Đánh giá trong giáo dục
Câu 1. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục.
Một số khái niệm:
- Đo lường hot động chỉ sự so sánh kết quả học tập ghi nhận được qua kiểm tra với
những tiêu chuẩn, tiêu chí.
- Kiểm tra quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của người học bằng những
hình thức, công cụ, thuật khác nhau.
- Đánh giá quá trình tiến hành hệ thống: thu thập, tổng hợp phân tích, xử lí,
diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá.
Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục:
- Đánh giá bộ phận không thể tách rời quá trình dạy học: động lực thúc đẩy sự đổi
mới không ngừng của q trình dạy học. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên
thu được những thông tin ngược từ học sinh, phát hiện điểm được chưa được kết
quả học tập hiện thời của học sinh cũng như những nguyên nhân bản dẫn tới thực
trạng kết quả đó. Đó sở thực tế đ giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, qua đó
hướng dẫn, hỗ trợ học sinh điều chỉnh hoạt động học của bản thân.
- Đánh giá - công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên: Kiểm tra, đánh giá chỉ thực
sự công cụ hành nghề quan trọng đạt hiệu quả khi giáo viên xác định mục đích,
mục tiêu đánh giá; hiểu đặc điểm của mỗi loại hình đánh giá; lập được kế hoạch
đánh giá; lựa chọn/thiết kế được công cụ đánh giá phù hợp, đáp ứng các yêu cầu, đặc
tính thiết kế đo lường.
- Đánh giá - bộ phận quan trọng của quản chất lượng dạy học: Các thông tin khai
thác được từ kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ rất hữu ích cho các nhà quản lí, cho giáo
viên, giúp họ giám sát quá trình giáo dục, phát hiện các vấn đề, đưa ra quyết định kịp
thời về người học, về người dạy, về chương trình điều kiện thức hiện chương
trình…để đạt được mục tiêu.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, Bộ Giáo dục Đào tạo đã xác định đổi
mới kiểm tra, đánh giá khâu đột phá nhằm thúc đẩy các hoạt động khác như đổi mới
phương pháp hình thức tổ chức dạy học, đổi mới công tác quản giáo dục nhằm
thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Câu 2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục.
- Chẩn đoán các vấn đề của người học: Thông qua đánh giá, giáo viên phát hiện sớm các
khó khăn trong học tập của lớp học số ít học sinh vấn đề về nhận thức hoặc hành vi.
Xác định được những vấn đề này, giáo viên lưu ý quan sát để đưa ra các phản hồi phù
hợp, nếu cần thì tiến hành các hoạt động giúp đỡ riêng, kịp thời để học sinh khắc phc khó
khăn, điều chỉnh cách học tiến bộ.
- Xác nhận kết quả học tập của người học: Đánh giá cung cấp những số liệu để xác định
mức độ người học đạt được các mục tiêu học tập, làm căn cứ cho những quyết định
phù hợp: thừa nhận hay bác bỏ sự hoàn thành chương trình học, môn học, khoá học đi đến
quyết định cấp bằng, chứng chỉ, chứng nhận hoặc xét lên lớp.
- Hỗ trợ hoạt động học tập cho người học: cung cấp các thông tin ngược một cách kịp
thời về việc học tập của người học, giúp người học điều chỉnh cách học cho phù hợp.
- Điều chỉnh học hoạt động giảng dạy cho người học: đánh giá giúp tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu của bài học, tìm ra nguyên nhân kế hoạch bài dạy (mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, phương tiện dạy học…); nghiệp vụ sư phạm của giáo viên hoặc ý thức,
nhận thức của học sinh…và từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học.
Câu 3. Các nguyên tắc đánh g trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khách quan yêu cầu bản trong đánh giá. Đánh giá đảm bảo tính
khách quan phản ánh được chính xác kết quả học tập như tồn tại trên sở đối chiếu
với mục tiêu đặt ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. Các yếu tố
khiến quá trình đánh giá diễn ra không chính xác:
+ Yếu tố từ phía người đánh g như trạng thái tâm lí, định kiến cũng như ng lực, phẩm
chất kinh nghiệm.
+ Yếu tố từ phía người được đánh giá như tâm trạng, sức khỏe, tính trung thực.
+ Công cụ đánh giá không đảm bảo các yêu cầu để đánh giá chính xác, thể hiện thiết kế
các câu hỏi kiểm tra các thang đo.
Ngoài ra, môi trường diễn ra quá trình kiểm tra, đánh giá cũng ảnh hưởng đến tính
khách quan của đánh giá. Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, ràng, phù hợp với
đặc thù môn học công khai các tiêu chí này cho học sinh. Bồi dưỡng cho học sinh
năng tự kiểm tra, đánh giá; ngăn ngừa thái đ đối phó, thiếu trung thực trong viết tiểu
luận, kiểm tra, thi cử.
- Đánh giá đảm bảo tính công bằng phải tạo điều kiện cho tất cả học sinh hội như
nhau để thể hiện kết quả học tập; kết quả đánh g phải phản ánh đúng kết quả học tập của
họ. Lưu ý:
+ Không sự phân biệt thiên vị khi đánh giá. Cần tránh những ảnh hưởng từ các yếu
tố như chủng tộc, giới tính, địa vị kinh tế - hội, môi trường sống.
+ Cần cho tất cả học sinh được biết về phạm vi sẽ đánh giá nhằm giúp định hướng quá
trình học tập, ôn tập.
+ Giúp học sinh năng làm bài kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra, đánh giá.
+ Tiêu chí đánh giá cũng n kết quả đánh giá phải được ng bố công khai kịp thời
cho học sinh.
- Đảm bảo tính toàn diện: đánh giá phải bao quát được các mặt, các khía cạnh cần đánh
giá theo yêu cầu, mục tiêu giáo dục, đặc biệt các mục tiêu về năng lực mục tiêu phức
hợp. Để đánh giá toàn diện, đầy đủ, chính xác các mục tiêu đã c định, cần lựa chọn
sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Đảm bảo thường xuyên, hệ thống: đánh giá cần được tiến hành đều đặn, theo kế
hoạch nhất định, như một bộ phận của q trình dạy học. Đánh giá thường xuyên sẽ
cung cấp thông tin đầy đủ, ràng, tạo sở để đánh giá kết quả học tập một cách khách
quan, công bằng, toàn diện.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Đánh giá phải phù hợp với công sức thời gian tiến hành kiểm
tra, đánh giá (thời gian chuẩn bị, thời gian tổ chức thực hiện, thời gian chấm điểm, công
bố kết quả); chi phí công sức, thời gian ít nhưng vẫn đảm bảo giá trị tin cậy thì được
coi hiệu quả.
- Đảm bảo tính phát triển: kiểm tra đánh giá không chỉ việc xác định mức độ đáp ứng
mục tiêu dạy học còn việc công bố kết quả đánh giá kịp thời, khéo léo tạo yếu tố
tâm tích cực, động viên học sinh vươn lên, thúc đẩy mặt tốt, hạn chế mặt tiêu cực.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Để chứng minh người học phẩm chất năng lực mức độ
nào đó, phải tạo hội đ họ giải quyết vấn đề trong bối cảnh mang tính thực tiễn. Đánh
giá trong bối cảnh thực tiễn nguyên tắc gắn với yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.
- Phù hợp với đặc t môn học: việc lựa chọn sử dụng các phương pháp, công cụ đánh
giá cần phù hợp với đặc thù của môn học nhằm đánh giá hiệu quả mục tiêu giáo dục môn
học, đặc biệt là các mục tiêu về năng lực đặc thù cần hình thành, phát triển học sinh.
Câu 4. Triết về đánh giá trong giáo dục.
3 triết đánh giá:
- Đánh giá kết quả học tập: được thực hiện tại thời điểm cuối 1 giai đoạn giáo dục
(đánh giá tổng kết) để kiểm tra xác nhận mức độ học sinh hoàn thành các mục tiêu,
yêu cầu cần đạt của môn học.
- Đánh giá học tập: được tiến hành thông qua việc dạy học (đánh g quá trình) để
giáo viên phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, s tiến bộ khó khăn trong học tập của học
sinh, qua đó cung cấp thông tin phản hồi đ giáo viên người học điều chỉnh quá
trình dạy học, cải thiện chất lượng dạy học các giai đoạn tiếp theo.
- Đánh giá học tập: được diễn ra trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), đó
giáo viên tổ chức để học sinh tự đánh giá đánh giá lẫn nhau, coi đây như một
nhiệm vụ, một hoạt động học tập.
So sánh 03 triết đánh giá: ĐG kết quả học tập, ĐG học tập ĐG học tập
Tiêu chí
so nh
ĐG học tập
ĐG học tập
ĐG kết quả học tập
Mục tiêu
đánh giá
Học sinh tự phát hiện sự
tiến bộ khó khăn trong
học tập của mình nhằm tự
điều chỉnh việc học
Giáo viên phát hiện sự
tiến bộ khó khăn trong
học tập của học sinh
nhằm điều chỉnh việc dạy
học
Xác nhận kết quả học tập
của H
S
để phân loại, đưa
ra quyết định cho các giai
đoạn học tập tiếp theo
Căn cứ
đánh giá
So sánh với tiêu chí đánh
giá xác định
Nhận xét, so sánh với tiêu
chí đánh giá c định
Điểm số, so sánh giữa các
học sinh với nhau
Trngtâm
đánh giá
Qúa trình học tập
Quá trình học tập
Kết quả học tập
Thời điểm
đánh giá
Trước, trong sau
quá trình học tập
Trước, trong sau
quá trình học tập
Sau quá trình học tập
Vai trò
của giáo viên
Hướng dẫn
Chủ đạo hoặc giám t
Chủ đạo
Vai trò
của người
học
Chủ đạo
Tham gia cùng giáo viên
Không tham gia
Người sử
dụng kết quả
đánh giá
Giáo viên, học sinh
Giáo viên, học sinh,
cha mẹ học sinh
Giáo viên
Công cụ
đánh giá
Linh hoạt, vừa sức
không đòi hỏi tính chuẩn
Đa dạng, linh hoạt
không đòi hỏi tính chuẩn
Đòi hỏi tính chuẩn
Kiểm tra, đánh g theo tiếp cận năng lực:
- Đánh giá năng lực mt quá trình thu thập minh chứng về học sinh (những gì học
sinh nói, viết, làm tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc đánh giá
về vị trí của học sinh trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận
những học sinh biết và thể làm, những học sinh cần học tiếp một cách chủ
động, tích cực.
Kiểm tra, đánh giá phẩm chất:
- Phẩm chất: những tính tốt thể hiện thái độ, hành vi ứng xử của con người;
cùng với năng lực tạo nên nhân cách của con người.
- Đánh giá phẩm chất là đánh giá thái độ, hành vi ứng xử của người học trong một
bối cảnh có ý nghĩa.
Sự khác nhau giữa đánh giá năng lực đánh giá kiến thức, ng
Tiêu chí so
nh
Đánh giá năng lực
Đánh giá kiến thức, kĩ ng
Mục đích
đánh giá ch
yếu
- Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến
thức, năng đã học vào giải quyết vấn đề
thực tiễn của cuộc sống.
- Đánh giá sự tiến bộ của người học so
với chính họ.
- Xác định việc đạt kiến thức, năng theo
mục tiêu của chương trình giáo dục.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học
với nhau.
Bối cảnh
đánh giá
- Gắn với nội dung học tập bối cảnh thực
tiễn cuộc sống của HS.
- Gắn với nội dung học tập (kiến thức,
năng, thái độ) trong chương trình, SGK.
Nội dung
đánh giá
- Những kiến thức, năng thái độ
nhiều môn học, hoạt động giáo dục
những trải nghiệm của bản thân HS trong
cuộc sống (tập trung vào năng lực thực
hiện).
- Tiêu chí đánh giá theo các biểu hiện, mức
độ phát triển năng lực của người học.
- Những kiến thức, năng thái độ một
môn học trong chương trình, SGK.
- Tiêu chí đánh giá theo việc người học có
đạt được hay không một nội dung đã được
học (chuẩn kiến thức, năng).
Công cụ
đánh giá
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình
huống, bối cảnh thực.
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình
huống hàn lâm hoặc tình huống gắn với thực
tế.
Thời điểm
đánh giá
- Đánh giá nhiều thời điểm trong suốt quá
trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong
khi học.
- Thường diễn ra những thời điểm nhất
định trong quá trình dạy học, đặc biệt
trước sau quá trình dạy học.
Kết quả
đánh giá
- Năng lực người học thể hiện độ khó, độ
phức tạp của nhiệm vụ hoặc câu hỏi, bài tập
đã hoàn thành.
Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng
phức tạp thì được coi năng lực càng
cao hơn.
- Năng lực người học thể hiện số lượng
câu hỏi, bài tập hoặc nhiệm vụ đã hoàn
thành.
Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức,
năng thì được coi ng lực càng cao.
5. đánh giá năng lực phẩm chất của người học.
Trả lời:
- Kiểm tra, đánh giá năng lực người học
+ Khái niệm: Đánh giá năng lực một quá trình thu thập minh chứng về một học sinh
(những HS nói, viết, làm và tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc
đánh giá về v trí của HS trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận
những HS biết thể làm những HS cần học tiếp một cách chủ động, tích
cực. Qua đó, GV thể điều chỉnh hoạt động dạy học báo cáo kết quả học tập của
HS một cách tin cậy.
+ Quy trình đánh g năng lực người học bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá năng lực cần đánh giá
Bước 2: Xác định các mức độ biểu hiện của năng lực cần đánh giá
Bước 3: Xác định các phương pháp đánh giá
Bước 4: Xác định xây dựng các công cụ đánh giá
Bước 5: Thực hiện đánh giá xử số liệu
Năng lực được hình thành phát triển qua một quá trình từ thấp đến cao. vậy cần
chú trọng đến đánh giá quá trình để thể nhận biết được sự phát triển năng lực của
học sinh.
Khi áp dụng kiến thức, ng đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn thì học
sinh không chỉ sử dụng kiến thức của một lĩnh vực thể cần sử dụng tổng hợp các
kiến thức của nhiều lĩnh vực. Vì thế, các nhiệm vụ được đưa ra để đánh g năng lực
HS cần phải được đặt trong bối cảnh cụ thể.
- Kiểm tra, đánh giá phẩm chất người học
Trong tiếng Việt, phẩm chất được hiểu là “cái làm nên giá trị của người hay vật”.
Trong giáo dục cũng như trong đời sống, phẩm chất (đức) được đánh giá bằng hành vi
phù hơp với chuẩn mực hội g trị hội, đồng thời mang tính n định, còn
năng lực (tài) được đánh giá bằng hiệu quả của hành động.
Như vậy, phẩm chất những đức tính tốt thể hiện thái độ, hành vi ứng xử của
nhân, cùng với năng lực tạo nên nhân cách toàn diện của nhân.
6. các hình thức đánh giá trong dạy học (đánh g thường xuyên, đánh giá định
k)
Trả lời:
- Đánh giá thường xuyên
Khái niệm đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình hoạt động đánh
giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin
phản hồi cho GV HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học,
ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình
dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết
thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được xem đánh giá
quá trình học tập hoặc sự tiến bộ của người học.
Mục đích đánh giá thường xuyên
+ Nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình
học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị đ HS thể làm tốt hơn những mình chưa
làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.
+ ĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và năng hiện tại của HS nhằm
dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây
dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm của HS.
Nội dung đánh giá thường xuyên
ĐGTX tập trung vào các nội dung sau:
+ Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn
luyện được giao: GV không chỉ giao nhiệm vụ, xem xét HS hoàn thành hay không,
phải xem xét từng HS hoàn thành thế nào (có chủ động, tích cực, khó khăn gì...
hiểu mục tiêu học tập và sẵn sàng thực hiện...). GV thường xuyên theo dõi, thông
báo về sự tiến bộ của HS nhằm đạt được các mục tiêu học tập/giáo dục;
+ Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học
tập nhân: HS tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập nhân thể hiện tính trách
nhiệm, hứng thú, thể hiện sự tự tin... Đây những chỉ báo quan trọng để xác
định xem HS cần hỗ trợ trong học tập, rèn luyện.
+ Thực hiện c nhiệm vụ hợp tác nhóm: Thông qua các nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo nhóm (kể cả hoạt đông tập thể), GV quan sát... để đánh giá HS.
Thời điểm đánh giá thường xuyên
Thực hiện linh hot trong quá trình dạy học giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần
đánh giá
Người thực hiện đánh giá thường xuyên
Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS t đánh giá, HS
đánh giá chéo, cha mẹ học sinh đánh giá và đoàn thể, cộng đồng đánh giá.
Phương pháp, công cụ đánh giá thường xuyên
Phương pháp kiểm tra, ĐGTX có thể sử dụng cả kiểm tra viết, quan sát hỏi đáp,
đánh giá thông qua sản phẩm.
Công cụ thể dùng phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu
kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, hồ học tập, câu hỏi, bài tập... GV thể thiết
kế các công cụ phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá. Các yêu cầu, nguyên
tắc của đánh giá thường xuyên
- Đánh giá định
Khái niệm đánh giá định
ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm
xác định mức đ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông s hình thành, phát triển năng lực,
phẩm chất HS.
Mục đích đánh giá định
Mục đích chính của đánh giá định kỳ thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả
học tập giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác
định thành tích của HS, xếp loại HS đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
Nội dung đánh giá định
Đánh giá mức độ thành thạo của HS các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau
một giai đoạn học tập (giữa kỳ)/ cuối kỳ.
Thời điểm đánh giá định kì
Đánh giá định k thường được tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn học tập (giữa
kỳ, cuối kỳ).
Người thực hiện đánh giá định kì
Người thực hiện đánh giá định k thể là: GV đánh giá, nhà trường đánh giá tổ
chức kiểm định các cấp đánh giá.
Phương pháp, công cụ đánh giá định kì
Phương pháp ĐGĐK thể kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; sản phẩm, hồ
sơ, hỏi đáp, quan sát. Phương pháp kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính thường
được sử dụng sau khi học xong một phần, sau khi học xong một chương hoặc nhiều
chương, sau khi học xong học hoặc năm học. Ngoài ra, GV thể sử dụng phương
pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập của HS.
Công cụ ĐGĐK thể các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm học tập,
hồ học tập…
Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá định kì
Đa dạng hoá trong sử dụng các phương pháp công cụ đánh giá.
Chú trọng sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá được những biểu hiện cụ thể về
thái độ, hành vi, kết quả sản phẩm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Tăng ng sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trên máy tính đ
nâng cao năng lực tự học cho HS.
7. các phương pháp kiểm tra, đánh giá trong giáo dục.
Trả lời:
Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh g học sinh
gồm: Phương pháp quan sát; Phương pháp đánh giá qua hồ học tập, c sản phẩm,
hoạt động của học sinh; Phương pháp vấn đáp; Phương pháp kiểm tra viết.
- Phương pháp kiểm tra viết
Kiểm tra viết phương pháp đánh giá phổ biến, được sử dụng với nhiều HS tại cùng
một thời điểm (đánh giá nhóm), thường được sử dụng sau khi HS học xong một phần
của chủ đề, một chủ đề hay một số chủ đề. Nội dung kiểm tra bao gồm c các vấn đề
nhỏ, cụ thể về các kiến thức đa dạng (kiểm tra rộng) và các vấn đề lớn tính tổng hợp
hoặc vận dụng cao (kiểm tra sâu).
Bài kiểm tra viết thường bao gồm các dạng kiểm tra trắc nghiệm khách quan, kiểm
tra tự luận, kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm bài luận, trong đó phổ biến kiểm
tra tự luận và trắc nghiệm.
a) Kiểm tra tự luận
- phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS suy nghĩ, đưa ra câu trả lời hoặc
làm bài tập trên giấy hoặc máy tính. Một i kiểm tra tự luận thường ít câu hỏi, mỗi
câu hỏi phải viết nhiều ý để trả lời cần phải dành nhiều thời gian để trả lời mỗi câu.
Dạng kiểm tra này cho phép HS thể hiện q trình duy, ý kiến riêng về c vấn đề,
câu hỏi đặt ra, nhờ vậy phát triển năng diễn đạt thông qua viết. Kiểm tra tự luận phù
hợp với số lượng HS vừa phải, nhằm đánh g năng lực duy (bài thi) hoặc thăm
thái độ, quan niệm của HS v một vấn đề nào đó (bài khảo sát).
Ưu điểm: Trong cùng một thời gian GV kiểm tra được một số lượng lớn HS, giúp
thu được thông tin về kiến thức năng của HS. Do HS được kiểm tra tại cùng thời
điểm, trong ng một khoảng thời gian, điều kiện như nhau nên GV thu được các
liệu tương đối khách quan về kết quả học tập. Kiểm tra dạng tự luận khả năng đo
lường được các mục tiêu gắn với năng lực nhận thức từ mức thấp (nhớ, hiểu) đến mức
độ cao (vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo).
Bài tự luận khi được thiết kế một cách cẩn thận thể tạo điều kiện để HS bộc lộ khả
năng suy luận, sắp xếp dữ kiện, duy phê phán, đề xuất những ý kiến, giải pháp mới.
Việc chuẩn bị bài kiểm tra tự luận trong tổ chuyên môn không quá khó khăn
không mất nhiều thời gian.
Nhược điểm: Dạng kiểm tra này số lượng câu hỏi ít nên k bao quát đượcnội
dung của chương trình học. Vic đánh giá vẫn chịu ảnh hưởng nhiều chủ quan người
chấm. Mặt khác, chấm điểm các bài tự luận tốn nhiều thời gian, độ tin cậy không cao.
Khi sử dụng kiểm tra tự luận cần lưu ý:
+ Khâu chuẩn bị: Câu hỏi, bài tập cần được diễn đạt ràng, chú ý đến cấu trúc ngữ
pháp, chọn từ ngữ chính xác. Sau đó, GV xây dựng đáp án, biểu điểm một cách chính
xác chi tiết; nên dự kiến một số lời giải khác với đáp án chi tiết để cách xử
cho điểm. GV nên tự làm thử đề kiểm tra để ước lượng thời gian làm bài cho phù hợp
với đa số học sinh.
+ Khâu thực hiện: Khi tổ chức kiểm tra cần tránh các yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài,
đảm bảo nghiêm túc khi làm bài. GV cần chấm bài một cách thận trọng
b) Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
- phương pháp sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, bao gồm nhiều câu
hỏi, mỗi câu thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.
Bài kiểm tra trắc nghiệm sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan
như loại câu đúng/sai, loại câu điền khuyết, loại câu ghép đôi, loại câu nhiều lựa chọn,
loại câu trả lời ngắn...
Ưu điểm: Trắc nghiệm khách quan đo được các mức độ nhận thức bản, phổ thông
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng). Do bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên kiểm
tra trắc nghiệm giúp khắc phục tình trạng HS học tủ, học lệch, ít phụ thuộc vào chủ
quan người chấm
Nhược điểm: Trắc nghiệm khách quan khó đo lường khả năng duy, diễn đạt
hạn chế hội HS đưa ra ý tưởng mới. Việc xây dựng ma trận đề s mất nhiều thời
gian, công sức.
Khi sử dụng trắc nghiệm khách quan cần chú ý:
+ Khâu chuẩn bị: các câu trắc nghiệm không chỉ phải đảm bảo về nội dung, diễn đạt
còn phải phù hợp với ma trận đề, qua đó các đề kiểm tra trắc nghiệm đánh giá
chính xác mục tiêu dạy học đảm bảo tương đồng về đ khó.
Trong một đề kiểm tra nên sắp xếp câu hỏi theo chủ đề hoặc theo mức độ từ dễ đến
khó.
+ Khâu thực hiện: đáp án câu hỏi trắc nghiệm rất dễ trao đổi nên cần nhiều
đề giám sát chặt quá trình kiểm tra để hạn chế tối đa HS trao đổi bài.
- Phương pháp quan t
a) Khái niệm
Quan sát phương pháp thu thập thông tin quan trọng trong lớp học thông qua quan
sát (nhìn, nghe) đối tượng nghiên cứu. Khi thực hiện các hoạt động học thụ động (nghe
giảng) hoặc chủ động (nhiệm vụ học tập) HS đang cung cấp các dữ liệu dạng hình
ảnh, âm thanh cho GV đo lường, đánh giá. GV thường quan sát hành vi, thái độ của HS
(quan sát quá trình) hoặc sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).
Quan sát quá trình đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi
của HS như:
- cách biểu đạt các quan điểm, lựa chọn từ chưa đúng, phát âm sai,
- sự tương tác trong nhóm như phân ng nhiệm vụ, thảo luận giải pháp, biểu l cảm
xúc, quản thời gian,
- sự chú ý khi nghe giảng như vẻ mặt ng thẳng, lúng túng hay ánh mắt hào hứng, giơ
tay phát biểu; nói chuyện riêng trong lớp, không ngồi yên được một lúc; bắt nạt,
Dựa trên quan sát quá trình, GV động viên, góp ý, nhắc nhở HS điều chỉnh hoạt
động
b. Các dạng quan t
Quan sát thể được tiến hành chính thức hoặc không chính thức.
- Quan sát được tiến hành chính thức định trước. GV đã công khai, làm các yêu
cầu, từng hành vi mong đợi được quan sát trước khi HS thc hiện các nhiệm vụ học tập
như đọc diễn cảm, làm thí nghiệm, trình bày kết quả dự án...
- Quan sát không được định trước không chính thức. Đây những quan sát mang
tính tự phát, phản ánh những tình huống, s việc xảy ra thoáng qua không định sẵn
GV ghi nhận được phải suy nghĩ diễn giải.
c) Ưu nhược điểm yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan t
- Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng.
- Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát;
khối lượng quan sát không được lớn, thông tin thu được không toàn diện nếu không
sự hỗ trợ của CNTT; chỉ ghi nhận được những biểu hiện trực tiếp, b ngoài của đối
tượng được quan sát.
- Khi sử dụng phương pháp quan sát cần lưu ý:
+ Cần xác định mục đích, nội dung, trình tự quan sát, phương tiện sử dụng để quan
sát.
+ thể s dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như ghi chép các sự
kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm, bảng đánh giá theo tiêu chí...
+ thể sử dụng các phương tiện thuật vào quá trình quan t.
+ Phương pháp quan sát cần phải được sử dụng phối hợp với c phương pháp khác để
đảm bảo tính chính xác cao.
- Phương pháp hỏi đáp
a) Khái niệm
Hỏi - đáp phương pháp GV đặt câu hỏi HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm
gợi mở, thảo luận, rút ra những kiến thức HS cần lĩnh hội; nhằm củng cố, mở rộng
hoặc kiểm tra, đánh giá kiến thức HS đã học. Ngoài ra, còn hỏi đáp giữa HS với HS.
Như vậy hỏi đáp vừa làm phương pháp dạy học vừa làm phương pháp đánh giá, cung
cấp các thông tin chính thức không chính thức về HS một cách nhanh chóng, linh
hoạt.
b. Các dạng hỏi - đáp
Hỏi - đáp một phương pháp dạy học, đánh giá phổ biến mọi cấp học, đồng thời
cũng một thuật quản lớp học hiệu quả, thu hút sự chú ý của một HS nào đó đang
mất tập trung. Phân loại theo mục đích, những dạng hỏi - đáp:
- Hỏi−đáp gợi mở. GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt HS rút ra những
nhận xét, những kết luận cần thiết từ những s kiện đã quan sát, những tài liệu đã đọc
hoặc những trải nghiệm đã qua của bản thân HS. Phương thức này tác dụng khêu
gợi tính tích cực của HS rất mạnh
- Hỏi đáp củng cố. Được sử dụng sau khi dạy học kiến thức mới, giúp HS củng cố
được những kiến thức bản nhất và hệ thống hoá, mở rộng đào u những kiến
thức đã học, khắc phục việc hiểu nội dung chưa chính xác.
- Hỏi đáp tổng kết. Được sử dụng khi yêu cầu HS khái quát hoá, hệ thống hoá những
kiến thức đã học sau một vấn đề, một bài học, một chủ đề nhất định.
- Hỏi−đáp kiểm tra. Được sử dụng trước, trong sau bài học/chủ đề đ GV kiểm tra
kiến thức HS một cách nhanh gọn, kịp thời nhờ đó thể bổ sung củng cố tri thức ngay
nếu cần thiết. cũng giúp HS tự kiểm tra kiến thức. Thi vấn đáp (hỏi đáp) một
phương thức ít gặp bậc phổ thông nhưng phổ biến phù hợp trong giáo dục đại học
nhằm đánh giá năng lực duy bậc cao của sinh viên.
c) Ưu nhược điểm yêu cầu khi sử dụng phương pháp hỏi - đáp
Ưu điểm: Kích thích tính độc lập duy HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời
gian nhanh nhất; bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; tăng hứng thú; giúp
GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh
Nhược điểm: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng
như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi; Nếu không khéo léo sẽ không thu
hút được toàn lớp chỉ đối thoại giữa GV một HS.
- Khi sử dụng phương pháp hỏi đáp cần lưu ý:
+ Đối với câu hỏi: cần phải phù hợp với mục đích hỏi, vừa sức với HS, diễn đạt câu
đúng ngữ pháp, dễ hiểu giàu tích khích lệ, thúc đẩy HS tích cực nhận thức, độc lập
duy.
+ Khi dạy học bằng hỏi đáp: cần lắng nghe tích cực câu trả lời của HS, giữ thái độ
bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết.
+ Khi thi hỏi đáp: cần từ hai GV trở lên tham gia hỏi đáp, đánh giá để đảm bảo
tính khách quan.
3.1.4 Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
a) Khái niệm
Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều sản phẩm. Sản phẩm học tập kết
quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, năng
HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh g
quá trình tạo ra sản phẩm đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.
Đánh giá qua sản phẩm học tập phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi
những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm.
b) Các dạng sản phẩm học tập
Sản phẩm HS thể tạo ra rất đa dạng: bài luận ngắn, phiếu học tập, bản ghi chép, báo
cáo quan sát thực địa, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng, tập san theo chủ đề, tranh
vẽ tĩnh vật, dụng cụ thực hành/thí nghiệm tự chế tạo, hình STEM, poster báo cáo
đề tài nghiên cứu KH-KT...Các sản phẩm học tập thể phân loại như sau:
- Sản phẩm giới hạn những năng thực hiện trong phạm vi hẹp
- Sản phẩm đòi hỏi người học phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng
tính phức tạp hơn, mất nhiều thời gian hơn.
3.1.5 Phương pháp đánh giá qua hồ học tập
a) Khái niệm
Phương pháp kiểm tra viết, quan sát, hỏi - đáp dựa trên việc thu thập các dữ liệu về
những biểu hiện HS nói, viết làm (thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp
b) Các dạng hồ học tập
- Hồ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm người học thực hiện trong quá
trình học thông qua đó, người dạy, người học đánh g q trình tiến bộ người
học đã đạt được.
- Hồ quá trình: hồ tự theo dõi quá trình học tập của người học. HS ghi lại
những đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong các
môn học, hoạt động giáo dục và xác định cách điều chỉnh như: thay đổi cách học, cần
dành thêm thời gian cho vấn đ nào đó, cần sự hỗ trợ của GV hay các bạn trong
nhóm...
- Hồ mục tiêu: Người học tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên sở đó, t
đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ tiến bộ, hồ mục tiêu được thực hiện
bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu kết quả học nhiều môn học với nhau. Từ đó,
người học tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi,
môn học nào còn hạn chế..., sau đó, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực học tập
trong môn học mình muốn cải thiện kết quả học tập.
- Hồ thành tích: Người học tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình
trong quá trình học.
8. các công cụ đánh giá trong giáo dục.
- câu hỏi
- bài tập
- bảng kiểm
- thang đánh giá
- bảng đánh giá theo tiêu chí
Trả lời:
- Câu hỏi: cách giáo viên đặt câu hỏi (câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách
quan, câu hỏi thực tiễn, câu hỏi đóng, câu hỏi mở,...) để thu nhận các thông tin của học
sinh thông qua câu trả lời.
- Bảng kiểm: những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi hoặc không.
Loại công cụ này sử dụng để đánh giá sản phẩm học tập của học sinh với các yêu cầu
cụ thể một sản phẩm cần có.
+ Lợi ích:
Tạo thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh trong một
mục tiêu học tập nhất định.
Giúp người học thể tự đánh giá mức độ đạt được và chưa đạt được của sản phẩm
học tập so với yêu cầu đặt ra. Thông qua đó, người học thể tự điều chỉnh hoặc bổ
sung những thao tác, kỹ năng, nội dung còn thiếu hạn chế của mình.
+ Lưu ý:
Liệt tất cả các kỹ năng, các yêu cầu cần thực hiện của nhiệm vụ học tập.
Đưa ra các yêu cầu cần đạt của sản phẩm học tập.
Ngôn ngữ diễn đat cần phải ràng, dễ hiểu để người học thể tự đánh giá sản
phẩm học tập của bạn.
- Phiếu đánh giá theo tiêu chí: một tập hợp cacs tiêu chí được cụ thể hoá bằng các
chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi thể quan sát, đo đếm được.
+ Lợi ích:
Làm sự mong đợi của người dạy đối với học động của người học.
Chỉ những quan điểm quan trọng của một quy trình sản phẩm.
Giúp người học giám sát tự nhận xét sản phẩm học tập của mình.
Mang lại cho người học thông tin đầy đủ về sự thể hiện năng lực của người học.
+ Lưu ý:
Phân tích các yêu cầu cần đạt của nhiệm vụ học tậpđể xác định các tiêu chí cần
đánh giá.
Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho thể quan sát được sản phẩm hoặc
hành vi của học sinh trong quá trình họ thực hiện các nhệm vụ.
Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định (3 đến 5 mức độ). Cần tả
về các tiêu chí đánh g mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất, sau đó tả về các tiêu
chí các mức độ n lại.
Cần được th nhiệm phiếu đánh giá nhằm phát hiện ra những điểm cần chỉnh sửa
trước khi đem ra sử dụng chính thức.
- Thang đánh giá:
+ Thang đo bao gồm một hệ thống các đặc điểm, phẩm chất cần đánh giá thước đo
để đo mức độ đạt được mỗi phẩm chất của học sinh.
+ Phân loại: thang đo dạng số, thang đo dạng đồ thị,...
Thang đo dạng số: đánh dấu hoặc khoanh vào một con số chỉ mức độ biểu hiện của
một phẩm chất người được đánh giá.
Thang đo dạng đồ thị: nhằm t các mức độ biểu hiện của hành vi theo một trục
đường thẳng.
+ Lợi ích:
Thang đo định hướng cho việc quan sát nhắm tới những loại hành vi cụ thể
hướng tới hành vi tốt nhất cần phải đạt tới.
Thang đoc ung cấp một bảng tham chiếu chung để so sánh các học sinh v cùng
một loại phẩm chất, đặc điểm,..
Thang đo cung cấp một phương pháp thuận tiện để ghi chép những đánh g của
người quan sát.
Thang đo thể được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong đánh giá như đánh giá
thực hành, đánh giá sản phẩm đánh giá sự phát triển những năng hội của
nhân.
+ Lưu ý:
Thang đo cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những
mục tiêu đánh giá cụ thể.
Người quan sát phải thu thậpđược đầy đủ thông tin ghi trên thang đo.
- Bài tập: Bài tập những tình huống nảy sinh trong học tập hoặc cuộc sống, trong
đó chứa đựng những vấn đề HS cần phải quan tâm tìm hiểu, giải quyết có ý
nghĩa giáo dục.
+ Các dạng bài tập:
Bài tập khai thác kênh chữ: Yêu cầu HS đọc thông tin tóm tắt, lập dàn ý, vẽ
đồ, trả lời câu hỏi...
Bài tập khai thác kênh hình: Yêu cầu HS xem hình ảnh, video, sơ đồ, biểu đồ để trả
lời câu hỏi, viết tóm tắt, giải thích...
Bài tập tìm kiếm thông tin: Thông tin chưa được đưa ra đầy đủ, HS thu thập thông
tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
Bài tập phát hiện vấn đề: Các vấn đề chưa được nêu trong tả tình huống
HS phải phát hiện vấn đề ẩn chứa trong tình huống.
Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề: Trọng tâm tìm phương án giải quyết
vấn đề trong tình huống.
Bài tập phân tích đánh giá: Trọng tâm đánh giá các phương án giải quyết đã
cho.
Bài tập khảo sát, nghiên cứu: HS phải thu thập thông tin, nghiên cứu giải quyết vấn
đề trong tình huống.
Bài tập ra quyết định: Yêu cầu HS đưa ra các quyết định lập luận cho các quyết
định đó trên sở các thông tin đã có.
Ngoài ra, trong dạy học một số môn học (như Khoa học tự nhiên) còn 2 loại bài tập
đặc thù như sau:
Bài tập thực tiễn:
Theo tác giả Thanh Oai (2016)2, “Bài tập thực tiễn dạng bài tập xuất phát t các
tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vn dụng những điều đã học nhằm
hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học, đồng
thời phát triển năng lực người học”.
Bài tập thực nghiệm:
Theo tác giả Trương Xuân Cảnh (2015), “Bài tập thực nghiệm một dạng nhiệm vụ
học tập cấu trúc gồm những dữ kiện những u cầu đòi hỏi người học phải thực
hiện bằng hoạt động thực nghiệm, qua đó phát triển năng lực thực nghiệm cho người
học”.
Yêu cầu khi xây dựng bài tập
Khi xây dựng bài tập, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau3:
- Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương
lai của HS.
- thể diễn giải theo cách nhìn của HS đ mở nhiều hướng giải quyết.
- Chứa đựng mâu thuẫn vấn đề thể liên quan đến nhiều phương diện.
- Cần vừa sức thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể.
- thể nhiều cách giải quyết khác nhau.
- tính giáo dục, tính khái quát hóa, tính thời sự
- Cần những tình tiết, dữ liệu thực tế, bao hàm các trích dẫn.
c) Yêu cầu khi sử dụng bài tập
GV không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời còn nên quan tâm đến quá trình
HS tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu; phân tích, phát hiện giải quyết vấn đề. GV
thể đánh giá kết quả làm bài tập của HS bằng cách cho điểm hoặc nhận xét. Trong
trường hợp nhận xét, GV cần lưu ý như sau:
- Đưa ra nhận xét cần mang tính xây dựng, chứa những cảm xúc ch cực, niềm tin vào
HS... Khi viết nhận xét, GV cần đề cập đến những ưu điểm trước, những kỳ vọng, sau
đó mới đề cập đến những điểm cần xem xét lại, những sai sót cần điều chỉnh.
- Tránh những nhận xét chung chung như: “chưa đúng/sai/làm lại”, “chưa đạt yêu cầu”,
“lạc đề”, “cần cố gắng/có tiến bộ”.
- Trong các lỗi, cần tập trung vào các sai sót tính hệ thống, điển hình cần sớm khắc
phục

Preview text:

Đánh giá trong giáo dục
Câu 1. Vai trò của kiểm tra đánh giá trong giáo dục.
Một số khái niệm:
- Đo lường là hoạt động chỉ sự so sánh kết quả học tập ghi nhận được qua kiểm tra với
những tiêu chuẩn, tiêu chí.
- Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của người học bằng những
hình thức, công cụ, kĩ thuật khác nhau.
- Đánh giá là quá trình tiến hành có hệ thống: thu thập, tổng hợp và phân tích, xử lí,
diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá.
Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục:
- Đánh giá – bộ phận không thể tách rời quá trình dạy học: là động lực thúc đẩy sự đổi
mới không ngừng của quá trình dạy và học. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên
thu được những thông tin ngược từ học sinh, phát hiện điểm được và chưa được ở kết
quả học tập hiện thời của học sinh cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực
trạng kết quả đó. Đó là cơ sở thực tế để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, qua đó
hướng dẫn, hỗ trợ học sinh điều chỉnh hoạt động học của bản thân.
- Đánh giá - công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên: Kiểm tra, đánh giá chỉ thực
sự là công cụ hành nghề quan trọng và đạt hiệu quả khi giáo viên xác định rõ mục đích,
mục tiêu đánh giá; hiểu rõ đặc điểm của mỗi loại hình đánh giá; lập được kế hoạch
đánh giá; lựa chọn/thiết kế được công cụ đánh giá phù hợp, đáp ứng các yêu cầu, đặc
tính thiết kế và đo lường.
- Đánh giá - bộ phận quan trọng của quản lý chất lượng dạy và học: Các thông tin khai
thác được từ kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ rất hữu ích cho các nhà quản lí, cho giáo
viên, giúp họ giám sát quá trình giáo dục, phát hiện các vấn đề, đưa ra quyết định kịp
thời về người học, về người dạy, về chương trình và điều kiện thức hiện chương
trình…để đạt được mục tiêu.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định đổi
mới kiểm tra, đánh giá là khâu đột phá nhằm thúc đẩy các hoạt động khác như đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đổi mới công tác quản lý giáo dục … nhằm
thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Câu 2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục.
- Chẩn đoán các vấn đề của người học: Thông qua đánh giá, giáo viên phát hiện sớm các
khó khăn trong học tập của lớp học và số ít học sinh có vấn đề về nhận thức hoặc hành vi.
Xác định được những vấn đề này, giáo viên lưu ý quan sát để đưa ra các phản hồi phù
hợp, nếu cần thì tiến hành các hoạt động giúp đỡ riêng, kịp thời để học sinh khắc phục khó
khăn, điều chỉnh cách học và tiến bộ.
- Xác nhận kết quả học tập của người học: Đánh giá cung cấp những số liệu để xác định
mức độ mà người học đạt được các mục tiêu học tập, làm căn cứ cho những quyết định
phù hợp: thừa nhận hay bác bỏ sự hoàn thành chương trình học, môn học, khoá học đi đến
quyết định là cấp bằng, chứng chỉ, chứng nhận hoặc xét lên lớp.
- Hỗ trợ hoạt động học tập cho người học: cung cấp các thông tin ngược một cách kịp
thời về việc học tập của người học, giúp người học điều chỉnh cách học cho phù hợp.
- Điều chỉnh học hoạt động giảng dạy cho người học: đánh giá giúp tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu của bài học, tìm ra nguyên nhân ở kế hoạch bài dạy (mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, phương tiện dạy học…); ở nghiệp vụ sư phạm của giáo viên hoặc ở ý thức,
nhận thức của học sinh…và từ đó điều chỉnh hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học.
Câu 3. Các nguyên tắc đánh giá trong giáo dục.
- Đảm bảo tính khách quan là yêu cầu cơ bản trong đánh giá. Đánh giá đảm bảo tính
khách quan là phản ánh được chính xác kết quả học tập như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu
với mục tiêu đặt ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. Các yếu tố
khiến quá trình đánh giá diễn ra không chính xác:
+ Yếu tố từ phía người đánh giá như trạng thái tâm lí, định kiến cũng như năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm.
+ Yếu tố từ phía người được đánh giá như tâm trạng, sức khỏe, tính trung thực.
+ Công cụ đánh giá không đảm bảo các yêu cầu để đánh giá chính xác, thể hiện ở thiết kế
các câu hỏi kiểm tra và các thang đo.
Ngoài ra, môi trường diễn ra quá trình kiểm tra, đánh giá cũng có ảnh hưởng đến tính
khách quan của đánh giá. Cần xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, phù hợp với
đặc thù môn học và công khai các tiêu chí này cho học sinh. Bồi dưỡng cho học sinh kĩ
năng tự kiểm tra, đánh giá; ngăn ngừa thái độ đối phó, thiếu trung thực trong viết tiểu luận, kiểm tra, thi cử.
- Đánh giá đảm bảo tính công bằng là phải tạo điều kiện cho tất cả học sinh có cơ hội như
nhau để thể hiện kết quả học tập; kết quả đánh giá phải phản ánh đúng kết quả học tập của họ. Lưu ý:
+ Không có sự phân biệt và thiên vị khi đánh giá. Cần tránh những ảnh hưởng từ các yếu
tố như chủng tộc, giới tính, địa vị kinh tế - xã hội, môi trường sống.
+ Cần cho tất cả học sinh được biết về phạm vi sẽ đánh giá nhằm giúp định hướng quá trình học tập, ôn tập.
+ Giúp học sinh có kĩ năng làm bài kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra, đánh giá.
+ Tiêu chí đánh giá cũng như kết quả đánh giá phải được công bố công khai và kịp thời cho học sinh.
- Đảm bảo tính toàn diện: đánh giá phải bao quát được các mặt, các khía cạnh cần đánh
giá theo yêu cầu, mục tiêu giáo dục, đặc biệt là các mục tiêu về năng lực – mục tiêu phức
hợp. Để đánh giá toàn diện, đầy đủ, chính xác các mục tiêu đã xác định, cần lựa chọn và
sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Đảm bảo thường xuyên, có hệ thống: đánh giá cần được tiến hành đều đặn, theo kế
hoạch nhất định, như là một bộ phận của quá trình dạy học. Đánh giá thường xuyên sẽ
cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tạo cơ sở để đánh giá kết quả học tập một cách khách
quan, công bằng, toàn diện.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Đánh giá phải phù hợp với công sức và thời gian tiến hành kiểm
tra, đánh giá (thời gian chuẩn bị, thời gian tổ chức thực hiện, thời gian chấm điểm, công
bố kết quả); chi phí công sức, thời gian ít nhưng vẫn đảm bảo giá trị và tin cậy thì được coi là hiệu quả.
- Đảm bảo tính phát triển: kiểm tra – đánh giá không chỉ là việc xác định mức độ đáp ứng
mục tiêu dạy học mà còn là việc công bố kết quả đánh giá kịp thời, khéo léo tạo yếu tố
tâm lí tích cực, động viên học sinh vươn lên, thúc đẩy mặt tốt, hạn chế mặt tiêu cực.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Để chứng minh người học có phẩm chất và năng lực ở mức độ
nào đó, phải tạo cơ hội để họ giải quyết vấn đề trong bối cảnh mang tính thực tiễn. Đánh
giá trong bối cảnh thực tiễn là nguyên tắc gắn với yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Phù hợp với đặc thù môn học: việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh
giá cần phù hợp với đặc thù của môn học nhằm đánh giá hiệu quả mục tiêu giáo dục môn
học, đặc biệt là các mục tiêu về năng lực đặc thù cần hình thành, phát triển ở học sinh.
Câu 4. Triết lí về đánh giá trong giáo dục.
• 3 triết lí đánh giá:
- Đánh giá kết quả học tập: được thực hiện tại thời điểm cuối 1 giai đoạn giáo dục
(đánh giá tổng kết) để kiểm tra và xác nhận mức độ học sinh hoàn thành các mục tiêu,
yêu cầu cần đạt của môn học.
- Đánh giá vì học tập: được tiến hành thông qua việc dạy học (đánh giá quá trình) để
giáo viên phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, sự tiến bộ và khó khăn trong học tập của học
sinh, qua đó cung cấp thông tin phản hồi để giáo viên và người học điều chỉnh quá
trình dạy học, cải thiện chất lượng dạy học ở các giai đoạn tiếp theo.
- Đánh giá là học tập: được diễn ra trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), ở đó
giáo viên tổ chức để học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, coi đây như là một
nhiệm vụ, một hoạt động học tập.
So sánh 03 triết lí đánh giá: ĐG kết quả học tập, ĐG vì học tập và ĐG là học tập Tiêu chí so sánh ĐG là học tập ĐG vì học tập
ĐG kết quả học tập
Học sinh tự phát hiện sự Giáo viên phát hiện sự Xác nhận kết quả học tập Mục tiêu
tiến bộ và khó khăn trong tiến bộ và khó khăn trong của HS để phân loại, đưa đánh giá
học tập của mình nhằm tự học tập của học sinh ra quyết định cho các giai điều chỉnh việc học
nhằm điều chỉnh việc dạy đoạn học tập tiếp theo và học Căn cứ
So sánh với tiêu chí đánh
Điểm số, so sánh giữa các đánh giá giá xác định
Nhận xét, so sánh với tiêu chí đánh giá xác định học sinh với nhau Trọngtâm đánh giá Qúa trình học tập Quá trình học tập Kết quả học tập Thời điểm Trước, trong và sau Trước, trong và sau Sau quá trình học tập đánh giá quá trình học tập quá trình học tập Vai trò Hướng dẫn của giáo viên Chủ đạo hoặc giám sát Chủ đạo Vai trò của người Chủ đạo Tham gia cùng giáo viên Không tham gia học Người sử dụng kết quả Giáo viên, học sinh Giáo viên, học sinh, đánh giá cha mẹ học sinh Giáo viên Công cụ Linh hoạt, vừa sức và đánh giá
không đòi hỏi tính chuẩn Đa dạng, linh hoạt và
không đòi hỏi tính chuẩn Đòi hỏi tính chuẩn
 Kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực:
- Đánh giá năng lực là một quá trình thu thập minh chứng về học sinh (những gì học
sinh nói, viết, làm và tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc đánh giá
về vị trí của học sinh trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận
những gì học sinh biết và có thể làm, những gì học sinh cần học tiếp một cách chủ động, tích cực.
 Kiểm tra, đánh giá phẩm chất:
- Phẩm chất: là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người;
cùng với năng lực tạo nên nhân cách của con người.
- Đánh giá phẩm chất là đánh giá thái độ, hành vi ứng xử của người học trong một bối cảnh có ý nghĩa.
Sự khác nhau giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực
Đánh giá kiến thức, kĩ năng
- Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến - Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng theo Mục đích
thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề mục tiêu của chương trình giáo dục.
đánh giá chủ thực tiễn của cuộc sống.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học yếu
- Đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với nhau. với chính họ. Bối cảnh
- Gắn với nội dung học tập và bối cảnh thực - Gắn với nội dung học tập (kiến thức, kĩ đánh giá tiễn cuộc sống của HS.
năng, thái độ) trong chương trình, SGK.
- Những kiến thức, kĩ năng và thái độ ở - Những kiến thức, kĩ năng và thái độ ở một
nhiều môn học, hoạt động giáo dục và môn học trong chương trình, SGK. Nội dung
những trải nghiệm của bản thân HS trong đánh giá
cuộc sống (tập trung vào năng lực thực hiện).
- Tiêu chí đánh giá theo việc người học có
- Tiêu chí đánh giá theo các biểu hiện, mức đạt được hay không một nội dung đã được
độ phát triển năng lực của người học.
học (chuẩn kiến thức, kĩ năng). Công cụ
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình
- Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình đánh giá huống, bối cảnh thực.
huống hàn lâm hoặc tình huống gắn với thực tế. Thời điểm
- Đánh giá ở nhiều thời điểm trong suốt quá - Thường diễn ra ở những thời điểm nhất đánh giá
trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong định trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi học.
trước và sau quá trình dạy học.
- Năng lực người học thể hiện ở độ khó, độ - Năng lực người học thể hiện ở số lượng
phức tạp của nhiệm vụ hoặc câu hỏi, bài tập câu hỏi, bài tập hoặc nhiệm vụ đã hoàn Kết quả đã hoàn thành. thành. đánh giá
Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kĩ
phức tạp thì được coi là có năng lực càng năng thì được coi là có năng lực càng cao. cao hơn.
5. đánh giá năng lực và phẩm chất của người học. Trả lời:
- Kiểm tra, đánh giá năng lực người học
+ Khái niệm: Đánh giá năng lực là một quá trình thu thập minh chứng về một học sinh
(những gì HS nói, viết, làm và tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc
đánh giá về vị trí của HS trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận
những gì HS biết và có thể làm và những gì HS cần học tiếp một cách chủ động, tích
cực. Qua đó, GV có thể điều chỉnh hoạt động dạy học và báo cáo kết quả học tập của HS một cách tin cậy.
+ Quy trình đánh giá năng lực người học bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và năng lực cần đánh giá
Bước 2: Xác định các mức độ biểu hiện của năng lực cần đánh giá
Bước 3: Xác định các phương pháp đánh giá
Bước 4: Xác định và xây dựng các công cụ đánh giá
Bước 5: Thực hiện đánh giá và xử lí số liệu
Năng lực được hình thành và phát triển qua một quá trình từ thấp đến cao. Vì vậy cần
chú trọng đến đánh giá quá trình để có thể nhận biết được sự phát triển năng lực của học sinh.
Khi áp dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn thì học
sinh không chỉ sử dụng kiến thức của một lĩnh vực mà có thể cần sử dụng tổng hợp các
kiến thức của nhiều lĩnh vực. Vì thế, các nhiệm vụ được đưa ra để đánh giá năng lực
HS cần phải được đặt trong bối cảnh cụ thể.
- Kiểm tra, đánh giá phẩm chất người học
Trong tiếng Việt, phẩm chất được hiểu là “cái làm nên giá trị của người hay vật”.
Trong giáo dục cũng như trong đời sống, phẩm chất (đức) được đánh giá bằng hành vi
phù hơp với chuẩn mực xã hội và có giá trị xã hội, đồng thời mang tính ổn định, còn
năng lực (tài) được đánh giá bằng hiệu quả của hành động.
 Như vậy, phẩm chất là những đức tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của cá
nhân, cùng với năng lực tạo nên nhân cách toàn diện của cá nhân.
6. các hình thức đánh giá trong dạy học (đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ) Trả lời: - Đánh giá thường xuyên
 Khái niệm đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh
giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin
phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học,
có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình
dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết
thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). ĐGTX được xem là đánh giá
vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học.
 Mục đích đánh giá thường xuyên
+ Nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình
học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa
làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.
+ ĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm
dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây
dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS.
 Nội dung đánh giá thường xuyên
ĐGTX tập trung vào các nội dung sau:
+ Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn
luyện được giao: GV không chỉ giao nhiệm vụ, xem xét HS có hoàn thành hay không,
mà phải xem xét từng HS hoàn thành thế nào (có chủ động, tích cực, có khó khăn gì. .
có hiểu rõ mục tiêu học tập và sẵn sàng thực hiện. .). GV thường xuyên theo dõi, thông
báo về sự tiến bộ của HS nhằm đạt được các mục tiêu học tập/giáo dục;
+ Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học
tập cá nhân: HS tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân có thể hiện tính trách
nhiệm, có hứng thú, có thể hiện sự tự tin. . Đây là những chỉ báo quan trọng để xác
định xem HS cần hỗ trợ gì trong học tập, rèn luyện.
+ Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm: Thông qua các nhiệm vụ học tập, rèn luyện
theo nhóm (kể cả hoạt đông tập thể), GV quan sát. . để đánh giá HS.
 Thời điểm đánh giá thường xuyên
Thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá
 Người thực hiện đánh giá thường xuyên
Đối tượng tham gia ĐGTX rất đa dạng, bao gồm: GV đánh giá, HS tự đánh giá, HS
đánh giá chéo, cha mẹ học sinh đánh giá và đoàn thể, cộng đồng đánh giá.
 Phương pháp, công cụ đánh giá thường xuyên
Phương pháp kiểm tra, ĐGTX có thể sử dụng cả kiểm tra viết, quan sát và hỏi đáp,
đánh giá thông qua sản phẩm.
Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu
kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, hồ sơ học tập, câu hỏi, bài tập. . GV có thể thiết
kế các công cụ phù hợp vời từng tình huống, bối cảnh đánh giá. Các yêu cầu, nguyên
tắc của đánh giá thường xuyên - Đánh giá định kì
 Khái niệm đánh giá định kì
ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm
xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
 Mục đích đánh giá định kì
Mục đích chính của đánh giá định kỳ là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả
học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác
định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.
 Nội dung đánh giá định kì
Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau
một giai đoạn học tập (giữa kỳ)/ cuối kỳ.
 Thời điểm đánh giá định kì
Đánh giá định kỳ thường được tiến hành sau khi kết thúc một giai đoạn học tập (giữa kỳ, cuối kỳ).
 Người thực hiện đánh giá định kì
Người thực hiện đánh giá định kỳ có thể là: GV đánh giá, nhà trường đánh giá và tổ
chức kiểm định các cấp đánh giá.
 Phương pháp, công cụ đánh giá định kì
Phương pháp ĐGĐK có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính; sản phẩm, hồ
sơ, hỏi đáp, quan sát. Phương pháp kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính thường
được sử dụng sau khi học xong một phần, sau khi học xong một chương hoặc nhiều
chương, sau khi học xong học kì hoặc năm học. Ngoài ra, GV có thể sử dụng phương
pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập của HS.
Công cụ ĐGĐK có thể là các câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập…
 Các yêu cầu, nguyên tắc của đánh giá định kì
Đa dạng hoá trong sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá.
Chú trọng sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá được những biểu hiện cụ thể về
thái độ, hành vi, kết quả sản phẩm học tập của HS gắn với các chủ đề học tập và hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá trên máy tính để
nâng cao năng lực tự học cho HS.
7. các phương pháp kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. Trả lời:
Một số phương pháp đánh giá thường được sử dụng trong quá trình đánh giá học sinh
gồm: Phương pháp quan sát; Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm,
hoạt động của học sinh; Phương pháp vấn đáp; Phương pháp kiểm tra viết.
- Phương pháp kiểm tra viết
Kiểm tra viết là phương pháp đánh giá phổ biến, được sử dụng với nhiều HS tại cùng
một thời điểm (đánh giá nhóm), thường được sử dụng sau khi HS học xong một phần
của chủ đề, một chủ đề hay một số chủ đề. Nội dung kiểm tra bao gồm cả các vấn đề
nhỏ, cụ thể về các kiến thức đa dạng (kiểm tra rộng) và các vấn đề lớn có tính tổng hợp
hoặc vận dụng cao (kiểm tra sâu).
Bài kiểm tra viết thường bao gồm các dạng là kiểm tra trắc nghiệm khách quan, kiểm
tra tự luận, kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm và bài luận, trong đó phổ biến là kiểm
tra tự luận và trắc nghiệm. a) Kiểm tra tự luận
- Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS suy nghĩ, đưa ra câu trả lời hoặc
làm bài tập trên giấy hoặc máy tính. Một bài kiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi
câu hỏi phải viết nhiều ý để trả lời và cần phải dành nhiều thời gian để trả lời mỗi câu.
Dạng kiểm tra này cho phép HS thể hiện quá trình tư duy, ý kiến riêng về các vấn đề,
câu hỏi đặt ra, nhờ vậy phát triển kĩ năng diễn đạt thông qua viết. Kiểm tra tự luận phù
hợp với số lượng HS vừa phải, nhằm đánh giá năng lực tư duy (bài thi) hoặc thăm dò
thái độ, quan niệm của HS về một vấn đề nào đó (bài khảo sát).
− Ưu điểm: Trong cùng một thời gian GV kiểm tra được một số lượng lớn HS, giúp
thu được thông tin về kiến thức và kĩ năng của HS. Do HS được kiểm tra tại cùng thời
điểm, trong cùng một khoảng thời gian, ở điều kiện như nhau nên GV thu được các dư
liệu tương đối khách quan về kết quả học tập. Kiểm tra dạng tự luận có khả năng đo
lường được các mục tiêu gắn với năng lực nhận thức từ mức thấp (nhớ, hiểu) đến mức
độ cao (vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo).
Bài tự luận khi được thiết kế một cách cẩn thận có thể tạo điều kiện để HS bộc lộ khả
năng suy luận, sắp xếp dữ kiện, tư duy phê phán, đề xuất những ý kiến, giải pháp mới.
Việc chuẩn bị bài kiểm tra tự luận trong tổ chuyên môn là không quá khó khăn và
không mất nhiều thời gian.
− Nhược điểm: Dạng kiểm tra này có số lượng câu hỏi ít nên khó bao quát đượcnội
dung của chương trình học. Việc đánh giá vẫn chịu ảnh hưởng nhiều ở chủ quan người
chấm. Mặt khác, chấm điểm các bài tự luận tốn nhiều thời gian, độ tin cậy không cao.
− Khi sử dụng kiểm tra tự luận cần lưu ý:
+ Khâu chuẩn bị: Câu hỏi, bài tập cần được diễn đạt rõ ràng, chú ý đến cấu trúc ngữ
pháp, chọn từ ngữ chính xác. Sau đó, GV xây dựng đáp án, biểu điểm một cách chính
xác và chi tiết; nên dự kiến một số lời giải khác với đáp án chi tiết để có cách xử lí và
cho điểm. GV nên tự làm thử đề kiểm tra để ước lượng thời gian làm bài cho phù hợp với đa số học sinh.
+ Khâu thực hiện: Khi tổ chức kiểm tra cần tránh các yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài,
đảm bảo nghiêm túc khi làm bài. GV cần chấm bài một cách vô tư và thận trọng
b) Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
- Là phương pháp sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, bao gồm nhiều câu
hỏi, mỗi câu thường được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.
Bài kiểm tra trắc nghiệm sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan
như loại câu đúng/sai, loại câu điền khuyết, loại câu ghép đôi, loại câu nhiều lựa chọn,
loại câu trả lời ngắn. .
− Ưu điểm: Trắc nghiệm khách quan đo được các mức độ nhận thức cơ bản, phổ thông
(nhận biết, thông hiểu, vận dụng). Do bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên kiểm
tra trắc nghiệm giúp khắc phục tình trạng HS học tủ, học lệch, ít phụ thuộc vào chủ quan người chấm
− Nhược điểm: Trắc nghiệm khách quan khó đo lường khả năng tư duy, diễn đạt và
hạn chế cơ hội HS đưa ra ý tưởng mới. Việc xây dựng ma trận đề sẽ mất nhiều thời gian, công sức.
− Khi sử dụng trắc nghiệm khách quan cần chú ý:
+ Khâu chuẩn bị: các câu trắc nghiệm không chỉ phải đảm bảo về nội dung, diễn đạt
mà còn phải phù hợp với ma trận đề, qua đó các đề kiểm tra trắc nghiệm đánh giá
chính xác mục tiêu dạy học và đảm bảo tương đồng về độ khó.
Trong một đề kiểm tra nên sắp xếp câu hỏi theo chủ đề hoặc theo mức độ từ dễ đến khó.
+ Khâu thực hiện: Vì đáp án câu hỏi trắc nghiệm rất dễ trao đổi nên cần có nhiều mã
đề và giám sát chặt quá trình kiểm tra để hạn chế tối đa HS trao đổi bài. - Phương pháp quan sát a) Khái niệm
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin quan trọng trong lớp học thông qua quan
sát (nhìn, nghe) đối tượng nghiên cứu. Khi thực hiện các hoạt động học thụ động (nghe
giảng) hoặc chủ động (nhiệm vụ học tập) là HS đang cung cấp các dữ liệu dạng hình
ảnh, âm thanh cho GV đo lường, đánh giá. GV thường quan sát hành vi, thái độ của HS
(quan sát quá trình) hoặc sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).
Quan sát quá trình đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi của HS như:
- cách biểu đạt các quan điểm, lựa chọn từ chưa đúng, phát âm sai,
- sự tương tác trong nhóm như phân công nhiệm vụ, thảo luận giải pháp, biểu lộ cảm xúc, quản lí thời gian,
- sự chú ý khi nghe giảng như vẻ mặt căng thẳng, lúng túng hay ánh mắt hào hứng, giơ
tay phát biểu; nói chuyện riêng trong lớp, không ngồi yên được một lúc; bắt nạt,
Dựa trên quan sát quá trình, GV động viên, góp ý, nhắc nhở HS và điều chỉnh hoạt động b. Các dạng quan sát
Quan sát có thể được tiến hành chính thức hoặc không chính thức.
- Quan sát được tiến hành chính thức và định trước. GV đã công khai, làm rõ các yêu
cầu, từng hành vi mong đợi được quan sát trước khi HS thực hiện các nhiệm vụ học tập
như đọc diễn cảm, làm thí nghiệm, trình bày kết quả dự án. .
- Quan sát không được định trước và không chính thức. Đây là những quan sát mang
tính tự phát, phản ánh những tình huống, sự việc xảy ra thoáng qua không định sẵn mà
GV ghi nhận được và phải suy nghĩ diễn giải.
c) Ưu nhược điểm và yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát
- Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng.
- Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát;
khối lượng quan sát không được lớn, thông tin thu được không toàn diện nếu không có
sự hỗ trợ của CNTT; chỉ ghi nhận được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng được quan sát.
- Khi sử dụng phương pháp quan sát cần lưu ý:
+ Cần xác định rõ mục đích, nội dung, trình tự quan sát, phương tiện sử dụng để quan sát.
+ Có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như ghi chép các sự
kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm, bảng đánh giá theo tiêu chí. .
+ Có thể sử dụng các phương tiện kĩ thuật vào quá trình quan sát.
+ Phương pháp quan sát cần phải được sử dụng phối hợp với các phương pháp khác để
đảm bảo tính chính xác cao.
- Phương pháp hỏi – đáp a) Khái niệm
Hỏi - đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm
gợi mở, thảo luận, rút ra những kiến thức mà HS cần lĩnh hội; nhằm củng cố, mở rộng
hoặc kiểm tra, đánh giá kiến thức HS đã học. Ngoài ra, còn có hỏi đáp giữa HS với HS.
Như vậy hỏi – đáp vừa làm phương pháp dạy học vừa làm phương pháp đánh giá, cung
cấp các thông tin chính thức và không chính thức về HS một cách nhanh chóng, linh hoạt. b. Các dạng hỏi - đáp
Hỏi - đáp là một phương pháp dạy học, đánh giá phổ biến ở mọi cấp học, đồng thời
cũng là một kĩ thuật quản lí lớp học hiệu quả, thu hút sự chú ý của một HS nào đó đang
mất tập trung. Phân loại theo mục đích, có những dạng hỏi - đáp:
- Hỏi−đáp gợi mở. GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt HS rút ra những
nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát, những tài liệu đã đọc
hoặc những trải nghiệm đã qua của bản thân HS. Phương thức này có tác dụng khêu
gợi tính tích cực của HS rất mạnh
- Hỏi − đáp củng cố. Được sử dụng sau khi dạy học kiến thức mới, giúp HS củng cố
được những kiến thức cơ bản nhất và hệ thống hoá, mở rộng và đào sâu những kiến
thức đã học, khắc phục việc hiểu nội dung chưa chính xác.
- Hỏi − đáp tổng kết. Được sử dụng khi yêu cầu HS khái quát hoá, hệ thống hoá những
kiến thức đã học sau một vấn đề, một bài học, một chủ đề nhất định.
- Hỏi−đáp kiểm tra. Được sử dụng trước, trong và sau bài học/chủ đề để GV kiểm tra
kiến thức HS một cách nhanh gọn, kịp thời nhờ đó có thể bổ sung củng cố tri thức ngay
nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra kiến thức. Thi vấn đáp (hỏi – đáp) là một
phương thức ít gặp ở bậc phổ thông nhưng phổ biến và phù hợp trong giáo dục đại học
nhằm đánh giá năng lực tư duy bậc cao của sinh viên.
c) Ưu nhược điểm và yêu cầu khi sử dụng phương pháp hỏi - đáp
− Ưu điểm: Kích thích tính độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời
gian nhanh nhất; bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; tăng hứng thú; giúp
GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh
− Nhược điểm: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng
như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi; Nếu không khéo léo sẽ không thu
hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa GV và một HS.
- Khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp cần lưu ý:
+ Đối với câu hỏi: cần phải phù hợp với mục đích hỏi, vừa sức với HS, diễn đạt câu
đúng ngữ pháp, dễ hiểu và giàu tích khích lệ, thúc đẩy HS tích cực nhận thức, độc lập tư duy.
+ Khi dạy học bằng hỏi – đáp: cần lắng nghe tích cực câu trả lời của HS, giữ thái độ
bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết.
+ Khi thi hỏi – đáp: cần có từ hai GV trở lên tham gia hỏi – đáp, đánh giá để đảm bảo tính khách quan.
3.1.4 Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập a) Khái niệm
Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là kết
quả của hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng
mà HS đã có. Thông qua sản phẩm học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá
quá trình tạo ra sản phẩm và đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.
Đánh giá qua sản phẩm học tập là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi
những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm.
b) Các dạng sản phẩm học tập
Sản phẩm HS có thể tạo ra rất đa dạng: bài luận ngắn, phiếu học tập, bản ghi chép, báo
cáo quan sát thực địa, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng, tập san theo chủ đề, tranh
vẽ tĩnh vật, dụng cụ thực hành/thí nghiệm tự chế tạo, mô hình STEM, poster báo cáo
đề tài nghiên cứu KH-KT. .Các sản phẩm học tập có thể phân loại như sau:
- Sản phẩm giới hạn ở những kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp
- Sản phẩm đòi hỏi người học phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng
có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn.
3.1.5 Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập a) Khái niệm
Phương pháp kiểm tra viết, quan sát, hỏi - đáp dựa trên việc thu thập các dữ liệu về
những biểu hiện HS nói, viết và làm (thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp
b) Các dạng hồ sơ học tập
- Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm người học thực hiện trong quá
trình học và thông qua đó, người dạy, người học đánh giá quá trình tiến bộ mà người học đã đạt được.
- Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của người học. HS ghi lại
những gì đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong các
môn học, hoạt động giáo dục và xác định cách điều chỉnh như: thay đổi cách học, cần
dành thêm thời gian cho vấn đề nào đó, cần sự hỗ trợ của GV hay các bạn trong nhóm. .
- Hồ sơ mục tiêu: Người học tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở đó, tự
đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiện
bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu kết quả học nhiều môn học với nhau. Từ đó,
người học tự đánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi,
môn học nào còn hạn chế. ., sau đó, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực học tập
trong môn học mà mình muốn cải thiện kết quả học tập.
- Hồ sơ thành tích: Người học tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mình trong quá trình học.
8. các công cụ đánh giá trong giáo dục. - câu hỏi - bài tập - bảng kiểm - thang đánh giá
- bảng đánh giá theo tiêu chí Trả lời:
- Câu hỏi: là cách giáo viên đặt câu hỏi (câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách
quan, câu hỏi thực tiễn, câu hỏi đóng, câu hỏi mở,. .) để thu nhận các thông tin của học
sinh thông qua câu trả lời.
- Bảng kiểm: là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có hoặc không.
Loại công cụ này sử dụng để đánh giá sản phẩm học tập của học sinh với các yêu cầu
cụ thể mà một sản phẩm cần có. + Lợi ích:
 Tạo thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh trong một
mục tiêu học tập nhất định.
 Giúp người học có thể tự đánh giá mức độ đạt được và chưa đạt được của sản phẩm
học tập so với yêu cầu đặt ra. Thông qua đó, người học có thể tự điều chỉnh hoặc bổ
sung những thao tác, kỹ năng, nội dung còn thiếu và hạn chế của mình. + Lưu ý:
 Liệt kê tất cả các kỹ năng, các yêu cầu cần thực hiện của nhiệm vụ học tập.
 Đưa ra các yêu cầu cần đạt của sản phẩm học tập.
 Ngôn ngữ diễn đat cần phải rõ ràng, dễ hiểu để người học có thể tự đánh giá sản
phẩm học tập của bạn.
- Phiếu đánh giá theo tiêu chí: là một tập hợp cacs tiêu chí được cụ thể hoá bằng các
chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. + Lợi ích:
 Làm rõ sự mong đợi của người dạy đối với học động của người học.
 Chỉ rõ những quan điểm quan trọng của một quy trình sản phẩm.
 Giúp người học giám sát và tự nhận xét sản phẩm học tập của mình.
 Mang lại cho người học thông tin đầy đủ về sự thể hiện năng lực của người học. + Lưu ý:
 Phân tích các yêu cầu cần đạt của nhiệm vụ học tậpđể xác định các tiêu chí cần đánh giá.
 Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc
hành vi của học sinh trong quá trình họ thực hiện các nhệm vụ.
 Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định (3 đến 5 mức độ). Cần mô tả
về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất, sau đó mô tả về các tiêu
chí ở các mức độ còn lại.
 Cần được thử nhiệm phiếu đánh giá nhằm phát hiện ra những điểm cần chỉnh sửa
trước khi đem ra sử dụng chính thức. - Thang đánh giá:
+ Thang đo bao gồm một hệ thống các đặc điểm, phẩm chất cần đánh giá và thước đo
để đo mức độ đạt được ở mỗi phẩm chất của học sinh.
+ Phân loại: thang đo dạng số, thang đo dạng đồ thị,. .
 Thang đo dạng số: đánh dấu hoặc khoanh vào một con số chỉ mức độ biểu hiện của
một phẩm chất ở người được đánh giá.
 Thang đo dạng đồ thị: nhằm mô tả các mức độ biểu hiện của hành vi theo một trục đường thẳng. + Lợi ích:
 Thang đo định hướng cho việc quan sát nhắm tới những loại hành vi cụ thể và
hướng tới hành vi tốt nhất cần phải đạt tới.
 Thang đoc ung cấp một bảng tham chiếu chung để so sánh các học sinh về cùng
một loại phẩm chất, đặc điểm,.
 Thang đo cung cấp một phương pháp thuận tiện để ghi chép những đánh giá của người quan sát.
 Thang đo có thể được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong đánh giá như đánh giá
thực hành, đánh giá sản phẩm và đánh giá sự phát triển những kĩ năng xã hội của cá nhân. + Lưu ý:
 Thang đo cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những
mục tiêu đánh giá cụ thể.
 Người quan sát phải thu thậpđược đầy đủ thông tin ghi trên thang đo.
- Bài tập: Bài tập là những tình huống nảy sinh trong học tập hoặc cuộc sống, trong
đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm tìm hiểu, giải quyết và có ý nghĩa giáo dục. + Các dạng bài tập:
 Bài tập khai thác kênh chữ: Yêu cầu HS đọc thông tin và tóm tắt, lập dàn ý, vẽ sơ
đồ, trả lời câu hỏi. .
 Bài tập khai thác kênh hình: Yêu cầu HS xem hình ảnh, video, sơ đồ, biểu đồ để trả
lời câu hỏi, viết tóm tắt, giải thích. .
 Bài tập tìm kiếm thông tin: Thông tin chưa được đưa ra đầy đủ, HS thu thập thông
tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
 Bài tập phát hiện vấn đề: Các vấn đề chưa được nêu rõ trong mô tả tình huống và
HS phải phát hiện vấn đề ẩn chứa trong tình huống.
 Bài tập tìm phương án giải quyết vấn đề: Trọng tâm là tìm phương án giải quyết
vấn đề có trong tình huống.
 Bài tập phân tích và đánh giá: Trọng tâm là đánh giá các phương án giải quyết đã cho.
 Bài tập khảo sát, nghiên cứu: HS phải thu thập thông tin, nghiên cứu giải quyết vấn đề có trong tình huống.
 Bài tập ra quyết định: Yêu cầu HS đưa ra các quyết định và lập luận cho các quyết
định đó trên cơ sở các thông tin đã có.
Ngoài ra, trong dạy học một số môn học (như Khoa học tự nhiên) còn có 2 loại bài tập đặc thù như sau:  Bài tập thực tiễn:
Theo tác giả Lê Thanh Oai (2016)2, “Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các
tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm
hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học, đồng
thời phát triển năng lực người học”.
 Bài tập thực nghiệm:
Theo tác giả Trương Xuân Cảnh (2015), “Bài tập thực nghiệm là một dạng nhiệm vụ
học tập có cấu trúc gồm những dữ kiện và những yêu cầu đòi hỏi người học phải thực
hiện bằng hoạt động thực nghiệm, qua đó phát triển năng lực thực nghiệm cho người học”.
Yêu cầu khi xây dựng bài tập
Khi xây dựng bài tập, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau3:
- Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp trong tương lai của HS.
- Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết.
- Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương diện.
- Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể.
- Có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.
- Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự
- Cần có những tình tiết, dữ liệu thực tế, bao hàm các trích dẫn.
c) Yêu cầu khi sử dụng bài tập
GV không chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà còn nên quan tâm đến quá trình
HS tìm kiếm, thu thập thông tin, dữ liệu; phân tích, phát hiện và giải quyết vấn đề. GV
có thể đánh giá kết quả làm bài tập của HS bằng cách cho điểm hoặc nhận xét. Trong
trường hợp nhận xét, GV cần lưu ý như sau:
- Đưa ra nhận xét cần mang tính xây dựng, chứa những cảm xúc tích cực, niềm tin vào
HS. . Khi viết nhận xét, GV cần đề cập đến những ưu điểm trước, những kỳ vọng, sau
đó mới đề cập đến những điểm cần xem xét lại, những sai sót cần điều chỉnh.
- Tránh những nhận xét chung chung như: “chưa đúng/sai/làm lại”, “chưa đạt yêu cầu”,
“lạc đề”, “cần cố gắng/có tiến bộ”.
- Trong các lỗi, cần tập trung vào các sai sót có tính hệ thống, điển hình cần sớm khắc phục