-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương Chương II - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Đề cương Chương II - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật 40 tài liệu
Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Đề cương Chương II - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội
Đề cương Chương II - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật 40 tài liệu
Trường: Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Nguyễn Gia Kiệt K11I ĐỀ CƯƠNG
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT A. NHÀ NƯỚC
Chương II: Khái niệm, nguồn gốc, phân loại nhà nước.
I. Khái niệm & đặc trưng * Khái niệm:
Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt do một lớp người tách ra từ xã hội để
chuyên thực thi quyền lực nhà nước nhằm mục đích tổ chức và điều hành xã hội. * Đặc trưng:
Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt.
→Quyền lực nhà nước là khả năng và sức mạnh của nhà nước có thể bắt các tổ chức và
cá nhân trong xã hội phải phục tùng ý chí của nó.
→Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, cá nhân,
giữa nhà nước với các thành viên cũng như các cơ quan của nó.
→Quyền lực nhà nước có tác động bao trùm lên toàn xã hội, tới mọi tổ chức, cá nhân,
mọi khu vực lãnh thổ và các lĩnh vực cơ bản của đời sống: kinh tế, chính trị, ...
Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ.
Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia.
►Đối nội: quyết định tối cao.
→Quy định của nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
→Nhà nước có thể cho pháp các tổ chức xã hội khác được thành lập và hoạt động,
hoặc nhà nước công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của các tổ chức xã hội khác.
►Đối ngoại: độc lập tự quyết.
→Nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính sách đối ngoại của mình.
→Các tổ chức khác chỉ được tham gia vào những quan hệ đối ngoại mà nhà nước cho phép.
Nhà nước ban hành pháp luật và dùng pháp luật làm công cụ quản lý nhà nước.
→Nhà nước ban hành pháp luật. 1
Nguyễn Gia Kiệt K11I
→Nhà nước đảm bảo pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục,...do đó, pháp luật được triển khai và thực hiện một cách
rộng rãi trong toàn xã hội.
→Nhà nước dùng pháp luật để quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
mục đích của nhà nước.
Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế.
→Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
→Thuế luôn là quốc sách của mọi nhà nước, bộ máy nhà nước không thể tồn tại được nếu không có thuế.
→Thuế là nguồn của cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển các mặt của đời sống.
→Ngoài thuế, nhà nước còn có quyền phát hành tiền, công trái.
II. Nguồn gốc của nhà nước
*Quan điểm thần quyền: thần thánh hóa nguồn gốc và quyền lực của nhà nước
thông qua việc thần thánh hóa nguồn gốc và quyền lực của nhà vua.
*Quan điểm của thuyết gia trưởng: nhà nước hình thành trên cơ sở sự phát triển của tự
nhiên của các gia đình, là sản phẩm của tự nhiên.
*Quan điểm của thuyết hợp đồng xã hội: nhà nước ra đời trên cơ sở một hợp đồng hay
thỏa thuận xã hội tự nguyện giữa mọi người
trong trạng thái tự nhiên.
*Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: mang phạm trù lịch sử
+Kinh tế: xuất hiện tư hữu
+Xã hội: xuất hiện giai cấp và mâu thuẫn giai cấp
èNhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, xã hội đã phát triển đến một trình độ
và một giai đoạn nhất định, giai đoạn có sự phân chia con người thành các giai cấp, tầng lớp, 2
Nguyễn Gia Kiệt K11I
lực lượng xã hội có khả năng kinh tế và địa vị xã hội khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
**Phân công lao động:
III. Phân loại nhà nước.
Kiểu nhà nước: Là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà nước,
qua đó phận biệt với nhóm nhà nước khác.
*Dựa vào các thời kỳ lịch sử:-nhà nước cổ đại -nhà nước trung đại -nhà nước cận đại -nhà nước hiện đại
*Dựa vào các nền văn minh: -nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp
-nhà nước trong nền văn minh công nghiệp
-nhà nước trong nền văn minh hậu công nghiệp
*Dựa vào cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực: -nhà nước chuyên chế -nhà nước dân chủ.
*Tiêu chí phân loại nhà nước theo quan điểm Mác-Lênin: dựa vào các hình thái kinh tế xã hội. Note: 3
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Nhà nước sau luôn tiến bộ hơn nhà nước trước.
Không cần phải đi theo thứ tự các giai đoạn nhà nước (trình độ nhà nước phát triển
đến đâu thì có nhà nước tương ứng.)
Chương III: Bản chất, chức năng của nhà nước.
I. Bản chất nhà nước.
1. Bản chất nhà nước
Nhà nước là một hiện tượng xã hội luôn thể hiện tính xã hội và tính giai cấp.
|Tính xã hội: nhà nước là bộ máy để tổ chức, điều hành và quản lý xã hội nhằm
thiết lập, củng cố và giữ gìn trật tự, sự ổn định của xã hội, để bảo
vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của xã hội.
Nhà nước có đủ khả năng và có trách nhiệm phải giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong xã hội vì lợi ích chung và sự phát triển của toàn xã hội.
Nhà nước đóng vai trò trọng tài nhằm dung hòa lợi ích giữa các giai cấp,
tầng lớp, lực lượng xã hội, nhằm bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế.
Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách xã hội để tạo lập
và bảo vệ công bằng xã hội.
Nhà nước là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hóa tinh
thần chung của xã hội, những giá trị đạo đức, những truyền thống và
phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
|Tính giai cấp: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, là công cụ để thực
hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp thống trị hay
lực lượng cầm quyền trong xã hội.
Tính xã hội và tính giai cấp là hai thuộc tính chung của tất cả các nhà nước.
Nếu chỉ tính xã hội mà không có tính giai cấp thì nhà nước chỉ đơn
thuần là một tổ chức xã hội, tổ chức tự quản, mà không phải là nhà
nước bởi vì nhà nước nào cũng chịu sự lãnh đạo, chi phối của một
giai cấp, một lực lượng xã hội nhất định.
Nếu chỉ có tính giai cấp mà không có tính xã hội thì nhà nước chỉ
đơn thuần là bộ máy bạo lực, trấn áp mà không phải là nhà nước 4
Nguyễn Gia Kiệt K11I
với tư cách là đại diện chính thức cho quốc gia, dân tộc trong các
quan hệ đối nội và đối ngoại.
Những biểu hiện cụ thể của tính xã hội, tính giai cấp, mức độ thể
hiện và mối tương quan giữa hai thuộc tính này của nhà nước sẽ
khác nhau ở các nhà nước khác nhau và ở các giai đoạn phát triển
khác nhau ở một nhà nước.
2. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bản chất của Nhà nước ta được Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 2 như sau:
“1.Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2.Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.” *Đặc điểm:
Thứ nhất, dưới góc độ tính giai cấp, Nhà nước ta mang tính chất giai cấp công nhân.
Thứ hai, tính giai cấp của Nhà nước ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính
nhân dân sâu sắc, trong đó, biểu hiện của tính dân tộc, tính nhân dân là tính trội.
Thứ ba, Nhà nước ta đang phấn đấu để từng bước đạt được mục tiêu trở thành
nhà nước thực sự là của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, là nhà nước
có tính xã hội rộng rãi và sâu sắc.
Thứ tư, Nhà nước ta vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn áp, vừa là bộ máy để tổ
chức và xây dựng xã hội mới, điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động cơ
bản của đời sống, mà trước tiên và quan trọng nhất là tổ chức và quản lý kinh tế.
Thứ năm, Nhà nước ta được xây dựng theo hướng trở thành nhà nước pháp quyền.
II. Chức năng của nhà nước. 1. Khái niệm
Chức năng của Nhà nước là hoạt động chủ yếu nhất, quan trọng nhất của nhà
nước, mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối, trực tiếp xuất phát và thể 5
Nguyễn Gia Kiệt K11I
hiện đầy đủ nhất, tập trung nhất bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược,
mục tiêu cơ bản của nhà nước.
Nhiệm vụ chiến lược của nhà nước là các vấn đề chủ yếu nhất về đối nội, đối
ngoại trong khoảng thời gian lâu dài mà nhà nước phải giải quyết để đạt được những
mục tiêu cơ bản mà mình đã đặt ra.
Chức năng của nhà nước do bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược và mục
tiêu lâu dài của nhà nước quyết định, trong đó bản chất của nhà nước là nhân tố chủ yếu nhất và quan trọng nhất.
Chức năng của nhà nước cũng quan hệ chặt chẽ với chức năng của các cơ quan nhà nước.
Nhà nước nào cũng sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, do đó, các chức năng của nhà
nước được thực hiện thông qua các hình thức pháp lý là chủ yếu. 2. Phân loại |Chức năng đối nội:
Chức năng đối nội là những hoạt động nhằm giải quyết những vấn đề liên
quan tới việc giữ gìn sự ổn định và phát triển xã hội ở trong nước và tạo điều
kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần để nhà nước thực hiện chức năng đối ngoại.
Các chức năng đối nội của nhà nước luôn luôn phát triển cùng nhà nước và xã hội.
Sự biến đổi về số lượng và nội dung các chức năng tùy thuộc trước hết vào bản
chất, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của nhà nước, cũng như khả năng, điều kiện
của xã hội, hoàn cảnh trong nước và quốc tế. |Chức năng đối ngoại:
Các chức năng đối ngoại là những hoạt động nhằm giải quyết những vấn
đề liên quan tới quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tạo cơ hội và điều
kiện thuận lợi cho nhà nước thực hiện tốt các chức năng đối nội.
3. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|Các chức năng đối nội:
Tổ chức quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức và quản lý nền văn hóa, giáo dục, khoa học-công nghệ.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người. 6
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm
chỉnh, đầy đủ và thống nhất.
|Các chức năng đối ngoại:
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quan hệ, hợp tác với các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính và xã hội khác nhau.
Tham gia vào cuộc đấu tranh chung nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc và tiến bộ xã hội. 7
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Chương IV: Bộ máy nhà nước
I. Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, được thành lập và
có thẩm quyền thao quy định pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
Bộ máy nhà nước là công cụ chủ yếu nhất và có hiệu lực nhất để duy trì,
bảo vệ, phát huy sự thống trị của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Bộ máy nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và chức năng chung của cả
nhà nước, còn mỗi cơ quan nhà nước lại thực hiện các nhiệm vụ, chức năng
riêng nhằm tham gia thực hiện các nhiệm vụ, chức năng chung của nhà nước.
Cơ cấu bộ máy nhà nước:
II. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1. Cơ cấu tổ chức 2. Nguyên tắc tổ chức. 8
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Nhân dân tổ chức nên bộ máy nhà nước vào tham gia quản lý nhà nước.
Đảng Cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của dân tộc Việt Nam, được vũ trang bằng chủ nghĩ Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
→ Đảng xác định mô hình tổ chức bộ máy nhà nước.
→ Đảng vạch ra đường lối chiến lược về đối nội, đối ngoại để Nhà nước thể
chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật ấy.
→ Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Nhà nước, giới thiệu đảng viên ưu tú
và người ngoài Đảng đủ năng lực, phẩm chất.
→ Đảng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đảng viên và quần chúng.
→ Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. Tập chung dân chủ. Tuân thủ pháp luật.
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc. 9
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Chương V: Hình thức nhà nước
I. Khái niệm hình thức nhà nước.
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp
thực hiện quyền lực nhà nước. 1. Hình thức chính thể.
Là cách thức tổ chức, trình tự thành lập ra các cơ quan cao nhất của nhà
nước và xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau, cũng như giữa các
cơ quan đó với nhân dân. a) Chính thể quân chủ:
Là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế. Quân chủ tuyệt đối Quân chủ hạn chế Là hình thức chính thể
mà ở đó quyền lực tối cao
của nhà nước tập trung Là hình thức chính thể mà ở đó người
toàn bộ vào nhà vua, đứng đầu nhà nước (vua) nắm một
Khái niệm quyền lực nhà vua là vô phần quyền lực tối cao của nhà nước,
hạn, là tuyệt đối, nhà vua một phần quyền lực tối cao của nhà
nắm trong tay quyền lập nước do cơ quan khác nắm giữ. pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Quân chủ nhị nguyên Phân loại (hiện nay không còn tồn Quân chủ đại nghị tại)
Đặc trưng Quyền lực tập trung toàn Quyền lực nhà Quyền lực nhà bộ trong tay nhà vua. nước được chia vua bị hạn chế cho hai cơ quan ở cả ba lĩnh là nghị viện và vực lập pháp, nhà vua. hành pháp và tư pháp. Nhà vua bị hạn Quyền lập chế ở quyền lập pháp thuộc về 10
Nguyễn Gia Kiệt K11I pháp nhưng nghị viện, không bị hạn chết quyền hành ở quyền hành pháp thuộc về pháp. chính phủ. Nhà vua không Nghị viện là có quyền sáng cơ quan đại kiến luật mà chỉ diện cao nhất có quyền phê cho ý chí, lợi chuẩn luật đã ích của giai được nghị viện cấp tư sản, có thông qua. quyền ban hành hiến pháp, luật. Nghị viện có quyền luận tội nhà vua. Vua có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thành viên chính phủ và kiểm trả, giám sát hoạt động của chính phủ. Nhật(1889) Nhật, Anh, Bỉ, Hà Ví dụ
Chủ nô, phong kiến, tư sản Đức (1871) Lan, Thụy Điển,... b) Chính thể cộng hòa
Là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một
hoặc một số cơ quan nhà nước được hình thành theo con đường bầu cử. Cộng hòa quý tộc Cộng hòa dân chủ 11
Nguyễn Gia Kiệt K11I Là chính thể
Là chính thế mà ở đó quyền bầu cử ra các cơ quan tối mà ở đó quyền
cao của nhà nước được luật pháp quy định thuộc về các bầu cử ra cơ tầng lớp nhân dân. quan tối cao của Khái nhà nước được niệm pháp luật quy định thuộc về tầng lớp quý tộc trong xã hội. Phân Cộng hòa tổng Cộng hòa đại Cộng hòa hỗn loại thống nghị hợp -Nghị viện do -Nghị viện do -Nghị viện do nhân dân bầu có
nhân dân bầu có nhân dân bầu có quyền ban hành
quyền ban hành quyền ban hành
hiến pháp và pháp hiến pháp và hiến pháp và luật. pháp luật. pháp luật. -Tổng thống do
-Tổng thống do -Tổng thống do
dân bầu là nguyên nghị viện bầu, dân bầu ra,là
thủ quốc gia và là chịu trách nhiệm trung tâm quyền Đặc người đứng đầu
báo cáo công tác lực nhà nước, trưng nhánh hành pháp.
trước nghị viện đứng đầu nhà
và có quyền lực nước nhưng hạn chế. không đứng đầu chính phủ. -Thủ tướng do -Thủ tướng do nghị viện bầu, tổng thống bổ quyền lực tập nhiệm và đứng
trung nhiều cào đầu chính phủ. thủ tướng. Ví dụ La Mã Mỹ Đức, Ý Hàn, Nga 2. Hình thức cấu trúc 12
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Là sự cấu tạo nhà nước và là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước thành
các đơn vị hành chính lãnh thổ, xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan
nhà nước với nhau, giữa trung ương với địa phương. Hình thức cấu trúc nhà
Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang nước đơn nhất Khái
Là ở nhà nước đó có chủ quyền Là nhà nước hình thành từ hai hoạc niệm
chung, lãnh thổ toàn vẹn, thống nhiều nước/bang thành viên.
nhất, các đơn vị hành chính lãnh
thổ của nhà nước đơn nhất không
có chủ quyền riêng, độc lập; có
một hệ thống pháp luật thống nhất. Ví dụ Việt Nam, Nhật, Hàn,... Mỹ, Nga,... 3. Chế độ chính trị
Là cách thức, phương pháp, thủ đoạn mà nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị dân chủ
Chế độ chính trị phản dân chủ Khái
Là chế độ mà ở nhà nước đó, Là chế độ mà ở nhà nước đó, các niệm
nhân dân có quyền tham gia vào quyền tự do, dân chủ của nhân dân
vấn đề tổ chức và hoạt động của không được thừa nhận hoặc bị hạn
nhà nước, có quyền bàn bạc, thảo chế, không được tôn tọng, nhà nước sử
luận và quyết định những vấn đề dụng các cách thức, thủ đoạn chuyên
quan trọng của nhà nước, nhà quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt
nước bảo đảm và bảo bệ các động của bộ máy nhà nước, các biện
quyền tự do chính trị của nhân pháp cưỡng chế được chú trọng. dân. Ví dụ
Đức(1933), I-ta-li-a(1922),... Anh, Việt Nam,...
II. Hình thức Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hình thức chính thể: Cộng hòa dân chủ nhân dân
→ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do Nhân dân trực tiếp
bầu ra, thực hiện quyền lập pháp, bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, thành lập và giám sát các hoạt động của Chính phủ. 13
Nguyễn Gia Kiệt K11I
→ Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp.
→ Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước về đối nội và đối ngoại, chịu
trách nhiệm trước Quốc hội, thực hiện báo cao công tác trước Quốc hội và
có thể bị Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Hình thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất trung ương tập quyền
Chế độ chính trị: Dân chủ xã hội chủ nghĩa. 14
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Chương VI: Nhà nước pháp quyền.
I. Khái niệm và đặc điểm nhà nước pháp quyền 1. Khái niệm
Nhà nước pháp quyền là một nhà nước mà trong đó các cá nhân, tổ chức hoạt
động trên cơ sở pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, củng cố và phát triển nền dân chủ thông qua các thể chế phát
huy quyền dân chủ của nhân dân, đem lại cuộc sống tự do và hạnh phúc cho nhân dân. 2. Đặc điểm
Nhà nước pháp quyền được xây dựng trên nền tảng của chủ nghĩa lập hiến.
Pháp luật có vị trí tối thượng trong xã hội.
Bảo đảm nguyên tắc kiểm soát quyền lực khi thực hiện quyền lực nhà nước.
Pháp luật phải được áp dụng công bằng, thể hiện tính công khai, minh bạch, kịp thời, khả thi.
Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
II. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bảo đảm tính tối thượng của Hiến pháp và pháp luật.
Bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 15
Nguyễn Gia Kiệt K11I B. PHÁP LUẬT
Chương VIII: Khái niệm, nguồn gốc, phân loại pháp luật
I. Khái niệm pháp luật 1. Khái niệm
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. 2. Đặc trưng
Pháp luật có tính quyền lực nhà nước.
→ Pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
→ Pháp luật được nhà nức bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính
quyền lực nhà nước, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục,
động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến.
Pháp luật có tính hệ thống.
Pháp luật có tính xác định về hình thức.
II. Nguồn gốc pháp luật
Nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự đã có sẵn trong xã hội nhưng phù hợp
với ý chí của nhà nước thành pháp luật.
Nhà nước thừa nhận án lệ, quyết định, các lập luận, các nguyên tắc hoặc sự
giải thích pháp luật do cơ quan xét xử đưa ra khi giải quyết các vụ việc thực tế
làm mẫu bắt buộc các cơ quan xét xử phải tuân theo khi giải quyết các vụ việc
khác xảy ra về sau có nội dung tương tự.
Nhà nước đặt ra các quy phạm hay quy tắc mới để điều chỉnh các quan hệ xã
hội mới xuất hiện hoặc để thay thế các quy tắc cũ khi chúng không phù hợp
với ý chí nhà nước, đồng thời đảm bảo cho các quy phạm đó được thực hiện.
III. Phân loại pháp luật Q Khái niệm.
Loại/kiểu pháp luật là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm pháp
luật, qua đó phân biệt với nhóm pháp luật khác.
Q Phân loại: Theo quan điểm Mác - Lenin, dựa vào các hình thái kinh tế - xã hội. 16
Nguyễn Gia Kiệt K11I 17
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Chương IX: Bản chất và chức năng của pháp luật
I. Bản chất của pháp luật
1. Bản chất của pháp luật.
→Bản chất của pháp luật là những phương diện (những mặt) cơ bản quy định sự
tồn tại và phát triển của pháp luật thể hiện ở hai phương diện cơ bản là tính giai cấp và tính xã hội. a) Tính giai cấp.
Pháp luật ra đời, tồn tại, phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
Pháp luật thể hiện chủ yếu ý chí của giai cấp thống trị.
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ xã
hội, pháp luật luôn bảo vệ lợi ích, thực hiện mục đích của giai cấp thống trị.
Pháp luật là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.
Ở những mức độ nhất định, pháp luật còn thể hiện ý chí của các giai tầng, lực
lượng khác và quan tâm đến lợi ích của các giai tầng, lực lượng khác trong xã hội.
Pháp luật còn là phương tiện để bảo vệ lợi ích của quốc gia, dân tộc, đấu tranh
chống lại sự xâm hại từ bên ngoài đối với lợi ích của đất nước. b) Tính xã hội.
Pháp luật luôn thể hiện ý chí chung của xã hội, vì lợi ích của xã hội.
Pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính quy phạm và
tính bắt buộc chung để tổ chức và quản lý đời sống cộng đồng, duy trì sự ổn
định, công bằng xã hội vì lợi ích chung, vì sự tồn tại và phát triển của cả xã hội.
Pháp luật là chuẩn mực chung của xã hội, đại diện cho công bằng xã hội, là sự
đồng thuận của cả xã hội, thể hiện ý chí và đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
Tính xã hội của pháp luật không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà còn mở
rộng liên quan đến lợi ích của các quốc gia khác và của toàn nhân loại nói chung.
2. Bản chất của pháp luật Việt Nam
→Bản chất pháp luật Việt Nam những phương diện (những mặt) cơ bản quy định
sự tồn tại và phát triển của pháp luật thể hiện ở hai phương diện cơ bản là tính giai cấp và tính xã hội. 18
Nguyễn Gia Kiệt K11I
a) Sự ra đời và các thuộc tính thể hiện bản chất của pháp luật Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam cũng là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do Nhà nước Việt Nam ban hành và bảo đảm thực hiện:
Pháp luật Việt Nam thể hiện ý chí nhà nước của Nhân dân Việt Nam.
Tính xã hội của pháp luật Việt Nam rất rộng lớn.
b) Những đặc điểm cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam mang tính nhân dân sâu sắc.
Pháp luật Việt Nam thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam ghi nhận, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam thúc đẩy việc xây dựng và phát triển Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Pháp luật Việt Nam có quan hệ chặt chẽ với các quy ohamj xã hội khác mà
đặc biệt là đạo đức truyền thống Á Đông.
Pháp luật Việt Nam có phạm vi điều chỉnh ngày càng rộng, hiệu quả điều chỉnh ngày càng cao.
Pháp luật Việt Nam là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí nhà
nước của Nhân dân, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích và mục
đích của Nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam.
II. Chức năng của pháp luật
1. Khái niệm và các chức năng của pháp luật. a) Khái niệm.
→Chức năng của pháp luật là những phương diện tác động của pháp luật, thể
hiện bản chất, điều kiện tồn tại thực tế và giá trị xã hội của pháp luật.
b) Các chức năng cơ bản Q Chức năng phản ánh:
Pháp luật thể hiện quá trình nhận thức chủ quan về nhu cầu khách quan của đời sống xã hội. 19
Nguyễn Gia Kiệt K11I
Pháp luật cũng ghi nhận, phản ánh ý chí của nhà nước, của giai cấp cầm quyền
trong việc điều chỉnh, xác lập trật tự xã hội theo mục đích nhất định.
Q Chức năng điều chỉnh:
Vai trò và giá trị xã hội của pháp luật thể hiện rõ nét nhất ở chức năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
Chức năng điều chỉnh quan hệ xã hội của pháp luật được thực hiện bằng hình
thức ngăn cấm, bắt buộc, cho phép hoặc khuyến khích. Q Chức năng giáo dục:
Chức năng này thực hiện thông qua quá trình tác động của pháp luật tới ý thức và tâm lý con người.
Giáo dục mang tính đặc thù thể hiện trên hai phương diện tư tưởng và nhận thức. Q Chức năng bảo vệ:
Pháp luật có chức năng bảo đảm trật tự hệ thống các quan hệ xã hội.
Pháp luật thực hiện chức năng bảo vệ chủ yếu dưới dạng:
Pháp luật hình thành một môi trường an toàn, phát triển và pháp huy giá trị
của mình một cách hữu ích.
Pháp luật yêu cầu chủ thể có trách nhiệm bảo vệ giá trị xã hội.
Pháp luật tác động vào ý thức chủ thể.
Ä Pháp luật có chức năng bảo vệ đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền
, các giá trị, các quan hệ đạo đức, phong tục, tập quán và truyền thống của dân
tộc trong mỗi chặng đường phát triển.
2. Chức năng của pháp luật Việt Nam hiện nay. 20