

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985 MỤC LỤC
SỨ MỆNH LỊCH SỬ GIAI CẤP CÔNG NHÂN..............................................1
Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân.............................1
Khái niệm.......................................................................................................1
Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân.............................................1
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân...3
Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam.......................................................6
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..........................................10
Đặc điểm thời kỳ quá độ................................................................................11
Quá độ lên XHCN ở Việt Nam......................................................................13
VẤN ĐỀ DÂN CHỦ..........................................................................................15
Quan niệm về dân chủ....................................................................................15
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (Dân chủ xã hội chủ nghãi) 16
Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam ở Việt Nam.........................................18
VẤN ĐỀ DÂN TỘC...........................................................................................20
Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc.....................................................20
Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc...........................................................21
Dân tộc và quan hệ dân tộc ở VN..................................................................22
Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH.......................................................25
Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.............................................25
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH...27
Đặc điểm tôn giáo ở VN.................................................................................28
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI.........................................................................................................................3 1
Khái niệm, vị trí, chức năng của gia định.....................................................31
Khái niệm.......................................................................................................31
Vị trí của gia đình trong xã hội (Mối quan hệ gia định – xã hội).................32
chức năng cơ bản của gia đình......................................................................33
Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH...................34
1. SỨ MỆNH LỊCH SỬ GIAI CẤP CÔNG NHÂN lOMoAR cPSD| 46342985 1
1.1. Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân 1.1.1. Khái niệm
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp
ngày càng hiện đại và mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê di không
có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư. Vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên thế giới
Giai cấp công nhân có đặc điểm cơ bản: (đọc thêm)
Lao động bằng phương thức công nghiệp, gắn với công cụ lao động bằng máy móc
ngày càng hiện đại, có tính xã hội hóa ngày càng cao.
Là chủ thể và là sản phẩm của nền sản xuất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là
giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
Là sản phẩm của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại nên giai cấp công
nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật, ngày càng phát triển cả về số lượng và trình độ.
1.1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân
Sứ mệnh tổng quát : Thông qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức,
lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ
nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh không còn tình
trạng người áp bức bóc lột người, đó là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
=> Xóa bỏ, giải phòng, xây dựng lOMoAR cPSD| 46342985 2 Kinh tế:
+ Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân đại biểu cho quan hệ sản xuất mới – dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu => giai cấp công nhân tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho
sự ra đời của XH mới; đại diện cho lợi ích chung của xã hội…
=> Giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, do đó là giai cấp
đi đầu trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế. Trên cơ sở phát triển sản xuất, đấu tranh
của giai cấp công nhân là cơ sở để từng bước xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Chính trị: Giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu, Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản cùng với các giai cấp tầng lớp lao động khác đấu tranh xóa bỏ sự thống trị của giai
cấp bóc lột, giành quyền lực nhà nước, xây dựng nhà nước mà ở đó tất cả quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
Văn hóa, tư tưởng:
+ Trên lĩnh vực tư tưởng: Xây dựng và củng cố CN Mác – Lênin; đấu tranh để khắc
phục ý thức hệ tư sản và tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
+ Trên lĩnh vực văn hóa: Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới
XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN…
=> Giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu trong đấu tranh xóa bỏ tư tưởng, phong
tục tập quán, thói quen của xã hội cũ, xây dựng đời sống tinh thần xã hội văn minh tiến bộ.
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử (đọc thêm)
+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế xã hội
của sản xuất mang tính xã hội hóa
+ Thực hiện sứ mệnh lịch sử là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân cùng
đông đảo nhân dân lao động do ĐCS lãnh đạo và mang lao lợi ích cho đa số
+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư
nhân này bằng chế đố ở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất (Xây dụng chế độ công hữu)
+ Giành quyền lực thống trị để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới nhằm giải
phóng con người. Không phải xóa bỏ hoàn toàn mà giữ lại cơ sở vật chất kỹ thuật dùng
nó là nền tàng xây dựng XHCN => Các nước quá độ gián tiếp như
VN cần tăng cương công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản
+ Giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp nhất vừa là sản phẩm căn bản
nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa (nền sản xuất đại công nghiệp vs quy mô lớn):
+ Giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê có lợi ích cơ bản đối lập
trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản - Địa vị chính trị xã hội: lOMoAR cPSD| 46342985 3
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao (Cách mạng triệt để, đến nơi).
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
+ Giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết các tầng lớp giai cấp khác trong cuộc
đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội
1.3. Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam
Bên cạnh những đặc điểm của công nhân thế giới, giai cấp công nhân VN có những
điểm khác biệt rất Việt Nam:
* Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển - Ra đời từ quá trình khai
thác thuộc địa chủ TD.
Phát triển từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hóa muộn. Nếu công nhân
thế giới là là con đẻ của nền đại công nghiệp thì ở VN là bắt đầu từ nước nông nghiệp
công nghệ còn thấp. Bắt đầu từ 1960 mới bắt đầu công nghiệp hóa và đến hiện nay vẫn
chưa thực hiện được mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa hiện đại - Trải qua chiến tranh kéo dài
Là giai cấp kiên quyết nhất, cách mạng nhất và đi đầu trong đầu trong đấu tranh
* Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
Trước thời kỳ đổi mới: Trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp
sớm giác ngộ lý tưởng , sứ mệnh lịch sử khi Đảng ra đời. Có tinh thần cách mạng triệt để,
gắn bó với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển
trong một đất nước công nghiệp hoá muộn, thiếu công nghệ hiện đại và trải qua chiến tranh kéo dài. Sau đổi mới:
Là lực lượng chính, lòng cốt nhất, đi đầu trong khối liên minh các giai tầng hiện nay.
Có đào tạo, có trình độ, chuyên môn thông qua nhiều hình thức: Học việc, bằng
cấp,… => Công nhân có năng lực. Trình độ học vấn, chuyên môn tri thức nắm vững về
chuyên môn ngày càng tăng, được đào tọa theo tiêu chuẩn nghề nghiệp, có thời gian rèn
luyện trong công việc, kinh nghiệp.
Chiếm đông đảo về cả số lượng và chất lượng. Sự tham gia của giai cấp công nhân
k còn chỉ trong côgn nghiệp mà cả nông nghiệp, dịch vụ
Tăng nhanh cả về chất và lượng, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Lực lượng chính đông đảo trong quá trình công nghiệp hóa phát triển đất nước
Vấn đề đặt ra của giai cấp công nhân hiện nay
Chất lượng: Kiến thức, chuyên môn: Sử dụng những phương tiện về công nghệ để
phát triển => Nâng cao trình độ năng lực chuyên môn trogn xu thế toàn cầu hóa, quốc tế
hóa => VD vấn đề ngôn ngữ
Đào tạo và sử dụng công nhân: Tác phong thái động công nghiệp lOMoAR cPSD| 46342985 4
Việc làm và đời sống của công nhân: Nâng cao chất lượng cuộc sống, mức thu nhập
Tổ chức chính trị xã hội của công nhân: Tham gia vào các tổ chức công đoàn đại
diện quyền lợi của giai cấp công nhân
=> Nâng cao nhận thức của giai cấp công nhân và các tổ chức của giai cấp côgn
nhân; nâng cao vấn đề tri thức hoa; thu hút đầu tư nước ngoài song song với vấn đề bảo
vệ lợi ích giai cấp; củng cố khổi liên minh giai cấp dân tộc, có sự gắn kết về kỷ luật và
tinh thần đoàn kết trong lao động => Phát triển đội ngũ công nhân trẻ
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay (Đọc thêm)
+ Về nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của
mình, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho đất nước ta trở thành một nước công nghiệp hóa
theo hướng hiện đại với nền công nghiệp hiện đại.
+ Về chính trị - xã hội:
Giữ vững và tăng cường dưới sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững bản chất giai cấp
công nhân của Đảng với vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ và đảng viên, và tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống. Nêu
cao trách nhiệm tiên phong đi đầu góp phần củng cố, phát triển cơ sở
chính trị xã hội quan trọng của đảng. Chủ động tích cực tham gia xây dựng, chỉnh
đốn Đảng làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh; bảo vệ chế độ để bảo vệ nhân
dân đó là trọng trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
+ Về văn hóa - tư tưởng:
Xây dựng và phát triển một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức cách
mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp văn minh hiện đại. Xây dựng hệ giá trị
văn hóa và con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách đó là nội dung trực tiếp về văn hóa
- tư tưởng, thể hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách của lãnh đạo của Đảng.
Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trong lĩnh vực tư tưởng lý luận để
bảo vệ sự nghiệp trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là
nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái lệch lạc, xuyên tạc của
các thế lực thù địch, kiên định với lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội…
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Nguyên thủy => Nô lệ => PK => Tư bản chủ nghĩa => Cộng sản chủ nghĩa
(Gồm 2 giai đoạn: chủ nghĩa xã hội và phát triển cao hơn là cộng sản chủ nghĩa)
Thời kỳ quá độ lên CNXH: Là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới, bắt
đầu khi thiết lập chính quyền công nông và kết thúc khi xây dựng được cơ sở vật chất kỹ
thuật và đời sống văn hóa của CNXH. lOMoAR cPSD| 46342985 5
2.1. Đặc điểm thời kỳ quá độ
Đặc điểm nổi bật và xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên CNXH là sự tồn tại những
yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị- xã hội.
Trong lĩnh vực kinh tế
Về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, với nhiều hình
thức sở hữu và những hình thức phân phối khác nhau, trong đó có thành phần đối lập.
VD: nước Nga, V.I Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh
tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực xã hội
thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là
thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động là chủ đạo.
Trong lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính trị,
là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp
công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng
một xã hội không giai cấp.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước
xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. lOMoAR cPSD| 46342985 6
2.2. Quá độ lên XHCN ở Việt Nam
Có 2 hình thức quá độ: trực tiếp và gián tiếp: VN quá độ gián tiếp đi từ phong kiến
lên XHCN bỏ qua thời kỳ tư bản
Đặc điểm TKQĐ lên CNXH ở VN là “Bỏ qua chế độ TBCN”
Đặc điểm, nhiệm vụ thời kỳ quá độ ở VN
+ Tính chất của TKQĐ: Khó khăn, lâu dài, phức tạp
+ Cách thức “bỏ qua CNTB”: Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sx và
kiến trúc thượng tầng của TBCN. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH và công nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây
dựng nền KT hiện đại (Đại hội IX – 2001)
Những đặc trưng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Đại hội đã xác định đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Do nhân dân làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quanhệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triểntoàn diện
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng vàgiúp đỡ nhau cùng phát triển
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vìnhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Cơ hội và thách thức đối với thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN hiện nay
+ Thời cơ: CNXH, Xã hội cộng sản là xã hội tiến bộ hiện đại không chỉ Việt Nam
mà toàn bộ các quốc gia trên thế giới. Việc tiến hành quá độ lên XHCN là điều tất yếu.
VN bỏ qua thời kỳ phát triển TBCN tiến thẳng lên CNXH là bước đi táo bạo. Vấn đề hội
nhập quốc tế, khoa học kỹ thuật
+ Thách thức: Vấn đề xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong thời kỳ quá độ gặp
nhiều khó khăn. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản giúp tạo ra giá trị kinh tế, tài sản vô
cùng to lớn. Tình hình chính trị thế giới, vấn đề xâm phạm lãnh thổ, những vấn đề liên
quan đến nợi ích quốc gia dân tộc, cạnh tranh trên trường quốc tế. Nguy cơ tụt hậu, diễn
biến hòa bình, các tệ quan liêu tham nhũng lãng phí lOMoAR cPSD| 46342985 7 VẤN ĐỀ DÂN CHỦ
3.1. Quan niệm về dân chủ
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người. Là một
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một
phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin dân chủ có một số nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước.
Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ.
Nền dân chủ hay là chế độ dân chủ là hình thái dân chủ gắn liền với bản chất, tính
chất của Nhà nước, là trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể của
xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giao cấp thống trị đặt ra và được thể chế hóa bằng pháp luật.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (Dân chủ xã hội chủ nghãi)
- Quá trình hình thành của nền dân chủ: Dân chủ chủ nô => dân chủ tư sản => dân chủ XHCN
Bản chất của dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
* Bản chất chính trị
Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN được thể hiện như sau:
Do Đảng cộng sản lãnh đạo: Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực
chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. lOMoAR cPSD| 46342985 8
Thừa nhận chủ thể quyền lực của nhà nước là nhân dân:
Mang bản chất giai cấp công nhân (vừa có bản chất của giai cấp công nhân, vừa có
tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc);
* Bản chất kinh tế
Nền dân chủ XHCN dựa trên độ công hữu về TLSX
• nó cũng có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã đạt được đồng thời
lọc bỏ các nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước.
- Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu
* Bản chất văn hóa, tư tưởng, xã hội
Nên dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lê nin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi
hình thức, ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức.
Đồng thời, nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền
thống của các dân tộc, tiếp thu các tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra.
- Thực hiện giải phóng con người triệt để và phát triển toàn diện cá nhân.
=> Trong nền DC XHCN, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần,
được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân…
3.2. Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam ở Việt Nam
Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Ra đời sau cách mạng tháng 8 (Cách mạng xã hội chủ nghĩa). Chủ tịch Hồ Chí Minh
quan niệm: Dân chủ nghĩa là “dân là chủ”, “dân làm chủ”, “dân chủ là quý báu nhất của
nhân dân”, phát triển hoàn thành sau 1975
Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh” .
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN : Nhà nước của dân, do dân, vì dân
Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (Phát huy sức mạnh của nhân
dân, của dân tộc – Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công
Dân chủ gắn với pháp luật ( gắn với kỷ luật, kỷ cương)
Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
=> Được thể hiện qua hiến pháp và pháp luật
* Cơ chế thực hiện dân chủ
Trực tiếp: Trực tiếp tham gia ứng cứ vào các cơ quan nhà nước
Gián tiếp: Bầu ra cơ quan đại diện
Thiết chế thực hiện dân chủ: thông qua nhà nước và cả hệ thống chính trị
Do ĐCS lãnh đạo, thực hiện nhất nguyên chính trị
Giải pháp xây dựng nền dân chủ ở nước ta hiện nay
Thực hiên dân chủ hóa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,
Tiếp tục đổi mới hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm đảm bảo
quyền dân chủ của nhaaan dân
Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ cơ sở (Dân chủ từ dưới lên) lOMoAR cPSD| 46342985 9
Bổ sung hoàn thiện hế thống pháp luật theo hướng đảm bảo dân chủ và hội nhập quốc tế
Triển khai, giám sát việc thực hiện luật
Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên công chức, viên chức có đức có tài (Vừa hồng vừa chuyên) lOMoAR cPSD| 46342985 10 VẤN ĐỀ DÂN TỘC
4.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của loài người được hiểu theo nhiều nghĩa
trong đó có 2 nghĩa chính:
* Dân tộc – quốc gia: nghĩa rộng hơn:
- Khái niệm: Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia, dân tộc. Lãnh thổ,
dân cư, kinh tế, quốc ngữ, nền độc lập dân tộc (Dân tộc VN, dân tộc trung hoa, dân tộc
ấn độ - Đặc điểm:
+ Có lãnh thổ chung ổn định, k bị chia cắt
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
+ Có ngôn ngữ chung của quốc gia + Có văn hóa, tâm lý riêng:
+ Có sự quản lý của một nhà nước: nhà nước dân tộc, chịu sự quản lý của 1 nhà
nước, mỗi quốc gia có 1 chế độ khác nhau. Mỗi quốc gia có 1 nhà nước độc lập
VD: dân tộc Việt Nam, dân tộc Iceland, ...
* Dân tộc – tộc người: nghĩa hẹp hơn
Khái niêm: dân tộc là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng xã hội theo nghĩa là các
tộc người. (VN có 54 dân tộc) Đặc điểm + Cộng đồng ngôn ngữ:
+ Công đồng về về văn hóa
+ Ý thực tự giác dân tộc: khi một dân tộc muốn tách ra để trở thành quốc gia dân
tộc riêng sẽ ảnh hưởng tới quy mô của quốc gia dân tộc. => Các tộc người luôn có ý thức
về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình => Thể hiện vai trò của cộng đồng người trong quốc gia dân tộc
Ví dụ: Dân tộc Kinh, Tày, Nùng,…
4.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc
Nguyên tắc chung: Cơ sở để đưa ra nguyên tắc, tại sao lại phải đưa ra nguyên tắc
giải quyết vấn đề dân tộc
Thực chất của việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
lênin: Xác lập quan hệ công bằng bình đẳng giữa các dân tộc trong 1 quốc gia, giữa các
quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Bình đẳng là quyền thiêng liêng của tất cả dân tộc, được thực hiện trong thực tế
thông qua sự bảo vệ của pháp luật. (Luật pháp quốc tế, hiến pháp của nhà nước) không
phân biệt lớn nhỏ, trình độ cao thấp cá dân tộc có quyền và nghĩa vụ ngang nha
+ Trong quốc gia có nhiều dân tộc: khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc. Các dân tộc được hướng quyền và nghĩa vụ như nhau
thậm chí các dân tộc thiểu số được ưu tiên để khắc phục sự chênh lệch
+ Trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc: các quốc gia bình đẳng trong quan hệ
quốc tế đặc biệt vấn đề chống phân biệt chủng tộc lOMoAR cPSD| 46342985 11
+ Là cơ sở xây dựng mối quan hệ giữa các dân tộc và là cơ sở thực hiện đặc trưng
thứ hai về quyền tự quyết
Các dân tộc được quyền tự quyết: Tự quyết lấy vận mệnh dân tộc
+ Đối với dân tộc tộc người: tự quyết về ngôn ngữ, văn hóa,…
+ Đối với quốc gia dân tộc: tự quyết về chế độ chính trị, hình thức kinh tế, xã hội của dân tộc mình
=> Thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải phù hợp với cơ sở thực tiễn, đảm bảo
trên cơ sở sự thống nhất về lợi ích: lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc
+ Chống lại việc lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để can thiệp vào nội bộ nước
khác: Quyền của các dân tộc tộc người phải nằm trong quyền dân tộc quốc gia
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Bản chất giai cấp công nhân là có tính quốc tế. (Chủ nghia tư bản như con đỉa 2
vòi) => có sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc nhằm thực hiện quyết bình đẳng các dân
tộc và quyền tự quyết đồng thời là sức mạnh bảo đảm sự thắng lợi của giai cấp công nhân toàn thế giới
4.3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở VN
* Đặc điểm dân tộc VN
Về dân số: chênh lệch có sự chênh lệch về số lượng.
Địa bản cư trú: xen kẽ - Trình độ phát triển: k đồng đều - Tinh thần đoàn kết gắn bó:
Bản sắc văn hóa: đa dạng trong thống nhất, mỗi dân tộc có đặc trưng riêng về văn hóa
Đồng bào dân tộc thiểu số: là vấn đề cần giải quyết những khó khắn cho họ. Những
dân tộc này ít người nhưng sống ở những vị trí trọng yếu đặc biệt các vùng biên giới hải đạo.
* Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước
Quan điểm: theo nghị quyết 24-NQ-TW BCHTW Đảng khóa IX về công tác dân tọc thời kỳ CNH, HĐH
Chính sách: trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh
Định hướng giải pháp: thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước về VN
hiện nay (Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng lOMoAR cPSD| 46342985 12
Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
5.1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
* Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng
bái những lực lượng siêu nhiên, cho rằng những lực lượng này quyết định, chi phối số phận con người
Ngoài niềm tin, tôn giáo còn có giáo lý, giáo luật, lễ nghi và các tổ chức giáo hội,
lượng tin đồ (Đạo phật, đạo thiên chúa giáo, đạo hồi…) - Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín, dị đoan:
+ Tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội – văn hóa do con người tạo ra. (Con người sáng
tạo ra tôn giáo vì lợi ích phản ánh ước mơ, mong muốn của con người). Về phương diện
thế giới quan, mang thế giới quan duy tâm => tín ngưỡng tôn giáo, con người có quyền
theo hoặc k thheo tôn giáo, có gióa lý giáo luật lượng tín đồ. Hiện nay có đến 83 tốn giáo, đọa lạ xuất hiện.
+ Tìn ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng mộ của con người vào 1 đối tượng, một lực
lượng siêu nhiên, thần bí, hư áo (Thời Mẫu, thành hoàng làng, anh hùng dân tộc…) =>
tìn ngưỡng là sự tôn thời theo thần thánh, phản ánh nhu cầu tâm linh khác nhau của mỗi
người, mỗi cộng đồng dân tộc. Tuy nhiên, không phải mọi niềm tin và sự ngưỡng mộ đều
được coi là tín ngưỡng, mà chỉ có những niềm tin, ngưỡng mộ của con người hướng vào
những lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế và coi lực lượng ấy có khả năng chi phối, thậm
chí quyết định số phận con người mới được coi là tín ngưỡng. Tín ngưỡng là sự tôn thờ,
tín theo thần thánh, phản ánh nhu cầu tâm linh khác nhau của mỗi người, mỗi cộng đồng dân tộc.
+ Mê tín: tin theo một cách mê muộn vào cái thần bí, thần thánh, ma quỷ, số mệnh
+ Dị đoan: là niềm tin cuồng vọng, đến mức độ mê muộn vào các lực lượng siêu
nhiên với những hành vi cức đoan, phản nhân tính, phản văn hóa. VD: Bà nội đi xem bói
ở Thanh Hoa bảo cháu mới sinh sống thì bà chết
* Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
+ Trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến con người cảm thấy yếu
đuổi và bất lược, không giải thích được -> Gán cho thiên nhiên sức mạnh huyền bí
+ Xã hội xuất hiện đối kháng giai cấp, áp bức bất công,… lo sợ trước sự thống trị
của các lực lượng xã hội => con người trông chờ vào 1 lực lượng siêu nhiên Nguồn gốc nhận thức:
+ Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân có giới hạn, + Có
những điều mà khoa học chưa giải thích được.
+ Có những điều khoa học chứng minh nhưng chưa thể nhận thức đầy đủ
Nguồn gốc tâm lý: Tìn ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại từ lâu đời trong lịch sử nhân
loại, đã trở thành niềm tin, lối sống, phong tục tập quán, tính cảm của 1 bộ phận đông đảo
quần chúng nhân dân qua nhiều thế hệ * Tính chất của tôn giáo (đọc thêm): Tính lịch sử lOMoAR cPSD| 46342985 13 Tính quần chúng Tính chính trị
5.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xãhội, phải
gắn liền với quá tình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới: nguyên tắc cơ bản, kiên quyết nhất
Tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
Đoàn kết đồng bào và có đạo với đồng bào k có đạo, đoàn kết các tôn giáo vì mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Nghiêm cấm mọi hành vi
chia rẽ đồng bào vì lý do tín ngưỡng tôn giáo
Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tín ngưỡng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo:
5.3. Đặc điểm tôn giáo ở VN
VN là 1 quốc gia có nhiều tôn giáo
Tôn giáo VN đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và k có xung đột, chiến tranh
tôn giáo. tôn giáo Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn giáo
ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử.
Tín đồ tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tin thần dân tộc.
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trogn giáo hội, có uy
tín, ảnh hương với tín đồ.
Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
Tôn giáo ở VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Khái niệm, vị trí, chức năng của gia định
6.1.1. Khái niệm
Gia đình được hình thành từ hôn nhân tạo lên mối quan hệ vợ chồng. => Quan hệ
huyết thống: Cha mẹ + con cái => tồn tại dưới mối quan hệ quần tự sống chung 1 mái nhà
=> Quan hệ nuôi dưỡng: bố mẹ chăm sóc con cái, con cái hiếu kính cha mẹ => quan hệ
cả về pháp lý lẫn đạo lý.
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở các quan hệ:
Hôn nhân (quan hệ chiều ngang vợ - chồng): Là cơ sở nền tàng, hình thành các
mối quan hệ khác trong gia đình, là xơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mối gia đình. Trước
đây mối quan hệ vợ chồng có sự bât bình đẳng tuy nhiên hiện nay đã có sự ngang hàng
Huyết thống (Quan hệ chiều dọc: cha, mẹ - con cái…): Là quan hệ giữa những
người có cùng giòng máu, nảy sinh từ hôn nhân
Nuôi dưỡng (Cha mẹ nuôi – con nuôi): không chỉ cha mẹ có trách nhiệm nuôi con
mà con cái phải có nghĩa vụ với cha mẹ lOMoAR cPSD| 46342985 14
Cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia
định vì mục tiêu xây dựng gia đình bền vững
=> Các mối quan hệ: gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau bởi quyền
và nghĩa vụ, trách nhiệm được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý
=> Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
6.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội (Mối quan hệ gia định – xã hội)
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm đến vai trò của gia đình. Người
khẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội,
gia đình tốt thì xã hội tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia
đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt”.
Khi nhắc đến vai trò của gia đình đối với xã hội, ta phải xem qua các khía cạnh sau:
Gia đình là tế bào của xã hội (hạt nhân của xã hội chính là xã hội)
+ Gia định sản xuất ra tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. => mỗi gia đình đều
làm kinh tế, đều sản xuất ra của cải vật chất => khi kinh tế gia định phát triển thì xã hội cũng phát triển
+ Gia định tái sản xuất ra con người. => duy trì nòi giống, sự tồn tại của xã hội =>
Nhật và Đức đang già hóa dân số
=> Nhiều gia định cộng lại mới thành xã hội. Xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia
đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xât dựng chủ
nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt – HCM
Gia đình là tổ ấm máng lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống của mỗi cá nhân. + Gia đình nuôi dưỡng + Yêu thương + Chăm sóc + Trường thành + Phát triển
=> Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành và phát triển. Sự bình yên, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề,
điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách, thể lực, trí tuệ để trở thành
công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường êm ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy
bình yên, hạnh phúc, có động lực phấn đấu trở thành người tốt cho xã hội
- Gia đình là cầu nối giữa các nhân với xã hội (Gia đình chính là môi trường đầu
tiên mà mỗi cá nhân học được
+ Gia đình là một cộng đồng xã hội, có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách của từng người. Mối quan hệ trong gia đình vô cùng đặc biệt đặc biệt là
quan hệ nuôi dưỡng. Gia đình nuôi dưỡng con cái tốt => xã hội hài hòa ổn định lOMoAR cPSD| 46342985 15
+ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời là quan hệ giữa các thành
viên của xã hội. Gia đình cũng chính là môi trường đâif tiên mà mỗi cá nhân học được và
thực hiện quan hệ xã hội
+ Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân
=> gia đình có vị trí quan trọng trong xã hội bởi nó có những chức năng quan trọng
6.1.3. chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình: đáp ứng các nhu cầy tâm, sinh lý tự nhiên
của con người; nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họl đáp ứng nhu cầu về sức
lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội
+ Xu hướng hạn chế hoặc khuyến khích: Chính sách 1 con của TQ => Hạn chế;
Chính sách khuyên khích sinh con của Nhật, Đức; chính sách hạn chế lựa chọn giới tính thai nhi của VN
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
+ Gia đình có trác nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia
đình, cộng đồng và xã hội
+ Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống mỗi con người
+ Phương pháp giáo dục của cha mẹ
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các
thành viên trong gia đình => duy trì đời sống của gia đình
+ Gia đình là đơn vị duy nhất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất ra tư liệu sản xuất, của cải vật chất và sức lao động. Đồng thời còn là đơn vị tiêu
dùng trong xã hội. Gia đình sử dụng chức năng này để duy trì đời sống của gia đình về
lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
+ Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu
vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời
sống, nuôi dạy con cái, và đóng góp to lớn vào sự phát triển của xã hội.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân
+ Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu
cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý của mỗi con người
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có các chức năng văn hóa, chức năng
chính trị: Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân
tộc cũng như tộc người. Đồng thời, gia đình cũng là nơi sáng tạo và hưởng thụ những giá
trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình giống như một tổ chức chính trị
xã hội, là nơi tổ chức và thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Gia đình chính là
cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
6.2. Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình lOMoAR cPSD| 46342985 16
+ Từ 3 – 4 thế hệ => hiện nay đa số là 2 thế hệ => Yhu nhỏ số thành viên trở nên ít
đi: hai thế hệ cha mẹ - con cái (Gia đình hạt nhân quy mô nhỏ).
+ Số lượng: sinh 1 – 2 con
Chức năng tái sản xuất xã hội của gia đình Việt Nam truyền thống có đặc điểm là:
Đông con là một giá trị cơ bản của gia đình và xã hội truyền thống. Từ xa xưa, con người
Việt Nam đã đề cao việc duy trì nòi giống gia đình. “đông con hơn nhiều của”, “nhất nam
viết hữu, thập nữ viết vô”, “con gái là con người ta”. Con cái là thứ đáng giá hơn hết trong gia đình.
Sự biến đổi chức năng tái sản xuất con người vai trò gia đình trong việc đáp ứng
nhu cầu tình dục rõ ràng là giảm đi trong bối cảnh xã hội đang hàng ngày thay đổi, kể cả
trong nước và trên thế giới, khi quan niệm về quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài
hôn nhân không còn khắt khe như trong các xã hội truyền thống.
Ở Việt Nam đã và đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chỉ có từ 1
đến 2 con vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc sống
cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con. Quy mô gia đình ngày nay tồn
tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Gia đình
Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế hệ là cha mẹ và con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước.
- Biến đổi về thực hiện các chức năng của gia đình
+ chức năng tái sản xuất ra con người: chủ động, tự giác: số lượng con cái, thời
điểm sinh, Thụ tinh nhân tạo, mang thai hộ,…
+ Chức năng kinh tế và tổ chức gia đình sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường, kinh
tế gia đình là 1 bộ phận của nền kinh tế quốc đân. Trước đây kinh tế gia đình thiên về tự
cung tự cấp thỏa mãn nhu cầu của gia đình. Hiện nay nền kinh tế hàng hóa phát triển mỗi
gia đình đều có sự mua bán trao đổi (Xuất khẩu vải, nông sản). Trong xã hội phong kiến,
mỗi gia đình là một đơn vị kinh tế, còn hiện nay chức năng kinh tế chủ yếu của gia đình
là tổ chức đời sống của mọi thành viên trong gia đình, thỏa mãn những nhu cầu về vật
chất và tinh thần của các thành viên trong gia đình. lOMoAR cPSD| 46342985 17
Ví dụ: Ở thành phố Hà Nội hiện nay, ước tính có khoảng 80- 85.000 phụ nữ từ các
vùng nông thôn ra làm nghề giúp việc gia đình. Từ đó, gia đình dần mất đi vai trò của đơn
vị sản xuất và vai trò là đơn vị tiêu dùng ngày càng thể hiện rõ ràng hơn
+ Chức năng giáo dục: Đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên. Hiện nay
không phải chỉ mang con đề trường cho nhà trường dạy mà còn có sự kết hợp giữa gia
đình và nhà trường. Bên cạnh học tại trường còn có học thêm, học năng khiếu,… => đầu tư cho con cái
+ Chức năng thảo mãn nhu cầu tâm, sinh lý, tình cảm giá đình: Được coi là yếu tố
quyết định sự bền vững của gia đình: được coi là yếu tố quyết định sự bền vững của gia
đình. Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý tình cảm đang tăng lên,
do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị
tình cảm. Tuy nhiên, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tăng
lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong
phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
Trong hôn nhân và gia đình, các giá trị đạo đức, tâm lý, tình cảm của gia đình đều
hết sức quan trọng, tuy nhiên giá trị chung thủy là giá trị được mọi gia đình coi trọng sau
đó mới đến các gía trị yêu thương khác. Các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm
quan trọng của trách nhiệm, chia sẻ trong đời sống gia đình. Đó là việc chia sẻ những mối
quan tâm, lắng nghe những tâm tư của các thành viên trong gia đình.
- Biến đổi về quan hệ trong gia đình
+ Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng: Trở lên bình đẳng hơn
+ Quan hệ giữa các thế hệ: Xa cách hơn
=> Mội số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi => Vai trò của người cha người
chống trong gia đình hay về sự tương tác giữa con cái và cha mẹ là sự tương tác 2 chiều