Đề cương đánh giá trong giáo dục | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Đề cương đánh giá trong giáo dục | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40387276
ĐỀ CƯƠNG ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
1. Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. Khái niệm:
- Đo lường là hoạt động chỉ sự so sánh kết quả học tập ghi nhận được qua kiểm tra
với những tiêu chuẩn, tiêu chí.
- Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của người học bằng
những hình thức, công cụ, kĩ thuật khác nhau.
- Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống: thu thập, tổng hợp và phân tích, xử
lí, diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá. Vai trò:
- Đánh giá là bộ phận không thể tách rời quá trình dạy học.
+ Là động lực thúc đẩy sự đổi mới không ngừng của quá trình dạy và học.
+ Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên thu được những thông tin từ học sinh,
phát hiện điểm mạnh, điểm yếu ở kết quả học tập của học sinh và những nguyên
nhân dẫn tới kết quả đó.
+ Là cơ sở thực tế để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, hỗ trợ học sinh điều
chỉnh hoạt động học của bản thân.
+ Kiểm tra, đánh giá nếu được tiến hành thường xuyên, hiệu quả thì giúp cho học
sinh củng cố tri thức, phát triển trí tuệ và điều chỉnh cách học, nâng cao trách
nhiệm học tập, bồi dưỡng tính tự giác, ý chí vươn lên.
- Đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của GV.
+ Giáo viên là người trực tiếp tác động tạo ra những thay đổi ở người học nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục.
+ Muốn xác định đối tượng của quá trình giáo dục đáp ứng như thế nào so với mục
tiêu giáo dục đã đề ra thì người giáo viên phải tiến hành kiểm tra, đánh giá.
+ Kết quả kiểm tra, đánh giá thu được trên cơ sở tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin
có ý nghĩa rất quan trọng để đi đến những dự báo về năng lực học tập, nhận định lOMoAR cPSD| 40387276
về điểm mạnh, điểm yếu của học sinh, quyết định đánh giá khách quan, điều chỉnh
kịp thời nội dung, phương pháp giáo dục.
- Đánh giá là bộ phận quan trọng của quản lí chất lượng dạy và học.
+ Kiểm tra, đánh giá cung cấp thông tin nhằm xác định xem mục tiêu của chương
trình giáo dục đạt được hay chưa, mức độ đạt được thế nào…
+ Các thông tin khai thác được từ kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ rất hữu ích cho các
nhà quản lí, cho giáo viên, giúp họ giám sát quá trình giáo dục, phát hiện các vấn
đề, đưa ra quyết định kịp thời về người học, về người dạy, về chương trình và điều
kiện thức hiện chương trình…để đạt được mục tiêu.
+ Kiểm tra, đánh giá luôn được xem là phương thức quan trọng để giám sát, quản
lí con người trong một lớp học và trong tổ chức vận hành nhà trường.
2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục.
- Chẩn đoán các vấn đề của người học
Thông qua đánh giá, giáo viên phát hiện sớm các khó khăn trong học tập của lớp
học và số ít học sinh có vấn đề về nhận thức hoặc hành vi. Từ đó đưa ra các phản
hồi phù hợp, kịp thời để học sinh khắc phục khó khăn, điều chỉnh cách học và tiến bộ.
- Xác nhận kết quả học tập của người học
+ Đánh giá cung cấp những số liệu để xác định mức độ mà người học đạt được các
mục tiêu học tập, làm căn cứ cho những quyết định phù hợp: thừa nhận hay bác bỏ
sự hoàn thành chương trình học, môn học, khoá học để cấp bằng, chứng chỉ, chứng
nhận hoặc xét lên lớp.
+ Có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt, đặc biệt là về mặt xã hội. Đánh giá làm bộc
lộ tính hiệu quả của quá trình giáo dục – đào tạo.
+ Việc đánh giá này đòi hỏi phải thiết lập ngưỡng trình độ tối thiểu và xác định
đúng vị trí kết quả học tập của học sinh so với ngưỡng này, từ đó đòi hỏi người học
phải đạt được mức độ tối thiểu các mục tiêu đã xác định. lOMoAR cPSD| 40387276
+ Ngoài ra, đánh giá có thể giúp xếp loại học sinh theo mục đích nào đó (tuyển
sinh đại học, tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi, trao học bổng…).
- Hỗ trợ hoạt động học tập cho người học
+ Đánh giá thực hiện chức năng hỗ trợ bao gồm chẩn đoán, điều chỉnh để hỗ trợ
việc học tập, giúp quá trình dạy học có hiệu quả.
+ Các hoạt động kiểm tra với chức năng hỗ trợ có tính chất chẩn đoán, điểm kiểm tra là thứ yếu
+ Điều cơ bản là phải xác định được những thiếu sót về nhận thức, kiến thức, kĩ
năng, năng lực, phẩm chất ở người học để có căn cứ giúp đỡ họ khắc phục và tiến
bộ hơn so với chính họ.
- Điều chỉnh hoạt động giảng dạy của người dạy
+ Thông qua đánh giá, giáo viên dự báo khả năng của học sinh có thể đạt được trong quá trình học tập
+ Xác định những điểm mạnh và điểm yếu của học sinh trong học tập; làm cơ sở
cho việc bồi dưỡng năng khiếu
+ Giúp giáo viên lựa chọn tiếp cận, phương pháp giáo dục phù hợp với lớp học
sinh và từng học sinh đồng thời giúp học sinh lựa chọn hình thức, phương pháp và
tài liệu học tập phù hợp.
3. Các nguyên tắc đánh giá trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khách quan
+ Là phản ánh được chính xác kết quả học tập như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu
với mục tiêu đặt ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá.
Cần ngăn ngừa các yếu tố dẫn đến đánh giá không chính xác như: yếu tố từ phía
người đánh giá; yếu tố từ phía người được đánh giá; công cụ đánh giá không đảm
bảo các yêu cầu để đánh giá chính xác lOMoAR cPSD| 40387276
+ Môi trường diễn ra quá trình kiểm tra, đánh giá cũng có ảnh hưởng đến tính
khách quan của đánh giá. Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, phù
hợp với đặc thù môn học và công khai các tiêu chí này cho học sinh.
+ Bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá; ngăn ngừa thái độ đối phó,
thiếu trung thực trong viết tiểu luận, kiểm tra, thi cử.
- Đảm bảo tính công bằng
+ Đánh giá đảm bảo công bằng là phải tạo điều kiện cho tất cả học sinh có cơ hội
như nhau để thể hiện kết quả học tập; kết quả đánh giá phải phản ánh đúng kết quả học tập của họ.
+ Người đánh giá và người được đánh giá đều hiểu tiêu chí, hành vi đánh giá như
nhau. Để thực hiện yêu cầu này, cần lưu ý: - Không có sự phân biệt và thiên vị khi đánh giá.
- Cần cho tất cả học sinh được biết về phạm vi sẽ đánh giá nhằm giúp định hướng
quá trình học tập, ôn tập.
- Giúp học sinh có kĩ năng làm bài kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra, đánh giá.
- Tiêu chí đánh giá cũng như kết quả đánh giá phải được công bố công khai và kịp thời cho học sinh.
- Đảm bảo tính toàn diện
+ Đánh giá phải bao quát được các mặt, các khía cạnh cần đánh giá theo yêu cầu,
mục tiêu giáo dục, đặc biệt là các mục tiêu về năng lực – mục tiêu phức hợp.
+ Năng lực học sinh không chỉ bao gồm kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà còn là
thái độ, ý chí của học sinh trước nhiệm vụ cần giải quyết trong hoạt động học
+ Để đánh giá toàn diện, đầy đủ, chính xác các mục tiêu đã xác định, cần lựa chọn
và sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá. lOMoAR cPSD| 40387276
- Đảm bảo thường xuyên, có hệ thống
+ Đánh giá cần được tiến hành đều đặn, theo kế hoạch nhất định, như là một bộ
phận của quá trình dạy học. Số lần kiểm tra, đánh giá trong học kì phải đủ để cung
cấp kịp thời phản hồi cho giáo viên, học sinh; giúp điều chỉnh hiệu quả hoạt động dạy và học.
+ Đánh giá thường xuyên sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tạo cơ sở để đánh
giá kết quả học tập một cách khách quan, công bằng, toàn diện.
- Đảm bảo tính hiệu quả
Đánh giá phải phù hợp với công sức và thời gian tiến hành kiểm tra, đánh giá (thời
gian chuẩn bị, thời gian tổ chức thực hiện, thời gian chấm điểm, công bố kết quả);
chi phí công sức, thời gian ít nhưng vẫn đảm bảo giá trị và tin cậy thì được coi là hiệu quả.
- Đảm bảo tính phát triển
+ Kiểm tra – đánh giá không chỉ là việc xác định mức độ đáp ứng mục tiêu dạy học
mà còn là việc công bố kết quả đánh giá kịp thời, khéo léo tạo yếu tố tâm lí tích
cực, động viên học sinh vươn lên, thúc đẩy mặt tốt, hạn chế mặt tiêu cực.
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn
Đánh giá trong bối cảnh thực tiễn là nguyên tắc gắn với yêu cầu dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
- Phù hợp với đặc thù môn học (đối với đánh giá trong dạy học)
Mỗi môn học có những đặc thù riêng về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học.
Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá cần phù hợp
với đặc thù của môn học nhằm đánh giá hiệu quả mục tiêu giáo dục môn học, đặc
biệt là các mục tiêu về năng lực đặc thù cần hình thành, phát triển ở học sinh.
4. Triết lí về đánh giá trong giáo dục. Nội dung Đ á lOMoAR cPSD| 40387276 nh giá là Đánh giá vì Đánh giá kết học tập học tập quả học tập Mục tiêu đánh
HS tự phát hiện sự GV phát hiện sự Xác nhận kết quả giá
tiến bộ và khó tiến bộ và khó
học tập của HS để khăn trong học tập
khăn trong học tập phân loại, đưa ra của
mình nhằm tự của HS nhằm điều quyết định cho các
điều chỉnh việc chỉnh việc dạy và giai đoạn học tập học. học. tiếp theo.
Căn cứ đánh giá So sánh với tiêu Nhận xét, so sánh Điểm số, so sánh chí đánh giá xác
với tiêu chí đánh giữa các HS với định. giá xác định. nhau.
Trọng tâm đánh Quá trình học tập Quá trình học tập Kết quả học tập giá
Thời điểm đánh Trước, trong và Trước, trong và Sau quá trình học giá
sau quá trình học sau quá trình học tập. tập. tập. Vai trò của GV Hướng dẫn Chủ đạo hoặc Chủ đạo giám sát Vai trò của HS Chủ đạo Tham gia cùng Không tham gia GV Người sử dụng GV, HS GV, HS, cha mẹ GV
kết quả đánh giá HS
Công cụ đánh giá Linh hoạt, vừa sức
Đa dạng, linh hoạt Đòi hỏi tính
và không đòi hỏi và không đòi hỏi chuẩn. tính chuẩn. tính chuẩn. Ví dụ Tự đánh giá, đánh
Thường xuyên/ Kiểm tra định kì,
giá đồng đẳng. hoạt động học tập, thi cuối kì. chủ đề giao cho HS đạt được yêu cầu cần đạt.
5. Đánh giá năng lực và phẩm chất của người học.
5.1. Đánh giá năng lực của người học
- Năng lực: là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một
người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó.
- Đánh giá năng lực: là một quá trình thu thập minh chứng về một học sinh (HS
nói, viết, làm và tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc đánh giá về
vị trí của HS trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao. Qua đó, GV có thể lOMoAR cPSD| 40387276
điều chỉnh hoạt động dạy học và báo cáo kết quả học tập của HS một cách tin cậy.
- Đánh giá năng lực gồm:
+ Việc đo lường, nhận xé về khả năng tiềm ẩn của HS
+ Đo lường, nhận xét việc sử dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện
nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó. - Lưu ý:
+ Đánh giá năng lực của HS phải dựa vào thu thập các thông tin trong cả quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Chú ý đến tâm lí của HS trong quá trình nhận và thực hiện nhiệm vụ. - Quy trình:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn năng lực cần đánh giá
Bước 2: Định nghĩa năng lực và xác định cấu trúc năng lực và các tiêu chí
Bước 3: Xác định các phương pháp đánh giá
Bước 4: Xác định và xây dựng các công cụ đánh giá
Bước 5: Thực hiện đánh giá và xử lí số liệu
Phân biệt đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng Tiêu chí
Đánh giá năng lực
Đánh giá kiến thức, kĩ năng so sánh
- Đánh giá khả năng HS vận - Xác định việc đạt kiến thức, kĩ dụng các kiến thức,
kĩ năng đã năng theo mục tiêu của chương Mục đích học vào giải quyết vấn đề thực trình giáo dục.
đánh giá tiễn của cuộc sống.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những chủ yếu
- Đánh giá vì sự tiến bộ của người học với nhau.
người học so với chính họ. Bối cảnh
- Gắn với nội dung học tập và bối
- Gắn với nội dung học tập
(kiến cảnh thực tiễn cuộc sống của HS.
thức, kĩ năng, thái độ) trong lOMoAR cPSD| 40387276
đánh giá chương trình, SGK. - Những kiến thức, kĩ năng và - Những kiến thức,
kĩ năng và thái độ ở nhiều môn học, hoạt thái độ ở một môn học
trong động giáo dục và những trải chương trình, SGK.
nghiệm của bản thân HS trong Nội
dung cuộc sống (tập trung vào năng đánh giá lực thực hiện).
- Tiêu chí đánh giá theo việc - Tiêu chí đánh giá theo các biểu
người học có đạt được hay không hiện, mức độ phát triển năng
lực một nội dung đã được học (chuẩn của người học. kiến thức, kĩ năng).
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong
Công cụ tình huống, bối cảnh thực.
tình huống hàn lâm hoặc tình
đánh giá huống gắn với thực tế.
- Đánh giá ở nhiều thời điểm
- Thường diễn ra ở những thời
Thời trong suốt quá trình dạy học, chú
điểm nhất định trong quá trình
điểm trọng đến đánh giá trong khi học.
dạy học, đặc biệt là trước và sau
đánh giá quá trình dạy học.
- Năng lực người học thể hiện ở - Năng lực người học thể hiện ở độ
khó, độ phức tạp của nhiệm
số lượng câu hỏi, bài tập hoặc vụ
hoặc câu hỏi, bài tập đã hoàn nhiệm vụ đã hoàn thành. Kết quả thành.
Càng đạt được nhiều đơn vị kiến đánh giá
Thực hiện được nhiệm vụ càng thức, kĩ năng thì được coi là có
khó, càng phức tạp thì được coi năng lực càng cao. là có năng lực càng cao hơn. lOMoAR cPSD| 40387276
5.2. Kiểm tra, đánh giá phẩm chất người học
- Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Trong giáo dục cũng như đời
sống, phẩm chất được đánh giá bằng hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội và có
giá trị xã hội, đồng thời mang tính ổn định.
- Trong nhà trường phổ thông, phẩm chất đạo đức của HS luôn được hình thành
thông qua hoạt động dạy học các môn học và qua hoạt động giáo dục trải nghiệm.
- Hành vi đạo đức là thước đo để đánh giá phẩm chất của HS.
- Để đánh giá phẩm chất, GV có thể đánh giá thông qua hành vi đạo đức trong ứng
xử hoặc thông qua các hành động học tập của HS.
VD: Để đánh giá phẩm chất TRUNG THỰC của HS THCS, GV cần đánh giá xem
HS đạt được mức độ nào so với yêu cầu cần đạt (hành vi mong đợi hoặc tiêu chí
chất lượng hành vi) của phẩm chất này. GV sẽ cần thiết kế khung, tiêu chí và thang
đánh giá phẩm chất TRUNG THỰC.
6. Các hình thức đánh giá trong dạy học
6.1. Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường, và đánh giá diện rộng (Xét theo phạm vi)
a) Đánh giá trên lớp học
Đánh giá trên lớp học là loại hình đánh giá trong phạm vi lớp học (đánh giá thường
xuyên), do mỗi giáo viên thực hiện trong mỗi bài học, có thể kết hợp với đánh giá
của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác
nhằm trả lời các câu hỏi tiêu biểu là:
- Mỗi học sinh đã học tập như thế nào?
- Học sinh đã đạt được các mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học hay chưa?
- Lớp có hài lòng về bài dạy của giáo viên hay không?
Từ đó, giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, học sinh điều chỉnh phương pháp học
để nâng cao kết quả học tập. lOMoAR cPSD| 40387276
b) Đánh giá dựa vào nhà trường -
Đánh giá dựa vào nhà trường là loại hình đánh giá trong phạm vi một trường
học,do ban giám hiệu chủ trì và các tổ nhóm chuyên môn tiến hành đối với tất cả
học sinh trong nhà trường. -
Loại hình này không chỉ quan tâm đến kết quả bài kiểm tra định kì năng lực
học tập môn học, mà còn quan tâm đến sự phát triển phẩm chất học sinh. -
Kết quả đánh giá dựa vào nhà trường phục vụ công tác quản lí các hoạt động
dạy học; đánh giá, phát triển chương trình nhà trường và bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục nói chung.
c) Đánh giá trên diện rộng -
Đánh giá trên diện rộng là loại hình đánh giá do các nhà quản lý giáo dục
cấp quốc gia hoặc địa phương chủ trì và tiến hành thống nhất với số lượng rất lớn
học sinh ở các cấp huyện, tỉnh, quốc gia, quốc tế. -
Mục đích chính của đánh giá trên diện rộng là cung cấp những thông tin
đáng tin cậy phục vụ công tác quản lí các hoạt động dạy học, xây dựng chính sách
giáo dục quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. -
Công cụ chủ yếu dùng cho đánh giá trên diện rộng là đề kiểm tra, phiếu hỏi
được các chuyên gia đánh giá chuẩn bị công phu theo các chuẩn mực xác định; có
thể bổ sung thêm cả công cụ quan sát. -
Đối tượng khảo sát trong loại hình đánh giá này gồm học sinh và các bên
liên quan (hiệu trưởng, giáo viên, cha mẹ học sinh...).
6.2. Đánh giá quá trình (thường xuyên) và đánh giá tổng kết (định kì)
(Xét theo tính liên tục và thời điểm đánh giá) a) Đánh giá quá trình
(thường xuyên) Khái niệm
Là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt
động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV
và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập. Mục đích
- Cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều
chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích lOMoAR cPSD| 40387276 hay kết quả học tập.
- Khuyến khích HS nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của người học. Nội dung
- Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt
động học tập, rèn luyện được giao.
- Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện
các hoạt động học tập cá nhân, hoạt động nhóm. Thời điểm
Thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không
bị giới hạn bởi số lần đánh giá. Đối tượng tham
Rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS tự đánh giá, HS đánh
gia đánh giá giá đồng đẳng, phụ huynh đánh giá và đoàn thể, cộng đồng đánh giá. Phương pháp,
Rất đa dạng, phụ thuộc vào mục tiêu của đánh giá. công cụ đánh giá
b) Đánh giá tổng kết (định kì) Khái niệm
Là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học
tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ
học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với quy định trong
CT GDPT và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS. Mục đích
Thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và
giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Nội dung
Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về
phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập. Thời điểm
Sau khi kết thúc một giai đoạn học tập
Đối tượng tham gia GV đánh giá, nhà trường đánh giá hoặc tổ chức kiểm định ĐG các cấp đánh giá.
Phương pháp, côngRất đa dạng: kiểm tra viết, hỏi đáp, câu hỏi, bài kiểm tra, cụ
ĐG dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu.
6.3. Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm
a) Đánh giá cá nhân -
Thông tin kiểm tra, đánh giá trên cá nhân được thu thập từ các điều kiện
chính thức hoặc từ quan sát của giáo viên khi giao tiếp với cá nhân học sinh. -
Loại hình đánh giá cá nhân đòi hỏi người đánh giá hiểu rõ các công cụ và có
kinhnghiệm sử dụng các công cụ này. b) Đánh giá nhóm lOMoAR cPSD| 40387276 -
Đánh giá nhóm (hay đánh giá theo nhóm) là loại hình đánh giá mà giáo viên
thu thập thông tin của một nhóm học sinh thông qua quá trình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập theo nhóm. Dựa vào thông tin này, nhóm được đánh giá theo các
tiêu chí hay mục đích định trước. - Nhiệm vụ của nhóm khá phong phú. -
Các đánh giá nhóm có thể là không chính thức hoặc chính thức. Đánh giá
nhóm không chính thức diễn ra thường xuyên trong lớp học chủ yếu là thông qua
quan sát của giáo viên. Thông qua đánh giá nhóm, giáo viên có thể kịp thời điều
chỉnh kế hoạch, phương pháp dạy học.
6.4. Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
a) Tự đánh giá -
Tự đánh giá là quá trình học sinh đánh giá hoạt động học của bản thân theo
các tiêu chí cho trước. Tự đánh giá phù hợp với quan điểm dạy học hiện đại – lấy học sinh làm trung tâm. -
Tự đánh giá giúp người học nhận thức sâu sắc hơn về những gì mình đã học,
đã tiến bộ và những gì cần điều chỉnh, cố gắng hơn; có khả năng chịu trách nhiệm
trước kết quả học tập của mình, tự tin hơn về những gì các em có thể làm được.
Tuy nhiên cần lưu ý không phải lúc nào học sinh cũng có khả năng tự đánh giá.
b) Đánh giá đồng đẳng -
Đánh giá đồng đẳng (đánh giá ngang hàng, đánh giá chéo, đánh giá lẫn
nhau) là quá trình người học tham gia vào việc đánh giá hoạt động, sản phẩm học
tập của những học sinh khác theo các tiêu chí xác định. -
Các tiêu chí này do giáo viên xác định hoặc cùng học sinh xác định và mô tả
bằngnhững ngôn từ cụ thể, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. lOMoAR cPSD| 40387276 -
Qua đánh giá hoạt động, sản phẩm học tập của bạn, học sinh có thể học hỏi
những điểm tốt hoặc rút kinh nghiệm từ những điểm chưa tốt của bạn; rèn luyện kĩ
năng lắng nghe và đưa ra ý kiến; hình thành khả năng đưa ra các nhận xét khách
quan và tự chịu trách nhiệm về những đánh giá của mình về người khác. Tuy
nhiên cần lưu ý: đánh giá đồng đẳng có nhiều nét cảm tính, phụ thuộc vào năng
lực quan sát, thu thập và xử lí thông tin của học sinh. -
Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng nên được diễn ra trong quá trình học tập
và được sử dụng như là một phần của đánh giá quá trình.
7. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. Tiêu chí Kiểm tra viết Quan sát Hỏi - đáp phân biệt - Sản phẩm GV đánh giá 1.
Khái Là phương pháp - Là phương Là phương học tập là Thông qua hồ niệm đánh giá phổ pháp thu thập pháp GV đặt biến,
kết quả hoạt sơ - Hồ sơ học được sử thông tin quan
câu hỏi và HS dụng với nhiều động học tập là tập hợp
trọng trong trả lời câu hỏi HS tại cùng một lớp học thông tập của HS, các dữ liệu
(hoặc ngược thời điểm, thường qua quan sát lại) là bằng được thu thập
nhằm gợi được sử dụng sau
(nhìn, nghe) mở, thảo luận, khi chứng của nhờ phương HS học xong
đối tượng rút ra những một phần của chủ
sự vận dụng pháp kiểm tra
nghiên cứu. kiến thức mà đề, một chủ đề - Người học kiến thức viết, quan sát,
HS cần lĩnh hay một số chủ cung cấp hội. mà HS đã hỏi – đáp và đề. chứng cứ có. - Đánh lưu trữ một thông qua giá qua sản phần sản hành vi. phẩm học phẩm học tập tập là của HS. - phương Đánh giá qua pháp đánh hồ sơ học tập giá kết quả là phương học tập của pháp chú HS khi trọng lưu trữ, những kết khái thác dữ
quả ấy được liệu về kết quả thể hiện học – minh bằng các chứng cho sự 2. Mục đích Cung cấp các GV động viên, - Nhằm sản phẩm. tiến bộ và kết
củng Thông qua sản phẩm quả học tập Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 của HS. GV khai thác sử dụng
minh chứng cho góp ý, nhắc cố, mở rộng sự tiến bộ của hồ sơ học tập GV đo lường,
nhở HS và hoặc kiểm tra, HS, đánh giá để đánh giá đánh giá.
điều chỉnh đánh giá kiến quá trình tạo chẩn đoán
hoạt động dạy thức HS đã ra sản phẩm hoặc đánh giá của bản thân.
học. và đánh giá kết quả học - Cung cấp các
mức độ đạt tập của HS. thông tin chính được các năng thức và không lực của HS. chính thức về HS một cách nhanh chóng, linh hoạt.
3. Phân loại - Kiểm tra tự - Quan đặt những câu thức cơ bản, kĩ năng có luận: là phương sát quátrình: hỏi gợi mở, mở rộng tính phức tạp
pháp GV thiết kế quan sát hành dẫn dắt HS rút - Đa hơn và mất câu hỏi, bài tập,
vi, thái độ của ra những nhận dạng: bài luận nhiều thời
HS suy nghĩ, đưa HS trong một xét, những kết ngắn, phiếu gian hơn.
ra câu trả lời hoặc thời gian nhất luận cần thiết. học tập, bản - làm bài tập trên định. - Quan Phương thức ghi chép, báo Hồ sơ tiến bộ: bao giấy hoặc máy
sát sản phẩm: này giúp tăng cáo quan sát gồm những tính. - Kiểm tra quan sát sản tính tích cực thực địa, báo bài tập, sản trắc nghiệm phẩm do HS của HS rất
cáo thực hành, phẩm người khách quan: là
làm ra. - Quan mạnh và đòi biểu đồ, tập học thực hiện phương pháp sử sát được tiến hỏi sự khéo san,... - Phân trong quá
dụng bài kiểm tra hành chính léo, tránh đi loại: + Sản trình học và trắc nghiệm thức và định đường vòng,
phẩm giới hạn thông qua đó, khách quan bao trước. - Quan lan man của ở những kĩ người dạy, gồm nhiều câu sát không GV. năng thực người học hỏi, mỗi câu được định - Hỏi – hiện trong đánh giá quá thường được trả trước và
đáp củng cố: phạm vi hẹp. trình tiến bộ
lời bằng một dấu không chính Được sử dụng + Sản phẩm mà người học
hiệu đơn giản hay thức. sau khi dạy
đòi hỏi người đã đạt được. - một từ, một cụm học kiến thức học phải sử - Hồ sơ quá từ. Hỏi – mới, giúp HS dụng kết hợp
đáp gợi mở: trình: củng cố được nhiều nguồn GV khéo léo những kiến thông tin, các Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276 và đào sâu những kiến
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) thức đã học.
- Hỏi – đáp
tổng kết: Được lOMoAR cPSD| 40387276
ngôn ngữ và quá thực hiện một HS. trình tư duy của
cách liên tục, - Giúp GV thu Downloaded by kim kim HS.
thường xuyên tín hiệu ngược + Rèn
luyện cho và toàn diện. từ HS một cách
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) HS khả năng nhanh chóng lOMoAR cPSD| 40387276 rộng. diện nếu
+ HS khó có thể không có sự
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)
tự đánh giá chính hỗ trợ của xác bài kiểm tra CNTT. của mình. - Chỉ ghi nhận lOMoAR cPSD| 40387276
từ bên ngoài; GV trình quan sát. tĩnh, tránh nôn cần chấm bài một - Ph
ương pháp nóng cắt ngang cách vô tư và quan sát cần câu trả lời khi thận trọng để phải được ko cần thiết. đảm bảo tính phối hợp với - Khi thi hỏi – khách quan, các phương đáp: cần có từ
chính xác; người pháp khác để 2 GV trở lên để
chấm không nên đảm bảo tính đánh giá đảm biết tên HS.
chính xác cao. bảo tính khách quan.
- Trắc nghiệm khách quan + K hâu chuẩn bị: phải đảm bảo về nội dung diễn đạt, ma trận đề; nên sắp xếp câu hỏi theo chủ đề hoặc theo mức độ từ dễ đến khó. + Khâu thực hiện : Cần trộn nhiều mã đề và giám sát chặt quá trình kiểm tra để hạn chế tối đa HS trao đổi bài.
8. Các công cụ đánh giá trong giáo dục ( câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang
đánh giá, bảng đánh giá theo tiêu chí,...) 8.1. Câu hỏi
- Khái niệm: là công cụ được dùng trong phương pháp hỏi – đáp và kiểm tra viết
(dạng tự luận hoặc trắc nghiệm). Câu hỏi còn là thành phần của một số công cụ
đánh giá theo những mục đích riêng biệt. *Phân loại: a. Câu hỏi tự luận:
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
+ Có ưu thế để đo lường, đánh giá khả năng nhận thức ở những mức cao phân tích,
tổng hợp, đánh giá, sáng tạo.
+ Giúp đánh giá về hoạt động ngôn ngữ và các thao tác tư duy bậc cao.
+ Câu hỏi tự luận mở rộng: là câu hỏi có phạm trả lời rộng và khái quát. HS tự do
biểu đạt ý tưởng và kiến thức. (lấy VD)
+ Câu tự luận đóng: là câu hỏi có phạm vi trả lời hẹp và cụ thể. Kiến thức cần kiểm
tra được giới hạn trong phạm vi hẹp, câu hỏi có một đáp án duy nhất và được xác định trước. (lấy VD)
Lưu ý khi viết câu hỏi tự luận:
+ Việc đặt câu hỏi tự luận phải đảm bảo yêu cầu thí sinh thể hiện năng lực như mục
tiêu dạy học đã đặt ra. + Văn phong rõ ràng, ngắn gọn.
+ Trong câu hỏi, cần sử dụng những động từ chỉ hành động cụ thể để giúp HS hiểu mình sẽ phải làm gì.
+ Nên cân nhắc việc cho phép HS lựa chọn câu hỏi giữa các câu hỏi tương đương nhau.
+ Cân nhắc để giao đủ thời gian làm bài cho mỗi câu hỏi.
+ Việc chấm điểm cần tập trung vào mục tiêu dạy học mà chúng ta cần đánh giá, sử
dụng các tiêu chí đánh giá đã thống nhất từ trước.
+ Nên có 2 – 3 người chấm điểm cùng đánh giá một bài kiểm tra.
Các câu hỏi đánh các mức nhận thức: - Câu hỏi biết/nhớ:
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số liệu, tên người hoặc
tên địa phương, các định nghĩa,...
+ Tác dụng đối với HS: giúp HS ôn lại được những gì đã biết, đã trải qua.
+ Cách thức sử dụng: Khi đặt câu hỏi GV có thể sử dụng các từ, các cụm từ sau:
Ai...?, Cái gì...?, Thế nào...?,....
VD: Thế nào là đức tính trung thực? - Câu hỏi hiểu:
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra HS cách liên hệ, kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc
điểm,...khi tiếp nhận thông tin.
+ Tác dụng đối với HS: giúp HS có khả năng phân tích được những yếu tố cơ bản;
so sánh được các yếu tố, các sự kiện...trong bài học.
+ Cách thức sử dụng: Khi đặt câu hỏi, GV có thể sử dụng các cụm từ sau: Hãy so
sánh..., Hãy liên hệ...., Vì sao...?,....
VD: Hãy phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ
Chính Hữu. Từ đó, hãy liên hệ với trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với đất nước thời bình. - Câu hỏi vận dụng:
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra khả năng áp dụng những thông tin đã thu được vào tình huống mới.
+ Tác dụng đối với HS: giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Cách thức sử dụng: GV cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các vấn đề
giúp HS vận dụng các kiến thức đã học. GV có thể đưa ra nhiều câu trả lời khác để
HS lựa chọn một câu trả lời đúng. - Câu hỏi phân tích:
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó tìm ra mối
liên hệ, hoặc chứng minh luận điểm, hoặc đi đến kết luận.
+ Tác dụng: giúp HS suy nghĩ, có khả năng tìm ra được các mối quan hệ trong hiện
tượng, sự kiện, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận riêng, phát triển được tư duy logic.
+ Cách thức sử dụng: thường đòi hỏi HS phải trả lời: Tại sao?, Em có nhận xét gì?,... - Câu hỏi đánh giá:
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong
việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,...dựa trên các tiêu chí đã đưa ra. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
+ Tác dụng: thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.
+ Cách thức sử dụng: đưa ra các tình huống có vấn đề yêu cầu HS phải đưa ra nhận
xét, quan điểm, đánh giá cho các vấn đề đó. - Câu hỏi sáng tạo:
+ Mục tiêu: nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết
vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
+ Tác dụng: kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới, giải pháp mới,...
+ Cách thức sử dụng: GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có
vấn đề, khiến HS phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo của riêng mình.
Yêu cầu xây dựng câu hỏi:
- Câu hỏi cần chính xác, hình thức đơn giản, diễn đạt rõ ràng giúp người học đưa
rađược câu trả lời đúng.
- Hệ thống câu hỏi được thiết kế phù hợp với tiến trình bài dạy, khả năng nhận
thứccủa đa số HS và theo mức độ từ dễ đến khó, cụ thể đến khái quát.
Yêu cầu khi đặt câu hỏi:
- GV đưa câu hỏi một cách rõ ràng, hấp dẫn, dành đủ thời gian cho HS suy nghĩ,
chỉ định một HS trả lời, cả lớp lắng nghe và phân tích, GV đưa ra câu trả lời.
- GV cần nhận xét bằng lời về câu trả lời của HS nhằm điều chỉnh nhận thức, hành
vi của các em. Nên nhận xét tích cực. b. Câu hỏi trắc nghiệm
- Khái niệm: là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. * Phân loại:
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Loại câu nhiều lựa chọn: là loại câu trắc nghiệm khách quan thông dụng nhất,
gồm phần dẫn và phần lựa chọn các phương án.
+ Câu lựa chọn câu trả lời đúng: trong phần lựa chọn, chỉ có duy nhất một phương án đúng.
+ Câu lựa chọn câu trả lời phù hợp nhất: trong phần lựa chọn, có thể có nhiều hơn
một phương án phù hợp, tuy nhiên sẽ có một phương án đúng nhất.
+ Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng: trong phần lựa chọn, có nhiều hơn một
phương án đúng, HS được yêu cầu tìm ra tất cả phương án đúng.
+ Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu: phần dẫn đưa ra một câu không
hoàn chỉnh; phần khuyết có thể nằm trong hoặc nằm cuối của câu này.
+ Câu theo cấu trúc phủ định: câu hỏi trong phần dẫn chứa một từ mang ý nghĩa
phủ định như KHÔNG, NGOẠI TRỪ,...
+ Câu kết hợp các phương án: vấn đề được nêu trong phần dẫn là một số mệnh đề.
Các mệnh đề có thể là các bước thực hiện của một quy trình hoặc có thể là các sự
kiện/hiện tượng diễn ra theo một trình tự thời gian xác định. Nguyên tắc:
+ Phần dẫn cần bao gồm một câu hoặc một số câu truyền đạt một ý hoàn chỉnh, để
HS đọc hết phần dẫn đã có để nắm được sơ bộ câu hỏi đang kiểm tra vấn đề gì.
+ Các phương án lựa chọn cần ngắn gọn.
+ Mỗi câu hỏi nên thiết kế có 3 đến 5 phương án lựa chọn.
+ Câu hỏi cũng như các phương án lựa chọn cần tránh dấu hiệu kích thích HS đoán mò đáp án.
+ Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu mà cần có sự liên hệ logic
nhất định tới chủ đề và được diễn đạt sao cho có vẻ đúng.
+ Cần rất cẩn trọng khi sử dụng câu có phương án lựa chọn kiểu “tất cả các phương
án trên đều đúng/sai”.
+ Hạn chế sử dụng câu phủ định.
+ Các phương án lựa chọn cần hoàn toàn độc lập với nhau, tránh trùng lặp.
+ Phải rà soát thận trọng, đảm bảo chắc chắn có một phương án là đúng. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Loại câu đúng sai: thường bao gồm một phát biểu để HS phán đoán, suy xét và
đi đến quyết định chọn Đúng hoặc Sai. (lấy ví dụ)
- Loại câu điền vào chỗ trống: đòi hỏi trả lời bằng một hay một cụm từ cho một
câu hỏi hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
- Loại câu ghép đôi: thường bao gồm hai cột thông tin gọi là câu dẫn và các câu đáp.
- Loại câu trả lời ngắn: thường yêu cầu HS trả lời bằng một từ hay cụm từ. 8.2. Bài tập
- Khái niệm: là những tình huống nảy sinh trong học tập hoặc cuộc sống, trong đó
chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm tìm hiểu, giải quyết và có ý
nghĩa giáo dục. Bài tập được sử dụng trong đánh giá quá trình và kết quả học tập
của HS thông qua làm việc cá nhân, hoạt động nhóm hoặc thảo luận toàn lớp. - Các dạng bài tập:
+ Bài tập khai thác kênh chữ: yêu cầu HS đọc thông tin và tóm tắt, lập dàn ý, vẽ sơ
đồ, trả lời câu hỏi...
+ Bài tập tìm kiếm thông tin: thông tin chưa được đưa ra đầy đủ, HS thu thập thông
tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Bài tập phát hiện vấn đề: Các vấn đề chưa được nêu rõ trong mô tả tình huống và
HS phải phát hiện vấn đề ẩn chứa trong tình huống.
+ Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề: trọng tâm là tìm phương án giải quyết
vấn đề có trong tình huống.
+ Bài tập phân tích và đánh giá: trọng tâm là đánh giá các phương án giải quyết đã cho.
+ Bài tập ra quyết định: yêu cầu HS đưa ra các quyết định và lập luận cho các
quyết định đó trên cơ sở các thông tin đã có.
+ Bài tập thực tiễn: là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn, được giao
cho HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới
hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
+ Bài tập thực nghiệm: là một dạng nhiệm vụ học tập có cấu trúc gồm những dữ
kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học phải thực hiện bằng hoạt động thực
nghiệm, qua đó phát triển năng lực thực nghiệm cho người học.
Yêu cầu khi xây dựng bài tập
- Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HS.
- Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết.- Chứa
đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương diện.
- Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể.
- Có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
- Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
- Cần có những tình tiết, dữ liệu thực tế, bao hàm các trích dẫn.
Yêu cầu khi sử dụng bài tập -
Đưa ra nhận xét cần mang tính xây dựng, chứa những cảm xúc tích cực, niềm tin vào HS... -
Tránh những nhận xét chung chung như: “chưa đúng/sai/làm lại”, “chưa đạt
yêu cầu”, “lạc đề”, “cần cố gắng/có tiến bộ”. -
Trong các lỗi, cần tập trung vào các sai sót có tính hệ thống, điển hình cần sớm khắc phục.
8.3. Đề kiểm tra
- Khái niệm: là một công cụ được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết. Đề
kiểm tra gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả
hai. - Xây dựng đề kiểm tra: theo quy định hiện hành, đề kiểm tra được biên soạn theo 4 mức độ.
+ Mức 1 (nhận biết): các câu hỏi yêu cầu HS nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức,
kĩ năng đã học theo bài học hoặc chủ đề trong chương trình môn học.
+ Mức 2 (thông hiểu): các câu hỏi yêu cầu HS giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp
kiến thức, kĩ năng đã học. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
+ Mức 3 (vận dụng): các câu hỏi yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết vấn đề đặt ra trong các tình huống gắn với nội dung bài học.
+ Mức 4 (vận dụng cao): các câu hỏi yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết vấn đề đặt ra trong các tình huống mới, gắn với thực tiễn, phù
hợp với mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
- Các bước để thiết kế và biên soạn đề kiểm tra:
B1: Xác định mực tiêu của đề kiểm tra.
B2: Xác định hình thức đề kiểm tra.
B3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra.
B4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận. B5: Xây
dựng hướng dẫn chấm và thang điểm
- Sử dụng đề kiểm tra:
+ Đề kiểm tra ngắn có thể có thể ghi lên bảng, trình chiếu bằng máy chiếu haowjc
in trên giấy. Sử dụng đề kiểm tra ngắn đầu giờ học để kiểm tra kiến thức cũ của
HS. GV có thể phân tích kết quả làm bài của từng HS một cách nhanh chóng, thuận tiện.
+ Đề kiểm tra một tiết và đề thi học kì thường được in trên giấy và HS làm bài độc
lập và nghiêm túc. Việc kiểm tra này nhằm đánh giá kết quả học tập dựa trên mục
tiêu, yêu cầu cần đạt sau khi học tập xong một chủ đề, một số chủ đề.
8.4. Bảng kiểm
- Khái niệm: là một danh sách ghi lại các tiêu chí về hành vi, biểu hiện mong đợi
và phương thức để kiểm đếm khi đánh giá từng tiêu chí đã đạt được hay chưa. - Mục đích sử dụng:
+ Đánh giá sự tiến bộ của HS.
+ GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành
điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Thời điểm sử dụng: Được sử dụng trong quá trình GV quan sát HS thực hiện
nhiệm vụ cụ thể. - Thiết kế bảng kiểm:
B1: Phân tích yêu cầu cần đạt của chủ đề, bài học và xác định các mục tiêu cụ thể mà HS cần đạt được.
B2: Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm dự kiến của HS
thành những biểu hiện, hành vi quan sát, đo lường được – phù hợp với mục tiêu.
B3: Trình bày các biểu hiện hành vi mong đợi này theo trình tự trên bản kiểm.
8.5 Thang đánh giá
- Khái niệm: thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi
đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
- Hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá:
+ Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó
mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm.
VD: Hãy khoanh tròn vào con số thể hiện mức độ thường xuyên tập trung của HS trong giờ học Lịch sử 1 2 3 4 5
(1 = không bao giờ; 2 = hiếm khi; 3 = thỉnh thoảng; 4 = thường xuyên; 5 = luôn luôn)
+ Thang dạng đồ thị: mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng.
VD: Ví dụ: HS có tích cực tham gia các hoạt động chung của lớp không?
Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên
Ghi chú: Mỗi HS đánh một dấu x trên đường thẳng ở mức độ tương ứng.
+ Thang mô tả: là hình thức phổ biến nhất, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được
mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
VD: Chỉ ra mức độ về việc sử dụng từ ngữ của HS khi thực hiện thuyết trình. 1 2 3 4 5
Sử dụng từ Sử dụng vốn Sử dụng từ ngữ
Sử dụng từ Sử dụng từ ngữ không
từ khá đơn đôi chỗ chưa ngữ chính xác ngữ chính xác,
chính xác, điệu, nhiều chính xác, số
và khá đa vốn từ đa vốn từ nghèo chỗ thiếu lượng các từ dạng, có khá dạng, giàu
nàn, đơn điệu chính xác ngữ biểu cảm
nhiều từ biểu hình ảnh còn ít cảm. - Mục đích sử dụng:
+ Dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS.
+ Có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS.
+ Là cơ sở để HS tự đánh giá và đánh giá chéo quá trình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập của bản thân và các bạn.
- Thời điểm sử dụng: trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục.
- Thiết kế thang đánh giá:
B1: Xác định tiêu chí quan trọng cần đánh giá.
B2: Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá.
B3: Xác định số lượng mức độ đo lường cho phù hợp.
B4: Giải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ ràng,
đơn nhất và quan sát được.
8.6. Bảng đánh giá theo tiêu chí
- Khái niệm: Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ
đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của học sinh.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí.
Các tiêu chí đánh giá của rubric cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.
+ Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của
hoạt động/sản phẩm cần đánh giá.
+ Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được. - Mục đích sử dụng:
+ Đánh giá định tính: GV dựa vào sự mô tả các mức độ trong rubric để chỉ ra cho
HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì
tiêu chí nào là làm tốt và làm tốt đến mức độ nào, những tiêu chí nào làm chưa tốt.
Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS một cách kĩ càng về sản phẩm. Trên cơ
sở đó HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự
vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ.
+ Đánh giá định lượng: để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric
thành một điểm số cụ thể.
- Thời điểm: Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được
thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. - Lưu ý:
+ GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao BT/ nhiệm vụ.
+ GV cần hình thành cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các BT/
nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá.
- Cách xây dựng và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí.a. Xây dựng tiêu chí đánh giá:
- Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học.
- Xác định các kiến thức, kĩ năng mong đợi ở HS. Downloaded by kim kim
(ngothingocmaivtath5@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40387276
- Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng.
- Phân tích, cụ thể hóa sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc
điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá trình đó.
b. Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí:
+ Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/ sản phẩm.
+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm
hoặc hành vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ.
c. Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định:
+ Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí.
+ Đưa ra mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tổ nhất.
+ Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại. + Hoàn thiện bản rubric.
QUAN TRỌNG NHẤT: sử dụng các từ ngữ diễn đạt sao cho thể hiện được các
mức độ thực hiện khác nhau của HS.
9. Thực hành (dựa theo các bước gì đó)
Quy trình lập kế hoạch thiết kế công cụ đánh giá chủ đề dạy học
B1: Xác định được yêu cầu cần đạt của chủ đề.
B2: Phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt.
B3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học tập và yêu cầu cần đạt.
B4: Thiết kế công cụ đánh giá.
Downloaded by kim kim (ngothingocmaivtath5@gmail.com)