Đề cương cuối kỳ môn triết - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Câu 1: Các cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lịch sử triết học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng . * Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi việc triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữ tư duy với tồn tại”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT
Câu 1: Các cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lịch sử
triết học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng .
* Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi việc triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữ tư duy với tồn tại”
* Gồm 2 mặt trả lời cho hai câu hỏi lớn :
- Mặt thứ nhất : giữa vật chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Nói cách khác, truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay
sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần
đóng vai trò là cái quyết định.
Giải quyết mặt thứ nhất: dựa vào cách giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của
triết học, người ta có thể phân định các nhà triết học thành các trường phái: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy vật: là trường phái triết học theo quan điểm bản chất của thế giới là
vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ 2 –vật chất có trước ý thức, là nguồn
gốc của ý thức và quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức : chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại , chủ
nghĩa duy vật siêu hình thế kỉ XV-XVIII ; chủ nghĩa duy vật biện chứng từ giữa những năm 40 của TK XVIII
+ Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học cho rằng : bản chất của thế giới là tinh
thần ; ý thức là tính thứ nhất , vật chất là tính thứ hai-ý thức cóp trước và quyết định vật chất.
Ngoài ra , còn có thuyết nhị nguyên cho rằng, hai thực thể vật chất và ý thức song song
tồn tại, không phụ thuộc lẫn nhau ; và thuyết đa nguyên cho rằng có nhiều cơ sở , nhiều
bản nguyên của tồn tại , chúng không phụ thuộc lẫn nhau
- Mặt thứ 2 của triết học: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Hay
nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng , con người có dám tin rằng mình sẽ có
thể nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không ?
Trong việc giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học có 2 khuynh hướng đối
lập nhau là thuyết Khả tri và thuyết Bất khả tri
+ Thuyết Khả tri: con người có khả năng nhận thức đc thế giới . phần lớn các nhà triết
học duy vật theo thuyết khả tri ; một số nhà triết học duy tâm cũng theo thuyết khả tri ,
nhưng đó là khả tri luận duy tâm.
+ Thuyết Bất khả tri khẳng định: con người không thể nhận thức được thế giới , hoặc
không thể nhận thức được hoàn toàn thế giới. những người theo thuyết này đứng trên lập
trường của chủ nghĩa duy tâm .
+ Ngoài ra còn có trường phái Hoài nghi luận – k
hông khẳng định cũng không phủ
định mà họ chỉ đặt vấn đề hoài nghi về khả năng nhận thức thế giới của con người.
Chủ nghĩa duy vật cho rằng :
+ ở mặt thứ nhất : vật chất là cái có trước và quyết định ý thức ,và ý thức cũng có sự tác
động trở lại với vật chất
+ ở mặt thứ 2 : con người có khả năng nhận thức được thế giới. Học thuyết triết học
khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết khả tri. Con người có thể nhận thức được.
Câu 2: Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Làm rõ cách
thức và các phép biện chứng trong lịch sử.
*) Phương pháp siêu hình:
- Là phương pháp được đưa ra từ toán học và vật lí học cổ điển và các khoa học thực nghiệm vào triết học
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được
xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có 1 ranh giới tuyệt đối.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh, đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất thời
đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
Nguyên nhân biến đổi là nằm ở bên ngoài đối tượng.
- Có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết vấn
đề vận động, liên hệ. VD: Trứng- gà.
*) Phương pháp biện chứng:
- Là phương pháp mà con người không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự
sinh thành, phát triển và sự tiến vọng của sự vật.
- Nhận thức đối tượng tron g các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó. Đối tượng và các
thành phần của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, ảnh hưởng nhau, giàn buộc, quy định lẫn nhau.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng phổ
quát là phát triển. Qúa trình vận động này thay đổi cả về lượng và cả về chất của các sự
vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đổi đó là sự đấu tranh của các mặt đối
lập của mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật.
- Phương pháp duy vật biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
*Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử:
- phép biện chứng tự pháp(ngây thơ,chất phác).
VD: + triết học p.tây:hê-ra-clit(không thể tắm 2 lần trong một dòng sông)
+ triết học p.đông:thuyết ngũ hành
- pbc duy tâm:thể hiện rõ trong cổ điển đức,heeghen,phán ánh biện chứng của ý niệm.
- pbc duy vật: C.mác và Ănghen sáng lập và v.I.lênin (2 nguyên lí ,6 cặp phạm trù,3 quy luật)
Câu 3: Phân tích những điều kiện, tiền đề của sự r
a đời triết học MácLênin
*) Khái niệm triết học Mác Lênin:
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung thống nhất của con người về thế giới, về
vị thế và khả năng của con người ở trong thế giới con người là khả năng về những quy
luật vận động, phát triển chung thống nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
*) Điều kiện kinh tế, xãhội:
- Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của TK XX. Đây là thời kì phương thức sản
xuất- tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên cơ sở
những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp.
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản
xuất chủ nghĩa tư bản trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên võ đài lịch sử với tính cách một lực lượng
chinh trị - xã hội độc lập là nhân tố
chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản
là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác
*) Nguồn gốc lí luận và những tiền đề khoa học tư nhiên: - Nguồn gốc lí luận:
Chủ nghĩa Mác Lenin: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh,
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. CácMác và Ăngghen đã kế thừa những thành tựu tư tưởng của L nhân loại. ênin còn
chỉ rõ, học t huyết Mác “ ra đời là sự kế thừa thẳng và trực tiếp những học thuyết của những đại biể u xuất sắc
nhất trong triết học, trong kinh tế chính trị học và trong chủ nghĩa xã hội.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là những kế thừa “ hạt nhân hợp lí” phép biện chứng
của Heeghen và lập trường duy vật của Phoiơbắc .
- Tiền đề khoa học-tự nhiên:
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: Cơ sở khoa học để khẳng định rằng
vật chất không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệt. Chúng chỉ chuyển hóa từ dạng
này sang dạng khác, từ hình thức này sang hình thức khác.
Thuyết tiến hóa của Dacuyn: Đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển của
các giống loài, mối lien hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên
Học thuyết tế bào: vạch ra quá trình biện chứng của sự vận động, phát triển, chuyển
hóa không ngừng của bản thân giới sinh vật.Cũng như sự thống nhất giữa thực vậ t, động vật và con người
- Nhân tố chủ quan: Các Mác và Ăng ghen là những thiên tài và hoạt động thực tiễn không mệt mỏi.
Tình cảm đặc biệt với giai cấp công nhân
Tình cảm vĩ đãi giữa hai nhà cách mạng.
->>>>Khẳng định sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản
phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri
thức nhân loại trong các lĩnh vực
khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần nhân văn củ a những người sáng lập ra
Câu 4: Vai trò của triết học Mác trong đời sống xã hội 1. Khái niệm :
- Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên , xã hội và
tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới. 2. Vai trò :
*) Triết học Mác- Lê nin là thế giới quan , phương pháp luận khoa học v à cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn. -
Định hướng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình
- Giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật không phải
xuất phát từ một mảnh đất trống mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập trường nhất định
VD: Khi con người biết dung lửa để sưởi ấm, nấu chín thức ăn, biết xây nhà tránh mưa
tránh nắng tránh thú dữ,….
*) Triết học Mác- Lê nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát t
riển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Bản chất của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất và
các lực lượng sản xuất trên cơ sở tri thức khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp và là sự tang lên mạnh mẽ quá trình toàn cầu hóa.
->>>>> loài người bước vào thế kỉ XXI có những vấn đề mới cơ bản và sâu sắc.
- Xu thế toàn cấu hóa đang tăng không ngừng, đó là sự tăng lên về các mỗi liên hệ, sự
ảnh hưởng, tác động phụ thuộc lẫn nhau.
->>>>> là 1 quá trình phức tạp, mâu thuẫn, có nhiều tích cực và tiêu cực, thời cơ và thách thức….
- Triết học Mác – Lê nin là lí luận khoa học và cách
mạng soi đường cho giai cấp công
nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại , xu thế quốc tế hóa toàn cầu hóa với
những vấn đề toàn cầu làm cho tính chỉnh thể của thế giới tang lên , hợp tác và đấu tranh
trong xu thế cùng tồn tại hòa bình.
*)Triết học Mac- Lê nin là cơ sở lí luận khoa học của công c uộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên lí luận khoa học trong đó
hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Triết học phải
góp phần tìm được lời giải đáp về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đồng
thời bổ sung phát triển tư duy lí luận về CNXH.
- Triết học Mác- Lê nin là thể hiện đặc biệt rõ sự nghiệp đổi mới tư duy , là nền tảng , cơ
sở cho quá trình đổi mới . Điểm nhấn của Triết học Mác- Lê nin là vấn đề thực tiễn,
phương pháp biên chứng , sự vận động k ngừng của t hế giới.
- Giúp nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội một cách đúng đắn, toàn diện. chủ
nghĩa tư bản trước sau sẽ được thay thế bởi chế độ tố t hơn, công bằng h ơn, con người
phát triển mạnh mẽ hơn.
VD: Trong xã hội tư bản trước có sự trọng nam khinh nữ gay gắt nhưng sự ra đời c ủa
Triết học Mác-Lê nin cùng với sự đổi mới của xã hội , ngày nay người phụ nữ đã có
quyền tự chủ về mọi mặt.
->>>>>>>Trong thế kỉ 21 hiện nay với sự đổi mới của xã h
ội,vai trò của triết học Mác
Lênin ngày càng tăng.Chính vì vậy , chúng ta cần phải đấu tran h bảo vệ chủ nghĩa
Mác Lênin trước thế lực đen tối.
Câu 5 : Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất và ý nghĩa phương ph áp luận của quan niệm này.
1. Khái niệm: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phân biệt vật chất với tư cách phạm trù triết học với khái niệm vật chất trong các khoa học chuyên ngành:
- Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất được khái quát trong
phạm trù vật chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng là thuộc tính tồn tại khách quan.
- Vật chất dưới hình thức cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác của con người
khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người
- Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất,vật chất là cái được ý thức phản ánh 2. Nội dung cơ bản :
- Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là hiện thực chứ không phải hư vô và hiện thực này mang tính khách quan
chứ không phải hiện thực chủ quan.
- Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
+ Vật chất luôn biểu hiện đặc tính khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ
thuộc vào ý thức của các sự vật hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện
thực của mình dưới dạng thực thể.
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
+ Vật chất dưới hình thức cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác của con người
khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người.
+ Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, vật chất là cái được ý thức phản ánh.
3. Ý nghĩa phương pháp luận :
- Giải đáp một cách khoa học, duy vật vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
Câu 6: Phương thức tồn tại của vật chất theo quan điểm của Triết Học Mác Lê-nin Vận động:
- Sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp.
- Với tư cách là một khái niệm triết học: Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung.
- Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất
– Thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
- Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất.
- Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động, tức là vật chất dưới các dạng thức
của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng.
->>>>> Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến.
- Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự
tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
- Nhận thức sự vận động của một sự vật, hiện tượng chính là nhận thức bản thân sự vật, hiện tượng đó.
- Ph. Ăngghen khẳng định: “Các hình thức và các dạng khác nhau c
ủa vật chất chỉ có thể
nhận thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ ra qua vận động; về
một vật thể không vận động thì không có gì mà nói cả”.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất; do đó, nó tồn
tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
- Một hình thức vận động cụ thẻ thì có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận
động khác, còn vận động nói chung thì tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất:
- Vận động cơ giới là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian (xe chạy, người
đi bộ, nước chảy,... ).
- Vận dộng vật lí: là vận dộng của phân tử, của các hạt cơ bản, vận động của nhiệt, ánh
sáng, điện, trường âm thanh ( sắt nóng chảy, ...).
- Vận động hóa học là sự vận động của các nguyên tử, sự hóa hợp và phân giải của các
chất ( phản ứng hóa học H 2 + O 2 H 2 O ).
- Vận động sinh vật là vân động của các cơ thể sống như sự trao đổi chất, đồng hóa, dị
hóa, sự tăng trưởng, sinh sản, tiến hóa,...( Tiến hóa từ vượn người thành người tinh khôn; cá heo sinh con,...).
- Vận động xã hội là sự thay đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ... của đời
sống xã hội ( Sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội).
->>>> Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học
đến vận động xã hội, là sự khác nhau về trình độ của sự vận động.
->>>> Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động
thấp hơn. Trong khi các hình hức vận động thấp hơn không có khả năng
bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao.
->>>> Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình
thức vận động khác nhau. Vận động và đứng im
- Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
- Đứng im chỉ biểu hiện trọng một trạng thái vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định
tương đối , biểu hiện thành một vật nhất định khi nó còn là nó chưa bị phân hóa thành cái khác.
- Khái niệm đứng im: là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những
mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật,
hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
- Quan niệm của phép biện chứng duy vật về vận động của vật chất đòi hỏi phải quán
triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn. Quan điểm vận động đòi hỏi phải
xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động, đồng thời khi tiến hành cải
tạo sự vật, hiện tượng phải thông qua những hình thức vận động vốn có, đặc trưng của chúng.
Câu 7: Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức theo quan điểm của Triết học Mác – lênin
*) Khái niệm ý thức: Là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học
quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm rất
khác nhau, là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai đường lối cơ
bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
•) Nguồn gốc của ý thức :
a) Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải là mọi dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ óc con người.
- Bộ óc người càng hoàn thiện thì năng lực nhận thức của con người càng phát triển , ý
thức của con người ngày càng phong phú khi bộ óc bị tổn thương thì hành động ý thức sẽ
không bình thường hoặc bị rối loạn.
->>>> Lý luận phản ánh :
- Phản ánh : là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất nói chung , là sự tái tạo những
đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác thông qua sự tác động qua lại giữa chúng.
- Bốn hình thức phản ánh:
+ Vật lí hóa học : là hình thức thấp nhất đặc trưng cho vật vô sinh , thể hiện sự biến đổi về cơ , lí , hóa khi
có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Phản
ảnh thụ động, chưa có sự định hướng lựa chọn.
+ Sinh học : thể hiện quá trình kích thích , tính cảm ứng phản xạ có tác động bên ngoài.
+ Tâm lí : phản ứng của động vật có hệ thần kinh trung ương được thực hiện trên cơ sở
điều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có điều kiện.
+ Năng động sáng tạo : là hình thức cao nhất chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát
triển cao đó là bộ não con người . Là sự phản ánh có tính chất chủ động lựa chọn , xử lí thông tin .
◊ Hiện thực khách quan : nội dung của ý thức là thông tin về thế giới bên ngoài – về vật
được phản ánh . Bộ óc người là cơ quan phản ánh , nhưng nếu chỉ có bộ óc thì chưa đủ
không có sự tác động của thế giới khách quan bên ngoài vào bộ óc con người thì không thể có ý thức
->>>>> Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện
tượng phản ánh năng động sáng tạo
b) Nguồn gốc xã hội của ý thức : - Lao động:
+) Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
thay đổi giới tự nhiên chi phù hợp với nhu cầu con người
+) Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan , làm cho thế
giới khách quan bộc lộ ra những thuộc tính , những kết cấu , những quy luật vận động
của nó biểu hiện thành những hiện tượng nhất định
mà con người có thể quan sát được.
+) Lao động còn là quá trình phát triển bản thân con người biến vượn thành người. - Ngôn ngữ :
+) Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, không có ngôn ngữ , ý
thức không thể hiện được.
+) Ngôn ngữ giúp con người tổng kết thực tiễn , trao đổi thông tin làm cho ý thức con người phát triển.
+) Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính những thuộc tính của sự
vật hiện tượng trong thế giới.
+) Giúp cho con người ngày càng nhận thức được bản chất c
ủa sự vật , ngôn ngữ là công cụ của tư duy.
->>>> Nếu chỉ có nguồn gốc tự nhiên con người không thể có ý thức và ngược lại chỉ
dựa vào nguồn gốc xã hội ý thức cũng không được hình thành.
•) Bản chất của ý thức.
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan củ a bộ óc con người , là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+) Tính năng động sáng tạo:
◊ Con người định hướng tiếp nhận thông tin xử lí thông tin.
◊ Con người có thể tạo ra những ý tưởng , giả thuyết xây dựng mô hình tư tưởng
trong các hoạt động của con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+) Ý thức là hình ảnh cuat thế giới khách quan do thế giới khách
quan quy định cả về nội
dung và hình thức biểu hiện.
+) Không còn y nguyên như thế giới khách quan mà đã được thông qua lăng kính chủ
quan ( tâm tư ,tình cảm, nguyện vọng , kinh nghiệm ,
tri thức , nhu cầu .... ) của con người.
- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội.
+) Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực t iễn.
+) Ý thức không những chịu tác động của những quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các
quy luật xã hội , do nhu cầu giao tiếp xã hội và các đ
iều kiện xã hội thực hiển của xã hội quy định.
+) Với tính năng động , ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm duy vật biện
chứng. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiê n cứu n
ội dung này. 1. Khái niệm :
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác. + Ý thức là sự phả
n ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người, là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Theo quan điểm của triết học Mác-Lê nin: Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
+ Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức có vai trò chủ đạo hoạt động của con ngườ
i. Nó có thể quyết định làm cho hoạt
động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Xã hội ngày càng phát triển thì ý thức ngày càng có vai trò quan trọng.
o Ý thức tích cực -> Cải tạo hiện thực khách quan.
o Ý thức tiêu cực -> Tiêu cực kìm hãm hành động thực tiễn.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng tính khách quan.
+ Nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong việc sử dụng một cách hiệu
quả nhất những điều kiện phương tiện vật chất hiện có.
+ Cần khái quát tổng kết thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng
lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ động ngồi chờ ỷ lại vào hoàn cảnh vào điều kiện vật chất.
+ Giữa vật chất và ý thức chỉ có đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Ngoài
lĩnh vực đó ra, sự phân biệt chỉ là tương đối.
+ Cần phát huy tính năng động, chủ quan của ý thức.
Câu 9: Phân tích về mối liên hệ phổ biến . Ý nghĩa của việc nghiên cứu nội dung này
đối với việc học tập của bản thân . *) Khái niệm :
- Liên hệ : là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi .
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố ,bộ phận
trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự
vật hiện tượng hay giữa các bộ phận của cùng một sự vật hiện tượng. Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách
Các sự vật hiện tượng, các quá
quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
trình khác nhau vừa tồn tại độc
không rang buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ
lập, vừa quy định và chuyển hóa
là những mối quan hệ bề ngoài, ngẫu lẫn nhau . nhiên
+ Nội dung của nguyên lý : tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, bao giờ cũng
tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định rang buộc lẫn nhau , không có sự vật hiện
tượng nào tồn tại cô lập , riêng lẻ, không liên hệ . *) Tính chất :
- Tính khách quan: mối liên hệ diễn ra t rên mọi lĩnh vực , trên mọi quan hệ giữa các yếu
tố , các thuộc tính , các quá trình…làm nên bản thân sự vật hiện tượng và giữa các sự vật
hiện tượng với nhau . Tính khách quan bắt nguồn từ tính thống nhất của thế giới .
-Tính phổ biến : các sự vật hiện tượng trong thế giới dù muôn hình muôn vẻ nhưng
không tồn tại cô lập tách biệt mà chúng là một thể thống nhất , tác động lẫn nhau , ràng
buộc lẫn nhau , quy định và chuyển hóa lẫn nhau
- Tính đa dạng ,phong phú : thế giới là phong phú , đa dạng và nhiều vẻ . Mỗi mối liên
hệ có vai trò ,vị trí khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật, hiện tượng .
*) Ý nghĩa mối liên hệ phổ biến:
- Mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ , tác động qua lại với nhau , do
vậy khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện .
- Thứ nhất, khi nghiên cứu xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Thứ 2, chủ thể phải rút ra được các mặt , các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
- Thứ 3, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung quanh
- Thứ 4, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện , một chiều , chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác.
*) Ý nghĩa đối với việc học tập của bản thân :
Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt , nhiều mối liên hệ đến
chỗ khái quát để rút ra bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật , hiện tượng
VD: Trong cuộc sống , đối với việc học tập , tiếp thu kiến thức . Mối liên hệ phổ biến
chính là các con đường khác nhau để đưa ta tiếp cận tới kiến thức như : học ở trường, học
trong sách ,học trên internet, học tập thông qua kinh nghiệm từ thực tiễn …tuy nhiên xét
ở tính thời điểm hiện tại thì con đường học tập ở trường là phổ biến và tối ưu hơn cả. Bên
cạnh đó chúng ta cũng nên không ngừng tìm kiếm thay đổi các con đường tiếp cận tri
thức ,có hiệu quả nhất để phục vụ cho mục đích học tập được tốt hơn.
Câu 10. Phân tích nguyên lí về sự phát triển. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nội dung
này đối với việc học tập của bản thân.
*) Khái niệm “phát triển”:
- Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên được khuynh hướng cụ thể: đi lên
hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu, còn phát triển là sự đổi về chất theo khuynh hướng của sự vật.
*) Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: thể hiện ở chỗ nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật,
hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý
thích, ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái
niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển;
chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các
phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự ơhur định tuyệt đối, phủ
định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ (sự vật, hiện
tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô; vì vậy trong sự
vật, hiện tượng mới cần giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích
hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng
cũ còn gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển).
- Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian,
vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Những điều kiện nêu ra ở trên cho thấy, dù sự vật, hiện tượng có thể có những giai
đoạn vận động đi lên như thế này hoặc như thế khác, nhưng xem xét toàn bộ quá trình thì
chúng vẫn tuân theo khuynh hướng chung.
*) Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên lí về sự phát triển giúp ta nhận thức
đươc rằng: Muốn nắm được bản chất, nắm được khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ:
▷ Thứ nhất, khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xa hướng biến
đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai.
▷ Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
▷ Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
▷ Thứ tư, trong qúa trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sang tạo chúng trong điều kiện mới.
≫≫Đối với học tập:
Giúp ta nhìn rõ bản chất sự vận động của tình hình giáo dục chung. Đó là cơ sở vững
chắc cho việc hoạch định, tổ chức và thực hiện vì vậy: Chúng ta mỗi ngày luôn phải làm
mới bản thân, học tập thêm nhiều thứ mới mẻ từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau để không
bị tụt hậu. Và khi học tập thêm nhiều thứ mới, tư duy mở thì mới không bị bảo thủ, cố
chấp giữ nguyên ý nghĩ ban đầu về một thứ.
VD: Học sinh c3 : học tập và tích luỹ ->> đỗ đại học : học các môn chuyên ngành và tích
luỹ ở trình độ cao hơn ->> cử nhân : nghiên cứu, học sâu, thi lên tiến sĩ ->>; ...->>;
thạc sĩ , giáo sư => bản thân tích luỹ và học hỏi k
hôn ngừng sẽ đạt tới mức độ cao nhất g
với mong muốn của bản thân
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa
của việc nghiên cứu mối quan
hệ này trong hoạt động học tập của bản thân ? *) Khái niệm:
- Nguyên nhân: là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1
sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do những tác động giữa
các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc các sự vật, hiện tượng tạo nên.
*) Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả ba
o giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Cùng 1 nguyên nhân sinh ra nhiều
kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất
định. Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động đến sự vật hiện tượng khác và
trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa.
*) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan nên cần phải tìm nguyên nhân của các
sự vật, hiện tượng dẫn đến kết quả trong thế giới hiện thực khách quan chứ không phải ở ngoài thế giới đó.
- Do mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các
loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ
thể trong nhận thức và thực tiễn.
- Vì một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân nên trong nhận thức và thực tiễn cần có cách nhìn toàn diện và lịch sử cụ
thể trong phân tích, giải quyết và ứng dụng quan hệ nhân quả
*) Ý nghĩa đối với hoạt động học tập của bản thân:
- Giúp em rút ra được những kinh nghiệm, những bài học, những phương pháp làm
bài sau những bài kiểm tra.
VD: Đặt ra mục tiêu học bổng phải có kết quả học tập tốt, rèn luyện , nghiên cứu học tập
nghiên cứu khoa học đoàn thể muốn có kết quả trước hết phải thực hiện nguyên nhân là có kết quả học tập
Nguyên nhân: điểm rèn luyện , điểm học tập tốt , học tập chăm chỉ
Kết quả: Đạt được học bổng
Câu 12. Phân tích cách thức vận độn
g và phát triển của sự vật, hiện tượng theo
quan điểm biện chứng duy vật. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu này
đối với một hoạt động cụ thể của bản thân.
Quy luật từ những thay đổi về lượng dãn đến nhứng thay đổi về chất quy luật này chỉ
ra cách thức của sự vận động và phát triển
*) Nội dung quy luật được vạch ra thông qua việc làm rõ các khái niệm phạm trù có ,
liên quan: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm hai mặt . Hai mặt chất và lượng
đó thống nhất hữu cơ với nhau
trong sự vật, hiện tượng.
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó c hứ không phải là cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vậ t về mặt số
lượng,quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất
- Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng,chúng tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự vật, quy
định về lượng không bao giờ
tồn tại nếu không có tính quy định về chất và ngược lại. Vì vậy, sự thay đổi về lượng của
sự vật có ảnh hưởng đến sự thay đổi về chất của nó và ngược lại, sự thay đổi về ch ất của
sự vật tương ứng với thay đổi về lượng của nó.
- Sự biến đổi về lượng có thể xảy ra theo hai hướng: sự tăng lên hoặc giảm đi về
lượng dẫn đến sự biến đổi ngay hoặc thay đổi dần dần về chất. Do chất là cái tương đối
ổn định còn lượng là cái thường xuyên biến đổi nên ở một giới hạn nhất định khi lượng
của sự vật thay đổi chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của nó. Giới hạn đó được gọi là độ.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng
của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy. Độ là mối liên hệ giữa lượng và
chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất g
iữa chất và lượng của sự vật. Trong độ, sự
vật vẫn là nó chứ chưa biến thành cái khác.
- Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng. Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì s
ẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản
về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút.
- Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Sự vật tích lũy đủ về l ượng tại điểm nút sẽ
làm cho chất mới của nó ra đời. Lượng mới và chất mới c
ủa sự vật thống nhất với nhau
tạo nên độ mới và điểm nút mới của sự vật đó, quá trình này diễn ra liên tếp trong sự vật
và vì vậy sự vật luôn phát triển chừng nào nó còn tồn tại.
- Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi gây ra gọi là bước nhảy. Bước
nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vậ t do sự thay đổi về
lượng của sự vật trước đó gây nên.
Bước nhảy là sự kết thúc của một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu
của một giai đoạn phát triển mới. Đó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát
triển liên tục của sự vật. Có thể nói trong quá trình p
hát triển của sự vật, sự gián đoạn là
tiền đề cho sự liên tục và sự liên tục là sự kế tiếp của hàng loạt sự gián đoạn.
Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút. Chất
mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng đã thay đổi của
sự vật, chất mới ấy có thể
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
->>>> Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai
mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần về lượng tới điể
m nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất
thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại với lượng dẫn đến sự thay đổi của lượng mới.
Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành cách thức phổ biến của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. *) Ý nghĩa:
- Quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật hiện tượng ; sự
thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển ; sau khi trải qua các mắt
xích chuyển hóa , có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển .
- Quy luật này giúp nhận thức đúng về sự phát triển , đó là quá trình diễn ra quanh co ,
phức tạp , không hề đều đặn thẳng tắp , không va vấp không có những bước thụt lùi
- Giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật h
iện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật phát
triển biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển
- Sự vật, hiện tượng mới thắng sự vật hiện tượng cũ , nhưng trong thời gian nào đó sự
vật hiện tượng cũ còn mạnh hơn vì vậy cần ủng hộ sự vật hiện tượng mới , tạo điều kiện
cho nó phát triển hợp quy luật , biết kế thừa có trọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý
của sự vật hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với su thế vận động và phát triển của sự vật hiện tượng mới. Liên hệ:
- Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã tạo điều kiện cho những sinh viên cảm thấy mình đủ năng
lực có thể đăng kí học vượt để ra trường sớm. Tuy nhiên cũng có không ít sinh viên đăng
kí học vượt nhưng không đủ khả năng để theo, dẫn đến hậu quả là phải thi lại chí nh những môn đã đăng kí
học vượt. Điều này cũng có nghĩa là các sinh viên đó chưa tích lũy
đủ về lượng đến giới hạn điểm nút mà đã thực hiện bước nhảy, đi ngược lại với quy luật lượng – chất, và
hậu quả tất yếu là sự thất bại.
Câu 13: Phân tích nguồn gốc, động lực sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng theo quan điểm biện chứng duy vật. Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu nội dung này đối với một hoạt động cụ thể của bản thân.
*) Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt dối lập
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật ở vị trí hạt nhân
của phép biện chứng duy vật.
- Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình
vận động và phát triển
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược tồn tại một cách khách quan
- Mâu thuẫn biện chứng: các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
- Sự thống nhất của các mặt đối lập: là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rời giữa các mặt đối lập, sự tồn tồn tại của các mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt khác làm tiền đề
- Đấu tranh của các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nha u giữa các mặt đó
- Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+) Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau trong
quá trình vận động và phát triển của sự vật.
+) Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im ổn định tạm thời của sự vật. Còn sự
đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động phát triển. *) Nội dung quy luật:
- Mọi sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo
thành những mâu thuẫn trong barnn thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm
cho cái cũ mất đi cái mới ra đời thay thế.
VD: Mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động bài tiết.
Trong sinh vật, các mặt đối lập là đồng hóa và dị hóa.
*) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho
hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật
- Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triểm của từng mâu
thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn, phải xem xét
quá trình phát sinh, phát triển và từng mặt đối
lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa
chúng, điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
- Mỗi mặt phải chống thái độ chủ quan, nóng vội, mặt khác phải tích cực thúc đ ẩy các
điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu
thuẫn đi đến chín muồi.
- Liên hệ giữa nội dung ý nghĩa phương pháp luận với bản thân: *) Các loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển
ở tất cả các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của
sự vật. Mâu thuẫn này được giải quyết thì sự vật sẽ t
hay đồi căn bản về chất
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó
của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải
quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
Câu 14: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Ý nghĩa của việc nghiê n
cứu nội dung này đối với hoạt động nhận thức của bản thân .
*) Khái niệm: Theo quan điểm của triết học mác lênin thực tiễn là toàn bộ những hoạt
động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử
-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Thứ nhất; thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những
hoạt động vật chất - cảm tính
- Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử- xã hội của con người.
- Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
*) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức
+Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát
triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người
hiệu quả hơn, đúng đắn hơn
+ Hoạt động thực tiễn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ
trợ con người trong quá trình nhận thức.
VD: Kính hiển vi, hàn thử biểu, máy vi tính,...
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn chứ không phải để trang trí, hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông
+ Nếu không vì thực tiễn, nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc
+ nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực
tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí:
- Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản
ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan
- Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau, do vậy cũng có nhiều hình thức kiểm tra chân lí khác nhau
VD: bằng thực nghiệm khoa học, có thể áp dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội,...
- Tuy nhiên, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương đối
- Nguyên tắc trong thực tiễn và hoạt động có ý nghĩa to lớn trong việc chống bệnh
giáo điều, chủ quan, duy ý chí. Nếu không quán triệt tốt nguyên tắc thực tiễn thì dễ mắc phải bệnh giáo điều
- Chúng ta phải từng bước quán triệt tốt nguyên tắc thự
c tiễn, tăng cường tổng kết thực tiễn
Ý nghĩa phương pháp luận đối với bản thân :
- Phải quan triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa rời thực
tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc.
- Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng
Câu 15: Quan điểm của Lê nin về con đường biện chứng của quá trình nhận thức.
V.I.Lê-nin đã khai quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “ Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu trượng đến thực tiễn là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”.
*) Các giai đoạn của nhận th ức
- Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với thực
tiễn. Ở giai đoạn này, nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan. Diễn ra dưới 3 hình thức:
+ Cảm giác là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của các quá trình nhận thức của con
người về sự vật, hiện tượng khách quan và cũng là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là cơ sở hình thành tri giác.
+ Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự
vật, hiện tượng khách quan được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác
về sự vật, hiện tượng, là hình thức nhận thức cao hơn cảm giác, đầy đủ hơn, phong phú
hơn về sự vật nhưng vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài sự vật.
+ Biểu tưong là sự tái hiện hình ảnh về sự vậtkhách quan được phản ánh boi cảm giác và
tri giác, là hình thức phản ánh caonhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính,
là bước quá độ từ nhận thức cảm tính sang nhận thức ly tính, là tiền đề của sự trừu tượng
hoá của giai đoạn nhận thức ly tính.
- Nhận thức lý tính: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián
tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của sự vật, hiện tượng
được biểu thị bằng một từ hoặc một cụm từ.
Nhận thức lý tính gồm 3 gđ:
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của sự nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản
chất của sự vật, hiện tượng khách quan, là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng,
là cơ sở hình thành lên nhũng phán đoán.
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành thông qua việc
liên kết các khái niệm lại với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc
điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+ Suy lý (suy luận) là hình thức cơ bản của nhận thức lỳ tính được hình thành trên cơ sở
liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Mỗi suy lý đều dựa trên các cơ
sở tri thức đã có kết hợp với hai loại hình suy luận logic.
->>>> Nhờ có sự nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất
của sự vật hiện tượng, phải đem vào thực tiễn kiểm nghiệm từ thực tiễn phát sinh những
vấn đề mới => quay lại nhận thức sự vật.
- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn: một
vòng khâu của quá trình nhận thức được bắt đầu từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiến. Trong đó, thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là khâu
kết thúc và đồng thời có vai trò kiểm tra tính chân thực các kết quả nhận thức. Quá trình
nhận thức thông qua các vòng khâu nhận thức này để ngày càng tiến sâu hơn vào bản
chất của sự vật, hiện tượng. Kết thúc vòng khâu này cũng đồng thời là sự bắt đầu của một
vòng khâu mới của sự nhận thức sâu sắc hơn, toàn diện hơn. Cứ thế, nhận thức con người
là vô tận. Mỗi nấc thang mà con người đạt được trong quá trình nhận thức đều là kết quả
của cả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, được thể hiện trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX. Sự vận dụng nội
dung này vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Lực lượng sản xuất là người lao động sử dụng tư liệu sản xuất nhằm biến đổi của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ( sản xuất
và tái sản xuất xã hội ) Gồm:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
- Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất có mối quan hệ biện chứng.
*) Lao động sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản
xuất tác động trở lại LLSX
- Sự vận động và phát triển của PTSX bắt đầu bằng sự biến đổi của LLSX.
- LLSX là nội dung, QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính năng động ,
cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính ổn định tương đối.
- Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của LLSX là do biện
chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người.
- Do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động, tính kế thừa khách quan của sự phát
triển LLSX trong tiến trình lịch sử.
- LLSX vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với “đứng im” tương đối của
QHSX. QHSX từ chỗ là hình thức phù hợp địa bàn cho LLSX phát triển trở thành xiềng
xích của LLSX tạo ra QHSX mới.
- LLSX quyết định sự ra đời của một kiểu QHSX, quyết định nội dung tính chất của quan hệ sản xuất.
*) Sự tác động trở lại của QHSX đối với lực lượng sản xuất
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX quy định mục đích, xu hướng
phát triển của nền sản xuất xã hội, hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
- QHSX là hình thức phát triển của LLSX tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển. Khi
quan hệ sản xuất phù hợp với LLSX thì nên sản xuất phát triển đúng hướng. - Nếu QHSX
không phù hợp thì QHSX “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của
LLSX dẫn đến sự kìm hãm LLSX.
*) Ý nghĩa của nghiên cứu quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX ở Việt Nam:
- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ LLSX, trước hết phải phát triển lực lượng lao
động và công cụ lao động
- Muốn xóa bỏ một QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX
- Tuân theo yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế: Nhận thức đúng đắn quy luật này có
ý nghĩa quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách, là cơ sở
khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng CSVN.
Câu 17: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
từng. Sự vận dụng quan điểm này ở Việt Nam hiện nay.
*) Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những mối quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
- Cơ sở hạ tầng bao gồm: + QHSX thống trị
+ QHSX tàn dư của xã hội cũ
+ QHSX tồn tại dưới hình thái mầm mống của xã hội tương lai
=> Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính giai cấp .
*) Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hộ i cùng
với các thiết chế chính trị xã hội tương ứng , được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định .
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng
về chính trị, pháp quyền , đạo đức, tôn giáo , nghệ thuật ,… cùng với những thiết chế xã
hội tương ứng như nhà nước , đảng phái, giáo hội, cá
c đoàn thể và tổ chức xã hội khác .
*) Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
CSHT quyết định kiến trúc thượng tầng, tuy nhiên kiến trúc thượng tầng cũng có
tính độc lập tương đối, nó có khả năng tác động trở lại CSHT, làm biến đổi cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.
*) CSHT có vai trò quyết định với KTTT
- Tương ứng vơi 1 CSHT nhất định sẽ hình thành 1 KTTT phù hợp:
+ Tính chất KTTT do CSHT quyết định
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào athống trị về kinh tế sẽ thống trị về chính trị - xã hội.
+ Các mâu thuẫn kinh tế quyết định mâu thuẫn về chính trị-xã hội.
- Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn gì KTTT cũng thay đổi theo.
+ Thay đổi ngay trong bản chất 1 HTKT-XH và từ HTKT-XH cũ sang mới.
+ Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng rất đa dạng và có tính kế thừa.
*) KTTT tác động trở lại CSHT:
- KTTT bảo vệ, duy trì hoặc phá hủy CSHT và HTTT cũ thông qua các
chính sách kinh tế và xã hội.
- KTTT tác động đến CSHT bằng nhiều hình thức, cơ chế khác nhau trong
đó nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất.
- Tác dụng của KTTT đối với CSHT sẽ là tích cực khi nó tác động cùng
chiều với sự vận động của những qui luật kinh tế khách quan. Ngược lại nó
sẽ là lực cản kìm hãm CSHT.
*) Ý nghĩa của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và HTTT ở Việt Nam
- Phải xây dựng CSHT xã hội chủ nghĩa: thừa nhận và củng cố nền kinh tế nhiều thành
phần. Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đ ạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Phải củng cố và hoàn thiện KTTT XHCN.
+ Phải lấy chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam phải lã nh đạo Cách mạng.
+ Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Câu 18: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh
tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên?
*) Khái niệm hình thái kinh tế xã hội:
Là 1 phạm trù cơ bản của CNDV lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử
nhất địnhvới 1 kiểu quam hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với 1 trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất và 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy.
- 3 yếu tố cơ bản tạo nên sự vận động phát triển của lịch sử xã hội là: +Lực lượng sản xuất +Quan hệ sản xuất(CSHT)
+Kiến trúc thượng tầng
*) Sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quy luật lịch sử tự nhiên vì:
Lịch sử phát triển xã hội qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao tương ứng với mỗi giai
đoạn ấy là một hình thái kinh tế xã hội. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái
kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan đó là quá trình
lịch sử tự nhiên của xã hội.
- Sự vận động phát triển của hình thái kinh tế- xã hội tuân theo các quy luật khách quan
trong đó có các quá trình xã hội
- Quy luật và sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của LLSX.
- Quy luật CSHT quyết định KTTT.
- Các quy luật xã hội khác. Đấu tranh giai cấp, chính do tác động của quy luật khách quan
đó mà các hình thái xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao trong lịch sử
không phụ thuộc vào ý chí nguyện vọng chủ quan của con người.
- Quá trình phát triển khách quan của xã hội có nguồn gốc sâu xa của sự phát triển LLSX.
Do đó xét đến cùng LLSX quyết định quá trình vận động và phát triển của hình thái kinh
tế xã hội như quá trình lịch sử tự nhiên.
- Tiến trình lịch sử xã hội loài người là kết quả của sự thống nhất giữa logic và lịch sử.
-Sự thống nhất giữa logic và lịch sử trong tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loài người
bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới và sự
phát triển “bỏ qua” 1 hay vài hình thái kinh tế - xã hội đối với 1 số quốc gia, dân tộc cụ thể.
- Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan của lịch sử xã
hội. Phát triển là xu hướng tất yếu, cơ bản của lịch sử xã hội loài người.
*) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Lý luận hình thái kinh tế- xã hội ra đời đem lại 1 cuộc cách mạng trong toàn bộ quan
niệm về lịch sử xã hội. Bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi
lịch sử về xã hội trước đó.
+ Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động
cả 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (CSHT) và kiến trúc thượng tầng
+ Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển của VN đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 19: Chân lý là gì? Các tính chất của chân lý? *) Khái niệm:
Theo quan điểm triết học Mác-Leenin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách
quan mà con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Chân lý phải được hiểu như một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận
động, biến đổi, phát triển và nhận thức về nó cũng phải được vận động biến đổi, phát triển.
*) Các tính chất của chân lý:
- Tính khách quan: chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách quan,
nhưng tri thức đó phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng.
Chân lý bao giờ cũng khách quan vì nội dung phản ánh của nó là khách quan phù hợp
với khách thể của nhận thức.
- Tính cụ thể: chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm. Cho nên, chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một không gian và thời gian xác định.
- Tính tương đối và tính tuyệt đối:
+ Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa
hoàn toàn đầy đủ nó mới phản ánh đúng một mặt một bộ phận nào đó của hiện thực
khách quan trong điều kiện giới hạn xác định.
+ Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý phản ánh đầy đủ,
toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định.
Câu 20: Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội. Đặc
điểm của đấu tranh giai cấp trong thời kì quá đ
ộ lên chủ nghĩa xã hội ở VN hiện nay
*) Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội: - Đấu tranh giai cấp:
+ Theo Lenin: “ Đấu tranh giai cấp” là cuộc đấu tranh của quần chúng bị cướp hết quyền, bị áp bức
và lao động chống bọn đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám,
cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sả n”
- Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là một trong những hình thức động lực phát triển của các
xã hội có đối kháng giai cấp
- Trong xã hội có giai cấp , đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng trực tiếp của lịch sử . đặc biệt là
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản , coi đó là đòn
bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng xã hội hiện đại
- Sự phát triển của XH là kết quả của sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển cả tính chất và trình độ , mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời , lạc hậu , đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cũ. Quan hệ sản xuất
lỗi thời khi trở thành xiềng xích trói buộc sự phát triển của lực
lượng sản xuất không tự động mất đi , nó được các g
iai cấp thống trị , phản động ra sức
bảo vệ bằng bạo bạo lực , bằng kiến trức thượng tầng chính trị , bằng pháp luật và tư tưởng….vv
- Khi cơ sở kinh tế mới đã hình thành phát triển thì kiến trúc thượng tầng mới sớm hay
muộn cũng ra đời , phát triển theo , xã hội thực hiện bước chuyển hình thái kinh tế - xã
hội thấp lên hình thái kinh tế
- xã hội cao hơn , tiến bộ hơn
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp là động lực của các cuộc
đấu tranh giai cấp trong lịch sử không giống nhau . vai trò của cuộc đấu tranh giai cấp đến mức độ nà
o điều đó phụ thộc vào quy mô , tính chất của các nhiệm vụ kinh tế , chính
trị , xã hội mà mỗi cuộc đấu tranh giai cấp phải giải quyết . cuộc đấu tranh giai cấp của
giai cấp của. vô sản chống giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh giai cấp cuối cùng t rong lịch sử
- Tính chất quy mô rộng lớn và triệt để của các nhiệm vụ mà nó phải giải quyết vì vậy
đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản là “ đòn bẩy vĩ đại nhất “ trong lịch sử xã hội có giai cấp .
*) Đặc điểm của đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN hiện nay:
- Trong thời kì quá độ lên CHXH ở VN hiện nay đấu tranh giai cấp là tất yếu, tính tất yếu
của nó do chính các đặc điểm kinh tế- xã hội của thời kì quá độ quy định