh hay ngủ gật trong giờ
học như vậy. Sau khi biết được bạn học sinh đó thương mẹ vất vả nên đi làm thêm đến tận
khuya mới về nên thiếu ngủ. Vì vậy, giáo đã hẹn gặp riêng nói chuyện nhẹ nhàng với bạn
học sinh: "Chắc chắn mẹ em rất vui khi một người con hiếu thảo như em, nhưng nghĩ em
nên sắp xếp thời gian học tập và làm việc sao cho phù hợp để đạt được hiệu quả tốt nhất em nhé.
Cô hiểu tấm lòng của em dành cho mẹ, cô tin em sẽ làm được". Sau đó, bạn học sinh đã đổi một
công việc khác phù hợp với thời gian biểu, không còn ngủ gật trong giờ học nữa... => Cách giải
quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên tắc giao tiếp
sư phạm đặc biệt là sự đồng cảm trong giao tiếp sư phạm: chỉ bằng thái độ gần gũi, ân cần, hành
động phù hợp lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn đã đặt nh vào v
trí của học sinh và tìm hiểu lý do em học sinh lại như vậy. Hơn nữa, cô giáo đã tạo điều kiện cho
em học sinh được thay đổi bản thân để không tái phạm.
2. Phân tích cách thực hiện: KN lắng nghe, KN phản hồi, KN thuyết phục, KN quản lý
cảm xúc. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.1. Kỹ năng lắng nghe gì? Phân tích quy trình thực hiện kỹ năng lắng nghe trong
giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.2. Kỹ năng phản hồi là gì? Phân tích các bước thực hiện kỹ năng phản hồi trong giao
tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.3. Kỹ năng thuyết phục gì? Phân tích các bước thực hiện kỹ năng thuyết phục trong
giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.4. Kỹ năng qun cảm xúc gì? Phân tích các bước thực hiện kỹ năng quản lý cảm
xúc trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
Trả lời
2.1. Kỹ năng lắng nghe -
Khái niệm
Kỹ năng lắng nghe là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung c
ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp
(học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng,
quan tâm, chia sẻ.
- Cách thực hiện:
Bước 1: Tập trung: Thể hiện thái độ toàn tâm, toàn ý để lắng nghe đối tượng. GV nên chú ý vào
người nói, thể hiện sự mong muốn lắng nghe, không tranh thủ làm việc khác hay đãng nhìn
xung quanh
Bước 2: Tham dự: Thể hiện rõ GV đang lắng nghe: gật đầu, biểu hiện đồng cảm qua nét mặt, sử
dụng từ có nghĩa đồng tình: vâng, dạ, thế ạ
lOMoARcPSD| 61464806
Bước 3: Hiểu: GV kiểm tra lại sự chính xác của thông tin tiếp nhận, chứng tỏ mình đã hiểu đúng
nội dung đối tượngrtình bày bằng việc nhắc lại ý chính, từ quan trọng trong nội dung đối tượng
nói.
Bước 4: Ghi nhớ: Ghi chép, ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao
tiếp.
Bước 5: Hồi đáp: GV trả lời, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của đối tượng trong điều kiện
có thể, khích lệ đối tượng tiếp tục chia sẻ…
Bước 6: Phát triển: GV đặt câu hỏi để làm vấn đề, ý kiến đối tượng chưa đề cập hoặc không
có ý định đề cập đến…
=> Quy trình 6 bước này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình giao tiếp sư phạm để đảm bảo lắng
nghe hiệu quả nhất.
- Tình huống minh họa:
Tiết học đầu tiên của thầy Tú sau nghỉ tết nguyên đán lớp 12A. Thấy thầy giáo mở sổ điểm
ra, cả lớp nhao nhao “Thưa thầy đừng, đừng kiểm tra ạ. Ngày Tết vui chơi nhiều quá nên chúng
em quên sạch cả rồi ạ! Hôm nay kiểm tra thì chẳng ai thuộc bài đâu ạ” Trong
tình huống này, kĩ năng lắng nghe của GV được thực hiện như sau:
- Tập trung: Hướng mắt về phía HS hỏi: Các em không muốn thầy kiểm tra bài đúng không?
Vì sao vậy?
- Tham dự: Lắng nghe HS trả lời
- Hiểu: sau khi nghe HS trả lời, GV tỏ thái đđồng cảm với HS quá vui chơi trong ngày tết
chưa chuẩn bị bài trước khi đến lớp
- Ghi nhớ: HS không muốn kiểm tra bài cũ, do chưa học bài, sợ điểm kém…
- Hồi đáp: Nhẹ nhàng nhắc nhở HS về ý nghĩa của việc học bài, làm bài ở nhà trước khi đến lớp:
giúp học tập đạt hiệu quả hơn. GV dành ra 10’ để HS ôn lại bài cũ, sau đó GV bắt đầu bài mới.
Hẹn HS tiết sau sẽ kiểm tra cả 2 bài.
- Phát triển: GV nhắc nhở để cả lớp nhớ kĩ: đây lần đầu tiên duy nhất GV giải quyết như
vậy, HS cần hoàn thành việc chuẩn bị bài cũ trước khi đến lớp.
2.2. Kỹ năng phản hồi -
Khái niệm
+ Kỹ năng phản hồi khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc truyền tải mức độ hiểu
thấu cảm của giáo viên tới học sinh, đồng nghiệp phụ huynh và các lực lượng giáo dục
khác, phản ánh lại những gì đã nghe, đã cảm nhận được từ đối tượng giao tiếp, giúp duy trì mối
quan hệ tốt đẹp và thực hiện mục đích dạy học và giáo dục học sinh
- Cách thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận thông tin, thắc mắc, câu hỏi hoặc vấn đề đặt ra từ phía đồng nghiệp, phụ
huynh, học sinh hoặc các lực lượng giáo dục khác
Bước 2: Xử thông tin và đưa ra phản hồi (trả lời hoặc giải trình). Thông thường giáo viên phản
hồi theo 2 cách: phản hồi tích cực và phản hồi tiêu cực.
- Phản hồi tích cực, mang tính xây dựng
+ Sự trấn an giúp cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp yên lòng, không cảm thấy hoang mang
lo lắng hoặc mặc cảm tự ti
lOMoARcPSD| 61464806
+ Sự cảm thông, chia sẻ với những khó khăn, vấn đề của học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp. +
Động viên, khuyến khích tác động đến tinh thần học sinh, phụ huynh đồng nghiệp phấn khởi,
tin tưởng và cố gắng hơn, có động lực vươn lên khó khăn, yếu kém
+ Sự phân tích hợp tình, hợp giúp học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp nhận ra đúng sai để
điều chỉnh thái độ, hành vi cho phù hợp
+ Tăng cường khen ngợi, nhấn mạnh những ưu điểm, thể hiện sự yêu quý, khâm phục đồng
nghiệp, phụ huynh và học sinh - Phản hồi tiêu cực
+ Ra lệnh, chỉ huy, chỉ đạo
+ Cảnh báo, đe dọa
+ Răn dạy, giảng đạo, đưa ra “những điều nên làm” và “những điều không nên làm”
+ Phán xét, phê bình, phản đối, đổ lỗi
+ Sỉ nhục, định kiến, chế giễu, châm biếm
+ Đặt câu hỏi ngược lại, thăm dò, chất vấn, tra vấn chéo
+ Tự đưa ra các giải pháp hoặc đề xuất, có tính áp đặt, không quan tâm đến ý kiến học sinh, phụ
huynh và đồng nghiệp
Bước 3: Nhận phản hồi ngược lại (nếu có) của đối tượng giao tiếp bằng cách lắng nghe những
phản hồi ngược lại từ phía đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh hoặc các lực lượng giáo dục khác
sẽ giúp giáo viên cải thiện, phát hiện khả năng dạy học và giáo dục của mình cũng nphát triển
mối quan hệ với đồng nghiệp, phụ huynh, học sinh và các lực lượng giáo dục khác
Bước 4: Điều chỉnh việc phản hồi cho phù hợp với đối tượng giao tiếp
- Phản hồi vốn nhằm mục tiêu hỗ trợ do đó phản hồi trong giao tiếp phạm phải mang tính
chất xây dựng giúp học sinh, phụ huynh hay đồng nghiệp thay đổi để hoàn thiện mình hơn.
Phản hồi tích cực thường được sử dụng nng cụ hữu ích trong môi trường giáo dục - Tình
huống minh họa
2.3. Kỹ năng thuyết phục
- Khái niệm
+ Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động, cảm hóa làm thay
đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho họ tin tưởng,
nghe theo và cảm hóa. - Cách thực hiện
Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý, thiện chí của giáo viên đối với
học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
Bước 2: Lắng nghe học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp bày tỏ quan điểm, suy nghĩ và cảm xúc
Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh,
đồng nghiệp và phụ huynh
Bước 4: Chra những điểm chưa phợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp và thuyết phục họ thay đổi quan điểm, thái độ
- Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm và không dài dòng, không gây áp lực đối với
học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
- Lí lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể khi thuyết phục.
Bước 5: Tổng kết khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục học sinh, phụ huynh đồng nghiệp
thay đổi
lOMoARcPSD| 61464806
Bước 6: Ghi nhận kết quả
- Tình huống minh họa
Lan học sinh giỏi của lớp 9A, ý thức rất tốt nhưng ba ngày liền em nghỉ học không do.
Hoa (giáo viên chủ nhiệm) đã đến nhà gặp Lan biết được bố mẹ em mới li hôn. Do tính
chất công việc của bố mẹ nên em phải chuyển về với ngoại. Vì buồn tủi, tự ti sợ bạn
trêu chọn nên Lan không dám đến lớp.
Trong tình huống này, kĩ năng thuyết phục của cô Hoa được thực hiện như sau:
- Bước 1: Đến nhà và gặp riêng em Lan. Hỏi han về tình hình hiện tại. Tìm hiểu do tại sao
emLan không đi học?
- Bước 2: Lắng nghe học sinh Lan bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình
- Bước 3: Đồng cảm với hoàn cảnh của gia đình học sinh. Đồng thời khen ngợi về thành tích đáng
khen ngợi mà em Lan đã đạt được, chỉ ra vai trò quan trọng của việc học tập.
- Bước 4: Đưa ra lời khuyên tốt nhất cho em Lan. Học sinh nên cgắng vượt qua, ổn định lại tinh
thần để tiếp tục công việc học tập của mình
- Bước 5: Nhắc lại về tầm quan trọng của việc học giúp học sinh có suy nghĩ tích cực hơn sớm
trở lại với trường học, thầy cô và các bạn
- Bước 6: Học sinh cam kết và hứa sẽ đi học lại vào đầu tuần sau.
2.4. Kỹ năng quản lí cảm xúc
- Khái niệm
+ Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử lí và
điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng hoàn cảnh giao tiếp -
Cách thực hiện
Bước 1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị)
- Thông qua những thay đổi trong thể, nhất biểu hiện sinh cả bên trong và bên ngoài
thể ở hai bình diện gồm bình diện sinh tâm lí bên ngoài (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ) và bên
trong (nhịp tim, nhịp cơ, nhịp thở, tốc độ dẫn truyền máu,..)
- Những biểu hiện này sẽ một chỉ báo để giúp nhân thể dự báo phản ứng cảm xúc tiếp
theo của mình như thế nào
Bước 2: Nhận diện (hiểu lý do nảy sinh cảm xúc và gọi tên cảm xúc)
- Khi những dấu hiệu ban đầu về mặt thể báo hiệu những cảm cúc thể nảy sinh thì
điềuquan trọng thứ hai là chúng ta cần nhận ra được lý do (tình huống, sự kiện, kích thích) làm
nảy sinh cảm xúc đó và gọi tên được cảm xúc đó Bước 3: Thực hiện cách thức quản cảm xúc
- Cảm xúc nào được nảy sinh cũng do yếu tố nhận thức khác nhau về cùng một sự kiện, tình
huống và con người. Vì thế chúng ta có thể quản lí được cảm xúc của bản thân thông qua việc
thay đổi các tác nhân bên trong (nhận thức) hay các yếu tố địa lí (không gian, thời gian, hoạt
động,...) bằng các cách thức, kĩ thuật sau:
+ Điều chỉnh nhận thức
+ Thay đổi hoạt động
+ Giao tiếp quyết đoán
+ Kết hợp các kĩ thuật và biện pháp khác: Thư giãn, sử dụng thời gian tạm lắng, tự nói với chính
bản thân mình…
lOMoARcPSD| 61464806
Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lý cảm xúc
- Sau khi trải nghiệm áp dụng những thuật, biện pháp khác nhua để quản cảm xúc của
mình, bước tiếp theo nhân sẽ rút kinh nghiệm, nêu ra bài học cho bản thân trong quá trình
các tình huống tương tự hoặc những tình huống trong tương lai
- Tình huống minh họa
A phát hiện một số học sinh đang lén làm bài tập của môn học khác trong giờ dạy của mình
không chú ý nghe giảng. đã nhắc nhở nhưng học sinh vẫn lén làm tiếp, em khi bị gọi
đứng lên trả lời câu hỏi còn tỏ thái độ khó chịu.
Trong tình huống này, kĩ năng quản lý cảm xúc của cô A được thực hiện như sau:
- Bước 1: A nhận thức được mình đang tức giận qua sự thay đổi về tâm sinh lý bên ngoài và
bên trong: nét mặt cau có, cảm thấy nóng trong người, sthay đổi nhịp tim huyết áp tăng dần
lên cao
- Bước 2: Cô A hiểu do nh tức giận do việc làm của học sinh không tập trung bài học
khiến cô A có những cảm xúc tiêu cực dẫn đến có sự thay đổi trong cơ thể - Bước 3:
- Bước 4:
Câu 2: 5 điểm Dạng
1:
a. Xác định phong cách giao tiếp của giáo viên trong các tình huống sau và giải thích.
b. Nếu là giáo viên trong tình huống đó, anh (chị) sẽ xử lý như thế nào?
c. Thiết kế đoạn hội thoại tương ứng
- Cách trả lợi
a. Khẳng định: Cách xử lí của GV trong tình huống trên thể hiện phong cách giao tiếp:…
Vì…(dựa vào nội dung, biểu hiện của phong cách) để nhận diện và giải thích
Tình huống 1: Trong lớp 11B2, học sinh phải ngồi theo chỗ quy định, nhưng vào giờ dạy của
thầy Huy (GV vật lý), học sinh Nam lại tự động đảo chỗ, ngồi lên bàn đầu. Khi thầy Huy hỏi
do, Nam nói rằng: Thưa thầy, em thích học môn của thầy và em thích xem thí nghiệm thầy làm.
Thầy Huy liền vui vẻ để cho Nam ngồi bàn đầu luôn và tiếp tục giờ học bình thường.
a. Phong cách tự do trong GTSP: thể hiện cách làm việc tùy tiện, không mang tính nguyên tắc.
Cụ thể giáo viên không làm chủ được cảm xúc của nh bị cảm xúc đó chi phối nên khi HS
đưa ra đề nghị không phù hợp lại tỏ ra dễ dãi với học sinh, vui vẻ đồng ý để cho Nam ngồi bàn
đầu luôn và tiếp tục giờ học bình thường
- Đây là kiểu giao tiếp thể hiện sự bột phát, ngẫu nhiên, tùy hứng của GV: đồng ý cho HS tự tiện
đổi chỗ ngồi theo ý thích của mình
b. Đưa ra cách xử lí tình huống hiệu quả
+ Cảm ơn học sinh vì đã thể hiện thái độ hứng thú học tập với môn học của mình. Tuy nhiên yêu
cầu đổi chỗ của em thầy không đáp ứng được
+ Giải thích cho HS cả lớp hiểu: việc tự tiện đổi chỗ của mình trong giờ học vi phạm quy
định của lớp học, ảnh hưởng tới việc theo dõi đánh giá qtrình học tập của từng học sinh, ảnh
hưởng tới các bạn khác… Hơn nữa, theo quy định mỗi tháng các em được đổi chỗ một lần luân
phiên nhau cho công bằng nên thầy khuyên các em không nên tự tiện đổi chỗ trong giờ học. Nếu
muốn đổi chỗ vì lí do nào đó, thì cần phải trao đổi trực tiếp với thầy cô chủ nhiệm.
lOMoARcPSD| 61464806
+ Tiếp tục giờ học một cách bình thường
+ Cuối giờ gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp về trường hợp của học sinh,
nhắc GVCN nhớ đổi chỗ luân phiên cho học sinh lớp mình để các em có thể được ngồi ở vị trí
khác nhau trong lớp. Đây là quyền lợi chính đáng của HS c. Đoạn hội thoại
* Trên lớp
- Thầy Huy: Thầy rất vui khi em có niềm đam với bộ môn của thầy. Tuy nhiên, thầy thấy
việc em tự tiện đổi chỗ trong tiết học là vi phạm nội quy của lớp học.
- Học sinh: Dạ vâng nhưng em chỉ muốn đổi chỗ môn của thầy thôi ạ. Còn lại những
môn khác em sẽ về lại đúng vị trí của mình ạ
- Thầy Huy: Qua nguyện vọng của bạn, thầy muốn trao đổi với lớp về vị trí chỗ ngồi của các
emtrong giờ học. Việc tự tiện đổi chỗ trong giờ học là vi phạm nội quy của lớp học. Mỗi lần các
em đổi chỗ cũng sẽ ảnh hưởng đến các bạn xung quanh. Đồng thời điều này cũng sẽ ảnh hưởng
đến việc các thầy cô theo dõi, đánh giá kết quả học tập của các em. Hơn nữa, theo quy định mỗi
tháng các em được đổi chỗ một lần luân phiên nhau cho công bằng nên thầy khuyên các em không
nên tự tiện đổi chỗ trong giờ học. Nếu muốn đổi chỗ do nào đó, thì cần phải trao đổi trực
tiếp với thầy cô chủ nhiệm. (Thầy Huy tiếp tục bài học của mình)
* Sau khi kết thúc tiết học, thầy Huy đến gặp cô giáo chủ nhiệm
- Thầy Huy: Chị ơi, lớp của mình luân phiên đổi vị trí chỗ ngồi cho các em học sinh
không chị?
- GVCN: em ạ. Chị thường xuyên cho học sinh đổi chỗ đcác em thể
loại bỏ cảm giác
nhàm chán, gò bó trong lớp học, giúp học tập vui vẻ hơn, thú vị hơn.
- Thầy Huy: Vâng, em thấy chị làm vậy rất hợp lí. Không những thế, việc đổi chỗ luân phiên
giúp các em điều tiết mắt và đây cũng là quyền lợi chính đáng của học sinh chị ạ.
- GVCN: Cảm ơn em đã quan tâm đến lớp hy vọng em sẽ tiếp tục sát sao với lớp hơn
nữa.Tình huống 2: Trong khi giảng dạy lớp 12C7, thầy giáo phát hiện ra một học sinh Hùng
không chú ý nghe giảng mà sử dụng điện thoại chơi game rất say mê.
Thấy vậy thầy liền thu ngay điện thoại và đuổi Hùng ra khỏi lớp, vì vi phạm nội quy lớp học. a.
Xác định phong cách giao tiếp của giáo viên trong tình huống trên và giải
b. Nếu là giáo viên trong tình huống đó, anh (chị) sẽ xử lý như thế nào?
c. Thiết kế đoạn hội thoại tương ứng...
* Trả lời
a. Phong cách giao tiếp của GV trong tình huống trên phong cách độc đoán. Vì, GV đã
thể hiện cách giải quyết rất cứng nhắc và có hành vi ứng xử đơn phương một chiều. Cụ thể là
GV chưa tìm hiểu nguyên nhân tại sao HS không chú ý nghe giảng mà sử dụng điện thoại
chơi games đã vội thu ngay điện thoại và đuổi Hùng ra khỏi lớp, vì cho rằng HS vi phạm nội
quy trường, lớp...
b. Cách xử lí tình huống hiệu quả:
+ GV bình tĩnh đến chỗ HS: Yêu cầu HS dừng chơi, mang điện thoại để vào chỗ quy định của lớp
và tập trung vào bài học... Hẹn HS cuối giờ sẽ giải quyết.
+ Tiếp tục bài giảng 1 cách bình thường...
lOMoARcPSD| 61464806
+ Cuối giờ gặp riêng HS đề nghị HS viết bản kiểm điểm để đối chiếu nhằm tìm ra bản chất, mức
độ, nguyên nhân hành vi...
+ Phân tích, giải thích cho HS hiểu mức độ nguy hại của hành vi vi phạm, quy chế xử của
trường, lớp... như thế nào đối với các hành vi đó. Nhắc nhở HS không được tái phạm hành vi trên,
học hành nghiêm túc và kì thi sắp đến gần...
+ Sau đó mang bản kiểm điểm điện thoại của HS báo cáo BGH nhà trường. Nhà trường
nhiệm vụ thông báo cho PHHS về hành vi vi phạm của HS áp dụng hình thức kỉ luật mang
tính răn đe cho nhân tập thể học sinh để không tiếp tục xảy ra các hành động tương tự
lớp, trường.
c. Đoạn hội thoại
- GV: Yêu cầu em Hùng để điện thoại lên bàn giáo viên, tập trung vào bài học và cuối giờ gặp
cô để trao đổi - Hùng: Dạ vâng ạ.
(GV tiếp tục bài giảng của mình)
* Tại phòng giáo viên lúc cuối giờ học
- GV: Em hãy viết bản kiểm điểm trình bày rõ nguyên nhân về hành vi sử dụng điện thoại
di động trong giờ học của mình - HS: Vâng ạ.
(HS viết bản kiểm điểm)
- GV: Theo như thấy trên bản kiểm điểm, em sử dụng điện thoại di động để lướt web chứ
không phải với mục đích phục vụ cho việc học tập. Điều này đã vi phạm nội quy lớp học.
Trong trường hợp, em sử dụng điện thoại trong giờ học quá nhiều trước hết sẽ ảnh hưởng đến
kết quả học tập của em. Và nếu hành vi này bị phát hiện sẽ xử theo quy chế của nhà trường.
Tức là điện thoại em sử dụng sẽ bị thu cho đến cuối năm học. hy vọng đây là lần đầu cũng
như là lần cuối em sử dụng điện thoại trong giờ học.
- HS: Dạ vâng. Em biết lỗi của mình rồi ạ. Em srút kinh nghiệm em hứa sẽ không tái
phạm lần nào nữa. Em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường vhành vi vi phạm của
mình. - GV: Trường hợp của em ngày hôm nay, smang điện thoại và bản kiểm điểm lên báo
cáo với ban giám hiệu nhà trường. Sau đó nhà trường sẽ thông báo đến phụ huynh của em và có
hình thức kỷ luật phù hợp.
Tình huống 3: Tiết học đầu tiên của thầy Tú sau nghỉ tết nguyên đán lớp 12A. Thấy thầy
giáo mở sổ điểm ra, cả lớp nhao nhao “Thưa thầy đừng, đừng kiểm tra ạ. Ngày Tết vui chơi nhiều
quá nên chúng em quên sạch cả rồi ạ! Hôm nay kiểm tra thì chẳng ai thuộc bài đâu Thầy Tú
liền cho cả lớp nghỉ luôn tiết học đó. Thầy tchúc Tết nhau, kể chuyện du xuân thật vui vẻ.
Cuối giờ thầy dặn cả lớp chuẩn bị bài tiết sau cho tốt để có thể học tập bình thường Tình huống
4: Giờ học lịch scủa lớp 11A sắp kết thúc, học sinh Tùng đứng dậy đưa ra một câu hỏi khó
ngoài sự chuẩn bị của giáo viên và mong muốn giáo viên giải đáp...
Thấy vậy, giáo viên xem như không có chuyện gì xảy ra vẫn tiếp tục giao bài tập về nhà cho học
sinh, và nhanh chóng kết thúc tiết học.
Dạng 2:
a. Cách giải quyết của giáo viên trong các tình huống sau đã vi phạm những nguyên tắc giao
tiếp sư phạm nào? Vì sao?
b. Nếu là giáo viên trong tình huống đó, em sẽ giải quyết như thế nào? Tại sao?
lOMoARcPSD| 61464806
Cách trả lời
- Cách xử lí của GV trong tình huống trên vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm -
Biểu hiện:
+ Không mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ, lời nói, hành vi
+ Không tôn trọng học sinh: chưa tìm hiểu nguyên nhân đã đưa ra cách xử không phù hợp, thiếu
chuẩn mực
+ Không thiện ý trong giao tiếp với học sinh: thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận
lợi cho HS trong học tập và rèn luyện. Thiếu tế nhị, khéo léo, không tạo được sự tin tưởng ở phía
học sinh
+ Không đặt mình vào vị trí của HS để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ… nên cách xthiếu đi sự
tử tế nhị, hiệu quả không cao. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong giao tiếp với học sinh.
Tình huống 1: Lan, giáo chủ nhiệm lớp 10C2, phát hiện học sinh nghỉ học không xin phép
đã mấy buổi...
Cả lớp cũng không biết vì sao. Cô giận lắm, trước lớp mắng rất nhiều và tuyên bố đuổi học
Tú... Hôm sau Tú đến lớp, vừa trông thấy Tú, giáo đã nói: Tôi tưởng cậu không quay lại lớp
nữa! Đây là lớp học chứ không phải cái chợ, muốn vào thì vào, muốn ra thì ra. Tôi tuyên bố đình
chỉ học tập cậu. Bao giờ bố mẹ cậu đến gặp tôi, cậu mới được vào lớp học tiếp...
a. Cách xử tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai.
- Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học không phép mà
đã đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh -
Không có thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinhhội trìnhy
lí do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động. Thiếu tình
cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập rèn luyện, không tin
tưởng học sinh.
- Không đặt mình vào vtrí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng xử
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong
giao tiếp với học sinh
b. Cách xử tình huống Tình
huống 2:
Thầy giáo dạy toán đang dạy rất nhiệt tình, chợt thấy nhìn xuống lớp thấy một cậu học sinh thưởng
ngày học tốt, nhưng hôm nay lại không chú ý. Cậu học sinh đang tập trung vào một dáng hình
của người phụ nữ tóc dài...
Thầy liền gọi học sinh ấy nhắc lại công thức vừa học. Cậu học sinh giật thót cả người đứng dậy
nghiêm trang hai tay buông thõng không trả lời, mắt nhìn xuống bàn, nước mắt rưng rưng.
Giáo viên giận quá quát to: “Em không nghe giảng, không tiếp thu bài, không trả lời được, tôi
chưa kịp phạt còn khóc to, tại sao? tại sao?” Cậu học sinh bật khóc tức tưởi. Giáo viên rời bục
giảng, đi về phía cậu học sinh cầm lấy bản vẽ, quát thêm: “Học không lo học, lo ngồi vẽ bậy, cô
này là cô nào mà em vẽ như vậy? Còn bé tẹo mà đã vẽ đàn bà à?”
lOMoARcPSD| 61464806
a. Cách xử tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai…
- Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh không tập trung chú ý nghe
giảng đã đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh.
- Không thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh hội
trình bày do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh
- Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng x
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong
giao tiếp với học sinh
b. Cách xử lí tình huống
- GV bình tĩnh đến chỗ học sinh: Yêu cầu học sinh dừng ngay việc vẽ và tập trung vào bài học.-
Tiếp tục giảng bài 1 cách bình thường
- Cuối giờ gặp riêng học sinh tìm hiểu lý do: vì sao không chú ý vào bài học
- Giải thích cho học sinh hiểu tác hại của việc không chú ý vào bài học sẽ ảnh hưởng trực tiếp kết
quả học tập của học sinh, phong trào học tập của lớp.
- Nhắc nhở HS cần thái độ nghiêm túc trong giờ học để kết quả học tập tốt nhất đây cũng
là cách để học sinh thể hiện tình cảm yêu quý cha mẹ, thầy cô.
- Giải thích:
+ Cách giải quyết tình huống như trên đã chứng to GVnăng lực khéo léo ứng xử phạm: Rất
mẫu mực về nhân cách nhà giáo, luôn đồng cảm với học sinh, thấu hiểu đặc điểm tâm lí học sinh,
tế nhị trong giao tiếp cũng rất tôn trọng học sinh. Mối quan hệ thầy trò rất gần gũi, thân thiện.
Đồng thời đảm bảo tiến trình giờ dạy không bị gián đoạn, không ảnh hưởng đến việc học tập của
cả lớp.
Tình huống 3:
Một lần vì có việc bận đột xuất nên cô giáo M đã đến muộn 10 phút.
Khi vừa bước đến cửa lớp 10C3 nơi giảng dạy, M nghe rõ tiếng học sinh trong lớp đang reo
hò: “Nghỉ học rồi các bạn ơi, sướng quá. Hoan hô, hoan hô”.
giáo M bước vào lớp với thái độ bực bội và cho cả lớp nghe một bài giảng về thái độ thiếu tôn
trọng thầy cô...
a. Cách xử tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai.
- Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học hành động
reo hò mà đã đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học
sinh - Không thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh hội
trình bày do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh.
lOMoARcPSD| 61464806
- Không đặt mình vào vtrí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng x
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong
giao tiếp với học sinh
b. Cách xử tình huống Tình
huống 4:
Sự việc xảy ra lớp 6A. Học sinh nam Phạm Ngọc Hải con của một giáo viên trong trường cố
tình đánh học sinh nữ cùng lớp Bùi Hoàng Yến. Học sinh Yến khóc thút thít, chạy đi tìm
giáo chủ nhiệm: “Em thưa cô, bạn Hải đánh em ạ”.
Giáo viên chủ nhiệm không hỏi gì mà nói: “Con gái, con đứa học không lo học, lại lo đánh nhau
với con trai. Lần sau em mà mách nữa tôi sẽ phạt em đó” rồi cô bỏ đi.
a. Cách xử tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai.
- Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh Yến bị đánh mà đã đưa ra
lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh
- Không thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh hội
trình bày do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh.
- Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng x
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong
giao tiếp với học sinh
b. Cách xử tình huống Tình
huống 5:
Trong giờ môn Lịch Sử của thầy T, học sinh A trả lời sai câu hỏi mà thầy đặt ra. Thầy đã nhận xét
bằng câu nói: "Đầu em chỉ để trang trí thôi à. Câu hỏi đơn giản thế mà không trả lời được!".
Em A xấu hổ mặt cúi gằm xuống... Sau đó thầy T lại tiếp tục giảng bài bình thường...
a. Cách xử tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai.
- Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh trả lời sai câu hỏi đã
đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh
- Không thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh hội
trình bày do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh.
- Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng x
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong
giao tiếp với học sinh
b. Cách xử lí tình huống

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806 ĐỀ CƯƠNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM Câu 1: 5 điểm 1.
Phân tích 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm của GV phổ thông. Mỗi nguyên tắc minh
hoa bằng một tình huống giao tiếp sư phạm.
1.1. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích nguyên tắc: Tính mẫu mực về nhân
cách trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp.
1.2. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích nguyên tắc: Tôn trọng nhân cách
trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp.
1.3. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích nguyên tắc: Có thiện ý trong giao tiếp
trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp.
1.4. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là gì? Phân tích nguyên tắc: Đồng cảm trong giao tiếp
sư phạm. Minh họa bằng tình huống giao tiếp. Trả lời:
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là hệ thống các quan điểm có tác dụng chỉ đạo, định hướng thái
độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp
của giáo viên với học sinh, đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục khác
1.1. Phân tích nguyên tắc: Tính mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm.
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Xuất phát từ đặc trưng của nghề dạy học, đặc điểm tâm lý của HSPT…
+ Nhân cách mẫu mực của giáo viên tạo ra uy tín cá nhân đảm bảo thành công trong giao tiếp sư phạm
+ Nhà trường là trung tâm văn hóa của địa phương, mỗi thầy cô giáo là điểm sáng của văn hóa
nhà trường tức là nhân cách của giáo viên phải là nhân cách mẫu mực. - Những biểu hiện của
nhân cách mẫu mực trong giao tiếp sư phạm:

+ Sự mẫu mực từ hành vi và cử chỉ đến trang phục của người giáo viên. Các biểu hiện này phải
thống nhất và hài hòa với nhau
+ Thái độ và biểu hiện của thái độ ra ngoài bằng hành vi phải thống nhất. Đó là sự thống nhất
giữa lời nói và việc làm, ý thức và hành động
+ Đặc biệt khi sử dụng hành vi ngôn ngữ phải chuẩn mực từ cách dùng từ, chọn từ, phát âm,
biểu đạt, diễn đạt… phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp - Yêu cầu
+ Trong giao tiếp, đặc biệt những trường hợp khó xử cần phải khoan dung, nhân hậu
+ Phải thường xuyên rèn luyện nhân cách của mình về mọi mặt
- Tình huống minh họa
Trong lớp có một học sinh nói tục, thầy giáo nghe thấy nhưng không hề quát nạt, thầy nhờ một
học sinh khác mang đến một học sinh khác mang đến một cốc nước sạch. Thầy cầm lấy đưa cho
học sinh nói tục và nói “Em hãy ra ngoài súc miệng cho sạch rồi vào lớp học tiếp”. Cậu học trò
cúi đầu ngượng ngùng trước lỗi lầm của mình. Cả lớp im lặng, từ đó không ai còn nghe thấy lời nói tục nữa…
=> Cách giải quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên
tắc giao tiếp sư phạm đặc biệt là sự mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: chỉ bằng thái lOMoAR cPSD| 61464806
độ gần gũi, ân cần, hành động phù hợp và lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn
thầy đã giúp học sinh nhận ra lỗi của mình và không bao giờ tái phạm nữa 1.2. Phân tích nguyên
tắc: Tôn trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm.
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Tôn trọng nhân cách tạo mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp giữa thầy và trò, tạo bầu không khí
thuận lợi trong quá trình giao tiếp
+ Giúp cho quá trình giao tiếp đạt kết quả cao
+ Con người là sản phẩm đặc biệt, cần được bảo vệ và tôn trọng. Vì vậy trong quá trình giao tiếp
phải tôn trọng nhân cách học sinh.
- Những biểu hiện của nguyên tắc tôn trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm
+ Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp, không nên ngắt lời đối tượng giao tiếp bằng
những hành vi, cử chỉ, điệu bộ thiếu lịch sự
+ Biết động viên, khích lệ đối tượng giao tiếp nói lên suy nghĩ của mình
+ Có thái độ ân cần, niềm nở, trung thực, chân thành trong giao tiếp
+ Trong mọi trường hợp không được sử dụng ngôn ngữ xúc phạm đến nhân cách các em nhất là trước nơi đông người
+ Hành vi, cử chỉ, điệu bộ… phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ luôn giữ trạng thái cân bằng,
tránh những hành vi, cử chỉ bột phát ngẫu nhiên
+ Trang phục lịch sự, gọn gàng, phù hợp với quy định nghề giáo - Yêu cầu
+ Trong giao tiếp sư phạm, GV cần phải mẫu mực về nhân cách
+ Đối tượng giao tiếp phải luôn luôn tôn trọng GV
+ Quan hệ giao tiếp phải đúng mực, nghiêm túc, có ranh giới, tất cả vì quyền lợi chính đáng của học sinh
- Tình huống minh họa
Trong giờ dạy Văn, cô giáo đưa ra câu hỏi và mời các bạn học sinh trả lời. Ban đầu không ai giơ
tay nhưng một lúc sau đã có một bạn học sinh xung phong trả lời câu hỏi, nhưng câu trả lời chưa
đúng khiến các bạn xung quanh cười đùa, bạn học sinh ngại ngùng cúi đầu. Cô giáo không hề chỉ
trích bạn hs trả lời sai, sau đó bảo cả lớp trật tự và nói: "Cảm ơn câu trả lời của em, rất tuyên
dương em đã tự tin nói lên ý kiến của mình". Sau đó cô mời bạn học sinh ngồi xuống rồi giảng
giải đáp án của câu hỏi...
=> Cách giải quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên
tắc giao tiếp sư phạm đặc biệt là sự tông trọng nhân cách trong giao tiếp sư phạm: chỉ bằng thái
độ gần gũi, ân cần, hành động phù hợp và lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn
cô đã tạo niềm tin cho học sinh, từ đó HS sẽ cởi mở, tự tin trong giao tiếp, mối quan hệ giữa GV-
HS trở lên tốt đẹp hơn
1.3. Phân tích nguyên tắc: Có thiện ý trong giao tiếp sư phạm.
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Nền tảng của đạo đức là lòng thiện và tính thiện. Vì vậy, giáo dục con người là giáo dục cái
thiện và hướng con người vào cái thiện lOMoAR cPSD| 61464806
+ Bản chất của giao tiếp sư phạm là dành những tình cảm tốt đẹp cho học sinh, mong muốn các
em trở thành những người có ích cho xã hội, luôn mang lại niềm tin cho các em đó chính là thiện
ý cao cả của người giáo viên
+ Thiện ý trong giao tiếp giúp chủ thể giao tiếp và đối tượng giao tiếp nhanh chóng hiểu biết lẫn
nhau, tôn trọng lẫn nhau, mang lại hiệu quả giao tiếp tốt nhất
- Những biển hiện của nguyên tắc có thiện ý trong giao tiếp sư phạm
+ Hai bên giao tiếp dành cho nhau những điều kiện thuận lợi nhất, luôn thể hiện thái độ thân thiện trong giao tiếp
+ Đánh giá, nhận xét lẫn nhau phải khách quan, công bằng, trung thực, không định kiến, chân thành, tế nhị
+ Tôn trọng và đồng cảm lẫn nhau - Yêu cầu
+ Cả 2 bên cùng hướng vào mục đích thống nhất là hình thành, phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh
+ Tất cả vì học sinh, yêu thương học sinh như con em của mình
- Tình huống minh họa
Trong lớp học, có một học sinh luôn nghịch ngợm, đánh nhau, bỏ học,... Cô giáo không coi học
sinh đó là một trường hợp bất trị và bỏ mặc em ấy mà vẫn tin tưởng rằng em ấy là một học sinh
có năng khiếu, song có thể do hoàn cảnh gia đình hay ở các lớp dưới đã không cho em cơ hội tiếp
cận những thói quen, hành vi có văn hóa. Vì thế, cô giáo đã cho em ấy cơ hội sửa chữa và giúp
đỡ em thay đổi trong ứng xử với mọi người. Từ đó em hs đã trở lên ngoan ngoãn, hoà đồng với
bạn bè và mọi người xung quanh hơn.
=> Cách giải quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên
tắc giao tiếp sư phạm đặc biệt là sự thiện ý trong giao tiếp sư phạm: chỉ bằng thái độ gần gũi, ân
cần, hành động phù hợp và lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn cô đã tạo cho
học sinh tính cởi mở, tin yêu và nể trọng nhau trong giao tiếp, khích lệ tinh thần của hs, mqh giữa
GV-HS trở lên tốt đẹp hơn
1.4. Phân tích nguyên tắc: Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
- Cơ sở của nguyên tắc
+ Giúp quan hệ giao tiếp trở nên thân thiện, tốt đẹp, tạo cảm giác gần gũi, an toàn cho người cùng giao tiếp
+ Con người thể hiện tình cảm yêu thương và đùm bọc lẫn nhau – đạo lý của người Việt
+ Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung
- Những biểu hiện của nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp sư phạm
+ Đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp để cùng rung cảm, cùng suy nghĩ nhằm tạo ra sự
đồng điệu trong giao tiếp
+ Gần gũi, thân mật, tin tưởng, tạo cảm giác an toàn cho đối tượng giao tiếp
+ Luôn thấu hiểu điều kiện, hoàn cảnh, niềm vui, nỗi buồn của nhau trong quá trình giao tiếp từ
đó có những hành vi ứng xử phù hợp - Yêu cầu lOMoAR cPSD| 61464806
+ Thấu hiểu điều kiện, hoàn cảnh, nắm vững đặc điểm tâm sinh lí và cá tính của nhau +
Luôn tôn trọng nhân cách của nhau, thân thiện, cởi mở trong giao tiếp
- Tình huống minh họa
Trong lớp 9A có một bạn học sinh vì thường xuyên ngủ gật trong lớp nên bị ghi nhiều vào sổ đầu
bài. GVCN không trách móc bạn hs mà tìm hiểu lí do tại sao bạn học sinh hay ngủ gật trong giờ
học như vậy. Sau khi biết được bạn học sinh đó vì thương mẹ vất vả nên đi làm thêm đến tận
khuya mới về nên thiếu ngủ. Vì vậy, cô giáo đã hẹn gặp riêng và nói chuyện nhẹ nhàng với bạn
học sinh: "Chắc chắn mẹ em rất vui khi có một người con hiếu thảo như em, nhưng cô nghĩ em
nên sắp xếp thời gian học tập và làm việc sao cho phù hợp để đạt được hiệu quả tốt nhất em nhé.
Cô hiểu tấm lòng của em dành cho mẹ, cô tin em sẽ làm được". Sau đó, bạn học sinh đã đổi một
công việc khác phù hợp với thời gian biểu, không còn ngủ gật trong giờ học nữa... => Cách giải
quyết tình huống của giáo viên trong tình huống trên đã thể hiện đầy đủ các nguyên tắc giao tiếp
sư phạm đặc biệt là sự đồng cảm trong giao tiếp sư phạm: chỉ bằng thái độ gần gũi, ân cần, hành
động phù hợp và lời nói nhẹ nhàng nhưng mang ý nghĩa giáo dục rất lớn cô đã đặt mình vào vị
trí của học sinh và tìm hiểu lý do em học sinh lại như vậy. Hơn nữa, cô giáo đã tạo điều kiện cho
em học sinh được thay đổi bản thân để không tái phạm. 2.
Phân tích cách thực hiện: KN lắng nghe, KN phản hồi, KN thuyết phục, KN quản lý
cảm xúc. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.1. Kỹ năng lắng nghe là gì? Phân tích quy trình thực hiện kỹ năng lắng nghe trong
giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.2. Kỹ năng phản hồi là gì? Phân tích các bước thực hiện kỹ năng phản hồi trong giao
tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.3. Kỹ năng thuyết phục là gì? Phân tích các bước thực hiện kỹ năng thuyết phục trong
giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể.
2.4. Kỹ năng quản lý cảm xúc là gì? Phân tích các bước thực hiện kỹ năng quản lý cảm
xúc trong giao tiếp sư phạm. Minh họa bằng các tình huống sư phạm cụ thể. Trả lời
2.1. Kỹ năng lắng nghe - Khái niệm
Kỹ năng lắng nghe là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú
ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp
(học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm, chia sẻ. - Cách thực hiện:
Bước 1: Tập trung: Thể hiện thái độ toàn tâm, toàn ý để lắng nghe đối tượng. GV nên chú ý vào
người nói, thể hiện sự mong muốn lắng nghe, không tranh thủ làm việc khác hay lơ đãng nhìn xung quanh
Bước 2: Tham dự: Thể hiện rõ GV đang lắng nghe: gật đầu, biểu hiện đồng cảm qua nét mặt, sử
dụng từ có nghĩa đồng tình: vâng, dạ, thế ạ… lOMoAR cPSD| 61464806
Bước 3: Hiểu: GV kiểm tra lại sự chính xác của thông tin tiếp nhận, chứng tỏ mình đã hiểu đúng
nội dung đối tượngrtình bày bằng việc nhắc lại ý chính, từ quan trọng trong nội dung đối tượng nói.
Bước 4: Ghi nhớ: Ghi chép, ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp.
Bước 5: Hồi đáp: GV trả lời, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của đối tượng trong điều kiện
có thể, khích lệ đối tượng tiếp tục chia sẻ…
Bước 6: Phát triển: GV đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, ý kiến mà đối tượng chưa đề cập hoặc không
có ý định đề cập đến…
=> Quy trình 6 bước này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình giao tiếp sư phạm để đảm bảo lắng nghe hiệu quả nhất.
- Tình huống minh họa:
Tiết học đầu tiên của thầy Tú sau kì nghỉ tết nguyên đán ở lớp 12A. Thấy thầy giáo mở sổ điểm
ra, cả lớp nhao nhao “Thưa thầy đừng, đừng kiểm tra ạ. Ngày Tết vui chơi nhiều quá nên chúng
em quên sạch cả rồi ạ! Hôm nay kiểm tra thì chẳng ai thuộc bài đâu ạ” Trong
tình huống này, kĩ năng lắng nghe của GV được thực hiện như sau:
- Tập trung: Hướng mắt về phía HS hỏi: Các em không muốn thầy kiểm tra bài cũ có đúng không? Vì sao vậy?
- Tham dự: Lắng nghe HS trả lời
- Hiểu: sau khi nghe HS trả lời, GV tỏ thái độ đồng cảm với HS vì quá vui chơi trong ngày tết mà
chưa chuẩn bị bài trước khi đến lớp
- Ghi nhớ: HS không muốn kiểm tra bài cũ, do chưa học bài, sợ điểm kém…
- Hồi đáp: Nhẹ nhàng nhắc nhở HS về ý nghĩa của việc học bài, làm bài ở nhà trước khi đến lớp:
giúp học tập đạt hiệu quả hơn. GV dành ra 10’ để HS ôn lại bài cũ, sau đó GV bắt đầu bài mới.
Hẹn HS tiết sau sẽ kiểm tra cả 2 bài.
- Phát triển: GV nhắc nhở để cả lớp nhớ kĩ: đây là lần đầu tiên và duy nhất GV giải quyết như
vậy, HS cần hoàn thành việc chuẩn bị bài cũ trước khi đến lớp.
2.2. Kỹ năng phản hồi - Khái niệm
+ Kỹ năng phản hồi là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc truyền tải mức độ hiểu
và thấu cảm của giáo viên tới học sinh, đồng nghiệp và phụ huynh và các lực lượng giáo dục
khác, phản ánh lại những gì đã nghe, đã cảm nhận được từ đối tượng giao tiếp, giúp duy trì mối
quan hệ tốt đẹp và thực hiện mục đích dạy học và giáo dục học sinh - Cách thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận thông tin, thắc mắc, câu hỏi hoặc vấn đề đặt ra từ phía đồng nghiệp, phụ
huynh, học sinh hoặc các lực lượng giáo dục khác
Bước 2: Xử lí thông tin và đưa ra phản hồi (trả lời hoặc giải trình). Thông thường giáo viên phản
hồi theo 2 cách: phản hồi tích cực và phản hồi tiêu cực.
- Phản hồi tích cực, mang tính xây dựng
+ Sự trấn an giúp cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp yên lòng, không cảm thấy hoang mang
lo lắng hoặc mặc cảm tự ti lOMoAR cPSD| 61464806
+ Sự cảm thông, chia sẻ với những khó khăn, vấn đề của học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp. +
Động viên, khuyến khích và tác động đến tinh thần học sinh, phụ huynh đồng nghiệp phấn khởi,
tin tưởng và cố gắng hơn, có động lực vươn lên khó khăn, yếu kém
+ Sự phân tích hợp tình, hợp lý giúp học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp nhận ra đúng sai để
điều chỉnh thái độ, hành vi cho phù hợp
+ Tăng cường khen ngợi, nhấn mạnh những ưu điểm, thể hiện sự yêu quý, khâm phục đồng
nghiệp, phụ huynh và học sinh - Phản hồi tiêu cực
+ Ra lệnh, chỉ huy, chỉ đạo + Cảnh báo, đe dọa
+ Răn dạy, giảng đạo, đưa ra “những điều nên làm” và “những điều không nên làm”
+ Phán xét, phê bình, phản đối, đổ lỗi
+ Sỉ nhục, định kiến, chế giễu, châm biếm
+ Đặt câu hỏi ngược lại, thăm dò, chất vấn, tra vấn chéo
+ Tự đưa ra các giải pháp hoặc đề xuất, có tính áp đặt, không quan tâm đến ý kiến học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
Bước 3: Nhận phản hồi ngược lại (nếu có) của đối tượng giao tiếp bằng cách lắng nghe những
phản hồi ngược lại từ phía đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh hoặc các lực lượng giáo dục khác
sẽ giúp giáo viên cải thiện, phát hiện khả năng dạy học và giáo dục của mình cũng như phát triển
mối quan hệ với đồng nghiệp, phụ huynh, học sinh và các lực lượng giáo dục khác
Bước 4: Điều chỉnh việc phản hồi cho phù hợp với đối tượng giao tiếp
- Phản hồi vốn nhằm mục tiêu hỗ trợ do đó phản hồi trong giao tiếp sư phạm phải mang tính
chất xây dựng giúp học sinh, phụ huynh hay đồng nghiệp thay đổi để hoàn thiện mình hơn.
Phản hồi tích cực thường được sử dụng như công cụ hữu ích trong môi trường giáo dục - Tình huống minh họa
2.3. Kỹ năng thuyết phục - Khái niệm
+ Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động, cảm hóa làm thay
đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho họ tin tưởng,
nghe theo và cảm hóa. - Cách thực hiện
Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý, thiện chí của giáo viên đối với
học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
Bước 2: Lắng nghe học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp bày tỏ quan điểm, suy nghĩ và cảm xúc
Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh,
đồng nghiệp và phụ huynh
Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp và thuyết phục họ thay đổi quan điểm, thái độ
- Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm và không dài dòng, không gây áp lực đối với
học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp
- Lí lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể khi thuyết phục.
Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp thay đổi lOMoAR cPSD| 61464806
Bước 6: Ghi nhận kết quả
- Tình huống minh họa
Lan là học sinh giỏi của lớp 9A, có ý thức rất tốt nhưng ba ngày liền em nghỉ học không lý do.
Cô Hoa (giáo viên chủ nhiệm) đã đến nhà gặp Lan và biết được bố mẹ em mới li hôn. Do tính
chất công việc của bố mẹ nên em phải chuyển về ở với bà ngoại. Vì buồn tủi, tự ti và sợ bạn bè
trêu chọn nên Lan không dám đến lớp.
Trong tình huống này, kĩ năng thuyết phục của cô Hoa được thực hiện như sau:
- Bước 1: Đến nhà và gặp riêng em Lan. Hỏi han về tình hình hiện tại. Tìm hiểu lý do tại sao emLan không đi học?
- Bước 2: Lắng nghe học sinh Lan bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình
- Bước 3: Đồng cảm với hoàn cảnh của gia đình học sinh. Đồng thời khen ngợi về thành tích đáng
khen ngợi mà em Lan đã đạt được, chỉ ra vai trò quan trọng của việc học tập.
- Bước 4: Đưa ra lời khuyên tốt nhất cho em Lan. Học sinh nên cố gắng vượt qua, ổn định lại tinh
thần để tiếp tục công việc học tập của mình
- Bước 5: Nhắc lại về tầm quan trọng của việc học giúp học sinh có suy nghĩ tích cực hơn và sớm
trở lại với trường học, thầy cô và các bạn
- Bước 6: Học sinh cam kết và hứa sẽ đi học lại vào đầu tuần sau.
2.4. Kỹ năng quản lí cảm xúc - Khái niệm
+ Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử lí và
điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp - Cách thực hiện
Bước 1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị)
- Thông qua những thay đổi trong cơ thể, nhất là biểu hiện sinh lí cả bên trong và bên ngoài cơ
thể ở hai bình diện gồm bình diện sinh lý và tâm lí bên ngoài (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ) và bên
trong (nhịp tim, nhịp cơ, nhịp thở, tốc độ dẫn truyền máu,..)
- Những biểu hiện này sẽ là một chỉ báo để giúp cá nhân có thể dự báo phản ứng cảm xúc tiếp
theo của mình như thế nào
Bước 2: Nhận diện (hiểu lý do nảy sinh cảm xúc và gọi tên cảm xúc)
- Khi có những dấu hiệu ban đầu về mặt cơ thể báo hiệu những cảm cúc có thể nảy sinh thì
điềuquan trọng thứ hai là chúng ta cần nhận ra được lý do (tình huống, sự kiện, kích thích) làm
nảy sinh cảm xúc đó và gọi tên được cảm xúc đó Bước 3: Thực hiện cách thức quản lý cảm xúc
- Cảm xúc nào được nảy sinh cũng do yếu tố nhận thức khác nhau về cùng một sự kiện, tình
huống và con người. Vì thế chúng ta có thể quản lí được cảm xúc của bản thân thông qua việc
thay đổi các tác nhân bên trong (nhận thức) hay các yếu tố địa lí (không gian, thời gian, hoạt
động,...) bằng các cách thức, kĩ thuật sau:
+ Điều chỉnh nhận thức + Thay đổi hoạt động + Giao tiếp quyết đoán
+ Kết hợp các kĩ thuật và biện pháp khác: Thư giãn, sử dụng thời gian tạm lắng, tự nói với chính bản thân mình… lOMoAR cPSD| 61464806
Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lý cảm xúc
- Sau khi trải nghiệm và áp dụng những kĩ thuật, biện pháp khác nhua để quản lí cảm xúc của
mình, bước tiếp theo cá nhân sẽ rút kinh nghiệm, nêu ra bài học cho bản thân trong quá trình
các tình huống tương tự hoặc những tình huống trong tương lai
- Tình huống minh họa
Cô A phát hiện một số học sinh đang lén làm bài tập của môn học khác trong giờ dạy của mình
và không chú ý nghe giảng. Dù đã nhắc nhở nhưng học sinh vẫn lén làm tiếp, có em khi bị gọi
đứng lên trả lời câu hỏi còn tỏ thái độ khó chịu.
Trong tình huống này, kĩ năng quản lý cảm xúc của cô A được thực hiện như sau:
- Bước 1: Cô A nhận thức được mình đang tức giận qua sự thay đổi về tâm sinh lý bên ngoài và
bên trong: nét mặt cau có, cảm thấy nóng trong người, sự thay đổi nhịp tim và huyết áp tăng dần lên cao
- Bước 2: Cô A hiểu lý do mình tức giận là do việc làm của học sinh không tập trung bài học
khiến cô A có những cảm xúc tiêu cực dẫn đến có sự thay đổi trong cơ thể - Bước 3: - Bước 4:
Câu 2: 5 điểm Dạng 1:
a. Xác định phong cách giao tiếp của giáo viên trong các tình huống sau và giải thích.
b. Nếu là giáo viên trong tình huống đó, anh (chị) sẽ xử lý như thế nào?
c. Thiết kế đoạn hội thoại tương ứng - Cách trả lợi
a. Khẳng định: Cách xử lí của GV trong tình huống trên thể hiện phong cách giao tiếp:…
Vì…(dựa vào nội dung, biểu hiện của phong cách) để nhận diện và giải thích
Tình huống 1: Trong lớp 11B2, học sinh phải ngồi theo chỗ quy định, nhưng vào giờ dạy của
thầy Huy (GV vật lý), học sinh Nam lại tự động đảo chỗ, ngồi lên bàn đầu. Khi thầy Huy hỏi lý
do, Nam nói rằng: Thưa thầy, em thích học môn của thầy và em thích xem thí nghiệm thầy làm.
Thầy Huy liền vui vẻ để cho Nam ngồi bàn đầu luôn và tiếp tục giờ học bình thường.
a. Phong cách tự do trong GTSP: thể hiện cách làm việc tùy tiện, không mang tính nguyên tắc.
Cụ thể là giáo viên không làm chủ được cảm xúc của mình bị cảm xúc đó chi phối nên khi HS
đưa ra đề nghị không phù hợp lại tỏ ra dễ dãi với học sinh, vui vẻ đồng ý để cho Nam ngồi bàn
đầu luôn và tiếp tục giờ học bình thường
- Đây là kiểu giao tiếp thể hiện sự bột phát, ngẫu nhiên, tùy hứng của GV: đồng ý cho HS tự tiện
đổi chỗ ngồi theo ý thích của mình
b. Đưa ra cách xử lí tình huống hiệu quả
+ Cảm ơn học sinh vì đã thể hiện thái độ hứng thú học tập với môn học của mình. Tuy nhiên yêu
cầu đổi chỗ của em thầy không đáp ứng được
+ Giải thích cho HS và cả lớp hiểu: việc tự tiện đổi chỗ của mình trong giờ học là vi phạm quy
định của lớp học, ảnh hưởng tới việc theo dõi đánh giá quá trình học tập của từng học sinh, ảnh
hưởng tới các bạn khác… Hơn nữa, theo quy định mỗi tháng các em được đổi chỗ một lần luân
phiên nhau cho công bằng nên thầy khuyên các em không nên tự tiện đổi chỗ trong giờ học. Nếu
muốn đổi chỗ vì lí do nào đó, thì cần phải trao đổi trực tiếp với thầy cô chủ nhiệm. lOMoAR cPSD| 61464806
+ Tiếp tục giờ học một cách bình thường
+ Cuối giờ gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp về trường hợp của học sinh,
nhắc GVCN nhớ đổi chỗ luân phiên cho học sinh lớp mình để các em có thể được ngồi ở vị trí
khác nhau trong lớp. Đây là quyền lợi chính đáng của HS c. Đoạn hội thoại * Trên lớp -
Thầy Huy: Thầy rất vui khi em có niềm đam mê với bộ môn của thầy. Tuy nhiên, thầy thấy
việc em tự tiện đổi chỗ trong tiết học là vi phạm nội quy của lớp học. -
Học sinh: Dạ vâng nhưng mà em chỉ muốn đổi chỗ môn của thầy thôi ạ. Còn lại những
môn khác em sẽ về lại đúng vị trí của mình ạ -
Thầy Huy: Qua nguyện vọng của bạn, thầy muốn trao đổi với lớp về vị trí chỗ ngồi của các
emtrong giờ học. Việc tự tiện đổi chỗ trong giờ học là vi phạm nội quy của lớp học. Mỗi lần các
em đổi chỗ cũng sẽ ảnh hưởng đến các bạn xung quanh. Đồng thời điều này cũng sẽ ảnh hưởng
đến việc các thầy cô theo dõi, đánh giá kết quả học tập của các em. Hơn nữa, theo quy định mỗi
tháng các em được đổi chỗ một lần luân phiên nhau cho công bằng nên thầy khuyên các em không
nên tự tiện đổi chỗ trong giờ học. Nếu muốn đổi chỗ vì lí do nào đó, thì cần phải trao đổi trực
tiếp với thầy cô chủ nhiệm. (Thầy Huy tiếp tục bài học của mình)
* Sau khi kết thúc tiết học, thầy Huy đến gặp cô giáo chủ nhiệm -
Thầy Huy: Chị ơi, lớp của mình có luân phiên đổi vị trí chỗ ngồi cho các em học sinh không chị? -
GVCN: Có em ạ. Chị thường xuyên cho học sinh đổi chỗ để các em có thể loại bỏ cảm giác
nhàm chán, gò bó trong lớp học, giúp học tập vui vẻ hơn, thú vị hơn. -
Thầy Huy: Vâng, em thấy chị làm vậy rất hợp lí. Không những thế, việc đổi chỗ luân phiên
giúp các em điều tiết mắt và đây cũng là quyền lợi chính đáng của học sinh chị ạ. -
GVCN: Cảm ơn em đã quan tâm đến lớp và hy vọng em sẽ tiếp tục sát sao với lớp hơn
nữa.Tình huống 2: Trong khi giảng dạy ở lớp 12C7, thầy giáo phát hiện ra một học sinh Hùng
không chú ý nghe giảng mà sử dụng điện thoại chơi game rất say mê.
Thấy vậy thầy liền thu ngay điện thoại và đuổi Hùng ra khỏi lớp, vì vi phạm nội quy lớp học. a.
Xác định phong cách giao tiếp của giáo viên trong tình huống trên và giải
b. Nếu là giáo viên trong tình huống đó, anh (chị) sẽ xử lý như thế nào?
c. Thiết kế đoạn hội thoại tương ứng... * Trả lời
a. Phong cách giao tiếp của GV trong tình huống trên là phong cách độc đoán. Vì, GV đã
thể hiện cách giải quyết rất cứng nhắc và có hành vi ứng xử đơn phương một chiều. Cụ thể là
GV chưa tìm hiểu rõ nguyên nhân tại sao HS không chú ý nghe giảng mà sử dụng điện thoại
chơi games đã vội thu ngay điện thoại và đuổi Hùng ra khỏi lớp, vì cho rằng HS vi phạm nội quy trường, lớp...
b. Cách xử lí tình huống hiệu quả:
+ GV bình tĩnh đến chỗ HS: Yêu cầu HS dừng chơi, mang điện thoại để vào chỗ quy định của lớp
và tập trung vào bài học... Hẹn HS cuối giờ sẽ giải quyết.
+ Tiếp tục bài giảng 1 cách bình thường... lOMoAR cPSD| 61464806
+ Cuối giờ gặp riêng HS đề nghị HS viết bản kiểm điểm để đối chiếu nhằm tìm ra bản chất, mức
độ, nguyên nhân hành vi...
+ Phân tích, giải thích rõ cho HS hiểu mức độ nguy hại của hành vi vi phạm, quy chế xử lý của
trường, lớp... như thế nào đối với các hành vi đó. Nhắc nhở HS không được tái phạm hành vi trên,
học hành nghiêm túc và kì thi sắp đến gần...
+ Sau đó mang bản kiểm điểm và điện thoại của HS báo cáo BGH nhà trường. Nhà trường có
nhiệm vụ thông báo cho PHHS về hành vi vi phạm của HS và áp dụng hình thức kỉ luật mang
tính răn đe cho cá nhân và tập thể học sinh để không tiếp tục xảy ra các hành động tương tự ở lớp, trường.
c. Đoạn hội thoại
- GV: Yêu cầu em Hùng để điện thoại lên bàn giáo viên, tập trung vào bài học và cuối giờ gặp
cô để trao đổi - Hùng: Dạ vâng ạ.
(GV tiếp tục bài giảng của mình)
* Tại phòng giáo viên lúc cuối giờ học -
GV: Em hãy viết bản kiểm điểm trình bày rõ nguyên nhân về hành vi sử dụng điện thoại
di động trong giờ học của mình - HS: Vâng ạ.
(HS viết bản kiểm điểm) -
GV: Theo như cô thấy trên bản kiểm điểm, em sử dụng điện thoại di động để lướt web chứ
không phải với mục đích là phục vụ cho việc học tập. Điều này đã vi phạm nội quy lớp học.
Trong trường hợp, em sử dụng điện thoại trong giờ học quá nhiều trước hết sẽ ảnh hưởng đến
kết quả học tập của em. Và nếu hành vi này bị phát hiện sẽ xử lí theo quy chế của nhà trường.
Tức là điện thoại em sử dụng sẽ bị thu cho đến cuối năm học. Cô hy vọng đây là lần đầu cũng
như là lần cuối em sử dụng điện thoại trong giờ học. -
HS: Dạ vâng. Em biết lỗi của mình rồi ạ. Em sẽ rút kinh nghiệm và em hứa sẽ không tái
phạm lần nào nữa. Em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường về hành vi vi phạm của
mình. - GV: Trường hợp của em ngày hôm nay, cô sẽ mang điện thoại và bản kiểm điểm lên báo
cáo với ban giám hiệu nhà trường. Sau đó nhà trường sẽ thông báo đến phụ huynh của em và có
hình thức kỷ luật phù hợp.
Tình huống 3: Tiết học đầu tiên của thầy Tú sau kì nghỉ tết nguyên đán ở lớp 12A. Thấy thầy
giáo mở sổ điểm ra, cả lớp nhao nhao “Thưa thầy đừng, đừng kiểm tra ạ. Ngày Tết vui chơi nhiều
quá nên chúng em quên sạch cả rồi ạ! Hôm nay kiểm tra thì chẳng ai thuộc bài đâu ạ” Thầy Tú
liền cho cả lớp nghỉ luôn tiết học đó. Thầy trò chúc Tết nhau, kể chuyện du xuân thật là vui vẻ.
Cuối giờ thầy dặn cả lớp chuẩn bị bài tiết sau cho tốt để có thể học tập bình thường Tình huống
4:
Giờ học lịch sử của lớp 11A sắp kết thúc, học sinh Tùng đứng dậy đưa ra một câu hỏi khó
ngoài sự chuẩn bị của giáo viên và mong muốn giáo viên giải đáp...
Thấy vậy, giáo viên xem như không có chuyện gì xảy ra vẫn tiếp tục giao bài tập về nhà cho học
sinh, và nhanh chóng kết thúc tiết học. Dạng 2:
a. Cách giải quyết của giáo viên trong các tình huống sau đã vi phạm những nguyên tắc giao
tiếp sư phạm nào? Vì sao?
b. Nếu là giáo viên trong tình huống đó, em sẽ giải quyết như thế nào? Tại sao? lOMoAR cPSD| 61464806 Cách trả lời
- Cách xử lí của GV trong tình huống trên vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm - Biểu hiện:
+ Không mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ, lời nói, hành vi
+ Không tôn trọng học sinh: chưa tìm hiểu nguyên nhân đã đưa ra cách xử lí không phù hợp, thiếu chuẩn mực
+ Không có thiện ý trong giao tiếp với học sinh: thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận
lợi cho HS trong học tập và rèn luyện. Thiếu tế nhị, khéo léo, không tạo được sự tin tưởng ở phía học sinh
+ Không đặt mình vào vị trí của HS để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ… nên cách cư xử thiếu đi sự
tử tế nhị, hiệu quả không cao. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong giao tiếp với học sinh.
Tình huống 1: Cô Lan, giáo chủ nhiệm lớp 10C2, phát hiện học sinh Tú nghỉ học không xin phép đã mấy buổi...
Cả lớp cũng không biết vì sao. Cô giận lắm, trước lớp cô mắng Tú rất nhiều và tuyên bố đuổi học
Tú... Hôm sau Tú đến lớp, vừa trông thấy Tú, cô giáo đã nói: Tôi tưởng cậu không quay lại lớp
nữa! Đây là lớp học chứ không phải cái chợ, muốn vào thì vào, muốn ra thì ra. Tôi tuyên bố đình
chỉ học tập cậu. Bao giờ bố mẹ cậu đến gặp tôi, cậu mới được vào lớp học tiếp...
a. Cách xử lí tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai. -
Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học không phép mà
đã đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh -
Không có thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh cơ hội trình bày
lí do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động. Thiếu tình
cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện, không tin tưởng học sinh. -
Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng xử
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong giao tiếp với học sinh
b. Cách xử lí tình huống Tình huống 2:
Thầy giáo dạy toán đang dạy rất nhiệt tình, chợt thấy nhìn xuống lớp thấy một cậu học sinh thưởng
ngày học tốt, nhưng hôm nay lại không chú ý. Cậu học sinh đang tập trung vào một dáng hình
của người phụ nữ tóc dài...
Thầy liền gọi học sinh ấy nhắc lại công thức vừa học. Cậu học sinh giật thót cả người đứng dậy
nghiêm trang hai tay buông thõng mà không trả lời, mắt nhìn xuống bàn, nước mắt rưng rưng.
Giáo viên giận quá quát to: “Em không nghe giảng, không tiếp thu bài, không trả lời được, tôi
chưa kịp phạt mà còn khóc to, tại sao? tại sao?” Cậu học sinh bật khóc tức tưởi. Giáo viên rời bục
giảng, đi về phía cậu học sinh cầm lấy bản vẽ, quát thêm: “Học không lo học, lo ngồi vẽ bậy, cô
này là cô nào mà em vẽ như vậy? Còn bé tẹo mà đã vẽ đàn bà à?” lOMoAR cPSD| 61464806
a. Cách xử lí tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai… -
Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh không tập trung chú ý nghe
giảng đã đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh. -
Không có thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh cơ hội
trình bày lí do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh -
Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng xử
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong giao tiếp với học sinh
b. Cách xử lí tình huống
- GV bình tĩnh đến chỗ học sinh: Yêu cầu học sinh dừng ngay việc vẽ và tập trung vào bài học.-
Tiếp tục giảng bài 1 cách bình thường
- Cuối giờ gặp riêng học sinh tìm hiểu lý do: vì sao không chú ý vào bài học
- Giải thích cho học sinh hiểu tác hại của việc không chú ý vào bài học sẽ ảnh hưởng trực tiếp kết
quả học tập của học sinh, phong trào học tập của lớp.
- Nhắc nhở HS cần có thái độ nghiêm túc trong giờ học để có kết quả học tập tốt nhất và đây cũng
là cách để học sinh thể hiện tình cảm yêu quý cha mẹ, thầy cô. - Giải thích:
+ Cách giải quyết tình huống như trên đã chứng to GV có năng lực khéo léo ứng xử sư phạm: Rất
mẫu mực về nhân cách nhà giáo, luôn đồng cảm với học sinh, thấu hiểu đặc điểm tâm lí học sinh,
tế nhị trong giao tiếp và cũng rất tôn trọng học sinh. Mối quan hệ thầy – trò rất gần gũi, thân thiện.
Đồng thời đảm bảo tiến trình giờ dạy không bị gián đoạn, không ảnh hưởng đến việc học tập của cả lớp. Tình huống 3:
Một lần vì có việc bận đột xuất nên cô giáo M đã đến muộn 10 phút.
Khi vừa bước đến cửa lớp 10C3 nơi cô giảng dạy, cô M nghe rõ tiếng học sinh trong lớp đang reo
hò: “Nghỉ học rồi các bạn ơi, sướng quá. Hoan hô, hoan hô”.
Cô giáo M bước vào lớp với thái độ bực bội và cho cả lớp nghe một bài giảng về thái độ thiếu tôn trọng thầy cô...
a. Cách xử lí tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai. -
Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh nghỉ học có hành động
reo hò mà đã đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học
sinh - Không có thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh cơ hội
trình bày lí do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh. lOMoAR cPSD| 61464806 -
Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng xử
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong giao tiếp với học sinh
b. Cách xử lí tình huống Tình huống 4:
Sự việc xảy ra ở lớp 6A. Học sinh nam Phạm Ngọc Hải con của một giáo viên trong trường cố
tình đánh học sinh nữ cùng lớp là Bùi Hoàng Yến. Học sinh Yến khóc thút thít, chạy đi tìm cô
giáo chủ nhiệm: “Em thưa cô, bạn Hải đánh em ạ”.
Giáo viên chủ nhiệm không hỏi gì mà nói: “Con gái, con đứa học không lo học, lại lo đánh nhau
với con trai. Lần sau em mà mách nữa tôi sẽ phạt em đó” rồi cô bỏ đi.
a. Cách xử lí tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai. -
Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh Yến bị đánh mà đã đưa ra
lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh -
Không có thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh cơ hội
trình bày lí do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh. -
Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng xử
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong giao tiếp với học sinh
b. Cách xử lí tình huống Tình huống 5:
Trong giờ môn Lịch Sử của thầy T, học sinh A trả lời sai câu hỏi mà thầy đặt ra. Thầy đã nhận xét
bằng câu nói: "Đầu em chỉ để trang trí thôi à. Câu hỏi đơn giản thế mà không trả lời được!".
Em A xấu hổ mặt cúi gằm xuống... Sau đó thầy T lại tiếp tục giảng bài bình thường...
a. Cách xử lí tình huống của GV trên đã vi phạm cả 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm - Không
mẫu mực về nhân cách trong giao tiếp sư phạm: thái độ giận dữ học sinh, lời nói, hành vi thiếu
chuẩn mực trong giao tiếp với học sinh: quát, mắng, mỉa mai. -
Không tôn trọng học sinh: Chưa tìm hiểu nguyên nhân học sinh trả lời sai câu hỏi mà đã
đưa ra lời nhận xét, đánh giá 1 chiều mang tính xúc phạm, quy chụp tội lỗi cho học sinh -
Không có thiện ý trong giao tiếp với học sinh: không tạo điều kiện cho học sinh cơ hội
trình bày lí do vi phạm, tạo cho học sinh sự sợ hãi, lo lắng, luôn dồn học sinh vào thế bị động.
Thiếu tình cảm thầy trò, không tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong học tập và rèn luyện,
không tin tưởng học sinh. -
Không đặt mình vào vị trí của học sinh để thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ nên cách ửng xử
thiếu đi sự tế nhị, khéo léo, không mang tính giáo dục. Không có sự khoan dung, nhân hậu trong giao tiếp với học sinh
b. Cách xử lí tình huống