











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) * Hoàn cảnh lịch sử: * Nội dung
Cương lĩnh chính trị đầu tiên được hợp thành từ Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt
và Chương trình tóm tắt của Đảng do Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Cương lĩnh
chính trị đầu tiên đề cập đến đướng hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến
lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, gồm những nội dung cụ thể như sau: - Xác
định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Xác định nhiệm vụ chủ yếu
trước mắt của cách mạng Việt Nam là:
+ Trên phương diện chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm
cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập.
+ Trên phương diện kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái; tịch thu các sản nghiệp lớn của tư
bản đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho Chính phủ công binh quản lí; tịch thu ruộng đất của
đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;
mở mang công-nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h…
+ Trên phương diện văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam, nữ bình quyền;
phổ thông giáo dục theo công nông hóa… -
Xác định nhiệm vụ cơ bản là: chống đế quốc và chống phong kiến phản động; trong
đó,chống đế quốc giành độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu. -
Về lực lượng cách mạng cương lĩnh xác định: phải đoàn kết công, nông và mở
rộngliên minh với các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước tập trung lực lượng chống đế
quốc và tay sai. Trong đó, liên minh công-nông là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân là lãnh đạo. -
Về phương pháp cách mạng, cương lĩnh xác định phải bằng con đường bạo lực
cáchmạng, không thõa hiệp để giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 58702377 -
Về đoàn kết quốc tế Cương lĩnh chỉ rõ phải tranh thủ sự ủng hộ của các dân tộc bị
ápbức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới. -
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản
phảithu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng. * Ý nghĩa -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định đường lối chiến lược của
cáchmạng Việt Nam; đồng thời chỉ ra phương pháp, lực lượng…để thực hiện đường lối
đó; là sản phẩm của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam. -
Cương lĩnh phản ánh được qui luật khách quan của xã hội Việt Nam; đáp ứng được
yêucầu cơ bản, cấp bách của cách mạng nước ta lúc bấy giờ và phù hợp với xu thế của
thời đại; định hướng đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa của Nghị quyết Trung ương 8 (5/1941)
* Hoàn cảnh lịch sử: - Thế giới:
+ Năm 1939, Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ tác động mạnh mẽ đến đời sống
kinh tế - chính trị - xã hội các nước, thúc đẩy phong trào cách mạng giải phóng dân
tộc phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu.
+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng
pháp luật, thi hành chính sách thời chiến, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng,
tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh.
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng.Tháng 9/1940, Nhật
tiến vào Đông Dương, Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật tiếp tục cai trị, bóc lột
nhân dân Đông Dương, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với bè lũ xâm lược ngày càng gay gắt lOMoAR cPSD| 58702377
- Trong nước: Ở trong nước, ngay khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Đảng rút
vào hoạt động bí mật. Trung ương Đảng xác định: Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến
bước đến vấn đề dân tộc giải phóng. * Nội dung
- Hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâuthuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật
- Chủ trương thay đổi chiến lược: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đâychính
là sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng. Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chỉ,
chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu: tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian
chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức. - Giải quyết
vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc
tự quyết”, quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện
đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung. - Lực lượng
cách mạng: Chủ trương tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt giai cấp
tầng lớp, ai có lòng yêu nước sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất
cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc. Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam
độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh, các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh
đều mang tên “cứu quốc”.
- Chủ trương cách mạng: sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
Dânchủ Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
- Phương pháp cách mạng: Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâmcủa
Đảng và nhân dân; đồng thời xác định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán
thời cơ tổng khởi nghĩa.
- Đặc biệt Đảng coi trọng công tác xây dựng Đảng và đội ngũ cán bộ Đảng viên.
* Ý nghĩa: Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng
giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng lOMoAR cPSD| 58702377
giải phóng dân tộc củaNguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dânViệt Nam đẩy
mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổiNhật, giành độc lập tự do.
Câu 3: Tình hình VN sau Cách mạng tháng Tám năm 1945; nội dung và ý
nghĩa của Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945)
* Tình hình Việt Nam sau cách mạng Tháng Tám 1945 - Thuận lợi:
+ Cục diện thế giới và khu vực có sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam: Sự
hình thành của hệ thống các nước XHCN và phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh
mẽ khắp nơi trên thế giới.
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ, trở
thành nhân dân của chế độ dân chủ mới
+ Đảng Cộng sản trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước; hệ thống
chính quyền cách mạng được hình thành thống nhất từ trung ương đến cơ sở. - Khó khăn:
+ Các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị
bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngoài.
+ Hệ thống chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ, thiếu thốn và yếu kém nhiều mặt;
+ Với danh nghĩa quân Đồng Minh đến giải giáp quân Nhật, ở phía Nam, 2 vạn quân Anh
đổ bộ vào Sài Gòn mở đường cho sự xâm lược trở lại của thực dân Pháp; ở phía Bắc, 20
vạn quân Tưởng tiến vào, chiếm đóng từ vĩ tuyến thứ 16 trở ra bắc;
Tình hình này đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng no trẻ của Việt Nam vào tình thế
“Ngàn cân treo sợi tóc”, cùng lúc phải đối mặt với ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. lOMoAR cPSD| 58702377 * Nội dung
Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành TW Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, vạch ra con
đường của cách mạng Việt Nam giai đoạn mới, với các nội dung sau:
- Xác định kẻ thù chính của cách mạng lúc này là: thực dân Pháp xâm lược, phải tậptrung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
- Mục tiêu của cuộc cách mạng vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng - Khẩu hiệu:
Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết.
- Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là: Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược,bài
trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
- Biện pháp cụ thể để giải quyết khó khăn phức tạp của cách mạng Việt Nam bao gồm:
+ Nội chính: Xúc tiến bầu của Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra
Hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân
+ Quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, chuẩn bị tổ chức và lãnh
đạo cuộc kháng chiến lâu dài;
+ Ngoại giao: làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết, chủ trương
“Hoa-Việt thân thiện” đối với Tàu Tưởng, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
+ Tư tưởng: Kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị
* Ý nghĩa của chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
- Đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam
- Định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân pháp ở Nam Bộ
- Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầu đầy khó khăn, phứctạp.
Câu 4: Đặc điểm cơ bản của nước tau sau tháng 7/1954; nội dung và ý nghĩa
của đường lối Đại hội III (9/1969)
* Đặc điểm cơ bản: một Đảng thống nhất lãnh đạo thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược
cách mạng giữa cả 2 miền: cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền nam. lOMoAR cPSD| 58702377 - Thuận lợi:
+ Sự lớn mạnh của hệ thống các nước XHCN -Liên Xô’
+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển mạnh mẽ
+ Phong trào hòa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản
+ Miền Bắc Việt Nam đã hoàn thành giải phóng
+ Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh. Nhân dân cả nước tha thiết và quyết tâm dành
độc lập và thống nhất tổ quốc - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới.
+ Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang.
+ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô với Trung Quốc
+ Đất nước ta chia làm hai miền -> kinh tế miền bắc nghèo nàn, lạc hậu và miền Nam trở
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. * Nội dung
- Xác định nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới: tăng cường đoàn kếttoàn
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất
nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Mục tiêu chung của cách mạng: Mặc dù hai miền thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược khác
nhau nhưng đều thực hiện một mục tiêu chung giải phóng niềm Nam thống nhất đất nước.
- Vị trí, vai trò, nhiệm của của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: Cách mạng xãhội
chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu
thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữa vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi áchthống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay lOMoAR cPSD| 58702377
sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước
+ Kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp định Giơ-ne-vơ
+ Luôn đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi âm mưu của đế quốc Mỹ và tay sai
- Triển vọng cách mạng: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trìnhđấu
tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội. * Ý nghĩa
- Đường lối tại đại hội III đã hoàn chỉnh đường lối chung của cách mạng Việt Nam
tronggiai đoạn mới – giai đoạn hai miền thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược khác nhau. -
Đó là đường lối giương cao ngon cờ độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội. - Thể
hiện tính độc lập, tư chủ, sáng tạo của Đảng trong việc hoạch định đường lối chưa có tiền lệ trong lịch sử.
- Đường lối là cơ sở dẫn đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1961- 1965
+ Miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất
+ Miền Nam đã đánh thắng chiến lược Chiến Tranh Đặc Biệt của Mỹ và tay sai
Câu 5: Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-1975 - Đối với Việt Nam:
+ Chiến thắng 30/4/1975 đã kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước (19541975),
30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc (1945-1975), 117 năm sự đô hộ của thực dân phương
tây ( 1858-1975), đất nước thống nhất giang sơn thu về một mối + Đã hoàn thành cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước + Mở ra kỷ nguyên mới của
dân tộc – cả nước độc lập, thống nhất, hòa bình, đi lên chủ nghĩa xã hội. - Đối với thế giới:
+ Nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
+ Đã góp phần làm sụp đổ hoàn toàn Chủ nghĩa thực dân kiểu cũ và kiểu mới lOMoAR cPSD| 58702377
+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân thế giới, nhất là các nước Mỹ Latinh
- Kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
+ Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn
dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
+ Tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến
tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
+ Phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam
và tổ chức lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
- Hiện nay, những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-1975 vẫn còn nguyên
giátrị. Bởi vì: muốn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa thì phải huy động sức mạnh của cả dân tộc đồng thời tranh thủ sự ủng
hộ của quốc tế; cần có những cán bộ giỏi chuyên môn và đạo đức tốt trong tất cả các cấp
của các ngành, nhất là lực lượng vũ trang; cần đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng,
phát triển Đảng, làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh và được nhân nhân tin yêu, ủng hộ…
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của đường lối đổi mới của
Đảng được Đại hội VI (12/1986) thông qua * Hoàn cảnh lịch sử - Thế giới :
+ Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang phát triển mạnh,
+ Xu thế đối đầu đang chuyển sang xu thế đối ngoại, hợp tác
+ Đổi mới trở thành xu thế của thời đại (Liên Xô, Đông Âu cải tổ, Trung Quốc tiến hành cải cách. - Việt Nam :
+ Vẫn đang bị bao vây, cấm vận và ở trong tình trạng khủng hoảng KT-XH trầm trọng. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. * Nội dung - Về kinh tế:
+ Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu
bao cấp sang cơ chế kế hoạch hóa hạch toán kinh doanh, kết hợp giữa kế hoạch với thị
trường. Đến 2001 mới được gọi là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực –
thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu. - Về xã hội :
Đại hội khẳng định tầm quan trọng của các chính sách xã hội và chủ trương xây dựng và tổ chức
thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bốn nhóm chính sách xã hội cần
tập trung thực hiện là:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm.
+ Thực hiện công bằng xã hội
+ Chăm lo phát triển giáo dục, văn hóa, y tế
+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội - Về an ninh quốc phòng:
+ Cảnh giác với mọi âm mưu của các thế lực thù địch
+ Tăng cường củng cố, xây dựng tiềm lực quốc phòng an ninh + Chủ
động với đối với mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch - Về đối ngoại:
+ Tăng cường mối quan hệ mật thiết với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em. +
Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
- Về xây dựng Đảng cần đổi mới về nhiều mặt:
+ Đổi mới về tư duy đặc biệt là tư duy kinh tế
+ Đổi mới về công tác tổ chức
+ Đổi mới công tác cán bộ và phong cách lãnh đạo lOMoAR cPSD| 58702377
+ Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng * Ý nghĩa
- Khởi xướng đường lối đối với toàn diện có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt
trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc, triệt để, tìm ra lối thoát cho khủnghoảng kinh tế - xã hội
- Đặc nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở nước ta
- Giải quyết những khó khăn gây gắt về kinh tế - xã hội
=> Nhận xét: sau 36 năm xây dựng đội ngủ đất nước, đất nước ta đạt được những thành
tựu to lớn, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao lên trình độ quốc tế.
Câu 7: Mô hình chủ nghĩa xã hội VN được xác định trong Cương lĩnh 1991 và
Cương lĩnh năm 2011
* Những thuận lợi và khó khăn * Cương lĩnh năm 1991 -
Đại hội VII (6/1991) diễn ra trong bối cảnh CNXH trên thế giới đã lâm vào thoái
trào. Ở trong nước vẫn đang trong tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội -
Đại hội đã thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội gọi tắt là cương lĩnh năm 1991 -
Cương lĩnh 1991 xác định mô hình CNXH gồm 6 đặc trưng:
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ +
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. * Cương lĩnh năm 2011
- Đại hội XI (1/2011) diễn ra trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát
triển mạnh, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa ngày càng sâu rộng. ở trong nước công
cuộc đổi mới đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Đại hội đã bổ sung, phát triển cương lĩnh năm 1991 và được gọi tắt là cương lĩnh năm 2011
- Cương lĩnh năm 2011 xác định mô hình CNXH gồm 8 đặc trưng:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Do nhân dân làm chủ
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
+ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam phát triển bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
+ Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do lãnh đạo
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới * Nhận xét:
- Những đặc trưng mà đề ra trong cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn những vấn
đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỹ quá độ lên CNXH và đặc trưng
này đã đặt nền tảng đoàn kết thống nhất tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình đổi
mới đất nước của nước ta.
- Ngoài đặc trưng về văn hóa giữ nguyên tại cương lĩnh năm 2011 đã bổ sung thêm 2 đặc
trưng mới bao trùm, tổng quát: Dân giàu..; Nhà nước pháp quyền XHCN…. lOMoAR cPSD| 58702377
Còn 5 đặc trưng còn lại đều có những thay đổi, bổ sung, phát triển cho phù hợp với tình hình mới
- Thể hiện quá trình phát triển nhận thức của Đảng về môn hình đi lên CNXH từ thấp
đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh quá trình xây dựng CNXH là quá trình đấu tranh
cách mạng sâu sắc, triệt để nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh
vực, nhất thiết phải trải qua một TKQĐ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, xẫ hội đan xen.
- Cương lĩnh 2011 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn,là sự vận
dụng sáng tạo CNML, TTHCM vào sự nghiệp xây dựng đất nước trong
TKQĐ lên CNXH; thể hiện nhận thức mới về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam
- Thực hiện mô hình này trong thực tế chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.