-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương giáo dục và đề cương giáo dục học | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Đề cương giáo dục và đề cương giáo dục học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Tâm lý học giáo dục 278 tài liệu
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Đề cương giáo dục và đề cương giáo dục học | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Đề cương giáo dục và đề cương giáo dục học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tâm lý học giáo dục 278 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






























Preview text:
lOMoAR cPSD| 40439748 GIÁODỤCHỌC
Câu 1. Các khái niệm cơ bản của Giáo dục học Bài làm
1. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học:
− Giáo dục (theo nghĩa rộng):
Tác ộng có MĐ, có kế hoạch, có tổ chức + phương pháp khoa học của nhà giáo dục
tới người ược giáo dục hình thành nhân cách cho họ
− Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
Tổ chức hoạt ộng&giao lưu hình thành cho người ược giáo dục lý tưởng, tình cảm,
niềm tin, hành vi, cư xử úng ắn & nét tính cách của nhân cách − Dạy học
Tác ộng qua lại giữa người dạy & người học lĩnh hội tri thức khoa học + h nhận thức
& thực tiễn hình thành thế giới quan + phẩm chất theo MĐ giáo dục.
2. Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quá trình giáo dục
(theo nghĩa hẹp) và quy trình dạy học ược phân biệt ở sự khác nhau về việc thực hiện chức
năng trội cuả của chúng:
− Chức năng trội của GD (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn diện ở người học
sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất.
− Chức năng trội của GD (theo nghĩa hẹp): phát triển về mặt phẩm chất ở người học sinh.
− Chức năng trội của DH: phát triển về mặt năng lực ở người học sinh
Câu 2. Chức năng xã hội của giáo dục
1. Khái niệm Giáo dục:
− Giáo dục là quá trình hoạt ộng phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục và ổi
tượng người ược giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
2. Các chức năng xã hội của giáo dục:
Chức năng kinh tế − sản xuất; chức năng chính trị − xã hội và chức năng tư tưởng − văn hóa.
a) Chức năng kinh tế − sản xuất.
− Giáo dục tái sản xuất sức lao ộng xã hội, tạo nên sức lao ộng mới có chất lượng cao hơn,
thay thế sức lao ộng cũ ã lạc hậu, ã già cỗi hoặc ã mất i bằng cách phát triển những năng
lực chung và năng lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao ộng
cao hơn, thúc ẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.
− Giúp có nguồn nhân lực có trình ộ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, năng ộng, sáng
tạo, linh hoạt ể thích nghi, áp ứng ược những yêu cầu, òi hỏi của xã hội phát triển. Dạy
học theo tiếp cận năng lực là một trong giải pháp quan trọng ể phát triển năng lực hành lOMoAR cPSD| 40439748
ộng cho người học trong các nhà trường, áp ứng ược yêu cầu của thị trường lao ộng hiện nay.
⇒ Kết luận sư phạm:
− Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
− Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, ào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
− Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng ổi mới nhằm phát triển năng lực hành ộng
cho người học, áp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp.
b) Chức năng chính trị − xã hội
− Giáo dục tác ộng ến các bộ phận, các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng lớp, các
nhóm xã hội...) làm thay ổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần ó bằng
cách nâng cao trình ộ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
− Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ ể khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng
cố niềm tin, kích thích hành ộng của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm duy trì, củng cố
thể chế chính trị - xã hội cho một quốc gia nào ó.
− Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần nhất, làm cho
các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội ngày càng xích lại gần nhau.
− Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo Nhà nước, ại diện cho quyền lực của dân,
do dân, vì dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo
dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, Giáo dục phục vụ cho mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
⇒ Kết luận sư phạm:
− Người giáo viên luôn phải nắm vững quan iểm, ường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
− Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo ường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
c) Chức năng tư tưởng − văn hóa.
− Xây dựng một hệ tư tưởng chỉ phối toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ biến trong
xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình ộ ngày càng cao cho mọi tầng lớp xã hội.
− Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội ược thẩm ến từng con người, giáo dục hình
thành ở con người thế giới quan, giáo dục ý thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực ạo
ức xã hội. Nhờ giáo dục, tất cả các giá trị văn hoá của nhân loại, của dân tộc, của cộng
ồng ược bảo tồn và phát triển, trở thành hệ thống giá trị của từng con người.
⇒ Kết luận sư phạm:
− Đa dạng hóa các loại hình và phương thức ào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
tạo cơ hội cho người dân ược i học và học suốt ời. − Sử dụng sức mạnh của các phương
tiện thông tin ại chúng. lOMoAR cPSD| 40439748
⇒ Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất là chức năng
quan trọng nhất, nó là cơ sở ể thực hiện chức năng chính trị - xã hội, chức năng tư tưởng - văn hóa.
Câu 3: Tính chất của giáo dục. Bài làm 1. Khái niệm.
− Giáo dục là quá trình hoạt ộng phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục) và ối
tượng (người ược giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
2. Các tính chất của giáo dục(3) :
a) Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục.
− Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể tách rời của ời sống xã hội,
giáo dục có ở mọi thời ại, mọi thiết chế xã hội khác nhau.
− Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất i khi xã hội không tồn tại,
là iều kiện không thể thiếu ược cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài người.
− Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người, là con ường ặc
trưng cơ bản ể loài người tồn tại và phát triển.
b) Tính lịch sử của giáo dục (Giáo dục chịu sự qui ịnh của xã hội)
− Giáo dục là một hoạt ộng gắn liền với tiến trình i lên của xã hội, ở mỗi giai oạn phát triển
của lịch sử ều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái kinh tế - xã
hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến ổi theo.
− Giáo dục chịu sự quy ịnh của xã hội, nó phản ánh trình ộ phát triển kinh tế - xã hội và áp
ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội trong những iều kiện cụ thể. Giáo dục luôn biến ổi
trong quá trình phát triển của lịch sử loài người, không có một nền giáo dục rập khuôn
cho mọi hình thái kinh tế – xã hội, cho mọi giai oạn của mỗi hình thái kinh tế - xã hội
cũng như cho mọi quốc gia, chính vì vậy giáo dục mang tính lịch sử. Ở mỗi thời kì lịch
sử khác nhau thì giáo dục khác nhau về mục ích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục. Các chính sách giáo dục luôn ược hoàn thiện dưới ảnh hưởng của những
kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu.
c) Tính giai cấp của giáo dục.
− Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp.
− Giáo dục thuộc về một giai cấp xác ịnh - giai cấp thống trị xã hội.
− Giáo dục ược sử dụng như một công cụ ể duy trì và củng cố vai trò thống trị của mình. Giáo dục cũng −
ược sử dụng như một công cụ, phương tiện ể ấu tranh giai cấp – 3 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
ối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị. −
Giáo dục làm phương tiện ấu tranh, lật ổ giai cấp thống trị.
− Tính giai cấp của giáo dục thường ược biểu hiện qua mục ích giáo dục và nó chi phối,
ịnh hướng chính trị ối với sự vận ộng và phát triển của giáo dục.
− Ở Việt Nam, mục ích của Nhà nước ta là hướng tới xoá bỏ áp bức bóc lột, từ ó hướng tới
sự bình ẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh
những mặt tích cực cơ bản vẫn có những mặt trái khó tránh ược, nhà nước ta ã cố gắng
ưa ra những chính sách ảm bảo công bằng trong giáo dục như:
+ Mọi công dân ều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
+ Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục ược ào tạo
lên cao bất kể iều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo v,v..
+ Tiến hành xoá mù chữ, phổ cập giáo dục.
+ Đa dạng, mềm dẻo các loại hình ào tạo, các loại hình trường lớp nhằm tạo cơ hội
học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
d) Bên cạnh những tính chất trên, giáo dục còn có những tính chất dưới ây: − Tính ại chúng − Tính nhân văn − Tính dân tộc − Tính thời ại
Câu 4. Giáo dục ối với sự phát triển nhân cách.
Bài làm 1. Khái niệm giáo dục
− Giáo dục là quá trình hoạt ộng phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục) và ối
tượng người ược giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển cá nhân thực chất là khẳng ịnh bản chất xã hội của con người, khẳng ịnh trình
ộ phát triển nhân cách của chính cá nhân. Sự phát triển nhân cách cá nhân ược biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
− Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ
bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp các chức năng vận ộng của cơ thể.
− Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến ổi cơ bản trong ời sống tâm lý của cá nhân: trình
ộ nhận thức, khả năng tư duy, quan iểm, lập trường, thói quen, xúc
cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, vv...
− Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái ộ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với
những người xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt ộng cải biến, phát triển xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng ến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân − Yếu tố di truyền lOMoAR cPSD| 40439748 − Bẩm sinh − Yếu tố môi trường
− Yếu tố hoạt ộng cá nhân − Yếu tố giáo dục
4. Vai trò của yếu tố giáo dục
− Giáo dục giữ vai trò chủ ạo ối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách, bởi vì nó
ược thực hiện theo ịnh hướng thống nhất vì mục ích nhân cách lí tưởng mà xã hội ang yêu cầu.
− Ba lực lượng giáo dục là gia ình, nhà trưởng và các oàn thể xã hội, trong ó nhà trường có
vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục ích, nội dung giáo dục bằng
các phương pháp khoa học có tác ộng mạnh nhất giúp cho học sinh hình thành năng lực
ngăn ngừa, ấu tranh với những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường hoặc di truyền bẩm sinh.
5. Vai trò của yếu tố giáo dục ối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách ược thể hiện:
− Giáo dục vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
và tổ chức, chỉ ạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá trình ó ến kết quả mong muốn.
− Giáo dục là những tác ộng tự giác có iều khiển, có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu
tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo ra ược do tác ộng tự phát.
− Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất lệch lạc không
phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng của giáo
dục lại ối với trẻ em hư hoặc người phạm pháp.
− Giáo dục có tầm quan trọng ặc biệt ối với những người khuyết tật hoặc thiểu năng do
bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có sự can thiệp sớm, nhờ có
phương pháp giáo dục, rèn luyện ặc biệt củng với sự hỗ trợ của các phương tiện khoa
học có thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một phần chức năng ã mất
hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ những chức năng bị khiếm khuyết,
giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng dông
− Giáo dục là những tác ộng có iều khiển và iều chỉnh cho nên không những thích ứng với
các yếu tố di truyền, bám sinh, môi trường, hoàn cảnh trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc thúc ẩy các yếu tố ảnh hưởng
ến quá trình ó theo một gia tốc phù hợp mã di truyền và môi trường không thể thực hiện ược. 6. Kết luận sư phạm
Cần có nhận thức úng ắn về vai trò của giáo dục
ến sự hình thành và phát triển − 5 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 nhân cách.
− Biến quy trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học −
Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
+ Phù hợp với ặc iểm tâm sinh lý HS
+ Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS +
Tổ chức các hoạt ộng và giao lưu a dạng, phong phú cho HS
+ Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục khoa học +
Xây dựng mối quan hệ tốt ẹp giữa nhà giáo dục và người ược giáo dục
+ Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tổ chất di truyền, tính tích cực trong hoạt ộng cá nhân
của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục Câu 5.
Đặc iểm của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Bài làm 1. Khái niệm về quá trình giáo dục
− Quá trình giáo dục là một quá trình trong ó dưới vai trò chủ ạo của nhà giáo dục, người
ược giáo dục tự giác, tích cực, chủ ộng tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
2. Đặc iểm của quá trình giáo dục
a) Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác ộng phức hợp.
− Sự phát triển nhân cách của người ược giáo dục chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố:
khách quan, chủ quan; bên trong, bên ngoài; trực tiếp, gián tiếp; có chủ ịnh, không có chủ ịnh.
− Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc ời mỗi con người, do ó quá trình giáo dục cũng
luôn chịu sự tác ộng của rất nhiều những yếu tố ó.
+ Yếu tố khách quan là những yếu tố môi trường KT-XH, KHCN ảnh hưởng tới quá
trình giáo dục (GD nhà trưởng), ảnh hưởng tới người ược giáo dục. Ví dụ như: iều
kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội, phong tục, tập quán, các hoạt ộng văn hóa,
giáo dục, xã hội ngoài nhà trường, các hoạt ộng thông tin tuyên
truyền qua các phương tiện và các kênh thông tỉn khác nhau...có ảnh hưởng tới.
+ Yếu tố chủ quan là các thành tố của quá trình giáo dục (mục ích, nội dung, phương
pháp, phương tiện...) cách tổ chức ược chủ thể và khách thể của quá trình giáo dục
tác ộng ể nó vận hành và phát triển nhằm em lại hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm
lí, trình ộ ược giáo dục, iều kiện, hoàn cảnh gia ình,... của ối tượng giáo dục; các
mối quan hệ sư phạm ược tạo ra trong quá trình tác ộng qua lại giữa học sinh với
giáo viên, giữa học sinh với các lực lượng giáo dục khác.
− Yếu tố chủ quan là các thành tố của quá trình giáo dục (mục ích, nội dung, phương pháp,
phương tiện...), cách tổ chức ược chủ thể và khách thể của quá trình giáo dục tác ộng ể
nó vận hành và phát triển nhằm em lại hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình ộ ược
giáo dục, iều kiện, hoàn cảnh gia ình,... của ối tượng giáo dục; các mối quan hệ sư phạm
ược tạo ra trong quá trình tác ộng qua lại giữa học sinh
với giáo viên, giữa học sinh với các lực lượng giáo dục khác. lOMoAR cPSD| 40439748
− Quá trình giáo dục luôn diễn ra dưới những tác ộng vừa phức tạp, vừa hỗn hợp của rất
nhiều các yếu tố. Tuy nhiên, các yếu tố tác ộng ến quá trình giáo dục với nhiều mức ộ
khác nhau, chúng có thể thống nhất, hỗ trợ cho nhau trong quá trình giáo dục, cũng có
thể có mâu thuẫn làm hạn chế, suy giảm, thậm chí làm vô hiệu hóa kết quả của quá trình
giáo dục. Chính vì vậy, quá trình giáo dục chỉ có thể ạt ược mục tiêu của mình khi nhà
giáo dục biết chủ ộng phối hợp thống nhất các tác ộng giáo dục (gia ình, nhà trường, xã
hội) nhằm phát huy những tác ộng tích cực và hạn chế những tác ộng tiêu cực tác ộng
tới người ược giáo dục.
b) Quá trình giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài
− Mục tiêu của quá trình giáo dục là hình thành quan iểm, thể giới quan, nhân sinh quan,
niềm tin, lý tưởng, chăm chút nhân cách của người công dân, người lao ộng mà xã hội
yêu cầu ở người ược giáo dục. Để thực hiện mục tiêu ó òi hỏi quá trình giáo dục phải
diễn ra một thời gian dài mới ạt ược kết quả và thực tiễn giáo dục ã cho thấy: giáo dục
diễn ra suốt cuộc ời mỗi người. Tính chất lâu dài của quá trình giáo dục ược xem xét ở các góc ộ sau:
+ Việc hình thành hành vi và thói quen hành vi úng ắn ở người ược GD, òi hỏi quá
trình giáo dục phải tác ộng ến nhận thức, tạo lập xúc cảm, tình cảm tích cực ối với
hành vi ó ồng thời người ược giáo dục phải trải qua một quá trình luyện tập, trải
nghiệm ể lặp i lặp lại hành vi ó trở thành thói quen bền vững gắn với nhu cầu của
họ. Vì vậy quá trình giáo dục òi hỏi trong một thời gian dài, liên tục mới có ược kết quả.
+ Trong quá trình hình thành quan iểm, thải ộ, niềm tin, thói quen hành vi mới phù hợp
với các CMXH quy ịnh ở người ược giáo dục, bản thân người ược giáo dục cũng
luôn phải diễn ra cuộc ấu tranh ộng cơ giữa cái cũ và cái mới cần phải hinh thảnh
quan iểm, niềm tin, giá trị, hành vi, thói quen hành vi mới). Thông thường, những
cái cũ, lạc hậu thường tồn tại dai dẳng khó thay ổi, ặc biệt là những thói quen hành
vi xấu ã ược tạo lập ở mỗi người. Nếu người ược giáo dục không quyết tâm thay
ổi thì cái cũ lại nhanh chóng quay trở lại và cái mới khó ược hình thành.
Vì vậy, quá trình giáo dục muốn ạt ược mục tiêu, hiệu quả giáo dục òi hỏi nhà giáo dục
không ược nôn nóng, vội vàng ốt cháy giai oạn mà cần phải kiên trì, bền bỉ, liên tục tác ộng
cùng với sự tự giác, nỗ lực quyết tâm tự rèn luyện của người ược giáo dục.
c) Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể
− Quá trình giáo dục ược thực hiện trong cuộc sống, hoạt ộng và giao lưu của mỗi cá nhân
con người. Người ược giáo dục có sự khác nhau về tuổi tác, trình ộ, tính cách, iều kiện
hoàn cảnh... Vì vậy, trong những iều kiện môi trường giáo dục xác ịnh, với những ối
tượng giáo dục cụ thể...Quá trình giáo dục luôn có những tác ộng phù hợp.
Tính cá biệt, cụ thể của quá trình giáo dục ược thể hiện như sau: − 7 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
+ Quá trình giáo dục phải tính ến ặc iểm của từng nhóm ối tượng, từng ối tượng giáo
dục cụ thể: ặc iểm tâm sinh lý, trình ộ ược giáo dục, kinh nghiệm sống, thải ộ, hành
vi, thói quen, iều kiện hoàn cảnh sống,...khi thực hiện tổ chức các hoạt ộng giáo
dục và ưa ra những quyết ịnh của nhà giáo dục.
+ Quá trình giáo dục diễn ra trong thời gian, thời iểm, không gian với những iều kiện,
hoàn cảnh cụ thể. Do ó quá trình giáo dục phải trên cơ sở những iều kiện cụ thể
của tình huống giáo dục ể có những yêu cầu và tác ộng phù hợp ối với người ược giáo dục.
+ Quá trình giáo dục phải ặc biệt chú ý luyện tập và rèn luyện các thao tác, kĩ năng
hành ộng ở người ược giáo dục thể hiện theo các yêu cầu, nội dung, chuẩn mực xã
hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong ời sống của cá nhân nhưng vẫn thể hiện nét
tính cách ộc áo riêng của mỗi con người.
+ Bên cạnh những tác ộng chung, òi hỏi nhà giáo dục cần phải có những tác ộng riêng
phù hợp với từng ối tượng giáo dục trong từng bối cảnh cụ thể. Tuyệt ối tránh các
cách giáo dục rập khuôn máy móc, hình thức bởi, với cách giáo dục ó sẽ mang lại
thất bại, tác ộng phản giáo dục.
+ Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể của một quá trình giáo dục cho từng ối tượng,
từng nhóm ối tượng giáo dục cụ thể, ối với từng mặt, từng yêu cầu cụ thể...., trong
những iều kiện, hoàn cảnh nhất ịnh.
d) Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
− Qúa trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình bộ phận của quá trình sư phạm
tổng thể có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất của hai quá
trình này là cùng hướng tới phát triển nhân cách toàn diện cho người học áp ứng các
yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, mỗi quá trình có chức năng, nhiệm vụ riêng nên giữa
chúng có sự tác ộng qua lại, hỗ trợ, an xen bổ sung cho nhau cũng em lại sự phát triển
nhân cách của người học.
− Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chi hình thành cho người học tri trứe, kỳ
năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt ộng trí tuệ mà còn hình thành phẩm chất nhân
cách của người công dân, người lao ộng. Hay ta thường nói: thông qua “dạy chữ” ể “dạy người”.
− Ngược lại: nhờ có quá trình giáo dục mà người ược giáo dục xây dựng ược thế giới quan
khoa học, ộng cơ thái ộ học tập úng ắn, thói quen hành vi tích cực... Chính kết quả giáo
dục này sẽ tạo iều kiện thúc ẩy hoạt ộng học tập của người học nói riêng, hoạt ộng dạy
học nói chung vận ộng phát triển.
− Mục ích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người có ủ tài và ức ể áp ứng các yêu
cầu của xã hội, ủ sức cạnh tranh và phát triển. Vì vậy trong công tác giáo dục nói chung,
giáo dục ở nhà trường nói riêng tránh tách rời hai quá trình giáo dục và quá trình dạy học.
Bản chất của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp lOMoAR cPSD| 40439748
2. Cơ sở xác ịnh bản chất của quá trình giáo dục
a) Quy trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội
− Nhân cách của mỗi người ược thể hiện không chỉ thông qua lời nói mà quan trọng là ở
hành vi và thói quen hành vi ở họ trong cuộc sống. Vì vậy, mục ích của quá trình giáo
dục là hình thành ở người ược giáo dục hành vi và thói quen hành vi phù hợp với các
chuẩn mực xã hội (CMXH) quy ịnh.
− Sự phát triển nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt ộng và giao lưu của con
người trong xã hội. “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội” (Mác).
− Vì vậy ể hình thành nhân cách con người có hành vi, thói quen hành vi phù hợp với các
CMXH quy ịnh òi hỏi quá trình giáo dục phải tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt ộng và
các quan hệ giao lưu của người ược giáo dục , nhằm thu hút sự tham gia của họ vào quá
trình giáo dục trên cơ ó ạt ược mục tiêu giáo dục ặt ra,
b) Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người ược giáo dục trong quá trình giáo dục
− Trong quá trình giáo dục, mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người ược giáo dục (cá nhân
hoặc tập thể) là quan hệ sư phạm, một loại quan hệ xã hội ặc thù. Quan hệ sư phạm này
luôn luôn chịu sự chi phối của các quan hệ chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, kinh tế,
khoa học - kĩ thuật ..., ặc biệt là quan hệ chính trị xã hội.
− Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
vai trò chủ ạo của nhà giáo dục và vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục của người ược
giáo dục. Xét cho cùng, sự nỗ lực của nhà giáo dục và người ược giáo dục trong quá
trình giáo dục là nhằm giúp người ược giáo dục chuyển hóa những yêu cầu của CMXH
quy ịnh thành hành vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ trên cơ sở ó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
− Vì vậy, quá trình giáo dục chỉ em lại hiệu quả khi quá trình giáo dục phát huy ược vai trò
tự giác, tích cực tự giáo dục của người ược giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục.
Trên cơ sở ó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
3. Bản chất của quá trình giáo dục
a) Quá trình giáo dục - quá trình xã hội nhằm giúp ối tượng giáo dục biến các yêu cầu
khách quan thành vêu cầu chủ quan của cá nhân.
− Quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trở thành những
thành viên xã hội. Những thành viên này phải thỏa mãn ược hai mặt: vừa phù hợp (thích
ứng) với các yêu cầu xã hội ở mỗi giai oạn phát triển, vừa có khả năng tác ộng cải tạo,
xây dựng xã hội làm cho nó tốn tại và phát triển. Những nét bản chất của cá nhân con
người chính là do các mối quan hệ xã hội hợp thành. Quá trình giáo dục là quá trình
làm cho ối tượng giáo dục ý thức ược các quan hệ xã hội và các giá trị của nó, biết vận
dụng vào các lĩnh vực của ời sống xã hội: kinh tế, văn hóa - xã hội, ạo ức, tôn giáo,
pháp luật, gia ình, ứng xử ... nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân
và yêu cầu của xã hội.
− Khi ứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách của nó chưa ược hình thành. Các chuẩn mực,
các quy tắc ... của xã hội vốn tồn tại khách quan bên ngoài, ộc lập với ứa trẻ. Quá trình 9 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
trẻ lớn lên trong môi trường văn minh của xã hội loài người, thẩm thấu những giá trị
văn hóa của loài người ể tạo ra nhân cách của chính mình - quá trình xã hội hóa con
người. Đó là quá trình giúp trẻ biến những yêu cầu khách quan của xã hội thánh ý thức,
thảnh niềm tin và thái ộ, thành những thuộc tinh, những phẩm chất nhân cách của cá
nhân. Bên cạnh ó, quá trình này cũng giúp ối tượng biết loại bỏ khỏi bản thân những
quan niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội hiện ại.
b) Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt ộng và giao lưu cho ối tượng giáo dục
− Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất ngưởi – bản chất xã hội trong mỗi cá
nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ chức ể mỗi cá nhân chiếm lĩnh ược các kinh nghiệm xã hội.
− Triết học Mác - xít ã khẳng ịnh: Bản chất xã hội của con người chỉ có ược khi nó tham
gia vào ời sống xã hội ích thực thông qua hoạt ộng vi giao lưu ở một môi trường văn
hóa (văn hóa vật chất và tinh thần).
− Hoạt ộng và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của con người và
cũng là iều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Tâm lý
học ã khẳng ịnh: hoạt ộng và giao lưu vừa là nguồn gốc của là ộng lực của sự hình thành
và phát triển nhân cách.
− Các thuyết về hoạt ộng ã chứng tỏ là con người muốn tồn tại và phát triển phải có hoạt
ộng và giao lưu. Nếu các hoạt ộng và giao lưu của cá nhân (hoặc nhóm người) ược tổ
chức một cách khoa học với các iều kiện, phương tiện hoạt ộng tiên tiến, phong phú, cá
nhân ược tham gia vào các hoạt ộng và giao lưu ó thì sẽ có rất nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển.
− Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt ộng, vừa mang tính chất của
giao lưu, Giáo dục là một quá trình tác ộng qua lại mang tính xã hội giữa nhà giáo dục
và ối tượng giáo dục, giữa các ối tượng giáo dục với nhau và với các lực lượng, các
quan hệ xã hội trong và ngoài nhà trường.
⇒ Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức các
hoạt ộng và giao lưu cho người ược giáo dục tham gia một cách tự giác, tích cực, ộc
lập, sáng tạo nhằm chuyển hóa những yêu cầu của các chuẩn mực của xã hội quy
ịnh thành hành vi và thói quen hành vi tương ứng ở họ trên cơ ó thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
Câu 7. Nội dung giáo dục trong nhà trường phổ thông Bài làm
− Các nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường bao gồm: +
Giáo dục ạo ức và ý thức công dân. + Giáo dục thẩm mĩ 10
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
+ Giáo dục lao ộng và hướng nghiệp + Giáo dục thể chất A. Giáo dục
ạo ức và ý thức công dân
1.1. Giáo dục ạo ức
a) Khái niệm giáo dục ạo ức
− Giáo dục ạo ức là những tác ộng sư phạm một cách có mục ích, có hệ thống và có kế
hoạch của nhà giáo dục tới người ược giáo dục ể bồi dưỡng cho họ những phẩm chất
ạo ức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b) Nhiệm vụ giáo dục ạo ức
− Giúp học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quận khoa học, năm ược những quy
luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công dân,
từng bước trang bị cho học sinh ịnh hướng chính trị kiên ịnh, rõ răng.
− Giúp học sinh hiểu và nắm vững những vấn ề cơ bản trong ường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo hiển pháp và pháp luật.
− Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phản oán, ánh giá ạo ức, hình thành niềm tin ạo ức, yêu
cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực ạo ức do xã hội quy ịnh.
biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với ạo ức truyền thống và văn hóa của dân tộc.
c) Nội dung giáo dục ạo ức
− Giáo dục chủ nghĩa yêu nước
− Giáo dục lý tưởng sống tốt ẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân và cho cộng ồng xã hội.
− Giáo dục ý thức ạo ức trong các mối quan hệ xã hội theo những chuẩn mực xã hội ặt ra:
yêu thương, tôn trọng, khoan dung, oàn kết, hợp tác, sáng tạo, bảo vệ lẽ phải,
hướng tới những iều “chân, thiện, mĩ".
− Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vực của ời sống xã hội. Ví dụ: Dạy môn ạo ức
bài: Đi học úng giờ (lớp 1): Giáo dục HS thực hiện tốt nội quy cua trường lớp, biết
nhắc nhở các bạn cùng thực hiện nội quy; bài: Gia ình của em ( ạo ức 1): Giáo dục HS
biết yêu thương mọi người trong gia ình, biết quan tâm, chia sẻ, giúp ỡ mọi người trong gia ình.
d) Các con ường giáo dục ạo ức
− Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, xã hội và nhân văn giúp học
sinh tinh thảnh thể giới quan, nhân sinh quan và các phẩm chất nhân cách.
+ Qua giảng dạy các môn Văn học, Lịch sử, Địa lí...giúp học sinh biết ược cội nguồn
của ất nước, lịch sử phát triển của dân tộc qua các thời kỳ lịch sử. Từ ó hình thành
tình yêu quê hương ất nước, niềm tự hào dân tộc, sẵn sàng lao ộng ể xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
+ Qua giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành các khái niệm
chính trị, ạo ức, pháp luật, tạo lập thói quen tư duy và hành ộng theo hiến pháp và pháp luật. −
Thông qua tổ chức các hoạt ộng giáo dục và sinh hoạt tập thể a dạng, phong phú. 11 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
+ Hoạt ộng lao ộng - sản xuất, thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, học tập, tham
quan...Qua các hoạt ộng này học sinh ược trải nghiệm về các chuẩn mực ạo ức.
+ Tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lưu, phong trào thi ua, phong trào rèn luyện ạo
ức, lối sống văn minh trong lớp, trong trường.
+ Tổ chức các hoạt ộng chính trị, xã hội ể nâng cao tư tưởng chính trị cho học sinh như
tham dự các ngày lễ kỉ niệm lịch sử của ất nước, các lễ hội dân tộc ở ịa phương,
hoạt ộng ền ơn áp nghĩa.
+ Tổ chức và xây dựng các oàn thể học sinh thật vững mạnh như: Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là các tổ chức
chính trị của tuổi trẻ, trường học lớn ể giáo dục chính trị, ạo ức, văn hóa cho học sinh.
1.2. Giáo dục ý thức công dân
a) Khái niệm giáo dục ý thức công dân
− Giáo dục ý thức công dân là những tác ộng sư phạm một cách có mục ích, có hệ thống và
có kế hoạch của nhà giáo dục tới người ược giáo dục ể bồi dưỡng cho họ nhận thức về
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân ối với nhà nước và có những hành vi thiết
thực ể trở thành người công dân có ích cho ất nước.
b) Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân
− Giáo dục chính trị - tư tưởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, giáo
dục cho học sinh hiểu rõ chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, mục tiêu xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, làm cho học sinh quan tâm ến các vấn ề chính trị, xã hội
ang diễn ra trong nước và thể giới; rèn luyện cho chọc sinh quan tâm ến những vấn ề
chính trị, xã hội ang diễn ra trong nước và trên thế giới; rèn luyện cho học sinh và thói
quen và kĩ năng tham gia các hoạt ộng xã hội, tham gia vào các phong trào chính trị,
văn hóa ược tổ chức ở ịa phương và nhà trường.
− Giáo dục cho học sinh ý thức và hinh vi pháp luật: giúp cho học sinh hiểu biết về nghĩa
vụ nghĩa vụ và quyền lợi của công dân ể biết sống và hành ộng theo pháp luật, có ý thức
ấu tranh với những biểu hiện vi phạm pháp luật, có ý thức tuyên truyền, giúp ỡ mọi
người xung quanh thực hiện úng pháp luật.
c) Nội dung giáo dục ý thức công dân trong nhà trường phổ thông −
Đường lối phát triển của của Đảng và Nhà nước. − Lí tưởng cách mạng
− Diễn biến chính trị trong và ngoài nước
− Quyền và nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia ình, nhà trường, xã hội như: quyền
ược nuôi dưỡng, giáo dục; quyền ược học tập, vui chơi, lao ộng...nghĩa vụ học tập, rèn
luyện và phấn ấu trở thành người công dân có ích cho Đất nước; nghĩa vụ tuân theo các quy ịnh của pháp luật.
VD: Bài: Gia ình của em ( ạo ức 1): Ngoài việc GD HS biết yêu thương mọi người trong
gia ình, các em con biết ược quyền cuả mình ( ược quan tâm, chăm sóc, i học, ..). và
nghĩa vụ (chăm học, giúp ỡ mọi người trong gia ình) 12
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
d) Các con ường giáo dục ý thức công dân
− Thông qua giảng dạy các bộ môn trong nhà trường
− Thông qua tổ chức các hoạt ộng giáo dục a dạng: tham quan, tuyên truyền, giao lưu, tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu.
B. Giáo dục thẩm mỹ
a) Khái niệm giáo dục thẩm mỹ
− Giáo dục thẩm mĩ là những tác ộng sư phạm một cách có mục ích, có hệ thống và có kế
hoạch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho họ quan iểm thẩm mĩ và năng
lực cảm thụ, thưởng thức, sáng tạo cái dẹp úng ắn cho học sinh.
b) Nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ
− Giúp học sinh hình thành quan iểm thẫm mi úng ắn, nâng cao năng lực thẩm mĩ như: cảm
thụ, ánh giá và cao nhất là năng lực sảng tạo cái ẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật,
− Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm và thị hiếu thẩm mĩ phù hợp với các giá trị văn hóa của
dân tộc và văn minh của thời ại.
− Làm cho học sinh luôn hưởng tới cái ẹp và hành ộng theo cái ẹp, biểu hiện và sáng tạo
cải ẹp ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống hàng ngày từ giao tiếp cho ến tổ chức cuộc
sống ể từ ó tu dưỡng ạo ức ể tạo nên cái ẹp về nhân cách.
c) Nội dung giáo dục thẩm mĩ
− Giáo dục cái ẹp trong nghệ thuật: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị trí chủ yếu trong nội
dung giáo dục thẫm mĩ. Nghệ thuật phản ánh cuộc sống dưới nhiều hình thức a dạng
như văn học, âm nhạc, múa, iện ảnh, truyền hình... và ược tập trung iển hình và mang
tính tiêu biểu hơn vì thế nó có sức truyền cảm và có tác dụng to lớn.
− Giáo dục cái ẹp trong tự nhiên: Tự nhiên chính là nguồn tư liệu sống không bao giờ cạn
kiệt của giáo dục thẩm mĩ. Phong cảnh quê hương, ất nước; các danh lam thắng cảnh,
môi trường tự nhiên nơi học tập và sinh sống... ều có những vẻ ẹp khác nhau.
− Giáo dục cái ẹp trong xã hội: Cái ẹp trong xã hội hết sức phong phú và a dạng. Cái ẹp
thể hiện trong mỗi nhân cách con người, trong hành vi, thái ộ mà con người ứng xử với nhau trong cuộc sống.
VD: Dạy các bài TNXH về cây cối giup HS biết yêu thiên nhiên, biết bao về thiên nhiên.
d) Các con ường giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường
− Thông qua giảng dạy các bộ phận ặc biệt là các môn thuộc khoa học xã hội và nhân văn.
Các môn này giúp học sinh nhận thức những khái niệm cơ bản về văn hóa - thẩm mĩ,
nhận ra những giá trị ích thực của văn hóa, văn minh nhân loại và dân tộc.
− Thông qua giáo dục nghệ thuật, thông qua giảng dạy các bộ môn nghệ thuật như thơ ca,
âm nhạc, hội họa, iện ảnh, truyền hình...và thông qua hoạt ộng văn hóa, văn nghệ như
hội thi sáng tác, biểu diễn các hình thức nghệ thuật: ca hát, nhảy, múa, vẽ tranh, chơi các dụng cụ âm nhạc, 13 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
− Thông qua xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia ình, nhà trường và xã hội:
Môi trường văn hóa là nơi con người giao tiếp, ứng xử với nhau dựa trên những
giá trị tốt ẹp như yêu thương, chia sẻ, ồng cảm, tôn trọng, hợp tác...và củng hưởng tới
những iều tốt ẹp. Ở nhà trường, cảnh quan và các mối quan hệ giao lưu ược thể hiện từ
trang phục, ngôn ngữ, ánh mắt, nét mặt... ều là phương tiện quan trọng ể giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
− Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên và xã hội; Nhà giáo dục tổ chức cho học sinh i tham
quan, du lịch ến các danh lam thăng cảnh và di tích lịch sử, công trình văn hóa... ể bồi
dưỡng tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, ất nước, lòng tự hào dân tộc. C. Giáo dục lao
ộng và hướng nghiệp 1. Giáo dục lao ộng
a) Khái niệm giáo dục lao ộng:
− Giáo dục lao ộng là những tác
ộng sư phạm một cách có mục ích, có hệ thống
và có kể hoạch của nhà giáo dục tới học sinh nhằm hình thành cho học sinh quan iểm úng ắn về lao
ộng, hình thành thái ộ tích cực ối với lao ộng, nhu cầu và thói quen ối với lao ộng.
b) Nhiệm vụ giáo dục lao ộng
− Giáo dục cho học sinh thái ộ úng ẫn ối với lao ộng; có tinh thần trách nhiệm cao ối với
công việc, nghề nghiệp; có thói quen lao ộng cần cù, bền bỉ, có ý thức tổ chức, kỉ luật,
lao ộng sáng tạió, cân củ, có kỉ luật, có trách nhiệm, có bổn phận và nghĩa vụ vì lợi ích
của bản thân, gia ình vủ xã hội.
− Cung cấp cho học sinh học vẫn kĩ thuật tổng hợp, tư duy kĩ thuật hiện ại ặc biệt là khoa học công nghệ.
− Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về ngành, nghề và thị trường lao ộng.
Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao ộng kĩ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực
nghề nghiệp nhất ịnh của ất nước và ịa phương.
− Bồi dưỡng tình yêu thương, quỷ trọng, tôn trọng ối với người lao ộng, trân trọng các thành quả lao ộng,
− Hình thành thói quen lao ộng có văn hóa: làm việc có kế hoạch, khoa học, biết tiết kiệm,
biết cách lao ộng và nghỉ ngơi hợp lí.
c) Nội dung giáo dục lao ộng
− Nội dung chương trình lao ộng cho học sinh trong nhà trường phổ thông thể hiện trong
chương trình môn Công nghệ ược Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
− Nội dung giáo dục lao ộng hiện nay trong nhà trưởng cần hướng vảo việc trang bị cho
học sinh tri thức, kĩ thuật công nghệ, nghề nghiệp, phát triển kĩ năng lao ộng, chuẩn bị
cho các em lựa chọn nghề và sẵn sàng tham gia lao ộng.
− Các loại hình lao ộng trong nhà trường phổ thông:
+ Lao ộng học tập: là dạng lao ộng cơ bản, chiếm thời gian nhiều nhất trong các hoạt
ộng của học sinh trong nhà trường mục ích chủ yếu là cung cấp cho học sinh hệ
thống kiến thức khoa học. Hoạt ộng học tập chỉ thực sự là một dạng lao ộng mang 14
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
tính giáo dục ối với học sinh khi có sự tham gia tích cực của trí tuệ và ược tổ chức
một cách khoa học và hợp lí.
+ Lao ộng sản xuất của học sinh trong nhà trường là dạng lao ộng có ý nghĩa to lớn, ó
là sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một lĩnh vực nghề nghiệp nào ó em lại
sản phẩm cụ thể thông qua ó hình thành những phẩm chất quý báu của người lao ộng. + Lao
ộng công ích xã hội: Lao
ộng công ích của học sinh rất phong phú
như tu sửa trưởng lớp, sân chơi, thư viện, dọn dẹp
ường phố, bảo vệ môi trường sinh thái...
+ Lao ộng tự phục vụ: Được học sinh tiến hành ở gia ình như vệ sinh nhà cửa, sửa chữa
ồ dùng sinh hoạt, chăm sóc cây cối, vật nuôi... tiến hành ở nhà trưởng như: vệ sinh
trưởng lớp, sửa chữa ồ dùng học tập, chăm sóc vườn trường...
VD: Dạy bài: Em tắm gội sạch sẽ (Đạo ức 1): Giúp HS biết cách lao ộng tự phục
vụ, tự chăm sóc bản thân ể ảm bảo sức khỏe.
d) Các con ường giáo dục lao ộng
− Thông qua dạy học các môn khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn, thủ công và công nghệ
Các môn học này cung cấp kiến thức và phương thức lao ộng theo khoa học và hình
thành kĩ năng vận dụng khoa học vào ời sống.
− Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào lao ộng với nhiều hình thức khác nhau như
lao ộng học tập, lao ộng công ích, lao ộng tự phục vụ... ể học sinh ược trải nghiệm về ý
nghĩa mà lao ộng mang lại cho bản thân và cho người khác.
− Thông qua tham quan các cơ sở sản xuất theo kể hoạch, phân bổ nội dung của giáo dục
lao ộng theo trình tự giáo dục, Giáo dục lao ộng thông qua tham quan vừa giúp học sinh
hình thành tâm lí, ý thức, vừa học tập kĩ thuật ể chuẩn bị bước vào cuộc sống.
2. Giáo dục hướng nghiệp.
a) Khái niệm giáo dục hướng nghiệp
− Giáo dục hướng nghiệp là những tác ộng của nhà giáo dục có tính ịnh hướng nghề nghiệp
nhằm giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện
vọng của cả nhân và phù hợp với yêu cầu về nhân lực của thị trường lao ộng.
b) Nhiệm vụ và nội dung giáo dục hướng nghiệp
− Định hướng nghề nghiệp: Cung cấp thông tin về sự phát triển nghề nghiệp trong xã hội
nhất là những nghề ang cần nhiều nguồn nhân lực.
− Tư vấn nghề nghiệp Tư vấn nghề nghiệp là hoạt ộng giúp cá nhân, ặc biệt là thanh thiếu
niên trong quá trình ịnh hướng, tim chọn cũng như thay ổi nghề.
− Tuyển chọn nghề: Người làm công tác tư vấn nghề nghiệp sử dụng một phác ồ nghề
nghiệp ể giới thiệu cho học sinh, chỉ ra cho học sinh thấy ược mức ộ phù hợp hay không
phù hợp giữa nhận thức, khả năng của cá nhân với yêu cầu thực tế khách quan của nghề
ể học sinh quyết ịnh chọn nghề gì. VD: Dạy môn giáo dục công dân lớp 8: Giúp HS có 15 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
hướng lựa chọn nghề theo sở thích và khả năng cua bản thân ể các em có thể chọn nghề phù hợp cho minh sau nay.
c) Các con ường giáo dục hướng nghiệp
− Thông qua dạy học các môn khoa học cơ bản ặc biệt là mộn kĩ thuật: Các môn học này
cung cấp học học sinh những kiến thức cơ bản và có hệ thống và khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và tư duy. Giáo viên liên hệ bài giảng với các ngành nghề có liên quan
với các yêu cầu về thị trường lao ộng và những phẩm chất cần có phù hợp với công việc lao ộng nghề nghiệp.
− Thông qua tổ chức cho học sinh học các nghề phổ thông tại các trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề như chăn nuôi, lắm vườn... các nhà sửa chữa dân dụng, nghề truyền thống... .
− Tổ chức cho học sinh tham quan các nhà máy, xí nghiệp, các cơ quan văn hóa, xã hội,
các viện nghiên cứu khoa học; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nghề.
− Thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu về nghề, giao lưu với các chuyên gia
tư vấn tâm li, tư vấn nghề ể giải áp các thắc mắc khi học sinh lựa chọn nghề và tuyên
truyền tới phụ huynh học sinh.
− Tổ chức các trung tâm hưởng nghiệp ở trường phổ thông.
D. Giáo dục thể chất a) Khái niệm
− Giáo dục thể chất là sự tác ộng có mục ích, kế hoạch của nhà giáo dục ến ối tượng giáo
dục nhằm nâng cao sức khỏe, hình thành và phát triển các yếu tố tâm lý và thể chất của học sinh.
b) Nhiệm vụ giáo dục thể chất
− Hình thành các loại hình vận ộng và các phẩm chất vận ộng cho học sinh. Tăng cường
thể chất, sức khóc cho học sinh. Tổ chức cho học sinh rèn luyện thân thể, thúc ẩy cơ
thể học sinh phát triển bình thường, tăng cường thể chất và sức khỏe cho học sinh, phát
triển toàn diện năng lực hoạt ộng cơ bản của cơ thể cũng như nâng cao thể chất, năng
cao năng lực thích ứng với môi trường tự nhiên cho học sinh.
− Giúp học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và những kĩ năng, kĩ xảo của vận ộng
thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.
− Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh
tật, bảo vệ và tăng cường sức khỏe tâm sinh lí.
− Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất ạo ức cho học sinh tạo nên phong cách ạo ức tốt ẹp.
c) Nội dung giáo dục thể chất
− Vận ộng thể dục thể thao: Đây là nội dung chủ yếu ể phát triển sức khỏe cho học sinh.
Vận ộng thể dục thể thao bao gồm các bài thể dục buổi sáng, giữa giờ, các môn thể thao
như iều kinh, bóng á, cầu lông, bơi lội.... 16
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
− Vệ sinh nhà trường: yêu cầu nhà trường cần xây dựng chế ộ học tập, sinh hoạt hợp lí.
Thiết bị sinh hoạt trong nhà trường như bàn ghế, cửa sổ, cửa ra vào, hướng ánh sáng, ộ
phản quang của bảng... ều òi hỏi phải phù hợp với mức ộ học tập và tình trạng phát triển cơ thể của học sinh..
VD: Môn thể dục dạy học sinh các bài thể dục phát triển chung, một số môn thể thao
giúp các em phát triển cơ thể, nâng cao sức khoe, hình thanh và phát triển các yếu tố
tâm lý và thể chất cho HS.
d) Các con ường giáo dục thể chất
− Thông qua giang dạy môn thể dục
− Tổ chức rèn luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ
− Tổ chức các hội khỏe thi ấu các môn thể dục, thể thao trong trường và giữa các trường trong khu vực
− Tổ chức tham quan, du lịch kết hợp thi ấu thể thao
− Tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa mời các chuyên gia huấn luyện....
⇒ Kết luận:
− Nội dung giáo dục cơ bản và nội dung giáo dục mới ở các nhà trường rất rộng và phong phú.
− Để ảm bảo chất lượng khi dạy các nội dung này, người quản lý cần nằm chắc các nội
dung, xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của từng môn học, từng khối lớp. Tổ chức triển
khai các nội dung dạy học ầy ủ. Chỉ ạo các tổ chuyên môn, các ồng chí giáo viên tích
cực ổi mới phương pháp DH, hình thức tổ chức dạy học, sử dụng ồ dùng hiệu qua, tích
cực sử dụng CNTT trong các hoạt ộng dạy học ể các nội dung giáo dục ược học sinh
lĩnh hội một cách tích cực, tự nhiên.
− Từ ó chuyển thành những hành ộng tự giác, có ý thức, giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng
toàn diện ể học tiếp lên cấp trung học cơ sở áp ứng mục tiêu giáo dục.
Câu 8. Phương pháp giáo dục trong nhà trường phổ thông
1. Khái niệm phương pháp giáo dục
− Phương pháp giáo dục là hệ thống cách thức hoạt ộng của nhà giáo dục và người ược giáo
dục thực hiện trong sự thống nhất với nhau nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
phù hợp với mục ích giáo dục ặt ra.
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
− Quá trình giáo dục là một quá trình phức tạp, các phương pháp giáo dục ược hiểu trên
nhiều bình diện khác nhau và có cách phân chia nhóm phương pháp giáo dục gọi tên khác nhau.
− Sau ây là một số cách phân loại các phương pháp giáo dục:
+ Dựa trên cơ sở lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục: Nhóm phương
pháp giáo dục gia ình, nhóm phương pháp giáo dục xã hội, nhóm phương pháp
giáo dục oàn thể, nhóm phương pháp giáo dục như trường. 17 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
+ Dựa trên cơ sở nội dung giáo dục: phương pháp giáo dục ạo ức, phương pháp giáo
dục thẩm mỹ, phương pháp giáo dục pháp luật....
+ Dựa trên cơ sở ặc iểm tâm lý lứa tuổi của ối tượng giáo dục: phương pháp giáo dục
tre trước tuổi học, phương pháp giáo dục học sinh tiểu học, phương pháp giáo dục học sinh THPT... 18
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 +
Dựa trên cơ sở tiếp cận phương thức tác ộng giáo dục trực tiếp hay gián tiếp ối
tượng giáo dục: phương phản giáo dục tác ộng “tay ội”, phương phủy “bùng nổ sư
phạm”, phương pháp giáo dục tác ộng song song, phương pháp tạo dư luận...
+ Dựa trên cơ sở quy trình các khâu của quá trình giáo dục: Nhóm các phương pháp
hình thành ý thức cá nhân của người ược giáo dục về các chuẩn mực xã hội quy
ịnh (Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương); Nhóm các phương pháp tổ
chức hoạt ộng hình thành hành vi và thói quen hành vi ứng xử cho người ược giáo
dục phù hợp với các chuẩn mực xã hội (CMXH) quy ịnh (Phương pháp giao việc,
Phương pháp tập luyện, Phương pháp ven luyện); Nhóm các phương pháp kích
thích và iều chỉnh hành vi ứng xử của người ược giáo dục phù hợp với các CMXH
quy ịnh (Khen thưởng, Trách phạt, Phương pháp thi ua )
− Các cách phân chia phương pháp giáo dục nêu trên ều dựa trên các cách tiếp cận khác
nhau và tùy thuộc vào mục ích, mục tiêu giáo dục ặt ra mà nhà giáo dục lựa chọn, sử
dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp. Tuy nhiên, cách phân loại phổ biến các
phương pháp giáo dục ược a số các nhà giáo dục lựa chọn hiện nay là cách phân loại
dựa trên cơ sở lôgic của quá trình giáo dục.
a) Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người ược giáo dục
− Ý thức cá nhân là một thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin của cá nhân về các chuẩn
mực xã hội quy ịnh. Vì vậy, quá trình giáo dục muốn hình thành ý thức cá nhân cho
người ược giáo dục thì cần tác ộng tới nhận thức và xúc cảm, tình cảm của người ược
giáo dục ối với các chuẩn mực xã hội quy ịnh.
− Các phương pháp giáo dục có ưu thế trong việc tác ộng tới nhận thức, cảm xúc của người
ược giáo dục ối với các chuẩn mực xã hội bao gồm: Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương.
● Đàm thoại
− Đàm thoại là phương pháp trò chuyện chủ yếu giữa nhà giáo dục và người ược giáo dục
về các chủ ề có liên quan ến các CMXH nói chung, các chuẩn mực ạo ức, pháp luật,
thẩm mỹ nói riêng bằng một hệ thống các câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
− Các loại àm thoại: tùy vào mục tiêu của hoạt ộng àm thoại, ta có các loại như:
àm thoại gợi mở, àm thoại củng cố, hệ thống hóa.
− Ý nghĩa của phương pháp àm thoại:
+ Thông qua àm thoại, người ược giáo dục có cơ hội giải thích, ánh giá những sự kiện,
hiện tượng có liên quan ến các hành vi tích cực hay tiêu cực, giải thích những tình
huống ạo ức, pháp luật...trên cơ sở ó nắm vững ược những tri thức về các CMXH
quy ịnh và từ ó rút ra những kết luận bổ ích cho bản thân.
+ Thông qua àm thoại, người ược giáo dục có iều kiện ể khắc sâu, phát triển, hệ thống
hoả những vấn ề có liên quan ến các CMXH ã ược giáo dục, từ ó hình thành, phát
triển xe cảm, tình cảm tích cực ối với các CMXH. 19 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 +
Thông qua àm thoại, người ược giáo dục có iều kiện ể khắc sâu, phát triển, hệ thống
hoá những vấn ề có liên quan ến các CMXH ã ược giáo dục, từ ó hình thành, phát
triển xúc cảm, tình cảm tích cực ối với các CMXH.
+ Qua àm thoại sẽ hình thành và phát triển ược ở người ược giáo dục niềm tin ối với
các CMXH và trên cơ sở ó hình thành ược ý thức cá nhân của người ược giáo dục
ổi với các CMXH quy ịnh.
− Yêu cầu thực hiện phương pháp àm thoại:
+ Công tác chuẩn bị àm thoại: Nhà giáo dục cần xác ịnh rõ chủ ề, mục tiêu, nội dung
của buổi àm thoại; xây dựng hệ thống câu hỏi (chính - phụ) và thông báo cho người
ược GD chuẩn bị trước.
+ Tổ chức àm thoại: Người tổ chức nêu lên chủ ề, mục tiêu, nội dung và các câu hỏi ặt
ra của buổi àm thoại; Sau ó tổ chức trò chuyện giữa nhà giáo dục với người ược
giáo dục và giữa những người ược giáo dục với nhau; Các ý kiến ược lật i lật lại
cho ến khi hoàn thành mục tiêu chủ ề ảm thoại.
+ Kết thúc àm thoại: Nhà giáo dục cần kích thích những người ược giáo dục rút ra
những kết luận, bài học cần thiết ối với bản thân và những người xung quanh. Sau
cùng nhà giáo dục tổng kết ánh giá kết quả àm thoại.
● Kể chuyện
− Kể chuyện là phương pháp tác ộng rất mạnh mẽ tới cảm xúc của người nghe thông qua
cách thức kể chuyện của người kế và các nhân vật, tình huống trong nội dung của cốt
truyện. Vì vậy, kể chuyện là phương pháp ược sử dụng rất phổ biến trong quá trình
giáo dục với những người ược giáo dục nhỏ tuổi.
− Định nghĩa kể chuyện là phương pháp nhà giáo dục dùng lời nói, iệu bộ, cử chỉ, nét mặt
ể thuật lại một cách sinh ộng một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục.
− Ý nghĩa của phương pháp kể chuyện:
+ Qua nội dung truyện kể và cách thức kể chuyện, người ược giáo dục sẽ hình thành
phát triển trí thức, xúc cảm tình cảm tích cực, niềm tin úng ắn ối với các CMXH.
+ Người ược giáo dục sẽ học tập ược những gương tốt và tránh ược những gương phản
diện với óc phế phản nhận xét, ánh giá thông qua nội dung câu chuyện.
− Yêu cầu khi thực hiện phương pháp kể chuyện:
+ Lựa chọn truyện kể: Nhà giáo dục cần trên cơ sở mục tiêu giáo dục, với ối tượng
giáo dục cụ thể xác ịnh chủ ề truyện kể; Lựa chọn cốt truyện ược xây dựng phong
phú, hấp dẫn chửa ựng các tình huống giáo dục hướng tới mục tiêu giáo dục; Lưu
ý khối lượng truyện kể phai phủ hợp về mặt thời gian, phù hợp với trình ộ nhận
thức, ặc iểm tâm sinh lý người ược giáo dục.
+ Người kể chuyện phải thể hiện lời nói sinh ộng, giọng nói, cử chỉ, iệu bộ, nét mặt
phải phù hợp với các tình tiết, các nhân vật trong cốt truyện. Nhằm gây sự tập trung 20
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 +
chủ ý, cảm xúc mạnh mẽ cho người ược giáo dục; lưu ý có thể có thể kết hợp với
bằng hình, các bức tranh ảnh minh hoạ cho những tình huống nổi bật.
Sau khi kể chuyện: Đối với người ược giáo dục tuổi nhỏ, nhà giáo dục có thể yêu
cầu trẻ tập kể lại và nêu một số câu hỏi cho người ược giáo dục trao ổi nhằm khắc
sâu những bài học về các CMXH, củng cố niềm tin ối với các CMXH và phát triển
năng lực tưởng tượng sáng tạo của người ược giáo dục.
● Giảng giải
− Giảng giải là phương pháp trong ó, nhà giáo dục dùng lời nói ể giải thích, chứng minh
các CMXH ã ược qui ịnh, nhằm giúp cho người ược giáo dục hiểu và nắm ược ý nghĩa,
nội dung, qui tắc thực hiện các chuẩn mực này.
− Ý nghĩa phương pháp giảng giải:
+ Người ược giáo dục nắm vững những tri thức về các CMXH một cách tự giác trên
cơ sở những luận cứ, luận chứng khoa học, ví dụ cụ thể, rõ ràng... thông qua cách
phân tích, giảng giải của nhà giáo dục,
+ Thông qua giảng giải giúp hình thành niềm tin ở người ược giáo dục về các CMXH quy ịnh.
+ Qua giảng giải người ược giáo dục tránh ược các tình trạng: nắm các CMXH, mù
quáng, máy móc, hình thức dẫn ến những hành vi tương ứng không tự giác.
− Yêu cầu trong quá trình giảng giải:
+ Chuẩn bị nội dung diễn giải ầy ủ, chính xác, áp ứng các câu hỏi: Tại sao? Nội dung
gồm? Thực hiện theo qui tắc nào? + Khi giảng giải phải:
▪ Lời nói: rõ ràng, khúc triết, không lan man dài dòng.
▪ Lập luận: chính xác, dễ hiểu, lô gic.
▪ Minh hoạ: Tranh ảnh, băng hình (nếu cần), giáo dục thực tế gần gũi ời thường của người ược giáo dục.
▪ Có thể và nên thu hút người ược giáo dục tham gia vào giải thích chứng minh... và
rút ra kết luận trong quá trình giảng giải. ▪
Nên liên hệ ể người ược giáo dục liên hệ với thực tế, với bản thân.
● Nêu gương
− Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương sáng của các cá nhân hoặc của tập
thể ể kích thích những người ược giáo dục học tập và làm theo.
− Phương pháp nêu gương có thể dùng những tấm gương tốt ể người ược giáo dục học tập
và gương xấu ể tránh những hành vi tương tự.
+ Nêu gương tốt (chính diện) nhằm giúp người ược giáo dục khắc phục những khó
khăn gặp phải của bản thân, học tập và làm theo gương tốt, hướng vào những hành 21 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 +
vi tích cực làm việc thiện). Ví dụ về những tấm gương tốt: học sinh học giỏi, giúp
ỡ bạn, giúp ỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, luôn có trách nhiệm, nhiệt tình
trong các hoạt ộng, “sinh viên nghèo vượt khó”, “các nhà doanh nghiệp trẻ”, lao
ộng giỏi, dùng cảm hy sinh vì nước vì dân, ...
Nêu gương xấu (gương phản diện) nhằm giúp người ược giáo dục phân tích, tránh
hành vi tương tự. Ví dụ gương xấu như: lười học, chơi bời lêu lổng, cờ bạc rượu
chè, ăn cắp, gây gổ, ăn nói vô lễ, chốn thuế...
− Ý nghĩa phương pháp nêu gương:
+ Qua nêu gương, nhà giáo dục sẽ giúp người ược giáo dục phát triển năng lực phê
phán, ánh giá ược hành vi của người khác và rút ra những kết luận bổ ích.
+ Người ược giáo dục biết học những gương tốt ồng thời biết trảnh gương xấu trong
cuộc sống và các hoạt ộng thực tiễn.
+ Qua việc phân tích, ánh giá của nhà giáo dục về những tấm gương sẽ giúp người ược
giáo dục hình thành niềm tin về các CMXH và mong muốn có những hành vi phù
hợp với các CMXH quy ịnh.
− Yêu cầu thực hiện phương pháp nêu gương:
+ Trên cơ sở; mục tiêu, nội dung giáo dục cụ thể, ặc iểm tâm sinh lý của người ược
giáo dục, nhà giáo dục lựa chọn những tấm gương sáng và gương phản diện cho
phù hợp. Tránh lạm dụng những gương phản diện vì dễ dẫn tới tác dụng phản giáo dục.
+ Những tấm gương lựa chọn phải thoả mãn iều kiện sau ây:
▪ Gần gũi với cuộc sống ời thường của người ược giáo dục, tránh xa lạ, không thích ▪ hợp.
▪ Có tính iển hình, cụ thể. Tránh lan man, chung chung.
▪ Phải có tính khả thi với người ược giáo dục. “Tránh" quá lý tưởng nên người ược
giáo dục chit có thể “chiêm ngưỡng” mà không bắt chước ược.
+ Trong quá trình nêu gương, nhà giáo dục nên khuyến khích người ược giáo dục liên
hệ thực tế, nêu những tấm gương cần học tập, phê phán và tham gia tích cực vào
phân tích, ánh giá những tấm gương ỏ dể rút ra kết luận bổ ích.
+ Nhà giáo dục cần phải tự rèn luyện, xây dựng nhân cách bản thân trở thành là một
tấm gương sáng trước người ược giáo dục.
⇒ Tóm lại: Các phương pháp giáo dục nêu trên ( àm thoại, kể chuyện, giang giai, nếu gương)
sẽ giúp cho người ược giáo dục có những tri thức cần thiết về các CMXH mà thực chất là
giúp họ hiểu và nắm ược những giá trị xã hội cần tôn trọng và những giá trị i ngược giá trị
xã hội ồng thời mong muốn có ược những hành vi phù hợp với cục CMXH. Các phương
pháp này sẽ là cơ sở ể hình thành hành vi tương ứng ở người ược giáo dục ối với các CMXH quy ịnh. 22
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 +
b) Nhóm các phương pháp hình thành hành vi và thói quen hành vi của người ược giáo dục.
− Trên cơ sở những hiểu biết và cảm xúc tích cực ối với các CMXH ược hình thành ở người
ược giáo dục . Người ược giáo dục mong muốn ược thể hiện, trải nghiệm những hiểu
biết ó trong các hoạt ộng thực tiễn cuộc sống. 23 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 −
Vì vậy nhóm phương pháp giáo dục tổ chức các hoạt ộng thực tiễn nhằm tạo môi trường
ể người ược giáo dục ược trải nghiệm biển nhận thức, cảm xúc tích cực với các CMXH
quy ịnh thành hành vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ.
− Các phương pháp giáo dục có trụ thể trong việc tạo môi trường hoạt ộng thực tiễn cho
người ược giáo dục tham gia bao gồm: giao việc (yêu cầu sư phạm), luyện tập, rèn luyện (trải nghiệm)
● Phương pháp giao việc (phương pháp yêu cầu sư phạm)
− Giao việc là phương pháp nhà giáo dục lôi cuốn người ược giáo dục vào các hoạt ộng a
dạng với những công việc nhất ịnh, với những nghĩa vụ cá nhân và xã hội
nhất ịnh mỗi người ược giáo dục phải hoàn thành.
− Ý nghĩa của phương pháp giao việc: Qua thực hiện công việc, hoạt ộng ược giao người
ược giáo dục sẽ hình thanh những hành vi, thoi quen phụ hợp với các yêu cầu công việc
ược giao, yêu cầu của các CMXH quy ịnh và ược thể hiện những kinh nghiệm ứng xử
của mình trong mỗi quan hệ a dạng.
− Yêu cầu thực hiện phương pháp giáo việc:
+ Trước khi giao việc, nhà giáo dục cần giúp người ược giáo dục ý thức ầy ủ về ý nghĩa
xã hội và ý nghĩa cá nhân của công việc phải làm và kích thích họ tự giác, tích cực
hoạt ộng thực hiện công việc ược giao.
+ Nhà giáo dục ưa ra những yêu cầu cụ thể mà người ược giáo dục phải hoàn thành và
giúp họ ịnh hướng úng ắn toàn bộ chuỗi hành ộng phải hoàn thành,
+ Giao việc phải tính tới hứng thú, năng khiếu, iều kiện thực tiễn và tính khả thi của
hoạt ộng của người ược giáo dục nhằm phát huy thế mạnh ở họ trong hoạt ộng.
+ Quá trình thực hiện hoạt ộng nhà giáo dục cần theo dõi, giúp ỡ tạo iều kiện (nếu cẩn)
ể người ược GD hoàn thành mọi yêu cầu của công việc ược giao,
+ Cần kiểm tra ánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập thể
người ược giáo dục. Lưu ý: nhà giáo dục luôn có nhận xét cụ thể, những chỉ dẫn
hỗ trợ và khuyến khích, ộng viên người ược giáo dục tiếp tục tham gia các hoạt ộng thực tiễn.
+ Cần kiểm tra ánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập thể
người ược giáo dục. Lưu ý: nhà giáo dục luôn có nhận xét cụ thể, những chỉ dẫn
hỗ trợ và khuyến khích, ộng viên người ược giáo dục tiếp tục tham gia các hoạt ộng thực tiễn.
+ Có thể phát huy ý thức tự quản của tập thể học sinh bằng việc ể tập thể học sinh giao
việc cho cá nhân trong các hoạt ộng của lớp mà không nhất thiết giáo viên giao việc.
● Phương pháp tập luyện 24
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 −
− Tập luyện là phương pháp tổ chức cho người ược giáo dục thực hiện một cách ều dặn và
có kế hoạch các hoạt ộng nhất ịnh, nhằm biến những hành ộng có thành những thói
quen ứng xử ở người ược giáo dục.
Ý nghĩa của phương pháp luyện tập:
+ Người ược giáo dục có môi trường hoạt ộng thực tiễn ể trải nghiệm, củng cố, phát
triển niềm tin ối với các CMXH và biến ý thức cá nhân và các CMXH thành những
hành vi tương ứng ở họ.
+ Người ược giáo dục có môi trường hoạt ộng thực tiễn ể lặp i lặp lại các hành vi hoạt
ộng theo quy trình xác ịnh trên cơ sở ó tạo lập thành những thói quen hành vi ứng
xử tương ứng ở họ, ảm bảo tính bền vững của hành vi ứng xử phù hợp với các
CMXH quy ịnh ở người ược giáo dục.
− Yêu cầu khi thực hiện phương pháp luyện tập:
+ Nhà giáo dục cần giúp cho người ược giáo dục năm ược quy tắc hành vi và hình dung
rõ hành vi ó cần thực hiện như thế nào? ể giúp họ có thể ịnh hướng cho việc thực
hiện hành vi qua tập luyện.
+ Trong những trường hợp cần thiết, nhà giáo dục có thể lắm mẫu cho người ược giáo
dục về những hành vi cần tập luyện.
+ Cẩn tạo iều kiện cho người ược giáo dục tập luyện theo quy tắc hành vi, theo mẫu hành vi ã giới thiệu.
+ Nhà giáo dục cần khuyến khích người ược giáo dục tập luyện thường xuyên, lặp i
lặp lại những hành vi ã tập luyện qua việc thực hiện chế ộ sinh hoạt hàng
ngày, các hoạt ộng thực tiễn của cuộc sống.
+ Nhà giáo dục cần tiến hành kiểm tra uốn nắn thường xuyên hành vi hoạt ộng của
người ược giáo dục theo yêu cầu quy trình chuẩn ồng thời khuyến khích, ộng viên
họ tự kiểm tra, tự luôn nặn hành vi của mình trong quá trình luyện tập.
● Phương pháp rèn luyện
− Rèn luyện là phương pháp tổ chức cho người ược giáo dục ược thể nghiệm ý thức, tình
cảm, hành vi của mình về các CMXII trong những tình huống dạ dụng của cuộc sống.
Qua ó hình thành và củng có ược những hành vi phù hợp với các CMXH ã quy ịnh.
− Ý nghĩa của phương pháp rèn luyện:
+ Thông qua những tình huống, hoạt ộng mới, a dạng của cuộc sống thực, người ược
giáo dục ược trải nghiệm là chinh mình ưa ra những quyết ịnh và chịu trách nhiệm
với những quyết ịnh ó. Trên cơ sở ó nhận ra mình là ai, những cải phù hợp và chưa
phù hợp từ ó iều chính bản thân áp ứng yêu cầu của CMXH.
+ Chính trong quá trình “thâm nhập” vào những tình huống mới, a dạng của cuộc sống.
người ược giáo dục phải tiến hành cuộc ấu tranh ộng cơ ể tự xác ịnh ộng cơ úng
ãn, ịnh hưởng cho hoạt ộng nhằm giải quyết úng ắn những tình huống ó. Điều ó sẽ 25 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 −
giúp cho ý thức về các CMXH ở người ược giáo dục ược khắc sâu, phát triển ảm
bảo những hành vi, hoạt ộng tương ứng mang
tính tự giác, bền vững cao và hình thành thói quen hành vi tương ứng ở họ.
+ Quá trình ược trải nghiệm, lặp i lặp lại những hành vi ó trong những tình huống khác
nhau của cuộc sống thực sẽ giúp người ược giáo dục biến những hành vi ó trở thành thói quen bền vững.
Yêu cầu khi thực hiện phương pháp rèn luyện:
+ Tạo cơ hội cho người ược giáo dục “Thâm nhập” vào những tình huống a dạng
từ ơn giản ến phức tạp, từ dễ ến khó của cuộc sống thực,
+ Tạo cơ hội cho người ược giáo dục dựa vào kết quả của tập luyện, lặp i lặp lại những
hành vi ó trong những tình huống khác nhau của cuộc sống thực ể những hành vi
ó trở thành thói quen bền vững.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm tra của nhà giáo dục và tự kiểm tra của người ược giáo dục .
+ Tổ chức liên tục có hệ thống các hoạt ộng thông qua tình huống tự nhiên của cuộc
sống thực hoặc tạo ra những tình huống thích hợp nhằm thu hút người ược giáo dục tich cực tham gia.
c) Nhóm các phương pháp kích thích hoạt ộng và iều chỉnh hành vi ứng xử của
người ược giáo dục.
− Trong quá trình giáo dục tác ộng ến ý thức, hành vi và tạo lập thói quen hành vi ứng xử
ở người ược giáo dục phù hợp với các CMXH, không phải mọi tác ộng ều ược người
ược giáo dục hưởng ứng một cách tích cực và em lại hiệu quả giáo dục. Vì vậy, quá
trình giáo dục luôn cần thêm các phương pháp kich thich hoạt ộng và iều chỉnh hành vi
ứng xử của người ược giáo dục hướng tới mục tiêu giáo dục ặt ra.
− Nhóm phương pháp kích thích hoạt ộng và iều chỉnh hành vi ứng xử của người ược giáo
dục bao gồm các phương pháp: Khen thưởng, trách phạt và thi ua.
● Khen thưởng
− Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự ồng tình, sự ánh giá tích cực của nhà giáo dục
ối với thái ộ, hành vi ứng xử của người ược giáo dục trong những tình huống nhất ịnh
nhằm ạt ược mục tiêu giáo dục ặt ra.
− Ý nghĩa của khen thưởng:
+ Khen thưởng là cách thức ể khẳng ịnh hành vi của người ược giáo dục là úng ắn, phù
hợp với các CMXH ã quy ịnh.
+ Qua việc khen thưởng sẽ giúp người ược giáo dục tự khẳng ịnh những hành vi tốt
của minh, củng cố và phát triển niềm tin ối với các CMXH có liên quan ến những
hành vi tốt của minh ã thực hiện.
+ Khen thưởng sẽ kích thích người ược giáo dục duy trì, phát triển những hành vi tích
cực ồng thời tránh ược những hành vi tiêu cực không phù hợp các CMXH. 26
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748 −
⇒ Vì vậy có thể nói: khen thưởng là phương pháp rất quan trọng và có ý nghĩa sâu sắc ối
với người ược giáo dục, khen thưởng mang lại sức mạnh và niềm tin cho người
ược giáo dục trong quá trình học tập và rèn luyện bản thân.
− Các hình thức khen thưởng:
Để lựa chọn ưa ra quyết ịnh về hình thức và mức ộ khen thưởng phù hợp với người
ược giáo dục , òi hỏi nhà giáo dục cần căn cứ vào tính chất, mức ộ, phạm vi ảnh
hưởng, ộng cơ, sự nỗ lực của người ược giáo dục ... ối với hành vi tieh cực ó mà
nhà giáo dục có hình thức, mức ộ khen thưởng phù hợp, 27 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
Ví dụ: về các mức ộ khen thưởng ối với hành vi tích cực của người ược giáo dục (theo chiều tăng dân):
▪ Tỏ thái ộ ồng tình, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
▪ Tỏ lời khen với những hành vi tốt.
▪ Biểu dương những hành vi tốt,
▪ Tặng giấy khen, bằng khen có kèm thưởng (Lưu ý: thường có thể bằng nhiều hình
thức như vật phẩm, tiền mặt, học bổng, chuyến du lịch...) − Yêu cầu khi thực hiện khen thưởng:
+ Đảm bảo khen thưởng trên cơ sở hành vi thực tế ạt ược của người ược giáo dục,
VD: Nhà giáo dục cần xem xét hành vi ó thể hiện có phù hợp với các CMXH hay
không? Có ộng cơ úng ắn không? Có tính phổ biến, tính thường xuyên không?
+ Đảm bảo khen thường phải khách quan, công bằng không vì thiên vị mà ánh giá cao,
thành kiến mà ánh giá thấp.
+ Đảm bảo khen thưởng phải kịp thời, úng lúc, úng chỗ, tránh khen thưởng ở những
nơi không thích hợp, tuỳ tiện quá sớm hay quá muộn.
+ Đảm bảo kết hợp khen thưởng thường xuyên với khen thưởng quả trình.
+ Đảm bảo khen thưởng phải gây ược dư luận tập thể ồng tình, ủng hộ. Vì khi dư luận
tập thể ồng tình, ủng hộ sẽ làm tăng thêm giá trị, ý nghĩa của hành vi tốt, kích thích
người ược GD tiếp tục phát triển hành vi tốt và kích thích, ịnh hướng cho những
người khác noi theo những hành vi tốt.
● Trách phạt.
− Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không ồng tình, sự phản ối, sự phê phán những
hành vi sai trái của người ược giáo dục so với các CMXH quy ịnh.
− Ý nghĩa của việc trách phạt:
+ Trách phạt sẽ buộc người mắc lỗi trong ứng xử phải ngừng ngay hành vi sai trái một
cách tự giác, nâng cao ý thức tự kim chẻ trong tương lai không tái phạm nữa mà
trái lại có những hành vi úng ắn, tích cực phù hợp với các CMXH quy ịnh.
+ Tạo cơ hội nhắc nhở những người khác không vi phạm các CMXH, không rơi vào
những hành vi sai trái như người bị trách phạt.
− Các hình thức trách phạt: Tùy vào từng trường hợp mà nhà giáo dục có thể ưa ra quyết
ịnh hình thức, mức ộ trách phạt phù hợp theo mức ộ tăng dần như sau: Nhắc nhở
(khuyên bảo), chê trách, phê bình, cảnh cáo, buộc thôi học, uổi học. − Khi ưa ra quyết
ịnh lựa chọn hình thức, mức ộ trách phạt òi hỏi nhà giáo dục
cần căn cứ vào các yếu tố sau ây:
+ Loại hình của hành vi sai lệch là học tập, lao ộng hay ứng xử ? sẽ có cách trách phạt khác nhau.
+ Tính chất của hình vi sai lệch (Nghiêm trọng hay không nghiêm trọng? thường xuyên
hay không thường xuyên? cô tình hay vô ý?). 28
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
+ Phạm vi và mức ộ tai hại do hành vi sai lệch gây ra (Tai hại nhiều hay ít?, ở diện
rộng hay diện hẹp?) − Yêu cầu khi trách phạt:
+ Đảm bảo trách phạt phải khách quan: Nhà giáo dục phải thận trọng xem xét ánh giá những
hành vi sai lệch của người ược giáo dục, cũng như ưa ra những quyết ịnh về mức ộ,
hình thức trách phạt sao cho úng ắn, chính xác và thoả áng. Tránh tình trạng ánh giá
sai, không phù hợp với thực tế (Quá cao hay quá thấp)
+ Đảm bảo trách phạt phải công bằng: Nhà giáo dục khi ưa ra quyết ịnh trách phạt cần phải
công bằng với mọi người, tránh thiên vị mà trừng phạt nhẹ, thành kiến mà trừng phạt nặng.
+ Đảm bảo khi trách phạt phải làm cho người ược giáo dục thấy rõ ược sai lầm của mình
và chấp nhận hình thức, mức ộ trách phạt ối với mình “Tâm phục, khẩu phục”: Khi
trách phạt phải làm cho người ược giáo dục thấy rõ ược lý do bị trách phạt, tính tất yếu
của sự trách phạt; Người ược giáo dục thể hiện thái ộ ân hận về lỗi lầm của minh và
chấp nhận tính hợp lý của hình thức và mức ộ trách phạt. Có như vậy người ược giáo
dục mới quyết tâm sửa chữa sai lái, không tái phạm,
+ Đảm bảo tôn trọng nhân phẩm của người bị trách phạt: Khi trách phạt nhà giáo dục không
ược làm nhục, không xúc phạm tới thể xác người bị trách phạt: Không dùng trách phạt
dẻ trả thù; Phải chi ra hướng ể giúp cho người bị trách phạt sửa chữa sai lầm một cách
tích cực và tự tin; ồng thời luôn tỏ thái ộ chân thành, lòng tin tưởng ở sự tiến bộ của họ.
+ Đảm bảo tính cá biệt trong trách phạt: Khi trách phạt, nhà giáo dục cần quan tâm tới ặc
iểm tâm sinh lý (xu hướng, năng lực, vốn kinh nghiệm, tính cách, iều kiện hoàn cảnh...)
của từng cá nhân người mắc lỗi trong từng bối cảnh cụ thể ể có cách thức giáo dục phù hợp.
+ Đảm bảo trách phạt của nhà giáo dục phải tạo ược dư luận tập thể ồng tình với sự trách
phạt. Sự ồng tình của dư luận tập thể với việc trách phạt của nhà giáo dục sẽ tạo thêm
sức mạnh hỗ trợ người bị trách phạt quyết tâm nhanh chóng sửa chữa sai lầm ồng thời
ngăn chặn những người khác không vi phạm sai lầm.
Lưu ý: trong 2 phương pháp trên thì nhà giáo dục phải lấy khen thưởng làm chủ yếu và
trách phạt là cần thiết ể giúp người ược giáo dục phát huy trụ iểm, khắc phục nhược iểm.
● Phương pháp thi ua
− Thi ua là phương pháp thông qua các phong trào hoạt ộng tập thể nhằm kích thich khuynh
hướng tự khẳng ịnh ở người ược giáo dục, thúc ẩy họ ua tài gắng sức, hãng hải nỗ lực
vươn lên ở vị trí hàng ầu và lôi cuốn những người khác cũng tiến lên giành thành tích
cá nhân hay tập thể cao nhất.
− Phong trào thi ua có thể tổ chức trong các hoạt ộng học tập, lao ộng, vệ sinh trường lớp,
văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao... của tập thể các lớp, các câu lạc bộ ở nhà trường...
VD: “Người ạt iểm cao nhất trong tháng”, “Người có nhiều óng góp xây dựng bài nhất
trong tháng”...“Lớp học Xanh, sạch, ẹp”... 29 Downloaded by kim kim
(ngothiphuongvtath4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40439748
− Ý nghĩa của phương pháp thi ua:
+ Thi ua kích thích nhu cầu khẳng ịnh bản thân của người ược giáo dục. Những người
ược giáo dục sẽ nỗ lực hết mình tham gia vào quá trình hoạt ộng thi ua ể dành thắng
lợi cao nhất trên cơ sở ó ạt ược các mục tiêu giáo dục ặt ra. + Thi
ua tạo môi trường hoạt ộng tích cực và hiệu quả của những người giáo dục
tham gia trên cơ sở ó mục tiêu giáo dục ạt ược hiệu quả cao.
+ Trong hoạt ộng thi ua, với sự nỗ lực hết mình của người tham gia, người ược giáo
dục sẽ tự nhận thức, ánh giá ược bản thân mình trên cơ sở ó có sự iều chỉnh kịp
thời ối với bản thân.
− Yêu cầu khi thực hiện phương pháp thi ua:
+ Mục tiêu thi ua phải ược xác ịnh: cụ thể, rõ ràng và thiết thực
+ Các hoạt ộng thi ua cần phải ộng viên ược tất cả mọi người ược giáo dục hãng hái
tham gia với ộng cơ úng ắn.
+ Các hình thức hoạt ộng thi ua phải thể hiện sự sáng tạo, mới mẻ, hấp dẫn người ược giáo dục tham gia.
+ Thi ua cần có phương thức ánh giá kết quả thi ua tường minh, công khai kích thích
sự tham gia hết minh của các thành viên và cần có so sánh công khai kết quả thi ua mà họ ạt ược.
+ Tiến hành sở tổng kết các hoạt ộng thi ua ều ặn ể giúp người ược giáo dục iều chỉnh
kịp thời hoạt ộng của bản thân trên cơ ó ạt hiệu quả cao nhất của hoạt ộng thi ua.
+ Nhà giáo dục cần biểu dương khen thưởng công bằng, thích áng các cá nhân và tập
thể ạt thành tích cao hoặc có nhiều nỗ lực trong thi ua. 30
Downloaded by kim kim (ngothiphuongvtath4@gmail.com)