/22
BẢNG TỔNG HỢP ĐẠI HỘI XII ĐẠI HỘI XIII
STT
NỘI DUNG
ĐẠI HỘI XII (2016)
ĐẠI HỘI XIII (2021)
1
Thời gian (bối cảnh
lịch sử)
Quốc tế:
- Kinh tế thế giới phục hồi chậm sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2008
- Khủng hoảng chính trị nhiều nơi, nhiều nước
- Cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại
khu vực
- Diễn biến phức tạp trên khu vực Biển Đông,...
Trong ớc:
- Tổ chức từ ngày 20 đến 28/1/2016.
- Diễn ra trong bối cảnh đất nước nhiều chuyển biến quan trọng
sau 30 năm đổi mới (1986-2016). Đây giai đoạn lịch sử đánh dấu
sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước nhân dân, với
những thành tựu to lớn và ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, đất nước cũng
đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.
Quốc tế:
- Thế giới khu vực nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp,
đặc biệt tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập sâu rộng.
- Đại dịch COVID-19 làm đảo lộn trật tự kinh tế toàn cầu, gây suy
thoái kinh tế, đứt gãy chuỗi cung ứng.
- Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gia tăng, đặc biệt tại
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, ảnh hưởng đến môi trường an
ninh và phát triển của Việt Nam.
Trong ớc:
- Tổ chức từ ngày 25/1 đến ngày 2/2/2021
- Đất nước đạt được "cơ đồ, tiềm lực, vị thế uy tín quốc tế" cao
nhất từ trước đến nay, nhưng cũng đối mặt với nhiều yêu cầu, thách
thức.
- Áp lực từ biến đổi khí hậu, an ninh phi truyền thống (dịch bệnh,
tài nguyên, môi trường).
- Yêu cầu đổi mới hình tăng trưởng, chuyển đổi số, phát triển
kinh tế xanh và bền vững.
2
Địa điểm
Thành phố Nội
Thành phố Nội
3
Số đại biểu/ts đảng
viên
1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng
1.587 đại biểu thay mặt cho hơn 5 triệu đảng viên toàn Đảng
4
Tổngthư
Tổng Thư Nguyễn Phú Trọng
- 4 tháng 4 năm 1944 19 tháng 7 năm 2024
- Ngày 19 tháng 12 năm 1967, Nguyễn Phú Trọng đã chính thức trở
thành đảng viên của Đảng Lao Động Việt Nam
- Ông từng là Tổng Bí Thư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng
Sản Việt Nam XI, XII, XIII
- Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hơn 2 năm từ
năm 2018 đến năm 2021
- Chủ tịch quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hơn 5
năm từ năm 2006 đến năm 2011
Tổng Thư Nguyễn Phú Trọng với số phiếu bầu gần tuyệt đối
- 4 tháng 4 năm 1944 19 tháng 7 năm 2024
Ngày 19 tháng 12 năm 1967, Nguyễn Phú Trọng đã chính thức trở
thành đảng viên của Đảng Lao Động Việt Nam
- Ông từng Tổng Thư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam XI, XII, XIII
- Chủ tịch nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam hơn 2 m từ
năm 2018 đến năm 2021
- Chủ tịch quốc hội nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam hơn
5 năm từ năm 2006 đến năm 2011
- thư thành uỷ Nội hơn 6 năm từ năm 2000 đến năm 2006
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ “Một số vấn đề luận thực tiễn về chủ nghĩa hội con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (2022)
+ “Toàn Đảng, toàn dân chung sức, đồng lòng xây dựng đất nước ta
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” (2021)
+ “Đảng vững mạnh, đất nước phát triển, dân tộc trường tồn” (2015)
+ “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
góp phần xây dựng Đảng Nhà nước ta ngày ng trong sạch, vững
mạnh” (2023)
+ “Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc” (2024)
- thư thành uỷ Nội hơn 6 năm từ năm 2000 đến năm 2006
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (2022)
+ “Toàn Đảng, toàn dân chung sức, đồng lòng xây dựng đất nước
ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” (2021)
+ “Đảng vững mạnh, đất nước phát triển, dân tộc trường tồn”
(2015)
+ “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, p phần xây dựng Đảng Nhà nước ta ngày càng trong
sạch, vững mạnh” (2023)
+ “Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc” (2024)
5
Các văn kiện (tên)
1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
2. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
hội 5 năm 2011 2015 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 2020
3. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI v tổng kết
thi hành Điều lệ Đảng khóa XI đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ
Đảng khóa XI
4. Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tịch đại hội về ý kiến
thảo luận của c đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng
1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
2. Chiến lược phát triển kinh tế - hội 10 năm 2021 - 2030
3. Báo cáo đánh gkết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
hội 5 năm 2016 - 2020 phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
4. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tổng
kết công tác xây dựng
Đảng thi hành Điều lệ Đng
6
Chủ đề/Tên gọi
“Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức
mạnh toàn dân tộc dân chủ hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
- Các thành phố phát triển hơn so với đại hội trước:
+ Bước đầu thiết lập mạng đường bộ cao tốc với c tuyến Nội -
Lào Cai; Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Bến Lức
- Long Thành; Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Nội - Thái Nguyên;
Nội - Hải Phòng; Cầu Giẽ - Ninh Bình.
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh
thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kXXI, nước ta trở thành
một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
- Các thành phố phát triển hơn so với đại hội trước:
+ Thủ đô Nội trở thành đô thị thông minh, hiện đại; không
gian xanh, sạch, đẹp; kiến trúc đô thị mang dấu ấn nghìn năm
+ Hoàn thành các công trình giao thông quan trọng: Nhà ga T2 Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài, cầu Nhật Tân, đường cao tốc cầu Nhật
Tân - Nội Bài, cảng Cái p - Thị Vải, cảng hàng không Phú Quốc
mới, sân bay Thọ Xuân, cải tạo Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng,
Cảng hàng không Vinh,...
+ Hoàn thành các dự án cải tạo mrộng Quốc lộ 1, đường Hồ Chí
Minh đoạn qua Tây Nguyên vượt so với tiến độ dự kiến 1 năm.
+ Đang xây dựng các tuyến tàu điện ngầm, đường sắt trên cao tại
Nội Thành phố Hồ Chí Minh, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện,
cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, đường bộ cao tốc Nội - Lạng Sơn,
Trung Lương - Mỹ Thuận, Mỹ Thuận - Cần Thơ,...
Theo đánh giá 2 năm một lần của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF),
năm 2014, WEF xếp hạng năng lực chất lượng hạ tầng giao thông
Việt Nam đứng vị trí 74, tăng 16 bậc so với năm 2012 tăng 29 bậc
so với năm 2010.
văn hiến mang đậm bản sắc văn hoá của dân tộc; cuộc sống
an ninh, an toàn.
+ Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số chế, chính sách mới,
tính đột phá, đặc thù cho thành phố Hải Phòng. Tiếp tục xây dựng
khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trthành trung tâm kinh tế biển,
cửa ncủa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng quốc
tế Lạch Huyện.
7
Mục tiêu
Tổng quát
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh.
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của Nhân dân
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước,
Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế đ
phát triển đất nước
- Nâng cao vị thế uy tín của Việt Nam trong khu vực trên thế
giới.
Tổng quát
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng
- Xây dựng Đảng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
diện
- Củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước, chế độ xã hội chủ nghĩa
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc,
phát huy ý chí sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp
hoá, hiện đại hóa
- Xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định
- Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cụ th
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước: nước đang phát triển, công nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: nước đang
phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, nay nước Cộng hòa hội chnghĩa Việt Nam:
Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
8
Quan điểm
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định xây dựng Đảng nhiệm vụ
then chốt. Trong đó, tập trung xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
về chính trị, tưởng, tổ chức đạo đức, tích cực đổi mới phương
thức lãnh đạo những vấn đề bản, sở để xây dựng Đảng
ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Về nội
dung công tác xây dựng Đảng, Văn kiện Đại hội XI.
Thứ nhất, nội dung về công tác xây dựng Đảng được nhấn mạnh và
đặt đúng tầm quan trọng, vị trí then chốt của nhiệm vụ xây dựng Đảng
trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc: Vấn đề “Xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh” được xác định thành tố đầu tiên của
Chủ đề Đại hội, cũng tiêu đề của Báo cáo chính trị đó là: “Tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, dân chủ hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường
hòa bình, n định; phấn đấu sớm đưa nước ta bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Quan điểm chỉ đạo:
Quan điểm 1: nêu những vấn đề tính nguyên tắc trong công
cuộc đổi mới: Kiên định vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc chủ nghĩa hội; kiên định đường lối đối mới của Đảng;
kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam hội chủ nghĩa. So với các đại hội trước, Đại hội
XIII bổ sung “kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng". Đây
những quan điểm có tính nguyên tắc, bất di, bất dịch.
Quan điểm 2: nêu chiến lược tổng thể phát triển đất nước nhanh,
bền vững: Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia dân tộc trên cơ sở các
nguyên tắc bản của Hiến chương Liên hợp quốc luật pháp
quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng lợi. Tiếp tục phát triển nhanh
bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ triển khai đồng bộ c
nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - hội trung tâm; xây
dựng Đảng then chốt; phát triển văn hóa nền tảng tinh thần;
bảo đảm quốc phòng, an ninh trọng yếu, thường xuyên.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng xác định phương hướng chung về
công tác xây dựng Đảng trong cả nhiệm kỳ là: “Trong những năm tới,
yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát triển mới đòi hỏi phải đẩy
mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm kiên quyết, kiên
trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Việc Đại hội XII của
Đảng xác định phải tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng thể hiện quyết tâm chính trị của
toàn Đảng, của cả hệ thống chính trị đối với nhiệm vụ xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, coi đó nhiệm vụ vừa trọng tâm, bản, vừa
nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của công tác xây dựng Đảng trong
tình hình hiện nay; khắc phục một số hạn chế, khuyết điểm một số
Quan điểm 3: nêu động lực phát triển: Khơi dậy mạnh mẽ tinh
thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
phát huy dân chủ hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng
sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chế thu hút,
trọng dụng nhân tài, thúc đây đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ
khoa học công nghệ, nhất những thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mới cho phát triển
nhanh và bền vững đất nước.
việc chưa đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra.
Thứ ba, hai nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị đã được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
cụ thể hoá thành 3 đề án trong Chương trình làm việc toàn khóa của
Trung ương để trình ra các hội nghị Trung ương khóa XII là: (1) Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (Đề án trình Hội nghị Trung
ương 4, tháng 10-2016). (2) Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng, gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hthống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu (Đề án trình Hội nghị Trung
ương 6, tháng 10-2017). (3) Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ (Đề án trình Hội nghị Trung ương 7, tháng 5-
2018).
Thứ tư, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu 10 nhiệm vụ về xây
dựng Đảng, bổ sung thêm 2 nhiệm vụ mới so với Đại hội XI, đó là:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân và Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan h mật thiết giữa
Đảng với nhân dân.
Thứ năm, ngoài 2 nhiệm vụ mới được bổ sung so với Đại hội XI, 8
nhiệm vụ còn lại về công tác xây dựng Đảng đều được bsung, phát
triển nhấn mạnh hơn. Cụ thể là: Chú trọng xây dựng Đảng về
chính trị, Đổi mới công tác tưởng, luận, Tăng cường rèn luyện
phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa nhân, hội, thực
dụng, Về tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ
thống chính trị, Về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng
đảng viên, Vềng tác cán bộ bảo vệ chính tr nội bộ, Về đổi mới,
Quan điểm 4: nêu nguồn lực phát triển: Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích
cực hội nhập nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa
nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất
nguồn lực con người là quan trọng nhất.
Quan điểm 5: nêu những nhân tố ý nghĩa quyết định thành công
sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc: Tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực câm quyền sức
chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất
đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với Nhân dân những nhân
tố ý nghĩa quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng,
Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
9
Phương hướng
- Tiếp tục đổi mới toàn diện đất nước: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại.
- Tăng trưởng kinh tế bền vững: Tập trung phát triển nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động,
đổi mới ng nghệ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh: Đẩy mạnh việc
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả công tác của các quan
nhà nước.
- Đảm bảo an ninh, quốc phòng: Quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế: Tăng cường quan hệ đối ngoại, mở
rộng hợp tác quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
Phương hướng Đại hội Đảng lần thứ XIII xác định trong những
năm tới đặc biệt coi trọng và đầy mạnh hơn nữa công tác xây dựng
chỉnh đốn Đảng toàn diện “Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ "
- Tăng cường đổi mới toàn diện, sâu rộng công cuộc đổi mới
- Phát triển kinh tế nhanh bền vng
- Xây dựng hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Tiếp tục hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế
10
Nhiệm vụ
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu.
(3) Tập trung thực hiện c giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực,
nhất nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu h
tầng đồng bộ), cấu lại tổng thể đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi
mới hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện,
trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền
của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh
phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích
nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội
bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên cán b c cấp, nhất cấp
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn của nhân dân với Đảng,
Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-
xin Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - hội,
đổi mới mạnh mhình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế, xây
dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh
tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ tạo ra
sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề
cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cấu lại ngân sách nhà nước, x
lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thcủa Tổ quốc; giữ vững môi
trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng đưa vào chiều
sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực
hiện hiệu quhội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao
vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực sức sáng tạo của
nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết
tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản phát triển hội, bảo
đảm an ninh hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh hội, nâng
cao phúc lợi xã hội giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân ch, lối sống, trí
tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
loại hình sản xuất kinh doanh; chính sách hỗ trhiệu quả doanh
nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất
những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực
hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy
động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để
phát triển kinh tế nhanh bền vững; hoàn thiện h thống pháp
luật, nhất pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ giải quyết các
tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát
triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực
quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân ch mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số
lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu
năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển,
đảo,ng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển
đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
phát huy giá trvăn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; chính
sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện
tốt chính sách hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện
tiến bộ, công bằng hội, nâng cao chất lượng cuộc sống chỉ số
hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, chế, chính sách
nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ hội chủ nghĩa, quyền làm chủ
của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách pháp, tăng
cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương hội, trước hết sự gương
mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ hội chủ nghĩa của
cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam tổ chức
chính trị - hội các cấp, của n bộ, đảng viên; tăng cường đại
đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên;
bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
11
Công nghiệp hoá
- Nhấn mạnh:
“Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú
trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế
(GDP bình quân đầu người, tỷ trọng giá trị gia tăng ng nghiệp chế
tạo, tỷ trọng nông nghiệp, tỷ lệ đô th hóa, điện bình quân đầu
người,...); những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội
(chỉ số phát triển con người, tuổi thbình quân, chỉ số bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập, số bác trên 1 vạn dân, tỷ lệ lao động qua
đào tạo,...); những tiêu chí phản ánh trình đ phát triển về môi
trường (tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, độ che phủ rừng, tỷ lệ giảm
mức phát thải khí nhà kính...)”.
“Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, làm cho khoa học - công
nghệ thực sự quốc sách hàng đầu, động lực quan trọng nhất đ
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức”
- Thành tựu:
+ Công nghệ sản xuất công nghiệp đã bước thay đổi về trình độ
theo hướng hiện đại.
+ Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn chuyển biến
+ cấu lao động sự chuyển dịch tích cực, quá trình đô thị hóa
diễn ra khá nhanh
- Hạn chế:
+ Thực hiện CNH, HĐH còn chậm, chưa gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền tảng công
nghiệp hỗ trợ chưa định hướng chiến lược rõ ràng, hiệu quả thấp.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - hội còn nhiều hạn chế, yếu kém,
lạc hậu thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ, chất
lượng thấp. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới còn chậm”.
+ “Chất lượng nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cấu lao động
chưa tương ứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất”
- Nhấn mạnh:
Yêu cầu phát triển khoa học - công nghệ đổi mới sáng tạo, coi
đó một trong những đột phá chiến lược của đất nước trong bối
cảnh chuyển đổi số hiện nay.
“Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển
mạnh nền kinh tế sang hình tăng trưởng dựa trên tăng năng
suất, tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực
chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng
tạo, phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng
ứng dụng mạnh mẽ c thành tựu của khoa học công nghệ, nhất
cuộc Cách mạng ng nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm
lợi thế cạnh tranh, sản phẩm ng nghệ cao, giá trị gia tăng
cao, thân thiện với môi trường, tham gia hiệu quả vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu”
- Điểm mới:
+ Nền kinh tế của chúng ta phát triển theo chiều rộng đã tới hạn,
cần đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu
+ Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc tận
dụng hội hết sức quan trọng tính quyết định tạo ra sự
phát triển nhanh và bền vững cho đất nước
+ Thúc đẩy chuyển đổi duy từ phát triển nền công nghiệp phụ
thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ
công nghệ.
+ Chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế
số, dựa trên nền tảng tri thức.
thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang
giai đoạn mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo.
- Điểm mới:
+ Đổi mới hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế.
+ Tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu
+ Điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ
12
Kinh tế thị
trường/Cơ chế
QLTT
- Trên sở tổng kết toàn diện 30 năm đổi mới, Đại hội lần thứ XII
của Đảng đã nêu rõ: “Nền kinh tế thtrường định hướng XHCN
Việt Nam nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật
của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó nền kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản của nhà nước pháp
quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu, phát triển các thành phần kinh
tế, các loại hình doanh nghiệp: nâng cao hiệu quả thu hút đầu trực
tiếp nước ngoài, chú trọng chuyển giao công nghệ, trình độ quản
tiên tiến, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp vốn đầu nước
ngoài với doanh nghiệp trong nước.
- Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: Chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh
tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể.
- Thị trường đầy đủ là:
(1) Tính minh bạch - bảo đảm cho c nhà đầu thấy được sự minh
bạch trong môi trường đầu tư kinh doanh.
(2) Tuân thủ pháp luật đề ra.
(3) Phải có đồng tiền ổn định.
(4) Đối xử công bằng giữa c khu vực doanh nghiệp, không phân
biệt doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp nhân hay doanh
nghiệp nước ngoài.
(5) Không các khoản chi phí chính thức.
- Để hội nhập quốc tế thành công, nền kinh tế nước ta phải hướng tới
đạt trình độ kinh tế thị trường hiện đại của các nước phát triển trên thế
giới.
- Văn kiện Đại hội XIII khẳng định: Thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN còn nhiều vướng mắc, bất cập chưa được tháo gỡ.
Luật pháp, chế, chính sách còn những quy định không thống
nhất, môi trường đầu kinh doanh chưa được thông thoáng, minh
bạch. Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bvà sử dụng
hiệu quả các nguồn lực phát triển. Thchế phát triển, điều phối
kinh tế vùng chưa được quan tâm cụ thể hóa bằng pháp luật nên
liên kết vùng còn lỏng lẻo.
- Điểm mới của Văn kiện Đại hội XIII đã nêu nội hàm của
kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta: “Kinh tế thị trường
định hướng XHCN hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
thời kỳ quá độ lên CNXH. Đó nền kinh tế thị trường hiện đại,
hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng XHCN
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.” Trên cơ sở đó,
nhấn mạnh những nội dung quan trọng của nội hàm này, để thống
nhất nhận thức và thực hiện.
- Điểm mới trong đại hội XIII:
(1) Làm hơn vai trò, định hướng phát triển các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(2) Xác định hơn mối quan hgiữa Nhà nước, thị trường
hội trong chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
(3) Đề ra nhiều nhiệm vụ mới, nội dung mới đtiếp tục hoàn thiện
toàn diện, đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
những năm tới
13
Hệ thống chính tr
- Chủ trương đổi mới hệ thống chính trị:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đây nội dung quan trọng của công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Hai , tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Ba , tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Bốn , tiếp tục đổi mới hthống tổ chức quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Năm là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Đề ra phương châm "Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn,
đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực" với quyết tâm chính trị cao hơn, hành
động mạnh mẽ hơn hiệu quả hơn. Quán triệt phương châm này,
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban thư Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đã triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp mang tính chiến lược, trọng tâm,
trọng điểm, đi vào xử gốc rcủa vấn đề ngăn chặn suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.
- Tiếp tục giữ vững tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp
về mọi mặt của Đảng, sự quản tập trung, thống nhất của Nhà
nước đối với quốc phòng, an ninh và lực lượng vũ trang.
- Tiềm lực quốc phòng an ninh được tăng cường; thế trận lòng
dân được chú trọng; thế trận quốc phòng toàn dân thế trận an
ninh nhân dân, nhất là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm được
củng cố.
14
Văn hoá
Đại hội XII đã xác định tưởng chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam:
(1) Kế thừa, phát triển quan điểm, những định hướng lớn của Đảng
tình hình phát triển văn hóa Việt Nam, Đại hội XII của Đảng đã nhấn
mạnh: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học.”
(2) Thống nhất nhận thức về mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt
Nam. Mục tiêu trước mắt gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa; làm cho văn hóa tham gia tích cực vào thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, ng bằng, văn minh”
Mục tiêu lâu dài tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đồng bộ hơn với phát triển
kinh tế - xã hội.
(3) Quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp phát triển văna.
- Đại hội XIII của Đảng cũng chỉ: “Văn hóa chưa được quan tâm
tương xứng với kinh tế chính trị, chưa thực sự trở thành nguồn
lực, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững đất nước”
- Văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh rằng:
+ Lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam làm nền tảng, sức mạnh
nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững."
+ Giữ gìn phát huy gtrị văn hóa, sức mạnh con người Việt
Nam trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc
tế
Đại hội XIII đề ra nhiều nhiệm vụ giải pháp cụ thể để phát triển
văn hóa, bao gồm:
(1) Xây dựng hệ giá tr quốc gia: Nghiên cứu xác định các
chuẩn mực văn hóa và con người Việt Nam.
(2) Bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống: Kết hợp giữa
bảo tồn di sản văn hóa với phát triển kinh tế - hội.
(4) Tích cực đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái thù địch
trên lĩnh vực văn a.
Đại hội XII đã bổ sung nhân tố xây dựng con người gắn với y
(3) Tăng cường giáo dục văn hóa: Đặc biệt chú trọng giáo dục
truyền thống cho thế hệ trẻ.
dựng văn hóa làm nền tảng tinh thần với hàm ý văn hóa và con người
cặp đôi biện chứng, trong đó con người chủ thể sáng tạo văn hóa
và hưởng thụ các giá trị, sản phẩm văn hóa.
- Đại hội XII còn đ cập đến những điểm rất mới, đó văn hóa trong
kinh tế, văn hóa trong chính trị, đề cập đến những chủ động hội nhập
quốc tế về văn hóa, phát triển ng nghiệp văn hóa, xây dựng thị
trường văn hóa.
Đại hội XII đề ra 7 nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa
(4) Xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh: Thúc đẩy sự
đoàn kết và nhân văn trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp
1.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
2.
Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh
tế.
3.
Nâng cao chất lượng hoạt động văna.
4.
Quản báo chí xuất bản hiệu quả.
5.
Phát triển công nghiệp văna.
6.
Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa.
7.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong lĩnh
vực văn hóa
15
hội
Mục tiêu tổng quát:
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - hội 5 năm 2021-
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2025:
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - hội nhanh và bền vững.
1. Về lao động:
- Xây dựng hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Tỉ trọng lao động nông nghiệp: Trong tổng lao động hội gim
- Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng
xuống khoảng 25%.
giáo dục, y tế và bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo: Đạt mức 70%.
Các chỉ tiêu quan trọng về hội (giai đoạn 2016 - 2020):
- Tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: Duy trì dưới 4%.
1. cấu lao động:
2. Về xóa đói giảm nghèo:
- Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động hội giảm còn
- Tỉ lệ nghèo đa chiều: Giảm 1 - 1,5%/ năm.
khoảng 40%.
3. Về y tế:
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-70%, trong đó lao động bằng
- Số bác sĩ/1 vạn dân: Đạt 10 bác sĩ/1 vạn n.
cấp, chứng chỉ đạt 25%.
- Số giường bệnh/1 vạn dân: Đạt 30 giường bệnh/1 vạnn.
2. Việc làm và thất nghiệp:
- Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế: Đạt mức
- Tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị duy trì mức dưới 4%.
3. Y tế và chăm sóc sức khỏe:
- Số bác sĩ đạt 9-10 bác sĩ/1 vạnn.
- Số giường bệnh đạt trên 26,5 giường/1 vạnn.
- Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên
80% dân số.
4. Giảm nghèo:
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1,0-1,5%/năm.
5. Môi trường sống:
- 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh.
- 85% chất thải nguy hại 95-100% chất thải y tế
95% dân số.
- Tuổi thọ trung hình: Đạt khoảng 74,5 tuổi.
*Giáo dục đào tạo:
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Thu hút trọng dụng nhân tài.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công
nghệ thành tựu Cách mạng công nghiệp lần thứ vào đời sống
xã hội.
*An sinh hội đời sống nhân dân:
- Quản lý phát triển xã hội hiệu quả, bảo đảm an ninh xã hội, an
ninh con người.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng môi trường văn
hóa và đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, và gắn kết
dân số với phát triển.
- Quan tâm đến mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm các chính sách lao
động, việc làm, thu nhập, phúc lợi và an sinh xã hội.
- Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
*Ứng phó với các thách thứchội
Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai,
dịch bệnh.
- Tăng cường bảo vệ sức khỏe nhân dân, cải thiện chất lượng môi
trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học.
*Tăng cường đoàn kết dân ch
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ
thể của nhân dân.
- Củng cố đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận hội.
16
Quốc phòng an ninh
Tập trung vào các vấn đề cơ bản là:
- Độc lập dân tộc; chủ quyền quốc gia; bảo vệ Tổ quốc gắn với bảo vệ
chế độ hội chủ nghĩa; đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, củng cố quốc
phòng-an ninh gắn với xây dựng lực lượng trang theo hướng “cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”.
- Kế thừa duy mới về quan điểm xây dựng, củng cố quốc phòng -
Văn kiện lần này chỉ rõ: Mục tiêu bảo v Tổ quốc không đơn thuần
để ứng phó với chiến tranh, vấn đề quan trọng thiết yếu
hơn là, tạo ra sức mạnh để giữ vững ổn định chính trị môi
trường hòa bình, nhằm xây dựng phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Bảo vphải gắn với xây dựng, xây dựng
phải đi đôi với bảo vệ. Mục tiêu của bảo vệ để giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định cho xây dựng phát triển đất nước; và,
an ninh của các kỳ đại hội trước yêu cầu của thực tiễn, Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: “Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vvững chắc độc lập, chquyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân chế độ hội
chủ nghĩa, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn hội; củng cố,
tăng cường quốc phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
nền an ninh nhân dân vững chắc, xây dựng lực lượng trang nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện
đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng”.
xây dựng, phát triển đất nước sẽ tác động trở lại tạo sở, tiền đ
bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Mục tiêu đó cũng khẳng định lập
trường ý chí của toàn dân tộc quyết tâm, kiên quyết, kiên trì bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc.
- Điểm mới được bổ sung trong văn kiện lần này việc xác định
rõ: Bảo đảm an ninh con người, xây dựng hội trật tự, kỷ cương,
an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước. Đây vấn đề mới, quan
trọng trong mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay, phản ánh
đúng xu thế và đặc điểm tình hình đất nước
17
Đối ngoại
Trước hết, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực
thực tiễn của thời đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối
ngoại trong những năm tới. Trong 5 năm tới, tình hình thế giới khu
vực sẽ còn nhiều diễn biến rất phức tạp, tác động trực tiếp đến nước
ta, tạo ra cả thời cơ và thách thức.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường
hòa bình tạo điều thuận lợi đ phát triển đất nước. Đảng ta xác
định đây một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế
- hội 5 năm 2016 2020; đồng thời sự thể hiện nhận thức, đánh
giá của Đảng ta về vai trò to lớn của công tác đối ngoại trong tình
hình mới.
Thứ ba, vmục tiêu nhiệm vcủa đối ngoại, Đảng ta đã xác định
trong văn kiện Đại hội XII: mục tiêu tối thượng bảo đảm lợi ích
quốc gia - dân tộc, trên sở các nguyên tắc bản của luật pháp
quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ tư, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm
định hướng lớn của hoạt động đối ngoại “Đa dạng hóa, đa
phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động tích cực hội
nhập quốc tế; bạn, đối tác tin cậy thành viên trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế”
Về đánh giá, dự báo tình hình thế giới
Đại hội XIII kế thừa những nhận định lớn của các kỳ đại hội Đảng
trước đây, nhất Đại hội XII, về các đặc điểm tính quy luật
xu thế lâu dài của thế giới, song cập nhật, điều chỉnh phù hợp với
tình hình mới. Đại hội XIII khẳng định hòa bình, hợp tác phát
triển xu thế lớn, toàn cầu a hội nhập quốc tế tiếp tục tiến
triển, song nhấn mạnh các xu thế này đứng trước nhiều trở ngại.
Về mục tiêu đối ngoại
Đại hội XIII khẳng định "bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân
tộc", tức đặt lợi ích quốc gia- dân tộc lên trước hết trên hết;
đồng thời, chra nguyên tắc chung phải luôn nỗ lực đạt được lợi
ích quốc gia- dân tộc tới mức cao nhất thể. Bảo đảm cao nhất lợi
ích quốc gia- dân tộc không nghĩa nước ta theo chủ nghĩa dân
tộc vị kỷ. Đại hội XIII nhấn mạnh thúc đẩy lợi ích quốc gia- dân
tộc phải "trên sở các nguyên tắc bản của Hiến chương Liên
hợp quốc luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng lợi",
cùng phấn đấu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến b
hội trên thế giới.
Về vị trí, vai trò và nhiệm vụ
Điểm mới nổi bật trong đường lối đối ngoại Đại hội XIII lần đầu
tiên Đảng xác định vị trí, vai trò tiên phong của đối ngoại trong
"tạo lập giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, huy động các
Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý tập trung đối
với các hoạt động đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và
hình thức phong phú của đối ngoại Việt Nam trong tình hình mới.
“Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản tập trung của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt
động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước đối ngoại nhân dân;
giữa ngoại chính trị với ngoại giao kinh tế ngoại giao văn hóa; giữa
đối ngoại với quốc phòng, an ninh”
Thứ sáu, Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối ngoại với c Đảng anh
em, góp phần định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan
hệ giữa Việt Nam với một số nước, nhất là các nước láng giềng.
nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao vị thế uy
tín của đất nước". Các nhiệm vụ này quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó giữ vững hòa bình, ổn định nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên; phục vụ phát triển đất nước nhiệm vụ trung tâm; nâng
cao vị thế và uy tín đất nước là nhiệm vụ quan trọng.
Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại,
chủ động tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng
định hướng bao trùm của đối ngoại trong giai đoạn phát triển mới
của đất nước.
Để đối ngoại phát huy vai trò tiên phong hoàn thành tốt các định
hướng, nhiệm vụ nói trên, Đại hội XIII đề ra chủ trương xây dựng
nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột đối ngoại
đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân”.
18
Các hội nghị TW
sau Đại hội
- Hội nghị TW lần thứ hai (10 - 12/3/2016).
- Hội nghị TW lần thứ ba (04 - 07/7/2016).
- Hội nghị TW lần thứ (09 - 14/10/2016) về ban hành 03 Nghị
quyết:
Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn
đẩy lùi sự suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ;
Nghị quyết về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục
đổi mới hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
Nghị quyết về thực hiện hiệu qutiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, giữ vững ổn định chính trị - hội trong bối cảnh nước ta tham
gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Hội nghị TW lần thứ năm (05 - 10/5/2017) vban hành 03 Nghị
quyết:
Nghị quyết về phát triển kinh tế nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa;
Nghị quyết về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
- Hội nghị TW lần thứ hai (08 - 09/3/2021).
- Hội nghị TW lần thứ ba (5 - 8/7/2021).
- Hội nghị TW lần thứ (04 - 07/10/2021).
- Hội nghị TW lần thứ năm (04 - 10/5/2022) thông qua ni dung
các văn kiện:
Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính
sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản sử dụng đất; tạo
động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhp
cao”.
Nghị quyết về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiu
quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”.
Nghị quyết về “Tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức sở
đảng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong tình hình
mới”.
- Hội nghị TW lần thứ sáu (03 - 09/10/2022):
Nghị quyết về tiếp tục xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
hội chủ nghĩa;
Nghị quyết vtiếp tục cấu lại, đổi mới nâng cao hiệu qu
doanh nghiệp nhà nước.
- Hội nghị TW lần thứ sáu (04 - 11/10/2017) về ban hành 04 Nghị
quyết:
Nghị quyết một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Nghị quyết về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
Nghị quyết vtăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Nghị quyết về công tác dân số trong tình hình mới.
- Hội nghị TW lần thứ bảy (07 - 12/5/2018) về ban hành 03 nghị
quyết:
Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất
cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ.
Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng trang người lao động trong
doanh nghiệp.
Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm hội
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới
Nghị quyết về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm
quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới
Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- Hội nghị TW lần thứ bảy (15 - 17/5/2023).
- Hội nghị TW lần thứ tám (02-08/10/2023):
Nghị quyết vtiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách
hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc
trong giai đoạn mới.
Nghị quyết về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn
vinh, hạnh phúc.
Nghị quyết về tiếp tục xây dựng phát huy vai trò của đội ngũ
trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh bền vững
trong giai đoạn mới.
- Hội nghị TW lần thứ chín (16 - 18/05/2024).
- Hội nghị lần thứ mười (18 - 20/09/2024).
- Hội nghị TW lần thứ tám (02 - 06/10/2018) về ra quyết nghị:
Thông qua nội dung bản Nghị quyết về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
Thông qua Kết luận về tình hình kinh tế - hội và ngân sách nhà
nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - hội dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất giới thiệu đồng
chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam để Quốc hội bầu giữ chức vChủ tịch
nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam tại Kỳ họp thứ 6, Quốc
hội khoá XIV.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, quyết định việc ban
hành Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
trước hết Uỷ viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban thư, Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng; xem xét, quyết định thành lập
các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của Đảng; bầu bổ sung
hai Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khoá XII.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định thi hành kỷ
luật đồng chí Nguyễn Bắc Son, nguyên Ủy viên Trung ương
Đảng, nguyên thư Ban cán sự đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ
Thông tin Truyền thông bằng hình thức: Cách chức Ủy viên
Trung ương Đảng khoá XI thư Ban cán sự đảng Bộ Thông
tin và Truyền thông nhiệm kỳ 2011 - 2016.
- Hội nghị TW lần thứ chín (25 - 26/12/2018) về quyết nghị:
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm
21 đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban thư khoá XII
theo quy định.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, cho ý kiến về việc
giới thiệu nhân sự quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng
nhiệm k2021 - 2026 đối với 205 đồng chí để Bộ Chính trị xem
xét, quyết định quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương nhiệm kỳ
2021 - 2026 theo thẩm quyền.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất cao với Tờ trình
của Bộ Chính trị về việc đnghị xem xét, thi hành kỷ luật đồng
chí Tất Thành Cang, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Phó thư thường trực Thành uỷ Thành phHồ Chí Minh. Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định kỷ luật đồng chí Tất
Thành Cang bằng hình thức cách chức Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XII; ch chức Phó thư thường trực
Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2015 - 2020; cách
chức Uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh
nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Hội nghị TW lần thứ mười (16 - 18/5/2019).
- Hội nghị TW lần thứ mười một (7 - 12/10/2019).
- Hội nghị TW lần thứ mười hai (11 - 14/5/2020).
- Hội nghị TW lần thứ mười ba (05 - 09/10/2020).
- Hội nghị TW lần thứ mười bốn (14 - 18/12/2020).
- Hội nghị TW lần thứ mười lăm (16 - 17/01/2021).
19
Kết quả chủ
(đại hội sau)
yếu
1. Kinh tế - hội:
- Nước ta được xếp vào nhóm nước công nghiệp mới nổi, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp.
- Chỉ số phát triển con người được cải thiện, tạo nền tảng cho phát
triển cao hơn trong giai đoạn sau.
- Tính đến năm 2024 nước ta đã vượt qua khó khăn, thách thức,
kinh tế - hội Việt Nam tiếp tục phục hồi phát triển, dự kiến
đạt và vượt 14/15 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó:
+ Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ:
Tăng trưởng GDP đạt 6,87%, được các tổ chức quốc tế đánh giá
tích cực triển vọng về tăng trưởng. Chỉ số giá tiêu dùng tăng
bình quân dưới 4,5%. Vốn FDI thực hiện ước tăng 8,9%, cao nhất
từ năm 2021 đến nay. Thu ngân sách ước tăng 10,1% so với dự
toán, nông, lâm, thủy sản duy trì tăng khá, sản xuất công nghiệp
phục hồi tích cực, dịch vụ ước tăng 7%, đầu tư tư nhân tăng 6,7%
+ Sản xuất xuất khẩu tăng trưởng ổn định:
Xuất khẩu đã tăng trưởng 14.3% vào năm 2024, đặc biệt là xuất
khẩu đến các nước lớn như Mỹ và Trung Quốc
Các ngành công nghiệp xây dựng đã phục hồi mạnh mẽ, với
tăng trưởng sản xuất công nghiệp đạt 8.32% vào năm 2024
+ Kiểm soát lạm phát hiệu quả:
Lạm phát được kiểm soát trong điều kiện tăng lương tối thiểu
mức cao, tỷ giá thị trường tiền tệ, ngoại hối diễn biến phù hợp với
thị trường thế giới.
2. Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Khoa học:
- Văn hoá: Phát triển văn hóa, hội, thực hiện tiến bộ công
bằng hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
- Giáo dục: Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo đáp ứng
yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
- Y tế: xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả
hội nhập quốc tế, thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ
chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ bản, phấn
đấu trên 95% dân số được quản , theo dõi chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe.
chăm sóc sức khỏe nhân dân bước phát triển, tiếp cận được nhiều
kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đạt nhiều kết quả quan trọng (trong
Covid-19)
- Khoa học: Tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước được tăng
cường. Khoa học hội nhân văn, khoa học luận chính trị góp
phần tích cực cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính
sách; bảo vệ, phát triển nền tảng tưởng của Đảng; xây dựng, phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, con người Việt Nam và bảo vệ Tổ quốc
Kết quả: Đời sống nhân dân được cải thiện rệt; tỷ lệ hộ nghèo
giảm n dưới 3%; nhà hội được quan tâm; đã hoàn thành các
mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, trong đó nhiều mục tiêu về giảm
nghèo, y tế, giáo dục hoàn thành trước thời hạn, được đánh giá
điểm sáng;
3. Công tác xây dựng Đảng hệ thống chính trị:
- Xây dựng lại bộ máy Nhà nước: Bộ máy nhà nước bước đầu được
sắp xếp lại theo hướng tinh gọn gắn với tinh giản biên chế, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
- Chỉnh đốn Đảng: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được thực
hiện toàn diện, đồng btrên các mặt chính trị, tưởng, đạo đức, tổ
chức và cán bộ.
- Phòng, chống tham nhũng: Công tác kiểm tra, giám sát và đấu tranh
phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả cụ thể, tạo sức răn đe,
được nhân dân đồng tình, ủng hộ, củng cố niềm tin của nhân dân.
4. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
- Quốc phòng, an ninh: Tăng cường sức mạnh quốc phòng an ninh,
xử thành công các tình huống phức tạp, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn hội. Chủ động đấu tranh kịp thời, hiệu quả, từng
bước đẩy lùi các loại tội phạm; phòng ngừa ứng phó kịp thời với
các mối đe dọa an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống; làm
thất bại âm mưu hoạt động "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch, phản động.
- Hội nhập quốc tế: Hoạt động đối ngoại được mở rộng đi vào
chiều sâu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình,
- Khoa học: khoa học - công nghệ đổi mới sáng tạo đột phá để
đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của
dân tộc; Xây dựng Dự thảo Báo cáo phải được thực hiện khẩn
trương, khoa học với sự đầu tư lớn về công sức, trí tuệ
3. Công tác xây dựng Đảng hệ thống chính trị:
Còn nhiều việc chưa làm được, tổ chức bmáy của hệ thống chính
trị vẫn cồng kềnh nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối, chức năng, nhiệm
vụ n trùng lặp, chồng chéo, chưa ràng, phân cấp, phân quyền
chưa đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa cao. Việc tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hthống chính trị đòi hỏi
rất cấp thiết của tình hình thực tiễn.
4. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
- Quốc phòng, an ninh: Củng cố quốc phòng, an ninh vững mạnh,
sẵn sàng ứng phó với xung đột chiến tranh. Xây dựng Quân đội
Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
đảm bảo “tinh, gọn, mạnh”. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ cao trong quốc phòng, tăng cường bảo vệ an ninh mạng, kinh
tế, môi trường. Không tham gia liên minh quân sự, không cho đặt
căn cứ quân sự nước ngoài, không sử dụng lực, không liên
kết chống nước khác. Tăng cường “thế trận lòng dân”.Giải quyết
mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình.
- Đối ngoại: Giữ vững độc lập, chủ quyền và lợi ích dân tộc. Chủ
động, tích cực tham gia các chế khu vực toàn cầu. Duy trì
quan hệ quốc tế hòa bình, không tham gia liên minh quân sự. Tăng
cường hợp tác với các đối tác lớn bạn truyền thống. Phối hợp
đối ngoại Đảng, Nhà nước, nhân dân. Tận dụng hội từ cách
mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số, và hợp tác xanh.
5. Thành tựu:
- Kinh tế n định, tốc độ tăng trưởng GDP duy trì ở mức khá
cao, quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên. Chất lượng giáo dục,
y tế được nâng cao; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng hệ thống chính trị được
tăng cường, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân.
ổn định, đóng góp tích cực vào hòa bình hợp tác quốc tế. Đẩy
mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh.
5. Thành tựu sau 35 năm đổi mới:
- Đất nước đạt được những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử.
- Tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam không ngừng được
nâng cao
- An ninh chính trị, trật tự an toàn hội được giữ vững; quốc
phòng được củng cố, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia. Việt
Nam tích cực tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương, nâng cao
vai trò và vị thế trên trường quốc tế.
20
Kinh nghiệm lịch sử
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, rút ra một
số kinh nghiệm sau:
(1) Trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải
hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,
nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; tạo sự nhất trí trong Đảng đồng thuận xã
hội; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân; quyết tâm
chính trị cao với những biện pháp thiết thực, mạnh mẽ, đồng bộ, kiên
quyết phòng, chống suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; chú trọng đổi mới
công tác tổ chức - cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phòng, chống "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; đồng thời kiên quyết đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của c thế lực thù
địch.
(2) Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật, bám
sát thực tiễn của đất nước thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo
những diễn biến mới đ kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ
trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp. Phải coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu luận; chỉ đạo quyết liệt, kiên trì, sáng tạo để tổ
chức thực hiện thắng lợi những chủ trương đúng đắn của Đảng
Nhà nước.
(3) Gắn kết chặt chẽ triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó:
Phát triển kinh tế - hội trung tâm; xây dựng Đảng then chốt;
phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của hội; bảo đảm quốc
phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Đại hội XIII đã rút ra 5 bài
học kinh nghiệm, trong mỗi bài học kinh nghiệm, đại hội
đều có những nhận thức mới.
(1) Về xây dựng Đảng, Đại hội xác định:
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết
liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tưởng, đạo
đức, tổ chức cán bộ; kiên định, vận dụng phát triển sáng tạo
Chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực
lãnh đạo, cầm quyền sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên
củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng hệ thống chính trị;
thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng,
thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng Nhà nước hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
toàn diện; hoàn thiện chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
- Công tác cán bộ phải thực sự “then chốt của then chốt”, tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất n bộ cấp chiến lược đủ
phẩm chất, năng lực uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ
càng cao càng phải gương mẫu, nhất Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy
viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước: xác định xây
dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện: Chính trị, tưởng, đạo đức, tổ
chức cán bộ; nhấn mạnh xây dựng Nhà nước hệ thống chính
(4) Kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng
thời tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp
bách, trước mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột
phá để giữ vững đẩy nhanh nhịp độ phát triển; chú trọng ổn định
kinh tế cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm an
sinh hội, nâng cao phúc lợi hội; phát huy mọi nguồn lực trong
ngoài nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
(5) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên sở giữ vững độc lập,
tự chủ, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng bảo vTổ quốc trong tình hình
mới.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như những
hạn chế, khuyết điểm, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
(1) Trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, vận
dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí
Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
(2) Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân gốc", lợi
ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh
thần trách nhiệm, sức sáng tạo mọi nguồn lực của nhân dân; phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(3) Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, bước đi phù hợp; tôn trọng
quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi
trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận, tập trung giải quyết kịp
thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
(4) Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập,
tự chủ, đồng thời chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên sở
bình đẳng, cùng lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại để xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
hội chủ nghĩa.
trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn mạnh hoàn thiệnchế
kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược.
(2) Đại hội xác định:
- Trong mọi công việc của Đảng Nhà nước, phải luôn quán triệt
sâu sắc, thực hiện nghiêm c quan điểm “dân gốc”; thật sự tin
tưởng, tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì
thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”.
- Nhân dân trung tâm, chủ thcủa ng cuộc đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự
xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân
dân; thắt chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân
dân để xây dựng Đảng; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm
mục tiêu phấn đấu, củng cố tăng cường niềm tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điểm mới của bài học này phải thực hiện nghiêm túc quan
điểm “dân gốc”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy hạnh phúc, ấm no của
nhân dân làm mục tiêu phấn đu.
(3) Về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, Đại hội xác
định:
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải
quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng
động, sáng tạo, tích cực, bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn
lực, động lực tính ưu việt của chế độ hội; kịp thời tháo gỡ các
điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát
huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, giữ vững kcương;
coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận; thực hiện tốt sự
phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất
lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
Điểm mới của bài học này trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện phải quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động
quyết liệt, năng động, sáng tạo, bước đi phù hợp; coi trọng chất
lượng hiệu quả thực tế.

Preview text:

BẢNG TỔNG HỢP ĐẠI HỘI XII VÀ ĐẠI HỘI XIII STT NỘI DUNG
ĐẠI HỘI XII (2016)
ĐẠI HỘI XIII (2021) 1
Thời gian (bối cảnh Quốc tế: Quốc tế: lịch sử)
- Kinh tế thế giới phục hồi chậm sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn - Thế giới và khu vực có nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp, cầu năm 2008
đặc biệt là tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và
- Khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước
xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập sâu rộng.
- Cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại
- Đại dịch COVID-19 làm đảo lộn trật tự kinh tế toàn cầu, gây suy khu vực
thoái kinh tế, đứt gãy chuỗi cung ứng.
- Diễn biến phức tạp trên khu vực Biển Đông,...
- Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gia tăng, đặc biệt là tại Trong nước:
khu vực châu Á - Thái Bình Dương, ảnh hưởng đến môi trường an
- Tổ chức từ ngày 20 đến 28/1/2016.
ninh và phát triển của Việt Nam.
- Diễn ra trong bối cảnh đất nước có nhiều chuyển biến quan trọng Trong nước:
sau 30 năm đổi mới (1986-2016). Đây là giai đoạn lịch sử đánh dấu - Tổ chức từ ngày 25/1 đến ngày 2/2/2021
sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân, với - Đất nước đạt được "cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế" cao
những thành tựu to lớn và ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, đất nước cũng nhất từ trước đến nay, nhưng cũng đối mặt với nhiều yêu cầu, thách
đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. thức.
- Áp lực từ biến đổi khí hậu, an ninh phi truyền thống (dịch bệnh,
tài nguyên, môi trường).
- Yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số, phát triển
kinh tế xanh và bền vững. 2 Địa điểm Thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội 3
Số đại biểu/ts đảng 1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng
1.587 đại biểu thay mặt cho hơn 5 triệu đảng viên toàn Đảng viên 4 Tổng bí thư
Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng
Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng với số phiếu bầu gần tuyệt đối
- 4 tháng 4 năm 1944 – 19 tháng 7 năm 2024
- 4 tháng 4 năm 1944 – 19 tháng 7 năm 2024
- Ngày 19 tháng 12 năm 1967, Nguyễn Phú Trọng đã chính thức trở
Ngày 19 tháng 12 năm 1967, Nguyễn Phú Trọng đã chính thức trở
thành đảng viên của Đảng Lao Động Việt Nam
thành đảng viên của Đảng Lao Động Việt Nam
- Ông từng là Tổng Bí Thư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng
- Ông từng là Tổng Bí Thư Ban Chấp Hành Trung ương Đảng
Sản Việt Nam XI, XII, XIII
Cộng Sản Việt Nam XI, XII, XIII
- Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hơn 2 năm từ
- Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hơn 2 năm từ năm 2018 đến năm 2021 năm 2018 đến năm 2021
- Chủ tịch quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hơn 5
- Chủ tịch quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hơn
năm từ năm 2006 đến năm 2011
5 năm từ năm 2006 đến năm 2011
- Bí thư thành uỷ Hà Nội hơn 6 năm từ năm 2000 đến năm 2006
- Bí thư thành uỷ Hà Nội hơn 6 năm từ năm 2000 đến năm 2006 - Tác phẩm tiêu biểu: - Tác phẩm tiêu biểu:
+ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
+ “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (2022)
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (2022)
+ “Toàn Đảng, toàn dân chung sức, đồng lòng xây dựng đất nước ta
+ “Toàn Đảng, toàn dân chung sức, đồng lòng xây dựng đất nước
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” (2021)
ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc” (2021)
+ “Đảng vững mạnh, đất nước phát triển, dân tộc trường tồn” (2015)
+ “Đảng vững mạnh, đất nước phát triển, dân tộc trường tồn”
+ “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, (2015)
góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững + “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu mạnh” (2023)
cực, góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta ngày càng trong
+ “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà sạch, vững mạnh” (2023)
bản sắc dân tộc” (2024)
+ “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc” (2024) 5 Các văn kiện (tên)
1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại 1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
2. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã 2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030
hội 5 năm 2011 – 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế 3. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển
- xã hội 5 năm 2016 – 2020
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
3. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết 4. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tổng
thi hành Điều lệ Đảng khóa XI và đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ kết công tác xây dựng Đảng khóa XI
Đảng và thi hành Điều lệ Đảng
4. Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tịch đại hội về ý kiến
thảo luận của các đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng 6 Chủ đề/Tên gọi
“Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong
mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước,
đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh
trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa
- Các thành phố phát triển hơn so với đại hội trước:
bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành
+ Bước đầu thiết lập mạng đường bộ cao tốc với các tuyến Hà Nội - một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Lào Cai; Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Bến Lức - Các thành phố phát triển hơn so với đại hội trước:
- Long Thành; Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Hà Nội - Thái Nguyên; Hà + Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị thông minh, hiện đại; có không
Nội - Hải Phòng; Cầu Giẽ - Ninh Bình.
gian xanh, sạch, đẹp; có kiến trúc đô thị mang dấu ấn nghìn năm
+ Hoàn thành các công trình giao thông quan trọng: Nhà ga T2 Cảng văn hiến và mang đậm bản sắc văn hoá của dân tộc; có cuộc sống
hàng không quốc tế Nội Bài, cầu Nhật Tân, đường cao tốc cầu Nhật an ninh, an toàn.
Tân - Nội Bài, cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng hàng không Phú Quốc + Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, có
mới, sân bay Thọ Xuân, cải tạo Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, tính đột phá, đặc thù cho thành phố Hải Phòng. Tiếp tục xây dựng Cảng hàng không Vinh,...
khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển,
+ Hoàn thành các dự án cải tạo mở rộng Quốc lộ 1, đường Hồ Chí là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng quốc
Minh đoạn qua Tây Nguyên vượt so với tiến độ dự kiến 1 năm. tế Lạch Huyện.
+ Đang xây dựng các tuyến tàu điện ngầm, đường sắt trên cao tại Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện,
cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, đường bộ cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn,
Trung Lương - Mỹ Thuận, Mỹ Thuận - Cần Thơ,...
⇒ Theo đánh giá 2 năm một lần của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF),
năm 2014, WEF xếp hạng năng lực và chất lượng hạ tầng giao thông
Việt Nam đứng vị trí 74, tăng 16 bậc so với năm 2012 và tăng 29 bậc so với năm 2010. 7 Mục tiêu Tổng quát Tổng quát
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng - Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đấu của Đảng vững mạnh.
- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. diện
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế - Củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước nước, chế độ xã hội chủ nghĩa
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh - Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, thần của Nhân dân
phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, sức mạnh thời đại
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, - Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp
Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. hoá, hiện đại hóa
- Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để - Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa phát triển đất nước bình, ổn định
- Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế - Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, giới.
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam,
thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo
hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang
phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Trở thành nước phát triển, thu nhập cao. 8 Quan điểm
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định xây dựng Đảng là nhiệm vụ Quan điểm chỉ đạo:
then chốt. Trong đó, tập trung xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh Quan điểm 1: nêu những vấn đề có tính nguyên tắc trong công
về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, tích cực đổi mới phương cuộc đổi mới: Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa
thức lãnh đạo là những vấn đề cơ bản, là cơ sở để xây dựng Đảng Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân
ngang tầm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Về nội tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đối mới của Đảng;
dung công tác xây dựng Đảng, Văn kiện Đại hội XI.
kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. So với các đại hội trước, Đại hội
Thứ nhất, nội dung về công tác xây dựng Đảng được nhấn mạnh và XIII bổ sung “kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng". Đây là
đặt đúng tầm quan trọng, vị trí then chốt của nhiệm vụ xây dựng Đảng những quan điểm có tính nguyên tắc, bất di, bất dịch.
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Vấn đề “Xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh” được xác định là thành tố đầu tiên của Quan điểm 2: nêu chiến lược tổng thể phát triển đất nước nhanh,
Chủ đề Đại hội, cũng là tiêu đề của Báo cáo chính trị đó là: “Tăng bền vững: Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia dân tộc trên cơ sở các
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp
toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh
công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các
hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây
công nghiệp theo hướng hiện đại”.
dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần;
bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng xác định phương hướng chung về
công tác xây dựng Đảng trong cả nhiệm kỳ là: “Trong những năm tới, Quan điểm 3: nêu động lực phát triển: Khơi dậy mạnh mẽ tinh
yêu cầu, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ phát triển mới đòi hỏi phải đẩy thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn
mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI một phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Việc Đại hội XII của thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng
Đảng xác định phải tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế thu hút,
ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng thể hiện quyết tâm chính trị của trọng dụng nhân tài, thúc đây đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ
toàn Đảng, của cả hệ thống chính trị đối với nhiệm vụ xây dựng, khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách
chỉnh đốn Đảng, và coi đó là nhiệm vụ vừa trọng tâm, cơ bản, vừa là mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mới cho phát triển
nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của công tác xây dựng Đảng trong nhanh và bền vững đất nước.
tình hình hiện nay; khắc phục một số hạn chế, khuyết điểm và một số
việc chưa đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra.
Quan điểm 4: nêu nguồn lực phát triển: Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích
Thứ ba, hai nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng Đảng, xây dựng hệ cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa
thống chính trị đã được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là
cụ thể hoá thành 3 đề án trong Chương trình làm việc toàn khóa của nguồn lực con người là quan trọng nhất.
Trung ương để trình ra các hội nghị Trung ương khóa XII là: (1) Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về Quan điểm 5: nêu những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng, những biểu hiện “tự sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc: Tăng cường xây
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (Đề án trình Hội nghị Trung dựng, chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân của
ương 4, tháng 10-2016). (2) Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực câm quyền và sức
của Đảng, gắn với xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu (Đề án trình Hội nghị Trung động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất
ương 6, tháng 10-2017). (3) Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với Nhân dân là những nhân
ngang tầm nhiệm vụ (Đề án trình Hội nghị Trung ương 7, tháng 5- tố có ý nghĩa quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng, phát 2018).
triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
Thứ tư, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nêu 10 nhiệm vụ về xây
dựng Đảng, bổ sung thêm 2 nhiệm vụ mới so với Đại hội XI, đó là:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân và Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Thứ năm, ngoài 2 nhiệm vụ mới được bổ sung so với Đại hội XI, 8
nhiệm vụ còn lại về công tác xây dựng Đảng đều được bổ sung, phát
triển và nhấn mạnh hơn. Cụ thể là: Chú trọng xây dựng Đảng về
chính trị, Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận, Tăng cường rèn luyện
phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực
dụng, Về tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ
thống chính trị, Về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng
đảng viên, Về công tác cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ, Về đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng,
Về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. 9 Phương hướng
- Tiếp tục đổi mới toàn diện đất nước: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới Phương hướng Đại hội Đảng lần thứ XIII xác định trong những
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an năm tới đặc biệt coi trọng và đầy mạnh hơn nữa công tác xây dựng ninh, đối ngoại.
chỉnh đốn Đảng toàn diện “Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh
- Tăng trưởng kinh tế bền vững: Tập trung phát triển nền kinh tế theo đốn Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ "
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, - Tăng cường và đổi mới toàn diện, sâu rộng công cuộc đổi mới
đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, ứng - Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh: Đẩy mạnh việc - Phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, kiên quyết đấu tranh chống - Tiếp tục hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên
tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan trường quốc tế nhà nước.
- Đảm bảo an ninh, quốc phòng: Quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế: Tăng cường quan hệ đối ngoại, mở
rộng hợp tác quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. 10 Nhiệm vụ
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy (1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện,
"tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
tín, ngang tầm nhiệm vụ.
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh
phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp
nhũng, lãng phí, quan liêu.
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng,
(3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh (2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực, xin Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây
tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh
mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra
đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là
những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy
trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp
sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các
hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát
vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. triển của đất nước.
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của (3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực
tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân
đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số
cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu
của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển,
hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển
tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh. đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính
sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện
tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số
hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ
của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng
cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương
mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của
cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và tổ chức
chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại
đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên;
bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt. 11 Công nghiệp hoá - Nhấn mạnh: - Nhấn mạnh:
“Xác định hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chú Yêu cầu phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, coi
trọng những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế đó là một trong những đột phá chiến lược của đất nước trong bối
(GDP bình quân đầu người, tỷ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế cảnh chuyển đổi số hiện nay.
tạo, tỷ trọng nông nghiệp, tỷ lệ đô thị hóa, điện bình quân đầu “Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển
người,...); những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về mặt xã hội mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng
(chỉ số phát triển con người, tuổi thọ bình quân, chỉ số bất bình đẳng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực
trong phân phối thu nhập, số bác sĩ trên 1 vạn dân, tỷ lệ lao động qua chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để nâng
đào tạo,...); và những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về môi cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cải
trường (tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch, độ che phủ rừng, tỷ lệ giảm thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng
mức phát thải khí nhà kính...)”.
tạo, phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng
“Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học - công ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các sản phẩm
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức”
có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng - Thành tựu:
cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào mạng sản
+ Công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bước thay đổi về trình độ xuất và chuỗi giá trị toàn cầu” theo hướng hiện đại. - Điểm mới:
+ Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn có chuyển biến
+ Nền kinh tế của chúng ta phát triển theo chiều rộng đã tới hạn,
+ Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, quá trình đô thị hóa cần đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu diễn ra khá nhanh
+ Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc tận - Hạn chế:
dụng cơ hội là hết sức quan trọng và có tính quyết định tạo ra sự
+ Thực hiện CNH, HĐH còn chậm, chưa gắn với phát triển kinh tế tri phát triển nhanh và bền vững cho đất nước
thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền tảng và công + Thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ
nghiệp hỗ trợ chưa có định hướng chiến lược rõ ràng, hiệu quả thấp. thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém, công nghệ.
lạc hậu và thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ, chất + Chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế
lượng thấp. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng số, dựa trên nền tảng tri thức.
nông thôn mới còn chậm”.
thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang
+ “Chất lượng nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo.
chưa tương ứng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất” - Điểm mới:
+ Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức là con đường tất yếu
+ Điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ 12 Kinh tế
thị - Trên cơ sở tổng kết toàn diện 30 năm đổi mới, Đại hội lần thứ XII - Văn kiện Đại hội XIII khẳng định: Thể chế kinh tế thị trường định trường/Cơ
chế của Đảng đã nêu rõ: “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở hướng XHCN còn nhiều vướng mắc, bất cập chưa được tháo gỡ. QLTT
Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật Luật pháp, cơ chế, chính sách còn những quy định không thống
của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp nhất, môi trường đầu tư kinh doanh chưa được thông thoáng, minh
với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị bạch. Chưa tạo được đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng
trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của nhà nước pháp có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Thể chế phát triển, điều phối
quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”.
kinh tế vùng chưa được quan tâm và cụ thể hóa bằng pháp luật nên
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu, phát triển các thành phần kinh liên kết vùng còn lỏng lẻo.
tế, các loại hình doanh nghiệp: nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực - Điểm mới của Văn kiện Đại hội XIII là đã nêu rõ nội hàm của
tiếp nước ngoài, chú trọng chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta: “Kinh tế thị trường
tiên tiến, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
ngoài với doanh nghiệp trong nước.
thời kỳ quá độ lên CNXH. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại,
- Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: Chủ động, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
tích cực hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN,
tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể.
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng XHCN
- Thị trường đầy đủ là:
vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”,
(1) Tính minh bạch - bảo đảm cho các nhà đầu tư thấy được sự minh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.” Trên cơ sở đó,
bạch trong môi trường đầu tư kinh doanh.
nhấn mạnh những nội dung quan trọng của nội hàm này, để thống
(2) Tuân thủ pháp luật đề ra.
nhất nhận thức và thực hiện.
(3) Phải có đồng tiền ổn định.
- Điểm mới trong đại hội XIII:
(4) Đối xử công bằng giữa các khu vực doanh nghiệp, không phân (1) Làm rõ hơn vai trò, định hướng phát triển các thành phần kinh
biệt doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân hay doanh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nghiệp nước ngoài.
(2) Xác định rõ hơn mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã
(5) Không có các khoản chi phí chính thức.
hội trong cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
- Để hội nhập quốc tế thành công, nền kinh tế nước ta phải hướng tới chủ nghĩa
đạt trình độ kinh tế thị trường hiện đại của các nước phát triển trên thế (3) Đề ra nhiều nhiệm vụ mới, nội dung mới để tiếp tục hoàn thiện giới.
toàn diện, đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong những năm tới 13 Hệ thống chính trị
- Chủ trương đổi mới hệ thống chính trị:
- Đề ra phương châm "Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn,
Một là, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực" với quyết tâm chính trị cao hơn, hành
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đây là nội dung quan trọng của công động mạnh mẽ hơn và hiệu quả hơn. Quán triệt phương châm này,
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đã triển
Hai là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự khai các nhiệm vụ, giải pháp mang tính chiến lược, có trọng tâm,
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự trọng điểm, đi vào xử lý gốc rễ của vấn đề là ngăn chặn suy thoái
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.
- Tiếp tục giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp
Ba là, tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
nước đối với quốc phòng, an ninh và lực lượng vũ trang.
- Tiềm lực quốc phòng và an ninh được tăng cường; thế trận lòng
Bốn là, tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất dân được chú trọng; thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
ninh nhân dân, nhất là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm được
Năm là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến củng cố.
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 14 Văn hoá
Đại hội XII đã xác định tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng, - Đại hội XIII của Đảng cũng chỉ rõ: “Văn hóa chưa được quan tâm
nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam:
tương xứng với kinh tế và chính trị, chưa thực sự trở thành nguồn
(1) Kế thừa, phát triển quan điểm, những định hướng lớn của Đảng và lực, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững đất nước”
tình hình phát triển văn hóa Việt Nam, Đại hội XII của Đảng đã nhấn - Văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh rằng:
mạnh: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn + Lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam làm nền tảng, sức mạnh
diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững."
văn, dân chủ và khoa học.”
+ Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt
Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc
(2) Thống nhất nhận thức về mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt tế”
Nam. Mục tiêu trước mắt là gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa; làm cho văn hóa tham gia tích cực vào thực Đại hội XIII đề ra nhiều nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để phát triển
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” văn hóa, bao gồm:
Mục tiêu lâu dài là tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng nền văn (1) Xây dựng hệ giá trị quốc gia: Nghiên cứu và xác định các
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đồng bộ hơn với phát triển chuẩn mực văn hóa và con người Việt Nam. kinh tế - xã hội.
(2) Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống: Kết hợp giữa
(3) Quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa.
bảo tồn di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội.
(4) Tích cực đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái thù địch trên lĩnh vực văn hóa.
(3) Tăng cường giáo dục văn hóa: Đặc biệt chú trọng giáo dục
⇒ Đại hội XII đã bổ sung nhân tố xây dựng con người gắn với xây truyền thống cho thế hệ trẻ.
dựng văn hóa làm nền tảng tinh thần với hàm ý văn hóa và con người
là cặp đôi biện chứng, trong đó con người là chủ thể sáng tạo văn hóa (4) Xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh: Thúc đẩy sự
và hưởng thụ các giá trị, sản phẩm văn hóa.
đoàn kết và nhân văn trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp
- Đại hội XII còn đề cập đến những điểm rất mới, đó là văn hóa trong
kinh tế, văn hóa trong chính trị, đề cập đến những chủ động hội nhập
quốc tế về văn hóa, phát triển công nghiệp văn hóa, xây dựng thị trường văn hóa.
⇒ Đại hội XII đề ra 7 nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa
1. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
2. Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa.
4. Quản lý báo chí và xuất bản hiệu quả.
5. Phát triển công nghiệp văn hóa.
6. Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa.
7. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực văn hóa 15 Xã hội
Mục tiêu tổng quát:
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội 5 năm 2021-
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 2025:
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. 1. Về lao động:
- Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Tỉ trọng lao động nông nghiệp: Trong tổng lao động xã hội giảm
- Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng xuống khoảng 25%.
giáo dục, y tế và bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo: Đạt mức 70%.
Các chỉ tiêu quan trọng về xã hội (giai đoạn 2016 - 2020):
- Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị: Duy trì dưới 4%.
1. Cơ cấu lao động:
2. Về xóa đói giảm nghèo:
- Tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn - Tỉ lệ nghèo đa chiều: Giảm 1 - 1,5%/ năm. khoảng 40%. 3. Về y tế:
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 65-70%, trong đó lao động có bằng - Số bác sĩ/1 vạn dân: Đạt 10 bác sĩ/1 vạn dân.
cấp, chứng chỉ đạt 25%.
- Số giường bệnh/1 vạn dân: Đạt 30 giường bệnh/1 vạn dân.
2. Việc làm và thất nghiệp:
- Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế: Đạt mức
- Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị duy trì ở mức dưới 4%. 95% dân số.
3. Y tế và chăm sóc sức khỏe:
- Tuổi thọ trung hình: Đạt khoảng 74,5 tuổi.
- Số bác sĩ đạt 9-10 bác sĩ/1 vạn dân.
- Số giường bệnh đạt trên 26,5 giường/1 vạn dân. *Giáo dục và đào tạo:
- Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn 80% dân số.
nhân lực chất lượng cao. 4. Giảm nghèo:
- Thu hút và trọng dụng nhân tài.
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1,0-1,5%/năm.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công
5. Môi trường sống:
nghệ và thành tựu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào đời sống
- 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước xã hội. sạch, hợp vệ sinh.
*An sinh xã hội và đời sống nhân dân:
- 85% chất thải nguy hại và 95-100% chất thải y tế
- Quản lý phát triển xã hội hiệu quả, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người.
- Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng môi trường văn
hóa và đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, và gắn kết
dân số với phát triển.
- Quan tâm đến mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm các chính sách lao
động, việc làm, thu nhập, phúc lợi và an sinh xã hội.
- Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
*Ứng phó với các thách thức xã hội
Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
- Tăng cường bảo vệ sức khỏe nhân dân, cải thiện chất lượng môi
trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học.
*Tăng cường đoàn kết và dân chủ
- Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể của nhân dân.
- Củng cố đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội. 16
Quốc phòng an ninh Tập trung vào các vấn đề cơ bản là:
Văn kiện lần này chỉ rõ: Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc không đơn thuần
- Độc lập dân tộc; chủ quyền quốc gia; bảo vệ Tổ quốc gắn với bảo vệ là để ứng phó với chiến tranh, mà vấn đề quan trọng và thiết yếu
chế độ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện hơn là, tạo ra sức mạnh để giữ vững ổn định chính trị và môi
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, củng cố quốc trường hòa bình, nhằm xây dựng và phát triển đất nước theo định
phòng-an ninh gắn với xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng “cách hướng xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ phải gắn với xây dựng, xây dựng
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”.
phải đi đôi với bảo vệ. Mục tiêu của bảo vệ là để giữ vững môi
- Kế thừa tư duy mới về quan điểm xây dựng, củng cố quốc phòng - trường hòa bình, ổn định cho xây dựng và phát triển đất nước; và,
an ninh của các kỳ đại hội trước và yêu cầu của thực tiễn, Đại hội xây dựng, phát triển đất nước sẽ tác động trở lại tạo cơ sở, tiền đề
Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: “Kiên quyết, kiên trì đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Mục tiêu đó cũng khẳng định rõ lập
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh trường và ý chí của toàn dân tộc quyết tâm, kiên quyết, kiên trì bảo
thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
chủ nghĩa, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội; củng cố, Tổ quốc.
tăng cường quốc phòng, an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, - Điểm mới được bổ sung trong văn kiện lần này là việc xác định
nền an ninh nhân dân vững chắc, xây dựng lực lượng vũ trang nhân rõ: Bảo đảm an ninh con người, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương,
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện an toàn, lành mạnh để phát triển đất nước. Đây là vấn đề mới, quan
đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng”.
trọng trong mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay, phản ánh
đúng xu thế và đặc điểm tình hình đất nước 17 Đối ngoại
Trước hết, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực Về đánh giá, dự báo tình hình thế giới
và thực tiễn của thời đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối Đại hội XIII kế thừa những nhận định lớn của các kỳ đại hội Đảng
ngoại trong những năm tới. Trong 5 năm tới, tình hình thế giới và khu trước đây, nhất là Đại hội XII, về các đặc điểm có tính quy luật và
vực sẽ còn nhiều diễn biến rất phức tạp, tác động trực tiếp đến nước xu thế lâu dài của thế giới, song cập nhật, điều chỉnh phù hợp với
ta, tạo ra cả thời cơ và thách thức.
tình hình mới. Đại hội XIII khẳng định hòa bình, hợp tác và phát
triển là xu thế lớn, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến
Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả triển, song nhấn mạnh các xu thế này đứng trước nhiều trở ngại.
hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường
hòa bình và tạo điều thuận lợi để phát triển đất nước. Đảng ta xác Về mục tiêu đối ngoại
định đây là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế Đại hội XIII khẳng định "bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân
- xã hội 5 năm 2016 – 2020; đồng thời là sự thể hiện nhận thức, đánh tộc", tức là đặt lợi ích quốc gia- dân tộc lên trước hết và trên hết;
giá của Đảng ta về vai trò to lớn của công tác đối ngoại trong tình đồng thời, chỉ ra nguyên tắc chung là phải luôn nỗ lực đạt được lợi hình mới.
ích quốc gia- dân tộc tới mức cao nhất có thể. Bảo đảm cao nhất lợi
Thứ ba, về mục tiêu và nhiệm vụ của đối ngoại, Đảng ta đã xác định ích quốc gia- dân tộc không có nghĩa nước ta theo chủ nghĩa dân
trong văn kiện Đại hội XII: mục tiêu tối thượng là bảo đảm lợi ích tộc vị kỷ. Đại hội XIII nhấn mạnh thúc đẩy lợi ích quốc gia- dân
quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp tộc phải "trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên
quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi",
cùng phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
Thứ tư, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm và hội trên thế giới.
định hướng lớn của hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa
phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội Về vị trí, vai trò và nhiệm vụ
nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
Điểm mới nổi bật trong đường lối đối ngoại Đại hội XIII là lần đầu
nhiệm của cộng đồng quốc tế”
tiên Đảng xác định rõ vị trí, vai trò tiên phong của đối ngoại trong
"tạo lập và giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, huy động các
Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý tập trung đối nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy
với các hoạt động đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và tín của đất nước". Các nhiệm vụ này quan hệ chặt chẽ với nhau,
hình thức phong phú của đối ngoại Việt Nam trong tình hình mới. trong đó giữ vững hòa bình, ổn định là nhiệm vụ trọng yếu, thường
“Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của xuyên; phục vụ phát triển đất nước là nhiệm vụ trung tâm; nâng
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt cao vị thế và uy tín đất nước là nhiệm vụ quan trọng.
động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân;
giữa ngoại chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại,
đối ngoại với quốc phòng, an ninh”
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng
định hướng bao trùm của đối ngoại trong giai đoạn phát triển mới
Thứ sáu, Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối ngoại với các Đảng anh của đất nước.
em, góp phần định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan
hệ giữa Việt Nam với một số nước, nhất là các nước láng giềng.
Để đối ngoại phát huy vai trò tiên phong và hoàn thành tốt các định
hướng, nhiệm vụ nói trên, Đại hội XIII đề ra chủ trương “xây dựng
nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba trụ cột là đối ngoại
đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân
”. 18 Các hội nghị TW
- Hội nghị TW lần thứ hai (10 - 12/3/2016).
- Hội nghị TW lần thứ hai (08 - 09/3/2021). sau Đại hội
- Hội nghị TW lần thứ ba (04 - 07/7/2016).
- Hội nghị TW lần thứ ba (5 - 8/7/2021).
- Hội nghị TW lần thứ tư (09 - 14/10/2016) về ban hành 03 Nghị - Hội nghị TW lần thứ tư (04 - 07/10/2021). quyết:
- Hội nghị TW lần thứ năm (04 - 10/5/2022) thông qua nội dung
● Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn các văn kiện:
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những ● Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ;
sách; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất; tạo
● Nghị quyết về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục
động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, cao”.
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế;
● Nghị quyết về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
● Nghị quyết về thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc
2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham
gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
● Nghị quyết về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới”.
- Hội nghị TW lần thứ năm (05 - 10/5/2017) về ban hành 03 Nghị ● Nghị quyết về “Tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở quyết:
đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong tình hình
● Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực mới”.
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Hội nghị TW lần thứ sáu (03 - 09/10/2022):
● Nghị quyết về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã ● Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp hội chủ nghĩa;
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới
● Nghị quyết về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả ● Nghị quyết về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm doanh nghiệp nhà nước.
quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới
● Nghị quyết về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Hội nghị TW lần thứ sáu (04 - 11/10/2017) về ban hành 04 Nghị
đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 quyết:
● Nghị quyết một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ - Hội nghị TW lần thứ bảy (15 - 17/5/2023).
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Hội nghị TW lần thứ tám (02-08/10/2023):
● Nghị quyết về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng ● Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công lập. trong giai đoạn mới.
● Nghị quyết về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao ● Nghị quyết về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn
● Nghị quyết về công tác dân số trong tình hình mới. vinh, hạnh phúc.
● Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ
trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
- Hội nghị TW lần thứ bảy (07 - 12/5/2018) về ban hành 03 nghị trong giai đoạn mới. quyết:
● Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là - Hội nghị TW lần thứ chín (16 - 18/05/2024).
cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm - Hội nghị lần thứ mười (18 - 20/09/2024). vụ.
● Nghị quyết về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
● Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
- Hội nghị TW lần thứ tám (02 - 06/10/2018) về ra quyết nghị:
● Thông qua nội dung cơ bản Nghị quyết về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
● Thông qua Kết luận về tình hình kinh tế - xã hội và ngân sách nhà
nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019.
● Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất giới thiệu đồng
chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam để Quốc hội bầu giữ chức vụ Chủ tịch
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIV.
● Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, quyết định việc ban
hành Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,
trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng; xem xét, quyết định thành lập
các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của Đảng; bầu bổ sung
hai Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khoá XII.
● Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định thi hành kỷ
luật đồng chí Nguyễn Bắc Son, nguyên Ủy viên Trung ương
Đảng, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông bằng hình thức: Cách chức Ủy viên
Trung ương Đảng khoá XI và Bí thư Ban cán sự đảng Bộ Thông
tin và Truyền thông nhiệm kỳ 2011 - 2016.
- Hội nghị TW lần thứ chín (25 - 26/12/2018) về quyết nghị:
● Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm
21 đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư khoá XII theo quy định.
● Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, cho ý kiến về việc
giới thiệu nhân sự quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương Đảng
nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với 205 đồng chí để Bộ Chính trị xem
xét, quyết định quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương nhiệm kỳ
2021 - 2026 theo thẩm quyền.
● Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất cao với Tờ trình
của Bộ Chính trị về việc đề nghị xem xét, thi hành kỷ luật đồng
chí Tất Thành Cang, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Phó Bí thư thường trực Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh. Ban
Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định kỷ luật đồng chí Tất
Thành Cang bằng hình thức cách chức Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XII; cách chức Phó Bí thư thường trực
Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2015 - 2020; cách
chức Uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Hội nghị TW lần thứ mười (16 - 18/5/2019).
- Hội nghị TW lần thứ mười một (7 - 12/10/2019).
- Hội nghị TW lần thứ mười hai (11 - 14/5/2020).
- Hội nghị TW lần thứ mười ba (05 - 09/10/2020).
- Hội nghị TW lần thứ mười bốn (14 - 18/12/2020).
- Hội nghị TW lần thứ mười lăm (16 - 17/01/2021). 19
Kết quả chủ yếu 1. Kinh tế - Xã hội:
1. Kinh tế - Xã hội: (đại hội sau)
- Tăng trưởng kinh tế ổn định: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân - Nước ta được xếp vào nhóm nước công nghiệp mới nổi, vượt qua
mức thu nhập trung bình thấp.
đạt khoảng 5,9%/năm, dù chịu ảnh hưởng từ thiên tai và đại dịch - Chỉ số phát triển con người được cải thiện, tạo nền tảng cho phát
COVID-19. Quy mô nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người triển cao hơn trong giai đoạn sau.
tăng lên (năm 2020, GDP đạt 271,2 tỉ USD), nền kinh tế tăng trưởng - Tính đến năm 2024 nước ta đã vượt qua khó khăn, thách thức,
nằm trong nhóm cao nhất thế giới. Phát triển kinh tế số bước đầu kinh tế - xã hội Việt Nam tiếp tục phục hồi và phát triển, dự kiến
được chú trọng. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao đạt và vượt 14/15 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó:
động tăng từ 4,3%/năm giai đoạn 2011 - 2015 lên khoảng 6%/năm + Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ: giai đoạn 2016 - 2020.
Tăng trưởng GDP đạt 6,87%, được các tổ chức quốc tế đánh giá
tích cực và triển vọng về tăng trưởng. Chỉ số giá tiêu dùng tăng
- Kinh tế vĩ mô ổn định: Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp; các bình quân dưới 4,5%. Vốn FDI thực hiện ước tăng 8,9%, cao nhất
cân đối lớn của nền kinh tế (thu - chi ngân sách, xuất - nhập khẩu, nợ từ năm 2021 đến nay. Thu ngân sách ước tăng 10,1% so với dự
công) tiếp tục được bảo đảm và cải thiện.
toán, nông, lâm, thủy sản duy trì tăng khá, sản xuất công nghiệp
- Đầu tư và xuất khẩu: Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng mạnh, phục hồi tích cực, dịch vụ ước tăng 7%, đầu tư tư nhân tăng 6,7%
hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao. Xuất khẩu tăng nhanh, cán cân + Sản xuất và xuất khẩu tăng trưởng ổn định:
thương mại có những cải thiện tích cực.
Xuất khẩu đã tăng trưởng 14.3% vào năm 2024, đặc biệt là xuất
- Đổi mới mô hình tăng trưởng: Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với ba đột khẩu đến các nước lớn như Mỹ và Trung Quốc
Các ngành công nghiệp và xây dựng đã phục hồi mạnh mẽ, với
phá chiến lược đạt nhiều kết quả quan trọng, môi trường đầu tư kinh tăng trưởng sản xuất công nghiệp đạt 8.32% vào năm 2024
doanh được cải thiện, tiềm lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế được + Kiểm soát lạm phát hiệu quả:
nâng lên. Cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, tỉ trọng khu Lạm phát được kiểm soát trong điều kiện tăng lương tối thiểu ở
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm, công nghiệp, xây dựng và mức cao, tỷ giá thị trường tiền tệ, ngoại hối diễn biến phù hợp với dịch vụ tăng lên. thị trường thế giới.
- Cải thiện đời sống nhân dân: Chính trị - xã hội ổn định, đời sống 2. Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Khoa học:
nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Văn hoá: Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công
2. Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Khoa học:
bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
- Văn hoá: Các lĩnh vực, loại hình, sản phẩm văn hoá phát triển ngày nhân dân.
càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mới. Hoạt động giao lưu, hợp tác và - Giáo dục: Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng
hội nhập quốc tế khởi sắc.
yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp
- Giáo dục: Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
tạo. Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng về - Y tế: xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và
quy mô. Giáo dục và đào tạo ở những vùng khó khăn và vùng đồng hội nhập quốc tế, thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ
bào dân tộc thiểu số được chú trọng hơn.
chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, phấn
- Y tế: Hệ thống tổ chức y tế tiếp tục được kiện toàn. Quy mô, năng đấu trên 95% dân số được quản lý, theo dõi và chăm sóc, bảo vệ
lực, chất lượng y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phòng, chống dịch, sức khỏe.
chăm sóc sức khỏe nhân dân có bước phát triển, tiếp cận được nhiều - Khoa học: khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo là đột phá để
kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đạt nhiều kết quả quan trọng (trong đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của Covid-19)
dân tộc; Xây dựng Dự thảo Báo cáo phải được thực hiện khẩn
- Khoa học: Tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước được tăng trương, khoa học với sự đầu tư lớn về công sức, trí tuệ
cường. Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị góp 3. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
phần tích cực cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính Còn nhiều việc chưa làm được, tổ chức bộ máy của hệ thống chính
sách; bảo vệ, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng; xây dựng, phát trị vẫn cồng kềnh nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối, chức năng, nhiệm
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, con người Việt Nam và bảo vệ Tổ quốc
vụ còn trùng lặp, chồng chéo, chưa rõ ràng, phân cấp, phân quyền
⇒ Kết quả: Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; tỷ lệ hộ nghèo chưa đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa cao. Việc tiếp tục
giảm còn dưới 3%; nhà ở xã hội được quan tâm; đã hoàn thành các đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị là đòi hỏi
mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, trong đó có nhiều mục tiêu về giảm rất cấp thiết của tình hình thực tiễn.
nghèo, y tế, giáo dục hoàn thành trước thời hạn, được đánh giá là 4. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại: điểm sáng;
- Quốc phòng, an ninh: Củng cố quốc phòng, an ninh vững mạnh,
3. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
sẵn sàng ứng phó với xung đột và chiến tranh. Xây dựng Quân đội
- Xây dựng lại bộ máy Nhà nước: Bộ máy nhà nước bước đầu được và Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
sắp xếp lại theo hướng tinh gọn gắn với tinh giản biên chế, hoạt động đảm bảo “tinh, gọn, mạnh”. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công hiệu lực, hiệu quả.
nghệ cao trong quốc phòng, tăng cường bảo vệ an ninh mạng, kinh
- Chỉnh đốn Đảng: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được thực tế, môi trường. Không tham gia liên minh quân sự, không cho đặt
hiện toàn diện, đồng bộ trên các mặt chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ căn cứ quân sự nước ngoài, không sử dụng vũ lực, và không liên chức và cán bộ.
kết chống nước khác. Tăng cường “thế trận lòng dân”.Giải quyết
- Phòng, chống tham nhũng: Công tác kiểm tra, giám sát và đấu tranh mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình.
phòng chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả cụ thể, tạo sức răn đe, - Đối ngoại: Giữ vững độc lập, chủ quyền và lợi ích dân tộc. Chủ
được nhân dân đồng tình, ủng hộ, củng cố niềm tin của nhân dân.
động, tích cực tham gia các cơ chế khu vực và toàn cầu. Duy trì
4. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
quan hệ quốc tế hòa bình, không tham gia liên minh quân sự. Tăng
- Quốc phòng, an ninh: Tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh, cường hợp tác với các đối tác lớn và bạn bè truyền thống. Phối hợp
xử lý thành công các tình huống phức tạp, giữ vững an ninh chính trị, đối ngoại Đảng, Nhà nước, và nhân dân. Tận dụng cơ hội từ cách
trật tự an toàn xã hội. Chủ động đấu tranh kịp thời, hiệu quả, từng mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số, và hợp tác xanh.
bước đẩy lùi các loại tội phạm; phòng ngừa và ứng phó kịp thời với 5. Thành tựu:
các mối đe dọa an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống; làm - Kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP duy trì ở mức khá
thất bại âm mưu và hoạt động "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ cao, quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên. Chất lượng giáo dục,
của các thế lực thù địch, phản động.
y tế được nâng cao; đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Hội nhập quốc tế: Hoạt động đối ngoại được mở rộng và đi vào - Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được
chiều sâu. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình, tăng cường, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân.
ổn định, đóng góp tích cực vào hòa bình và hợp tác quốc tế. Đẩy - An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quốc
mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh.
phòng được củng cố, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia. Việt
5. Thành tựu sau 35 năm đổi mới:
Nam tích cực tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương, nâng cao
- Đất nước đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
vai trò và vị thế trên trường quốc tế.
- Tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam không ngừng được nâng cao 20
Kinh nghiệm lịch sử Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, rút ra một
Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp là 5 năm thực hiện
số kinh nghiệm sau:
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Đại hội XIII đã rút ra 5 bài
học kinh nghiệm, và trong mỗi bài học kinh nghiệm, đại hội
(1) Trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải đều có những nhận thức mới.
hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ (1) Về xây dựng Đảng, Đại hội xác định:
thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cường khối - Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết
đại đoàn kết toàn dân tộc; tạo sự nhất trí trong Đảng và đồng thuận xã liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo
hội; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân; có quyết tâm đức, tổ chức và cán bộ; kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo
chính trị cao với những biện pháp thiết thực, mạnh mẽ, đồng bộ, kiên Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực
quyết phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên
trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; chú trọng đổi mới củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị;
công tác tổ chức - cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, đẩy mạnh thực hiện nghiêm các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phòng, chống "tự diễn thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; đồng thời kiên quyết đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù - Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, địch.
toàn diện; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên
quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự
(2) Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
sát thực tiễn của đất nước và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo nhũng, lãng phí.
những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ
trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp. Phải coi trọng tổng kết thực - Công tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của then chốt”, tập
tiễn, nghiên cứu lý luận; chỉ đạo quyết liệt, kiên trì, sáng tạo để tổ trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ
chức thực hiện thắng lợi những chủ trương đúng đắn của Đảng và phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách Nhà nước.
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ
càng cao càng phải gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy
(3) Gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó: viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; ⇒ Điểm mới của bài học này so với các đại hội trước: xác định xây
phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện: Chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ
phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
chức và cán bộ; nhấn mạnh xây dựng Nhà nước và hệ thống chính
(4) Kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện; nhấn mạnh hoàn thiện cơ chế
thời tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp kiểm soát chặt chẽ quyền lực; nhấn mạnh yêu cầu xây dựng đội
bách, trước mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược.
phá để giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ phát triển; chú trọng ổn định
kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm an (2) Đại hội xác định:
sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội; phát huy mọi nguồn lực trong - Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt
và ngoài nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin quốc.
tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì
thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
(5) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, giám sát, dân thụ hưởng”.
tự chủ, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng - Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự mới.
xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân
dân; thắt chặt mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng như những
dân để xây dựng Đảng; lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm
hạn chế, khuyết điểm, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
mục tiêu phấn đấu, củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(1) Trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên ⇒ Điểm mới của bài học này là phải thực hiện nghiêm túc quan
cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận điểm “dân là gốc”, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí giám sát, dân thụ hưởng”; nhấn mạnh lấy hạnh phúc, ấm no của
Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.
hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
(3) Về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, Đại hội xác
(2) Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi định:
ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh - Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có
thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn
lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội; kịp thời tháo gỡ các
(3) Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng điểm nghẽn; đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát
quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, giữ vững kỷ cương;
trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự
thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất
lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
(4) Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, ⇒ Điểm mới của bài học này là trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động
bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức quyết liệt, năng động, sáng tạo, có bước đi phù hợp; coi trọng chất
mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã lượng và hiệu quả thực tế. hội chủ nghĩa.