CHƯƠNG 2
Học điều 1, 3, và học sơ lược phụ lục 1, phụ lục 5 Công ước Viên 1968
ĐIỀU 1.
(a) “Pháp luật nội địa” của quốc gia kết nghĩa toàn bộ hệ thống pháp luật từ
trung ương đến địa phương áp dụng trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó;
(b) Phương tiện "tham gia giao thông quốc tế” trên lãnh thổ của một quốc gia nghĩa
phương tiện: thuộc quyền sở hữu của một nhân hoặc pháp nhân thường trú bên
ngoài quốc gia đó Chưa đăng ký tại quốc gia đó, và Được tạm nhập vào quốc gia đó;
Tuy nhiên, quốc gia ký kết có quyền từ chối ng nhận phương tiện “tham gia giao thông
quốc tế” nếu phương tiện đó lưu thông liên tục hơn một năm trên lãnh thổ của quốc gia
mình, quốc gia ký kết có thể sửa đổi thời hạn này.
ĐIỀU 3
Nghĩa vụ của những quốc gia ký kết
1. (a) Các quốc gia ký kết phải đảm bảo luật lệ đường bộ của quốc gia mình phù hợp với
những quy định trong Chương II của Công ước. Miễn luật lệ đường bộ nói trên phù
hợp với những quy định đã nêu:
(i) Những luật lệ nêu trên không nhất thiết phải bao gồm những quy định áp dụng đối với
những tình huống không xảy ra trên lãnh thổ của quốc gia đó;
(b) Không bắt buộc các quốc gia kết phải xử phạt đối với những vi phạm quy định
chương II mặc những quy định này đã được nội luật hóa thành luật lệ đường bộ của
quốc gia đó.
2. (a) Quốc gia ký kết cũng phải đảm bảo rằng luật lệ đường bộ về yêu cầu kỹ thuật dành
cho xe giới mooc áp dụng trên lãnh thổ ớc mình phải phù hợp với các quy
định của Phụ lục 5 của Công ước này; miễn là chúng không trái với các nguyên tắc an
toàn của quy định trong Phụ lục 5, luật lệ nói trên có thể bao gồm những quy định không
được nêu trong Phụ lục 5. Các quốc gia ký kết phải đảm bảo rằng xe cơ giới và rơ moóc
đăng ký trên lãnh thổ nước mình phù hợp các quy định của Phụ lục 5 của Công ước này
khi tham gia giao thông quốc tế.
(b) Quốc gia ký kết không nghĩa váp dụng yêu cầu kỹ thuật đối với xe tự hành không
phải là xe cơ giới theo quy định của khoản này.
3. Trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định tại Phụ lục 1 của Công ước này,quốc
gia kết phải thừa nhận xe giới mooc nếu chúng đáp ứng các điều kiện quy
định tại Chương III của Công ước này và người điều khiển chúng nếu người đó đáp ứng
các điều kiện quy định tại Chương IV; quốc gia đó cũng phải thừa nhận giấy chứng nhận
đăng được cấp phù hợp với các quy định của Chương III như chứng cứ ban đầu chứng
minh các phương tiện nêu trên đáp ứng các điều kiện quy định trong Chương III.
4. Những thỏa thuận đơn phương, song phương hoặc đa phương các quốc gia
kýkết để thừa nhận xe giới mooc không đáp ứng đcác điều kiện quy định tại
Chương III của Công ước này tham gia giao thông quốc tế trên lãnh thổ quốc gia mình,
và công nhận hiệu lực của giấy phép lái xe phát hành bởi quốc gia ký kết khác trên lãnh
thổ nước mình trong trường hợp không thuộc quy định tại Chương IV vẫn được xem
phù hợp với mục đích của Công ước này.
5. Quốc gia kết phải thừa nhận xe đạp xe moped tham gia giao thông quốc
tếtrên lãnh thổ quốc gia của mình nếu chúng đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật theo chương V
của Công ước này người điều khiển chúng thường trú quốc gia kết khác. Quốc
gia ký kết không được quyền yêu cầu người điều khiển xe đạp hoặc xe moped xuất trình
giấy phép lái xe khi tham gia giao thông quốc tế; tuy nhiên những quốc gia ký kết tuyên
bố rằng họ xem xe moped như xe gắn máy theo khoản 2 điều 54 thì quyền yêu cầu
người điều khiển chúng xuất trình giấy phép lái xe.
5 bis. Quốc gia kết đảm bảo kiến thức an toàn giao thông đường bộ phải được giáo
dục có hệ thống và liên tục trong tất cả các cơ sở giáo dục.
5 ter. Pháp luật nội địa phải quy định những yêu cầu tối thiểu đối với chương trình giảng
dạy và trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng dạy đối với cơ sở dạy lái xe.
6. Quốc gia kết thyêu cầu các quốc gia kết khác cung cấp thông tin
nhậndạng những cá nhân đăng ký xe tự hành hoặc rơ mooc gắn kèm xe tự hành trên lãnh
thổ quốc gia được yêu cầu, nếu phương tiện đó từng bị tai nạn hoặc người điều khiển
phương tiện đó vi phạm nghiêm trọng luật giao thông đường bộ bị phạt hoặc bị tước
quyền lái xe trên lãnh thổ quốc gia được yêu cầu.
7. Đối với những biện pháp đơn phương hoặc theo các thoả thuận song phương
hoặcđa phương mà các quốc gia kết để tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ quốc tế
bằng cách đơn giản a thủ tục hải quan, an ninh, sức khỏe và những thủ tục khác hoặc
nhằm đảm bảo quan hải quan các cửa khẩu biên giới có thẩm quyền như nhau và
hoạt động cùng thời gian, những biện pháp đó được coi phù hợp với mục đích của
Công ước này.
8. Những quy định tại khoản 3, 5 7 của điều này không ảnh hưởng đến việc
mộtquốc gia kết quyền chỉ thừa nhận xe giới, mooc, xe moped and xe đạp
tuân theo quy định về vận tải hành khách và hàng hóa, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, hải
quan những quy định liên quan khác không liên quan đến giao thông đường bộ của
quốc gia mình mới được tham gia giao thông quốc tế trên lãnh thổ quốc gia mình.
CHƯƠNG 3
(1) Học theo slide chương 3;
(2) Học điều 1, 2, 3, 4, chương IV, V, VI Luật giao thông đường bộ VN,
(3) Học Điều 52, 53, 54, 55 Luật Đường sắt VN
(2) Học điều 1, 2, 3, 4, chương IV, V, VI Luật giao thông đường bộ VN,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
phương tiện người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ quản nhà
nước về giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột
cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các
công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và
hành lang an toàn đường bộ.
4. Đất của đường bộ phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng phần
đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
5. Hành lang an toàn đường bộ dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép
ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
6. Phần đường xe chạy phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông
qua lại.
7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường,
có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
8. Khổ giới hạn của đường bộ khoảng trống kích thước giới hạn về chiều cao,
chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên
xe đi qua được an toàn.
9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.
10. Dải phân cách bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy
riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe giới và xe thô sơ. Dải phân cách
gồm loại cố định và loại di động.
11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) nơi hai hay
nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị
trí giao nhau đó.
12. Đường cao tốc đường dành cho xe giới, dải phân cách chia đường cho xe
chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác;
được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút
ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.
14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.
15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được
các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao
nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
16. Đường gom đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị,
công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ các đường khác vào đường
chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.
17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông giới đường bộ,
phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
18. Phương tiện giao thông giới đường bộ (sau đây gọi xe giới) gồm xe ô tô;
máy kéo; rơ moóc hoặc mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe tô hai
bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
19. Phương tiện giao thông thô đường bộ (sau đây gọi xe thô sơ) gồm xe đạp (kể
cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo các
loại xe tương tự.
20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp các
loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh tham gia giao
thông đường bộ.
21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường b
và xe máy chuyên dùng.
22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham
gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường
bộ.
23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe giới, xe thô sơ, xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.
25. Người điều khiển giao thông cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng
dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi
chung với đường sắt.
26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả
tiền.
27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo
phương tiện khác.
28. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật
sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.
29. Hàng nguy hiểmhàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả
năng gây nguy hại tới nh mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh
quốc gia.
30. Vận tải đường b hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận
chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.
31. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực
hiện hoạt động vận tải đường bộ.
32. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 53.
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: a) Có đủ hệ thống hãm có
hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăngký
tại nước ngoài tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo
quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho ngườiđiều
khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói c trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí
thải,tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe hai bánh, xe ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép thamgia
giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật bảo vệ môi
trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật bảo vệmôi
trường của xe giới được phép tham gia giao thông, trừ xe giới của quân đội, công
an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 54. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới
1. Xe giới nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ
thuậtvà bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được quan nhà nước thẩm
quyền cấp đăng ký và biển số.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại
xecơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số
các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường
của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng nhập khẩu xe giới
thamgia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe
khôngđúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được quan thẩm
quyền phê duyệt.
3. Xe ô moóc, sơ mi moóc được o bởi xe ô tham gia giao thông
đườngbộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây
gọi là kiểm định).
4. Người đứng đầu sđăng kiểm người trực tiếp thực hiện việc kiểm định
phảichịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
5. Chủ phương tiện, người lái xe ô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn
kỹthuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa
hai kỳ kiểm định.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn cấp giấy
phépcho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ
giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
1. Khi tham gia giao thông, xe thô phải bảo đảm điều kiện an toàn giao
thôngđường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe
thôsơ tại địa phương mình.
Điều 57. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng
1. Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Có đèn chiếu sáng;
d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di
chuyển;
e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện vàcông
trình đường bộ khi di chuyển.
4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa nhập khẩu xe máy chuyên dùng phảituân
theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Chủ phương tiện người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trìtình
trạng an toàn kỹ thuật kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi
tham gia giao thông đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật vàbảo
vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng
phải kiểm định tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số kiểm định xey
chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
CHƯƠNG V: NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều
60 củaLuật này giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái giáo
viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a)
Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luậtnày;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kthuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơgiới
quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 59. Giấy phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động , tải trọng công dụng của xe giới,
giấyphép lái xe được phân thành giấy phép i xe không thời hạn giấy phép lái xe
có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe tô hai bánh dung tích xi-lanh từ 50 cm
3
đến
dưới 175 cm
3
;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm
3
trở
lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép
láixe hạng A1 và các xe tương tự.
3. Người khuyết tật điều khiển xe ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp
giấy phép lái xe hạng A1.
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghlái xe điều khiển xe ô chở người đến 9chỗ
ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗngồi;
xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tải, máy kéo trọng tải từ 3.500 kg trở lên cácloại
xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy
định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô chở người trên 30 chỗ ngồi các loại xe quy địnhcho
các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng
B2, D, E đlái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo moóc
hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng
C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
5. Giấy phép lái xe giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam lãnh thổ của
nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe 1.
Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm
3
;
b) Người đủ 18 tuổi trở n được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tíchxi-
lanh từ 50 cm
3
trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng
tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trởlên;
lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xehạng
C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D
kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và55
tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe
của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ
sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
CHƯƠNG VI: VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ Mục 1. HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ Điều 64. Hoạt động vận tải đường b
1. Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh hoạt
độngkinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh
vậntải hàng hóa.
3. Hoạt động vận tải đường bộ phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải
đườngbộ và mạng lưới tuyến vận tải.
Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô
1. Thời gian làm việc của người lái xe ô không được quá 10 giờ trong một ngày
vàkhông được lái xe liên tục quá 4 giờ.
2. Người vận tải người lái xe ô chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 66. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định xác định bến đi, bến đến
vớilịch trình, hành trình nhất định;
b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định các điểm
dừngđón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất
định;
c) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi lịch trình hành trình theo yêu
cầucủa hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền;
d) Kinh doanh vận tải nh khách theo hợp đồng không theo tuyến cđịnh được
thựchiện theo hợp đồng vận tải;
đ) Kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường;
b) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải;
c) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng;
d) Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm.
3. Chính phủ quy định cụ thể về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 67. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp vớihình
thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình
của xe theo quy định của Chính phủ;
c) Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinhdoanh
và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập
huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái
xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
d) Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải cótrình
độ chuyên môn về vận tải;
đ) nơi đỗ xe phợp với quy của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo
đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
2. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;
c) Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩmquyền
và phải niêm yết công khai.
3. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
côngten-nơ và phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định cthể điều kiện việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải
bằngxe ô tô.
Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;
b) Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành hoặc để hành khách đu,bám
bên ngoài xe;
c) Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, ng hóa khác cóảnh
hưởng đến sức khỏe của hành khách;
d) Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quyđịnh;
e) Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; biện pháp giữ gìn vệ sinhtrong
xe.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức quản hoạt động vận tải
hành khách bằng xe ô tô.
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
1. Người kinh doanh vận tải hành khách có các quyền sau đây:
a) Thu cước, phí vận tải;
b) Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành kháchtheo
hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có
hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải,
ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị
dịch bệnh nguy hiểm.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;
b) Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách;
c) Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách;
d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiệncông
việc được người kinh doanh vận tải giao;
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện
yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về vé và chứng từ thu cước, phí vận tải hành khách.
Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe nhân viên phục vụ trên xe ô vận tải hành
khách
1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.
2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.
3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
4. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trậttự,
vệ sinh trong xe.
5. Đóng cửa lên xuống của xe trước trong khi xe chạy.Điều 71. Quyền nghĩa vụ
của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận
tảivề chất lượng vận tải;
b) Được miễn cước hành với trọng lượng không quá 20 kg với kích thước
phùhợp với thiết kế của xe;
c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành được trả lại tiền
theoquy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;
b) mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp nh quy định về
vậnchuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy
định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
c) Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.
Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;
b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luậtnày.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức quản hoạt động vận tải
hàng hóa bằng xe ô tô.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấyvận
chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải chi phí phát sinh; yêucầu
người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuậntrong
hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho ngườinhận
hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện;
c) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ratrong
quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiệncông
việc được người kinh doanh vận tải giao;
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện
yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa. Điều
74. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
1. Người thuê vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện mà phương tiện đó không đúng thỏa thuậntrong
hợp đồng;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã thỏa
thuậntrong hợp đồng;
c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người thuê vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa trước khi giao hàng hóa cho
ngườikinh doanh vận tải; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, hiệu hàng
hóa đầy đủ, ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm
và nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng;
b) Thanh toán đủ cước, pvận tải chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận
tảihàng hóa;
c) Cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc
phảicó người áp tải.
Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
1. Người nhận hàng có các quyền sau đây:
a) Nhận kiểm tra ng hóa nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ
tươngđương khác;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng chậm;
c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải để yêu cầu người kinh doanh vận tảibồi
thường thiệt hại do mất mát, hỏng hàng hóa; d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi
cần thiết.
2. Người nhận hàng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy vận chuyển và
giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa; b) Thanh toán
chi phí phát sinh do nhận hàng chậm. Điều 76. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu
trọng
1. Hàng siêu trường, siêu trọng hàng kích thước hoặc trọng lượng ợt quá
giớihạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được.
2. Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp
vớiloại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp.
3. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định
tronggiấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí
người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về vận chuyển hàng siêu
trường,siêu trọng.
Điều 77. Vận chuyển động vật sống
1. Tùy theo loại động vật sống, người kinh doanh vận tải yêu cầu người thuê vận tải
bốtrí người áp tải để chăm sóc trong quá trình vận tải.
2. Người thuê vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng
dẫncủa người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận tải không thực hiện được
thì phải trả cước, phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải.
3. Việc vận chuyển động vật sống trên đường phải tuân theo quy định của pháp luật
vềvệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường.
Điều 78. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải giấy phép do quan nhà nước
thẩmquyền cấp.
2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ i đông người, những
nơidễ xảy ra nguy hiểm.
3. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm
vàthẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều 79. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.
2. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hóa theo thỏa thuậngiữa
hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm
an toàn giao thông.
3. Xe chở hàng phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi thời gian quy định đối
vớitừng loại xe.
4. Xe vệ sinh môi trường, xe ô chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kínkhông
để rơi, vãi trên đường phố; trường hợp để rơi, vãi thì người vận tải phải chịu trách
nhiệm thu dọn ngay.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cthể về hoạt động vận tải đường bộ trong đôthị
và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.
Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
1. Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba nh và các loạixe
tương tự để vận chuyển hành khách, hàng a phải theo đúng quy định về trật tự, an
toàn giao thông.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnhquy
định cụ thể việc tổ chức thực hiện tại địa phương.
Điều 81. Vận tải đa phương thức
1. Vận tải đa phương thức quy định trong Luật này việc vận chuyển hàng hóa từ
địađiểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương
thức vận tải, trong đó có phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở một hợp đồng
vận tải đa phương thức.
2. Chính phủ quy định cụ thể về vận tải đa phương thức.
Học Điều 52, 53, 54, 55 Luật Đường sắt VN
Điều 52. Kinh doanh vận tải đường sắt
1. Kinh doanh vận tải đường sắt gồm kinh doanh vận tải hành khách, hành
hànghóa trên đường sắt.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành
hànghóa trên đường sắt quốc gia đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt
quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về vận tải đường sắt trên đường sắt đô thị.Điều
53. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp các thông tin về kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ điều hành giao thông
vậntải đường sắt liên quan đến năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt dịch vụ điều hành giao thông vận
tảiđường sắt trên hệ thống đường sắt để kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định;
c) Tạm ngừng chạy tàu khi xét thấy kết cấu hạ tầng đường sắt nguy mất an
toànchạy tàu đồng thời phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
d) Được bồi thường thiệt hại do lỗi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắthoặc do tổ chức, cá nhân khác gây ra;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức chạy tàu theo đúng biểu đồ chạy tàu, công lệnh tải trọng, ng lệnh tốc
độđã được doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt công bố;
b) Ưu tiên thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh hội theo yêu cầu
củacơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Phải ngừng chạy tàu khi nhận được thông o của doanh nghiệp kinh doanh kết
cấuhạ tầng đường sắt;
d) Trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ điều hành giao thông vận
tảiđường sắt cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Bảo đảm đủ điều kiện an toàn chạy tàu trong quá trình khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo của quan nhà nước thẩm quyền, phối hợp với doanh
nghiệpkinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc phòng, chống sự cố, thiên tai, xử
lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; g) Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện,
thiết bị vận tải chodoanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
phục vụ cho việc xây dựng, phân bổ biểu đồ chạy tàu và làm cơ sở xây
dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Điều 54. Hợp
đồng vận tải hành khách, hành lý
1. Hợp đồng vận tải hành khách, nh sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp
kinhdoanh vận tải đường sắt với hành khách về vận chuyển hành khách, hành lý, theo đó
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nhận vận chuyển hành khách, hành lý từ nơi
đi đến nơi đến. Hợp đồng vận tải hành khách, hành xác định quan hệ về quyền
nghĩa vụ của các bên được lập thành văn bản hoặc hình thức khác hai bên thỏa
thuận.
2. hành khách bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách.
Véhành khách do doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phát hành theo quy định
của pháp luật.
Điều 55. Hợp đồng vận tải hàng hóa
1. Hợp đồng vận tải hàng hóa sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận
tảiđường sắt với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận đến nơi đến giao hàng hóa cho người nhận
hàng được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vận tải hàng hóa xác định quan hệ về
quyền nghĩa vụ của các bên được lập thành văn bản hoặc hình thức khác hai
bên thỏa thuận.
2. Hóa đơn gửi hàng hóa bộ phận của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp kinh
doanhvận tải đường sắt phát hành theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt trách nhiệm lập hóa đơn giao cho người thuê vận tải sau khi người
thuê vận tải giao hàng hóa; có chữ của người thuê vận tải hoặc người được người thuê
vận tải ủy quyền. Hóa đơn gửi hàng hóa chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt người thuê vận tải, chứng cứ để giải quyết
tranh chấp.
3. Hóa đơn gửi hàng hóa phải ghi loại hàng hóa; hiệu, hiệu hàng hóa;
sốlượng, khối lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng hóa, tên và địa chỉ của
người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; giá vận tải và các chi phí phát sinh;
các chi tiết khác doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt người thuê vận tải
thỏa thuận ghi vào hóa đơn gửi hàng hoá; xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt về tình trạng hàng hóa nhận vận tải
CHƯƠNG 4: CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
(1) Học theo slide chương 4;
(2) Học tóm tắt sự phát triển và thay đổi của hệ thống Công ước Vacsava;
(3) Học toàn bộ Công ước Montreal 1999
2. Học tóm tắt sự phát triển và thay đổi của hệ thống Công ước Vacsava;
Tên: Convention for the Unification of certain rules for International carriage by Air
(Công ước thống nhất một số quy tắc vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không) Bối
cảnh ra đời
- Sau thế chiến 1, việc thống nhất luật ng không nhân về vận chuyển quốc
tếbằng đường hàng không đã trở thành ưu tiên.
- Đến năm 1923, chính phủ Pháp đã cố gắng thông qua luật pháp quốc gia liên
quanđến trách nhiệm pháp trong vận chuyển bằng đường hàng không tuy nhiên họ
nhận thấy cần sự thống nhất trên phạm vi quốc tế » Theo sáng kiến của Chính phủ
Pháp, Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về Luật Hàng không, tổ chức tại Paris từ ngày 27
tháng 10 đến ngày 6 tháng 11 năm 1925, đã thông qua dự thảo bộ về thỏa thuận về
trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải hàng không và quyết định thành lập một Ủy ban Quốc
tế để soạn thảo công ước.
» Ủy ban Quốc tế này đã soạn thảo công ước và trình để xem xét tại Hội nghị Quốc tế lần
thứ hai về Luật Hàng không nhân được tổ chức tại Warsaw, Ba Lan từ ngày
4 đến ngày 12/10/1929. Có 65 đại biểu từ 33 quốc gia đến tham dự Hội nghị này,
Hoa Kỳ chỉ cử các quan sát viên không chính thức
= Cuối cùng, Công ước Warsaw được kết vào ngày 12/10/1929, tên chính thức
“Công ước về Thống nhất một số quy tắc liễn quan đến vận chuyển quốc tế bằng đường
hàng không”, đã phát triển thành một trong những công cụ quan trọng nhất của pháp
quốc tế. - Đây khung pháp toàn diện đầu tiên quản ngành hàng không cấp độ
quốc tế, đóng vai trò thiết yếu để hỗ trợ sự phát triển ngành hàng không thiết lập
một bộ nguyên tắc, hầu hết trong số đó vẫn còn hiệu lực và là cơ sở của luật hàng không
hiện đại. - Năm 1947 ICAO ra đời đã tiếp tục nghiên cứu về công ước Warsaw 1929
và đề xuất các sửa đổi bổ sung
3.Học toàn bộ Công ước Montreal 1999
Tên gọi: CONVENTION FOR THE UNIFICATION OF CERTAIN RULES FOR
INTERNATIONAL CARRIAGE BY AIR (Công ước thống nhất một số quy tắc về vận
chuyển quốc tế bằng đường hàng không)
- Công ước Montreal 1999 (MC99) quy định trách nhiệm của hãng hàng không trong
trường hợp hành khách từ vong hoặc bị thương, cũng như trong trường hợp chậm trễ, hư
hỏng hoặc mất mát hành lý và hàng hóa. Nó hợp nhất tất cả các chế độ điều ước quốc tế
khác nhau về trách nhiệm pháp của hãng hàng không đã phát triển một cách ngẫu nhiên
từ năm 1929. MC99 được thiết kế để trở thành một hiệp ước duy nhất, phổ quát để điều
chỉnh trách nhiệm pháp lý của hãng hàng không trên toàn thế giới.
IATA các hãng ng không thành viên htrợ ICAO trong việc quảng MC99
Công ước toàn cầu duy nhất về trách nhiệm pháp lý của hãng hàng không » Ký kết ngày:
28/5/1999, hiệu lực ngày: 4/11/2003 = Số thành viên hiện tại 138 quốc gia và toàn bộ 27
nước EU (139 thành viên)
CHƯƠNG 5: LUẬT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Học điều 1, 2, 4, 8, chương VI, VII Văn bản hợp nhất Luật hàng không dân dụng Việt
Nam
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm các quy định về
tàubay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng không, hoạt động bay, vận chuyển
hàng không, an ninh hàng không, trách nhiệm dân sự, hoạt động hàng không chung
các hoạt động khác có liên quan đến hàng không dân dụng.
2. Luật này không quy định về hoạt động của tàu bay công vụ, bao gồm tàu bay
quânsự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an các tàu bay khác sử
dụng cho mục đích ng vụ nhà nước, trừ trường hợp tàu bay công vụ được dùng o
mục đích dân dụng hoặc những trường hợp khác được Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tổ chức, nhân nước ngoài hoạt động hàng
khôngdân dụng tại Việt Nam.
2. Tổ chức, nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng nước ngoài, nếu
phápluật của nước ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tổ chức, nhân nước ngoài hoạt động hàng
khôngdân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Vùng thông báo bay khu vực trên không kích thước xác định tại đó dịch vụ
thông báo bay và dịch vụ báo động được cung cấp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
1. Pháp luật của quốc gia đăng quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ
xãhội phát sinh trong u bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối với tàu bay.
2. Pháp luật của quốc gia nơi kết hợp đồng liên quan đến các quyền đối với tàu
bayđược áp dụng để xác định hình thức của hợp đồng.
3. Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp
dụngđối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó.
4. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở
nhau,do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với
việc bồi thường thiệt hại.
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng[4]
1. Ban hành tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế -
kỹthuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách pháttriển
ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báobay
do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư y dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản việc đầu xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sânbay;
quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của
cácdoanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng
không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo ỡng, xuất khẩu, nhậpkhẩu
tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang
bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận các giấy tờ, tài liệu khácliên
quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
9. Quản việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chứcvà
bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
12. Quản việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dândụng,
giám định sức khỏe nhân viên hàng không.
13. Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảov
môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng
không dân dụng.
14. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng không dân dụng.
15. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý vi phạm trong hoạt độnghàng
không dân dụng.
Chương VI: VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG Mục 1. DOANH NGHIỆP VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG Điều 109. Kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưugửi[34] bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng
không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm
các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố được mở công
khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường lệ việc vận chuyển bằng đường hàng không
không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
2. Kinh doanh vận chuyển hàng không ngành kinh doanh điều kiện do
doanhnghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.
Điều 110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi đủ các
điều kiện sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng kinh doanh ngành kinh doanh chính vận
chuyểnhàng không;
b) Có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;
c) Có tổ chức by, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảmkhai
thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
đ) Có phương án kinh doanh chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không
phù hợp với nhu cầu của thị trường quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng
không;
e) Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển
hàng không khi đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này các điều kiện sau
đây:
a) Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ;
b) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp công dân Việt Nam khôngq
một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
khôngsau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải
nộplệ phí.
4a.[35] Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không có nghĩa
vụ sau đây:
a) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
b) Hoạt động đúng mục đích, nội dung, điều kiện ghi trong Giấy phép kinh doanh vận
chuyển hàng không;
c) Duy trì điều kiện được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay theo quy định;
d) Duy trì chất lượng của dịch vụ vận chuyển hàng không theo quy định của Bộ
Giaothông vận tải;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về hàng không dân dụng pháp luật khác liên
quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận
chuyển hàng không.
Điều 111. Điều lệ vận chuyển
1. Điều lệ vận chuyển bộ phận cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng không,
quyđịnh các điều kiện của người vận chuyển đối với việc vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi[36] bằng đường hàng không.
2. Điều lệ vận chuyển không được trái với quy định của Luật này quy định của
điềuước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hãng hàng không có trách nhiệm ban hành Điều lệ vận chuyển đăng với
BộGiao thông vận tải.
Mục 2. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG Điều 112. Quyền vận chuyển
hàng không
1. Quyền vận chuyển hàng không là quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không
với các điều kiện về ng hàng không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay đối
tượng vận chuyển.
2.[37] Hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận
chuyển hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp; không được mua, bán quyền vận
chuyển hàng không, thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh
không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại nhãn
hiệu gây nhầm lẫn với hãng hàng không khác; không được nhượng hoặc nhận quyền kinh
doanh vận chuyển hàng không.
3. Hãng hàng không thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại kinh doanh vận
chuyển hàng không sau khi được Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng
không.

Preview text:

CHƯƠNG 2
Học điều 1, 3, và học sơ lược phụ lục 1, phụ lục 5 Công ước Viên 1968 ĐIỀU 1. (a)
“Pháp luật nội địa” của quốc gia ký kết nghĩa là toàn bộ hệ thống pháp luật từ
trung ương đến địa phương áp dụng trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó; (b)
Phương tiện "tham gia giao thông quốc tế” trên lãnh thổ của một quốc gia nghĩa
là phương tiện: thuộc quyền sở hữu của một cá nhân hoặc pháp nhân thường trú bên
ngoài quốc gia đó Chưa đăng ký tại quốc gia đó, và Được tạm nhập vào quốc gia đó;
Tuy nhiên, quốc gia ký kết có quyền từ chối công nhận phương tiện “tham gia giao thông
quốc tế” nếu phương tiện đó lưu thông liên tục hơn một năm trên lãnh thổ của quốc gia
mình, quốc gia ký kết có thể sửa đổi thời hạn này. ĐIỀU 3
Nghĩa vụ của những quốc gia ký kết
1. (a) Các quốc gia ký kết phải đảm bảo luật lệ đường bộ của quốc gia mình phù hợp với
những quy định trong Chương II của Công ước. Miễn là luật lệ đường bộ nói trên phù
hợp với những quy định đã nêu:
(i) Những luật lệ nêu trên không nhất thiết phải bao gồm những quy định áp dụng đối với
những tình huống không xảy ra trên lãnh thổ của quốc gia đó;
(b) Không bắt buộc các quốc gia ký kết phải xử phạt đối với những vi phạm quy định ở
chương II mặc dù những quy định này đã được nội luật hóa thành luật lệ đường bộ của quốc gia đó.
2. (a) Quốc gia ký kết cũng phải đảm bảo rằng luật lệ đường bộ về yêu cầu kỹ thuật dành
cho xe cơ giới và rơ mooc áp dụng trên lãnh thổ nước mình phải phù hợp với các quy
định của Phụ lục 5 của Công ước này; miễn là chúng không trái với các nguyên tắc an
toàn của quy định trong Phụ lục 5, luật lệ nói trên có thể bao gồm những quy định không
được nêu trong Phụ lục 5. Các quốc gia ký kết phải đảm bảo rằng xe cơ giới và rơ moóc
đăng ký trên lãnh thổ nước mình phù hợp các quy định của Phụ lục 5 của Công ước này
khi tham gia giao thông quốc tế.
(b) Quốc gia ký kết không có nghĩa vụ áp dụng yêu cầu kỹ thuật đối với xe tự hành không
phải là xe cơ giới theo quy định của khoản này. 3.
Trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định tại Phụ lục 1 của Công ước này,quốc
gia ký kết phải thừa nhận xe cơ giới và rơ mooc nếu chúng đáp ứng các điều kiện quy
định tại Chương III của Công ước này và người điều khiển chúng nếu người đó đáp ứng
các điều kiện quy định tại Chương IV; quốc gia đó cũng phải thừa nhận giấy chứng nhận
đăng ký được cấp phù hợp với các quy định của Chương III như chứng cứ ban đầu chứng
minh các phương tiện nêu trên đáp ứng các điều kiện quy định trong Chương III. 4.
Những thỏa thuận đơn phương, song phương hoặc đa phương mà các quốc gia
kýkết để thừa nhận xe cơ giới và rơ mooc không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Chương III của Công ước này tham gia giao thông quốc tế trên lãnh thổ quốc gia mình,
và công nhận hiệu lực của giấy phép lái xe phát hành bởi quốc gia ký kết khác trên lãnh
thổ nước mình trong trường hợp không thuộc quy định tại Chương IV vẫn được xem là
phù hợp với mục đích của Công ước này. 5.
Quốc gia ký kết phải thừa nhận xe đạp và xe moped tham gia giao thông quốc
tếtrên lãnh thổ quốc gia của mình nếu chúng đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật theo chương V
của Công ước này và người điều khiển chúng có thường trú ở quốc gia ký kết khác. Quốc
gia ký kết không được quyền yêu cầu người điều khiển xe đạp hoặc xe moped xuất trình
giấy phép lái xe khi tham gia giao thông quốc tế; tuy nhiên những quốc gia ký kết tuyên
bố rằng họ xem xe moped như xe gắn máy theo khoản 2 điều 54 thì có quyền yêu cầu
người điều khiển chúng xuất trình giấy phép lái xe.
5 bis. Quốc gia ký kết đảm bảo kiến thức an toàn giao thông đường bộ phải được giáo
dục có hệ thống và liên tục trong tất cả các cơ sở giáo dục.
5 ter. Pháp luật nội địa phải quy định những yêu cầu tối thiểu đối với chương trình giảng
dạy và trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng dạy đối với cơ sở dạy lái xe. 6.
Quốc gia ký kết có thể yêu cầu các quốc gia ký kết khác cung cấp thông tin
nhậndạng những cá nhân đăng ký xe tự hành hoặc rơ mooc gắn kèm xe tự hành trên lãnh
thổ quốc gia được yêu cầu, nếu phương tiện đó từng bị tai nạn hoặc người điều khiển
phương tiện đó vi phạm nghiêm trọng luật giao thông đường bộ và bị phạt hoặc bị tước
quyền lái xe trên lãnh thổ quốc gia được yêu cầu. 7.
Đối với những biện pháp đơn phương hoặc theo các thoả thuận song phương
hoặcđa phương mà các quốc gia ký kết để tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ quốc tế
bằng cách đơn giản hóa thủ tục hải quan, an ninh, sức khỏe và những thủ tục khác hoặc
nhằm đảm bảo cơ quan hải quan và các cửa khẩu biên giới có thẩm quyền như nhau và
hoạt động cùng thời gian, những biện pháp đó được coi là phù hợp với mục đích của Công ước này. 8.
Những quy định tại khoản 3, 5 và 7 của điều này không ảnh hưởng đến việc
mộtquốc gia ký kết có quyền chỉ thừa nhận xe cơ giới, rơ mooc, xe moped and xe đạp
tuân theo quy định về vận tải hành khách và hàng hóa, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, hải
quan và những quy định liên quan khác không liên quan đến giao thông đường bộ của
quốc gia mình mới được tham gia giao thông quốc tế trên lãnh thổ quốc gia mình. CHƯƠNG 3
(1) Học theo slide chương 3;
(2) Học điều 1, 2, 3, 4, chương IV, V, VI Luật giao thông đường bộ VN,
(3) Học Điều 52, 53, 54, 55 Luật Đường sắt VN
(2) Học điều 1, 2, 3, 4, chương IV, V, VI Luật giao thông đường bộ VN,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà
nước về giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột
cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các
công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và
hành lang an toàn đường bộ.
4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần
đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép
ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.
7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường,
có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao,
chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố.
10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy
riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách
gồm loại cố định và loại di động.
11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi đường giao nhau) là nơi hai hay
nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.
12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe
chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác;
được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút
ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.
14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.
15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được
các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao
nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị,
công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường
chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.
17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô;
máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai
bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể
cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các
loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham
gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.
23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.
25. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng
dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.
26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.
27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác.
28. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật
sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.
29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả
năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
30. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận
chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.
31. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực
hiện hoạt động vận tải đường bộ.
32. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Điều 53.
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăngký
tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo
quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho ngườiđiều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí
thải,tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép thamgia
giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệmôi
trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công
an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 54. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới 1.
Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ
thuậtvà bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp đăng ký và biển số. 2.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại
xecơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số
các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ 1.
Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới
thamgia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách. 2.
Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe
khôngđúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3.
Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông
đườngbộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). 4.
Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định
phảichịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định. 5.
Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn
kỹthuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. 6.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy
phépcho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ
giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ 1.
Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thôngđường bộ. 2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe
thôsơ tại địa phương mình.
Điều 57. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng
1. Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; c) Có đèn chiếu sáng;
d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;
e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện vàcông
trình đường bộ khi di chuyển.
4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phảituân
theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trìtình
trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi
tham gia giao thông đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật vàbảo
vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng
phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy
chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
CHƯƠNG V: NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông 1.
Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều
60 củaLuật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. 2.
Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luậtnày;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơgiới
quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 59. Giấy phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới,
giấyphép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây: a)
Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3; b)
Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở
lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; c)
Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép
láixe hạng A1 và các xe tương tự.
3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp
giấy phép lái xe hạng A1.
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9chỗ
ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗngồi;
xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và cácloại
xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy
định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy địnhcho
các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng
B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc
hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng
C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của
nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe 1.
Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tíchxi-
lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng
tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trởlên;
lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xehạng
C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe
của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ
sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
CHƯƠNG VI: VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ Mục 1. HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ Điều 64. Hoạt động vận tải đường bộ 1.
Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt
độngkinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. 2.
Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh vậntải hàng hóa. 3.
Hoạt động vận tải đường bộ phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải
đườngbộ và mạng lưới tuyến vận tải.
Điều 65. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô 1.
Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày
vàkhông được lái xe liên tục quá 4 giờ. 2.
Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 66. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm: a)
Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến
vớilịch trình, hành trình nhất định; b)
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm
dừngđón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định; c)
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có lịch trình và hành trình theo yêu
cầucủa hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền; d)
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định được
thựchiện theo hợp đồng vận tải;
đ) Kinh doanh vận tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường;
b) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải;
c) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng;
d) Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm.
3. Chính phủ quy định cụ thể về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 67. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp vớihình
thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình
của xe theo quy định của Chính phủ;
c) Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinhdoanh
và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập
huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được sử dụng người lái
xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
d) Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải cótrình
độ chuyên môn về vận tải;
đ) Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo
đảm yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
2. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;
c) Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩmquyền
và phải niêm yết công khai. 3.
Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
côngten-nơ và phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này. 4.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằngxe ô tô.
Điều 68. Vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;
b) Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu,bám bên ngoài xe;
c) Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác cóảnh
hưởng đến sức khỏe của hành khách;
d) Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quyđịnh;
e) Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinhtrong xe.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải
hành khách bằng xe ô tô.
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
1. Người kinh doanh vận tải hành khách có các quyền sau đây:
a) Thu cước, phí vận tải;
b) Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành kháchtheo
hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh sách hợp đồng có
hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải,
ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;
b) Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách;
c) Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách;
d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiệncông
việc được người kinh doanh vận tải giao;
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện
yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về vé và chứng từ thu cước, phí vận tải hành khách.
Điều 70. Trách nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách
1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.
2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.
3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
4. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trậttự, vệ sinh trong xe.
5. Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy.Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây: a)
Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận
tảivề chất lượng vận tải; b)
Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước
phùhợp với thiết kế của xe; c)
Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé
theoquy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;
b) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về
vậnchuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy
định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
c) Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.
Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc chắn;
b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luậtnày.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấyvận
chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêucầu
người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuậntrong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho ngườinhận
hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện;
c) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ratrong
quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiệncông
việc được người kinh doanh vận tải giao;
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện
yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa. Điều
74. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
1. Người thuê vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện mà phương tiện đó không đúng thỏa thuậntrong hợp đồng;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuậntrong hợp đồng;
c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người thuê vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây: a)
Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa trước khi giao hàng hóa cho
ngườikinh doanh vận tải; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng
hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm
và nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng; b)
Thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tảihàng hóa; c)
Cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phảicó người áp tải.
Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
1. Người nhận hàng có các quyền sau đây:
a) Nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ tươngđương khác;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng chậm;
c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải để yêu cầu người kinh doanh vận tảibồi
thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa; d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
2. Người nhận hàng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy vận chuyển và
giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa; b) Thanh toán
chi phí phát sinh do nhận hàng chậm. Điều 76. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng 1.
Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá
giớihạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được. 2.
Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp
vớiloại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 3.
Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định
tronggiấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí
người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông. 4.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về vận chuyển hàng siêu trường,siêu trọng.
Điều 77. Vận chuyển động vật sống 1.
Tùy theo loại động vật sống, người kinh doanh vận tải yêu cầu người thuê vận tải
bốtrí người áp tải để chăm sóc trong quá trình vận tải. 2.
Người thuê vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng
dẫncủa người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận tải không thực hiện được
thì phải trả cước, phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải. 3.
Việc vận chuyển động vật sống trên đường phải tuân theo quy định của pháp luật
vềvệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường.
Điều 78. Vận chuyển hàng nguy hiểm 1.
Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩmquyền cấp. 2.
Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những
nơidễ xảy ra nguy hiểm. 3.
Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm
vàthẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều 79. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.
2. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hóa theo thỏa thuậngiữa
hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
3. Xe chở hàng phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối vớitừng loại xe.
4. Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kínkhông
để rơi, vãi trên đường phố; trường hợp để rơi, vãi thì người vận tải phải chịu trách nhiệm thu dọn ngay.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong đôthị
và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.
Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
1. Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loạixe
tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải theo đúng quy định về trật tự, an toàn giao thông.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnhquy
định cụ thể việc tổ chức thực hiện tại địa phương.
Điều 81. Vận tải đa phương thức
1. Vận tải đa phương thức quy định trong Luật này là việc vận chuyển hàng hóa từ
địađiểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương
thức vận tải, trong đó có phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở một hợp đồng
vận tải đa phương thức.
2. Chính phủ quy định cụ thể về vận tải đa phương thức.
Học Điều 52, 53, 54, 55 Luật Đường sắt VN
Điều 52. Kinh doanh vận tải đường sắt 1.
Kinh doanh vận tải đường sắt gồm kinh doanh vận tải hành khách, hành lý và
hànghóa trên đường sắt. 2.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý và
hànghóa trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia. 3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về vận tải đường sắt trên đường sắt đô thị.Điều
53. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các quyền sau đây: a)
Được cung cấp các thông tin về kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ điều hành giao thông
vậntải đường sắt liên quan đến năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt; b)
Được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và dịch vụ điều hành giao thông vận
tảiđường sắt trên hệ thống đường sắt để kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định; c)
Tạm ngừng chạy tàu khi xét thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an
toànchạy tàu đồng thời phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; d)
Được bồi thường thiệt hại do lỗi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắthoặc do tổ chức, cá nhân khác gây ra;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các nghĩa vụ sau đây: a)
Tổ chức chạy tàu theo đúng biểu đồ chạy tàu, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc
độđã được doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt công bố; b)
Ưu tiên thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu
củacơ quan nhà nước có thẩm quyền; c)
Phải ngừng chạy tàu khi nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kết
cấuhạ tầng đường sắt; d)
Trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ điều hành giao thông vận
tảiđường sắt cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Bảo đảm đủ điều kiện an toàn chạy tàu trong quá trình khai thác; e)
Chịu sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với doanh
nghiệpkinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc phòng, chống sự cố, thiên tai, xử
lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; g) Bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật; h)
Cung cấp các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện,
thiết bị vận tải chodoanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
phục vụ cho việc xây dựng, phân bổ biểu đồ chạy tàu và làm cơ sở xây
dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; i)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Điều 54. Hợp
đồng vận tải hành khách, hành lý 1.
Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp
kinhdoanh vận tải đường sắt với hành khách về vận chuyển hành khách, hành lý, theo đó
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nhận vận chuyển hành khách, hành lý từ nơi
đi đến nơi đến. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý xác định quan hệ về quyền và
nghĩa vụ của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình thức khác mà hai bên thỏa thuận. 2.
Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách.
Véhành khách do doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phát hành theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Hợp đồng vận tải hàng hóa 1.
Hợp đồng vận tải hàng hóa là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận
tảiđường sắt với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận đến nơi đến và giao hàng hóa cho người nhận
hàng được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vận tải hàng hóa xác định quan hệ về
quyền và nghĩa vụ của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình thức khác mà hai bên thỏa thuận. 2.
Hóa đơn gửi hàng hóa là bộ phận của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp kinh
doanhvận tải đường sắt phát hành theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt có trách nhiệm lập hóa đơn và giao cho người thuê vận tải sau khi người
thuê vận tải giao hàng hóa; có chữ ký của người thuê vận tải hoặc người được người thuê
vận tải ủy quyền. Hóa đơn gửi hàng hóa là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp. 3.
Hóa đơn gửi hàng hóa phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa;
sốlượng, khối lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng hóa, tên và địa chỉ của
người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; giá vận tải và các chi phí phát sinh;
các chi tiết khác mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải
thỏa thuận ghi vào hóa đơn gửi hàng hoá; xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt về tình trạng hàng hóa nhận vận tải
CHƯƠNG 4: CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
(1) Học theo slide chương 4;
(2) Học tóm tắt sự phát triển và thay đổi của hệ thống Công ước Vacsava;
(3) Học toàn bộ Công ước Montreal 1999
2. Học tóm tắt sự phát triển và thay đổi của hệ thống Công ước Vacsava;
Tên: Convention for the Unification of certain rules for International carriage by Air
(Công ước thống nhất một số quy tắc vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không) Bối cảnh ra đời -
Sau thế chiến 1, việc thống nhất luật hàng không tư nhân về vận chuyển quốc
tếbằng đường hàng không đã trở thành ưu tiên. -
Đến năm 1923, chính phủ Pháp đã cố gắng thông qua luật pháp quốc gia liên
quanđến trách nhiệm pháp lý trong vận chuyển bằng đường hàng không tuy nhiên họ
nhận thấy cần có sự thống nhất trên phạm vi quốc tế » Theo sáng kiến của Chính phủ
Pháp, Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về Luật Hàng không, tổ chức tại Paris từ ngày 27
tháng 10 đến ngày 6 tháng 11 năm 1925, đã thông qua dự thảo sơ bộ về thỏa thuận về
trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải hàng không và quyết định thành lập một Ủy ban Quốc
tế để soạn thảo công ước.
» Ủy ban Quốc tế này đã soạn thảo công ước và trình để xem xét tại Hội nghị Quốc tế lần
thứ hai về Luật Hàng không Tư nhân được tổ chức tại Warsaw, Ba Lan từ ngày
4 đến ngày 12/10/1929. Có 65 đại biểu từ 33 quốc gia đến tham dự Hội nghị này,
Hoa Kỳ chỉ cử các quan sát viên không chính thức
= Cuối cùng, Công ước Warsaw được ký kết vào ngày 12/10/1929, tên chính thức là
“Công ước về Thống nhất một số quy tắc liễn quan đến vận chuyển quốc tế bằng đường
hàng không”, đã phát triển thành một trong những công cụ quan trọng nhất của tư pháp
quốc tế. - Đây là khung pháp lý toàn diện đầu tiên quản lý ngành hàng không ở cấp độ
quốc tế, nó đóng vai trò thiết yếu để hỗ trợ sự phát triển ngành hàng không và thiết lập
một bộ nguyên tắc, hầu hết trong số đó vẫn còn hiệu lực và là cơ sở của luật hàng không
hiện đại. - Năm 1947 ICAO ra đời và đã tiếp tục nghiên cứu về công ước Warsaw 1929
và đề xuất các sửa đổi bổ sung
3.Học toàn bộ Công ước Montreal 1999
Tên gọi: CONVENTION FOR THE UNIFICATION OF CERTAIN RULES FOR
INTERNATIONAL CARRIAGE BY AIR (Công ước thống nhất một số quy tắc về vận
chuyển quốc tế bằng đường hàng không)
- Công ước Montreal 1999 (MC99) quy định trách nhiệm của hãng hàng không trong
trường hợp hành khách từ vong hoặc bị thương, cũng như trong trường hợp chậm trễ, hư
hỏng hoặc mất mát hành lý và hàng hóa. Nó hợp nhất tất cả các chế độ điều ước quốc tế
khác nhau về trách nhiệm pháp lý của hãng hàng không đã phát triển một cách ngẫu nhiên
từ năm 1929. MC99 được thiết kế để trở thành một hiệp ước duy nhất, phổ quát để điều
chỉnh trách nhiệm pháp lý của hãng hàng không trên toàn thế giới.
• IATA và các hãng hàng không thành viên hỗ trợ ICAO trong việc quảng bá MC99 là
Công ước toàn cầu duy nhất về trách nhiệm pháp lý của hãng hàng không » Ký kết ngày:
28/5/1999, hiệu lực ngày: 4/11/2003 = Số thành viên hiện tại 138 quốc gia và toàn bộ 27 nước EU (139 thành viên)
CHƯƠNG 5: LUẬT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Học điều 1, 2, 4, 8, chương VI, VII Văn bản hợp nhất Luật hàng không dân dụng Việt Nam
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1.
Luật này quy định về hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm các quy định về
tàubay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng không, hoạt động bay, vận chuyển
hàng không, an ninh hàng không, trách nhiệm dân sự, hoạt động hàng không chung và
các hoạt động khác có liên quan đến hàng không dân dụng. 2.
Luật này không quy định về hoạt động của tàu bay công vụ, bao gồm tàu bay
quânsự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và các tàu bay khác sử
dụng cho mục đích công vụ nhà nước, trừ trường hợp tàu bay công vụ được dùng vào
mục đích dân dụng hoặc những trường hợp khác được Luật Hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng 1.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng
khôngdân dụng tại Việt Nam. 2.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài, nếu
phápluật của nước ngoài không có quy định khác. 3.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng
khôngdân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Vùng thông báo bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tại đó dịch vụ
thông báo bay và dịch vụ báo động được cung cấp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật 1.
Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ
xãhội phát sinh trong tàu bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối với tàu bay. 2.
Pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng liên quan đến các quyền đối với tàu
bayđược áp dụng để xác định hình thức của hợp đồng. 3.
Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp
dụngđối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó. 4.
Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở
nhau,do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với
việc bồi thường thiệt hại.
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng[4]
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế -
kỹthuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách pháttriển
ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báobay
do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sânbay;
quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của
cácdoanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhậpkhẩu
tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang
bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khácliên
quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
9. Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chứcvà
bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
12. Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dândụng,
giám định sức khỏe nhân viên hàng không.
13. Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảovệ
môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân dụng.
14. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng không dân dụng.
15. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt độnghàng không dân dụng.
Chương VI: VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG Mục 1. DOANH NGHIỆP VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG Điều 109. Kinh doanh vận chuyển hàng không 1.
Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa,
bưugửi[34] bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng
không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm
các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công
khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không
không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ. 2.
Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do
doanhnghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.
Điều 110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyểnhàng không;
b) Có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;
c) Có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảmkhai
thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
đ) Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không
phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;
e) Có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển
hàng không khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ;
b) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và khôngquá
một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài. 3.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
khôngsau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. 4.
Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải nộplệ phí.
4a.[35] Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không có nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
b) Hoạt động đúng mục đích, nội dung, điều kiện ghi trong Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không;
c) Duy trì điều kiện được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay theo quy định;
d) Duy trì chất lượng của dịch vụ vận chuyển hàng không theo quy định của Bộ Giaothông vận tải;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật khác có liên quan.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
Điều 111. Điều lệ vận chuyển 1.
Điều lệ vận chuyển là bộ phận cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng không,
quyđịnh các điều kiện của người vận chuyển đối với việc vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hóa, bưu gửi[36] bằng đường hàng không. 2.
Điều lệ vận chuyển không được trái với quy định của Luật này và quy định của
điềuước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3.
Hãng hàng không có trách nhiệm ban hành Điều lệ vận chuyển và đăng ký với BộGiao thông vận tải.
Mục 2. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG Điều 112. Quyền vận chuyển hàng không
1. Quyền vận chuyển hàng không là quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không
với các điều kiện về hãng hàng không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay và đối tượng vận chuyển.
2.[37] Hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận
chuyển hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp; không được mua, bán quyền vận
chuyển hàng không, thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh
không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu, bao gồm tên thương mại và nhãn
hiệu gây nhầm lẫn với hãng hàng không khác; không được nhượng hoặc nhận quyền kinh
doanh vận chuyển hàng không.
3. Hãng hàng không thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và kinh doanh vận
chuyển hàng không sau khi được Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng không.