Đề cương giáo dục học MN | Đại học sư phạm Hà nội
Đề cương giáo dục học MN | Đại học sư phạm Hà nộivới những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như c
Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
GIÁO DỤC HỌC MẦM NON
CHƯƠNG I: GIÁO DỤC HỌC MẦM NON LÀ 1 KHOA HỌC
CÂU 1: Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học mầm non là gì ? Trả lời:
Giáo dục học mầm non là một khoa học nghiên cưú sâu về bản chất và tính quy luật của quá
trình giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm non, đó là một quá trình tác động sư phạm có mục đích ,
có kế hoạch ,có hướng của nhà giáo dục hoặc tổ chức giáo dục đến trẻ em nhằm thực hiện mục
tiệu và nhiệm vụ giáo dục trẻ góp phần hình thành và phát triển nhân cách trẻ em mầm non,Trên
cơ sở đó , giáo dục học mầm non xác định mục tiêu giáo dục mầm non , quy định nội dung, chỉ
ra phương pháp , hình thức tổ chức giáo dục thích hợp nhằm tối ưu hóa quá trình hình thành
nhân cách trẻ lứa tuổi mầm non trong những điều kiện và hoàn cảnh xã hội chủ nghĩa. Từ các
ý trên cho thấy đối tượng của GDH mầm non chính là quá trình giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm non.
Câu 2: Nhiệm vụ của giáo dục học mầm non Trả lời:
- GDH mầm non có nhiệm vụ nghiên cứu về lí luận và thực tiễn giáo dục trẻ em lứa tuổimầm non
- GDH mầm non nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình giáo dục trẻ em ở độ
tuổimầm non trong tính tổng thể , tính toàn vẹn của nócungx như các bộ phận, các yếu tố của
quá trình đó để nhận thức bản chất ,cấu trúc và tính quy luật của quá trình giáo dục trẻ em .Trên
cơ sở đó xây dựng mục tiêu nguyên tắc , nội dung phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức các hoạt động giáo dục trẻ em ,xác định các lực lượng và điều kiện để quá trình giáo duc
trẻ em mầm non được thực hiện một cách có hiểu quả.
-Trong xu thế phất triển và hội nhập GDH mầm non luôn luôn phải cập nhập , nghiên cứu, bổ
sung hoàn thiện thêm các vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn giáo dục trẻ em mầm non nhằm
đáp ứng được yêu cầu phát triển của thời đại của xã hội.
Câu 3: Quá trình giáo dục học mầm non là gì ? lOMoAR cPSD| 39651089 Trả lời:
Quá trình giáo dục mầm non là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách trẻ em lứa tuổi
mầm non, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động giáo
dục cùng nhau giữa nhà giáo dục với trẻ nhằm giúp trẻ chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử
của xã hội loài người.
Trong quá trình giáo dục luôn lấy trẻ em làm trung tâm, trẻ vừa là khách thể vừa là chủ thể của
quá trình hoạt động giáo viên giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện, cơ hội
cho trẻ tham gia vào các hoạt động tìm tòi khám phá thế giới xung quanh từ đó lĩnh hội được
những kinh nghiệm lịch sử của xã hội.
Quá trình giáo dục mầm non bao gồm nhiều thành tố như : Mục tiêu gd mầm non, nội dung
gdmn, phương pháp gdmn, phương tiện gdmn hình thức gdmn, nhà gd, người đươc giáo dục
điều kiện và kết quả gdmn, tất cả các yêu tố này nằm trong một khối thông nhất bổ sung , hỗ trợ nhau.
Câu 4: Phương tiện của giáo dục học mầm non là gì?
_Phương tiện giáo dục mầm non là những công cụ được giáo viên và trẻ sử dụng trong quá
trình giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trẻ mầm non. Nhờ có phương tiện giáo dục mà
quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và trẻ đuwocj đảm bảo và đạt hiệu quả giáo dục mong muốn.
Câu 5: Phương pháp giáo dục mầm non là gì? Trả lời:
Phươnng pháp gdmn là cachs thức, con đường hoạt động hợp tác cùng nhau giữa giáo
viên và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu , nhiệm vụ giáo dục mầm non.
Câu 6: Tổ chức hoạt động theo hương tích hợp là gì ? Trả lời:
Tổ chức hoạt động theo hướngtích hợp theo chủ đề là quá trình lồng ghép, đan cài, xen kẽ các
hoạt động giáo dục theo chủ đề một cách có mục đích , có kế hoạch , có định hướng dưới nhiều
hình thức nhằm dẫn dắt trẻ vào hoạt động một cách chủ độngnhằm đạt được mục tiêu và nhiệm
vụ giáo dục tích hợp đã đặt ra cho trẻ mầm non.Trong quá trình thực hiện tích hợp giáo n lOMoAR cPSD| 39651089
nm3viên là người tổ chức, hướng dẫn , tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ trong các hoạt động còn
trẻ tích cực tham gia vào hoạt động một cách chủ động , sang tạo tìm hiểu khám phá môi trường
xung quanh thông qua các chủ đề gần gũi với trẻ.
HiỆN nay, hoạt động giáo dục mầm non theo hướng tích hợp theo chủ để nhằm hình thành cho
trẻ những phẩm chất chung, những năng lực cần thiết giúp trẻ có khả năng giải quyêt những
tình huống có ý nghĩa với trẻ trong cuộc sống hang ngày, giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và
chuẩn bị tâm thế vững vàpoewng cho trẻ vào lớp 1.
PHẦN II NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC HỌC MẦM NON
Câu 1: khái niệm nguyên tắc giáo dục học là gì? Có những nguyên tắc giáo dục nào? Trả lời
Nguyên tắc giáo dục mầm non là những luận điểm cơ bản và bao trùm mang tính quy luật mà
nhà giáo dục phải tuân theo khi chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ giáo dụcnhawmf đảm bảo
mục đích giáo dục mầm non và hiệu quả của quá trình giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non Nguyên
tắ giáo dục mầm non mang tính chất chỉ đạo, định hướng và tính bắt buộc trong quá trình giáo
dục trẻ. Có 2 loại nguyện tắc giáo dục đó là nguyên tắc giáo dục mang tính vĩ mô và nguyên
tắc giáo dục mang tính vi môtrong đó nguyên tắc vĩ mô chỉ đạo hoạt động của hệ thống giáo
dục mầm non và nguyên tắc vi mô chỉ đạo quá trình hình thành nhân cách trẻ diễn ra trong quá
trình tương tác giữa người lớn và trẻ. Nguyên tắc giáo dụ màm non cần luôn luôn có những
thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội.
* Các nguyên tắc giáo dục mần non
+ Nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm , hát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động.Giáo viên là
người tổ chức, hướng dẫn tạo cơ hội cho trẻ hoạt động
+Giáo dục trẻ thông qua môi trường và tạo môi trường hoạt động đa dạng hấp dẫn cho trẻ
+Giáo dục trẻ theo hướng tích hợp
+ Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, thường xuyên , tính vừa sức…nhằm giáo dục và phát
triển toàn vẹn nhân cách trẻ.
+ Cá biệt hóa trong giáo dục mầm non.
+ Xã hội hóa giáo dục mầm non. lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 2: Hãy làm rõ nguyên tắc giáo dục” lấy trẻ làm trung tâm và phát huy tính tích cực
của trẻ trong hoạt động” ở trường mầm non. Liên hệ thực tiễn ở địa phương. a) Ý nghĩa
Việc lấy trẻ làm trung tâm và luôn coi trẻ là chủ thể tích cực trong hoạt động của trẻ và giáo
viên tạo điều kiện, cơ hội , môi trường thuận lợi cho trẻ bộc tính tự lập , tự quyết định những
điều trẻ muốn, trẻ thích và theo suy nghĩ của trẻ ,phát huy tính tích cực trong hoạt đông là một
nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng quan trọng trong giáo dục mầm non từ đó giúp trẻ
chiếm lĩnh được tri thức mới và nắm được các kĩ năng mới phát triển được các năng lực và
phẩm chất tâm lý. Phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ cho trẻ. b) Nội dung
Tư tưởng chính của nguyên tăc này nhấn mạnh quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ phải hướng
vào đứa trẻ , vì đứa trẻ. Giáo dục phải xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ. Trong các hoạt
động chăm sóc giáo duc trẻ , giáo viên không được áp đặt ý muốn chủ quan của mình lên trẻ,
trẻ pahir được xem là chủ thể tích cức trong mọi hoạtddoongj của mình,giáo viên chỉ giữ vai
trò là người tổ chức hướng dẫn , tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi để trẻ phát huy tính tụ lập, tự
quyết trong các hoạt động từ đó giúp trẻ chiếm lĩnh các kinh nghiệm lịch sử cảu xã hội giúp
hình thành và pát triển toàn diện nhân cách trẻ. c) Thưc hiện, vận dụng
- Khi thực hiện vận dụng nguyên tác ày vào quá trình giáo dục nhà giáo dục cần phải:
+ Coi trọng, tôn trong suy nghĩ , ý tưởng và quyết định của trẻ, không áp đặt trẻ.
+ Tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội để trẻ bộc lộ phat shuy tính tự lấp và óc sáng tạo.
+ Luôn đặt mình vào vị thế của trẻ để đồng cảm và yêu thương trẻ
+ Quan hệ giữa cô và trẻ là sự đồng cảm , yêu thương, là bạn bè cùng hợp tác với nhau.
+ Luôn bao quát, giúp đỡ trẻ, tôn trọng cá nhân trẻ.
+ Coi trọng việc tạo điều kiện , môi trường hấp dẫn giúp trẻ sang táo, chủ động trong các hoạt động.
+ Giáo viên là người khơi gợi tiềm năng của trẻ, giúp đỡ đưa ra lời khuyên trong những tình
huống trẻ không thể tự giải quyết được.
+Hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt động đều dựa trên nhu cầu, mong muốn, hứng thú, nguyện
vọng của trẻ, giáo viên không áp dặt hoặc cưỡng bức trẻ làm khiến trẻ thụ động. Mọi hoạt động
của trẻ phải do trẻ, trẻ là chủ thể tích cực của hoạt động. lOMoAR cPSD| 39651089
** Liên hệ thực tiễn
Tại trường mầm non Nụ cười nơi tôi đang làm việc, việc giáo dục trẻ được dựa trên nguyên
tắc lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tinh stichs cực của trẻ trong hoạt động” theo đó mọi hoạt
đông của các con được tổ chức dựa trên mong muốn, nhu cầu của trẻ, trẻ được lựa chọ góc chơi
mà trẻ muốn, đóng vai nhân vật mà trẻ thích,trong giờ học, trẻ được tự do phát biểu ý kiến, suy
nghĩ và hoạt động sang tạo theo ý tưởng của mình.
Câu 3: Phân tích nguyên tắc “ Giáo dục trẻ thông qua môi trường và tạo môi trường hoạt
động phong phú đa dạng , hấp dẫn cho trẻ” ? Liên hệ thực tiễn ởđịa phương. Trả lời Ý nghĩa
Hoạt động của trẻ sẽ có ý nghĩa khi trẻ được khám phá, trải nghiệm trong môi trường đa dạng,
phong phúhaaps dẫ và có ý nghĩa thiết thực đối với trẻ.
Với việc tạo ra môi trường giáo dục đa dạng ,phong phú ,lành mạnh an toàn và hấp dẫn với trẻ
nhỏ sẽ tạo cơ hội cho trẻ có nhiều cơ hội để khám phá , trải nghiệm trong hoạt động theo nhu
cầu , hứng thú đồng thời tạo điều kiện cho trẻ tích cực , chủ động và sang tạo trong các hoạt
động của mình góp phần phát triển nhân cách trẻ. Nội dung
Đây là quan điểm giáo dục gắn trẻ với cuộc sống hiện thực xung quanh và xây dựng môi trườn
giáo dục phong phú , hấp dẫn , lành mạnh gần gũi với cuộc sống thực của trẻ.
Thực hiện và vận dụng
+ tạo môi trường phải có đủ điều kiện về không gian , thời gian và phương tiện để trẻ đươc hoạt động thực sự
+ Nhà giáo dục cần biết biến yêu cầu giáo dục môi trường thành nhu cầu phát triển của trẻ +Các
bậc học mầm non cần quan tâm đến việc tạo ra môi trường gần gũi với thiên nhiên cho trẻ
nhằm hướng trẻ vào các mối quan hệ gần gũi với thiên nhiên ,hướng tới cái đẹp, sự kì diệu và bao la của thiên nhiên
+môi trường tạo ra cần đảm bảo cho trẻ hoạt động tự nguyện với nhau , tạo ra nhiều cơ hội cho
trẻ khám phá thế giới xung quanh nhu cầu,hứng thú của mình. **** Liên hệ thực tiễn lOMoAR cPSD| 39651089
Tại trường mầm non nơi tôi đang công tác, nguyên tắc giáo dục trẻ thông qua môi trườngvaf
tạo môi trường hoạt động đa dạng phong phú hấp dẫn cho trẻ được thực hiện linh hoạt, nhuần
nhuyễn vào các giờ hoạt động học , chơi và khám phá của trẻ. Trong các tiết hoạt động ngoài
trời trẻ luôn đươck kjasm phá trong môi trường thiên nhiên hoặc môi trường được trang trí theo
đúng chủ đề. Trong các tiết học trẻ luôn được học với đầy đủ giáo cụ trực quan, phương tiện
để giúp cho trẻ lĩnh hội bài giảng một cách vui vẻ và đầy hứng thú..Không gian lớp học và thời
gian được bố trí cẩn thận tạo cho trẻ cơ hội phát huy tớu môi trường hoạt động đầy hấp dẫn cho trẻ.
Câu 4: Trình bày nguyên tác “ Giáo dục theo hướng tích hợp “ trong giáo dục mầm non ? Trả lời: Ý nghĩa:
Giáo dục trẻ theo hướng tích hợp giúp cho quá trình giáo dục trẻ phù hợp với quá trình nhận
thức phát triển mang tính tổng thể cua trẻ.Theo quan điểm tích hợp thì những tri thức ,kĩ năng
sống và các trithuwcs tiền khoa học là phù hợp với trình độ phtas triển của trẻ mầm non vì
những tri thức đó mang tính tích hợp cao , có khả năng cung cấp cho trẻ nhiều kinh nghiệm
sống phong phú về nhiều mặt.Nhữn tác động giáo dục về các mặt đều liên quan đến nhau , nằm
trong 1hệ thống và đươc thể hiện trong các hình thức giáo dục tích hợp tạo ra một sức mạnh
tổng hợp nhằm phát triển toàn diện nhân cách toàn vẹn của trẻ.
Với xu hướng giáo dục theo hướng tích hợp đã cho phép giáo viên phát huy được tính
chủ động và sang tạo của mình trong việc thiết kế bài giảngleen kế hoạch tổ chức các hoạt động
giáo dục một cách linh hoạt và đạt hiệu quả cao. b)Nội dung
-Giáo dục tích hợp nhìn nhận trẻ là trung tâm còn giáo viên có vai trò là người tổ chức
hướng dẫn , tạo cơ hội cho trẻ khám phá tìm hiểu thế giưois xung quanh, thiết lập quan hệ với
mọi người , học cách hòa nhập với môi trường tự nhiên và xã hội
Theo quan điểm tích hợp nội dung giáo dục trẻ hướng theo các chủ đề gần gũi với cuộc
sống của trẻ , được lồng ghép, đan cài trong các hoạt động giáo dục trên cơ sở lấy hoạt động
chủ đạo ( Vui chơi) làm hoạt động công cụ để tích hợp các hoạt động khác của trẻ ở trường mầm non. lOMoAR cPSD| 39651089
Giáo dục tích hợp huuwongs đến mục tiêu hình thành cho trẻ những phẩm chất , năng
lực chung chứ không nhấn mạnh đến việc hình thành kiến thức và kĩ năng đơn lẻ, góp phần
phát triển nhân cách trẻ cả về thể chất, nhận thức và tình cảm đạo đức xã hội trong một khối
thống nhất mang tính tổn thể. c)Thực hiện và vận dụng
+ Giáo dục tích hợp coi trẻ là trung tâm, giáo viên cần khơi gợi tiềm năng của trẻ .quan tâm
đến tiềm năng phát triển của trẻ hơn là tạo ra cơ hội tương ứng với mục độ phát triển hiện tại
của trẻ. Giáo viên giảm dần sự trợ giúp khi trẻ có khả bang tuej điều khiển hoạt động của mình.
+Người lớn có nhiệm vụ giúp trẻ hòa nhập với môi trường xung quanh một cách tích cực , hiệu quả
+các nội dung giáo dục phải theo các chủ đề gần gũi với cuộc sống của trẻ đuwocj được đan
cài, lồng ghép linh hoạt vào các hoạt động giáo dục phong phú đa dạng tọa điều kiện cho trẻ
vận dunhj những điều đã biết vào những hoàn cảnh mới, tình huống mới tạo cơ hội cho trẻ phát
huy đươc tính độc lập , chủ động,sang tạo trong hoạt động
+Giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau : trong lớp học, ngoài
trời , học cá nhân, theo tổ, theo nhóm…
+ tạo ra các góc hoạt động trẻ được tự chọn các hoạt động mà trẻ thích
+Lựa chọn, đan cài lồng ghép các phuuwong pháp biện pháp giáo dục kích thích trẻ tham gia
tích cực , chủ động sang tạo trong môi trường giáo dục an toàn, hấp dẫn đã đươc chuẩn bị sẵn ở trường mầm non.
PHẦN 4: NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC MẦM NON Câu 1: Trình bày nhiệm vụ giáo dục
thể chất cho trẻ mầm non. Liên hệ thực tiễn
Giáo dục sức khỏe cho trẻ chính là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có hướng
có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm phát triển sức khỏe cả về thể chất và tinh thần
giúp trẻ khỏe mạnh nhanh nhẹn, hồn nhiên, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối góp phần duy
trì cuộc sống lành mạnh ,vui vẻ, an toàn, và hạnh phúc.
*Mục tiêu và ý nghĩa
-việc chăm sóc sức khơe cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hang đầu của giáo dục mầ non, trẻ chỉ
có thể phát triển thể lực tốt nếu được chăm sóc giữ gìn sức khỏe, bảo vệ hệ thần kinh khỏe
mạnh cho trẻ.Khi đứa trẻ khỏe mạnh , hồn nhiên sẽ có ảnh hưởng rất tốt đến sự phát triển chung
của trẻ. Giáo dục thể chất cho trẻ là khâu then chốt trong công tác chăm sóc_giáo dục trẻ vì lOMoAR cPSD| 39651089
chính những năm tháng đầu đời sức khỏe tốt sẽ là một điều kiện tốt cho cho cuộc sống sau này của trẻ
_ Giáo dục thể chất gắn liền với giáo dục trí tuệ với việc bảo vệ hệ thần kinh tốt, các giác quan
được tinh tường sẽ giúp cho trẻ tích cực hoạt động với thế giới đồ vật, tích cự tiếp xúc làm
quen với môi trường xung quanh , lĩnh hội, nhận biết và cảm nhận cái đẹp sâu sắc và tinh tường hơn.
** Nhiệm vụ và nội dung của giáo dục thể chất
Phát triển sức khẻo thể chất và tinh thần , hình thành năng lực cá nhân duy trì cuộc sống lành mạnh
-Phát triển các kĩ năng vận động tinh và hoàn thiện dần accs vận động cơ bản , hình thành
một số tố chất vận động cho trẻ .
Hình thành một số kĩ năng văn hóa –vệ sinh đơn giản
+ Giáo dục và tập cho trẻ các kĩ năng văn hóa vệ sinh đơn giản như tự đánh răng, biwwts mời trước khi ăn,
+ Tạo dần cho trẻ thói quen ăn ngủ đúng giờ , dễ thích nghi khi thay đổi các hoạt động
+tạo cho trẻ cahs sống tự lập ở trường mầm non, không cần đến sự trợ giúp đỡ của người lớn.
Hình thành những kiến thức , kĩ năng và thái độ cần thiết cho việc đảm bảo sự an toàn cho sức khỏe.
+ Hình thành ở trẻ tính tò mò ham hiểu biết về sức khỏe con người và tính tự giác biết làm
những việc cần thiết để phòng bệnh. Biếtmootj số món ăn có lợi cho sức khỏe và biết tránh một
số nguy cơ không an toàn và phòng tránh.
Phát triển ở trẻ khả năng tự kiểm soát và điều khiển cơ thể , phát triển tính độc lập , tự tin vào
năng lực thể chất của bản thân.
Tập cho trẻ biết phối hợp vận động nhịp nhàng , biết giữ thăng bang khi thực hiện vận động,
biết phối hợp tay và chân, tay và mắt trong vận động.
*** Phương tiện của giáo dục sức khỏe
Phương tiện giáo dục sức khỏe cho trẻ mầm non rất đa dạng , giúp cho ngưoid lớn thực hiện
được mục tiêu sức khỏe một cách có hiệu quả Một số phương tiên giáo dục sức khỏe cho trẻ như: lOMoAR cPSD| 39651089
+chế độ sinh hoạt hợp lý , phù hợp với từng độ tuổi
+ các bài tập rèn luyện sức khỏe, các trò chơi vận động giúp trẻ được vận động nhiều và và
phát triển các vận động cơ bản.
+Tiêm chủng , phòng bệnh và đề phòng tai nạn.
**** Thực hiện nội dung giáo dục sức khỏe cho trẻ Các nội dung cần thực hiên
_tổ chức thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ là nội dung đặc biệt quan trọng.
-Tổ chức cho trẻ được luyện tập và phát triển hoạt động
-Tổ chức cho trẻ hoạt động trong thiên nhiên
b) Điều kiện cần thiết để tổ chức giáo dục sức khỏe
-Phải có cơ sở vâth chất phong phú phù hợp với những yêu cầu vệ sinh môi trường giáo dục,
-Có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia dình, nhà trườn và phòng y tế trong công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý theo độ tuổi của trẻ.
c) Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện nội dung gáio dục sức khơe cho trẻ hệ thống tác
động giáo dục phải đồng bộ nhằm abor vệ và giữ gìn cơ thể trẻ khỏe
mạnh, phát triển hài hòa góp phần phát triển nhân cách toàn diện
Giáo vien thúc đảy sự phát triển mềm dẻo về thể chất và tinh thần trẻ dựa trên kinhnghiemj
của trẻ thông qua mối quan hệ thân tình với các bạn và cô giáo
Tọa cho trẻ niềm vui liên quan đến cơ thể trẻ, đến sự hiểu biết và mong muốn của trẻ bằng
cách động viên khuyến khích trẻ ytham gia nhiều trò chơi , các hoạt động ngoài trời với các
hoạt động khác nhau phù hợp với hứng thú và nhu cầu cảu trẻ.
Sử dụng đa dạng àlinh hoạt mềm dẻo các phương tiện biện pháp và tổ chức môi trường cho
trẻ được vận động, phát huy tinh stichs cực , tụ lực của trẻ đồng thời đảm bảo được mối quan
hệ thân ái giữa trẻ với nhau.
***** Liên hệ thực tiễn
Tại trường màm non nơi tôi đang công tác đã đặt mục tiêu chăm sóc sức khơe của trẻ là nhiệm
vụ hàng đầu. Từ khâu vệ sinh thực phẩm đến nấu đều được kiểm nghiệm đầy đủ, đảm bảo
cho trẻ luôn được ăn chin uống sôi, thực hiện vệ sinh môi trường trong và ngoài sân trường lOMoAR cPSD| 39651089
hàng ngày. Giáo viên luôn thực hiện các bài luyện tập cơ bản nhằm nang cao sức khỏe cho
học sinh. Phối hợp với bộ phận y tế trường thực hiện tốt công tác phòng tránh bệnh. Cân
đo sức khỏe định kì cho trẻ hàng tháng, có kiểm tra khám sức khỏe tổng quát cho trẻ 1
năm 2 lần.Thực hiện hoạt động ngoài trời nhằm nâng cao sức khỏe và phát huy tính tự lực
khám phá môi trường xung quanh của trẻ, giúp trẻ gần gũi với thiên nhiên.
Câu 2: Hãy trình bày giáo dục hoạt động nhận thức cho trẻ mầm non. Liên hệ thực tiễn
Giáo dục và phát triển hoạt động nhận thức cho trẻ là một quá trình tác động sư phạm có mục
đích , có định hướng, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm hình thành cho trẻ mọt số
biểu tượng đơn giản về thế giới xung quanh và phương thức hoạt động trí tuệ sơ đẳng góp
phần phát triển những năng lực và nhu cầu hoạt động nhận thức ở trẻ em Mục tiêu và ý nghĩa.
Mục tiêu cơ bản của việc phát triển hoạt động nhận thức là nâng cao trình độ phát triển chung
của trẻ , góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ.Dưới sự tổ chức hướng dẫn của nhà
giáo dục , trẻ nắm được tri thức có hệ thống, có đươc một số biểu tượng sơ đẳng về thế giới
xung quanh trên cơ sở đó hình thành cho trẻ hứng thú nhận thức , bước đầu giúp trẻ nắm được
các phương thức đơn giản của hoạt động trí tuệ và tạo điều kiện phát triển hoạt động nhận thức của trẻ.
-Giáo duch hoạt động nhận thức mà đặc biệt là giáo dục và phát triển các giác quan cho trẻ
mầm non là một điều quan trọng .Giáo dục trí tuệ cho trẻ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
chuẩn bị những điều kiện học tập có kết quả ở trường phổ thông sau này.
- Giáo dục hoạt động nhận thức có mối quan hệ mật thiết với giáo dục tình cảm, đạo đức xã hội
cho trẻ ,Thông qua hoạt động trí tuệ có thể giáo dục trẻ về tính trung thực, kiên trì, sang
tạo….Mặt khác phát triển năng lực nhận thức , cảm giác, tri giác là điều kiện cho hoạt động
thẩm mĩ của trẻ. Nhờ hệ thống tri thức , biểu tượng khái niệm về thế giới xung quanh ma trẻ
có thể nhận biết được giá trị thẩm mĩ từ đó có thị hiếu thẩm mĩ.
*** Nhiệm vụ và nội dung của giáo dục nhận thức. lOMoAR cPSD| 39651089
a) Hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu , khám phá môi trường xung quanh của trẻ. -
Hình thành ở trẻ sự quan tâm , tính tò mò về các hiện tượng , sự vật khác nhau ở xung quanh
và thông qua đó giáo dục trẻ có ý thức gần gũi với môi trường.
-Thu hút trẻ vào hoạt động tìm hiểu khám phá môi trường xung quangqua đó liên hệ với cuộc
sống hàng ngày của mình.
- Tăng cường vốn tri thức cho trẻ, sắp xếp , giải thích và hệ thống hóa các tri thức
đó.Giúp trẻhiểu rõ rang các khái niệm về sự vật xung quanh , chức năng và một số
phẩm chất của chúng như màu sắc , hình dạng, kích thước…Trẻ cũng cần được tiếp
thu tri thức về một số hiện tượng tự nhiên, nắm đươc mối liên hệ và quan hệ giữa
các hiện tượng mang tính quy luật và mang tính nguyên nhân gần gũi như dấu hiệu
đặc trưng của các muàtrong năm…Cung cấp và làm giàu một số biểu tượng sơ
đẳng về một số hiện tượng và sự kiện tring đời sống xã hội của người lớn,về đất
nước, thủ đô, lãnh tụ, các ngày lễ hội… b) Phát triển quá trình nhận thức của trẻ
-Phát triển các giác quan
-Trên cơ sở đó phát triển tưu duy và tưởng tượng cho trẻ. Đặc biệt quan tâm phát triển một số
thao tác của tư duy như so sánh, phân tích , tổng hợp. c) Hình thành một số năng lực trí tuệ
-Hình thành khả năng định hướng trong môi trường xung quanh của trẻ -
Phát triển óc tò mò ham hiểu biết , sự nhanh trí..
- Hình thành khả năng nhận xét đánh giá khách quan các hiện tượng - Hình thành
và phát triển năng lực giải quyết vấn đề hợp lí của trẻ.
**** Phương tiện chủ yếu của giáo dục nhận thức
Phương tiện giáo dục hoạt động nhân thức như hoạt động với đồ vật, hoạt động học tập, hoạt
động vui chơi, ngôn ngữ, làm quen vơi môi trường xung quanh, chế độ sinh hoạt hàng ngày.
***** Thực hiện nội dung giáo dục hoạt động nhận thức cho trẻ
a) Các nội dung cần thực hiện
-–Tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ ấu nhi
- Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
- tổ chức hoạt động hoc tập cho trẻ mẫu giáo
- Tổ chức giao tiếp hàn ngày
-Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ. lOMoAR cPSD| 39651089
b) Điều kiện cầm thiết đẻ tổ chức giáo dục nhận thức
-Phải có một môi trường học tập , vui chơi đa dạng phù hợp với yêu cầu giáo dục
-Sử dụng kết hợp các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục nhằm kích thích
hoạt động nhận thức của trẻ
-Có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường mầm non trong công tác giáo dục nhận thức cho trẻ.
c) Mọt số điểm cần lưu ý khi thực hiện nội dung giáo dục nhận thức
- hệ thống giáo dục phải đồng bộ nhằm phát triển hoạt động nhận thức của trẻ , góp phần phát
triển nhân cách toàn diện
-Giáo viên nên thúc đấy sự phát triển trí tuệ dựa trên kinhnghieemj của trẻ, khai thác tiềm năng
vốn có , hướng sự phát triển của trẻ đến vùng phát triển gần nhất”
-Tọa cho trẻ hứng thú trong quá trình khám phá tìm hiểu môi trường xung quanh
-Sử dụng đa dạng và linh hoạt mềm dẻo cấc phương pháp biện pháp và tổ chức môi
trườngnhawmf phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ.
****** Liên hệ thức tiễn
Tại trường mầm non nơi tôi công tác đã thực hiện việc giáo dục và phát triển nhận thức cho
trẻ một cách linh hoạt, đầy đủ và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội. tổ chức các hoạt
động tư duy gắn liền với tuổi, Luôn chuẩn bị giáo cụ trực quan , môi trường hoạt động phù hợp
theo chủ đề để khuyến khích, tạo hung sthus cho trẻ tham gia vào các hoạt động. Giáo viên coi
trẻ là trung tâm, ;là chủ thể của hoạt động luôn khuyến khích trẻ tích cực, tụ lực khám phá môi trường xung quanh.
PHẦN 6: CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1
Câu 1: Hayc làm rõ sự cần thiết chuẩn bị cho trẻ vào lớp một Trả lời:
Chuẩn bị cho trẻ vào lớp một là một việc làm cần thiết bởi vì chuyển lên lớp một là một bước
ngoặt trong cuộc đời của trẻ , hoạt động chủ đạo của trẻ bị thay đổi. Ở trường mầm non trẻ
chơi là chủ yếu, đây là hoạt động thoải mái mang tính tự do, tự nguyện không bắt buộc nhưng
khi bước vào lớp một hoạt động học tập là hoạt động trí tuệ nghiêm túc mang tính bắt buộc đòi
hỏi trẻ phải cố gắng nhiều cả về trí tuệ lẫn tinh thần. Vì vậy, nếu đuwocj chuẩn bị tốt , chu đáo, lOMoAR cPSD| 39651089
toàn diện về cả sức khỏe , trí tuệ và tình cảm đạo đức xã hội cùng một tâm thế sẵn sàn vào lớp
một sẽ giúp trẻ tự tin, dễ dàng thích nghi , thích ứng với môi trường mới và hoạt động học tập
ở lớp 1.Điều đó tạo cho trẻ nhiều thuậnlowij trong việc lĩnh hội , tiếp thu chương trình học ở
lớp 1 và dễ dàng thiết lập mối quan hệ với bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh.
Ngược lại, nếu trẻ không được chuẩn bị chu đáo, toàn diện tâm thế vào lớp một thì việc học ở
lớp một của trẻ sẽ gặp khó khan , trẻ không dễ dàng thích ứng với môi trường mới, hoạt động
mới, trẻ dễ trở nên rụt rè, không tự tin trong giao tiếp và khó khan trong việc thiết lập mối quan
hệ với bạn bè và các thầy cô giáo.Tất cả điều đó gây cho trẻ tâm lí lo lắng , căng thẳng và một
số trẻ sợ phải đi học lớp 1.Điều này ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập của trẻ ở lớp một
và tạo ra những bất lợi, khó khăn cho trẻ ở các lớp học tiếp theo.
Nếu bắt trẻ học trước chương trình lớp một, áp đặt trẻ cũng sẽ gay ra những bất lợi cho trẻ.
Việc học trước là không phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lí ccuar trẻ mẫu giáo do trẻ
chưa đủ khả năng và điều kiện để học chữ và làm toán như trẻ 6 tuôit của lớp một. Mặt khác
khi học trước dễ sinh ra tâm lí chủ quan , không chịu cố gắng trong học tập của trẻ khi học ở lớp 1
Như vậy việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một là một việc lầm cần thiết , mang một ý nghĩa
giáo dục và ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Chuẩn bị đầy dủ , chu đáo toàn diện cả về sức khỏe, trí
tuệ lẫn tình cảm đạo đức xã hội sẽ tạo cho trẻ một tâm thế tự tin, long mong mỏi được đi học lớp
một , giúp trẻ gặp thuận lợi với việc thích ứng với môi trường học tập mới và tiếp thu lĩnh hội
được kiến thức mới dễ dàng hơn.Các nhà giáo dục câbf pải coi trọng công tác chuẩn bị cho trẻ
vào lớp một để từ đó đưa ra nội dung , phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục khác
nhau phù hợp với đặc điểm của trẻ.
Câu 2:Phân tích nội dung chuẩn bị về thể lực cho trẻ vào lớp 1?
Việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một là một việc làm cần thiết và quan trọng .Trong đó
việc chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về thể lực là nội dung ưu tiên hàng đầu để trẻ bước vào lớp một
gặp nhiều thuận lợi cho việc học tập.Bao gồm các nội dung sau:
-Chuẩn bị sức khỏe đảm bảo ,chiều cao và cân nặng trong kênh A
Việc đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh , nâng cao sức đề kháng giúp trẻ tránh được các bệnh tật.
điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của trẻ ở lớp 1 lOMoAR cPSD| 39651089
- Cần rèn luyện và phát triển cho trẻ một số kĩ năng vận động cơ bản như là giữ thăng bằng ,
thực hiện thuần thục các động tác của bài tập thể dục , biết kiểm soát được vận đông… Đồng
thời cần phát triển ở trẻ mẫu giáo lớn một số tố chất vận động như sự khéo léo, sự dẻo dai, bền
bỉ, sự tinh tường nhằm nâng cao sức đề kháng của trẻ vơi ssuwj thay đổi của thời tiết khí hậu
và môi trường xung quanh.
- Một nội dung quan trong trong việc chuẩn bị thể lực cho trẻ là giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe cho trẻ mẫu giáo lớn, dạy cho trẻ biết một số món ăn , thực phẩm thông thường và lợi ích
của chúng đối với sức khỏe. Có một số kĩ năng tự phục vụ trong sinh hoạt như tự rửa tay, rửa
mặt, đánh răng, tự thay quần áo…Tập cho trẻ một số hành vi thói quen văn hóa vevj sinh trong
sinh hoạt và giữ gìn sức khỏe ( biết mời trướckhi ăn, không nói chuyện đùa nghịch trong khi
ăn…) Dạy trẻ nhận biêt một số nguy cơ không an toàn để phòn tránh như : Không nghịch
những vật sắc nhọn, không đi theo người lạ, không nhận quà của người lạ, khôngleo cây côi….
Câu 3: Trình bày nội dung chuẩn bị về tâm lý cho trẻ vào lớp 1.
Việc vào lớp một là một bước ngoặt quan trọng đối với trẻ, môi trường thay đổi, hoạt động chủ
đạo thay đổi ảnh hưởng rât lớn đến trẻ, do đó việc chuẩn bị về tâm lý cho trẻ bao gồm chuẩn
bị cả về trí tuệ và chuẩn bị về tình cảm đạo đức và thẩm mĩ khi vào lớp một là một việc làm vô
cùng cần thiết và quan trọng.
b) Chuẩn bị về trí tuệ
_ Cung cấp cho trẻ một số biểu tueoengj về bản thân ( nói đúng họ tên,giới tính ) đồng thời
cung cấp cho trẻ một số biểu tượng về môi trường tự nhiên , môi trường xã hội xung quanh trẻ
( trẻ biết địa chỉ gd, biết tên trường mầm non mình đang học, nói được tên, công việc của các
thành viên trong gia đình, tên cô giáo, và tên các ban, nhận biết được một số nghề nghiệp phổ
biến , biết ngày lễ , tết …)
-Hình thành cho trẻ một số biểu tượng toán sơ đẳng ( màu sắc, hình dạng, kích thước, biểu
tượng về thời gian, khả năng định hướng trong không gian…nhận biết biểu tuwongj về số trong
phạm vi 10).Cung cấp cho trẻ một số biểu tượng về các sự vật , hiện tượng và nhận biết được
mối quan hệ của chúng với nhau, giúp trẻ giải quyết một số vấn đề đơn giản trong các hoạt
động cũng như sinh hoạt hàng ngày ởtrường mầm non. lOMoAR cPSD| 39651089
-Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc và cho trẻ làm quen với chữ cái là nhiệm vụ quan trong trong
việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.Việc hiểu nghĩa của từ khái quát , việc nghe và hiểu cũng
như diễn đạt cho cô giáo, các bạn hiểu được ý tưởng, dự định của mình giúp trẻ tự tin trong
giao tiếp và hiểu sâu hơn những yêu cầu cần phải thực hiện giúp trẻ lĩnh hội được kiến thức kĩ
năng cần thiết cho việc học lớp 1
-Giáo viên cần phải quan tâm, chú trọng đến việc rèn luyện và phát triển trình độ tinh nhạy,
khéo léo của giác quan.Trên cơ sở đó phát triển quá trình tư duy tưởng tượng cho trẻ , đặc biệt
cần quan tâm phát triển một số thao tác cảu tư duy logic, so sánh, phân tich…từ đó phát triển
tư duy trực quan sơ đồ và tư duy logic cho trẻ mẫu giáo lớn nhằm giúp trẻ tiếp thu chương trình
học ở lớp 1 được dễ dàng
-Bên cạnh những nội dung trên , cần chú ý đến việc hình thành và phát triển ở trẻ MGL năng
lực sang tạo, tích cực nhận thức , óc quan sát , tính ham hiểu biết …tạo cơ hội thuận lợi cho trẻ
học tập, góp phần nâng cao kết quả ở lớp 1
b) Chuẩn bị về tình cảm , đọa đức và thẩm mỹ
--Giáo dục trẻ có ý thức về bản thân và có thái đô j thân thiện , tình cảm thân ái với mọi người xung quanh.
-Hình thành cho trẻ một số chuẩn mực về hành vi đạo đức –xã hội như cư xử đúng mực trong
sinh hoạt ở lớp, ở trường mầm non, ở gia đình , nơi công cộng và cộng đồnggaanf gũi quan
tâm , bảo vệ môi trường.
-GD trẻ có những tình cảm đạo đức, xã hội như long nhân ái, sự cảm thông chia sẻ với mọi người
-Giáo dục trẻ có tinh thần trách nhiệm , bước đầu có ý thức công dân, có ý thức , nghĩa vụ với
bản thân và mọi người xung quanh, có tính kỉ luật
-Bước đầu hình thành cho trẻ kĩ năng cùng chung sống, kĩ năng chia sẻ. cảm thông , thỏa thuận
với bạn bè và mọi người xung quanh.
-Hình thành một sốkix năng văn hóa vệ sinh sơ đẳng như biết chào hỏi lễ phép, biết tự phục vụ
biết giữ gìn môi trường sạch đẹp
-Giáo dục trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên , cuộc sống gần gũi và nghệ thuật lOMoAR cPSD| 39651089
Tập cho trẻ có một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc ( nghe hát , vận động theo nhạc) và tạo
hình ( vẽ, nănh, xé , dán …)
Câu 4. Trình bày nội dung chuẩn bị tâm thế vào lớp 1
-Để trẻ bước vào lớp một tự tin, vui vẻ và đạt kết quả tốt bên cạnh viêch chuẩn bị về thể lực,
tâm lí thì viêchh chuẩn bị tâm thế cho trẻ cũng rất quan trọng
-Trước hết cần phải giáo dục cho trẻ long khát khao ,mong mỏi được đi học lớp một.giúp trẻ
có thái đôk phấn khởi , hào hứng với việc đi học .Điều này sẽ giúp cho trẻ dễ thích ứng với môi
trường học tập mới ở trường tiểu học.
-Để chuẩn bị cho trẻ vào lớp một được tốt , giáo viên cũng như bố mẹ trẻ cần tập cho trẻ có kĩ
năng cầm bút và ngồi học đúng tư thế điều đó sẽ tạo cho trẻ nền tảng ban đầu cho việc tập viết ở lớp một.
-Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đến việc tập cho trẻ mẫu giáo lớn một số kĩ năng làm việc với
sách vở, đồ dung học tập ( biết giở sách, giở vở đúng cách, biết yêu quý và giữ gìn đồ dung.
Câu 5: hãy trình bày một số hình thức chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 1.Thông qua các hoạt
động giáo dục trẻ ở trường mầm non
-các nội dung chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 sẽ được tiến hành thông qua xá hoạt động giáo dục trẻ
ở trường mầm non ngay từ khi trẻ mới vào trường , đặc biệt ở lớp MGL được quan tâm hơn cả
a) Thông qua việc tổ chức hoạt động vui chơi
-Khi tổ chức trò chơi cho trẻ cần tạo điều kiện cho trẻ chơi \hết mình, chơi theo nhu cầu, ý thích
của trẻ , bên cạnh đó cần khuyến khích trẻ phát triển các ý tưởng chơi, dự định chơi .Giáo viên
cần ủng hộ và phát triển các ý tưởng của trẻ trong khi chơi, nâng đân đọ khó của các nhiệm vụ chơi lên mức cao hơn
-Giáo viên sử dụng hoạt động vui chơi như một phương tiện giáo dục phát triển toàn diện cho
trẻ mẫu giáo lớn cả về thẻ chất, tinh thần trí tuệ, tình cảm đạo đức xã hội, thẩm mũ chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
-Trong khi tổ chức cho trẻ chơi người lớn cần ủng hộ trẻ bằng nhiều cách khác nhau nhưu cung
cấp thời gian cho trẻ chơi, cũng như tạo môi trường chơi , đồ chơi, vật liệu chơi phong phú đa
dạng.bên cạnh đó cung cấp làm giàu thêm vốn kinh nghiệm thực tế qua các lần đi dã ngoại,
xem phim…quấnts về động vật , thực vật lOMoAR cPSD| 39651089
-Giáo viên có thể giúp trẻ bằng cách nhập vào cuộc chơi của trẻ , nhập cuộc chơi như là người
quan sát , có thể mở rộng nội dung chơi của trẻ bằng những câu hỏi, lời đề nghị… b) Thông
qua các hoạt động học theo chủ đề cho trẻ
-Đây cũng là một hình thức quantrongj và hết sức cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.Việc
tổ chức xoay quanh chủ đề, kết hợp đan cài tích hợp các nội dunghcj cũngnhuw các hoạt động
kahcs nhau theo chủ đề giúp giáo viên có thể linh hoạt xác định mục tiêu, nội dung học tập phù
hợp với giới hạn cao nhất mà trẻ có thể làm được sẽ góp phần khai thác được tiềm năng của chúng.
-Tăng cường cho trẻ học qua chơi, cho trẻ được thực hành, trải nghiệm trong khi học .Tích cực
sử dụng các trò chơi, tình huống chơi trong dạy học tích hợp chủ đề -Cho trẻ được học trong
môi trường chơi đa dạng, phong phú, hấp dẫn
-Khuyến khích quan tâm đến sự phát triển nhận thức của trẻ nhưng không nên chú trọng đến
việc dạy trẻ các kĩ năng đơnler mà cần giúp trẻ iết suy nghĩ , chia sẻ ý tưởngg tang cường hợp
tác giữa giáo viên và trẻ
-Tổ chức môi trường hoạt động phong phú , khai thác tình huống thực tiễn nhằm kích thích óc
sang tạo và tính tự lập , tính tích cực nhận thức của trẻ
c) Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ ở trường mầm non
-Việc tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngayuf một cách hợp lý giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn
vào tạp cho trẻ thói quen đẽ dàng chuyển từ hoạt động ngày sang hoạt động khác .Nhờ chế độ
sinh hoạt hợp lý mà trẻ có ý thức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm với các công việc đươc
giao,Điều này giúp trẻ dễ thích nghi hơn với môi trường hoạt động mới ở lớp 1.
- Việc tổ chức sinh hoạt trong ngày theo hướng tích hợp chủ đề tạo cho trẻ có điều kiện, có cơ
hội thuận lợi trong việc khám phá môi trường gần gũi xung quanh mình giúp trẻ chiếm lĩnh
kiên sthuwcs kĩ năng cần thuieets cho việc học ở trường phổ thông - -Khi sắp xêp chế độ sinh
hoạt cho trẻ cẩn đảm bảo:
- + Thỏa mãn nhu cầu của trẻ,phù hợp với từng độ tuổi
- +Đảm bảo an toàn về cơ thể cũng như các yêu cầu về vệ sinh
- +Không áp đặt ý kiến chủ quan của người lớn,tạo đieuf kiện tối đa cho trẻ phát triển tối đa khả năng vốn có lOMoAR cPSD| 39651089
- +có sự linh hoạt , mềm dẻo trong một chừng mực nhất định khi thựu hiện
- +Đảm bảo trẻ được hoạt động tích cực,nghỉ ngơi thoải mái
- +Đảm bảo trình tự được lặp đi lặp lại tạo thành thói quen cho trẻ
- +Phù hợp với khí hậu từng mùa
2. Mở thêm các lớp bồi dưỡng chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
3 kết hợp chặt chẽ giữa trường mầm non với gia đình trong công tác chuẩn bị vào lớp 1 -
Trường mầm non và gia đình phải thống nhất với nhau trong quan điểm chuẩn bị cho trẻ vào
lớp một ,phối hợp cùng nhau chuẩn bị một cách toàn diện cho trẻ cả về sức khỏe , trí tuệ, tình
cảm đạo đức. thẩm mĩ để trẻ có đủ điều kiện để vào lớp 1. Về phía trường mầm non tuyên
truyền , tư vấn cho các bậc phụ huynh những kiến thức cần thiết để họ chuẩn bị cho con vào
lớp 1 theo khoa học, giúp họ không nôn nóng, vội vàng bắt con học trước chương trình của lớp 1
4, Kết hợp chặt chẽ giữa trường mầm non với trường tiểu học trong công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
-Giáo viên cần phải kết hơpj chặt chẽ với giáo viên dạy lớp 1 trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp
1. Cần nghiên cứu kĩ chương trình giảng dạy của lớp MGL và lớp 1 để có thể kế thừa , phát
huy lẫn nhau , tránh hiện tượng dạy học chồng chéo,hoặc dày nhầm
- thông qua 1 số hình thức như cho trẻ 5 tuổi đi tham quan trường tiểu học, làm quen vơi học sinh
lướp 1, giao lưu cùng nhau đẻ hiểu nhau hơn vàddawcj biệt giúp trẻ mẫu giáo lớn thích được
vào lớp 1, khát khao , mong mỏi vòa lớp 1, đươc nhanh giống như anh chị lớp 1
Câu 1 : Khái niệm mục tiêu của giáo dục học mầm non
- Là một bộ phận của mục đích của giáo dục học MN, là mô hình nhân cách trẻ mầm non
phù hợp với y/c và đòi hỏi của xã hội giai đoạn nhất định. Nó cũng là những dự kiến về
kết quả đạt được của quá trình GDMN trong 1 t/g nhất định( trẻ lọt long đến 6 tuổi)
- Mục tiêu của GDMN là điều kiện thuận lợi để thực hiên mục tiêu ở các giai đoạn tiếp
sau. Nó vừa mang tính định hướng, vừa mang tính định tính, vừa mang tính định lượng
để giúp cho sự phát triển của trẻ một cách khách quan và thuận lợi.
- Đổi mới mục tiêu GDMN trongg giai đoạn đổi mới hiện nay phải hướng tới xã hội đứa
trẻ, hình thành 1 số kĩ năng cần thiết để trẻ tham gia thuận lợi vào cs của bản thân, cộng lOMoAR cPSD| 39651089
đồng xã hội. những quan điểm chung về đổi mới mục tiêu GDMN thì phải xuất phát từ
mục tiêu giáo dục và đào tạo của nền GDVN trong giai đoạn hiện nay và là mô hình dự
kiến vươn tới trong tương lai.
Câu 2: cơ sở xác định môi trường GDMN
Một trong những cơ sở xđ mục tiêu chăm sóc, GD trẻ em ở lứa tuổi MN trong thời kì
đổi mới đó chính là quan điểm chung về đổi mới mục tiêu GD và đào tạo của nên GDVN trong
giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao và mô hình nhân cách con người dự kiến trong tương lai.
Muốn đưa ra được mô hình dự kiến nhân cách của trẻ em ở lứa tuổi MN, các nhà giáo
dục phải dựa vào đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của trẻ em lứa tuổi MN VN ngày nay. Các
công trình nghiên cứu về trẻ cho thấy tốc độ tang trưởng và phát triển của trẻ ở lứa tuổi MN
diễn ra nhanh hơn các g/đ sau này của cuộc đời con người.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, GDMN nc ta nhất thiết phải vận dụng linh hoạt,
mềm dẻo những tư tưởng GD trẻ tiên tiến của TG nói chung và trong khu vực nói riêng cho
phù hợp với đặc điểm VH xã hội và sự phát triển của trẻ em VN.
Không chỉ dựa vào thành tựu khoa học GD trẻ các nc trên TG mà còn phải quan tâm đến
thực tiễn GDMN nước ta trong gđ hiện nay và tính khả thi của nó trong thời kì đổi mới.
GDHMN hiện nay đã bắt đầu thực hiện hóa thong qua xây dựng chương trình thực nghiệm đổi
mới hình thức giáo dục theo nguyên tắc “ Lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tính tích cực cảu trẻ”
Thực hiện đổi mới mục tiêu GDMN là chuẩn bị tiền đề quan trọng và những sự phát
triển cần thiết để cho trẻ bước vào trường phổ thong, tạo đà quan trọng đảm bảo cho những
mục tiêu GD tiếp sau. Như vậy mục tiêu GDMN không phải xuất phát từ ý thức chủ quan
mang tính áp đặt của các nhà quản lý GD mà là sự phản ánh đòi hỏi của nền sx hiện đại cảu
chế độ kinh tế - xã hội của nc ta những năm đầu thế kỉ 21 và đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ.
Câu 3: Mục tiêu GDMN nước ta lầ gi?
Tại điều 22 Luật GD 2005 của nc ta đã xác định: “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một” lOMoAR cPSD| 39651089
Bước sang thời kì đổi mới, GDMN nói riêng và GD nói chung cần có sự đổi mới trong mục
tiêu GD của mình. Mục tiêu GDMN phải hướng tới việc đáp ứng và phù hợp với đặc điểm phát
triển và nhu cầu cơ bản của trẻ trong từng giai đoạn; sự chăm sóc GD trẻ phải nằm trong sự
thống nhất, bổ sung và hoàn thiện cho nhau góp phần đặt cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình
thành các phẩm chất mới của nhân cách con người VN trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước như chủ động, thích ứng, sang tạo và hợp tác.
Khi xây dựng các mục tiêu cụ thể cho từng đọ tuổi, từng vùng miền cần bổ sung them những
nội dung phù hợp với đối tg trẻ cụ thể.
Câu 4: Trình bày ý nghĩa, ND, điều kiện thực hiện cuả nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống,
tính liên tục thường xuyên; tính vừa sức..nhằm giáo dục và phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ
Ý nghĩa: Mục tiêu GDMn hướng tới là GD và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ cả về thể
lực – sức khỏe lẫn tinh thần và tình cảm đọa đức – xã hội. Để thực hiện được mục tiêu đề ra
các nhà GD cần phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục thường xuyên, tính vừa sức.
GD trẻ vừa sức từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tạo cơ hội cho trẻ linh hội kiến
thức và hình thành kí năng sâu sắc hơn giúp trẻ vận dụng kiến thức vào hoàn cành và môi
trường mới trong cuộc sống hàng ngày.
Việc đảm bảo tính thường xuyên, tính có hệ thống trong quá trình GD giúp trẻ đc tham
giâ khám phá và trải nghiệm trong thế giới xung quanh 1 cách có hệ thống, mặt khác đáp ứng
và làm thỏa mãn nhu cầu phát triển của trẻ cả về sức khỏe, trí tuệ, tình cảm đạo đức xã hội và
những tiềm năng vốn có hướng tới năng lực cần thiết tạo điều kiện cho trẻ thích nghi dần với cs bên ngoài.
Nội dung: phải đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra và giáo dục phải hướng sự phát triển của
trẻ đến “vùng phát triển gần nhất”, phát triển đc tiềm năng vốn có của trẻ, nâng sự phát triển
của trẻ lên tầm cao hơn, GD phải đi trc sự phát triển của trẻ.
Nguyên tắc GD vừa sức là GD phải phù hợp với đặc điểm phát triển tâm – sinh lý của
trẻ, phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống là GD từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp lOMoAR cPSD| 39651089
Đảm bảo tính thường xuyên là cho trẻ được hoạt động, được thường xuyên khám phá và
trải nghiệm trong TG xung quanh trẻ.
Thực hiện và vận dụng:
- Nhà giáo phải coi trọng mục tiêu GD đã đề ra và cố gắng đạt được mục tiêu đó.
- Chú ý khai thác khả năng còn tiềm ẩn của trẻ, tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ được bộc
lộ tiềm năng vốn có thong qua hoạt động của trẻ ở trường MN.
- Không làm thay trẻ
- Dẫn dắt trẻ nhận biết, phân tích, phán đoán, suy luận. Dành thời gian cho trẻ suy nghĩ,
không cắt ngang dòng suy nghĩ của trẻ
- Tạo môi trường và đk thuận lợi cho trẻ được thường xuyên tham gia khám, trải nghiệm TG xung quanh.
Câu 5:Trình bày ý nghĩa, ND, điều kiện thực hiện cuả nguyên tắc cá biệt hóa trong GDMN
Ý nghĩa : quan điểm cá biệt hóa trong GD trẻ yêu cầu vai trò và trách nhiệm của nhà GD cao
hơn, cho phép họ sang tạo, linh hoạt hơn trong công tác chăm sóc GD trẻ nhằm phát triển những
năng lực, phẩm chất chung của trẻ, giúp trẻ thích nghi với cs trong cộng đồng xã hội. Mỗi đứa
trẻ đều trải qua trình tự phát triển giống nhau nhưng tốc độ, nhịp độ, khuynh hướng riêng, trải
nghiệm cs của mỗi trẻ là không giống nhau vì vậy tác động sư phạm có hiệu quả là những tác
động phải phù hợp với điều kiện bên trong của mỗi đứa trẻ. Nhà GD phải tìm ra những net
riêng của mỗi đứa trẻ để có biện pháp GD phù hợp.
Nội dung: điểm căn bản của quan điểm này là coi trọng đặc điểm cá nhân của từng trẻ. GD trẻ
phải xuất phát từ việc đảm bảo lợi ích của trẻ, tôn trọng nhân cách, nhu cầu, hứng thú và kinh
nghiệm sống của mỗi trẻ.
Thực hiện và vận dụng:
- Tránh rập khuân máy móc và GD đồng loạt trong chăm sóc – GD trẻ
- Kích thích khả năng đặc biệt của mỗi trẻ và phát huy nội lực bên trong của chúng, nâng
cao vai trò chủ động, tích cực của từng cá nhân trong các hoạt động của trẻ.
- Dựa vào đặc điểm cá nhân từng trẻ để có kế hoạch cũng như thiêt kế hoạt động GD trẻ
phù hợp với từng đứa trẻ.
- Khi tổ chức hoạt động cần dựa vào vốn kinh nghiệm của trẻ. lOMoAR cPSD| 39651089
- Phải cá biệt hóa GD với từng đứa trẻ và trẻ càng bé thì việc chăm sóc và GD càng được cá biệt hóa nhiều hơn.
- Tổ chức hoạt động phong phú cho trẻ với phương châm lấy trẻ làm trung tâm, phát huy
tính tích cực của trẻ trong hoạt động.
Câu 6 :Trình bày ý nghĩa, ND, điều kiện thực hiện cuả nguyên tắc xã hội hóa GDMN. Ý
nghĩa: sự kết hợp chặt chẽ giữa GD gia đình, nhà trường và cộng đồng là một phấn của chương
trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Xã hội hóa GDMN là một điều cần thiết.Xã hội hóa GDMN là
một xu hướng tất yếu và cần thiết trong thực tiễn GD trẻ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung: Quan điểm xã hội hóa đối với GDMN thể hiện mối quan hệ hợp tác và sự phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các lực lượng xã hội nhằm phát huy tiềm năng của các
lực lượng này trong công tác GDMN.
Thực hiện và vận dụng:
- Đẩy mạng sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các lực lượng xã hội trong GDMN
- Sự đa dạng của gia đình và cộng đồng phải là một phần của chương trình GD trẻ.
- Chương trình GD trẻ xây dựng trên cơ sở vốn kiến thức và kinh nghiệm của trẻ, của gia
đình, xã hội, đảm bảo sự linh hoạt thích ứng với những nhu cầu và đk khác nhau
- Chương trình GD phải đa dạng hóa để phù hợp với từng loại hình GDMN như công lập, dân lập, tư thục…
- Nội dung GDMN phải đa dạng, phù hợp với nhu cầu xã hội của cộng đồng Liên hệ thực tiễn :
Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường giáo dục:.
Khai thác và huy động mọi lực lượng xã hội, từ tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể các
doanh nghiệp, đơn vị đóng trân trên địa bàn, các tổ chức xã hội, Hội từ thiện, Hội cha mẹ học
sinh đến các cá nhân tham gia việc xây dựng môi trường giáo dục.
Tuyên truyền, khơi dậy truyền thống hiếu học của dân tộc, của làng bản và của mỗi dòng họ
trong học tập của con cái. Làm cho mỗi người thấy được trách nhiệm của mình trước con
cái.Vận động mọi gia đình tạo điều kiện cho con đến trường, chăm lo chăm sóc giáo dục trẻ ở lOMoAR cPSD| 39651089
nhà và đóng góp trong điều kiện có thể có để xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường.
Huy động xã hội tham gia vào quá trình CSGD trẻ:
Vận động các lực lượng xã hội tham gia giúp đỡ các hoạt động trong nhà trường; Dọn
vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, xây dựng bồn hoa vườn trường; tham gia các hoạt động
ngày lễ ngày hội trong trường mầm non, các Hội thi tuyên truyền của ngành học; sưu tầm đồ
dùng, đồ chơi phục vụ cho CSGD trẻ, mời phụ huynh tham gia dự giờ các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ trong trường mầm non. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập trẻ 5 tuổi, nâng cao chất lượng
trẻ 5 tuổi chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp một phổ thông. Qua đó để phụ huynh hiểu rõ hơn về ngành học mầm non.
Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào qua trình đa dạng hoá các loại hình trường lớp.
Tham mưu với Chính quyền địa phương, tuyên truyền cho các tổ chức, các doanh
nghiệp, cá nhân thành lập các nhóm lớp mầm non dân lập, tư thục trên địa bàn phường. Bởi
các cơ sở giáo dục mầm non, dân lập và tư thục sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển giáo
dục mầm non trên địa bàn, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn..
Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục:
- Nhà trường đã huy động các lực lượng xã hội , hội phụ huynh học sinh đóng góp nhân
lực,vật lực để xây dựng cơ sở trường lớp, tăng cường trang thiết bị cho nhà trường, giúp
đỡ học sinh gia đình nghèo, học sinh con em gia đình thuộc diện chính sách gặp khó
khăn, học sinh con em dân tộc thiểu số, khuyến khích khen thưởng học sinh giỏi. học
sinh nghèo vượt khó. - Vận động các lực lượng xã hội, các đoàn thể, phụ huynh đưa con
em trong độ tuổi ra lớp, chống bỏ học, duy trì sĩ số.. Huy động phần đất dành cho việc xây dựng trường, lớp.
Câu 7 : nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp trực quan
Ý nghĩa : phương pháp trực quan cho phép trẻ được sử dụng giác quan của mình trong khám
phá thế giới xung quanh. Trẻ không chỉ làm quen Tg xung quanh bằng mắt, bằng tai mà còn
bằng sự cảm nhận của đôi tay. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động
nhận cảm của trẻ, cơ sở hình thành và phát triển tư duy, tưởng tượng cho trẻ. lOMoAR cPSD| 39651089
Nội dung và cách tiến hành:là phương pháp cho trẻ khám phá Tg xung quanh thong qua các
giác quan : quan sát, nghe, cầm, nắm, sờ, nếm, ngửi… những đối tượng và hiện tượng thực
hoặc những vật mô tả chúng.
Phương pháp trực quan bao gồm phương pháp quan sát kết hợp nghe, cầm, nắm, sờ, nếm,
ngửi… và phương pháp trình bày trực quan
- Để trẻ quan sát kết hợp với các giác quan khác có hiệu quả giáo viên cần chủ động tổ
chức một cách có kế hoạch, đặt cho trẻ nhiệm vụ làm theo kế hoạch đã vạch ra, hình
thành cho trẻ kĩ năng phân tách các dấu hiệu cơ bản của sự vật, hiện tượng.
- Nội dung quan sát phải phức tạp dần, chọn đối tg quan sát khó hơn, xem xét các khía
cạnh mới của đối tg, mối liên hệ giữa các thuộc tính của đối tg, hiện tượng, sự vật.
Phương pháp trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan trong khi
tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Nó đc thể hiện bằng cách trưng bày các đồ vật thật, tranh ảnh, vật mẫu..
- Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần lựa chọn đối tượng phù hợp với trẻ, hướng
trẻ vào những thuộc tính, dấu hiệu cơ bản của đối tg theo trình tự logic, liên kết tri thức
riêng lẻ của trẻ để tạo thành biêu tg hoàn chỉnh về nó. Điều kiện thực hiện : - phải có
đồ dung, đồ vật trực quan
- Kết hợp với lời nói
Câu 8 : nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp dung lời nói
Ý nghĩa: ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp đồng thời vừa là cơ sở cho mọi chức năng
trí tuệ cao cấp và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhận thức của trẻ.
Trong quá trình hợp tác cùng hoạt động với nhau, lời nói của giáo viên vừa giúp cho trẻ khả
năng nghe và hiểu người khác và đồng thời cùng dạy trẻ nói cho người khác hiểu ý mình. Hiệu
quả của phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào văn hóa giao tiếp của giáo viên, mức độ biểu
cảm ngôn ngữ và mức độ hiểu biết cảu trẻ Nội dung và cách tiến hành:
Phương pháp dung lời nói là phương pháp sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nói như trao đổi,
trò chuyện, giải thích, đặt câu hỏi… nhằm giúp trẻ thu nhận thong tin, kích thích trẻ suy nghĩ,
chia sẻ ý tưởng, bộc lộ cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. lOMoAR cPSD| 39651089
- Khi đàm thoại hay thảo luận vấn đề nào giáo viên cần đặt câu hỏi, lời đề nghị ngắn gọn,
dễ hiểu, gần gũi với kinh nghiệm sống của trẻ và hướng trẻ vào nhiệm vụ cần giải quyết,
kích thích trẻ suy nghĩ và trả lời.
- Giáo viên cần quan tâm khuyến khích trẻ đưa ra câu hỏi cho các bạn và cô giáo.
- Cho trẻ tập kể chuyện, khuyến khích trẻ kể sang tạo.
Điều kiện thực hiện: lời nói của cô giáo cần ngắn gọn, dễ hiểu có hình ảnh “ nhà sư phạm phải
biết tính toán, điều chỉnh lời nói của mình”.
Câu 9 : nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp thực hành, trải nghiệm
Ý nghĩa : trong quá trình tìm hiểu và khám phá môi trường xung quanh trẻ không chỉ cần nghe
giáo viên nói, quan sát những gì cô yêu cầu mà còn phải trực tiếp tham gia trải nghiệm để có
thể nắm được những tính chất đặc trưng, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp này tạo điều kiện cho trẻ tham gia trực tiếp vào hoạt động từ đó giúp trẻ nhận
thức sâu sắc hơn và phát huy được tính tư duy của trẻ.
Nội dung và cách tiến hành:
Phương pháp trải nghiệm, thực hành là phương pháp cho trẻ được thực hành làm việc, được
trải nghiệm trong hoạt động thực tiễn.
Trong nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm có 4 phương pháp:
- Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi: trẻ sử dụng phối hợp các giác quan
và làm theo sự chỉ dẫn của người lớn và thao tác với đồ vật, đồ chơi. Khi sử dụng phương
pháp này, giáo viên phải thường xuyên cho trẻ khám phá đồ vật, đồ chơi thong qua các
giác quan tron hoạt động với đồ vật dưới nhiều hình thức tổ chức đa dạng.
- Phương pháp trò chơi: sử dụng trò chơi hay các yếu tố chơi, hành động chơi đa dạng hấp
dẫn kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú, tích cực giải quyết các nhiệm vụ đặt ra.
- Phương pháp luyện tập: cho trẻ làm nhiều lần nhằm hình thành và củng cố một số kĩ
năng đã thu nhận được. Y/c cho trẻ luyện tập nhiều lần, từ dễ đến khó.
- Phương pháp làm thí nghiệm đơn giản: là cho trẻ khám phá khoa học thong qua làm thí
nghiệm đơn giản giúp trẻ nhận thức được bản chất bên trong của sự vật mà trẻ không
nhận thức qua các giác quan. GV cần cùng trẻ chuẩn bị cho công việc thí nghiệm, cùng lOMoAR cPSD| 39651089
thảo luận và đưa ra kế hoạch cho tiến trình làm thí nghiệm, cùng khám phá với trẻ và đưa ra kết luận.
Điều kiện thực hiện: có đủ thời gian môi trường hoạt động đa dạng phong phú cho trẻ được
thực hành, trải nghiệm trong các hoạt động của trẻ ở trường.
Câu 10 : nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp tạo tình huống giáo dục Ý nghĩa:
sự có mặt của những tình huống trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ góp phần
thúc đẩy tính tích cực, tự lập, óc sang tạo của trẻ trong hoạt động vui chơi, học tập và giao tiếp
của chúng. Chính những tình huống đó bắt trẻ phải suy nghĩ, phải sử dụng một số thao tác tư
duy như so sánh, hệ thống, huy động vốn hiểu biết của mình để giải đáp.Tạo điều kiện cho trẻ
tìm kiếm và vận dụng những cái đã biêt vào hoàn cảnh và điều kiện mới, nâng cao tính tích cực của trẻ.
Nội dung và cách tiến hành:
Bản chất của phương pháp này là tổ chức hoạt động tìm kiếm cho trẻ mẫu giáo, cuốn hút
trẻ vào hoạt động khám phá, kích thích và duy trì hứng thú đến nhiệm vụ nhận thức, tạo điều
kiện cho trẻ lĩnh hội những tri thức mới và hình thành năng lực sang tạo, tính tích cực, tính độc
lập trong hoạt động của trẻ.
Tính đa dạng của phương pháp này là tạo ra tình huống với những điều kiện cụ thể để
hành động, gợi ý cho trẻ cách giải quyết nhiệm vụ.
Yêu cầu tạo ra tình huống đặc biệt là tình huống mang tính có vấn đề, mang tính tìm
kiếm cần phải: đảm bảo vai trò chủ thể tích cực của trẻ, tính định hướng, tính phát triện của
hoạt động; tình huống có tính vấn đề phải được xây dựng như thế nào đó, sao cho trẻ chiếm
lĩnh được đối tượng nghiên cứu qua con đường tìm tòi, tích cực khám phá thế giới xung quanh;
tình huống có tính vấn đề phải có sức hấp dẫn lôi cuốn trẻ và kích thích long mong muốn giải
quyết các tình huống đó của trẻ; phù hợp với đặc điểm nhận thức đặc biệt là tư duy của trẻ.
Tình huống mang tính nêu vấn đề, tính tìm kiếm chính là việc giáo viên tạo ra tình huống
mới, đòi hỏi trẻ phải giải quyết nhiệm vụ bằng phương thức mới.
Khi tổ chức hoạt động cho trẻ, cô giáo đắt ra cho trẻ những nhiệm vụ đồng thời tạo cho
trẻ có cơ hội, khả năng tự trẻ có thể tìm kiếm những phương tiện, tự vận dụng vốn kinh nghiệm lOMoAR cPSD| 39651089
sẵn có để giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra. Giáo viên cần tạo cho trẻ MG phát huy tính tích cực,
tính độc lập và sang kiến của chúng trong các hoạt động ở trường mầm non.
Khi đã tạo ra tình huống cho trẻ, cô giáo là người dẫn dắt trẻ vào tình huống đó, giúp trẻ
ý thức được nhiệm vụ đã đặt ra với trẻ.
Giáo viên không đưa ra cách giải quyết mà chỉ hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi câu hỏi định
hướng cho trẻ buộc trẻ phải suy nghĩ và tìm ra phương án thích hợp để giải quyết nhiệm vụ.
Điều kiện thực hiện:
Giáo viên phải nắm được lí thuyết về hoạt động và phương pháp tạo tình huống đặc biệt
là tình huống mang tính có vấn đề, tính tìm kiếm cho trẻ trong các hoạt động của trẻ mẫu
giáo.Trẻ phải có hiểu biết nhất định về bản thân, về người khác, về TG xung quanh và có cuộc
sống tích cực giàu ấn tượng.
Giáo viên làm chủ được kĩ năng làm việc với trẻ.
Câu 11 : nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp hình thành khái niệm và niềm tin cho trẻ.
Ý nghĩa: Nhóm phương pháp này thường được dùng với mục đích giáo dục tình cảm, đạo đức
và thẩm mĩ cho trẻ mầm non. Nhóm phương pháp này giúp trẻ nắm được một số biểu tượng,
khái niệm, sơ đẳng về đạo đức, thẩm mĩ; hình thành cho trẻ thái độ thân thiện với mọi người
và bước đầu tập phân biệt được cái tốt, cái thiện, cái đẹp với cái xấu, cái ác. Từ đó hình thành
cho trẻ niềm tin vào cái tốt cái đẹp, cao thượng, giáo dục cho tre có tình cảm đạo đức xã hội,
hình thành ở trẻ những hành vi, thói quen tốt phù hợp với chuẩn mực về đạo đức và thẩm mĩ trong xã hội. Nội dung tiến hành:
Nhóm phương pháp này bao gồm phương pháp dung lời nói kết hợp với phương tiện trực quan
và phương tiện kĩ thuật, phương pháp động viên khích lệ, nếu gương.
Khi trao đổi với trẻ, lời nói của cô ngắn gọn, cụ thể, dễ hiểu, kết hợp với các phương tiện
hỗ trợ để minh họa lời giảng giải của cô phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
Trong khi trò chuyện, trao đổi cùng trẻ, cô đặt ra những câu hỏi cho trẻ và động viên
khuyến khích trẻ trả lời cũng như tạo cơ hội, khuyến khích trẻ đặt ra câu hỏi để cô trả lời những vấn đề trẻ quan tâm lOMoAR cPSD| 39651089
Giáo viên cần động viên đúng lúc, đúng chỗ, giúp trẻ cảm thấy phấn khởi, tự tin vào bản
thân và ngày càng cố gắng thực hiện và làm theo những hành vi tốt. Điều kiện thực hiện:
Lời nói có sức thuyết phục tạo cho trẻ niềm tin và làm theo điều cô nói Giáo
viên là tấm gương tốt cho trẻ noi theo.
Câu 12: nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp đánh giá
Ý nghĩa :kết quả GDMN là mức độ phát triển của trẻ sau một thời gian được giáo dục nhất
định. Kết quả GDMN cũng tham gia vào quá trình GDMN với tư cách là tác nhân kích thích
và điều chỉnh quá trình giáo dục hiện hành và nó là cơ sở để tiếp tục xây dựng, là xuất phát
điểm của quá trình giáo dục mới.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục trên cơ sở đó, điều chỉnh những
hạn chế, phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
Nội dung và cách tiến hành
Giáo viên xác định chất lượng, hiệu quả giáo dục để trẻ phát triển và điều chỉnh những
hạn chế, phát huy mặt manh nhằm thực hiện các mục tiêu đã dự kiến.
Trước hết giáo viên cần xác định rõ được khả năng thực của trẻ, đối chiếu với mục tiêu
yêu cầu cần đạt ở trẻ.
Sau khi thu thập được thông tin về khả năng thực của trẻ, giáo viên nhận định đánh giá
và phân tích kết quả đánh giá về trẻ. Cần kết hợp với cha mẹ của trẻ để cùng đánh giá. Điều
kiện thực hiện :giáo viên phải có kĩ năng quan sát và thu thập thong tin về trẻ và số lượng trẻ trong lơp ko quá đông.
Câu 13 : Nhiệm vụ của GDMN – GD tình cảm đạo đức xã hội
KN: là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm
hình thành và phát triển cho trẻ những xúc cảm tình cảm lành mạnh và có thái độ đúng mực
trong mối quan hệ cũng như trong cách ứng xử với mọi người xung quanh và thiên nhiên, bản thân mình.
Mục tiêu và ý nghĩa : lOMoAR cPSD| 39651089
Giúp trẻ tận hưởng cs và học cách thiết lập quan hệ với mọi người sẵn sang hợp tác, chia sẻ và
hình thành tình cảm thân ái và long tin với mọi người gần gũi xung quang. Tạo cho trẻ thói
quen và mong muốn được sống trong xh.
Nhiệm vụ và nội dung:
A, Phát triển xúc cảm lành mạnh cho trẻ
- Giáo dục trẻ có ý thức về bản thân. Bước đầu có ý thức công dân.
- Nhận biết và thể hiện xúc cảm, tình cảm với mọi người, sự vật hiện tg xung quanh
- Hướng trẻ vào mối quan hệ gần gũi với thiên nhiên, chú ý đến cái đẹp, cái bao la và sự
kì diệu cùng với sự thay đổi của môi trg xã hội xung quanh trẻ. Giáo dục trẻ hình thành
tình cảm, thái độ tích cực với môi trg xung quanh.
- Dạy trẻ biết và gắn bó với những người thân, phát triển ở trẻ tình cảm biết ơn với ông bà, bố mẹ.
B, hình thành cho trẻ mối quan hệ bạn bè gần gũi và thân thiện
- Dạy trẻ biết cách giúp đỡ nhau
- Biết chia sẻ đồ chơi cho các bạn, giữ gìn đồi chơi chung
C, Giáo dục trẻ một số hành vi và quy tắc ứng xử xã hội
D, phát triển một số nét tính cách cần thiết cho trẻ.
Thực hiện nội dung GD tình cảm đạo đức – xã hội cho trẻ -
Người lớn phải thực sự yêu thương trẻ.
- Giáo viên không phân biệt đối xử giữa các trẻ.
- Gv hỗ trợ giúp đỡ trẻ 1 cách hợp lý, khuyến khích khi trẻ biết chia sẻ, cảm thông vơi
mọi người. tạo niềm tin cho trẻ vào co vào các bạn và những người khác.
- Chú ý phát triển khả năng hợp tác với bạn bè trong các hoạt động của trẻ.
- Tạo điều kiện cho trẻ được bộc lộ và luyện tập những hành vi tình cảm đạo đức tốt đẹp
với mọi người và môi trg xuung quanh.
- Giáo viên cần nắm vững đặc điểm phát triển của từng lứa tuổi từ đó đề ra nhứng nhiệm
vụ, phương pháp giáo dục 1 cách hợp lý nhằm kích thích trẻ hoạt động và dạy dỗ trẻ nên người.
Câu 14: Nhiệm vụ của GDMN – GD thẩm mỹ lOMoAR cPSD| 39651089
KN : là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có hướng của nhà giáo dục nhằm giúp trẻ biết
nhìn và nhận ra cái đẹp, có hứng thú, yêu thích cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp trong sinh
hoạt và hoạt động cá nhân.
Mục tiêu và ý nghĩa:
GD cái đẹp và năng lực đưa cái đẹp vào trong cs 1 cách sang tạo luôn luôn là nhiệm vụ cần
thiết trong nhiệm vụ giáo dục ching.
Khi khơi dậy được nhu cầu muốn làm đẹp của bản thân và khám phá cái đẹp xung quanh cùng
đó thì sự phát triển tinh thần và thể chất của nó càng thuận lợi.
Giáo dục cái đẹp cùng là 1 phần trong quá trình giáo dục con người. vì vậy nếu giáo dục cái
đẹp là bỏ lỡ một cơ hội thuận lợi trong quá trình GD con người.
Nội dung và nhiệm vu:
Phát triển khả năng cảm nhận cái đẹp : cung cấp và làm giàu ấn tượng xung quanh cho
trẻ trên cơ sở đó phát triển tri giác thẩm mỹ cho chúng
Hình thành cảm xúc thẩm mĩ: phát triển ở trẻ năng lực xúc cảm thẩm mĩ và hứng thú với nghệ thuật.
Phát triển khả năng sang tạo, khả năng hoạt động nghệ thuật Phương
tiện giáo dục thẩm mĩ:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên
- Vẻ đẹp của hoàn cảnh xung quanh
- Nghệ thuật là phương tiện chủ yếu của GD thẩm mĩ Thực hiện nội dung GD thẩm mĩ:
A, dạy trẻ quan sát và cảm thụ vẻ đẹp của thiên nhiên
Người lớn cần dạy trẻ biết ngắm nhìn, quan sát thiên nhiên với thái độ say mê, trân trọng
thái độ thẩm mĩ với thiên nhiên. Tạo đk cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên, hướng dẫn trẻ quan
sát thiên nhiên là vấn đề mang tính giáo dục lớn lao và là một trong những nội dung của GD thẩm mĩ
Trẻ càng được nhìn, càng được nghe những màu sắc, âm thanh của thiên nhiên thì cảm
giác và tri giác của trẻ càng trở nên nhạy ben và tinh tế.từ đó giúp trẻ hình thành mong muốn
làm điều gì đó tốt lành cho mọi người lOMoAR cPSD| 39651089
B, GD vẻ đẹp trong đời sống sinh hoạt hàng ngày cho trẻ
Đưa cái đẹp vào cs và GD vẻ đẹp cho trẻ trong đời sống sinh hoạt là trách nhiệm của
người lớn vì một óc thẩm mĩ tốt hay xấu , ứng xử có văn hòa hay không đều bắt nguồn từ con người.
* GD vẻ đẹp trong mối quan hệ những người thân xung quanh
Cần chỉ cho trẻ thấy cái đẹp trong lối cư xử của mỗi người với những người thân xung
quanh. Đó là thái độ tôn trọng lễ phép với người lớn, nói năng nhẹ nhàng, yêu thương những
người thân… Từ đó dạy trẻ những câu chào hỏi lễ phép đối với người lớn, biết cảm ơn, xin lỗi
khi làm phiên người khác.
* dạy trẻ hành vi văn hóa
GD cái đẹp cho trẻ không thể bỏ qua việc rèn luyện hành vi văn hóa. Cần dạy trẻ cho 1
cách tỉ mỉ từ dáng đi, kiểu đứng, ăn uống đến giữ gìn vệ sinh .
* giáo dục trẻ vẻ đẹp trong mỗi quan hệ với thế giới đồ vật xugn quanh
Trong khi lĩnh hội được những hành động sử dụng các đồ vật trong sinh hoạt hàng ngày
thì đồng thời trẻ cũng lĩnh hội đc những quy tắc hành vi trong XH. Đây chính là cơ hội để dạy
chi trẻ biết cách ứng xử đẹp, có văn hóa với những đồ vật xung quanh. Người lớn tỏ thái độ
bằng long hay ko bằng long với đứa trẻ đang hành động với đồ vật là cần thiết vì nhờ đó trẻ
có thể điều chỉnh hành vi của mình để có cách cư xử tốt nhất đối với đồ vật xung quanh.
Cần GD cái đẹp cho trẻ cần chú ý cho việc sắp xếp phòng ăn, ngủ, nơi chơi của trẻ.
C, bước đầu cho trẻ làm quen với nghệ thuật
- Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của nghệ thuật âm nhạc, tạo hình…
- Tập cho trẻ kĩ năng trong hoạt động âm nhạc và hoạt động tạo hình -
Thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật.
BỔ SUNG PHẦN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
Đề: Hãy trình bày giáo dục và phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Liên hệ thưc tiễn Trả lời:
Giáo dục và phát triển ngôn ngữ cho trẻ em mầm non là quá trình tác động sư phạm có muc
đích , có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ. *Muc tiêu và ý nghĩa lOMoAR cPSD| 39651089
Ngôn ngữ lag phương tiện giao tiếp của con người , nhờ có ngôn ngữ mà giữa trẻ em và
người lớn thiết lập được mối quan hệ tương hỗ nhau, thấu hiểu và cảm thông lẫn nhau đồng
thời nhờ có ngôn ngữ mà trẻ có khả năng mở rộng tầm nhìn , biểu đạt suy nghĩ của mình
cho người lớn hiểu và hiểu được ý của người lớn, điều khiển đươc hành vi của mình. Chia
sẻ cảm giác của mình với người lớn, với thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ trẻ cảm thấy
thoải mái nhờ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao tiếp với moi người.
** Nhiệm vụ và nôi dung của phát triển ngôn ngữ
Phát triển nhu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ , phát triển ngôn ngữ nói mạch
lạc và bắt đầu làm quen với môi trường chữ. a) Với trẻ em nhà trẻ
Trẻ nghe hiểu đươc các yêu cầu đơn giản bằng lời nói, biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn
giản, sử dụng lời nói để giao tiếp diễn đạt một số mong muốn và yêu cầu của trẻ b) Với trẻ mẫu giáo
Nghe và hiểu lưoif nói trong giao tiếp , có khả năng biểu đạt , có khả năng diễn đạt rỗ rangh
trong giao tiếp và bước đầu có kĩ năng đọc và viết.
*** Phương tiện chủ yếu phát triển ngôn ngữ
Phương tiện để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non có thể kể đến : Hoạt động với đồ vật, hoạt
động học tập, hoạt động vui chơi, ngôn ngữ , sự làm quen với môi trvới môi trường xung quanh,
chế độ sinh hoạt hàng ngày.
***** Thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ
a) Nội dung cần thực hiện
-Giáo viên tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ ấu nhi , tăng cường cho trẻ nhận biết tập nói
-Tổ chức hoạt động vui chơi, học tập. hoạt động giao tiếp, chế độ sinh hoạt động hàng ngày cho trẻ mẫu giáo.
-Tạo điều kiện cho trẻ nghe hiểu ý người khác và nói cho người khác hiểu điều trẻ muốn diễn đạt
-Động viên khuyến khích trẻ nói, diễn đạt rõ rang, mạch lạc khi giao tiếp với mọi người, các bạn
b) Điều kiện cần thiết để phát triển ngôn ngữ cho trẻ lOMoAR cPSD| 39651089
- Phải tạo môi trường cho trẻ được giao tiếp, trò chuyện thường xuyên với mọi người -Người
lớn phải nói đúng, nói hay và tập cho trẻ nghe, hiểu và nói. Khuyến khích trẻ nói ở mọi nơi , mọi lúc
-Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường mầm non trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
c) Một số điểm cần chú ý khi thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ
-Hệ thống giáo dục cần phải đồng bộ nhằm phát triển ngôn ngữ nói mạch lạcvà cho trẻ làm
quen dần với môi trường chữ
-Giáo viên thúc đẩy sự phát triển ngôn ngữ dựa trên kinh nghiệm của trẻ
-Tạo hứng thú cho trẻ trong hoạt động giao tiếp
- Sử dụng đa damgj, mềm dẻo các biện pháp, phương pháp dạy trẻ tập nói và diễn đạt rõ rang,
mạch lạc trong giao tiếp với mọi người .Phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động giao tiếp.
***** Liên hệ thực tiễn
Tại trường mầm non nơi tôi đang công tác các giao viên đã vận dụng nhiều phương pháp hay,
tích cực để phát triển ngôn ngữ cho trẻ như:
Phương pháp nghe _ nói .. Giáo viên cho trẻ nghe âm thanh của sự vật, hiện tượng sau đó cho
trẻ nói , miêu tả về âm thanh mà trẻ nghe được.
Đối với lớp lớn giao viên nói một số từ có âm giống nhau và cho trẻ nhắc lại những âm đó
+Giáo viên nói một số từ có âm giống nhau và cho trẻ nói các từ khác cũng bắt đầu bằng âm đó
-Giáo viên tổ chức trò chơi đóng vai nhằm phát triển ngôn ngữ của trẻ
_ giáo viên tích cực sử dụng phương pháp đàm thoại với trẻ trong các giờ học thơ, nhạc,kể
chuyên, khám phá môi trường xungquanh nhằm phát triển khả năng tư duy và diễn đạt của trẻ
đối với sự vật , hiện tượng.
-Kể chuyên theo tranh cũng là phương pháp các cô giúp trẻ phát triển ngôn ngữ hiệu quả.