Tp chí Khoa hc Công ngh và Thc phm (3) (20 ) 80- 20 20 93
80
NGHIÊN CU S PHÁT SINH HÌNH THÁI CA CÂY BỆNH
(Eurycoma longifolia) TỪ CÁC NGUN KHÁC NHAU
DƯI TÁC ĐNG CA CHT ĐIU HÒA SINH TRƯNG THC VT
Trần Trọng Tuấn , Nguyễn Lệ Hoa Tiên Nguyễn Thị Dược
1* 1
,
1
,
Nguyễn Thị Huyền Trang , Đỗ Đăng Giáp Trịnh Thị Hương
1 1
,
2
1
Vin Sinh hc Nhit đi
*Email: trantrongtuan.com@gmail.com
Ngày nhn bài: ; Ngày chp nhn đăng: 14/4/2020 05/8/2020
TÓM TT
Nghiên cu này đưc thc hin nhm kho sát nh hưng ca cht điu hoà sinh trưởng
thc vt và loi mu cy đến quá trình phát sinh hình thái cây bá bnh. Kết qu thu được cho
thy, đi với mu cy t dip, t l hình thành mô so và khi lượng tươi đt cao nht, ln lượt
là 96,3% và 258 mg khi nuôi cy trên môi trưng MS có b sung 3,0 mg/L NAA kết hp vi
0,5 mg/L BA; mô so thu được có màu vàng, xp. Đi với mu cy lá non, t l hình thành
mô so và khi lượng tươi đt cao nht, ln lượt là 100% và 99 mg khi nuôi cy trên môi
trường MS có b sung 0,5 mg/L NAA kết hợp với 0,5 mg/L BA; mô so thu được có màu
trng, xp. Đi vi mu cy cung lá non, t l hình thành mô so và khi lượng tươi đt cao
nht, ln lượt là 100% và 56 mg khi nuôi cy trên môi trưng MS có b sung 1,0 mg/L NAA
kết hợp với 2,0 mg/L BA; mô so thu đưc có màu trng, xp. S phát sinh hình thái mô so
ca c 3 loi mu trên môi trường nuôi cy có b sung 6 benzylaminopurine (BA) kết hợp vi -
thidiazuron (TDZ) cho hiu qu thp hơn so với khi s dng BA kết hợp với NAA. Mô so
thu được có hình thái và màu sc khác nhau, đây s là ngun nguyên liu phc v cho nhiu
hướng nghiên cu tiếp theo như: nuôi cy phát sinh phôi, nuôi cy huyn phù thu nhn hợp
cht th cp Trong nghiên cu phát sinh r bt đnh ca mu lá , NAA thích hợp in vitro
cho s hình thành r bt đnh ca Eurycoma longifolia. Kết qu nghiên cu cho thy t l mu
hình thành r, s r/mu và chiu r trung bình đt được cao nht, ln lượt là 80%, 2,5 r/mu,
23,8 mm, t l mu to r 80,0% nghim thc s dng 1,0 mg/ NAA. Không có s hình L
thành r mu lá tt c các nghim thc.ex vitro
T : khoá BA, cây bá bnh, cung lá, lá, mô so, NAA, TDZ, t dip.
1. MỞ ĐU
Cây bá bnh là mt loi cây dược liu thuc h Thanh tht có tên khoa hc là Eurycoma
longifolia, phân b trong khu vc Đông Nam Á như Malaysia, Vit Nam, Lào, Indonesia, Thái
Lan, Myanma, Cambodia [1]. Cây bá bnh được s dng làm dược liu trong y hc c truyn,
bên cnh chc năng điu tr bnh st rét và tăng cường sinh lý [ ], cây bá bnh còn có nhiu 2
công dng khác như lá cây được s dng đ tr nga, qu dùng đ điu tr kiết l [ ], v cây 3
được s dng như mt loi thuc x giun, r cây được dùng làm thuc tr huyết áp cao, điu
v r điu tr tiêu chy và st [ ]. Các chiết xut t r được dùng đ điu tr các bnh như ri 4
lon chc năng tình dc, lão hóa, ung thư, st rét, tiu đưng, lo âu, căng thng, táo bón, đau
nhc, bnh bch cu, loãng xương, giang mai, sưng các tuyến; chúng cũng được s dng như
thuc kháng sinh, dùng kích thích thèm ăn, bi b sc khe và giúp phc hi th lc [5].
Nghiên cu s phát sinh hình thái ca cây bá bnh ) t các ngun mô (Eurycoma longifolia ...
81
Cho đến nay, nước ta cũng như các nước khác đã có nhiu nghiên cu v tác dng
dược lý, hot tính sinh hc, nhân ging và đc đim sinh thái ca loài cây này. Ti Vit Nam
t năm 1968 các nhà khoa hc thuc nhóm nghiên cu ca Lê Văn Thời và Nguyn Ngc
Sương đã nghiên cu và chiết xut các hot cht sinh hc trong cây bá bnh. Trong nghiên
cu này, t v và lá ca cây bá bnh đã chiết xut được 7 hợp cht là β-sistosterol, campesterol,
2,6-dimethoxybezoquinone, eurycomalacton, dihydroeurycomalacton A, laurylaton,
laurylaton B [6]. Năm 2016, Phm Bích Ngc và cng s đã tìm ra mt cht thuc nhóm
alkaloid mi t r tóc ca cây bá bnh ( là βEurycoma longifolia) -carboline alkaloid
7-methoxy-(9H- -carbolin-1- -(E)-1-propenoic acid [7]. β il) Bên cnh nghiên cu v phương
pháp tách chiết các cht có hot tính và th nghim hot tính sinh hc, thì nuôi cy mô loi
cây này cũng đã được nghiên cu. Năm 2010, Mahmood và cng s đã nghiên cu cm ng
mô so t các cơ quan ca cây bá bnh. Ngun mu được s dng là lá, cung lá, cung, thân,
r chính, r xơ, lá mm và nuôi cy trên môi trường có b sung cht điu hòa sinh trưởng khác
nhau như 2,4-D, IAA (axit -indolyaxetic), NAA, picloram, dicamba [8β ]. Năm 2012, Hussein
và cng s công b nh hưng ca auxin, nng đ đường và ngun carbohydrate lên kh năng
hình thành r bt đnh t nuôi cy mu lá ca cây bá bnh [ Năm 2015, Zawawi và cng s 9].
công b nghiên cu cm ng to phôi trc tiếp t mu t dip s dng TDZ (thidiazuron). Kết
qu cho thy trên môi trường MS b sung 0,1 mg/ zeatin và 0,2 mg/ IBA 15% mu cy L L
hình thành phôi và khi b sung thêm 0,12 mg/L TDZ thì t l hình thành phôi tăng 20%. Trong
nghiên cu này, phôi th cp được cm ng hình thành trên môi trường MS b sung 2,0 mg/L
IBA và 0,075 mg/ TDZ với t l 20%. Phôi tái sinh trc tiếp này có th s dng tiếp tc tái L
sinh cây nhm nhân ging cây bá bnh [10 ].
2. VT LIU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vt liu
Vt liu : Ht, lá non (14 ngày tui), lá (60 ngày tui) cung lá non ca cây bá ex vitro ,
bnh thu hái ti vườn ươm ca Vin Sinh hc Nhit đới được s dng làm ngun nguyên liu
ca nghiên cu này. Các ngun mu này được ra sch dưới vòi nước. Sau đó, các ex vitro
mu này được kh trùng với cn 70 trong 30 giây. Tiếp theo, ngun mu này được kh trùng
o
với dung dch HgCl thời gian 15, 6, 10 phút tương ng với các mu ht, lá non,
2
0,1% trong
cung lá non. Cui cùng, mu được ra li với nước ct vô trùng cho đến khi loi b hết dung
dch kh trùng. Ngun mu sau kh trùng được nuôi cy trên môi trường MS đ theo dõi t l
nhim và t l sng ca mu. Sau 2 tun nuôi cy, nhng mu sng và không nhim đưc s
dng làm ngun vt liu cho các nghiên cu ni dung 1.
Mu lá đưc thu nhn t cây bá bnh có ngun gc t ht được s dng làm in vitro
ngun nguyên liu cho ni dung 2.
2.2. i trưng nuôi cy
Môi trường Murashige và Skoog (MS) có b sung 30 g/L sucrose, 8 g/L agar và cht
điu hoà sinh trưng thc vt được b sung khác nhau theo tng thí nghim [ ]. Môi trường 11
được điu chnh pH 5,8 trước khi hp kh trùng 121 C, 1 atm trong 15 phút. °
2.3. Phương pháp b trí thí nghim
2.3.1. Ni dung 1. Kho sát nh hưng ca cht điu hòa sinh trưng thc vt lên s phát sinh
hình thái t các ngun mu ex vitro
Chun b mu cy
Trn Trng Tun, Nguyn L Hoa Tiên, Nguyn Th Dưc, Nguyn Th Huyn Trang,
82
Mu ht sau khi kh trùng s loi b lớp v cng bên ngoài, thu ly phn t dip. Sau
đó, mu t dip được ct với kích thước 3 × 2 mm (ngang × dc).
Mu lá non và cung lá non sau khi kh trùng s loi b phn hư hi bên ngoài do kh
trùng. Tiếp theo mu lá và cung lá được ct với kích thưc tương ng là 4 × 1 mm và 3 × 1 mm
(ngang × dc).
Mu lá sau khi kh trùng s loi b phn hư hi bên ngoài do kh trùng. Tiếp theo mu
lá được ct với kích thước là 10 × 5 mm (ngang × dc).
Kho sát nh hưng ca BA và NAA lên s phát sinh hình thái ca mu cy t dip, lá non,
cung lá non
Các mu cy lớp mng ca t dip, lá non và cung lá non được nuôi cy trên môi trưng
MS có b sung BA (với nng đ 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) kết hợp với NAA (với nng đ 0,5;
1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0 mg/L). Mi nghim thc cy 10 bình và mi bình 3 mu.
Kho sát nh hưng ca BA và TDZ lên s phát sinh hình thái ca mu t dip, lá non, cung
lá non
Các mu cy lớp mng ca t dip, lá non, cung lá non đưc nuôi cy trên môi trường
MS có b sung BA (với nng đ 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) kết hợp với TDZ (với nng đ 0,2;
0,4; 0,6; 0,8; 1,0 mg/L). Mi nghim thc cy 10 bình và mi bình 3 mu.
Kho sát nh hưng ca IAA, IBA, NAA riêng l vi nng đ khác nhau lên kh năng phát
sinh r bt đnh t lá ex vitro ca cây bá bnh
Mu lá bá bnh sau khi kh trùng được nuôi cy trên môi trường MS cơ bn b sung
30 g/L sucrose, 8,0 g/L agar và IAA, IBA, NAA riêng l với nng đ thay đi khác nhau như
0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L. Mi nghim thc cy 10 bình và mi bình 3 mu.
2.3.2. Ni dung 2. Kho sát nh hưng ca cht điu hòa sinh trưng thc vt lên s phát sinh
hình thái t ngun mu in vitro
Mu lá được ct ra thành tng mu có kích thước 10 x 5 mm, sau đó được nuôi in vitro
cy trên môi trường MS cơ bn b sung 30,0 g/L sucrose, 8,0 g/L agar và IAA, IBA, NAA
riêng l với nng đ thay đi khác nhau như 0,5; 1,0; 1,5; 2,0. Mi nghim thc cy 10 bình
và mi bình 3 mu.
2.3.3. Điu kin nuôi cy
Các thí nghim được thc hin điu kin nhit đ: 24 ± 2 °C; đ m: 55 60%; thời gian -
chiếu sáng: 12 giờ/ngày với cường đ chiếu sáng: 40 ± 2 µmol m
-2
s
-1
.
2.3.4. Ch tiêu theo dõi và phương pháp x lý s liu
Thí nghim được b trí hoàn toàn ngu nhiên. S liu đưc ghi nhn và x lý bng
phn mm thng kê SPSS 16.0 và phn mm MicroSoft Excel 2007, theo phương pháp
®
Duncan [12] vi đ tin cy 95%.
Nghiên cu s phát sinh hình thái ca cây bá bnh ) t các ngun mô (Eurycoma longifolia ...
83
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Ni dung 1: nh hưng ca cht điu hòa sinh trưng thc vt lên s phát sinh hình
thái t các ngun mu ex vitro
3.1.1. nh hưng ca BA và NAA lên s phát sinh hình thái ca mu lp mng t dip
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cy là kết qu ca quá trình bit hóa và in vitro
phn bit hóa. Quá trình này ph thuc nhiu vào t l ca hai nhóm cht điu hoà sinh trưởng
thc vt (CĐHSTTV) chính là auxin và cytokinin, và trong nhiu trường hợp, quá trình phát
sinh hình thái thường bt đu bng vic cm ng to mô so. Trong thí nghim này, kết qu
thu được cho thy, nghim thc không có b sung CĐHSTTV, mu cy có màu xanh và ch
phng lên mà không có s cm ng hình thành mô so. Kết qu tương t cũng thu được các
nghim thc ch b sung BA riêng l (không b sung NAA). Ngược li, các thí nghim s
dng NAA riêng l (không b sung BA), kết qu thu được cho thy, t l hình thành mô so
và khi lượng mô so tăng dn khi tăng nng đ NAA t 0,5 mg/L đến 3,0 mg/L. Tuy nhiên,
khi tiếp tc tăng nng đ NAA lên 3,5 mg/L và 4,0 mg/L, t l mu to so và khi lượng mô
so bt đu gim (Bng 1), các mu t dip tiếp xúc với môi trưng bt đu hóa nâu.
Trong thí nghim này, các nghim thc có s kết hợp gia NAA và BA, mu cy đu
có cm ng to thành mô so, tuy nhiên t l mu to mô so và khi lượng mô so hình thành
cũng như hình thái mô so thu được có s khác bit nhau gia các nghim thc (Bng 1).
Trong đó, ti nghim thc s dng 3 mg/L NAA kết hp với 0,5 mg/L BA thu được t l mu
to mô so và khi lượng tươi ca mô so cao nht (tương ng là 96,3% và 258 mg); mô so
thu được có màu vàng và xp (Hình 1a). Ban đu đ mô so có th được cm ng ch cn
auxin hoc cytokinin riêng r, nhưng đ tiếp tc duy trì s phát trin ca mô so, s kết hợp
gia auxin và cytokinin là cn thiết. Vì vy, vic cm ng to mô so thường đòi hi s kết
hợp gia auxin và cytokinin [ ]. Trong thí nghim này, khi môi13 trường được b sung BA với
nng đ t 0,5 2,0 mg/L kết hợp với NAA (nng đ t 0,5 4,0 mg/L) kết qu cho thy rng, - -
s kết hợp này đt hiu qu tt trong vic hình thành mô so cũng như gia tăng khi lượng mô
so.
Quan sát hình thái ca các mu mô so trong các thí nghim này cho thy, có nhiu dng
mô so được to thành (trng xanh, vàng nâu, vàng, cng, xp). Trong đó hu hết các nghim
thc có b sung NAA nng đ cao (3,0 4,0 mg/L) mô so có màu vàng mgà, xp. Đây có -
th là ngun nguyên liu đ to phôi đi với loài cây này. Trong nghiên cu cây bá bnh,
Hussein et al. (2012) cho thy nhng mu mô so được hình thành t t dip có kh năng hình
thành phôi [9].
Do vy trong thí nghim này, mu cy t dip được nuôi cy trên môi trường MS b sung
3,0 mg/L NAA kết hợp 0,5 mg/L BA cho t l hình thành mô so và khi lượng tươi cao nht.
3.1.2. nh hưng ca BA và NAA lên s phát sinh hình thái ca mu cy lá non
Sau 45 ngày nuôi cy, kết qu thu được tương t với thí nghim trên mu cy t dip.
các nghim thc không b sung CĐHSTTV hoc ch b sung BA riêng l, mu không có s
cm ng to thành mô so. Các mu cy ch cm ng to thành mô so khi môi trường nuôi
cy có s hin din ca NAA nng đ t 0,5 3,0 mg/L. Khi s dng NAA nng đ t-
3,5-4,0 mg/L (có kết hợp hoc không kết hp BA), các mu lá non nuôi cy đu không cm
ng to mô so, mà hoá nâu và chết (Bng 2). Điu này cho thy, mu cy lá non nhy cm
với nng đ NAA hơn mu cy t dip. Đi vi mu cy lá non, s hin din ca NAA trong
môi trường nuôi cy là cn thiết đ mu cm ng to thành mô so, nhưng ch với nng đ
thp t 0,5-3,0 mg/L.
Trn Trng Tun, Nguyn L Hoa Tiên, Nguyn Th Dưc, Nguyn Th Huyn Trang,
84
Bng 1. nh hưởng ca BA và NAA lên s phát sinh hình thái ca mu cy t dip
sau 45 ngày nuôi cy
CĐHSTTV (mg/L)
T l mu to mô
so (%)
Khi lượng tươi
(mg)
Đc đim hình
thái mu
NAA
BA
0,0
0,0 2,0
0,00
-
Phng, xanh
0,5
0,0
0,00
-
Phng, xanh
0,5
22,22
196
b*
Phng, xanh
1,0
37,37
170
cd
Phng, xanh
1,5
22,22
122
hi
Phng, xanh
2,0
11,11
111
ij
Phng, xanh
1,0
0,0
11,11
92
kl
Phng, xanh
0,5
29,63
153
ef
Xanh nâu, cng
1,0
44,44
125
gh
Nâu, cng
1,5
51,85
81
kl
Nâu, cng
2,0
66,67
103
jk
Vàng, xp
1,5
0,0
29,63
92
kl
Vàng nâu, cng
0,5
62,96
107
ij
Vàng nâu, cng
1,0
88,89
140
fg
Trng xanh, cng
1,5
92,60
101
jk
Vàng nâu, xp
2,0
96,30
109
ij
Vàng nâu, xp
2,0
0,0
33,33
130
gh
Phng, xanh
0,5
88,89
171
cd
Vàng nâu, cng
1,0
96,30
123
gh
Vàng nâu, cng
1,5
66,67
117
ij
Vàng nâu, cng
2,0
51,85
103
jk
Vàng nâu, cng
2,5
0,0
51,85
137
fg
Phng, xanh
0,5
92,60
166
de
Trng xanh, xp
1,0
96,30
171
cd
Trng, xp
1,5
74,07
89
kl
Vàng, cng
2,0
74,07
69
kl
Vàng, xp
3,0
0,0
70,37
175
bc
Vàng, cng
0,5
96,30
258
a
Vàng, xp
1,0
88,90
145
ef
Vàng, xp
1,5
88,89
123
gh
Vàng, xp
2,0
74,07
88
kl
Vàng, xp
3,5
0,0
62,96
138
fg
Xanh, cng
0,5
100,00
147
ef
Vàng, xp
1,0
100,00
137
fg
Vàng, xp
1,5
96,30
107
ij
Vàng, xp
2,0
92,59
69
kl
Vàng, xp
4,0
0,0
62,96
90
kl
Xanh, cng
0,5
74,07
137
fg
Xanh, cng
1,0
77,78
97
kl
Vàng, xp
1,5
100,00
116
ij
Vàng, xp
2,0
96,30
124
ij
Vàng, xp
P
*
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt ý nghĩa mức p = 0,05.
Nghiên cu s phát sinh hình thái ca cây bá bnh ) t các ngun mô (Eurycoma longifolia ...
85
các nghim thc kết hợp gia NAA (0,5 3,0 mg/L) và BA (0,5 2,0 mg/L), hiu qu to - -
mô so cao hơn so với s dng NAA riêng l; tuy nhiên, t l mu to thành mô so và khi
lượng tươi ca mô so có s khác nhau gia các nghim thc. Trong đó, nghim thc s dng
0,5 mg/L NAA + 0,5 mg/L BA và nghim thc s dng 1,0 mg/L NAA+ 0,5 mg/L BA, t l
mu to thành mô so và khi lượng tươi ca mô so đt cao nht (tương ng là 100% và
99 mg, 96 mg) (Bng 2, Hình 1b). Kết qu này tương t như các kết qu kho sát ca Hussein et al.
(2012) cây bá bnh Quan sát hình thái cho thy, mô so ban đu hình thành vùng gân [9].
chính sau đó hình thành xung quanh rìa lá, ngay vết ct. Hình thái mô so thu được cũng khác
với mô so phát sinh t mu t dip. Hu hết mô so thu đưc có màu trng, xp.
Bng 2. nh hưởng ca BA và NAA lên s phát sinh hình thái ca mu cy lá non
sau 45 ngày nuôi cy
CĐHSTTV (mg/L)
T l mu to mô
s o (%)
Khi lượng tươi
(mg)
Đc đim hình thái
mu
NAA
BA
0
0,0 2,0
0,00
-
-
0,5
0,0
44,44
53
cde*
Trng, nh
0,5
100,00
99
a
Trng, xp
1,0
100,00
87
abc
Trng, nh
1,5
94,44
56
bcd
Trng, nh
2,0
55,56
89
abc
Trng, nh
1,0
0,0
61,11
55
bcd
Trng, xp
0,5
100,00
96
a
Trng, xp
1,0
94,44
89
abc
Trng, xp
1,5
83,33
94
ab
Trng, xp
2,0
66,67
75
abc
Trng, xp
1,5
0,0
33,33
20
def
Trng, nh
0,5
38,89
23
def
Trng, nh
1,0
72,22
94
ab
Trng, xp
1,5
61,11
21
def
Trng, nh
2,0
50,00
18
def
Trng, nh
2,0
0,0
33,33
13
ef
Trng, nh
0,5
83,33
20
def
Trng, nh
1,0
55,56
24
def
Trng, nh
1,5
61,11
18
def
Trng, nh
2,0
61,11
13
ef
Trng, nh
2,5
0,0
11,11
7
f
Trng, xp
0,5
44,44
10
f
Trng, nh
1,0
22,22
20
def
Trng, nh
1,5
11,11
8
f
Trng, nh
2,0
0,00
6
f
Trng, nh
3,0
0,0
0,00
-
-
0,5
50,00
17
def
Trng, nh
1,0
38,89
9
f
Trng, nh
1,5
11,11
6
f
Trng, nh
2,0
11,11
10
f
Trng, nh
3,5
0,0 2,0
0
-
-
4,0
0,0 2,0
0
-
-
P
*
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt ý nghĩa mức p = 0,05.
Trn Trng Tun, Nguyn L Hoa Tiên, Nguyn Th Dưc, Nguyn Th Huyn Trang,
86
3.1.3. nh hưng ca BA và NAA lên s phát sinh hình thái ca mu cy cung lá non
Đi với mu nuôi cy là cung lá non, khi môi trường nuôi cy không b sung NAA hoc
b sung NAA t 1,5 mg/L trlên (có kết hp hoc không kết hp BA), tt c các mu cung
lá nuôi cy đu không cm ng to thành mô so và chết. S cm ng to thành mô so ch
xy ra khi môi trường nuôi cy có s hin din ca NAA nng đ thp t 0,5-1,0 mg/L.
Trong đó, nghim thc s dng 1,0 mg/L NAA + 2,0 mg/L BA, t l mu to mô so và khi
lượng tươi ca mô so cao nht (tương ng là 100% và 56 mg); mô so to thành có màu nâu
và xp (Bng 3, Hình 1c). Vic cm ng to mô so thường đòi hi s kết hợp gia auxin và
cytokinin [13]. Sandra et al. (1987) báo cáo rng, với mu cy cung lá cây phong đ trên môi
trường MS b sung BA kết hợp NAA cho t l to mô so và khi lượng tươi tt hơn so với
môi trường ch b sung NAA riêng l [ ]. Kết qu ca thí nghim này khng đnh vai trò ca 14
cytokinin và auxin trong quá trình bit hóa các loài thc vt và kh năng cm ng ca các
ngun mu khác nhau thì khác nhau.
Bng 3. nh hưởng ca BA và NAA lên s phát sinh hình thái ca mu cy cung lá non
sau 45 ngày nuôi cy
CĐHSTTV (mg/L)
T l mu to mô so (%)
Khi lượng tươi
(mg)
Đc đim hình thái
mu
NAA
BA
0,0
0,0 - 2,0
-
-
-
0,5
0,0
58,33
14
bc
Trng, nh
0,5
58,33
44
ab
Trng, xp
1,0
41,67
15
bc
Trng, xp
1,5
25,00
10
c
Trng, xp
2,0
0,00
-
-
1,0
0,0
75
38
abc
Trng, xp
0,5
100
39
abc
Trng, xp
1,0
100
42
abc
Trng, xp
1,5
100
29
abc
Trng, xp
2,0
100
56
a
Trng, xp
1,5 - 4,0
0,0 - 2,0
0
-
-
P
*
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt ý nghĩa mức p= 0,05.
3.1.4. nh hưng ca BA kết hp TDZ lên s phát sinh hình thái ca mu cy t dip
Khi nuôi cy mu t dip trên môi trường có b sung BA và TDZ kết hp hoc riêng l,
kết qu thu đưc cho thy, các nghim thc b sung 0,2 mg/L TDZ kết hợp hoc không kết
hợp với BA (nng đ 0,5 2,0 mg/L), mu nuôi cy không cm ng to thành mô so, ch duy -
trì trng thái màu xanh ca mu ban đu. Các nghim thc có b sung TDZ các nng đ tiếp
theo (t 0,4 0 mg/L TDZ) kết hợp với BA (0,5 2,0 mg/L), tt c mu cy đu có s cm ng -1, -
to thành mô so. Tuy nhiên, t l to thành mô so và khi lượng ca mô so thu được trong
thí nghim này thp hơn so với nuôi cy mu t dip trên môi trường có b sung BA kết hp
với NAA. Trong thí nghim này, t l mu to thành mô so đt cao hơn 50% ch nghim 3
Nghiên cu s phát sinh hình thái ca cây bá bnh ) t các ngun mô (Eurycoma longifolia ...
87
thc là 0,4 mg/L TDZ kết hợp với 0,5 1,5 mg/L BA (tương ng là 77,78; 55,56- và 51,85%).
Khi lượng tươi ca mu có s khác bit đáng k v mt thng kê các nghim thc kho sát.
Ti nghim thc 0,4 mg/L TDZ + 0,5 mg/L BA, khi lượng tươi ca mu thu được đt cao
nht (136 mg) (Bng 4).
Quan sát v mt hình thái nhn thy, các mu nuôi cy trên môi trường có b sung
0,4 mg/L TDZ thu được mô so màu vàng, cng. Khi nng đ TDZ tăng lên 0,6 1,0 mg/L, mô -
so thu được màu vàng nâu, cng; và màu nâu ca mô so càng đm dn khi nng đ TDZ
càng tăng dn. Như vy, b sung TDZ nng đ thp (0,2 mg/L) hoc nng đ cao hơn
0,6 mg/L đu không thích hợp cho s hình thành mô so ca mu cy t dip cây bá bnh.
Bng 4. nh hưởng ca BA kết hp TDZ lên s phát sinh hình thái ca mu cy t dip
sau 45 ngày nuôi cy
CĐHSTTV (mg/L)
T l mu to mô
so (%)
Khi lượng tươi
(mg)
Đc đim hình
thái mu
TDZ
BA
0,2
0,0 2,0
0
-
Xanh
0,4
0,0
33,33
54
c
Vàng, cng
0,5
77,78
65
c
1,0
55,56
136
a
1,5
51,85
51
c
2,0
44,44
46
c
0,6
0,0
33,33
123
ab
Vàng nâu, cng
0,5
37,04
75
bc
1,0
37,04
67
c
1,5
33,33
50
c
2,0
33,33
45
c
0,8
0,0
11,11
65
c
Vàng nâu, cng
0,5
33,33
41
c
1,0
37,04
75
bc
1,5
33,33
41
d
2,0
29,63
49
c
1,0
0,0
7,41
82
bc
Vàng nâu, cng
0,5
11,11
48
c
1,0
29,63
47
c
1,5
29,63
69
c
2,0
14,81
42
c
P
*
*Các chữ cái a, b…: trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt ý nghĩa mức p = 0,05.
Trn Trng Tun, Nguyn L Hoa Tiên, Nguyn Th Dưc, Nguyn Th Huyn Trang,
88
3.1.5. nh hưng ca BA và TDZ lên s phát sinh hình thái ca mu cy lá non
Đi vi mu cy lá non, khi môi trưng nuôi cy có b sung TDZ nng đ t 0,6-1,0 mg/L
kết hợp với BA (0,5 2,0 mg/L), tt c mu lá đu hoá nâu và chết. Mu cy ch cm ng to -
thành mô so các nghim thc có b sung TDZ (nng đ t 0,2 0,4 mg/L) kết hợp với BA -
(nng đ 0,5 2,0 mg/L) (Bng 5). các nghim thc này, mô so xut hin sau 20 ngày -
nuôi cy, ban đu mô so hình thành ti phn gân lá và vết ct, sau đó ln dn lên. T l mu
lá to thành mô so và khi lượng tươi mu đt cao nht thu được nghim thc 0,2 mg/L
TDZ + 1,5 mg/L BA, tương ng là 60% và 19 mg. Mô so thu được màu trng và xp, thích
hợp là ngun vt liu cho các nuôi cy to huyn phù (Bng 5, Hình 1b).
Bng 5. nh hưởng ca BA kết hp TDZ lên s phát sinh hình thái ca mu cy lá non
sau 45 ngày nuôi cy
CĐHSTTV (mg/L)
T l mu to mô so (%)
Khi lượng tươi (mg)
Đc đim hình thái
mu
TDZ
BA
0,2
0,0
21,00
13
ab
Trng, nh
0,5
26,67
24
ab
Trng, nh
1,0
46,67
10
b
Trng, nh
1,5
60,00
19
ab
Trng, xp
2,0
53,33
21
ab
Trng, nh
0,4
0,0
26,67
28
a
Trng, xp
0,5
21,00
13
ab
Trng, xp
1,0
6,67
24
ab
Trng, xp
1,5
6,67
8
b
Trng, nh
2,0
6,67
7
b
Trng, nh
0,6 1,0
0,0 2,0
0
-
-
P
*
*Các chữ cái a, b, c… thể hiện sự khác biệt của các kết quả cùng một cột ý nghĩa mức p = 0,05
3.1.6. nh hưng ca BA kết hp TDZ lên s phát sinh hình thái ca mu cy cung lá non
Kết qu thu được trong thí nghim này cũng tương t với trường hợp s dng mu lá
non. Tt c các mu cung lá đu hoá nâu và chết khi được nuôi cy trên môi trường có b
sung TDZ (nng đ 0,6 1,0 mg/L) kết hợp với BA (0,5 2,0 mg/L). S cm ng to thành- -
mô so ch xy ra khi s dng TDZ trong môi trường nuôi cy với nng đ 0,2 0,4 mg/L kết -
hợp với BA (0,5 2,0 mg/L), tuy nhiên t l mu to thành mô so cũng như khi lượng tươi -
ca mô so thu được tương đi thp. Trong đó, nghim thc cho t l mu to mô so (60%)
và khi lượng tươi mô so (39 mg) cao nht là 0,4 mg/L TDZ + 1,0 mg/L BA. các nghim
thc này, mô so cm ng hình thành sau khong 8 ngày nuôi cy, xut hin đu tiên v
trí vết thương, sau đó phát trin thành khi, và mô so thu được màu trng, xp (Bng 6,
Hình 1b).
Nghiên cu s phát sinh hình thái ca cây bá bnh ) t các ngun mô (Eurycoma longifolia ...
89
Bng 6. nh hưởng ca BA kết hp TDZ lên s phát sinh hình thái ca mu cy cung lá non
sau 45 ngày nuôi cy
CĐHSTTV (mg/L)
T l mu to mô
so (%)
Khi lượng tươi
(mg)
Đc đim hình thái
mu
TDZ
BA
0,2
0,0
40,00
21
bc
Trng, xp
0,5
53,33
26
b
Trng, xp
1,0
46,67
25
b
Trng, xp
1,5
26,67
9
c
Trng, xp
2,0
6,67
19
bc
Trng, xp
0,4
0,0
33,33
19
bc
Trng, xp
0,5
33,33
15
bc
Trng, xp
1,0
60,00
39
a
Trng, xp
1,5
13,33
10
c
Trng, xp
2,0
6,67
19
bc
Trng, xp
0,6 1,0
0,0 2,0
0
-
-
P
*
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt ý nghĩa mức p = 0,05.
3.1.7. Kho sát nh hưng ca IAA, IBA, NAA vi nng đ khác nhau lên kh năng phát sinh
r bt đnh t lá ex vitro ca cây bá bnh
Nhiu nghiên cu đã chng minh vai trò ca auxin lên kh năng hình thành và nhân
nhanh r bt đnh trên nhiu đi tượng như sâm Ngc Linh, cây nhàu, Nuôi cy r bt đnh
làm gia tăng sinh khi tế bào đang là la chn hàng đu đ sn xut các hợp cht th cp t
thc vt. Trong đó auxin là mt trong nhng nhân t quyết đnh hiu qu và tc đ phát trin ,
ca qui trình trên. Do đó, trong thí nghim này mt s loi auxin ph biến như IAA, IBA,
NAA được s dng đ kho sát s phát sinh r t mu lá bá bnh ex vitro.
Sau 45 ngày nuôi cy, mu lá cây bá bnh đu không cm ng to r trên môi ex vitro
trường kho sát. Môi trường b sung IAA và IBA tt c nghim thc mu không đáp ng
to r hay so, mu lá xanh hóa nâu trên môi trường và chết. Với môi trường kho sát b sung
NAA nghim thc 0,5 và 1,0 mg/L NAA không có kh năng to r cũng như to so, tuy nhiên
khi tăng nng đ NAA trong môi trưng lên cao (1,5 và 2,0 mg/L NAA), có s hình thành mô
so nhưng s lượng hình thành mô so thp, không đáng k nên không ghi nhn s liu.
3.2. Ni dung 2: nh hưng ca cht điu hòa sinh trưng thc vt lên s phát sinh hình
thái t ngun mu in vitro
Kết qu ng cho thy các loi auxin (IAA, IBA, NAA) đu có kh năng kích thích B 7
s to r bt đnh t mu lá cây bá bnh, tuy nhiên nng đ bt đu khi phát s ra r là khác
nhau gia các loi auxin: với NAA nng đ b sung 1,0 mg/L đã có s hình thành r bt đnh
(Hình 1e, 1f), trong khi đó IAA là 1,5 mg/ và IBA là 2,0 mg/ . Ngoài ra, NAA cho kết qu L L
hình thành r cao hơn so với IBA và IAA (với NAA cho kết qu cao nht 1,0 mg/ NAA b L
sung s phát sinh r đt 2,5 r/mu, chiu dài r trung bình 23,8 mm, t l to r 80,0%, với
IBA kết qu cao nht 2,0 mg/L s phát sinh r đt 0,8 r/mu, chiu dài trung bình là 7,5 mm,
t l to r đt 60% và IAA kết qu cao nht t l hình thành r ch đt 1,8 r/mu, chiu dài
Trn Trng Tun, Nguyn L Hoa Tiên, Nguyn Th Dưc, Nguyn Th Huyn Trang,
90
r trung bình là 10,4 và t l to r là 80%). Kết qu này tương đng với kết lun trong báo
cáo ca Husein và cng s (2012) NAA có hiu qu cao hơn IBA và IAA trong nuôi cy to ,
r bt đnh t lá cây bá bnh [ ]. Ngoài ra, nh hưởng ca nng đ auxin b sung vào môi 9
trường nuôi cy cũng nh hưởng trc tiếp đến s phát sinh r bt đnh ca mu lá cây bá bnh.
C th là trong môi trường b sung NAA, khi tăng nng đ NAA thì kh năng phát sinh r bt
đnh đi theo chiu hướng gim xung ( 1 mg/ NAA cho kết qu cao nht 2,5 r/mu, chiu L
dài r trung bình 23,8 mm, t l to r 80,0%, 1,5 mg/ kết qu đt 2,1 r/mu, chiu dài r L
trung bình 13,3 mm, t l to r 73,3% và vi 2 mg/L NAA t l r/mu là 1, chiu dài r trung
bình đt 6,7 mm, t l to r 53,3%).
Bên cnh đó, mu lá in vitro được s dng trong nghiên cu này cho kh năng phát sinh
r ti ưu hơn so với mu lá t cây , trong nghiên cu này khi s dng ngun mu lá ex vitro ex
vitro hu như không có s hình thành r (thí nghim ni dung trên). Trong báo cáo ca
Hussein và cng s (2012) trên loài cây bá bnh, khi nuôi cy mu lá ex vitro trên môi trường
MS b sung 1,0 mg/ NAA kh năng phát sinh r trên mu ch đt 1,7 r/mu, thp hơn so L
với mu in vitro [9].
Bng 7. nh hưởng ca NAA, IBA, IAA vi các nng đ khác nhau lên kh năng phát sinh
r bt đnh t lá ca cây bá bnh nuôi cy in vitro
Cht điu hòa
sinh trưng
Nng đ
T l m u hình
thành r (%)
Chi u dài r
(mm)
S r u /m
NAA
0,5
0,0
0,0
d
0,0
d
1,0
80,0
23,8
a
2,5
a
1,5
73,3
13,3
b
2,1
ab
2,0
53,3
6,7
c
1,0
c
IBA
0,5
0,0
0,0
d
0,0
d
1,0
0,0
0,0
d
0,0
d
1,5
0,0
0,0
d
0,0
d
2,0
60,0
7,5
c
0,8
c
IAA
0,5
0,0
0,0
d
0,0
d
1,0
0,0
0,0
d
0,0
d
1,5
60,0
9,3
bc
1,1
c
2,0
80,0
10,4
bc
1,8
b
P
*
*
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt ý nghĩa mức p= 0,05.
Nghiên cu s phát sinh hình thái ca cây bá bnh ) t các ngun mô (Eurycoma longifolia ...
91
Hình 1. Mt s hình thái mô so và hình thái r; mô so có màu vàng và xp mô so có màu (a) ; (b)
trng và xp mô so có màu nâu và xp mô so có màu vàng và cng; (c) ; (d) ;
(e) s hình thành r bt đnh t lá; (f) s hình thành r nhánh.
4. KT LUN
nh hưởng ca CĐHSTTV lên s phát sinh hình thái mô so ca các mu khác nhau là
khác nhau. Môi trường nuôi cy thích hợp cho s phát sinh hình thái mô so ca mu t dip,
mu lá non và cung lá non ln lượt là môi trường MS có b sung 3,0 mg/L NAA + 0,5 mg/L
BA; 0,5 mg/L NAA + 0,5 mg/L BA; 1,0 mg/L NAA + 2,0 mg/L BA. Mô so thu được t nuôi
cy mu t dip có màu vàng, xp; trong khi mô so thu được t mu cy lá và cung lá có
màu trng, xp. S kết hợp các nhóm CĐHSTTV khác nhau cũng nh hưởng khác nhau đến
s phát sinh hình thái mô so ca cây bá bnh. Môi trường nuôi cy có b sung BA kết hợp
với NAA cho kh năng cm ng to mô so tt hơn so vi s dng BA kết hợp với TDZ.
Trong nghiên cu phát sinh r bt đnh lá in vitro ca cây bá bnh, NAA cho kết qu
hình thành r cao hơn so với IBA và IAA. NAA cho kết qu cao nht nng đ 1,0 mg/ với L
s phát sinh r đt 2,5 r/mu, chiu dài r trung bình 23,8 mm, t l mu to r 80,0%. Không
có s hình thành r mu lá tt c các nghim thc. ex vitro
Lời cm ơn: Nhóm tác gi xin chân thành cm ơn S Khoa hc và Công ngh Thành ph H
Chí Minh đã h trkinh phí thc hin nghiên cu này (theo hợp đng s 64/2018/HĐ-SKHCN
ngày 21/6/2018).
Trn Trng Tun, Nguyn L Hoa Tiên, Nguyn Th Dưc, Nguyn Th Huyn Trang,
92
TÀI LIU THAM KHO
1. Shaheed U.R., Kevin Ch., Hye H.Y. - Review on a traditional herbal medicine:
Eurycoma longifolia Jack (Tongkat Ali): its traditional uses, chemistry, evidence-based
pharmacology and toxicology, Molecules (3) (2016) 331. 21
2. Jiwajinda S., Santisopasri V., Murakami A., Hirai N. and Ohigashi H. - Quassinoids
from as plant growth inhibitors, Phytochemistry (6) (2001) Eurycoma longifolia 58
959-962.
3. Ang H., Ikeda S., Gan E.K. - Evaluation of the potency activity of aphrodisiac in
Eurycoma longifolia Jack, Phytotherapy Research (5) (2001) 435-436. 15
4. Kuo P.C., Damu A.G., Lee K.H., Wu T.S. - Cytotoxic and antimalarial constituents
from the roots of , Biorganic & Medicinal Chemistry (2004) Eurycoma longifolia 12
537-544.
5. Miyake K., Li F., Tezuka Y., Awale S., Kadota S. - Cytotoxic activity of quassinoids
from Eurycoma longifolia, Natural Product Communications 5 (7) (2010) 1009-1012.
6. Le Van Thoi, Nguyen Ngoc Suong - Constituents of Eurycoma longifolia, The Journal
of Organic Chemistry (4) (1970) 1104-1109. 35
7. Pham Bich Ngoc, Thanh Binh Pham, Hai Dang Nguyen, Thu Trang Tran, Hoang Ha
Chu and Van Minh Chau, Jeong H.L., Tien Dat Nguyen - A new anti-inflammatory β-
carboline alkaloid from the hairy-root cultures of , Natural Eurycoma longifolia
Product Research (12) (2016) 1360-1365. 30
8. Mahmood M., Normi R. and Subramaniam S. - Optimization of suitable auxin
application in arecalcitrant woody forest plant of (Tongkat Ali) Eurycoma longifolia
for callus induction, African Journal of Biotechnology (49) (2010) 8417-8428. 9
9. Hussein S., Ling A.P.K., Tze H.Ng., Ibrahim R. and Paek K.Y. - Adventitious roots
induction of recalcitrant tropical woody plant , Romanian Eurycoma longifolia
Biotechnological Letters 17 (1) (2012) 7026-7035.
10. Zawawi D.D., Jaafar H., Zainuddin R., Kari R., Mohd N.M. - Thidiazuron induces
high frequency direct somatic embryogenesis growth from cotyledon culture of
Eurycoma longifolia, Sains Malaysiana (7) (2015) 913-920. 44
11. Murashige T., Skoog F. - A revised medium for rapid growth and bio assays with
tobacco tissue culture, Physiologia plantarum (196 473-497. 15 2)
12. Duncan D.B. - Multiple range and multiple F test, Biometrics (1955) 1-42. 11
13. Murnilawati A.G.H., Masitah H., Rosna M.T. - Callus induction from tobacco
(Nicotiana tabacum) leaf explants for the production of quinone, Asia-Pacific Journal
of Chemical Engineering (5/6) (2008) 563-572. 13
14. Sandra M.K., Allen L.M. - Effect of BA, NAA, and 2,4-D on red maple callus growth ,
Plant Cell, Tissue and Organ Culture (1987) 57-63. 10
Nghiên cu s phát sinh hình thái ca cây bá bnh ) t các ngun mô (Eurycoma longifolia ...
93
ABSTRACT
RESEARCH THE EFFECT OF PLANT GROWTH REGULATORS
ON MORPHOGENESIS FROM DIFFERENT EXPLANT SOURCES
OF Eurycoma longifolia
Tran Trong Tuan , Nguyen Le Hoa Tien , Nguyen Thi Duoc ,
1* 1 1
Nguyen Thi Huyen Trang , Do Dang Giap , Trinh Thi Huong
1 1 2
1
Institute of Tropical Biology
2
Ho Chi Minh City University of Food Industry
*Email: trantrongtuan.com@gmail.com
This study was conducted to investigate the effect of plant growth regulators and the type
of explants on morphogenesis in Eurycoma longifolia. e results showed that, for the Th
cotyledon explants: the rate of callus formation and the fresh weight were the highest, 96.3%
and 258 mg respectively when the explants were cultured on the MS medium supplemented
with 3.0 mg/L NAA in combination with 0.5 mg/L BA, the calli were yellow and friable; for
young leaf explants: the rate of callus formation and fresh weight reached the highest, 100%
and 99 mg respectively when the explants were cultured on the MS medium supplemented
with 0.5 mg/L NAA in combination with 0.5 mg/L BA, the calli were white and friable; for
young petiole explants, the rate of callus formation and fresh weight were the highest 100%
and 56 mg respectively when the explants were cultured on the MS medium supplemented
with 1.0 mg/L NAA in combination with 2.0 mg/L BA, calli were white and friable. The
callogenesis time of the petiole explants occurred earlier than callogenesis time of leaf and
cotyledons explants. The callus formation rate of treatment using BA combined with TDZ was
lower than treatment using BA combined with NAA. The results of this study show that the
collected calli have different morphology and colors. This will be a diverse source of materials
to serve many different research directions such as embryogenesis, cell suspension culture to
receive secondary compounds... In the study of adventious rooting of leaf explants, in vitro
NAA is suitable for the formation of adventious roots of . The research Eurycoma longifolia
results showed that the average rooting ratio, number of roots/explants and average root length
reached the highest, 80%, 2.5 roots/explants, 23.8 mm respectively in the treatment using
1.0 mg/L NAA. There was no root formation in leaves explants in all treatments.ex vitro
Keywords: BA, callus, cotyledon, Eurycoma longifolia, leaves, NAA, petiole, TDZ.

Preview text:

Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 20 ( 3) (202 ) 0 80-9 3
NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH HÌNH THÁI CỦA CÂY BÁ BỆNH
(Eurycoma longifolia) TỪ CÁC NGUỒN MÔ KHÁC NHAU
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG THỰC VẬT
Trần Trọng Tuấn1*, Nguyễn Lệ Hoa Tiên1 Nguyễn Thị Dược , 1,
Nguyễn Thị Huyền Trang1, Đỗ Đăng Giáp1, Trịnh Thị Hương2
1Viện Sinh học Nhiệt đới
2Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
*Email: trantrongtuan.com@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/4/2020; Ngày chấp nhận đăng: 05/8/2020 TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng
thực vật và loại mẫu cấy đến quá trình phát sinh hình thái ở cây bá bệnh. Kết quả thu được cho
thấy, đối với mẫu cấy tử diệp, tỷ lệ hình thành mô sẹo và khối lượng tươi đạt cao nhất, lần lượt
là 96,3% và 258 mg khi nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 3,0 mg/L NAA kết hợp với
0,5 mg/L BA; mô sẹo thu được có màu vàng, xốp. Đối với mẫu cấy lá non, tỷ lệ hình thành
mô sẹo và khối lượng tươi đạt cao nhất, lần lượt là 100% và 99 mg khi nuôi cấy trên môi
trường MS có bổ sung 0,5 mg/L NAA kết hợp với 0,5 mg/L BA; mô sẹo thu được có màu
trắng, xốp. Đối với mẫu cấy cuống lá non, tỷ lệ hình thành mô sẹo và khối lượng tươi đạt cao
nhất, lần lượt là 100% và 56 mg khi nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 1,0 mg/L NAA
kết hợp với 2,0 mg/L BA; mô sẹo thu được có màu trắng, xốp. Sự phát sinh hình thái mô sẹo
của cả 3 loại mẫu trên môi trường nuôi cấy có bổ sung 6-benzylaminopurine (BA) kết hợp với
thidiazuron (TDZ) cho hiệu quả thấp hơn so với khi sử dụng BA kết hợp với NAA. Mô sẹo
thu được có hình thái và màu sắc khác nhau, đây sẽ là nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhiều
hướng nghiên cứu tiếp theo như: nuôi cấy phát sinh phôi, nuôi cấy huyền phù thu nhận hợp
chất thứ cấp… Trong nghiên cứu phát sinh rễ bất định của mẫu lá in vitro, NAA thích hợp
cho sự hình thành rễ bất định của Eurycoma longifolia. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mẫu
hình thành rễ, số rễ/mẫu và chiều rễ trung bình đạt được cao nhất, lần lượt là 80%, 2,5 rễ/mẫu,
23,8 mm, tỷ lệ mẫu tạo rễ 80,0% ở nghiệm thức sử dụng 1,0 mg/L NAA. Không có sự hình
thành rễ ở mẫu lá ex vitro ở tất cả các nghiệm thức.
Từ khoá: BA, cây bá bệnh, cuống lá, lá, mô sẹo, NAA, TDZ, tử diệp. 1. MỞ ĐẦU
Cây bá bệnh là một loại cây dược liệu thuộc họ Thanh thất có tên khoa học là Eurycoma
longifolia, phân bố trong khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Việt Nam, Lào, Indonesia, Thái
Lan, Myanma, Cambodia [1]. Cây bá bệnh được sử dụng làm dược liệu trong y học cổ truyền,
bên cạnh chức năng điều trị bệnh sốt rét và tăng cường sinh lý [2], cây bá bệnh còn có nhiều
công dụng khác như lá cây được sử dụng để trị ngứa, quả dùng để điều trị kiết lị [3], vỏ cây
được sử dụng như một loại thuốc xổ giun, rễ cây được dùng làm thuốc điều trị huyết áp cao,
vỏ rễ điều trị tiêu chảy và sốt [4]. Các chiết xuất từ rễ được dùng để điều trị các bệnh như rối
loạn chức năng tình dục, lão hóa, ung thư, sốt rét, tiểu đường, lo âu, căng thẳng, táo bón, đau
nhức, bệnh bạch cầu, loãng xương, giang mai, sưng các tuyến; chúng cũng được sử dụng như
thuốc kháng sinh, dùng kích thích thèm ăn, bồi bổ sức khỏe và giúp phục hồi thể lực [5]. 80
Nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) từ các nguồn mô...
Cho đến nay, ở nước ta cũng như các nước khác đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng
dược lý, hoạt tính sinh học, nhân giống và đặc điểm sinh thái của loài cây này. Tại Việt Nam
từ năm 1968 các nhà khoa học thuộc nhóm nghiên cứu của Lê Văn Thời và Nguyễn Ngọc
Sương đã nghiên cứu và chiết xuất các hoạt chất sinh học trong cây bá bệnh. Trong nghiên
cứu này, từ vỏ và lá của cây bá bệnh đã chiết xuất được 7 hợp chất là β-sistosterol, campesterol,
2,6-dimethoxybezoquinone, eurycomalacton, dihydroeurycomalacton A, laurylaton,
laurylaton B [6]. Năm 2016, Phạm Bích Ngọc và cộng sự đã tìm ra một chất thuộc nhóm
alkaloid mới từ rễ tóc của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) là β-carboline alkaloid
7-methoxy-(9H-β-carbolin-1-il)-(E)-1-propenoic acid [7]. Bên cạnh nghiên cứu về phương
pháp tách chiết các chất có hoạt tính và thử nghiệm hoạt tính sinh học, thì nuôi cấy mô loại
cây này cũng đã được nghiên cứu. Năm 2010, Mahmood và cộng sự đã nghiên cứu cảm ứng
mô sẹo từ các cơ quan của cây bá bệnh. Nguồn mẫu được sử dụng là lá, cuống lá, cuống, thân,
rễ chính, rễ xơ, lá mầm và nuôi cấy trên môi trường có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng khác
nhau như 2,4-D, IAA (axit β-indolyaxetic), NAA, picloram, dicamba [8]. Năm 2012, Hussein
và cộng sự công bố ảnh hưởng của auxin, nồng độ đường và nguồn carbohydrate lên khả năng
hình thành rễ bất định từ nuôi cấy mẫu lá của cây bá bệnh [9]. Năm 2015, Zawawi và cộng sự
công bố nghiên cứu cảm ứng tạo phôi trực tiếp từ mẫu tử diệp sử dụng TDZ (thidiazuron). Kết
quả cho thấy trên môi trường MS bổ sung 0,1 mg/L zeatin và 0,2 mg/L IBA 15% mẫu cấy
hình thành phôi và khi bổ sung thêm 0,12 mg/L TDZ thì tỷ lệ hình thành phôi tăng 20%. Trong
nghiên cứu này, phôi thứ cấp được cảm ứng hình thành trên môi trường MS bổ sung 2,0 mg/L
IBA và 0,075 mg/L TDZ với tỷ lệ 20%. Phôi tái sinh trực tiếp này có thể sử dụng tiếp tục tái
sinh cây nhằm nhân giống cây bá bệnh [10].
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu
Vật liệu ex vitro: Hạt, lá non (14 ngày tuổi), lá (60 ngày tuổi), cuống lá non của cây bá
bệnh thu hái tại vườn ươm của Viện Sinh học Nhiệt đới được sử dụng làm nguồn nguyên liệu
của nghiên cứu này. Các nguồn mẫu ex vitro này được rửa sạch dưới vòi nước. Sau đó, các
mẫu này được khử trùng với cồn 70o trong 30 giây. Tiếp theo, nguồn mẫu này được khử trùng
với dung dịch HgCl 0,1% trong 2
thời gian 15, 6, 10 phút tương ứng với các mẫu hạt, lá non,
cuống lá non. Cuối cùng, mẫu được rửa lại với nước cất vô trùng cho đến khi loại bỏ hết dung
dịch khử trùng. Nguồn mẫu sau khử trùng được nuôi cấy trên môi trường MS để theo dõi tỷ lệ
nhiễm và tỷ lệ sống của mẫu. Sau 2 tuần nuôi cấy, những mẫu sống và không nhiễm được sử
dụng làm nguồn vật liệu cho các nghiên cứu ở nội dung 1.
Mẫu lá được thu nhận từ cây bá bệnh in vitro có nguồn gốc từ hạt được sử dụng làm
nguồn nguyên liệu cho nội dung 2.
2.2. Môi trường nuôi cấy
Môi trường Murashige và Skoog (MS) có bổ sung 30 g/L sucrose, 8 g/L agar và chất
điều hoà sinh trưởng thực vật được bổ sung khác nhau theo từng thí nghiệm [11]. Môi trường
được điều chỉnh pH 5,8 trước khi hấp khử trùng ở 121 °C, 1 atm trong 15 phút.
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.3.1. Nội dung 1. Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự phát sinh
hình thái từ các nguồn mẫu ex vitro

Chuẩn bị mẫu cấy 81
Trần Trọng Tuấn, Nguyễn Lệ Hoa Tiên, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Huyền Trang,…
Mẫu hạt sau khi khử trùng sẽ loại bỏ lớp vỏ cứng bên ngoài, thu lấy phần tử diệp. Sau
đó, mẫu tử diệp được cắt với kích thước 3 × 2 mm (ngang × dọc).
Mẫu lá non và cuống lá non sau khi khử trùng sẽ loại bỏ phần hư hại bên ngoài do khử
trùng. Tiếp theo mẫu lá và cuống lá được cắt với kích thước tương ứng là 4 × 1 mm và 3 × 1 mm (ngang × dọc).
Mẫu lá sau khi khử trùng sẽ loại bỏ phần hư hại bên ngoài do khử trùng. Tiếp theo mẫu
lá được cắt với kích thước là 10 × 5 mm (ngang × dọc).
Khảo sát ảnh hưởng của BA và NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy tử diệp, lá non, cuống lá non
Các mẫu cấy lớp mỏng của tử diệp, lá non và cuống lá non được nuôi cấy trên môi trường
MS có bổ sung BA (với nồng độ 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) kết hợp với NAA (với nồng độ 0,5;
1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0 mg/L). Mỗi nghiệm thức cấy 10 bình và mỗi bình 3 mẫu.
Khảo sát ảnh hưởng của BA và TDZ lên sự phát sinh hình thái của mẫu tử diệp, lá non, cuống lá non
Các mẫu cấy lớp mỏng của tử diệp, lá non, cuống lá non được nuôi cấy trên môi trường
MS có bổ sung BA (với nồng độ 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L) kết hợp với TDZ (với nồng độ 0,2;
0,4; 0,6; 0,8; 1,0 mg/L). Mỗi nghiệm thức cấy 10 bình và mỗi bình 3 mẫu.
Khảo sát ảnh hưởng của IAA, IBA, NAA riêng lẻ với nồng độ khác nhau lên khả năng phát
sinh rễ bất định từ lá ex vitro của cây bá bệnh

Mẫu lá bá bệnh sau khi khử trùng được nuôi cấy trên môi trường MS cơ bản bổ sung
30 g/L sucrose, 8,0 g/L agar và IAA, IBA, NAA riêng lẻ với nồng độ thay đổi khác nhau như
0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/L. Mỗi nghiệm thức cấy 10 bình và mỗi bình 3 mẫu.
2.3.2. Nội dung 2. Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự phát sinh
hình thái từ nguồn mẫu in vitro

Mẫu lá in vitro được cắt ra thành từng mẫu có kích thước 10 x 5 mm, sau đó được nuôi
cấy trên môi trường MS cơ bản bổ sung 30,0 g/L sucrose, 8,0 g/L agar và IAA, IBA, NAA
riêng lẻ với nồng độ thay đổi khác nhau như 0,5; 1,0; 1,5; 2,0. Mỗi nghiệm thức cấy 10 bình và mỗi bình 3 mẫu.
2.3.3. Điều kiện nuôi cấy
Các thí nghiệm được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ: 24 ± 2 °C; độ ẩm: 55-60%; thời gian
chiếu sáng: 12 giờ/ngày với cường độ chiếu sáng: 40 ± 2 µmol m-2 s-1.
2.3.4. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Số liệu được ghi nhận và xử lý bằng
phần mềm thống kê SPSS 16.0 và phần mềm MicroSoft Excel® 2007, theo phương pháp
Duncan [12] với độ tin cậy 95%. 82
Nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) từ các nguồn mô...
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung 1: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự phát sinh hình
thái từ các nguồn mẫu ex vitro
3.1.1. Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu lớp mỏng tử diệp
Quá trình phát sinh hình thái trong nuôi cấy in vitro là kết quả của quá trình biệt hóa và
phản biệt hóa. Quá trình này phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ của hai nhóm chất điều hoà sinh trưởng
thực vật (CĐHSTTV) chính là auxin và cytokinin, và trong nhiều trường hợp, quá trình phát
sinh hình thái thường bắt đầu bằng việc cảm ứng tạo mô sẹo. Trong thí nghiệm này, kết quả
thu được cho thấy, ở nghiệm thức không có bổ sung CĐHSTTV, mẫu cấy có màu xanh và chỉ
phồng lên mà không có sự cảm ứng hình thành mô sẹo. Kết quả tương tự cũng thu được ở các
nghiệm thức chỉ bổ sung BA riêng lẻ (không bổ sung NAA). Ngược lại, ở các thí nghiệm sử
dụng NAA riêng lẻ (không bổ sung BA), kết quả thu được cho thấy, tỷ lệ hình thành mô sẹo
và khối lượng mô sẹo tăng dần khi tăng nồng độ NAA từ 0,5 mg/L đến 3,0 mg/L. Tuy nhiên,
khi tiếp tục tăng nồng độ NAA lên 3,5 mg/L và 4,0 mg/L, tỷ lệ mẫu tạo sẹo và khối lượng mô
sẹo bắt đầu giảm (Bảng 1), các mẫu tử diệp tiếp xúc với môi trường bắt đầu hóa nâu.
Trong thí nghiệm này, ở các nghiệm thức có sự kết hợp giữa NAA và BA, mẫu cấy đều
có cảm ứng tạo thành mô sẹo, tuy nhiên tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo và khối lượng mô sẹo hình thành
cũng như hình thái mô sẹo thu được có sự khác biệt nhau giữa các nghiệm thức (Bảng 1).
Trong đó, tại nghiệm thức sử dụng 3 mg/L NAA kết hợp với 0,5 mg/L BA thu được tỷ lệ mẫu
tạo mô sẹo và khối lượng tươi của mô sẹo cao nhất (tương ứng là 96,3% và 258 mg); mô sẹo
thu được có màu vàng và xốp (Hình 1a). Ban đầu để mô sẹo có thể được cảm ứng chỉ cần
auxin hoặc cytokinin riêng rẽ, nhưng để tiếp tục duy trì sự phát triển của mô sẹo, sự kết hợp
giữa auxin và cytokinin là cần thiết. Vì vậy, việc cảm ứng tạo mô sẹo thường đòi hỏi sự kết
hợp giữa auxin và cytokinin [13]. Trong thí nghiệm này, khi môi trường được bổ sung BA với
nồng độ từ 0,5-2,0 mg/L kết hợp với NAA (nồng độ từ 0,5-4,0 mg/L) kết quả cho thấy rằng,
sự kết hợp này đạt hiệu quả tốt trong việc hình thành mô sẹo cũng như gia tăng khối lượng mô sẹo.
Quan sát hình thái của các mẫu mô sẹo trong các thí nghiệm này cho thấy, có nhiều dạng
mô sẹo được tạo thành (trắng xanh, vàng nâu, vàng, cứng, xốp). Trong đó hầu hết ở các nghiệm
thức có bổ sung NAA ở nồng độ cao (3,0-4,0 mg/L) mô sẹo có màu vàng mỡ gà, xốp. Đây có
thể là nguồn nguyên liệu để tạo phôi đối với loài cây này. Trong nghiên cứu ở cây bá bệnh,
Hussein et al. (2012) cho thấy những mẫu mô sẹo được hình thành từ tử diệp có khả năng hình thành phôi [9].
Do vậy trong thí nghiệm này, mẫu cấy tử diệp được nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung
3,0 mg/L NAA kết hợp 0,5 mg/L BA cho tỷ lệ hình thành mô sẹo và khối lượng tươi cao nhất.
3.1.2. Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy lá non
Sau 45 ngày nuôi cấy, kết quả thu được tương tự với thí nghiệm trên mẫu cấy tử diệp. Ở
các nghiệm thức không bổ sung CĐHSTTV hoặc chỉ bổ sung BA riêng lẻ, mẫu không có sự
cảm ứng tạo thành mô sẹo. Các mẫu cấy chỉ cảm ứng tạo thành mô sẹo khi môi trường nuôi
cấy có sự hiện diện của NAA ở nồng độ từ 0,5-3,0 mg/L. Khi sử dụng NAA ở nồng độ từ
3,5-4,0 mg/L (có kết hợp hoặc không kết hợp BA), các mẫu lá non nuôi cấy đều không cảm
ứng tạo mô sẹo, mà hoá nâu và chết (Bảng 2). Điều này cho thấy, mẫu cấy lá non nhạy cảm
với nồng độ NAA hơn mẫu cấy tử diệp. Đối với mẫu cấy lá non, sự hiện diện của NAA trong
môi trường nuôi cấy là cần thiết để mẫu cảm ứng tạo thành mô sẹo, nhưng chỉ với nồng độ thấp từ 0,5-3,0 mg/L. 83
Trần Trọng Tuấn, Nguyễn Lệ Hoa Tiên, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Huyền Trang,…
Bảng 1. Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy tử diệp sau 45 ngày nuôi cấy CĐHSTTV (mg/L) Tỷ lệ mẫu tạo mô Khối lượng tươi Đặc điểm hình sẹo (%) (mg) thái mẫu NAA BA 0,0 0,0 – 2,0 0,00 - Phồng, xanh 0,0 0,00 - Phồng, xanh 0,5 22,22 196b* Phồng, xanh 0,5 1,0 37,37 170cd Phồng, xanh 1,5 22,22 122hi Phồng, xanh 2,0 11,11 111ij Phồng, xanh 0,0 11,11 92kl Phồng, xanh 0,5 29,63 153ef Xanh nâu, cứng 1,0 1,0 44,44 125gh Nâu, cứng 1,5 51,85 81kl Nâu, cứng 2,0 66,67 103jk Vàng, xốp 0,0 29,63 92kl Vàng nâu, cứng 0,5 62,96 107ij Vàng nâu, cứng 1,5 1,0 88,89 140fg Trắng xanh, cứng 1,5 92,60 101jk Vàng nâu, xốp 2,0 96,30 109ij Vàng nâu, xốp 0,0 33,33 130gh Phồng, xanh 0,5 88,89 171cd Vàng nâu, cứng 2,0 1,0 96,30 123gh Vàng nâu, cứng 1,5 66,67 117ij Vàng nâu, cứng 2,0 51,85 103jk Vàng nâu, cứng 0,0 51,85 137fg Phồng, xanh 0,5 92,60 166de Trắng xanh, xốp 2,5 1,0 96,30 171cd Trắng, xốp 1,5 74,07 89kl Vàng, cứng 2,0 74,07 69kl Vàng, xốp 0,0 70,37 175bc Vàng, cứng 0,5 96,30 258a Vàng, xốp 3,0 1,0 88,90 145ef Vàng, xốp 1,5 88,89 123gh Vàng, xốp 2,0 74,07 88kl Vàng, xốp 0,0 62,96 138fg Xanh, cứng 0,5 100,00 147ef Vàng, xốp 3,5 1,0 100,00 137fg Vàng, xốp 1,5 96,30 107ij Vàng, xốp 2,0 92,59 69kl Vàng, xốp 0,0 62,96 90kl Xanh, cứng 0,5 74,07 137fg Xanh, cứng 4,0 1,0 77,78 97kl Vàng, xốp 1,5 100,00 116ij Vàng, xốp 2,0 96,30 124ij Vàng, xốp P *
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. 84
Nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) từ các nguồn mô...
Ở các nghiệm thức kết hợp giữa NAA (0,5-3,0 mg/L) và BA (0,5-2,0 mg/L), hiệu quả tạo
mô sẹo cao hơn so với sử dụng NAA riêng lẻ; tuy nhiên, tỷ lệ mẫu tạo thành mô sẹo và khối
lượng tươi của mô sẹo có sự khác nhau giữa các nghiệm thức. Trong đó, nghiệm thức sử dụng
0,5 mg/L NAA + 0,5 mg/L BA và nghiệm thức sử dụng 1,0 mg/L NAA+ 0,5 mg/L BA, tỷ lệ
mẫu tạo thành mô sẹo và khối lượng tươi của mô sẹo đạt cao nhất (tương ứng là 100% và
99 mg, 96 mg) (Bảng 2, Hình 1b). Kết quả này tương tự như các kết quả khảo sát của Hussein et al.
(2012) ở cây bá bệnh [9]. Quan sát hình thái cho thấy, mô sẹo ban đầu hình thành ở vùng gân
chính sau đó hình thành xung quanh rìa lá, ngay vết cắt. Hình thái mô sẹo thu được cũng khác
với mô sẹo phát sinh từ mẫu từ diệp. Hầu hết mô sẹo thu được có màu trắng, xốp.
Bảng 2. Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy lá non sau 45 ngày nuôi cấy CĐHSTTV (mg/L) Tỷ lệ mẫu tạo mô Khối lượng tươi Đặc điểm hình thái sẹo (%) (mg) mẫu NAA BA 0 0,0 – 2,0 0,00 - - 0,0 44,44 53cde* Trắng, nhỏ 0,5 100,00 99a Trắng, xốp 0,5 1,0 100,00 87abc Trắng, nhỏ 1,5 94,44 56bcd Trắng, nhỏ 2,0 55,56 89abc Trắng, nhỏ 0,0 61,11 55bcd Trắng, xốp 0,5 100,00 96a Trắng, xốp 1,0 1,0 94,44 89abc Trắng, xốp 1,5 83,33 94ab Trắng, xốp 2,0 66,67 75abc Trắng, xốp 0,0 33,33 20def Trắng, nhỏ 0,5 38,89 23def Trắng, nhỏ 1,5 1,0 72,22 94ab Trắng, xốp 1,5 61,11 21def Trắng, nhỏ 2,0 50,00 18def Trắng, nhỏ 0,0 33,33 13ef Trắng, nhỏ 0,5 83,33 20def Trắng, nhỏ 1,0 55,56 24def Trắng, nhỏ 2,0 1,5 61,11 18def Trắng, nhỏ 2,0 61,11 13ef Trắng, nhỏ 0,0 11,11 7f Trắng, xốp 0,5 44,44 10f Trắng, nhỏ 2,5 1,0 22,22 20def Trắng, nhỏ 1,5 11,11 8f Trắng, nhỏ 2,0 0,00 6f Trắng, nhỏ 0,0 0,00 - - 0,5 50,00 17def Trắng, nhỏ 1,0 38,89 9f Trắng, nhỏ 3,0 1,5 11,11 6f Trắng, nhỏ 2,0 11,11 10f Trắng, nhỏ 3,5 0,0 – 2,0 0 - - 4,0 0,0 – 2,0 0 - - P *
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. 85
Trần Trọng Tuấn, Nguyễn Lệ Hoa Tiên, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Huyền Trang,…
3.1.3. Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy cuống lá non
Đối với mẫu nuôi cấy là cuống lá non, khi môi trường nuôi cấy không bổ sung NAA hoặc
bổ sung NAA từ 1,5 mg/L trở lên (có kết hợp hoặc không kết hợp BA), tất cả các mẫu cuống
lá nuôi cấy đều không cảm ứng tạo thành mô sẹo và chết. Sự cảm ứng tạo thành mô sẹo chỉ
xảy ra khi môi trường nuôi cấy có sự hiện diện của NAA ở nồng độ thấp từ 0,5-1,0 mg/L.
Trong đó, nghiệm thức sử dụng 1,0 mg/L NAA + 2,0 mg/L BA, tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo và khối
lượng tươi của mô sẹo cao nhất (tương ứng là 100% và 56 mg); mô sẹo tạo thành có màu nâu
và xốp (Bảng 3, Hình 1c). Việc cảm ứng tạo mô sẹo thường đòi hỏi sự kết hợp giữa auxin và
cytokinin [13]. Sandra et al. (1987) báo cáo rằng, với mẫu cấy cuống lá cây phong đỏ trên môi
trường MS bổ sung BA kết hợp NAA cho tỷ lệ tạo mô sẹo và khối lượng tươi tốt hơn so với
môi trường chỉ bổ sung NAA riêng lẻ [14]. Kết quả của thí nghiệm này khẳng định vai trò của
cytokinin và auxin trong quá trình biệt hóa ở các loài thực vật và khả năng cảm ứng của các
nguồn mẫu khác nhau thì khác nhau.
Bảng 3. Ảnh hưởng của BA và NAA lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy cuống lá non sau 45 ngày nuôi cấy CĐHSTTV (mg/L) Khối lượng tươi Đặc điểm hình thái
Tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo (%) (mg) mẫu NAA BA 0,0 0,0 - 2,0 - - - 0,0 58,33 14bc Trắng, nhỏ 0,5 58,33 44ab Trắng, xốp 0,5 1,0 41,67 15bc Trắng, xốp 1,5 25,00 10c Trắng, xốp 2,0 0,00 - - 0,0 75 38abc Trắng, xốp 0,5 100 39abc Trắng, xốp 1,0 1,0 100 42abc Trắng, xốp 1,5 100 29 abc Trắng, xốp 2,0 100 56a Trắng, xốp 1,5 - 4,0 0,0 - 2,0 0 - - P *
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p= 0,05.
3.1.4. Ảnh hưởng của BA kết hợp TDZ lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy tử diệp
Khi nuôi cấy mẫu tử diệp trên môi trường có bổ sung BA và TDZ kết hợp hoặc riêng lẻ,
kết quả thu được cho thấy, ở các nghiệm thức bổ sung 0,2 mg/L TDZ kết hợp hoặc không kết
hợp với BA (nồng độ 0,5-2,0 mg/L), mẫu nuôi cấy không cảm ứng tạo thành mô sẹo, chỉ duy
trì trạng thái màu xanh của mẫu ban đầu. Các nghiệm thức có bổ sung TDZ ở các nồng độ tiếp
theo (từ 0,4-1,0 mg/L TDZ) kết hợp với BA (0,5-2,0 mg/L), tất cả mẫu cấy đều có sự cảm ứng
tạo thành mô sẹo. Tuy nhiên, tỷ lệ tạo thành mô sẹo và khối lượng của mô sẹo thu được trong
thí nghiệm này thấp hơn so với nuôi cấy mẫu tử diệp trên môi trường có bổ sung BA kết hợp
với NAA. Trong thí nghiệm này, tỷ lệ mẫu tạo thành mô sẹo đạt cao hơn 50% chỉ ở 3 nghiệm 86
Nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) từ các nguồn mô...
thức là 0,4 mg/L TDZ kết hợp với 0,5-1,5 mg/L BA (tương ứng là 77,78; 55,56 và 51,85%).
Khối lượng tươi của mẫu có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê ở các nghiệm thức khảo sát.
Tại nghiệm thức 0,4 mg/L TDZ + 0,5 mg/L BA, khối lượng tươi của mẫu thu được đạt cao nhất (136 mg) (Bảng 4).
Quan sát về mặt hình thái nhận thấy, các mẫu nuôi cấy trên môi trường có bổ sung
0,4 mg/L TDZ thu được mô sẹo màu vàng, cứng. Khi nồng độ TDZ tăng lên 0,6-1,0 mg/L, mô
sẹo thu được màu vàng nâu, cứng; và màu nâu của mô sẹo càng đậm dần khi nồng độ TDZ
càng tăng dần. Như vậy, bổ sung TDZ ở nồng độ thấp (0,2 mg/L) hoặc nồng độ cao hơn
0,6 mg/L đều không thích hợp cho sự hình thành mô sẹo của mẫu cấy tử diệp cây bá bệnh.
Bảng 4. Ảnh hưởng của BA kết hợp TDZ lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy tử diệp sau 45 ngày nuôi cấy CĐHSTTV (mg/L) Tỷ lệ mẫu tạo mô Khối lượng tươi Đặc điểm hình sẹo (%) (mg) thái mẫu TDZ BA 0,2 0,0 – 2,0 0 - Xanh 0,0 33,33 54c 0,5 77,78 65c 0,4 1,0 55,56 136a Vàng, cứng 1,5 51,85 51c 2,0 44,44 46c 0,0 33,33 123ab 0,5 37,04 75bc 0,6 1,0 37,04 67c Vàng nâu, cứng 1,5 33,33 50c 2,0 33,33 45c 0,0 11,11 65c 0,5 33,33 41c 0,8 1,0 37,04 75bc Vàng nâu, cứng 1,5 33,33 41d 2,0 29,63 49c 0,0 7,41 82bc 0,5 11,11 48c 1,0 1,0 29,63 47c Vàng nâu, cứng 1,5 29,63 69c 2,0 14,81 42c P *
*Các chữ cái a, b…: trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. 87
Trần Trọng Tuấn, Nguyễn Lệ Hoa Tiên, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Huyền Trang,…
3.1.5. Ảnh hưởng của BA và TDZ lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy lá non
Đối với mẫu cấy lá non, khi môi trường nuôi cấy có bổ sung TDZ ở nồng độ từ 0,6-1,0 mg/L
kết hợp với BA (0,5-2,0 mg/L), tất cả mẫu lá đều hoá nâu và chết. Mẫu cấy chỉ cảm ứng tạo
thành mô sẹo ở các nghiệm thức có bổ sung TDZ (nồng độ từ 0,2-0,4 mg/L) kết hợp với BA
(nồng độ 0,5-2,0 mg/L) (Bảng 5). Ở các nghiệm thức này, mô sẹo xuất hiện sau 20 ngày
nuôi cấy, ban đầu mô sẹo hình thành tại phần gân lá và vết cắt, sau đó lớn dần lên. Tỷ lệ mẫu
lá tạo thành mô sẹo và khối lượng tươi mẫu đạt cao nhất thu được ở nghiệm thức 0,2 mg/L
TDZ + 1,5 mg/L BA, tương ứng là 60% và 19 mg. Mô sẹo thu được màu trắng và xốp, thích
hợp là nguồn vật liệu cho các nuôi cấy tạo huyền phù (Bảng 5, Hình 1b).
Bảng 5. Ảnh hưởng của BA kết hợp TDZ lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy lá non sau 45 ngày nuôi cấy CĐHSTTV (mg/L) Đặc điểm hình thái
Tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo (%) Khối lượng tươi (mg) mẫu TDZ BA 0,0 21,00 13ab Trắng, nhỏ 0,5 26,67 24ab Trắng, nhỏ 0,2 1,0 46,67 10b Trắng, nhỏ 1,5 60,00 19ab Trắng, xốp 2,0 53,33 21ab Trắng, nhỏ 0,0 26,67 28a Trắng, xốp 0,5 21,00 13ab Trắng, xốp 0,4 1,0 6,67 24ab Trắng, xốp 1,5 6,67 8b Trắng, nhỏ 2,0 6,67 7b Trắng, nhỏ 0,6 – 1,0 0,0 – 2,0 0 - - P *
*Các chữ cái a, b, c… thể hiện sự khác biệt của các kết quả ở cùng một cột và có ý nghĩa ở mức p = 0,05
3.1.6. Ảnh hưởng của BA kết hợp TDZ lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy cuống lá non
Kết quả thu được trong thí nghiệm này cũng tương tự với trường hợp sử dụng mẫu lá
non. Tất cả các mẫu cuống lá đều hoá nâu và chết khi được nuôi cấy trên môi trường có bổ
sung TDZ (ở nồng độ 0,6-1,0 mg/L) kết hợp với BA (0,5-2,0 mg/L). Sự cảm ứng tạo thành
mô sẹo chỉ xảy ra khi sử dụng TDZ trong môi trường nuôi cấy với nồng độ 0,2-0,4 mg/L kết
hợp với BA (0,5-2,0 mg/L), tuy nhiên tỷ lệ mẫu tạo thành mô sẹo cũng như khối lượng tươi
của mô sẹo thu được tương đối thấp. Trong đó, nghiệm thức cho tỷ lệ mẫu tạo mô sẹo (60%)
và khối lượng tươi mô sẹo (39 mg) cao nhất là 0,4 mg/L TDZ + 1,0 mg/L BA. Ở các nghiệm
thức này, mô sẹo cảm ứng hình thành sau khoảng 8 ngày nuôi cấy, xuất hiện đầu tiên ở vị
trí vết thương, sau đó phát triển thành khối, và mô sẹo thu được màu trắng, xốp (Bảng 6, Hình 1b). 88
Nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) từ các nguồn mô...
Bảng 6. Ảnh hưởng của BA kết hợp TDZ lên sự phát sinh hình thái của mẫu cấy cuống lá non sau 45 ngày nuôi cấy CĐHSTTV (mg/L) Tỷ lệ mẫu tạo mô Khối lượng tươi Đặc điểm hình thái sẹo (%) (mg) mẫu TDZ BA 0,0 40,00 21bc Trắng, xốp 0,5 53,33 26b Trắng, xốp 0,2 1,0 46,67 25b Trắng, xốp 1,5 26,67 9c Trắng, xốp 2,0 6,67 19bc Trắng, xốp 0,0 33,33 19bc Trắng, xốp 0,5 33,33 15bc Trắng, xốp 0,4 1,0 60,00 39a Trắng, xốp 1,5 13,33 10c Trắng, xốp 2,0 6,67 19bc Trắng, xốp 0,6 – 1,0 0,0 – 2,0 0 - - P *
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
3.1.7. Khảo sát ảnh hưởng của IAA, IBA, NAA với nồng độ khác nhau lên khả năng phát sinh
rễ bất định từ lá ex vitro của cây bá bệnh

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của auxin lên khả năng hình thành và nhân
nhanh rễ bất định trên nhiều đối tượng như sâm Ngọc Linh, cây nhàu,… Nuôi cấy rễ bất định
làm gia tăng sinh khối tế bào đang là lựa chọn hàng đầu để sản xuất các hợp chất thứ cấp từ
thực vật. Trong đó, auxin là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả và tốc độ phát triển
của qui trình trên. Do đó, trong thí nghiệm này một số loại auxin phổ biến như IAA, IBA,
NAA được sử dụng để khảo sát sự phát sinh rễ từ mẫu lá bá bệnh ex vitro.
Sau 45 ngày nuôi cấy, mẫu lá cây bá bệnh ex vitro đều không cảm ứng tạo rễ trên môi
trường khảo sát. Môi trường bổ sung IAA và IBA ở tất cả ở nghiệm thức mẫu không đáp ứng
tạo rễ hay sẹo, mẫu lá xanh hóa nâu trên môi trường và chết. Với môi trường khảo sát bổ sung
NAA ở nghiệm thức 0,5 và 1,0 mg/L NAA không có khả năng tạo rễ cũng như tạo sẹo, tuy nhiên
khi tăng nồng độ NAA trong môi trường lên cao (1,5 và 2,0 mg/L NAA), có sự hình thành mô
sẹo nhưng số lượng hình thành mô sẹo thấp, không đáng kể nên không ghi nhận số liệu.
3.2. Nội dung 2: Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật lên sự phát sinh hình
thái từ nguồn mẫu
in vitro
Kết quả ở Bảng 7 cho thấy các loại auxin (IAA, IBA, NAA) đều có khả năng kích thích
sự tạo rễ bất định từ mẫu lá cây bá bệnh, tuy nhiên nồng độ bắt đầu khởi phát sự ra rễ là khác
nhau giữa các loại auxin: với NAA nồng độ bổ sung 1,0 mg/L đã có sự hình thành rễ bất định
(Hình 1e, 1f), trong khi đó IAA là 1,5 mg/L và IBA là 2,0 mg/L. Ngoài ra, NAA cho kết quả
hình thành rễ cao hơn so với IBA và IAA (với NAA cho kết quả cao nhất ở 1,0 mg/L NAA bổ
sung sự phát sinh rễ đạt 2,5 rễ/mẫu, chiều dài rễ trung bình 23,8 mm, tỷ lệ tạo rễ 80,0%, với
IBA kết quả cao nhất ở 2,0 mg/L sự phát sinh rễ đạt 0,8 rễ/mẫu, chiều dài trung bình là 7,5 mm,
tỷ lệ tạo rễ đạt 60% và IAA kết quả cao nhất tỷ lệ hình thành rễ chỉ đạt 1,8 rễ/mẫu, chiều dài 89
Trần Trọng Tuấn, Nguyễn Lệ Hoa Tiên, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Huyền Trang,…
rễ trung bình là 10,4 và tỷ lệ tạo rễ là 80%). Kết quả này tương đồng với kết luận trong báo
cáo của Husein và cộng sự (2012), NAA có hiệu quả cao hơn IBA và IAA trong nuôi cấy tạo
rễ bất định từ lá cây bá bệnh [9]. Ngoài ra, ảnh hưởng của nồng độ auxin bổ sung vào môi
trường nuôi cấy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát sinh rễ bất định của mẫu lá cây bá bệnh.
Cụ thể là trong môi trường bổ sung NAA, khi tăng nồng độ NAA thì khả năng phát sinh rễ bất
định đi theo chiều hướng giảm xuống (ở 1 mg/L NAA cho kết quả cao nhất 2,5 rễ/mẫu, chiều
dài rễ trung bình 23,8 mm, tỷ lệ tạo rễ 80,0%, ở 1,5 mg/L kết quả đạt 2,1 rễ/mẫu, chiều dài rễ
trung bình 13,3 mm, tỷ lệ tạo rễ 73,3% và với 2 mg/L NAA tỷ lệ rễ/mẫu là 1, chiều dài rễ trung
bình đạt 6,7 mm, tỷ lệ tạo rễ 53,3%).
Bên cạnh đó, mẫu lá in vitro được sử dụng trong nghiên cứu này cho khả năng phát sinh
rễ tối ưu hơn so với mẫu lá từ cây ex vitro, trong nghiên cứu này khi sử dụng nguồn mẫu lá ex
vitro hầu như không có sự hình thành rễ (thí nghiệm ở nội dung trên). Trong báo cáo của
Hussein và cộng sự (2012) trên loài cây bá bệnh, khi nuôi cấy mẫu lá ex vitro trên môi trường
MS bổ sung 1,0 mg/L NAA khả năng phát sinh rễ trên mẫu chỉ đạt 1,7 rễ/mẫu, thấp hơn so với mẫu in vitro [9].
Bảng 7. Ảnh hưởng của NAA, IBA, IAA với các nồng độ khác nhau lên khả năng phát sinh
rễ bất định từ lá của cây bá bệnh nuôi cấy in vitro Chất điều hòa Tỷ lệ mẫu hình Chiều dài rễ sinh trưởng Nồng độ thành rễ (%) Số rễ/mẫu (mm) 0,5 0,0 0,0d 0,0d 1,0 80,0 23,8a 2,5a NAA 1,5 73,3 13,3b 2,1ab 2,0 53,3 6,7c 1,0c 0,5 0,0 0,0d 0,0d 1,0 0,0 0,0d 0,0d IBA 1,5 0,0 0,0d 0,0d 2,0 60,0 7,5c 0,8c 0,5 0,0 0,0d 0,0d 1,0 0,0 0,0d 0,0d IAA 1,5 60,0 9,3bc 1,1c 2,0 80,0 10,4bc 1,8b P * *
*Các chữ cái a, b… trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức p= 0,05. 90
Nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) từ các nguồn mô...
Hình 1. Một số hình thái mô sẹo và hình thái rễ; (a) mô sẹo có màu vàng và xốp; (b) mô sẹo có màu
trắng và xốp; (c) mô sẹo có màu nâu và xốp; (d) mô sẹo có màu vàng và cứng;
(e) sự hình thành rễ bất định từ lá; (f) sự hình thành rễ nhánh. 4. KẾT LUẬN
Ảnh hưởng của CĐHSTTV lên sự phát sinh hình thái mô sẹo của các mẫu khác nhau là
khác nhau. Môi trường nuôi cấy thích hợp cho sự phát sinh hình thái mô sẹo của mẫu tử diệp,
mẫu lá non và cuống lá non lần lượt là môi trường MS có bổ sung 3,0 mg/L NAA + 0,5 mg/L
BA; 0,5 mg/L NAA + 0,5 mg/L BA; 1,0 mg/L NAA + 2,0 mg/L BA. Mô sẹo thu được từ nuôi
cấy mẫu tử diệp có màu vàng, xốp; trong khi mô sẹo thu được từ mẫu cấy lá và cuống lá có
màu trắng, xốp. Sự kết hợp các nhóm CĐHSTTV khác nhau cũng ảnh hưởng khác nhau đến
sự phát sinh hình thái mô sẹo của cây bá bệnh. Môi trường nuôi cấy có bổ sung BA kết hợp
với NAA cho khả năng cảm ứng tạo mô sẹo tốt hơn so với sử dụng BA kết hợp với TDZ.
Trong nghiên cứu phát sinh rễ bất định ở lá in vitro của cây bá bệnh, NAA cho kết quả
hình thành rễ cao hơn so với IBA và IAA. NAA cho kết quả cao nhất ở nồng độ 1,0 mg/L với
sự phát sinh rễ đạt 2,5 rễ/mẫu, chiều dài rễ trung bình 23,8 mm, tỷ lệ mẫu tạo rễ 80,0%. Không
có sự hình thành rễ ở mẫu lá ex vitro ở tất cả các nghiệm thức.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh đã hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu này (theo hợp đồng số 64/2018/HĐ-SKHCN ngày 21/6/2018). 91
Trần Trọng Tuấn, Nguyễn Lệ Hoa Tiên, Nguyễn Thị Dược, Nguyễn Thị Huyền Trang,…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shaheed U.R., Kevin Ch., Hye H.Y. - Review on a traditional herbal medicine:
Eurycoma longifolia Jack (Tongkat Ali): its traditional uses, chemistry, evidence-based
pharmacology and toxicology, Molecules 21 (3) (2016) 331.
2. Jiwajinda S., Santisopasri V., Murakami A., Hirai N. and Ohigashi H. - Quassinoids
from Eurycoma longifolia as plant growth inhibitors, Phytochemistry 58 (6) (2001) 959-962.
3. Ang H., Ikeda S., Gan E.K. - Evaluation of the potency activity of aphrodisiac in
Eurycoma longifolia Jack, Phytotherapy Research 15 (5) (2001) 435-436.
4. Kuo P.C., Damu A.G., Lee K.H., Wu T.S. - Cytotoxic and antimalarial constituents
from the roots of Eurycoma longifolia, Biorganic & Medicinal Chemistry 12 (2004) 537-544.
5. Miyake K., Li F., Tezuka Y., Awale S., Kadota S. - Cytotoxic activity of quassinoids
from Eurycoma longifolia, Natural Product Communications 5 (7) (2010) 1009-1012.
6. Le Van Thoi, Nguyen Ngoc Suong - Constituents of Eurycoma longifolia, The Journal
of Organic Chemistry 35 (4) (1970) 1104-1109.
7. Pham Bich Ngoc, Thanh Binh Pham, Hai Dang Nguyen, Thu Trang Tran, Hoang Ha
Chu and Van Minh Chau, Jeong H.L., Tien Dat Nguyen - A new anti-inflammatory β-
carboline alkaloid from the hairy-root cultures of Eurycoma longifolia, Natural
Product Research 30 (12) (2016) 1360-1365.
8. Mahmood M., Normi R. and Subramaniam S. - Optimization of suitable auxin
application in arecalcitrant woody forest plant of Eurycoma longifolia (Tongkat Ali)
for cal us induction, African Journal of Biotechnology 9 (49) (2010) 8417-8428.
9. Hussein S., Ling A.P.K., Tze H.Ng., Ibrahim R. and Paek K.Y. - Adventitious roots
induction of recalcitrant tropical woody plant Eurycoma longifolia, Romanian
Biotechnological Letters 17 (1) (2012) 7026-7035.
10. Zawawi D.D., Ja’afar H., Zainuddin R., Kari R., Mohd N.M. - Thidiazuron induces
high frequency direct somatic embryogenesis growth from cotyledon culture of
Eurycoma longifolia, Sains Malaysiana 44 (7) (2015) 913-920.
11. Murashige T., Skoog F. - A revised medium for rapid growth and bio assays with
tobacco tissue culture, Physiologia plantarum 15 (1962 ) 473-497.
12. Duncan D.B. - Multiple range and multiple F test, Biometrics 1 1 (1955) 1-42.
13. Murnilawati A.G.H., Masitah H., Rosna M.T. - Cal us induction from tobacco
(Nicotiana tabacum) leaf explants for the production of quinone, Asia-Pacific Journal of Chemical Engineering 1 3 (5/6) (2008) 563-572.
14. Sandra M.K., Al en L.M. - Effect of BA, NAA, and 2,4-D on red maple cal us growth,
Plant Cel , Tissue and Organ Culture 10 (1987) 57-63. 92
Nghiên cứu sự phát sinh hình thái của cây bá bệnh (Eurycoma longifolia) từ các nguồn mô... ABSTRACT
RESEARCH THE EFFECT OF PLANT GROWTH REGULATORS
ON MORPHOGENESIS FROM DIFFERENT EXPLANT SOURCES OF Eurycoma longifolia
Tran Trong Tuan1*, Nguyen Le Hoa Tien1, Nguyen Thi Duoc1,
Nguyen Thi Huyen Trang1, Do Dang Giap1, Trinh Thi Huong2
1Institute of Tropical Biology
2Ho Chi Minh City University of Food Industry
*Email: trantrongtuan.com@gmail.com
This study was conducted to investigate the effect of plant growth regulators and the type
of explants on morphogenesis in Eurycoma longifolia. T e
h results showed that, for the
cotyledon explants: the rate of cal us formation and the fresh weight were the highest, 96.3%
and 258 mg respectively when the explants were cultured on the MS medium supplemented
with 3.0 mg/L NAA in combination with 0.5 mg/L BA, the cal i were yel ow and friable; for
young leaf explants: the rate of cal us formation and fresh weight reached the highest, 100%
and 99 mg respectively when the explants were cultured on the MS medium supplemented
with 0.5 mg/L NAA in combination with 0.5 mg/L BA, the cal i were white and friable; for
young petiole explants, the rate of cal us formation and fresh weight were the highest 100%
and 56 mg respectively when the explants were cultured on the MS medium supplemented
with 1.0 mg/L NAA in combination with 2.0 mg/L BA, cal i were white and friable. The
cal ogenesis time of the petiole explants occurred earlier than cal ogenesis time of leaf and
cotyledons explants. The cal us formation rate of treatment using BA combined with TDZ was
lower than treatment using BA combined with NAA. The results of this study show that the
col ected cal i have different morphology and colors. This wil be a diverse source of materials
to serve many different research directions such as embryogenesis, cel suspension culture to
receive secondary compounds... In the study of adventious rooting of in vitro leaf explants,
NAA is suitable for the formation of adventious roots of Eurycoma longifolia. The research
results showed that the average rooting ratio, number of roots/explants and average root length
reached the highest, 80%, 2.5 roots/explants, 23.8 mm respectively in the treatment using
1.0 mg/L NAA. There was no root formation in ex vitro leaves explants in al treatments.
Keywords: BA, cal us, cotyledon, Eurycoma longifolia, leaves, NAA, petiole, TDZ. 93