ĐỀ CƯƠNG Độc Học MT
Câu 1) Phân biệt độc tính cấp độc tính mãn. Các đại lượng thường sử dụng để
đánh giá độc tính cấp. Phương pháp bố trí thí nghiệm để đánh giá độc tính cấp của
độc chất lên sinh vật.
Phân biệt độc tính cấp độc tính mãn.
1. Độc tính cấp (acute toxicity)
Biểu thị sự tác động xấu hay sự tử vong của sinh vật ngay sau khi tiếp cvới chất
độc
Tác động cấp tính tác động xảy ra trong vòng một vài ngày(< 2 tuần) hoặcthậm
chí một vài giờ đầu tiên sau khi tiếp xúc với chất độc
Tác nhân gây độc tính cấp được hấp thu nhanh chóng vào thể sảnsinh ngay
lập tức các hiệu ứng độc cho thể.
Thử nghiệm độc tính cấp (acute toxicity test):
Thông thường nhất: LC50, LD50, được thiết kế để đo lường sự tử vongđối với
những đáp ứng của 1 chấn thương độc tính cấp
Các loại thử nghiệm khác:
Thử nghiệm kích thích da
Thử nghiệm tính nhạy cảm của da
Thử nghiệm kích thích mắt,… (1).
2. Độc tính mãn (Chronic toxicity)
Được sử dụng để tả những hiệu ứng xấu xuất hiện sau một thời gian dài tiếp
xúc với những lượng nhỏ chất độc.
Phần lớn biểu hiện nghiêm trọng nhất của độc tính mãn gây ung thư
Các biểu hiện khác: tác động đến hành vi, sinh sản,…
Thử nghiệm độc tính mãn (chronic toxicity test): loại thử nghiệm thời gian
nghiên cứu kéo dài sao cho lớn hơn đời sống của động vật thí nghiệm hoặc lớn
hơn 1 thế hệ.
VD: thử nghiệm gây ung thư, quái thai, dị tật bẩm sinh,…
Đại lượng dùng để đánh giá độc tính cấp
LD (Median Lethal Dose): liều lượng gây chết, đơn vị mg/kg.
LC (Median Lethal Concentration): nồng độ gây chết, đơn vị mg/l.
ED (Median Effective Dose): liều lượng gây ảnh hưởng, đơn vị mg/kg.
EC (Median Effective Concentration): nồng độ gây ảnh hưởng, đơn vị mg/l
LT (Median Lethal Time): thời gian gây chết động vật thí nghiệm.
LD50: liều ước lượng, khi chất độc được dẫn trực tiếp vào ĐV thí nghiệm
màkết quả gây chết 50% quần thể đã tiếp xúc với chất độc dưới những điều kiện
đãxác định của thử nghiệm
Giá trị LD50 thể được xác định qua đồ thị với trục hoành log nồng độ vàtrục tung
đơn vị xác suất (probability units: probits) biểu diễn sự tử vongcủa ĐV thí nghiệm
LC50: nồng độ ước lượng trong MT ĐV tiếp xúc sẽ giết chết 50%
quầnthể đã tiếp xúc với chất độc dưới những điều kiện đã xác định của thử nghiệm
Dùng thay cho LD50 trong nghiên cứu độc học môi trường nước (aquatic
toxicology) MT không khí (inhalation toxicology)
ED50, EC50: Nếu như điểm cuối của thí nghiệm không gây chết ĐV thí nghiệm
các nồng đột thí nghiệm dẫn đến các tác động khác nhau đối với 50% ĐV thí
nghiệm thì gọi “liều tác động 50%hay “nồng độ tác động 50%”
LT50 thời gian chết 50%: thời gian cần thiết để 50% sinh vật thí nghiệm
phảnứng đặc biệt (VD: tử vong). PP này đòi hỏi phải giữ mức độ của các tác
độngchọn lọc luôn không đổi theo dõi trong thời gian thí nghiệm để xác định
thờiđiểm 50% ĐV thí nghiệm chết hay 50% ĐV TN còn sống
Phương pháp bố trí thí nghiệm để đánh giá độc tính cấp của độc chất lên sinh
vật.
Phương pháp: ( giáo trình chưa bk đúng k)
Đo liều lượng hoặc nồng độ gây chết của một chất độc hoặc một tác nhân độc trên
sinh vật TN, trong một khoảng thời gian nhất định
Các đường tiếp xúc:
Qua da
Qua đường tiêu hóa
Đường hấp
Các bước tiến hành:
khác nhau.
vòng 14 ngày, thường xuyên đo những chỉ tiêu: cân nặng, mức độtiêu thụ thực
phẩm, số lượng thể chết,
Lập đường cong đáp ứng, xác định c giá trị LD50, ED50,…
(Phần ni chat GPT)
Phương pháp xác định tỷ lệ tử vong (LC50): Phương pháp này đo lường nồng độ của
độc chất trong môi trường 50% số vi sinh vật được thử nghiệm tử vong trong một
khoảng thời gian nhất định. Vi sinh vật thường được tiếp xúc với các nồng độ khác nhau
của độc chất trong môi trường kiểm tra, tỷ lệ tử vong được ghi nhận. Tlệ tử vong
được sử dụng để xác định nồng độ gây tử vong một tỷ lệ nhất định.
học khác nhau của độc chất lên vi sinh vật, như sự thay đổi trong sinh trưởng, sinh sản, di
chuyển, hoặc hành vi sinh học. Vi sinh vật được tiếp xúc với các liều lượng khác nhau
của độc chất trong một thời gian nhất định, các tác động sinh học được quan sát
đánh giá.
Phương pháp xác định chất độc tốc độ thấm qua da (LD50): Phương pháp này đo
lường liều lượng của độc chất cần thiết để gây tử vong 50% số vi sinh vật thông qua
tiếp xúc qua da. Vi sinh vật được tiếp xúc với các dạng độc chất khác nhau trên da,
liều lượng gây tử vong được xác định.
Phương pháp xác định tác động di truyền: Phương pháp này đo lường tác động của
độc chất lên di truyền gen của vi sinh vật. Các thí nghiệm di truyền được thực hiện để
xác định sự thay đổi trong cấu trúc gen hoặc tần suất xuất hiện của các biểu hiện di truyền
không bình thường sau khi vi sinh vật tiếp xúc với độc chất.
tác động của độc chất lên hoạt động của các enzym quan trọng trong vi sinh vật. Vi sinh
vật được tiếp xúc với độc chất sau đó hoạt động enzym được đo ờng để xác định tác
động của độc chất lên sự hoạt động enzym.
Câu 2) Phân biệt sự tích lũy sinh học sự khuếch đại sinh học. Độc chất như thế
nào dễ | tích lũy khuếch đại sinh học?
Phân biệt sự tích lũy sinh học sự khuếch đại sinh học
Sự tích lũy sinh học: xảy ra khi một chất độc hại tích tụ trong thể các sinh vật
sống qua việc hấp thụ từ môi trường. Sinh vật tiếp xúc với chất độc hại thông qua
nước, thức ăn hoặc hít phải. Khi chất độc hại nhập vào thể, thể bị hấp thụ
lưu giữ trong các mô, quan, môi trường nội bào hoặc huyết tương. Đây
quá trình tích lũy theo sự thụ thể sự trao đổi chất của sinh vật. Nồng độ chất
độc hại thể tăng lên theo thời gian khi sinh vật tiếp tục tiếp xúc hoặc ăn các sinh
vật khác chứa chất độc hại.
Sự khuếch đại sinh học: xảy ra khi nồng độ chất độc hại tăng lên khi di chuyển
qua các cấp độ trong mạng thức ăn. Khi một sinh vật cấp độ thấp trong chuỗi
thức ăn tiếp tục ăn các sinh vật cấp độ cao hơn, nồng độ chất độc hại thể tăng
lên đáng kể. Điều này xảy ra do sự lưu giữ tích tụ của chất độc hại trong thể
các sinh vật việc tiếp tục tiếp xúc với các nguồn chất độc hại qua thức ăn. Kết
quả là, các sinh vật cấp độ cao hơn trong chuỗi thức ăn thường nồng độ chất
độc hại cao hơn so với sinh vật cấp độ thấp hơn.
Độc chất như thế nào dễ tích lũy khuếch đại sinh học?
Tính chất hóa học
Tính chất vật
Độ bền:
Tính phân cực
Nồng độ ban đầu nhanh hơn.
Tốc độ phân hủy
Cấu trúc hóa học
Cấp độ thức ăn
Kích thước tuổi của sinh vật
Môi trường sống:
CÂU 3) Dầu mỡ (đất, nước) nguồn phát sinh ra MT, tác động đến HST, giải pháp
kiểm soát dầu mỡ trong MT.
1. NGUỒN PHÁT SINH
Dầu mu
trong nước thải nhà máy tinh luyện dầu, sản xuất hóa chất, trạm xăng dầu,
xưởng khí, sự cố tràn dầu các kho xăng dầu,…
Dầu mu thành phần hóa học phức tạp, độc tính tác động sinh thái phụ thuộc
vào từng loại dầu.
Dầu mu độc tính cao tương đối bền vững trong nước. Dầu tạo thành lớp
màng mỏng ngăn cản oxy hòa tan vào nước.
dạng tự do nhũ tương, dầu làm ảnh hưởng đến khả năng hấp của cá, phá
hủy sự phát triển của tảo.
Dầu lắng đáy sông hại cho c sinh vật đáy
2. TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SINH THÁI
Các tác động chính:
Làm biến đổi cân bằng ôxy của HST
Gây ra độc tính tiềm tàng trong HST
Làm nhiễu loạn các hoạt động sống của sinh vật
sinh vật bậc thấp như sinh vật phù du, động vật nguyên sinh: Dầu bám vào thể
sinh vật sẽ ngăn cản quá trình hấp, trao đổi chất sự di chuyển của sinh vật
trong môi trường nước. nồng độ dầu trong nước chỉ 0,1 mg/l thể gây chết các
loài sinh vật phù du.
các sinh vật đáy: dầu thể ảnh hưởng rất lớn đến con non ấu trùng
cá: làm chết hàng loạt do thiếu ôxy hòa tan trong nước. Đối với trứng cá, dầu
thể làm trứng không phát triển, làm ung thối trứng.
chim biển: ảnh hưởng của dầu chủ yếu thấm ướt lông chim, làm giảm khả năng
cách nhiệt của bộ lông, đồng thời làm mất tác dụng bảo vệ thân nhiệt của chim
chức năng phao bơi, giúp chim nổi trên mặt nước.
Dầu thể giết chết các rạn san độ sâu 6 m. những vùng bị ô nhiễm dầu,
người ta thấy đến 76% san bị hủy diệt.
•Dầu bám vào các loài thực vật của rừng ngập mặn làm cho cây ngạt thở chết
thành từng đám làm mất môi trường sống của các loài tảo, hàu, vẹm các động
vật không xương sống khác sống tập trung vùng rễ của sú, vẹt,... cuối cùng
hủy diệt cả hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Làm mất nơi trú của sinh vật
Việc ô nhiễm do dầu thể ảnh hưởng tới khí hậu khu vực do giảm sự bốc hơi
nước của đại dương dẫn đến giảm ợng mưa
Giảm khả năng bồi tụ bờ biển, c chất dinh dưung trong đất, suy thoái đất
3. Giải pháp kiểm soát dầu mỡ trong MT.
Phương pháp tách dầu mu:
năng đánh bay dầu mu nhanh chóng trước khi chúng theo nước thải ra môi trường
bên ngoài.
Sử dụng phương pháp dùng vi sinh ăn mu để giải quyết tình trạng dầu mu trong
nước thải.
Thu thập tái chế dầu mu
Sử dụng hệ thống xử chất thải hiệu quả
Xử chất thải dầu mu đúng cách
Giáo dục thông báo:
Quản chặt chẽ tuân thủ quy định
Khuyến khích sử dụng thực phẩm dầu mu thân thiện với môi trường
CÂU 4) Ảnh hưởng của các chất hữu dễ phân hủy sinh học CHC khó phân
hủy sinh học đến HST nước. Giải pháp kiểm soát giảm thiểu 2 nguồn chất hữu
này?
- Ảnh hưởng của chất hữu dễ phân hủy sinh học:
Chất hữu dễ phân hủy sinh học, dụ như các chất hữu trong nước thải hữu
cơ, thường được phân giải bởi vi khuẩn vi sinh vật khác trong môi trường nước.
Tuy nhiên, nếu lượng chất hữu này quá lớn so với khả năng phân giải của hệ
sinh thái, thể gây ra c vấn đề sau:
Sự suy thoái oxy:
Tăng sự phát triển của tảo vi khuẩn
Ô nhiễm nước
Ảnh hưởng của CHC khó phân hủy sinh học:
Các CHC khó phân hủy sinh học, dụ như dioxin, PCB các thuốc trừ sâu,
khả năng tồn tại lâu dài trong môi trường khó bị phân giải bởi vi khuẩn vi
sinh vật. Những chất này thể gây ra các vấn đề sau:
Độc tính cho sinh vật
Tích tụ trong hệ thức ăn
Tác động đến hệ sinh thái
- Giải pháp kiểm soát, giảm thiểu 2 nguồn CHC này
- Kiểm soát quản chất thải:
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ xử chất thải tiên tiến
- Giám sát đánh giá:
- Xử loại bỏ:
- Giáo dục tăng cường nhận thức:
- Nghiên cứu phát triển công nghệ mới:
CÂU 5) Kim loại nặng (đất, nước) nguồn phát thải ra MT, tác động đến con người
HST, các giải pháp kiểm soát kim loại nặng trong môi trường trong MT nước
đất.
Kim loại nặng một thuật ngữ được sử dụng để chỉ những nguyên tố kim loại
mật độ cao, tính chất độc hại khả năng tích tụ trong môi trường sống. Một số
dụ về kim loại nặng gồm:Chì (Pb)Thủy ngân (Hg): Cadmium (Cd): Crom (Cr),
Niken (Ni)
-Nguồn phát thải:
Từ các chất trừ sâu
Từ bùn cống rãnh
Từ quá trình khai thác sản xuất kim loại
Các nấu kim loại
Các loài chim đạn chì
Chì các KLN khác từ khói thải giao thông
Các chất thải chứa KLN và sự cải tạo chúng
Kim loại trong mạng thức ăn trên mặt đất
Ngành công nghiệp:
Nông nghiệp
Xử chất thải
Xe cộ giao thông
Quá trình tự nhiên
Tác động:
Đến con người
Độc tính: Kim loại nặng như chì, thủy ngân, cadmium niken tính độc hại.
Tiếp xúc dài hạn với các kim loại này thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm
trọng, bao gồm hại não, tác động đến hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, hệ miễn dịch, tim
mạch thận. Các tác động thể bao gồm giảm khả năng sinh sản, tăng nguy
ung thư, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.
Tác động hấp
Tác động da
Đến hệ sinh thái:
Ô nhiễm nước đất
Tác động đến sinh vật sống
Giải pháp:
Việc lựa chọn phương pháp xử ô nhiễm các kim loại phải căn cứ loại cây trồng,
đặc điểm hệ rễ, sinh khối, pH đất, loại kim loại nặng. Lựa chọn các loại thực vật
dễ trồng, chi phí thấp, khả năng chịu được nồng độ ô nhiễm cao nhất
khả năng sạch môi trường với thời gian ngắn.
1 số loài thực vật hút KL nặng: bèo tây
Tuân thủ theo các quy chuẩn về việc sử dụng kim loại nặng hợp
Quản chất thải
Xử nước thải
Quản nông nghiệp
Phục hồi môi trường
Giám sát đánh giá
Tăng cường nhận thức giáo dục
CÂU 6) Bụi: nguồn phát sinh, phân loại bụi, các tác động của bụi lên sức khỏe con
người động vật, các giải pháp kiểm soát bui trong MT không khí.
1. NGUỒN PHÁT SINH
Bụi sinh hoạt
Phát sinh do các hoạt động sinh hoạt trong nhà, hoạt động ngoài đường phố.
Tính chất của bụi sinh hoạt phụ thuộc phát triển kinh tế cũng như hội của từng
nơi.
2. PHÂN LOẠI BỤI
Bụi nhà
Các hợp chất cơ: đất, cát, sợi bông…
Bụi nguồn gốc từ động vật: lông vật nuôi, tóc, gầu, lông vũ…
Bụi nguồn gốc từ thực vật: phấn hoa, các mảnh cây cỏ như bông, đay, gai, cỏ,
lúa.
Bụi nguồn gốc từ vi sinh vật: vi khuẩn, bào tử nấm, sợi nấm…
Bụi đường phố đô thị
Đất, cát, bụi nhựa đường trên đường phố
Bụi phát sinh từ các công trình xây dựng
Bụi trong khói thải của c phương tiện giao thông.
3. Tác động gây hại của bụi sinh hoạt
Các loại bụi nguồn gốc từ thực vật gây dị ứng, hen, sốt, ban mề đay, viêm phế
quản mãn tính, khí thủng mãn tính…
Các chất kích ứng dạng bụi gây viêm phế quản, viêm phổi phù phổi.
Một số bụi thể gây ung thư như bụi nhựa đường, bồ hóng, sợi amiang…
Các bào tử nấm, vi khuẩn gây bệnh nguyên nhân dẫn đến các bệnh viêm nhiễm.
Kích ứng mắt làm tổn thương mắt Gây ra một số bệnh liên quan đến đường
hấp khác
- Các giải pháp kiểm soát bụi trong MT không khí:
- Quản bụi tại nguồn phát
- Quản giao thông
- Rừng xanh khu vực xanh
- Kiểm soát quy trình công nghiệp
- Giáo dục nhận thức
CÂU 7) Khói thải giao thông: các thành phần chính, tác động đến sức khỏe con
người sinh vật.
CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH
Khói thải giao thông
Gồm CO, SO2 , NOx , hơi chì hữu và một số chất hữu khác.
Gây ô nhiễm chính trong các thành phố. Trong lượng khí thải của toàn thành phố:
CO : 90%,
Các hợp chất hữu : khoảng 60%,
Khí NOx : 50%.
Tác động đến sức khỏe con người sinh vật
- Vấn đề về hấp
- Bệnh tim mạch:
- Tác động đến hệ thần kinh
- Tác động ung thư
- Ảnh hưởng sinh sản
Ô nhiễm không khí
Tác động sinh trưởng phát triển sinh vật
Gây căn bệnh nhiễm độc
Tăng nguy cháy rừng
CÂU 8) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, tồn lưu, vận chuyển của chất độc
trong môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng:
pH môi trường
Tính kiềm, acid hay trung tính của MT yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến tính tan,
độ pha loãng hoạt tính của tác nhân gây độc
Tác nhân gây độc trạng thái hòa tan thường độc tính cao hơn đối với các loài
thủy sinh (Vd. Zn)
Một số chất độc thay đổi độc tính theo pH (Zn, Chất diệt cỏ dinitrophenol)
Các chất cặn
Gây kết dính hay sa lắng độc chất
Nhiệt độ
Ảnh hưởng rệt đến khả ng hòa tan, làm gia tăng tốc độ phản ứng, tăng hoạt
tính của các chất độc (HgCl2, DDT)
Diện tích mặt thoáng
Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố nồng độ, liều lượng, sự phân hủy chất ÔN.
(Vd, dòng nước bề mặt lớn, dòng chảy mạnh, lưu lượng lớn)
Các yếu tố khí tượng thủy văn: Độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, dòng chảy,… gây tác
động khá lớn đến sự tồn lưu, vận chuyển chất độc.
Khả năng tự làm sạch của môi trường
Khả năng này càng lớn thì tính chịu độc giải độc (detoxification) càng cao.
CÂU 9) Nguồn phát sinh độc chất trong MT không khí? Các yếu tố ảnh hưởng đến
quả trình lan truyền độc chất trong MT không khí.
1. Nguồn phát sinh độc chất trong KK
Nguồn tự nhiên
Núi lửa phun.
Cháy rừng.
Bão bụi, cát.
Từ đại dương
Từ thực vật (Phấn hoa, bào tử, nấm,...)
Phân hủy chất hữu trong tự nhiên (xác sinh vật,..) ..
Nguồn nhân tạo
Sinh hoạt
Giao thông vận tải
Công nghiệp
Nông nghiệp
2. Các yếu tố ảnh hưởng sự lan truyền chất ÔN:
Đặc điểm của nguồn thải
Thành phần/ bản chất khí thải
Tải lượng chất ÔN
Vận tốc khí thải
Nhiệt độ khí thải
Chiều cao nguồn thải
Ảnh hưởng mạnh tới sự khuếch tán chất ÔN
Các điều kiện khí tượng
Gió: hướng, tốc độ Hình thành các dòng chuyển động rối của không khí -> Sự
phát tán các chất ÔN
Nhiệt độ không khí Ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ chất ÔN trong không
khí tầng gần mặt đất
Độ ẩm không khí, Mưa,
sương
- Mưa sẽ cuốn trôi các chất khí bụi, làm sạch khí quyển
-> Chuyển ÔN từ dạng khí sang dạng nước
- Sương gây ra nghịch đảo nhiệt
Điều kiện địa hình
Dạng bề mặt địa hình
Thảm thực vật
Công trình nhà cửa
CÂU 10) Các nguồn phát sinh độc chất các dạng tồn tại của độc chất trong MT
nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lan truyền độc chất trong MT nước
Nguồn phát sinh độc chất
+ Nhiễm độc tự nhiên
Nhiễm nước mặn
Kim loại nặng trong các mạch ớc ngầm
Thiên tai
Sinh vật chết
+ Nhiễm độc nhân tạo
Nhiễm độc do sử dụng các loại a chất trong nông nghiệp
Nhiễm độc do rỉ nước rác từ các bãi chôn lấp rác
Nhiễm độc do các nguồn nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt
Nhiễm độc do quá trình khai khoáng kim loại, khai thác dầu mỏ, khai thác than.
Do các khí ô nhiễm trong không khí đi vào môi trường nước
Do hiện tượng rửa trôi các chất ô nhiễm trong đất.
Độ mặn
Nồng độ muối > 1g/l vi sinh vật bị ảnh hưởng,
Nồng độ muối > 4g/l cây trồng bị giảm năng suất
Nồng độ muối > 8g/l tất cả các thực vật đều bị chết (trừ thực vật ngập mặn).
Các dạng tồn tại của độc chất trong môi trường nước
Dạng hòa tan: các chất hòa tan trong môi trường nước dễ bị sinh vật hấp thụ dễ
lan truyền trong môi trường nước
Dạng bị hấp thụ bởi các phần sinh hoặc hữu sinh lửng trong nước hoặc lắng
xuống đáy bùn. Các chất trong trầm tích đáy thể được hấp thụ bởi một số
sinh vật sống tầng đáy. Các hóa chất trở thành trầm tích đáy thể tái hoạt động
khi sự xáo trộn.
Tích tụ chuyển hóa trong thể sinh vật thủy sinh. Các chất tích tụ trong thể
sinh vật thể qua quá trình trao đổi chất thải ra ngoài môi trường qua đường bài
tiết hoặc được truyền từ thể này sang thể khác qua chuỗi thức ăn.
Các độc chất trong môi trường nước thể biến đổi bởi các tác nhân sinh học,
hóa học hoặc quang học.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lan truyền độc chất trong nước:
Tính chất vật lý, hóa học của độc chất: tính tan trong nước, tính bền v mặt hóa
học, khả năng bốc hơi, khả năng lắng tụ, khả năng phân hủy sinh học,…
Tốc đô, lưu lượng dòng chảy
tốc đô lan truyền, nồng độc độc chất
pH môi trường -> tính tan, tính chất hóa học của độc chất và quá trình sinh trưởng
phát triển của
sinh vật trong MT
Đặc điểm trầm tích của thủy vực tiếp nhận chất độc
sinh vật sống trong nước trầm tích thủy vực

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG Độc Học MT
Câu 1) Phân biệt độc tính cấp và độc tính mãn. Các đại lượng thường sử dụng để
đánh giá độc tính cấp. Phương pháp bố trí thí nghiệm để đánh giá độc tính cấp của
độc chất lên sinh vật.

Phân biệt độc tính cấp và độc tính mãn.
1. Độc tính cấp (acute toxicity)
 Biểu thị sự tác động xấu hay sự tử vong của sinh vật ngay sau khi tiếp xúcvới chất độc
 Xảy ra do tiếp xúc với đơn hoặc đa yếu tố trong phạm vi thời gian ngắn(<=24 giờ)
 Tác động cấp tính là tác động xảy ra trong vòng một vài ngày(< 2 tuần) hoặcthậm
chí một vài giờ đầu tiên sau khi tiếp xúc với chất độc
 Tác nhân gây độc tính cấp được hấp thu nhanh chóng vào cơ thể và sảnsinh ngay
lập tức các hiệu ứng độc cho cơ thể.
 Thử nghiệm độc tính cấp (acute toxicity test):
 Thông thường nhất: LC50, LD50, được thiết kế để đo lường sự tử vongđối với
những đáp ứng của 1 chấn thương độc tính cấp
 Các loại thử nghiệm khác:
• Thử nghiệm kích thích da
• Thử nghiệm tính nhạy cảm của da
• Thử nghiệm kích thích mắt,… (1).
2. Độc tính mãn (Chronic toxicity)
 Được sử dụng để mô tả những hiệu ứng xấu xuất hiện sau một thời gian dài tiếp
xúc với những lượng nhỏ chất độc.
 Phần lớn biểu hiện nghiêm trọng nhất của độc tính mãn là gây ung thư
 Các biểu hiện khác: tác động đến hành vi, sinh sản,…
 Thử nghiệm độc tính mãn (chronic toxicity test): Là loại thử nghiệm mà thời gian
nghiên cứu kéo dài sao cho lớn hơn đời sống của động vật thí nghiệm hoặc lớn hơn 1 thế hệ.
VD: thử nghiệm gây ung thư, quái thai, dị tật bẩm sinh,…
Đại lượng dùng để đánh giá độc tính cấp
 LD (Median Lethal Dose): liều lượng gây chết, đơn vị mg/kg.
 LC (Median Lethal Concentration): nồng độ gây chết, đơn vị mg/l.
 ED (Median Effective Dose): liều lượng gây ảnh hưởng, đơn vị mg/kg.
 EC (Median Effective Concentration): nồng độ gây ảnh hưởng, đơn vị mg/l
 LT (Median Lethal Time): thời gian gây chết động vật thí nghiệm.
LD50: là liều ước lượng, khi chất độc được dẫn trực tiếp vào ĐV thí nghiệm
màkết quả gây chết 50% quần thể đã tiếp xúc với chất độc dưới những điều kiện
đãxác định của thử nghiệm
Giá trị LD50 có thể được xác định qua đồ thị với trục hoành là log nồng độ vàtrục tung
là đơn vị xác suất (probability units: probits) biểu diễn sự tử vongcủa ĐV thí nghiệm
LC50: là nồng độ ước lượng trong MT mà ĐV tiếp xúc và sẽ giết chết 50%
quầnthể đã tiếp xúc với chất độc dưới những điều kiện đã xác định của thử nghiệm
 Dùng thay cho LD50 trong nghiên cứu độc học môi trường nước (aquatic
toxicology) và MT không khí (inhalation toxicology)
ED50, EC50: Nếu như điểm cuối của thí nghiệm không gây chết ĐV thí nghiệm
mà các nồng đột thí nghiệm dẫn đến các tác động khác nhau đối với 50% ĐV thí
nghiệm thì gọi là “liều tác động 50%” hay “nồng độ tác động 50%”
LT50 – thời gian chết 50%: thời gian cần thiết để 50% sinh vật thí nghiệm có
phảnứng đặc biệt (VD: tử vong). PP này đòi hỏi phải giữ mức độ của các tác
độngchọn lọc luôn không đổi và theo dõi trong thời gian thí nghiệm để xác định
thờiđiểm 50% ĐV thí nghiệm chết hay 50% ĐV TN còn sống
Phương pháp bố trí thí nghiệm để đánh giá độc tính cấp của độc chất lên sinh vật.
 Phương pháp: ( giáo trình chưa bk đúng k)
 Đo liều lượng hoặc nồng độ gây chết của một chất độc hoặc một tác nhân độc trên
sinh vật TN, trong một khoảng thời gian nhất định
 Các đường tiếp xúc:  Qua da  Qua đường tiêu hóa  Đường hô hấp
 Các bước tiến hành:
 Lưu cơ thể sinh vật thí nghiệm trong môi trường chứa chất độc ở các liều lượng khác nhau.
 Lấy động vật thí nghiệm ra khỏi môi trường có độc chất, tiến hành quan sát trong
vòng 14 ngày, thường xuyên đo những chỉ tiêu: cân nặng, mức độtiêu thụ thực
phẩm, số lượng cá thể chết, …
 Lập đường cong đáp ứng, xác định các giá trị LD50, ED50,… • (Phần ni chat GPT) •
Phương pháp xác định tỷ lệ tử vong (LC50): Phương pháp này đo lường nồng độ của
độc chất trong môi trường mà 50% số vi sinh vật được thử nghiệm tử vong trong một
khoảng thời gian nhất định. Vi sinh vật thường được tiếp xúc với các nồng độ khác nhau
của độc chất trong môi trường kiểm tra, và tỷ lệ tử vong được ghi nhận. Tỷ lệ tử vong
được sử dụng để xác định nồng độ gây tử vong ở một tỷ lệ nhất định. •
Phương pháp xác định tác động sinh học: Phương pháp này đo lường các tác động sinh
học khác nhau của độc chất lên vi sinh vật, như sự thay đổi trong sinh trưởng, sinh sản, di
chuyển, hoặc hành vi sinh học. Vi sinh vật được tiếp xúc với các liều lượng khác nhau
của độc chất trong một thời gian nhất định, và các tác động sinh học được quan sát và đánh giá. •
Phương pháp xác định chất độc tốc độ thấm qua da (LD50): Phương pháp này đo
lường liều lượng của độc chất cần thiết để gây tử vong ở 50% số vi sinh vật thông qua
tiếp xúc qua da. Vi sinh vật được tiếp xúc với các dạng độc chất khác nhau trên da, và
liều lượng gây tử vong được xác định. •
Phương pháp xác định tác động di truyền: Phương pháp này đo lường tác động của
độc chất lên di truyền và gen của vi sinh vật. Các thí nghiệm di truyền được thực hiện để
xác định sự thay đổi trong cấu trúc gen hoặc tần suất xuất hiện của các biểu hiện di truyền
không bình thường sau khi vi sinh vật tiếp xúc với độc chất. •
Phương pháp xác định tác động đối với hoạt động enzym: Phương pháp này đo lường
tác động của độc chất lên hoạt động của các enzym quan trọng trong vi sinh vật. Vi sinh
vật được tiếp xúc với độc chất và sau đó hoạt động enzym được đo lường để xác định tác
động của độc chất lên sự hoạt động enzym.
Câu 2) Phân biệt sự tích lũy sinh học và sự khuếch đại sinh học. Độc chất như thế
nào dễ | tích lũy và khuếch đại sinh học?

Phân biệt sự tích lũy sinh học và sự khuếch đại sinh học
Sự tích lũy sinh học: xảy ra khi một chất độc hại tích tụ trong cơ thể các sinh vật
sống qua việc hấp thụ từ môi trường. Sinh vật tiếp xúc với chất độc hại thông qua
nước, thức ăn hoặc hít phải. Khi chất độc hại nhập vào cơ thể, nó có thể bị hấp thụ
và lưu giữ trong các mô, cơ quan, môi trường nội bào hoặc huyết tương. Đây là
quá trình tích lũy theo sự thụ thể và sự trao đổi chất của sinh vật. Nồng độ chất
độc hại có thể tăng lên theo thời gian khi sinh vật tiếp tục tiếp xúc hoặc ăn các sinh
vật khác chứa chất độc hại.
Sự khuếch đại sinh học: xảy ra khi nồng độ chất độc hại tăng lên khi di chuyển
qua các cấp độ trong mạng thức ăn. Khi một sinh vật ở cấp độ thấp trong chuỗi
thức ăn tiếp tục ăn các sinh vật ở cấp độ cao hơn, nồng độ chất độc hại có thể tăng
lên đáng kể. Điều này xảy ra do sự lưu giữ và tích tụ của chất độc hại trong cơ thể
các sinh vật và việc tiếp tục tiếp xúc với các nguồn chất độc hại qua thức ăn. Kết
quả là, các sinh vật ở cấp độ cao hơn trong chuỗi thức ăn thường có nồng độ chất
độc hại cao hơn so với sinh vật ở cấp độ thấp hơn.
Độc chất như thế nào dễ tích lũy và khuếch đại sinh học? • Tính chất hóa học • Tính chất vật lý • Độ bền: • Tính phân cực
• Nồng độ ban đầu nhanh hơn. • Tốc độ phân hủy • Cấu trúc hóa học • Cấp độ thức ăn
• Kích thước và tuổi của sinh vật • Môi trường sống:
CÂU 3) Dầu mỡ (đất, nước) nguồn phát sinh ra MT, tác động đến HST, giải pháp
kiểm soát dầu mỡ trong MT.
1. NGUỒN PHÁT SINH  Dầu mu
 Có trong nước thải nhà máy tinh luyện dầu, sản xuất hóa chất, trạm xăng dầu,
xưởng cơ khí, sự cố tràn dầu ở các kho xăng dầu,…
 Dầu mu có thành phần hóa học phức tạp, độc tính và tác động sinh thái phụ thuộc vào từng loại dầu.
 Dầu mu có độc tính cao và tương đối bền vững trong nước. Dầu tạo thành lớp
màng mỏng ngăn cản oxy hòa tan vào nước.
 Ở dạng tự do và nhũ tương, dầu làm ảnh hưởng đến khả năng hô hấp của cá, phá
hủy sự phát triển của tảo.
 Dầu lắng ở đáy sông có hại cho các sinh vật đáy
2. TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SINH THÁI
Các tác động chính:
 Làm biến đổi cân bằng ôxy của HST
 Gây ra độc tính tiềm tàng trong HST
 Làm nhiễu loạn các hoạt động sống của sinh vật
 sinh vật bậc thấp như sinh vật phù du, động vật nguyên sinh: Dầu bám vào cơ thể
sinh vật sẽ ngăn cản quá trình hô hấp, trao đổi chất và sự di chuyển của sinh vật
trong môi trường nước. nồng độ dầu trong nước chỉ 0,1 mg/l có thể gây chết các loài sinh vật phù du.
 các sinh vật đáy: dầu có thể ảnh hưởng rất lớn đến con non và ấu trùng
 cá: làm cá chết hàng loạt do thiếu ôxy hòa tan trong nước. Đối với trứng cá, dầu có
thể làm trứng không phát triển, làm ung thối trứng.
 chim biển: ảnh hưởng của dầu chủ yếu là thấm ướt lông chim, làm giảm khả năng
cách nhiệt của bộ lông, đồng thời làm mất tác dụng bảo vệ thân nhiệt của chim và
chức năng phao bơi, giúp chim nổi trên mặt nước.
 Dầu có thể giết chết các rạn san hô ở độ sâu 6 m. Ở những vùng bị ô nhiễm dầu,
người ta thấy đến 76% san hô bị hủy diệt.
 •Dầu bám vào các loài thực vật của rừng ngập mặn làm cho cây ngạt thở và chết
thành từng đám làm mất môi trường sống của các loài tảo, hàu, vẹm và các động
vật không có xương sống khác sống tập trung ở vùng rễ của sú, vẹt,... cuối cùng
hủy diệt cả hệ sinh thái rừng ngập mặn.
 Làm mất nơi cư trú của sinh vật
 Việc ô nhiễm do dầu có thể ảnh hưởng tới khí hậu khu vực do giảm sự bốc hơi
nước của đại dương dẫn đến giảm lượng mưa
 Giảm khả năng bồi tụ bờ biển, các chất dinh dưung trong đất, suy thoái đất
3. Giải pháp kiểm soát dầu mỡ trong MT.
• Phương pháp tách dầu mu:
• Sử dụng hoá chất tẩy rửa để loại bỏ dầu mu trong đường ống. Hoá chất có khả
năng đánh bay dầu mu nhanh chóng trước khi chúng theo nước thải ra môi trường bên ngoài.
• Sử dụng phương pháp dùng vi sinh ăn mu để giải quyết tình trạng dầu mu trong nước thải.
• Thu thập và tái chế dầu mu
• Sử dụng hệ thống xử lý chất thải hiệu quả
• Xử lý chất thải dầu mu đúng cách
• Giáo dục và thông báo:
• Quản lý chặt chẽ và tuân thủ quy định
• Khuyến khích sử dụng thực phẩm và dầu mu thân thiện với môi trường
CÂU 4) Ảnh hưởng của các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học và CHC khó phân
hủy sinh học đến HST nước. Giải pháp kiểm soát giảm thiểu 2 nguồn chất hữu cơ này?

- Ảnh hưởng của chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học:
Chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, ví dụ như các chất hữu cơ trong nước thải hữu
cơ, thường được phân giải bởi vi khuẩn và vi sinh vật khác trong môi trường nước.
Tuy nhiên, nếu lượng chất hữu cơ này quá lớn so với khả năng phân giải của hệ
sinh thái, nó có thể gây ra các vấn đề sau: • Sự suy thoái oxy:
• Tăng sự phát triển của tảo và vi khuẩn • Ô nhiễm nước
Ảnh hưởng của CHC khó phân hủy sinh học:
Các CHC khó phân hủy sinh học, ví dụ như dioxin, PCB và các thuốc trừ sâu, có
khả năng tồn tại lâu dài trong môi trường và khó bị phân giải bởi vi khuẩn và vi
sinh vật. Những chất này có thể gây ra các vấn đề sau:
• Độc tính cho sinh vật
• Tích tụ trong hệ thức ăn
• Tác động đến hệ sinh thái
- Giải pháp kiểm soát, giảm thiểu 2 nguồn CHC này
- Kiểm soát và quản lý chất thải:
- Khuyến khích sử dụng các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến - Giám sát và đánh giá: - Xử lý và loại bỏ:
- Giáo dục và tăng cường nhận thức:
- Nghiên cứu và phát triển công nghệ mới:
CÂU 5) Kim loại nặng (đất, nước) nguồn phát thải ra MT, tác động đến con người
và HST, các giải pháp kiểm soát kim loại nặng trong môi trường trong MT nước và đất.

 Kim loại nặng là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ những nguyên tố kim loại có
mật độ cao, có tính chất độc hại và khả năng tích tụ trong môi trường sống. Một số
ví dụ về kim loại nặng gồm:Chì (Pb)Thủy ngân (Hg): Cadmium (Cd): Crom (Cr), Niken (Ni)
-Nguồn phát thải:
• Từ các chất trừ sâu vô cơ • Từ bùn cống rãnh
• Từ quá trình khai thác và sản xuất kim loại • Các lò nấu kim loại
• Các loài chim và đạn chì
• Chì và các KLN khác từ khói thải giao thông
• Các chất thải chứa KLN và sự cải tạo chúng
• Kim loại trong mạng thức ăn trên mặt đất • Ngành công nghiệp: • Nông nghiệp • Xử lý chất thải • Xe cộ và giao thông • Quá trình tự nhiên  Tác động:
 Đến con người
 Độc tính: Kim loại nặng như chì, thủy ngân, cadmium và niken có tính độc hại.
Tiếp xúc dài hạn với các kim loại này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm
trọng, bao gồm hại não, tác động đến hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, hệ miễn dịch, tim
mạch và thận. Các tác động có thể bao gồm giảm khả năng sinh sản, tăng nguy cơ
ung thư, và ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.  Tác động hô hấp  Tác động da  Đến hệ sinh thái:
• Ô nhiễm nước và đất
• Tác động đến sinh vật sống  Giải pháp:
• Việc lựa chọn phương pháp xử lý ô nhiễm các kim loại phải căn cứ loại cây trồng,
đặc điểm hệ rễ, sinh khối, pH đất, loại kim loại nặng. Lựa chọn các loại thực vật
dễ trồng, chi phí thấp, có khả năng chịu được nồng độ ô nhiễm cao và nhất là có
khả năng là sạch môi trường với thời gian ngắn.
• 1 số loài thực vật hút KL nặng: bèo tây
• Tuân thủ theo các quy chuẩn về việc sử dụng kim loại nặng hợp lí • Quản lý chất thải • Xử lý nước thải • Quản lý nông nghiệp
• Phục hồi môi trường • Giám sát và đánh giá
• Tăng cường nhận thức và giáo dục
CÂU 6) Bụi: nguồn phát sinh, phân loại bụi, các tác động của bụi lên sức khỏe con
người và động vật, các giải pháp kiểm soát bui trong MT không khí.
1. NGUỒN PHÁT SINH Bụi sinh hoạt
 Phát sinh do các hoạt động sinh hoạt trong nhà, hoạt động ngoài đường phố.
 Tính chất của bụi sinh hoạt phụ thuộc phát triển kinh tế cũng như xã hội của từng nơi. 2. PHÂN LOẠI BỤI Bụi nhà
 Các hợp chất vô cơ: đất, cát, sợi bông…
 Bụi có nguồn gốc từ động vật: lông vật nuôi, tóc, gầu, lông vũ…
 Bụi có nguồn gốc từ thực vật: phấn hoa, các mảnh cây cỏ như bông, đay, gai, cỏ, lúa.
 Bụi có nguồn gốc từ vi sinh vật: vi khuẩn, bào tử nấm, sợi nấm…
Bụi đường phố ở đô thị
 Đất, cát, bụi nhựa đường trên đường phố
 Bụi phát sinh từ các công trình xây dựng
 Bụi có trong khói thải của các phương tiện giao thông.
3. Tác động gây hại của bụi sinh hoạt
 Các loại bụi có nguồn gốc từ thực vật gây dị ứng, hen, sốt, ban mề đay, viêm phế
quản mãn tính, khí thủng mãn tính…
 Các chất kích ứng ở dạng bụi gây viêm phế quản, viêm phổi và phù phổi.
 Một số bụi có thể gây ung thư như bụi nhựa đường, bồ hóng, sợi amiang…
 Các bào tử nấm, vi khuẩn gây bệnh nguyên nhân dẫn đến các bệnh viêm nhiễm.
 Kích ứng mắt và làm tổn thương mắt Gây 
ra một số bệnh liên quan đến đường hô hấp khác
- Các giải pháp kiểm soát bụi trong MT không khí:
- Quản lý bụi tại nguồn phát - Quản lý giao thông
- Rừng xanh và khu vực xanh
- Kiểm soát quy trình công nghiệp
- Giáo dục và nhận thức
CÂU 7) Khói thải giao thông: các thành phần chính, tác động đến sức khỏe con người và sinh vật.
CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH
 Khói thải giao thông
 Gồm CO, SO2 , NOx , hơi chì hữu cơ và một số chất hữu cơ khác.
 Gây ô nhiễm chính trong các thành phố. Trong lượng khí thải của toàn thành phố:  CO : 90%,
 Các hợp chất hữu cơ : khoảng 60%,  Khí NOx : 50%.
Tác động đến sức khỏe con người và sinh vật
- Vấn đề về hô hấp - Bệnh tim mạch:
- Tác động đến hệ thần kinh - Tác động ung thư - Ảnh hưởng sinh sản • Ô nhiễm không khí
• Tác động sinh trưởng và phát triển sinh vật
• Gây căn bệnh và nhiễm độc
• Tăng nguy cơ cháy rừng
CÂU 8) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi, tồn lưu, và vận chuyển của chất độc trong môi trường.
 Các yếu tố ảnh hưởng:  pH môi trường
 Tính kiềm, acid hay trung tính của MT là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến tính tan,
độ pha loãng và hoạt tính của tác nhân gây độc
 Tác nhân gây độc ở trạng thái hòa tan thường có độc tính cao hơn đối với các loài thủy sinh (Vd. Zn)
 Một số chất độc thay đổi độc tính theo pH (Zn, Chất diệt cỏ dinitrophenol)  Các chất cặn
 Gây kết dính hay sa lắng độc chất  Nhiệt độ
 Ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng hòa tan, làm gia tăng tốc độ phản ứng, tăng hoạt
tính của các chất độc (HgCl2, DDT)
 Diện tích mặt thoáng
 Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố nồng độ, liều lượng, sự phân hủy chất ÔN.
(Vd, dòng nước có bề mặt lớn, dòng chảy mạnh, lưu lượng lớn)
 Các yếu tố khí tượng thủy văn: Độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, dòng chảy,… gây tác
động khá lớn đến sự tồn lưu, vận chuyển chất độc.
 Khả năng tự làm sạch của môi trường
 Khả năng này càng lớn thì tính chịu độc và giải độc (detoxification) càng cao.
CÂU 9) Nguồn phát sinh độc chất trong MT không khí? Các yếu tố ảnh hưởng đến
quả trình lan truyền độc chất trong MT không khí.

1. Nguồn phát sinh độc chất trong KK  Nguồn tự nhiên  Núi lửa phun.  Cháy rừng.  Bão bụi, cát.  Từ đại dương
 Từ thực vật (Phấn hoa, bào tử, nấm,...)
 Phân hủy chất hữu cơ trong tự nhiên (xác sinh vật,..) ..   Nguồn nhân tạo  Sinh hoạt  Giao thông vận tải  Công nghiệp  Nông nghiệp
2. Các yếu tố ảnh hưởng sự lan truyền chất ÔN:
Đặc điểm của nguồn thải
 Thành phần/ bản chất khí thải  Tải lượng chất ÔN  Vận tốc khí thải  Nhiệt độ khí thải
 Chiều cao nguồn thải
 Ảnh hưởng mạnh tới sự khuếch tán chất ÔN
 Các điều kiện khí tượng Gió: hướng, tốc độ
Hình thành các dòng chuyển động rối của không khí -> Sự phát tán các chất ÔN Nhiệt độ không khí
Ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ chất ÔN trong không
khí ở tầng gần mặt đất
Độ ẩm không khí, Mưa, - Mưa sẽ cuốn trôi các chất khí và bụi, làm sạch khí quyển sương mù
-> Chuyển ÔN từ dạng khí sang dạng nước
- Sương mù gây ra nghịch đảo nhiệt
Điều kiện địa hình
 Dạng bề mặt địa hình  Thảm thực vật  Công trình nhà cửa
CÂU 10) Các nguồn phát sinh độc chất và các dạng tồn tại của độc chất trong MT
nước. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lan truyền độc chất trong MT nước

Nguồn phát sinh độc chất
+ Nhiễm độc tự nhiên  Nhiễm nước mặn
 Kim loại nặng trong các mạch nước ngầm  Thiên tai  Sinh vật chết
+ Nhiễm độc nhân tạo
 Nhiễm độc do sử dụng các loại hóa chất trong nông nghiệp
 Nhiễm độc do rò rỉ nước rác từ các bãi chôn lấp rác
 Nhiễm độc do các nguồn nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt
 Nhiễm độc do quá trình khai khoáng kim loại, khai thác dầu mỏ, khai thác than.
 Do các khí ô nhiễm có trong không khí đi vào môi trường nước
 Do hiện tượng rửa trôi các chất ô nhiễm có trong đất.   Độ mặn
 Nồng độ muối > 1g/l vi sinh vật bị ảnh hưởng,
 Nồng độ muối > 4g/l cây trồng bị giảm năng suất
 Nồng độ muối > 8g/l tất cả các thực vật đều bị chết (trừ thực vật ngập mặn).
Các dạng tồn tại của độc chất trong môi trường nước
 Dạng hòa tan: các chất hòa tan trong môi trường nước dễ bị sinh vật hấp thụ và dễ
lan truyền trong môi trường nước
 Dạng bị hấp thụ bởi các phần vô sinh hoặc hữu sinh lơ lửng trong nước hoặc lắng
xuống đáy bùn. Các chất có trong trầm tích đáy có thể được hấp thụ bởi một số
sinh vật sống ở tầng đáy. Các hóa chất trở thành trầm tích đáy có thể tái hoạt động khi có sự xáo trộn.
 Tích tụ và chuyển hóa trong cơ thể sinh vật thủy sinh. Các chất tích tụ trong cơ thể
sinh vật có thể qua quá trình trao đổi chất thải ra ngoài môi trường qua đường bài
tiết hoặc được truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác qua chuỗi thức ăn.
 Các độc chất trong môi trường nước có thể biến đổi bởi các tác nhân sinh học, hóa học hoặc quang học.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lan truyền độc chất trong nước:
 Tính chất vật lý, hóa học của độc chất: tính tan trong nước, tính bền về mặt hóa
học, khả năng bốc hơi, khả năng lắng tụ, khả năng phân hủy sinh học,…
 Tốc đô ‡, lưu lượng dòng chảy
 tốc đô ‡ lan truyền, nồng độc độc chất
 pH môi trường -> tính tan, tính chất hóa học của độc chất và quá trình sinh trưởng
phát triển của hê ‡ sinh vật trong MT
 Đặc điểm trầm tích của thủy vực tiếp nhận chất độc
 Hê ‡ sinh vật sống trong nước và trầm tích thủy vực