Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Hà Nội

Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức đã đưa đến sự ra đời của nền đại công nghiệp . Nền đại cn phát triển đã làm cho phương thức sản xuất TBCN có bước phát triển vượt bậc với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Thông tin:
23 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Hà Nội

Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức đã đưa đến sự ra đời của nền đại công nghiệp . Nền đại cn phát triển đã làm cho phương thức sản xuất TBCN có bước phát triển vượt bậc với trình độ xã hội hóa ngày càng cao. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

42 21 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|46342985
lOMoARcPSD|46342985
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp
đã hoàn thành nước Anh bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức đã đưa đến
sự ra đời của nền đại công nghiệp . Nền đại cn phát triển đã làm cho phương
thức sản xuất TBCN bước phát triển vượt bậc với trình độ hội hóa
ngày càng cao–-> mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính
chất hội hóa ngày càng cao >< quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân TBCN
Về hội: cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của
2 giai cấp lợi ích đối lập nhau: giai cấp tư sản giai cấp vô sản- không sở
hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động cho tư bản, bị tư bản bóc lột
giá trị thặng dư. Từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nhằm xóa bỏ sự bóc
lột của gc tư bản ngày càng mạnh mẽ, khốc liệt, đòi hỏi 1 cách bức thiết phải có
hệ thống luận soi đường 1 cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho
hành động. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa
của công nhân thành phố Liông (Pháp) từ năm 1831 đến năm 1834; cuộc
khởi nghĩa của công nhân dệt Xêlidi (Đức) năm 1844; phong trào Hiến
chương (Anh) từ 1838 đến 1848 (kéo dài 10yrs).
- Những tiền đề văn hóa - tư tưởng (tiền đề lý luận)
Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa
học, văn hóa và tư tưởng.
Về khoa học tnhiên : thuyết tế bào của M. Sơlayđen T. Savanxơ (Đức);
thuyết tiến hóa của Đ. Đácuyn (Anh); thuyết bảo toàn chuyển hóa năng
lượng của M. Lômônôxốp (Nga).
Về khoa học hội : triết học cổ điển Đức (tiêu biểu Ph. Hêghen, L.
Phơbách), kinh tế chính trị học Anh (tiêu biểu Ađam Smít, Đ. Ricácđô),
chủ nghĩa hội không tưởng - phê phán (tiêu biểu H. Xanhximông, S.
Phuriê R. Ôoen). Những thành tựu của khoa học, văn hóa, tưởng đã tạo ra
những tiền đề tư tưởng - văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung chủ
nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
2. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
- Điều kiện khách quan
lOMoARcPSD|46342985
Do địa vị kinh tế của GCCN quy định:
- Thứ nhất, GCCN là sp của nền đại công nghiệp trong phương thức sx TBCN,
chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại. thế, GCCN đại diện cho
phương thức sx tiến tiến và lực lượng sx hiện đại
+ Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp,
còn GCCN lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
- Thứ hai, về mặt lợi ích, giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích cơ bản đối
lập trực tiếp với giai cấp tư sản.
- Thứ ba, GCCN lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi
theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
=>>>Điều kiện khách quan này nhân tố kinh tế quy định: GCCN lực
lượng phá vỡ qhsx TBCN xây dựng qhsx mới tiến bộ, giành chính quyền về
tay, là lực lượng duy nhất đủ đk tổ chức lãnh đạo xh
Do địa vị chính trị - xh của GCCN quy định:gc tạo ra của cải vật chất chủ
yếu cho xh nhưng gccn người 0 sở hữu TLSX, phải bán sức lao động bị
bóc lột nặng nề. Do đó, gccn lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi ích của
GCTS. Dẫn đến mâu thuẫn giữa 2 gc
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, được trang bị lí luận
của chủ nghĩa Mác Lênin là lý luận cách mạng khoa học và tiến bộ.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân sản xuất tập trung cao
trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, cócấu tổ chức ngày càng chặt chẽ,
làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm
ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp sản - một giai
cấp tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh
bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân tinh thần cách mạng triệt để nhất. cách
mạng của giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp
bức bóc lột, dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải
giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
lOMoARcPSD|46342985
- Thứ tư, giai cấp công nhân bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân tất cả
các nước đều chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng
xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc
lột.
- Nhân tố chủ quan
Một là, sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng lẫn chất lượng: Sự
phát triển về số lượng gắn với sự phát triển của đại CN với quy ngày càng
lớn, cấu ngành nghề càng đa dạng. Sự phát triển về chất lượng thể hiện
trình độ trưởng thành về ý chí chính trị, năng lực trình độ làm chủ
KHCN; ở trình độ văn hóa sx, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri
thức.
Hai là, Đảng Cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. ĐCS tổ chức chính trị cao nhất
của GCCN, đội tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị. GCCN sở
xh - giai cấp của ĐCS, là nguồn lực bổ sung lực lượng cho ĐCS.
Ở VN, ĐCS = CNML+ PTCN + PTYN
Ba là, phải sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân các
tầng lớp lao động khác do GCCN thông qua ĐCS lãnh đạo
3. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện
đại so với công nhân thế kỷ XIX.
- Điểm tương đối ổn định
GCCN vẫn đang lực lượng sx hàng đầu của xh hiện đại, chủ thể
của quá trình sx công nghiệp hiện đại mang tính hội hóa ngày càng
cao
GCCN không hoặc về bản không TLSX, thế các nước
TBCN hiện nay, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; xung đột
về lợi ích cơ bản giữa TB lao động vẫn còn, vẫn nguyên nhân sâu
xa của đấu tranh giai cấp
Phong trào cộng sảncông nhân nhiều nước vẫn luôn lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh hòa bình, hợp tác phát triển, dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xh và CNXH
=>> Kết luận: Lý luận về SMLS của GCCN vẫn mang giá trị khoa học và cách
mạng, vẫn ý nghĩa thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện
nay của GCCN
- Điểm biến đổi
lOMoARcPSD|46342985
Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh: ngày nay công nhân được đào
tạo chuẩn mực thường xuyên được đào tạo lại đáp ứng sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ. Hao phí lao động hiện đại chủ yếu hao
phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng: Xuất hiện 1 bộ phận công nhân
tham gia vào sở hữu 1 lượng TLSX của xh thông qua chế độ cổ phần
hóa, thậm chí đã trung lưu hóa. Tuy nhiên lượng cổ phần công nhân
nắm gi cùng nhỏ , công nhân vẫn không quyền quyết
định quá trình sx và phân phối lợi nhuận.
Ở các nước XHCN GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS trở
thành Đảng cầm quyền.
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam.
- Đặc điểm giai cấp công nhân VN
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước cả giai cấp sản dân tộc
Việt Nam, giai cấp đối kháng trực tiếp với bản thực dân Pháp.
Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới sự thống
trị của thực dân Pháp nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm
cả về chất lượng lẫn số lượng
GCCN VN sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, mở đường cho sự phát triển của dân
tộc trong thời cách mạng sản. GCCN VN sớm giác ngộ tưởng mục
tiêu cách mạng, đặc biệt là kể từ khi Đảng Cộng sản ra đời.
GCCN VN quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân đông đảo
nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam sớm liên
minh với nông dân, tạo thành khối liên minh công nông khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng điều kiện cần thiết đảm
bảo cho cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi.
Sau 35 năm đặc điểm của GCCN VN đã có những biến đổi sau:
Tăng nhanh về số lượng chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên
và môi trường.
Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
nhưng kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo
lOMoARcPSD|46342985
Công nhân tri thức, nắm vững KHCN, được đào tạo nghề, được rèn
luyện trong thực tiễn sx và thực tiễn xh
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
GCCN VN đứng trước thời cơ phát triển và những thách thức
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam Về kinh tế:
Tham gia phát triển kinh tế thị trường hiện đại, định hướng XHCN.
Đảm bảo tăng trưởng kt đi đôi với tiến bộ công bằng xh, thực hiện
hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và tổ chức
Trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nền CN hiện
đại, định hướng XHCN. CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên môi trường. Khắc phục những nhược điểm, hạn
chế vốn do hoàn cảnh lịch sử nguồn gốc xh sinh ra (kinh tế gốc
nông nghiệp, bị tàn phá bởi chiến tranh…)
Thực hiện SMLS gắn liền với phát huy vai trò, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển
Về chính trị - xã hội:
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm
Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu
của cán bộ đảng viên
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ đảng viên
Về văn hóa - tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc nội dung cốt lõi xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo
đức cách mạng, rèn luyện lối sống tác phong. Tiếp thu thêm những tinh
hoa văn hóa của nhân loại, tạo cơ hội hội nhập quốc tế
Bảo vệ sự trong sáng của CNML tưởng HCM, chống lại quan
điểm sai trái, xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu
và con đường cách mạng, ngăn chặn “diễn biến hòa bình”
5. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
Đặc điểm thời kì quá độ lên CNXH
a) Về lĩnh vực kinh tế:
lOMoARcPSD|46342985
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:
Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội được
xác lập trên sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về
TLSX với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp
tương ứng với những nh thức phân phối khác nhau, trong đó hình
thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân
phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- việc thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất của
việc giai cấp công nhân nắm sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ
chức xây dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ
XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới xây dựng toàn diện hội
mới, trọng tâm xây dựng nhà nước tính kinh tế ,và hình thức mới
bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội đa dạng, phức
tạp, nên kết cấu giai cấp củahội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp.
Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp
trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp sản một số tầng lớp hội
khác tùy theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này
vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng
- văn hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản từng bước
thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng
lOMoARcPSD|46342985
của GCCN trong toàn hội; khắc phục những tưởng tâm lý ảnh
hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa hội; xây dựng nền
văn hóa sản; xây dựng nền văn hoá mới hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị
tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của
nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích
của nền văn hóa , lối sống cũ, tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây
cản trở không nhỏ tới con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới
được giải phóng.
d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn - thành thị, giữa lao động trí óc - lao
động chân tay.
- thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn hội
và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn hội do hội để lại; từng
bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp
dân trong hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng hội; xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu tưởng tự do của người
này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
Liên hệ VN
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần
(Kinh tế Nhà nước; Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân; Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước givai trò chủ đạo) với sự đa dạng hóa về
hình thức sở hữu
- Sự đa dạng về cơ cấu kinh tế dẫn đến sự đa dạng về cơ cấu giai cấp nên ở Việt
Nam hiện nay nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…. Các giai cấp tầng lớp
vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
lOMoARcPSD|46342985
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển,
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng
xa điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định giữa vùng
đồng bằng - thành thị; giữa lao động trí óc - lao động chân tay.
- Con đường đi lên CNXH của nước ta sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ TBCN => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ
Tinh tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đặt dưới nhu cầu đi lên chủ nghĩa hội, đất nước ta thấy được những lợi ích
trong đổi mới kinh tế. Bên cạnh các phát triển mọi mặt nhu cầu hợp tác
toàn cầu. Do đó tính dân chủ cần được phản ánh hiệu quả thông qua quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Với một đất nước với tính chất thuộc địa như nước ta bấy giờ, các tính dân chủ
không được phản ánh. Khi đó, người dân không đảm bảo với quyền lợi đáng ra
được hưởng. Bên cạnh các nỗ lực xây dựng kinh tế nhân hay kinh tế đất
nước. Chủ nghĩa xã hội sẽ mang đến các đảm bảo thông qua hệ thống pháp luật
được ban hành trên phạm vi cả nước.
Đối với nước ta, thời kỳ đó phản ánh một nước nông nghiệp lạc hậu. Đi lên chủ
nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, các khó khăn rất lớn. Trong đó,
với tưởng trong ứng dụng công nghệ, kỹ thuật khoa học hiện đại. Cùng
với sự thúc đẩy đảm bảo cho chất lượng cuộc sống từng người. Với tinh thần
đó, sự chuyển dịch hay tác động diễn ra chậm chắc. Bên cạnh các lợi thế
năng lực thời đó còn kém. Bởi vậy Việt Nam đã trải qua một thời kỳ quá độ
tương đối dài.
6. Những đặc trưng của CNXH. Liên hệ với VN
- Những đặc trưng của CNXH (6)
lOMoARcPSD|46342985
CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đây sự
khác biệt giữa hình thái kt - xh CSCN so với các hình thái kt - xh ra đời
trước đó, thể hiện ở chỗ hướng đến xóa bỏ tận gốc nguyên nhân gây nên
tình trạng áp bức bóc lột, tạo đk cho con người phát triển toàn diện
CNXH xh do nhân dân lao động làm chủ: xh con người do con
người, nhân dân lao động làm chủ. Quyền làm chủ được thể hiện thông
qua nhà nước XHCN với hệ thống PL hệ thống tổ chức ngày càng
hoàn thiện
CNXH nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại chế
độ công hữu về TLSX chủ yếu: Đặc trưng này đk quan trọng để thực
hiện mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người
CNXH nhà nước kiểu mới (nhà nước của đa số) mang bản chất
GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí của NDLĐ. Nhà ớc
kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân
CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá tr
của vh dân tộc và tinh hoa vh nhân loại
CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Những đặc trưng của CNXH VN (8)
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây đặc
trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi thể hiện mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Do NDLĐ làm chủ. Quyền làm chủ được thể hiện thông qua nhà nước
XHCN với hệ thống PL và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện
nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố phát triển. Kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.
nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu ớc Việt Nam,
truyền thống đoàn kết nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân
tộc. Đồng thời tiếp thu thêm những tinh hoa văn hóa của nhân loại
Con người cuộc sống ấm no, t do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện. Muốn xây dựng chủ nghĩa hội thì phải con người
xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện
thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người.
Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Phát huy truyền thống đại đoàn kết,
tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em. Từng bước tiến tới
lOMoARcPSD|46342985
xóa bỏ sự chênh lệch về kinh tế giữa các dân tộc. Chống lại âm mưu chia
rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nd
do ĐCS lãnh đạo. Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng
quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân…
quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới. Việt Nam
luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân ta
nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam bạn, đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế… Việc chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế khu vực
đã chứng minh một cách sinh độngnh ưu việt của chủ nghĩa hội
nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại
của Đảng và Nhà nước ta
7. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ.
- Khái niệm: Dân chủ một giá trị xh phản ánh những quyền bản của
con người; một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền; một phạm trù lịch sử găn svoiws quá
trình ra đời, phát triển của lịch sử xh nhân loại
- Sự ra đời, phát triển của dân chủ
Trong xh cộng sản nguyên thủy: k/n dân chủ chưa xuất hiện nhưng biết
sử dụng quyền lực sức lực để bầu người đứng đầu -> dân chủ nguyên
thủy hay dân chủ quân sự
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, gc chủ nô lập ra nhà nước chủ nô với hàm
nghĩa quyền lực thuộc về nhân dân”, dân - gc chủ nô, công dân tự do
( tăng lữ, thương gia, 1 số trí thức)-> dân chủ chủ nô chỉ thực dân chủ cho
thiểu số những ng có quyền
Trong chế độ phong kiến, chế độ dân chủ chủ nô bị xóa bỏ và thay vào đó
là chế độ độc tài nguyên chế pk
Trong chế độ TBCN, nền dân chủ sản ra đời bước tiến lớn của
nhân loại về quyền tự do, bình đẳng. Nhưng dân chủ sản vẫn chỉ thực
dân chủ cho thiểu số những ng sở hữu TLSX
Trong xh XHCN, cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, nhà nc XHCN đầu
tiên ra đời đã mở ra 1 thời đại mới: CNTB-> CNXH, đánh dấu bước phát
triển về dân chủ
8. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Bản chất
lOMoARcPSD|46342985
Về chính trị, nhà nc XHCN mang bản chất của GCCN, gc lợi ích
phù hợp với lợi ích chung của quần chúng NDLĐ. Chủ nghĩa Mác -
Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ hội chủ nghĩa sự
lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua Đảng của đối với
toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng
cho giai cấp công nhân chủ yếu để thực hiện quyền lực lợi ích
của toàn thể nhân dân.
Về kinh tế, Dân chủ hội chủ nghĩa sở kinh tế quan hệ sản
xuất XHCN đảm bảo, dựa trên chế độ công hữu về những liệu sản
xuất chủ yếu, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản
xuất trên sở khoa học, công nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Về vh - xh, nhà nước XHCN được xd trên nền tảng tinh thần luận
của CNML những giá trị vh tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời mang bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giai cấp, tầng lớp
từng bước đc thu hẹp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực
cơ hội để phát triển.
- Chức năng
Căn cứ phạm vi tác động: cn đối nội và đối ngoại
- Chức năng đối nội: thể hiện việc tập trung quản lý xã hội trên tất cả các
lĩnh vực của toàn hội, chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế
hội chủ nghĩa hệ thống quan nhà nước từ trung ương đến sở. Nhà
nước XHCN thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội phạm mọi kẻ thù để
bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn hội. Tạo những điều kiện bản để mở rộng dân chủ trong nhân
dân.
- Chức năng đối ngoại: Nhà nước xã hội chủ nghĩa thiết lập và mở rộng quan
hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tin cậy lẫn nhaucùng lợi, sự phát
triển và tiến bộ xã hội ... đối với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Căn cứ lĩnh vực tác động: cn kt, chính trị, vh, xh…
Căn cứ tính chất quyền lực: cn giai cấp ( bạo lực, trấn áp) và cn xh (tổ
chức và xd)
- Chức năng tchức, xây dựng được C.Mác, Ph.Ăngghen V.I.Lênin coi
tính sáng tạo của Nhà nước hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự CNTB
hình thành trật tự CNXH đây chức năng căn bản nhất trong hai
chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD|46342985
- Chức năng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp đang
chống phá công cuộc t chức, xây dựng hội mới của giai cấp công nhân
nhân dân lao động. Nhà nước hội chủ nghĩa những nhiệm vụ chính
quản đất nước trên tất cả các lĩnh vực. V.I.Lênin đặc biệt chú ý đến nhiệm
vụ quản lý, bản nhất quản kinh tế, coi đó khí duy nhất để
giai cấp vô sản có thể chiến thắng giai cấp tư sản.
Liên hệ VN
Khái niệm: Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh trong hoạt động của các
quan nhà nước, phải sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả mục tiêu phục vụ
nhân dân.
Từ thực tiễn nhận thức xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, thể thấy Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở của Hiến pháp
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của hội, pháp luật được đặtvị trí
tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công rõ ràng,
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và
tư pháp.
Thứ , Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi
nhân dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông
qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người chủ thể, trung tâm của sự phát triển. Quyền
dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân quyền
bầu bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, sự phân công, phân cấp, phối hợp kiểm soát lẫn nhau,
nhưng bảo đảm quyền lực thống nhất sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.
lOMoARcPSD|46342985
9. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- Nội dung kinh tế của liên minh
Xác định đúng tiềm lực kinh tế nhu cầu kinh tế của công nhân,
nông dân, trí thức toàn xh, trên sở đó xd kế hoạch đầu tổ
chức triển khai các hoạt động kt đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích
của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí
Xác định đúng cơ cấu kt, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ để các địa
phương vận dụng hợp lý các hoạt động phát triển kt
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác liên kết kt giữa công nghiệp -
nông nghiệp - khoa học, giữa công nghệ - dvu… giữa các ngành kt, các
vùng kt, giữa trong nước và quốc tế
- Nội dung chính trị
Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng
Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân,
tăng cường sự đồng thuận của xh
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nd và vì nd
Động viên các lực ợng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành
đường lối chính trị của Đảng, PL chính sách của nhà nước, sẵn
sàng tham gia chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng
Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch và phản động
- Nội dung vh xh
Xd nền vh VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa, giá trị vh của nhân loại và thời đại
Gắn tăng trưởng kt với phát triển vh, xd nền vh VN phát triển toàn
diện, hướng tới chân - thiện - mỹ
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói giảm nghèo; thực hiện
tốt các chính sách xh; chăm sóc và nâng cao chất lượng cuộc sống;
nâng cao dân trí; thực hiện tốt an sinh xh
10. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc. Lấy ví dụ
- Theo nghĩa rộng:
Khái niệm: dân tộc - quốc gia là khái niệm chỉ cộng đồng người ổn định, làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
dựng nước và giữ nước
● Có chung 1 vùng lãnh thổ ổn định
lOMoARcPSD|46342985
V∠mên‰ dân tôcŠ gắn với viêcŠ xác lâp| và bảo vê |lãnh thổ quốc gia dân
tôc|.Quá trình di cư trong bối cảnh toàn cầu hóa làm cho khái niệm lãnh thổ
không chỉ giới hạn trong biên giới hữu hình, mà mở rộng thành biên giới mềm,
yếu tố văn hóa trở thành yếu tố mạnh nhất để phân định ranh giới giữa
các quốc gia dân tộc
Ví dụ : Lãnh thổ Việt Nam ngày nay có hình chữ S chạy dài theo hướng
Đông Nam của bán đảo Đông Dương, từ Hà Giang tới Cà Mau.
Diện tích khoảng 331.212 km²
Khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km
Đường bờ biển dài 3.260km
Việt Nam tuyên bố 12 hải lý (22,2 km) thuộc phạm vi lãnh hải, thêm 12 hải
vùng tiếp giáp lãnh hải, 200 hải (370,4 km) vùng đặc quyền kinh tế.
Có hai quần đảo lớn là Trường Sa, Hoàng Sa. Đảo lớn nhất là Phú Quốc cùng
với rất nhiều các hòn đảo nhỏ khác.
● Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
Đây được coi là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc vàcơ sở liên kết
các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của
dân tộc
Ví dụ: Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô
và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có 4 thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
Có ngôn ngữ chung làm công cụ giao tiếp (gồm ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết)
Tính thống nhất trong ngôn ngữ được thể hiện ở sự thống nhất trong cấu trúc
ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản
Ví dụ: Ngôn ngữ chính của người Việt là tiếng Việt, thuộc nhóm Việt - Mường,
nhánh Môn - Khmer, ngữ hệ Nam Á. Văn tự: chữ Quốc ngữ (ra đời từ thế kỷ
XVII)
● Có chung nền văn hóa và tâm lý
Đối với các dân tộc có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng
văn hóa là đặc trưng của nền văn hóa dân tộc
lOMoARcPSD|46342985
Ví dụ: Tinh thần yêu nước của dân tộc từ những ngày dựng nước, tinh thần
đoàn kết
● Có chung một Nhà nước
Các thành viên trong cộng đồng quốc gia dân tộc chịu sự quản lý của 1 nhà
nước độc lập. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, đại
diện cho quan hệ quốc tế của dân tộc với dân tộc khác trên thế giới. Đây là
yếu tố phân biệt phân biệt dân tộc - quốc gia với dân tộc - tộc người
Ví dụ: Theo Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
- Theo nghĩa hẹp:
Khái niệm: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có
chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những tộc người trước đó. Với
nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia. Sự khác nhau
giữa các cộng đồng tộc người ấy biểu hiện chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ
riêng ngôn ngữ nói).
Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc
người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn
ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa.
Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh
truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc
người đó.
lOMoARcPSD|46342985
Ví dụ: Dân ca quan họ Bắc Ninh được các tổ chức và chính quyền địa
phương ra sức bảo tồn, được thực hành trong các hoạt động văn hóa, xã hội
của cộng đồng
Lễ hội đền Hùng: Lễ hội đền Hùngmột trong những lễ hội truyền thống lớn
nhất của người Việt Nam. được tổ chức hàng năm vào ngày 10/3 âm lịch
để tưởng nhớ và thờ tổ tiên
● Ý thức tự giác tộc người.
Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là
các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình
Ví dụ: Sự xác định về mặt chủng tộc: mỗi cá nhân của một tộc người từ lúc
sinh ra đã được xác định ngay thuộc tộc người nào: Kinh, Mường, Tày, Mông,
Ede, Bana…
Sự nhận biết về địa bàn cư trú: miền núi hay miền biển, thượng du hay trung
du…sinh sống độc lập hay đan xen cùng các tộc người khác, điều kiện tác động
của tự nhiên khí hậu và thời tiết mang tính tích cực hay tiêu cực, tất cả sẽ tạo
nên hiện tượng đồng nhất, định khuôn, những ý thức về tộc người của mình
11. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Quyền bình đẳng dt là quyền các dt được giữ đặc quyền, đặc lợi về kt,
chính trị, vh
Trong 1 quốc gia có nhiều dt,quyền bình đẳng dt phải được thể hiện trên
cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng nó phải được thực hiện trên thực tế
Trên phạm vi thế giới, để thực hiện quyền bình đẳng dt, phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, áp bức dt, đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dt cực đoan
Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đáu của các dt, là cơ sở để
thực hiện quyền dt tự quyết và xd mối quan hệ hữu nghị
- Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của mình, quyền lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển
Gồm quyền tách ra thành lập 1 quốc gia dt độc lập, có quyền tự nguyện
liên hiệp với các dt khác trên cơ sở bình đẳng
Xuất phát từ sở thực tiễn - cụ thể đúng trên lập trường của GCCN.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chiêu bài
“ dt tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
lOMoARcPSD|46342985
Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi
thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội
Nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội
dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể
=>>>> Cương lĩnh dân tộc của CNML cơ sở luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xd CNXH
12. Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nước ta
Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân gia các tộc người
Thứ hai: Các dân tộc cư tre xen kẽ nhau
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị
tr chiến lược quan trọng
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phe, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
- Những chính sách cụ thể
+ Phát triển kinh tế hàng hóa các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện
đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai
thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của
đồng bào các dân tộc, từng bước nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc, nhất là
các dân tộc thiểu số ở vùng cao, hải đảo.
+ Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các
dân tộc vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân
lOMoARcPSD|46342985
tộc hẹp hòi, nghiêm cấm các hành vi miệt thị dân tộcchia rẽ dân tộc. Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: "Đại đoàn kết dân tộc động lực chủ yếu, sức mạnh
đại quyết định sự thành công của cách mạng". Người khẳng định: "Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công".
+ Tăng cường, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người để phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội miền núi; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết,
hợp tác cho cán bộ các dân tộc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước ta mang tính toàn diện,
tổng hợp tất cả các lĩnh vực của đời sống hội. Do đó, chính sách dân tộc
còn mang tính cách mạng tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân đạo, bởi
không bỏ sót một dân tộc nào; tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con
người quyền tự quyết của các dân tộc. Mặt khác, còn nhằm phát huy nội
lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ hiệu quả của các dân tộc anh em
trong cả nước.
13. Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
- Bản chất: Tôn giáo sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện
lịch sử tự nhiên lịch sử hội xác định. Do đó, xét về mặt bản chất,
tôn giáo một hiện tượng hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con
người trước sức mạnh tự nhiên và sức mạnh xã hội.
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo
Trong hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém
con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn,
vậy, họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh
hóa những sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu tượng tôn giáo để
thờ cúng.
Khi hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất lực
trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ không giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác, v.v... tất cả họ
quy về số phận định mệnh. Từ đó, họ đã thần thánh hóa một số người thành
những thần tượng khả năng chi phối suy nghĩ hành động người khác
sinh ra tôn giáo.
Như vậy, syếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần
cùng về kinh tế, áp bức về chính trị, bất lực trước những bất công của
hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
lOMoARcPSD|46342985
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên,
hội bản thân mình còn giới hạn. Mặt khác, trong tự nhiên hội
nhiều điều khoa học chưa khám phá giải thích được nên con người lại tìm
đến với tôn giáo.
- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo
Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội mà dẫn
đến việc sinh ra tôn giáo. Ngay cả những tâm tích cực như lòng biết ơn, sự
kính trọng cũng có khi được thể hiện qua tôn giáo.
- Tính lịch sử của Tôn giáo
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc còn tồn tại lâu dài, nhưng chỉ
một phạm trù lịch sử. Tôn giáo không phải xuất hiện cùng một lúc với con
người. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con người đạt
tới mức độ nhất định. Tôn giáo sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai
đoạn của lịch sử, tôn giáo sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị
hội của thời đại đó. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng sự thay đổi,
điều chỉnh theo. Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên, hội, khi con người làm chủ được tự
nhiên, hội, làm chủ được bản thân mình xây dựng được niềm tin cho mỗi
con người thì tôn giáo sẽ không còn.
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần chúng
nhân dân lao động. Hiện nay (khoảng 1/3 đến 1/2 dân số thế giới chịu ảnh
hưởng của tôn giáo). Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh
khát vọng của những con người bị áp bức về một hội tự do, bình đẳng, bác
ái... Bởi vì, tôn giáo thường tính nhân văn, nhân đạo, hướng thiện. vậy,
còn nhiều người ở trong các tầng lớp khác nhau của xã hội tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi hội đã phân chia giai cấp, các
giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Khái quát tình hình tôn giáo ở nước ta
Nước ta nhiều tôn giáo khác nhau. Trong đó 6 tôn giáo lớn (Phật giáo,
Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hòa Hảo) với khoảng 20 triệu tín đồ.
Đồng bào các tôn giáo trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp chống Mỹ đã
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng
lOMoARcPSD|46342985
bảo vệ Tổ quốc. Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiều tín đồ
các giáo đã nhận thức đúng chính sách, luật pháp của Nhà nước, làm tốt cả
"việc đạo" và "việc đời".
Những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo phát triển hơn trước. Số người tham
gia các hoạt động tôn giáo tăng lên, các đình chùa, miếu mạo, nhà thờ... xây cất,
tu sửa lại. Các hoạt động lễ hội mang màu sắc tôn giáo nhiều lên, mang nhiều
màu sắc khác nhau, tất nhiên cũng xuất hiện nhiều hiện tượng n dị đoan.
Thực trạng trên, một mặt phản ánh nhu cầu tinh thần của quần chúng, mặt khác
cũng nói lên điều không bình thường trong đó không chỉ sự sinh hoạt tôn
giáo thuần túy, còn biểu hiện lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ
chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.
- Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
+ Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ
sở pháp luật.
+ Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm
xây dựng cuộc sống "tốt đời, đẹp đạo" góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế
- x hội.
+ Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm cho
các giáo hội ngày càng gắn với dân tộc sự nghiệp cách mạng của toàn
dân.
+ Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các
thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
+ Những quan hệ quốc tế đối ngoại về tôn giáo hoặc liên quan đến tôn
giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của
Nhà nước ta.
14. Vị trí, chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây chức năng riêng của gia đình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức
lao động cho hội; cung cấp công dân mới, người lao động mới, thế hệ mới
đảm bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng này đáp ứng nhu cầu của hội nhu cầu tự nhiên của con người.
Nhưng khi thực hiện chức năng này cần dựa vào trình độ phát triển kinh tế -
hội của mỗi quốc gia sự gia tăng dân số để chính sách phát triển nhân lực
cho phù hợp. Đối với nước ta, chức năng sinh đẻ của gia đình đang được thực
| 1/23

Preview text:

lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp
đã hoàn thành ở nước Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức đã đưa đến
sự ra đời của nền đại công nghiệp . Nền đại cn phát triển đã làm cho phương
thức sản xuất TBCN có bước phát triển vượt bậc
với trình độ xã hội hóa
ngày càng cao–
-> mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính
chất xã hội hóa ngày càng cao
>< quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN
Về xã hội: cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của
2 giai cấp có lợi ích đối lập nhau: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản- không sở
hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động cho tư bản, bị tư bản bóc lột
giá trị thặng dư. Từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nhằm xóa bỏ sự bóc
lột của gc tư bản ngày càng mạnh mẽ, khốc liệt, đòi hỏi 1 cách bức thiết phải có
hệ thống lý luận soi đường và 1 cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho
hành động. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa
của công nhân thành phố Liông
(Pháp) từ năm 1831 đến năm 1834; cuộc
khởi nghĩa của công nhân dệt Xêlidi
(Đức) năm 1844; phong trào Hiến
chương
(Anh) từ 1838 đến 1848 (kéo dài 10yrs).
- Những tiền đề văn hóa - tư tưởng (tiền đề lý luận)
Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa
học, văn hóa và tư tưởng.
Về khoa học tự nhiên có: thuyết tế bào của M. Sơlayđen và T. Savanxơ (Đức);
thuyết tiến hóa của Đ. Đácuyn (Anh); thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng
của M. Lômônôxốp (Nga).
Về khoa học xã hội có: triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là Ph. Hêghen, L.
Phơbách), kinh tế chính trị học Anh (tiêu biểu là Ađam Smít, Đ. Ricácđô),
chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán (tiêu biểu là H. Xanhximông, S.
Phuriê và R. Ôoen). Những thành tựu của khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra
những tiền đề tư tưởng - văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ
nghĩa xã hội khoa học nói riêng.
2. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Điều kiện khách quan lOMoARcPSD|46342985
Do địa vị kinh tế của GCCN quy định:
- Thứ nhất, GCCN là sp của nền đại công nghiệp trong phương thức sx TBCN,
chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại. Vì thế, GCCN đại diện cho
phương thức sx tiến tiến và lực lượng sx hiện đại
+ Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với đại công nghiệp,
còn GCCN lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
- Thứ hai, về mặt lợi ích, giai cấp công nhân là giai cấp có lợi ích cơ bản đối
lập
trực tiếp với giai cấp tư sản.
- Thứ ba, GCCN có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động
nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi
theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
=>>>Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định: GCCN là lực
lượng phá vỡ qhsx TBCN và xây dựng qhsx mới tiến bộ, giành chính quyền về
tay, là lực lượng duy nhất đủ đk tổ chức lãnh đạo xh

Do địa vị chính trị - xh của GCCN quy định: là gc tạo ra của cải vật chất chủ
yếu cho xh nhưng gccn là người 0 sở hữu TLSX, phải bán sức lao động và bị
bóc lột nặng nề. Do đó, gccn có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của
GCTS. Dẫn đến mâu thuẫn giữa 2 gc
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, được trang bị lí luận
của chủ nghĩa Mác Lênin là lý luận cách mạng khoa học và tiến bộ.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có
trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ,
làm việc theo dây chuyền
buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm
ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai
cấp có tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh
bằng phẩm chất kỷ luật
của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. vì cách
mạng của giai cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc, giải phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp
bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải
giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó. lOMoARcPSD|46342985
- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả
các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng
xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột. - Nhân tố chủ quan
Một là, sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng lẫn chất lượng: Sự
phát triển về số lượng gắn với sự phát triển của đại CN với quy mô ngày càng
lớn, cơ cấu ngành nghề càng đa dạng. Sự phát triển về chất lượng thể hiện ở
trình độ trưởng thành về ý chí chính trị, năng lực và trình độ làm chủ
KHCN
; ở trình độ văn hóa sx, văn hóa lao động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức.
Hai là, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất
của GCCN, là đội tiên phong chiến đấu, là lãnh tụ chính trị. GCCN là cơ sở
xh - giai cấp của ĐCS, là nguồn lực bổ sung lực lượng cho ĐCS.
Ở VN, ĐCS = CNML+ PTCN + PTYN
Ba là, phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác do GCCN thông qua ĐCS lãnh đạo
3. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện
đại so với công nhân thế kỷ XIX.

- Điểm tương đối ổn định
● GCCN vẫn đang là lực lượng sx hàng đầu của xh hiện đại, là chủ thể
của quá trình sx công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao
● GCCN không có hoặc về cơ bản không có TLSX, vì thế ở các nước
TBCN hiện nay, GCCN vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; xung đột
về lợi ích cơ bản giữa TB và lao động vẫn còn
, vẫn là nguyên nhân sâu
xa của đấu tranh giai cấp
● Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác phát triển, vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xh và CNXH
=>> Kết luận: Lý luận về SMLS của GCCN vẫn mang giá trị khoa học và cách
mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN - Điểm biến đổi lOMoARcPSD|46342985
Xu hướng “trí tuệ hóa” tăng nhanh: ngày nay công nhân được đào
tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại đáp ứng sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ. Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao
phí về trí lực
chứ không còn thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng: Xuất hiện 1 bộ phận công nhân
tham gia vào sở hữu 1 lượng TLSX của xh thông qua chế độ cổ phần
hóa, thậm chí đã trung lưu hóa. Tuy nhiên lượng cổ phần mà công nhân
nắm giữ là vô cùng nhỏ bé , và công nhân vẫn không có quyền quyết
định quá trình sx và phân phối lợi nhuận.

● Ở các nước XHCN GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS trở thành Đảng cầm quyền.
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam.

- Đặc điểm giai cấp công nhân VN
● Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước cả giai cấp tư sản dân tộc
Việt Nam, là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp.
Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới sự thống
trị của thực dân Pháp nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm
cả về chất lượng lẫn số lượng

GCCN VN sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, mở đường cho sự phát triển của dân
tộc trong thời cách mạng vô sản. GCCN VN sớm giác ngộ lý tưởng mục
tiêu cách mạng, đặc biệt là kể từ khi Đảng Cộng sản ra đời.
GCCN VN có quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân và đông đảo
nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam sớm liên
minh với nông dân
, tạo thành khối liên minh công – nông và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm
bảo cho cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi.

Sau 35 năm đặc điểm của GCCN VN đã có những biến đổi sau:
Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp đẩy
mạnh CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế
nhưng kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo lOMoARcPSD|46342985
● Công nhân tri thức, nắm vững KHCN, được đào tạo nghề, được rèn
luyện trong thực tiễn sx và thực tiễn xh
● Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
GCCN VN đứng trước thời cơ phát triển và những thách thức
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam Về kinh tế:
● Tham gia phát triển kinh tế thị trường hiện đại, định hướng XHCN.
Đảm bảo tăng trưởng kt đi đôi với tiến bộ và công bằng xh, thực hiện
hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và tổ chức
● Trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền CN hiện
đại, định hướng XHCN. CNH HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên và môi trường
. Khắc phục những nhược điểm, hạn
chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xh sinh ra (kinh tế gốc
nông nghiệp, bị tàn phá bởi chiến tranh…)
Thực hiện SMLS gắn liền với phát huy vai trò, thực hiện khối liên
minh công - nông - trí thức để tạo ra những động lực phát triển
Về chính trị - xã hội:
● Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm
● Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên
● Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ đảng viên
Về văn hóa - tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo
đức cách mạng, rèn luyện lối sống tác phong. Tiếp thu thêm những tinh
hoa văn hóa của nhân loại
, tạo cơ hội hội nhập quốc tế
Bảo vệ sự trong sáng của CNML và tư tưởng HCM, chống lại quan
điểm sai trái, xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu
và con đường cách mạng, ngăn chặn “diễn biến hòa bình”
5. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
Đặc điểm thời kì quá độ lên CNXH
a) Về lĩnh vực kinh tế: lOMoARcPSD|46342985
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: ● Kinh tế gia trưởng ● Kinh tế hàng hóa nhỏ ● Kinh tế tư bản
● Kinh tế tư bản nhà nước
● Kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về
TLSX
với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình
thức phân phối theo lao động tất yếu
ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:

- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là
việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ
chức xây dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền
, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội
mới
, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ
bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức
tạp
, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp.
Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp
trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội
khác tùy theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này
vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:

- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng
- văn hóa vô sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước
thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng lOMoARcPSD|46342985
của GCCN trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh
hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền
văn hóa vô sản
; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị
tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích
của nền văn hóa cũ
, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây
cản trở không nhỏ tới con đường đi lên CNXH
của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn - thành thị, giữa lao động trí óc - lao động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội
và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng
bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp
dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người
này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác. Liên hệ VN
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần
(Kinh tế Nhà nước; Kinh tế tập thể; Kinh tế tư nhân; Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo) với sự đa dạng hóa về hình thức sở hữu
- Sự đa dạng về cơ cấu kinh tế dẫn đến sự đa dạng về cơ cấu giai cấp nên ở Việt
Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…. Các giai cấp tầng lớp
vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau lOMoARcPSD|46342985
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển,
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng
nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng
xa điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định giữa vùng
đồng bằng - thành thị; giữa lao động trí óc - lao động chân tay.
- Con đường đi lên CNXH của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ TBCN
=> bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ
Tinh tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đặt dưới nhu cầu đi lên chủ nghĩa xã hội, đất nước ta thấy được những lợi ích
trong đổi mới kinh tế. Bên cạnh các phát triển mọi mặt và nhu cầu hợp tác
toàn cầu. Do đó tính dân chủ cần được phản ánh hiệu quả thông qua quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Với một đất nước với tính chất thuộc địa như nước ta bấy giờ, các tính dân chủ
không được phản ánh. Khi đó, người dân không đảm bảo với quyền lợi đáng ra
được hưởng. Bên cạnh các nỗ lực xây dựng kinh tế cá nhân hay kinh tế đất
nước. Chủ nghĩa xã hội sẽ mang đến các đảm bảo thông qua hệ thống pháp luật
được ban hành trên phạm vi cả nước.
Đối với nước ta, thời kỳ đó phản ánh một nước nông nghiệp lạc hậu. Đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, các khó khăn rất lớn. Trong đó,
với lý tưởng trong ứng dụng công nghệ, kỹ thuật và khoa học hiện đại. Cùng
với sự thúc đẩy đảm bảo cho chất lượng cuộc sống từng người. Với tinh thần
đó, sự chuyển dịch hay tác động diễn ra chậm mà chắc. Bên cạnh các lợi thế và
năng lực thời đó còn kém. Bởi vậy mà Việt Nam đã trải qua một thời kỳ quá độ tương đối dài.
6. Những đặc trưng của CNXH. Liên hệ với VN
- Những đặc trưng của CNXH (6) lOMoARcPSD|46342985
● CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xh, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đây là sự
khác biệt giữa hình thái kt - xh CSCN so với các hình thái kt - xh ra đời
trước đó, thể hiện ở chỗ hướng đến xóa bỏ tận gốc nguyên nhân gây nên
tình trạng áp bức bóc lột, tạo đk cho con người phát triển toàn diện
● CNXH là xh do nhân dân lao động làm chủ: xh vì con người và do con
người, nhân dân lao động làm chủ. Quyền làm chủ được thể hiện thông
qua nhà nước XHCN
với hệ thống PL và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện
● CNXH có nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đạichế
độ công hữu về TLSX chủ yếu: Đặc trưng này là đk quan trọng để thực
hiện mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người
● CNXH có nhà nước kiểu mới (nhà nước của đa số) mang bản chất
GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLĐ. Nhà nước
kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân
● CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của vh dân tộc và tinh hoa vh nhân loại
● CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Những đặc trưng của CNXH VN (8)
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là đặc
trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

● Do NDLĐ làm chủ. Quyền làm chủ được thể hiện thông qua nhà nước
XHCN với hệ thống PL và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện
Có nền kt phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.

Có nền vh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam,
truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân
tộc. Đồng thời tiếp thu thêm những tinh hoa văn hóa của nhân loại
● Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người
xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện
thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người.
● Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Phát huy truyền thống đại đoàn kết,
tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em. Từng bước tiến tới lOMoARcPSD|46342985
xóa bỏ sự chênh lệch về kinh tế giữa các dân tộc. Chống lại âm mưu chia
rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nd
do ĐCS lãnh đạo. Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy
đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng
quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân…
Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới. Việt Nam
luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta và
nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của
các nước trong cộng đồng quốc tế… Việc chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực
đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại
của Đảng và Nhà nước ta
7. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ.
- Khái niệm: Dân chủ là một giá trị xh phản ánh những quyền cơ bản của
con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử găn svoiws quá
trình ra đời, phát triển của lịch sử xh nhân loại
- Sự ra đời, phát triển của dân chủ
● Trong xh cộng sản nguyên thủy: k/n dân chủ chưa xuất hiện nhưng biết
sử dụng quyền lực và sức lực để bầu người đứng đầu -> dân chủ nguyên
thủy hay dân chủ quân sự
● Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, gc chủ nô lập ra nhà nước chủ nô với hàm
nghĩa “ quyền lực thuộc về nhân dân”, dân - gc chủ nô, công dân tự do
( tăng lữ, thương gia, 1 số trí thức)-> dân chủ chủ nô chỉ thực dân chủ cho
thiểu số những ng có quyền
● Trong chế độ phong kiến, chế độ dân chủ chủ nô bị xóa bỏ và thay vào đó
là chế độ độc tài nguyên chế pk
● Trong chế độ TBCN, nền dân chủ tư sản ra đời và là bước tiến lớn của
nhân loại về quyền tự do, bình đẳng. Nhưng dân chủ tư sản vẫn chỉ thực
dân chủ cho thiểu số những ng sở hữu TLSX
● Trong xh XHCN, cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, nhà nc XHCN đầu
tiên ra đời đã mở ra 1 thời đại mới: CNTB-> CNXH, đánh dấu bước phát triển về dân chủ
8. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Bản chất lOMoARcPSD|46342985
Về chính trị, nhà nc XHCN mang bản chất của GCCN, gc có lợi ích
phù hợp với lợi ích chung của quần chúng NDLĐ. Chủ nghĩa Mác -
Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự
lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua Đảng của nó đối với
toàn xã hội, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng
cho giai cấp công nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích
của toàn thể nhân dân.

Về kinh tế, Dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là quan hệ sản
xuất XHCN đảm bảo, dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản
xuất chủ yếu
, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản
xuất trên cơ sở khoa học, công nghệ hiện đại, nhằm thỏa mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần
của toàn thể nhân dân lao động.
Về vh - xh, nhà nước XHCN được xd trên nền tảng tinh thần là lý luận
của CNML và những giá trị vh tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng
thời mang bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giai cấp, tầng lớp
từng bước đc thu hẹp
và bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. - Chức năng
● Căn cứ phạm vi tác động: cn đối nội và đối ngoại
- Chức năng đối nội: thể hiện ở việc tập trung quản lý xã hội trên tất cả các
lĩnh vực của toàn xã hội
, chủ yếu bằng pháp luật, chính sách, pháp chế xã
hội chủ nghĩa và hệ thống cơ quan nhà nước
từ trung ương đến cơ sở. Nhà
nước XHCN thực hiện sự chuyên chính đối với mọi tội phạm và mọi kẻ thù để
bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội
. Tạo những điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong nhân dân.
- Chức năng đối ngoại: Nhà nước xã hội chủ nghĩa thiết lập và mở rộng quan
hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi, vì sự phát
triển và tiến bộ xã hội
... đối với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
● Căn cứ lĩnh vực tác động: cn kt, chính trị, vh, xh…
● Căn cứ tính chất quyền lực: cn giai cấp ( bạo lực, trấn áp) và cn xh (tổ chức và xd)
- Chức năng tổ chức, xây dựng được C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin coi là
tính sáng tạo của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự CNTB
hình thành trật tự CNXH và đây là chức năng căn bản nhất trong hai
chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD|46342985
- Chức năng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp đang
chống phá công cuộc tổ chức, xây dựng xã hội mới của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ chính
quản lý đất nước trên tất cả các lĩnh vực. V.I.Lênin đặc biệt chú ý đến nhiệm
vụ quản lý, mà cơ bản nhất là quản lý kinh tế, coi đó là vũ khí duy nhất để
giai cấp vô sản có thể chiến thắng giai cấp tư sản. Liên hệ VN
Khái niệm: Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi
công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ
pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Từ thực tiễn nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, có thể thấy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta có một số đặc điểm cơ bản của như sau:
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.

Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí
tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi
nhân dân
với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông
qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người,
coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền
dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền
bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ
, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau,
nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. lOMoARcPSD|46342985
9. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam
- Nội dung kinh tế của liên minh
Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân,
nông dân, trí thức và toàn xh, trên cơ sở đó xd kế hoạch đầu tư và tổ
chức triển khai các hoạt động kt
đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích
của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí
Xác định đúng cơ cấu kt, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ để các địa
phương vận dụng hợp lý các hoạt động phát triển kt
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác liên kết kt giữa công nghiệp -
nông nghiệp - khoa học, giữa công nghệ - dvu… giữa các ngành kt, các
vùng kt, giữa trong nước và quốc tế - Nội dung chính trị
Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng
Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân,
tăng cường sự đồng thuận của xh
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nd và vì nd
Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành
đường lối chính trị của Đảng, PL và chính sách của nhà nước, sẵn
sàng tham gia chiến đấu bảo vệ thành quả cách mạng
Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch và phản động - Nội dung vh xh
Xd nền vh VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa, giá trị vh của nhân loại và thời đại
Gắn tăng trưởng kt với phát triển vh, xd nền vh VN phát triển toàn
diện, hướng tới chân - thiện - mỹ
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói giảm nghèo; thực hiện
tốt các chính sách xh; chăm sóc và nâng cao chất lượng cuộc sống;
nâng cao dân trí; thực hiện tốt an sinh xh
10. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc. Lấy ví dụ - Theo nghĩa rộng:
Khái niệm: dân tộc - quốc gia là khái niệm chỉ cộng đồng người ổn định, làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có
ngôn ngữ chung
và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
dựng nước và giữ nước
● Có chung 1 vùng lãnh thổ ổn định lOMoARcPSD|46342985
Vâṇ mênḥ dân tôc̣ gắn với viêc̣ xác lâp̣ và bảo vê ̣lãnh thổ quốc gia dân
tôc̣
.Quá trình di cư trong bối cảnh toàn cầu hóa làm cho khái niệm lãnh thổ
không chỉ giới hạn trong biên giới hữu hình, mà mở rộng thành biên giới mềm,
yếu tố văn hóa trở thành yếu tố mạnh nhất để phân định ranh giới giữa các quốc gia dân tộc
Ví dụ : Lãnh thổ Việt Nam ngày nay có hình chữ S chạy dài theo hướng
Đông Nam của bán đảo Đông Dương, từ Hà Giang tới Cà Mau.
● Diện tích khoảng 331.212 km²
● Khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km
● Đường bờ biển dài 3.260km
Việt Nam tuyên bố 12 hải lý (22,2 km) thuộc phạm vi lãnh hải, thêm 12 hải
lý vùng tiếp giáp lãnh hải, và 200 hải lý (370,4 km) vùng đặc quyền kinh tế.
Có hai quần đảo lớn là Trường Sa, Hoàng Sa. Đảo lớn nhất là Phú Quốc cùng
với rất nhiều các hòn đảo nhỏ khác.
● Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
Đây được coi là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc và là cơ sở liên kết
các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của dân tộc
Ví dụ: Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô
và đầu tư trực tiếp nước ngoài
. Có 4 thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước
đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
Có ngôn ngữ chung làm công cụ giao tiếp (gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết)
Tính thống nhất trong ngôn ngữ được thể hiện ở sự thống nhất trong cấu trúc
ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản
Ví dụ: Ngôn ngữ chính của người Việt là tiếng Việt, thuộc nhóm Việt - Mường,
nhánh Môn - Khmer, ngữ hệ Nam Á. Văn tự: chữ Quốc ngữ (ra đời từ thế kỷ XVII)
● Có chung nền văn hóa và tâm lý
Đối với các dân tộc có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng
văn hóa là đặc trưng của nền văn hóa dân tộc lOMoARcPSD|46342985
Ví dụ: Tinh thần yêu nước của dân tộc từ những ngày dựng nước, tinh thần đoàn kết
● Có chung một Nhà nước
Các thành viên trong cộng đồng quốc gia dân tộc chịu sự quản lý của 1 nhà
nước độc lập. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, đại
diện cho quan hệ quốc tế của dân tộc với dân tộc khác trên thế giới. Đây là
yếu tố phân biệt phân biệt dân tộc - quốc gia với dân tộc - tộc người
Ví dụ: Theo Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. - Theo nghĩa hẹp:
Khái niệm: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có
chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những tộc người trước đó. Với
nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia. Sự khác nhau
giữa các cộng đồng tộc người ấy biểu hiện chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối
sống, tâm lý, ý thức tộc người
Chẳng hạn, Việt Nam là quốc gia có 54 dân tộc tức 54 cộng đồng tộc người
● Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói).
Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc
người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn
ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
● Cộng đồng về văn hóa.
Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh
truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. lOMoARcPSD|46342985
Ví dụ: Dân ca quan họ Bắc Ninh được các tổ chức và chính quyền địa
phương ra sức bảo tồn, được thực hành trong các hoạt động văn hóa, xã hội của cộng đồng
Lễ hội đền Hùng: Lễ hội đền Hùng là một trong những lễ hội truyền thống lớn
nhất của người Việt Nam. Nó được tổ chức hàng năm vào ngày 10/3 âm lịch
để tưởng nhớ và thờ tổ tiên
● Ý thức tự giác tộc người.
Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là
các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình
Ví dụ: Sự xác định về mặt chủng tộc: mỗi cá nhân của một tộc người từ lúc
sinh ra đã được xác định ngay thuộc tộc người nào: Kinh, Mường, Tày, Mông, Ede, Bana…
Sự nhận biết về địa bàn cư trú: miền núi hay miền biển, thượng du hay trung
du…sinh sống độc lập hay đan xen cùng các tộc người khác, điều kiện tác động
của tự nhiên khí hậu và thời tiết mang tính tích cực hay tiêu cực, tất cả sẽ tạo
nên hiện tượng đồng nhất, định khuôn, những ý thức về tộc người của mình
11. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
● Quyền bình đẳng dt là quyền các dt được giữ đặc quyền, đặc lợi về kt, chính trị, vh
● Trong 1 quốc gia có nhiều dt,quyền bình đẳng dt phải được thể hiện trên
cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng nó phải được thực hiện trên thực tế
● Trên phạm vi thế giới, để thực hiện quyền bình đẳng dt, phải thủ tiêu tình
trạng áp bức giai cấp, áp bức dt, đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dt cực đoan
● Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đáu của các dt, là cơ sở để
thực hiện quyền dt tự quyết và xd mối quan hệ hữu nghị -
Các dân tộc được quyền tự quyết
● Đó là quyền các dân tộc tự quyết lấy vận mệnh của mình, quyền lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển
● Gồm quyền tách ra thành lập 1 quốc gia dt độc lập, có quyền tự nguyện
liên hiệp với các dt khác trên cơ sở bình đẳng
● Xuất phát từ cơ sở thực tiễn - cụ thể và đúng trên lập trường của GCCN.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chiêu bài
“ dt tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lOMoARcPSD|46342985
● Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống
nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
● Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi
thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội
● Nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội
dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể
=>>>> Cương lĩnh dân tộc của CNML là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xd CNXH
12. Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân gia các tộc người
Thứ hai: Các dân tộc cư tre xen kẽ nhau
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị
tr chiến lược quan trọng
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phe, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
- Những chính sách cụ thể
+ Phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện
và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai
thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của
đồng bào các dân tộc, từng bước nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc, nhất là
các dân tộc thiểu số ở vùng cao, hải đảo.
+ Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các
dân tộc vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân lOMoARcPSD|46342985
tộc hẹp hòi, nghiêm cấm các hành vi miệt thị dân tộc và chia rẽ dân tộc. Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: "Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu, là sức mạnh vĩ
đại quyết định sự thành công của cách mạng". Người khẳng định: "Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết - Thành công, thành công, đại thành công".
+ Tăng cường, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người để phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội miền núi; đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết,
hợp tác
cho cán bộ các dân tộc.
Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính toàn diện,
tổng hợp tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
. Do đó, chính sách dân tộc
còn mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân đạo, bởi
vì nó không bỏ sót một dân tộc nào; Nó tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con
người và quyền tự quyết của các dân tộc. Mặt khác, nó còn nhằm phát huy nội
lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
13. Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.

- Bản chất: Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện
lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Do đó, xét về mặt bản chất,
tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con
người trước sức mạnh tự nhiên và sức mạnh xã hội.
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém
con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn
,
vì vậy, họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh
hóa những sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu tượng tôn giáo để thờ cúng.
Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất lực
trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ không giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác
, v.v... tất cả họ
quy về số phận và định mệnh. Từ đó, họ đã thần thánh hóa một số người thành
những thần tượng có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động người khác mà sinh ra tôn giáo.
Như vậy, sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần
cùng về kinh tế, áp bức về chính trị, bất lực trước những bất công của xã
hộ
i là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. lOMoARcPSD|46342985
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và bản thân mình còn có giới hạn. Mặt khác, trong tự nhiên và xã hội có
nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải thích được nên con người lại tìm đến với tôn giáo.
- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo
Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội mà dẫn
đến việc sinh ra tôn giáo. Ngay cả những tâm lý tích cực như lòng biết ơn, sự
kính trọng cũng có khi được thể hiện qua tôn giáo.
- Tính lịch sử của Tôn giáo
Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc dù nó còn tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là
một phạm trù lịch sử. Tôn giáo không phải xuất hiện cùng một lúc với con
người. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con người đạt
tới mức độ nhất định. Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai
đoạn của lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị
và xã hội của thời đại đó. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi,
điều chỉnh theo
. Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự
nhiên, xã hội, làm chủ được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi
con người thì tôn giáo sẽ không còn.
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần chúng
nhân dân lao động. Hiện nay (khoảng 1/3 đến 1/2 dân số thế giới chịu ảnh
hưởng của tôn giáo). Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh
khát vọng của những con người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác
ái... Bởi vì, tôn giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo, hướng thiện. Vì vậy,
còn nhiều người ở trong các tầng lớp khác nhau của xã hội tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, các
giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Khái quát tình hình tôn giáo ở nước ta
Nước ta có nhiều tôn giáo khác nhau. Trong đó có 6 tôn giáo lớn (Phật giáo,
Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hòa Hảo) với khoảng 20 triệu tín đồ.
Đồng bào các tôn giáo trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng lOMoARcPSD|46342985
và bảo vệ Tổ quốc. Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiều tín đồ và
các giáo sĩ đã nhận thức đúng chính sách, luật pháp của Nhà nước, làm tốt cả
"việc đạo" và "việc đời".
Những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo có phát triển hơn trước. Số người tham
gia các hoạt động tôn giáo tăng lên, các đình chùa, miếu mạo, nhà thờ... xây cất,
tu sửa lại. Các hoạt động lễ hội mang màu sắc tôn giáo nhiều lên, mang nhiều
màu sắc khác nhau, tất nhiên cũng xuất hiện nhiều hiện tượng mê tín dị đoan.
Thực trạng trên, một mặt phản ánh nhu cầu tinh thần của quần chúng, mặt khác
cũng nói lên điều không bình thường vì trong đó không chỉ có sự sinh hoạt tôn
giáo thuần túy, mà còn biểu hiện lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ
chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.
- Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
+ Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật.
+ Tích cực vận động đồng bào các tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm
xây dựng cuộc sống "tốt đời, đẹp đạo" góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế - x hội.
+ Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm cho
các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng của toàn dân.
+ Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các
thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
+ Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn
giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế và đối ngoại của Nhà nước ta.
14. Vị trí, chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng riêng có của gia đình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức
lao động cho xã hội; cung cấp công dân mới, người lao động mới, thế hệ mới
đảm bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.
Chức năng này đáp ứng nhu cầu của xã hội và nhu cầu tự nhiên của con người.
Nhưng khi thực hiện chức năng này cần dựa vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia và sự gia tăng dân số để có chính sách phát triển nhân lực
cho phù hợp. Đối với nước ta, chức năng sinh đẻ của gia đình đang được thực