Đề cương Hành vi con người và Môi trường xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Nêu khái niệm hành vi và phân loại hành vi? Cho ví dụ minh họa? Liệt kê một số mạng lưới quan hệ xã hội trong lớp em đang học (ít nhất 5 mạng lưới), từ đó lựa  chọn 3 mạng lưới và phân tích trật tự mối quan hệ trong mỗi mạng lưới. Nêu và phân tích về các loại hành vi lệch chuẩn? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

MÔN: HÀNH VI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI(3TC)
ĐỀ 01:
Câu 1: Nêu khái niệm hành vi và phân loại hành vi? Cho ví dụ minh họa?
- Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một người trong một hoàn
cảnh cụ thể nhất định. Hành vi là một thuật ngữ khái quát nhằm chỉ những hoạt động, hành động,
phản ứng, phản hồi, những di chuyển, tiến trình có thể đo lường được của bất cứ một cá thể đơn lẻ
nào. Ví dụ: ăn, ngủ, chơi,…
- Phân loại hành vi
o Dựa vào tính chất hành vi
Hành vi kỹ xảo: là một hành vi mới tự tạo trên cơ sở luyện tập. Hành vi kỹ xảo có tính
mềm dẻo và thay đổi. Loại hành vi này nếu được rèn luyện củng cố thường xuyên sẽ
được định hình trên vỏ não. Ví dụ: xiếc, ảo thuật,…
Hành vi trí tuệ: là hành vi đạt được do kết quả của hoạt động, nhằm nhận thức bản
chất, các mối quan hệ xã hội có tính quy luật để thích ứng và cải tạo thế giới khách
quan. Ví dụ: các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học,…
o Dựa vào mục đích của hành vi
Hành vi đáp ứng (ứng phó để tồn tại, phát triển): là những hành vi ngược lại sự tự
nguyện của bản thân, hành vi mà mình không có sự lựa chọn. Ví dụ: hành vi cưỡng
dâm, cưỡng chế thu hồi tài sản
Hành vi chủ động: là hành vi tự nguyện, tự phát, loại hành vi này thường được điều
khiển bởi một chuỗi hành vi khác. Ví dụ: đăng ký khóa học mới để trau dồi bản thân,
tự đặt ra mục tiêu làm việc,…
o Dựa vào hình thức biểu lộ hành vi
Hành vi ngôn ngữ (hành vi giao tiếp) gồm
Hành vi tạo lời: là sự lựa chọn từ ngữ, cấu trúc và phát âm theo một cách nhất
định
Hành vi tại lời: là hành động được thực hiện ngay trong lời nói và bằng việc
sử dụng ngôn ngữ. Thường có các động từ ngữ vị tương ứng để gọi tên. Ví dụ:
chào, hỏi, mời, khuyên, ra lệnh, khẳng định,…
Hành vi mượn lời: tác động xa hơn đến tâm lý, hành vi, thái độ tình cảm nảy
sinh của người nói đến người nghe (ý tại ngôn ngoại)
Hành vi phi ngôn ngữ: là sự biểu hiện bằng ánh mắt, nụ cười, cử chỉ,…
o Dựa vào đặc điểm của hành vi
Hành vi bản năng: là hành vi bẩm sinh, di truyền, cơ sở sinh lý của loại hành vi này là
phản xạ không điều kiện. Hành vi bản năng nhằm thỏa mãn các nhu cầu sinh lý của cơ
thể. Loại hành vi này có cả ở động vật và người. Ví dụ việc loài chim làm tổ, mớm
mồi cho con, con người trồng cây lấy quả, nấu chín thức ăn,…
Hành vi tình dục: cơ sở khoa học của hành vi tình dục chính là sự hoạt động của
hoocmon và các dạng thức bẩm sinh khác
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ xã hội trong lớp em đang học (ít nhất 5 mạng
lưới), từ đó lựa chọn 3 mạng lưới và phân tích trật tự mối quan hệ trong mỗi mạng lưới.
- Một số màn lưới quan hệ xã hội trong lớp học: mạng lưới bạn bè, mạng lưới đồng môn, mạng lưới
đối tác học tập, mạng lưới sự kiện, mạng lưới thể thao, mạng lưới tình nguyện,…
- Mạng lưới bạn bè: Đây là mạng lưới tự nhiên nhất, trật tự mối quan hệ trong mạng lưới này sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào sự hiểu biết về nhau của các thành viên và sở thích, sở trường của họ. Mối quan
hệ trong mạng lưới bạn bè có thể từ một sự kết nối ngắn hạn, tạm thời đến một mối quan hệ lâu dài,
ổn định. Thường thì những mối quan hệ tốt nhất trong mạng lưới bạn bè là những mối quan hệ dựa
trên sự tôn trọng, sự chia sẻ, sự trợ giúp, và sự đồng cảm.
- Mạng lưới đồng môn: Đây là mạng lưới được hình thành thông qua việc học tập chung. Trật tự mối
quan hệ trong mạng lưới này sẽ chủ yếu là dựa trên kết quả học tập, sự nỗ lực, và mức độ hiểu biết
của từng người. Những sinh viên có thành tích tốt, sự nghiệp học tập ổn, mức độ hiểu biết vượt trội
sẽ có khả năng kết nối tốt hơn với những sinh viên khác.
- Mạng lưới sự kiện: Đây là mạng lưới được hình thành thông qua việc tham gia vào các sự kiện, hoạt
động ngoại khóa. Trật tự mối quan hệ trong mạng lưới này sẽ phụ thuộc vào các sự kiện, hoạt động
ngoại khóa đó. Những người cùng tham gia vào các hoạt động ngoại khóa sẽ có khả năng kết nối với
nhau và có mối quan hệ tương đối gần với nhau. Tuy nhiên, trật tự mối quan hệ trong mạng lưới này
không hẳn là ổn định và có thể thay đổi tùy thuộc vào các hoạt động ngoại khóa mới.
Câu 3: Nêu và phân tích về các loại hành vi lệch chuẩn? Lấy một ví dụ về hành vi lệch
chuẩn và phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc điều chỉnh hành vi
đó?
- Hành vi hợp chuẩn là hành vi khi xem xét dưới góc độ thống kê, phần lớn những hành vi của cá nhân
được lặp lại nhiều lần trong cộng đồng giống nhau trong tình huống cụ thể. Những hành vi đó được
coi là chuẩn mực khi nó phù hợp với quy ước do cộng đồng quy định. Loại chuẩn mực này được đưa
ra trên cơ sở yêu cầu chung của cộng đồng, các hành vi của cá nhân phải tuân theo. Những cá nhân
trong cộng đồng có hành vi khác với các khuôn mẫu và chuẩn mực đó thì được coi là hành vi lệch
chuẩn.
- Các loại hành vi lệch chuẩn
o Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chuẩn mực xã hội bị xâm hại
Hành vi sai lệch tích cực
Là những hành vi (cố ý hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn
mực xã hội đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với thực tế xã hội
Ví dụ: Kim Ngọc (nguyên Bí thư tỉnh ủy Vĩnh Phúc) người khởi xướng việc
“khoán hộ” trong nông nghiệp ở Việt Nam đã được trao tặng Huân chương
HCM
Hành vi sai lệch tiêu cực
Là những hành vi (cố ý hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động của
các chuẩn mực xã hội phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được
thừa nhận rộng rãi trong xã hội
Ví dụ: luật giao thông đường bộ có quy định phải đội mũ bảo hiểm khi điều
khiển phương tiện ô tô, xe máy … tuy nhiên vẫn có một số bộ phận không nhỏ
khi tham gia không đội mũ bảo hiểm
o Căn cứ vào thái độ, tâm lý chủ quan của người thực hiện hành vi sai lệch
Hành vi sai lệch chủ động
Là hành vi có ý thức, có tính toán, cố ý (trực tiếp hay gián tiếp) vi phạm, phá
vỡ hiệu lực của các chuẩn mực xã hội đã lạc hậu hay còn đang tiến bộ. Họ có
thể nhận thức được yêu cầu của cộng đồng nhưng họ cứ hành động theo ý họ
mặc dù biết không phù hợp
Ví dụ: hành vi buôn bán, tàng trữ ma túy, hành vi bạo hành trẻ em, tham
nhũng,…
Hành vi sai lệch thụ động
Là hành vi vô tình, vô ý, không mong muốn vi phạm, phá vỡ tính ổn định, sự
tác động của các chuẩn mực xã hội. Người có hành vi sai lệch không biết hành
vi của mình là sai lệch, nguyên nhân là do họ không nắm vững chuẩn mực
hoặc do hiểu sai các chuẩn mực
Ví dụ: hành vi đâm hàng loạt xe máy do mất lái của ông Hoàng Ngọc Vĩnh
(Hà Nội) ngày 5/4 khiến 17 xe máy hư hỏng và 22 người bị thương.
- Ví dụ về hành vi lệch chuẩn thụ động tiêu cực: các trẻ em miền núi do còn nhiều khó khăn về điều
kiện học tập, chưa hiểu rõ về luật pháp Nhà nước nên đã bị các đối tượng phạm tội lợi dụng nhờ vận
chuyển ma túy trái phép vào nước. Nhân viên xã hội có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các
trường hợp lợi dụng trẻ em và phát hiện ra những hành vi phạm pháp. Họ có trách nhiệm liên hệ với
các cơ quan chức năng để thông báo về tình trạng này và hỗ trợ trẻ em được học hành và phát triển
tốt hơn. Đồng thời, nhân viên xã hội cũng cần tìm cách tương tác với trẻ em miền núi để hiểu rõ tình
hình thực tế và đưa ra các giải pháp để giúp đỡ họ, bao gồm cung cấp các chương trình giáo dục, tài
trợ học bổng hay hỗ trợ cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các chương trình giáo dục và
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng cũng là một giải pháp để ngăn chặn các trường
hợp lợi dụng trẻ em miền núi và giúp đỡ họ có một tương lai tốt hơn.
ĐỀ 02:
Câu 1: Trình bày khái niệm hành vi bất thường? Nêu các quan điểm về hành vi bất
thường? Cho ví dụ minh họa?
Hành vi bất thường là những hành vi không phổ biến hoặc không tuân theo các quy tắc, tiêu chuẩn hay giao
tiếp xã hội chung. Hành vi bất thường thường được coi là phi thường hoặc kỳ lạ và có thể gây ra sự chú ý
hoặc khó chịu đối với những người xung quanh.
Các quan điểm về hành vi bất thường
- Quan điểm y tế: cho rằng một cá nhân thể hiện triệu chứng hành vi bất thường, thì nguyên nhân gốc
sẽ được tìm thấy tromg việc khám một số bộ phận cơ thể cá nhân ấy, chẳng hạn như sự mất cân bằng
lượng hoocmon trung bình, thiếu hóa chất hay tổn thương ở một cơ quan trong cơ thể. Vì nhiều loại
hành vi bất thường đi kèm với nguyên nhân sinh lý, nên quan điểm y tế có vẻ là cách tiếp cận thích
hợp khi nhìn nhận về hành vi bất thường
- Quan điểm phân tâm học: cho rằng hành vi bất thường xuất phát từ xung đột thời thơ ấu đối với
nguyện vọng trái ngược liên quan đến giới tính và gây hấn. Nếu xung đột thời thơ ấu không được
giải quyết thành công thì chúng vẫn chưa được giải quyết trong tiềm thức và sau này sẽ mang lại
hành vi bất thường ở tuổi trưởng thành
- Quan điểm hành vi: cả hai hành vi bất thường và bình thường được xem là một kích thích. Những
phản ứng đó đã được tích lũy thông qua kinh nghiệm trong quá khứ và hiện tại được điều khiển bởi
các kích thích của môi trường
- Quan điểm nhận thức: quan điểm nhận thức hành vi bất thường đúng ra là chỉ xét hành vi bên
ngoài, tiếp cận nhận thức cho rằng nhận thức (suy nghĩ và niềm tin của con người) là tâm điểm của
hành vi bất thường của con người
- Quan điểm nhân văn: tính bất thường tập trung vào những gì chỉ có ở con người, được định hướng
vào những gì chỉ có ở con người và xã hội. Cách tiếp cận nhân văn về hành vi bất thường tập trung
vào mqh giữa cá nhân và thế giới
- Quan điểm văn hóa xã hội: theo quan điểm văn hóa tính bất thường thì nhiều loại căng thằng và
xung đột con người trải qua – không phải theo nghĩa tiến trình tiềm thức, mà là một bộ phận trong
tương tác hàng ngày của họ với môi trường – có thể thúc đẩy và duy trì hành vi bất thường hay gọi là
hành vi lệch chuẩn
Ví dụ
- Một người trong gia đình thường xuyên vui vẻ và hoạt bát bỗng nhiên trở nên rụt rè, ít nói và tránh
giao tiếp với những người xung quanh.
- Một người từng có thói quen đến công sở đúng giờ bỗng nhiên thường đến muộn hoặc không đến
làm mà không có lý do giải thích.
Câu 2: Trình bày khái niệm nhóm xã hội và các loại nhóm xã hội, cho ví dụ minh hoạ với
mỗi loại nhóm xã hội?
- Khái niệm nhóm xã hội:
o Nhóm là một cộng đồng có hai hoặc nhiều người, giữa các thành viên có cùng chung lợi ích
và mục đích, có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Nhóm là một cộng đồng mà ở đó không
phải là sự tập hợp đơn giản các thành viên mà đó là sự tổng hòa của các thành viên để tạo nên
nhóm là một chỉnh thể thống nhất. Trong nhóm, một số đặc điểm tâm lý cá nhân đã hòa với
nhau để tạo nên tâm lý chung của nhóm, cái tôi đã hòa quyện vào nhau để tạo nên cái chúng
tôi. Chính điều này đã tạo ra sức mạng của nhóm.
- Phân loại nhóm xã hội
o Phân loại theo số lượng thành viên trong nhóm
Nhóm lớn: là nhóm mà các thành viên có một mục đích chung. Nhóm này thường có
số lượng thành viên khá lớn hoặc rất lớn. Sự tương tác giữa các cá nhân trong nhóm
lớn thường không mang tính trực tiếp và mật thiết như ở nhóm cơ sở
Ví dụ: trường học, công ty,…
Nhóm nhỏ: là nhóm mà ở đó các thành viên có quan hệ mật thiết và trực tiếp với
nhau, họ có ảnh hưởng tới nhau trong các hoạt động của nhóm
Ví dụ: nhóm bạn thân, nhóm thuyết trình,…
o Phân loại theo tính chất hoạt động và theo quy chế xã hội
Nhóm chính thức: là nhóm được thành lập nên nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể,
nhiệm vụ được phân chia rõ ràng cho các thành viên trong nhóm. Các nhiệm vụ là sự
hiện thực hóa mục đích hoạt động của nhóm
Nhóm bóng đá, nhóm bóng rổ, nhóm sản xuất,…
Nhóm không chính thức: là nhóm được hình thành dựa trên cơ sở các quan hệ không
chính thức nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của các thành viên
Ví dụ: nhóm những người thích chơi cờ vua được thành lập trên facebook,…
o Phân loại theo mức độ phát triển của nhóm
Nhóm thu nạp: là nhóm tập hợp các cá nhân mà mối quan hệ xã hội giữa họ với nhau
hết sức mờ nhạt. Ví dụ: nhóm những người cùng xếp hàng đợi phỏng vấn xin việc,…
Nhóm phát triển: là nhóm các cá nhân trong đó giữa họ có mối liên hệ tối thiểu với
nhau. Ví dụ: nhóm của những khán giả trong cùng một khán phòng,…
Nhóm đồng nhất: là loại nhóm phát triển bền vững nhất so với các loại nhóm khác. Ví
dụ: nhóm những người đồng hương,…
o Phân loại nhóm theo thời gian tồn tại
Nhóm tồn tại lâu dài: là những nhóm tồn tại một cách chính thức và trong khoảng thời
gian lâu dài. Ví dụ: trường học, làng quê, cơ quan,…
Nhóm tồn tại theo chu kỳ hoạt động của tổ chức (nhất thời): là các nhóm chỉ tồn tại
trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ thực tế nào đó.
Ví dụ: nhóm nhân viên thời vụ,…
o Phân loại trong nhóm nhỏ
Nhóm chính thức – nhóm không chính thức:
Nhóm chính thức: lớp học, một phòng ban nào đó,…
Nhóm không chính thức: nhóm những người phụ nữ thích làm đẹp, mua sắm,
Nhóm thành viên – nhóm hội viên
Nhóm thành viên: cô A là giảng viên của khoa Xã hội học, khoa XHH lúc này
là nhóm thành viên của cô A
Nhóm hội viên: một số người tự xếp mình vào nhóm những đại gia và chi tiêu,
suy nghĩ, ứng xử theo phong cách của những người nhiều tiền
Nhóm cơ sở - thứ cấp
Nhóm cơ sở: gia đình, bạn bè,…
Nhóm thứ cấp: đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội những người cao tuổi,…
Câu 3: Nêu nội dung lý thuyết hệ thống sinh thái? Ứng dụng của lý thuyết này trong hoạt
động công tác xã hội?
- Nội dung lý thuyết hệ thống sinh thái
o Thuyết nhấn mạnh đến sự tương tác giữa con người với môi trường sinh thái của mình
o Nguyên tắc chủ đạo của thuyết này là cuộc sống bình thường của con người phụ thuộc vào
môi trường xã hội hiện tại của họ
o Thuyết nhấn mạnh: sự can thiệp tại bất cứ điểm nào trong hệ thống cũng ảnh hưởng hoặc tạo
ra sự thay đổi trong toàn hệ thống
- Những thành phần chính của lý thuyết hệ thống sinh thái
o Tương tác: là sự tác động qua lại không ngừng giữa các thành phần tạo nên cá nhân hay giữa
cá nhân và các thành phần khác trong hệ thống
o Nguyên liệu: là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự gỗ trợ của các nguồn tài nguyên mà
cá nhân nhận được từ môi trường
o Sản phẩm: là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự hỗ trợ của cá nhân dành cho môi trường
o Trạng thái ổn định: diễn ra khi có sự tương tác hài hòa giữa cá nhân và môi trường, cá nhân
đóng góp cho môi trường và được môi trường hỗ trợ một cách tương xứng
- Ứng dụng
o Tình trạng thanh thiếu niên mắc vào các tệ nạn xã hội như ma túy, nghiện hút, mại dâm ngày
càng gia tăng. Nếu như trước đây, nhóm thanh niên nghiện hút thường chỉ tập trung ở một số
đối tượng lêu lổng, chơi bởi, không có nghề nghiệp lao động chính thức, thì ngày nay nó
được mở rộng ra cả những đối tượng được coi là nghiêm chỉnh nhất trong thanh niên như cán
bộ, công viên chức nhà nước, sinh viên đại học, con em những gia đình khá giả,…
o Hướng vào mục tiêu khắc phục một cách đầy đủ và toàn diện các sai lệch xã hội, chúng ta
cần phải có được một quan điểm mang tính hệ thống. Các nhân viên ctxh có thể hướng tới ba
hệ thống chính sách cần được phải chú trọng
Hệ thống những chính sách hướng vào cơ sở kinh tế - xã hội của xã hội nhằm ngăn
chặn tận gốc rễ các sai lệch xã hội, loại bỏ những nguyên nhân làm nảy sinh các sai
lệch này
Hệ thống những chính sách hướng vào việc xây dựng các chuẩn mực xã hội và sự
định hướng xã hội lành mạnh
Những chính sách hướng trực tiếp vào việc tấn công các sai lệch xã hội, xây dựng một
hệ thống tổ chức điều hành và quản lý có hiệu lực để kiểm tra, khám phá và loại trừ
các hành vi phạm tội.
ĐỀ 03:
Câu 1: Phân tích các giai đoạn hình thành và phát triển của con người? Liên hệ thực
tiễn?
Giai đoạn hình thành và phát triển của con người từ nhỏ đến lớn có thể được chia thành các giai đoạn chính
như sau:
1. Giai đoạn ấu thơ (từ sinh đến 3 tuổi): Trong giai đoạn này, trẻ em tập trung vào việc phát triển các kỹ
năng động cơ và ngôn ngữ cơ bản. Trẻ sơ sinh có khả năng học hỏi nhanh chóng từ môi trường xung quanh
và sớm bắt đầu nhận ra giọng nói và hình ảnh của người thân trong gia đình. Liên hệ thực tế: Các bậc cha
mẹ cần cung cấp cho con môi trường an toàn và đa dạng để giúp bé phát triển đầy đủ các kỹ năng động cơ
cũng như tăng cường các kỹ năng ngôn ngữ cơ bản từ nhỏ.
2. Giai đoạn thiếu niên (từ 3 đến 12 tuổi): Trẻ tiếp tục phát triển kỹ năng ngôn ngữ và khả năng tư duy trừu
tượng hơn. Họ cảm thấy thú vị khi được khám phá thế giới xung quanh và tìm kiếm các cách tiếp cận khác
nhau trong việc giải quyết vấn đề. Liên hệ thực tế: Trẻ cần được hỗ trợ về giáo dục và rèn luyện các kỹ năng
sống cần thiết để giúp trẻ phát triển toàn diện hơn.
3. Giai đoạn thanh niên (từ 13 đến 20 tuổi): Trong giai đoạn này, trẻ tiếp tục phát triển kỹ năng xã hội và tư
duy trừu tượng phức tạp hơn. Họ cảm thấy thú vị khi được thử thách về mặt trí tuệ và học hỏi các kỹ năng
sống. Liên hệ thực tế: Giai đoạn này là thời điểm quan trọng trong việc xác định bản thân và quyết định
hướng đi cho cuộc đời. Các bậc cha mẹ và giáo viên nên giúp trẻ cảm thấy an toàn và được động viên trong
việc tìm kiếm sự nghiệp và hướng đi của riêng mình.
4. Giai đoạn trưởng thành (từ 21 tuổi trở lên): Giai đoạn này được xem là biểu tượng cho sự độc lập và tự
do. Người trưởng thành cần phải đối mặt với những thách thức và quyết định trọng đại độc lập để phát triển
bản thân. Liên hệ thực tế: Giai đoạn này cũng đòi hỏi người trưởng thành phải có trách nhiệm và tự quản lý
bản thân một cách tốt nhất. Họ cần phải đối mặt với các tình huống khó khăn và giải quyết các vấn đề với sự
kiên trì và quyết tâm.
*Câu 2: Nêu một số yếu tố môi trường có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít
nhất 5 yếu tố), từ đó lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?
Một số yếu tố môi trường có thể tác động đến cơ cấu xã hội lớp học bao gồm: môi trường gia đình, môi
trường trường học, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường xã hội,…
Trong đó, 3 yếu tố có tác động lớn đến cơ cấu xã hội của lớp học là môi trường gia đình, môi trường trường
học và môi trường kinh tế.
Môi trường gia đình có thể tác động đến cơ cấu xã hội của lớp học bởi vì nó có liên quan đến tầng lớp, giáo
dục và giá trị. Ví dụ, học sinh gia đình có thu nhập cao và gia đình ôn định thường có khả năng học tập tốt
hơn và có tỷ lệ bỏ học thấp hơn so với học sinh đến từ gia đình có thu nhập thấp và không ổn định.
Môi trường trường học có thể tác động đến cơ cấu xã hội của lớp học bởi vì nó bao gồm chất lượng giáo
dục, chủng tộc, văn hóa và hệ thống giáo dục. Ví dụ, một trường có chất lượng giáo dục cao và đủ nguồn lực
tài chính để đáp ứng các nhu cầu của học sinh sẽ có tỷ lệ tốt hơn về tốt nghiệp và tìm được công việc tốt hơn
so với các trường khác.
Môi trường kinh tế có thể tác động đến cơ cấu xã hội của lớp học bởi vì nó ảnh hưởng đến thu nhập của học
sinh và sự chênh lệch về tài chính giữa các gia đình. Ví dụ, những học sinh đến từ gia đình có thu nhập cao
thường được đầu tư nhiều hơn vào giáo dục của họ và có thể có nhiều cơ hội hơn để trở thành những người
thành công hơn so với những học sinh đến từ gia đình có thu nhập thấp hơn.
Câu 3: Nêu nội dung lý thuyết gắn bó của Bowlby? Ứng dụng của lý thuyết này trong
hoạt động công tác xã hội?
- Nội dung lý thuyết gắn bó của Bowlby
o Lý thuyết này cho rằng, trẻ sẽ bị tổn thương về mặt tinh thần nếu trẻ không hình thành được
những quan hệ gắn bó trong môi trường gia đình hoặc những mối quan hệ gắn bó bị phá hủy.
Bowlby cho rằng các mối quan hệ gắn bó không cố định và có thể thay đổi
o Bowbly đưa ra 4 kiểu gắn bó
Quan hệ gắn bó an toàn: trẻ có gắn bó an toàn có hướng khám phá môi trường một
cách tự do và tương tác tốt với người lạ khi có sự hiện diện của người chăm sóc
Quan hệ gắn bó tránh né không an toàn: trẻ dường như độc lập một cách sớm hơn
bình thường. Trẻ dường như không dựa vào người chăm sóc để có được sự an toàn
khi người chăm sóc hiện diện, trẻ khám phá căn phòng rất độc lập và đáp ứng với
người chăm sóc và người lạ như nhau
Quan hệ gắn bó chống đối không an toàn: trẻ có gắn bó chống đối bị bận rộn với
người chăm sóc, trẻ có khuynh hướng bám dính vào và bị ức chế từ việc khám phá
căn phòng hoặc từ việc tương tác với người lạ ngay cả khi có mặt của người chăm sóc
Quan hệ gắn bó rối loạn tổ chức không an toàn: trẻ bị rối loạn tổ chức hoạt động theo
cách thức không tương hợp hay khác lạ. Những trẻ này có thể có một biểu lộ ngạc
nhiên hay đi lang thang xung quanh không có mục đích hay sợ hãi và hai chiều trong
sự hiện diện của người chăm sóc, không biết là trẻ tiếp cận với người chăm sóc để
được dễ chịu hay tránh né để được an toàn.
- Ứng dụng
o Hỗ trợ cho trẻ em: Lý thuyết gắn bó Bowlby tập trung vào vai trò quan trọng của người chăm
sóc đối với sự phát triển tâm lý của trẻ. Từ đó, các nhân viên xã hội có thể sử dụng lý thuyết
này để phát hiện và giải quyết các vấn đề tình cảm, quan hệ trong quá trình tương tác giữa trẻ
và người chăm sóc.
o Hỗ trợ cho phụ nữ sau khi sinh: Lý thuyết gắn bó Bowlby cũng đề cập đến tình trạng ảnh
hưởng của một mối quan hệ gắn kết đầy đủ và an toàn đối với phụ nữ sau khi sinh. Nhân viên
y tế và xã hội có thể sử dụng lý thuyết này để cung cấp sự hỗ trợ và giúp đỡ cho phụ nữ vừa
sinh hoặc có nguy cơ mắc các vấn đề về sức khỏe tâm lý.
o Hỗ trợ cho người già: Nhân viên xã hội và y tế có thể sử dụng lý thuyết này để hiểu được vai
trò của tình cảm và mối quan hệ trong đời sống của người già, từ đó giúp họ giảm bớt cảm
giác cô đơn và tăng cường mối quan hệ xã hội của người già.
ĐỀ 04:
Câu 1: Vị thế xã hội và vai trò xã hội là gì, nêu mối quan hệ giữa chúng.
- Vị thế xã hội là một vị trí xã hội của một người, hay một nhóm người trong cơ cấu xã hội, được sắp
xếp, thẩm định, hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống.
- Vai trò xã hội là tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ gắn với một vị thế xã hội nhất
định. Vai trò là những khuôn mẫu của hành vi tương ứng với một vị thế cụ thể, giống như một kịch
bản mà con người cần nhận thức, ứng xử như thế nào với người khác và họ sẽ phản ứng như thế nào
- Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò
o Vai trò luôn luôn gắn với vị thế. Vị thế của một cá nhân luôn xác định một cách khách quan
vai trò của cá nhân. Ngược lại, vị thế của cá nhân chỉ có thể được củng cố khi cá nhân đó
thực hiện đúng vai trò của mình
o Trong mối quan hệ giữa vị thế và vai trò thì vị thế thường ổn định hơn, ít biến đổi hơn, còn
vai trò thì động hơn, dễ biến đổi hơn. Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị
thế, vị thế biến đổi thì vai trò cũng biến đổi
o Vai trò và vị thế thường thống nhất với nhau nhưng đôi khi cũng có sự mâu thuẫn
Câu 2: Hành vi lệch chuẩn là gì? Lấy một ví dụ về hành vi lệch chuẩn và phân tích vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong việc điều chỉnh hành vi đó? (giống câu 3 đề 1)
Câu 3: Liệt kê một số vị thế xã hội của sinh viên, từ đó lựa chọn 1 vị thế và làm rõ các vai
trò của vị thế đó.
Các vị thế xã hội của sinh viên có thể bao gồm:
1. Tình nguyện viên
2. Lính đội
3. Sinh viên lao động
4. Sinh viên thực tập
5. Sinh viên nghiên cứu
Trong đó, em sẽ lựa chọn vị trí "Tình nguyện viên" và giải thích các vai trò của vị trí này:
Vị trí "Tình nguyện viên" là người mà sinh viên đóng vai trò trong việc thực hiện các hoạt động xã hội và
giúp đỡ cộng đồng trong các mục đích như sức khỏe, giáo dục, xây dựng cộng đồng.
Vai trò của tình nguyện viên bao gồm:
1. Hỗ trợ miễn phí: Tình nguyện viên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ miễn phí cho cộng
đồng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác.
2. Giảng dạy và đào tạo: Tình nguyện viên có thể là giáo viên tình nguyện đóng vai trò giảng dạy, huấn
luyện những kỹ năng mới và truyền cảm hứng cho những người khác.
3. Phát triển cộng đồng: Tình nguyện viên đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển cộng
đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân thông qua các hoạt động xây dựng cộng đồng.
4. Xây dựng kỹ năng cá nhân: Tham gia hoạt động tình nguyện có thể giúp các sinh viên phát triển các kỹ
năng mềm như quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng lãnh đạo.
5. Tạo cảm giác gắn kết cộng đồng: Hoạt động tình nguyện có thể giúp tạo ra cảm giác gắn kết và tình bạn
trong cộng đồng sinh viên và các cộng đồng khác.
ĐỀ 05:
Câu 1: Trình bày khái niệm nhóm xã hội và các loại nhóm xã hội, cho ví dụ minh hoạ với mỗi loại nhóm xã
hội? (giống câu 2 đề 2)
Câu 2: Phân tích môi trường gia đình ảnh hưởng tới sự phát triển của cá nhân như thế
nào? Nêu ví dụ minh họa?
- Gia đình là một đơn vị xã hội vi mô, nó chịu sự chi phối của xã hội, song có tính ổn định và độc lập
tương đối. Nó có quy luật phát triển riêng với tư cách là một thiết chế xã hội đặc thù. Những thành
viên gia đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi kinh tế, văn hóa tình cảm một cách hợp
pháp, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ
- Gia đình là nhân tố đầu tiên và ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình xã hội hóa của mỗi cá nhân. Con
người được sinh ra và lớn lên trong mái ấm của gia đình, được chăm sóc, nuôi dưỡng và quan trọng
là được học những bài học đầu tiên về xã hội từ cuộc sống gia đình
- Cha mẹ độc đoán trông đợi ở con cái sự vâng lời tuyệt đối và cho rằng cần kiểm soát trẻ trẻ lớn
lên trong môi trường áp lực, đánh mất dần sự tự tin, chỉ biết nghe lời bố mẹ mà không dám tự quyết
định cuộc đời mình
- Cha mẹ dân chủ vừa nghiêm khắc, công bằng và khôn ngoan những đứa trẻ được nuôi dưỡng
khỏe mạnh về tâm lý, am hiểu và độc lập, cởi mở và dễ dàng hòa hợp với các tình huống xã hội
- Ví dụ:
o Một người sống trong một gia đình có môi trường xung đột, căng thẳng, bất ổn có thể sẽ phản
ánh những hành vi ứng đối đó ra bên ngoài xã hội. Ví dụ, họ có thể trở nên cảm giác tức giận,
phát bực một cách dễ dàng hơn và có thể trở nên thiếu kiên nhẫn hoặc không kiểm soát được
cảm xúc của mình.
o Trong khi đó, nếu một người sống trong một môi trường gia đình yên bình, ổn định và có sự
hỗ trợ, thì họ có thể trở nên tự tin, có kiểm soát về cảm xúc, vui vẻ và dễ chịu hơn trong cuộc
sống.
Câu 3: Nêu nội dung lý thuyết gắn bó của Bowlby? Ứng dụng của lý thuyết này trong hoạt động công tác xã
hội? (giống câu 3 đề 3)
ĐỀ 06:
Câu 1: Hành vi con người là gì? Phân tích các loại hành vi? (giống câu 1 đề 1)
Câu 2: Nêu một số yếu tố môi trường có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất 5 yếu tố), từ đó
lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?(giống câu 2 đề 3)
Câu 3: Dựa trên khái niệm và lý thuyết kiến giải về phân tầng xã hội, hãy phân tích các
môi trường xã hội đối với người nghèo?
Làm rõ nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Người nghèo là người yếu thế trong xã hội. Đk kte, đk các mqh xh.
Lấy người giàu và người nghèo để ví dụ, người giàu tiếp cận các dịch vụ tốt hơn. Thuyết chức năng, thuyết
xung đột,
Dựa vào lý thuyết kiến giải về phân tầng xã hội, trước tiên ta cần thấy rõ nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
- Nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai
cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói
nghèo cho cả một vùng, khu vực.
- Nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động,
không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro...
- Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn
cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định
canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Người nghèo là người yếu thế trong xã hội thế nên phải chịu rất nhiều hạn chế so với nhóm người
khá giả hơn
- Ví dụ: người giàu sẽ được tiếp cận tới những hình thức học tập tốt hơn, điều kiện sống ổn định hơn,
tiếp cận các dịch vụ tốt hơn thế nên sẽ phát triển tốt hơn so với người nghèo. Người nghèo không chỉ
gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách giáo dục mà còn nhà ở cũng như việc làm, y tế,…
đều rất hạn chế
ĐỀ 07:
Câu 1: Môi trường là gì? Có những loại môi trường sống nào tác động đến hành vi của
con người? Cho ví dụ minh họa?
- Môi trường là các yếu tố tự nhiênyếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
- Một số loại môi trường sống tác động đến hành vi của con người
o Môi trường đô thị: Những người sống trong môi trường đô thị có xu hướng bận rộn hơn và có
ít thời gian cho sự thư giãn. Họ cũng có xu hướng tiêu thụ nhiều thực phẩm độc hại và đối
mặt với tình trạng ô nhiễm nhiều hơn.
o Môi trường nông thôn: Những người sống ở nông thôn thường có phong cách sống chậm và
đơn giản hơn. Họ có xu hướng tiêu thụ nhiều thực phẩm tươi và lành mạnh hơn, và có nhiều
thời gian cho hoạt động ngoài trời.
o Môi trường nhiệt đới: Những người sống trong môi trường nhiệt đới có xu hướng ít căng
thẳng hơn và thú vui ngoài trời phong phú hơn. Họ có thể tiêu thụ nhiều trái cây tươi và lành
mạnh hơn.
o Môi trường lạnh: Những người sống trong môi trường lạnh có xu hướng chú ý đến lối sống
lành mạnh và tiêu thụ nhiều chất béo và năng lượng để giữ ấm cơ thể.
- dụ: con người sống môi trường nóng, nhiều sa mạc đã chế tạo ra các hạt giống cây trồng chịu
nhiệt để thế tăng năng suất, tạo ra nhiều lương thực phục vụ mình hơn. Ngược lại những người
sống ở vùng cực lạnh giá đã chế tạo ra nhiều biện pháp tránh rét để duy trì sự sống của mình.
Câu 2: Trình bày khái niệm hệ thống sinh thái? Nêu ý nghĩa của biểu đồ sinh thái Eco-
Map?
- Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng: Môi trường sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố gắng
để thích nghi với môi trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của những bộ phận
khác nhau. Ta phối hợp hai chữ nầy thành hệ thống sinh thái (Ecology systems).
- Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân rất mạnh có thể lay chuyển
cả một hệ thống lớn. Hành vi con người rất phức tạp, không có một yếu tố nào duy nhất giải thích về
hành vi con người. Chúng ta phải cố gắng kết hợp các lý thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm, xã hội và
lý thuyết về thế giới để hiểu về con người theo hệ thống sinh thái.
- Biểu đồ sinh thái eco-map là một công cụ phân tích môi trường để đánh giá tác động của các yếu tố
môi trường đến một hệ sinh thái hay một cộng đồng. Eco-map giúp xác định các yếu tố môi trường
như sự đa dạng sinh học, quá trình di truyền và hệ thống thực vật của hệ sinh thái. Nó cũng cho phép
người ta quan sát và phân tích sự tương tác giữa các thành viên của hệ sinh thái, cũng như sự tương
tác giữa hệ sinh thái và môi trường bên ngoài. Vì vậy, eco-map là một công cụ quan trọng để đánh
giá và quản lý tình trạng môi trường, từ đó giúp bảo vệ và phát triển hệ sinh thái một cách bền vững.
*Câu 3: Dựa trên các cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, hãy phân tích các môi trường xã hội
đối với người khuyết tật.
ĐỀ 08:
Câu 1: Trình bày quá trình phát triển của con người? Nêu những loại hành vi trong
thường xuất hiện trong từng giai đoạn của quá trình đó?
- Con người phát triển qua các giai đoạn sau
o Giai đoạn thai nhi
o Giai đoạn ấu thơ: từ 0 tuổi đến 6 tuổi
Giai đoạn sơ sinh: từ 0-1 tháng tuổi. Trẻ mới sinh ra chủ yếu chỉ biết khóc để báo
động và cảm thấy thoải mái khi được bế và hơi ấm. Họ cũng có khả năng bú tốt và
thường ngủ trong khoảng 16-17 giờ mỗi ngày.
Giai đoạn trẻ sơ sinh: từ 1-12 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh trong giai đoạn này bắt đầu phát
triển các kỹ năng vận động như xoay người, nắm đấm và ngồi với sự hỗ trợ. Họ cũng
bắt đầu phát triển khả năng ngôn ngữ và có thể cười, chạm tay và nói chuyện với
người khác.
Giai đoạn trẻ nhỏ: từ 1-3 tuổi. Trẻ trong giai đoạn này phát triển các kỹ năng vận
động hơn, bao gồm việc đi bộ, chạy và leo trèo.
Giai đoạn từ 3-6 tuổi. Trẻ trong giai đoạn này phát triển khả năng ngôn ngữ và giao
tiếp, bao gồm việc nói câu mới và đưa ra câu hỏi.
o Giai đoạn nhi đồng: từ 7 đến 12 tuổi
Các hành vi phổ biến trong giai đoạn này là khám phá tính cách, phát triển kỹ năng
học tập và thể chất.
o Giai đoạn tuổi vị thành niên: từ 13 đến 18 tuổi4
Giai đoạn này đang diễn ra quá trình “cải tổ” về cả hình thái và tâm sinh lý
Các hành vi phổ biến trong giai đoạn là tìm kiếm đam mê, phát triển kỹ năng xã hội
và tìm hiểu bản thân.
o Tuổi trưởng thành: từ 18 đến 35 tuổi (tuổi trưởng thành còn thanh xuân – young adulthood)
Trong giai đoạn này, con người bắt đầu tập tự lập, học hành, xây dựng quan hệ bạn
bè, và phát triển nhận thức.
Hành vi thường xuất hiện bao gồm học hành, xây dựng mối quan hệ, thử nghiệm giới
hạn của bản thân.
o Giai đoạn trung niên: từ 36 đến 60 tuổi
Trong giai đoạn này, con người thường tập trung vào sự nghiệp, tình yêu, gia đình, và
sức khỏe.
Hành vi thường xuất hiện bao gồm tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống, quản lý công việc,
chăm sóc gia đình, và nỗ lực giữ gìn sức khỏe.
o Giai đoạn tuổi già: từ 60 tuổi trở lên
Trong giai đoạn này, con người thường xem xét lại cuộc đời của mình và cân nhắc sự
chết đi.
Hành vi thường xuất hiện bao gồm chăm sóc sức khỏe, tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống,
và đối mặt với sự tàn phế hoặc đau đớn.
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ chính thức trong lớp em đang học, từ đó phân
tích trật tự mối quan hệ trong mỗi mạng lưới (ít nhất 3 mạng lưới)
Một số mạng lưới quan hệ chính thức trong lớp học có thể bao gồm:
1. Mạng lưới quan hệ giữa giảng viên và sinh viên:
- Giảng viên đứng đầu với quyền lực giảng dạy và đánh giá sinh viên.
- Sinh viên sẽ phụ thuộc vào giáo viên để học tập và đạt được kết quả tốt.
- Trong mạng lưới quan hệ này, quyền lực phân bổ một cách hiển nhiên, giáo viên thường đóng vai trò quan
trọng hơn sinh viên.
2. Mạng lưới quan hệ giữa các sinh viên trong lớp:
- Có những mối quan hệ bạn bè, gắn bó khác nhau giữa các sinh viên, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
- Trong mạng lưới này, sự cân bằng giữa các mối quan hệ đôi khi có thể không rõ ràng.
- Trong một số trường hợp, có thể xuất hiện một số sinh viên mang tính chất trung gian, giúp nối kết các mối
quan hệ khác lại với nhau.
3. Mạng lưới quan hệ giữa sinh viên và các nhân viên trường học:
- Các nhân viên trường học như cán bộ y tế, bảo vệ, quản lý, nhà bếp, v.v. cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra một môi trường học tập an toàn và thuận lợi cho sinh viên
- Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các sinh viên và các nhân viên trường học thường ít chặt chẽ hơn mạng lưới
quan hệ giữa giảng viên và sinh viên hoặc giữa các sinh viên với nhau.
- Thường thì các quyền lực và trách nhiệm sẽ được phân bổ rõ ràng hơn trong mạng lưới này.
Trong mỗi mạng lưới quan hệ này, trật tự mối quan hệ sẽ được xác định bởi các yếu tố như quyền lực, tính
chất của mối quan hệ, độ cần thiết và sự ảnh hưởng của từng cá nhân hoặc nhóm. Ví dụ, trong mạng lưới
quan hệ giữa giảng viên và sinh viên, trật tự mối quan hệ sẽ phụ thuộc vào quyền lực giảng dạy và đánh giá
của giảng viên, hoặc trong mạng lưới quan hệ giữa các sinh viên, trật tự mối quan hệ có thể phụ thuộc vào
tính chất của mối quan hệ bạn bè hoặc sự cân bằng giữa các quan hệ.
*Câu 3: Dựa trên tính cơ động xã hội, hãy phân tích các môi trường xã hội đối với người
thất nghiệp.
- Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang
không có việc làm, đang đi tìm việc làm
ĐỀ 09:
Câu 1: Trình bày lý thuyết phân tâm học của Freud? Nêu đặc điểm cơ bản của lý thuyết?
- Phân tâm học được định nghĩa là một chuỗi các học thuyết và kỹ thuật trị liệu tâm lý có nguồn gốc từ
những công trình và học thuyết của Sigmund Freud. Ý tưởng chủ đạo của phân tâm học chính là
niềm tin cho rằng tất cả mọi người đều sở hữu những suy nghĩ, cảm xúc, ham muốn, và ký ức ẩn sâu
trong vô thức.
- Phân tâm học chia con người làm ba phần: cái cái cái Ấy (Id), Tôi (Ego), Siêu tôi (Super Ego)
o Cái ấy (Id)
Id là thành phần nguyên thủy và bản năng của nhân cách. Nó bao gồm tất cả các thành
phần được thừa hưởng (tức là sinh học) của nhân cách hiện tại khi sinh ra.
Id là phần vô thức bốc đồng trong tâm lý của con người. Nó phản ứng trực tiếp và
ngay lập tức với những thôi thúc, nhu cầu và mong muốn cơ bản.
Id vẫn tồn tại trong suốt cuộc đời của một người và không thay đổi theo thời gian
hoặc kinh nghiệm, vì nó không liên hệ với thế giới bên ngoài. Id không bị ảnh hưởng
bởi thực tế, logic hay thế giới hàng ngày, vì nó hoạt động trong phần vô thức của tâm
trí.
Ví dụ: một đứa trẻ khi đói sẽ khóc đòi ăn,…
o Cái tôi (Ego)
Ego (bản ngã/cái tôi) là một phần của id đã được sửa đổi bởi ảnh hưởng trực tiếp của
thế giới bên ngoài.
Bản ngã phát triển để làm trung gian giữa cái tôi không thực tế và thế giới thực bên
ngoài. Nó là thành phần quyết định của nhân cách.
Bản ngã hoạt động theo nguyên tắc thực tại, tìm ra những cách thức thực tế để thỏa
mãn nhu cầu của bản thân. Nó thường thỏa hiệp hoặc trì hoãn sự thỏa mãn để tránh
những hậu quả tiêu cực của xã hội. Bản ngã xem xét các thực tế xã hội và chuẩn mực,
nghi thức và quy tắc trong việc quyết định cách hành xử.
o Cái siêu tôi (superego)
Cái siêu tôi kết hợp các giá trị và đạo đức của xã hội học được từ cha mẹ của một
người và những người khác. Nó được phát triển trong khoảng 3 – 5 tuổi trong giai
đoạn phát triển tâm thần thể thực thể .
Chức năng của superego là kiểm soát những xung động của id, đặc biệt là những thứ
mà xã hội cấm, chẳng hạn như tình dục và gây hấn. Nó cũng có chức năng thuyết
phục bản ngã hướng tới những mục tiêu đạo đức hơn và phấn đấu cho sự hoàn hảo.
*Câu 2: Nêu một số yếu tố vật chất có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất
5 yếu tố), từ đó lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?
Bàn, ghế, quạt, loa, máy chiếu,… đồ vật trong lớp
Câu 3: Dựa vào các lý thuyết đã học hãy phân tích tác động của ly hôn đến hành vi của
trẻ?
Tác động của ly hôn đến hành vi của trẻ
- Ngắn hạn
o Lo lắng
o Căng thẳng liên tục
o Đau buồn
o Vỡ mộng và đau khổ
o Tâm trạng thất thường và dễ nóng giận
- Dài hạn
o Vấn đề về hành vi và xã hội: Một đứa trẻ có nhiều nguy cơ phát triển hành vi bạo lực và
chống đối xã hội khi bố mẹ ly hôn. Chúng dễ dàng mất bình tĩnh một cách đột ngột và không
ngần ngại tấn công ai đó. Về lâu dài, điều này có thể dẫn đến sự hình thành tư duy tội phạm,
đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên.
o Vấn đề với các mối quan hệ: Khi con cái lớn lên và chứng kiến một cuộc hôn nhân thất bại
của bố mẹ, chúng nảy sinh nghi ngờ về tình yêu và sự gắn bó trong một mối quan hệ. Những
đứa trẻ như vậy, khi trưởng thành, sẽ bắt đầu mọi quan hệ nào với một suy nghĩ tiêu cực.
o Dễ lạm dụng chất gây nghiện
o Trầm cảm
- Đối với trẻ mới biết đi: chúng thể khăng khăng đòi gặp bố/mẹ sẽ nổi cơn thịnh nộ điều đó.
Trẻ mới biết đi thể cảm thấy lo lắng, đeo bám khóc nức nở khi nhớ bố/mẹ hoặc rối bời khi
bố/mẹ không còn ở cạnh mình.
- Đối với trẻ tiểu học:
o Trẻ tiểu học dễ lo lắng và căng thẳng khi nhận ra rằng mình sẽ không còn sống với cả bố và
mẹ nữa.
o Có thể biểu hiện kém ăn, không thích chơi với bạn bè và sẽ đòi bố mẹ quay lại với nhau.
- Trẻ từ 10 đến 13 tuổi: lúc này, trẻ thể giải việc bố mẹ ly hôn nhưng sẽ phản đối hoặc không
chấp nhận thực tế ấy. Chúng có thể trốn khỏi nhà đến lén gặp bố/mẹ
- Độ tuổi vị thành niên: trẻ vị thành niên nhận thức được việc ly hôn hiểu do sau nó. Do đó
chúng cảm thấy thất vọng khi thấy bố mẹ mình đi theo con đường riêng. Chúng cũng thể ngừng
nói chuyện với bố/mẹ hoặc cả hai do tức giận và thất vọng.
ĐỀ 10:
Câu 1: Trình bày lý thuyết gắn bó của Bowlby? Nêu đặc điểm cơ bản của lý thuyết?
(giống câu 3 đề 3)
Đặc điểm cơ bản
1. Sự gắn bó giữa mẹ và con được coi là một yếu tố cơ bản để con phát triển tâm lý và xã hội.
2. Mối quan hệ gắn bó phát triển trong giai đoạn sơ sinh và nhanh chóng trở nên ổn định trong những năm
đầu đời.
3. Sự thiếu hụt mối quan hệ gắn bó trong giai đoạn này có thể gây ra hậu quả lâu dài cho sự phát triển của
trẻ.
4. Mẹ được coi là người chủ đạo trong việc tạo ra mối quan hệ gắn bó, và cần có sự tương tác đầy đủ và đáp
ứng ngay lập tức đối với nhu cầu của con.
5. Sự tách rời khỏi người chăm sóc chủ yếu của trẻ có thể gây lo lắng và gây rối loạn cho trẻ, và có thể dẫn
đến các vấn đề sức khỏe tâm lý lâu dài.
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ phi chính thức trong lớp em đang học (ít nhất 5
mạng lưới), từ đó lựa chọn 3 mạng lưới và phân tích trật tự mối quan hệ trong mỗi mạng
lưới.
Dưới đây là một số mạng lưới quan hệ phi chính thức trong lớp học:
1. Mạng lưới quan hệ bạn bè: Liên kết các bạn cùng lớp với nhau dựa trên sở thích, cách ứng xử và sở thích
chung.
2. Mạng lưới cộng tác viên: các học sinh tham gia vào các dự án nhóm và có mối quan hệ cộng tác.
3. Mạng lưới quan hệ hợp tác: Liên kết các sinh viên trong lớp với nhau để hợp tác trên các dự án, đồng thời
sử dụng kinh nghiệm chung và kỹ năng để giúp đỡ.
4. Mạng lưới quan hệ cạnh tranh: Liên kết các sinh viên trong lớp với nhau để cạnh tranh trên việc đạt điểm
số cao hoặc thành tích tốt hơn.
5. Mạng lưới yêu thích: các học sinh có cùng sở thích và tham gia các hoạt động ngoại khóa với nhau và tạo
ra mối quan hệ phi chính thức.
Trong số 5 mạng lưới trên, chúng ta có thể phân tích trật tự mối quan hệ như sau:
1. Mạng lưới quan hệ bạn bè: Trật tự mối quan hệ có thể là chủ động hoặc bị động và được cơ sở trên sự
chia sẻ và tin tưởng.
2. Mạng lưới quan hệ hợp tác: Trật tự mối quan hệ dựa trên sự phát triển của sự kết nối, sự hỗ trợ và sự đồng
thuận.
3. Mạng lưới quan hệ cạnh tranh: Trật tự mối quan hệ cần phải bảo đảm sự tôn trọng và sự công bằng trong
việc cạnh tranh cho mục tiêu chung.
Câu 3: Dựa trên khái niệm và lý thuyết kiến giải về phân tầng xã hội, hãy phân tích các môi trường xã hội
đối với người nghèo (giống câu 3 đề 6)
ĐỀ 11:
Câu 1: Hành vi lệch chuẩn là gì? Các loại hành vi lệch chuẩn? Cho ví dụ minh họa? (giống câu 3 đề 1)
Câu 2: Môi trường xã hội là gì? Dựa vào kiến thức đã học, lấy ví dụ và phân tích tác động
của môi trường xã hội đến hành vi của con người?
- Môi trường xã hội là những điều kiện xã hội quan hệ tới con người trong quá trình sống, là tất cả
những gì bao quanh con người trong cuộc sống xã hội của họ, là đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp
của sự phản ánh tâm lý và con người trải nghiệm sự tác động của tổng hòa các yếu tố xã hội trong
toàn bộ cuộc sống của cá nhân.
- Môi trường gia đình
o Là môi trường xã hội hóa đầu tiên và kéo dài suốt cuộc đời con người
o Gia đình là nơi giáo dục tri thức, đạo đức và chuẩn mực cho cá nhân, đồng thời là nơi kiểm
soát quá trình này, đặc biệt trong thời gian con người ở giai đoạn vị thành niên
o Hành vi của mỗi người lớn tỏng gia đình thể hiện nhân cách của họ. Những hành vi này sẽ
truyền lại cho các thế hệ sau bằng các con đường bắt chước và lây lan. Chính vì vậy những
người lớn trong gia đình phải là các tấm gương mẫu mực trong hành vi để con trẻ noi theo
o Liên hệ thực tế: cha mẹ luôn nói với ta rằng phải khoanh tay chào những người lớn tuổi hay
phải mời cơm bố mẹ trước mỗi bữa ăn từ đó hình thành nên thói quen lễ phép với người lớn,
Mỗi gia đình là một cá thể riêng biệt từ đó môi trường sống cũng khác nhau tạo nên những môi
trường xã hội hóa riêng, không đồng nhất
- Môi trường trường học
o Khi lớn hơn một chút; ngoài gia đình thì nhà trường cũng là tác nhân có tác động không nhỏ
đến quá trình hình thành và phát triển của con người. Nhà trường là nơi cung cấp cho con
người những kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao tùy theo từng độ tuổi và khả năng hấp thụ
của trẻ. Ở mỗi vị trí và cấp bậc khác nhau trong nhà trường; mỗi người sẽ có nhận thức về
trách nhiệm; bổn phận của mình cũng như có động lực để phát triển; hoàn thiện bản thân một
cách tốt nhất.
o Liên hệ: khi trẻ đến trường, nó không chỉ học các kiến thức mà còn học cả những quy tắc và
những cách thức xác định hành vi. Như học cách làm sao có quan hệ tốt hơn với bạn bè, thầy
cô giáo, sao cho mọi người đều yêu mến và chấp nhận mình.
- Môi trường các nhóm đồng đẳng
o Là tác nhân xã hội hóa mạnh nhất
o Những thiếu niên ở tuổi cận kề với trưởng thành thường cùng nhua tạo nên một môi trường
tiểu văn hóa riêng, khác với các giá trị, chuẩn mực văn hóa của toàn xã hội, hay văn hóa của
những người lớn. Những chuẩn mực này có thể vượt ra ngoài khuôn mẫu chung của xã hội.
o Ví dụ: nếu ta giao du, tiếp xúc nhiều với một nhóm côn đồ, dần dần ta sẽ bắt đầu có những
hành vi bạo lực giống họ, hay khi ta chơi với một nhóm bạn tốt, ta sẽ có xu hướng tiến bộ
hơn trong học tập,…
- Môi trường các phương tiện thông tin đại chúng
o Ngày nay, khi mà các phương tiện truyền thông, internet ngày càng phát triển thì sự tác động
của nó đến xã hội hóa ngày càng quan trọng. Truyền thông đưa đến cho con người nguồn
thông tin ở nhiều khía cạnh của cuộc sống, là nguồn giải trí quan trọng của nhiều gia đình…
Tuy nhiên, ngoài các thông tin tích cực tạo điều kiện hoàn thiện trí thức, nhân cách, đạo đức
của con người thì cũng có những thông tin tiêu cực. Vì vậy, con người cần biết sử dụng, chọn
lọc thông tin cần thiết để học tập, giải trí, tránh lạm dụng quá mức dẫn đến hậu quả xấu.
o Ví dụ: Công dụng của các loại thuốc giảm cân được thổi phồng lên trên các trang mạng xã
hội khiến người tiêu dùng tin tưởng vào những tác dụng đó bên cạnh đó cũng có những trang
thông tin đăng tải những thông tin đúng đắn làm thay đổi tư duy, suy nghĩ của nhiều
ngườiàcác phương tiện thông tin truyền thông đem đến cho ta vô vàn những thông tin cả hữu
ích và độc hại vậy nên ta cần tìm hiểu kỹ trước khi tiếp nhận một thông tin nào đó.
-
*Câu 3: Dựa trên các cơ cấu xã hội – dân số, hãy phân tích các môi trường xã hội đối với
trẻ khuyết tật.
ĐỀ 12:
Câu 1: Trình bày quan điểm về lý thuyết hệ thống? Nêu những đặc điểm chính của lý
thuyết? Cho ví dụ minh họa?
Định nghĩa
Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau
chặt chẽ làm thành một thể thống nhất.
Ví dụ: Xe máy là một hệ thống, nếu xe máy hết xăng thì hệ thống xe máy sẽ không chạy được. Hay
gia đình là một hệ thống, các cá nhân trong gia đình là các tiểu hệ thống. Các thành viên có sự tương tác,
phụ thuộc qua lại với nhau.
Nội dung
Tiểu hệ thống (Subsystem):
Là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Có thể coi đó là những hình thức nhỏ hơn trong hệ thống lớn. Ví
dụ con cái là tiểu hệ thống trong gia đình, vai trò làm con khác với vai trò làm cha mẹ.
Hệ thống xã hội
Xã hội là một hệ thống có tổ chức xã hội được hình thành từ vô số các tương tác cá nhân. Hệ thống xã hội
nhỏ nhất có 2 cá nhân, đến nhóm 3 người, nhóm nhỏ, gia đình, cộng đồng, tổ chức, cả dân tộc và quốc tế.
Nguyên tắc hoạt động của một hệ thống
Nguyên tắc 1: Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn.
Nguyên tắc 2: Mọi hệ thống đều có thể được chia thành những hệ thống khác nhỏ hơn.
Nguyên tắc 3: Mọi hệ thống đều có tương tác với các hệ thống khác và thu nhận thông tin, năng lượng từ
môi trường bên ngoài để tồn tại.
Nguyên tắc 4: Mọi hệ thống cần đầu vào hay năng lượng bên ngoài để tồn tại.
Nguyên tắc 5: Mọi hệ thống đều tìm kiếm sự cân bằng với những hệ thống khác.
Có 2 cách thức mà hệ thống thực hiện:
Đầu vào: là năng lượng được đưa vào hệ thống qua ranh giới. Ví dụ: Thức ăn hay nước uống là đầu vào hay
năng lượng để chúng ta duy trì sự sống.
Trong công tác xã hội, năng lượng đó là lượng thông tin nhận được từ nhiều nguồn khác nhau, năng lượng
đó được sử dụng như thế nào là tùy thuộc vào quá trình nhận thức của cá nhân người làm công tác xã hội.
Đầu ra: là những tác động đến với môi trường mà năng lượng đi qua thông qua ranh giới của một hệ thống.
VD: Sự tác động của môi trường xã hội đến hành vi của cá nhân, như không được hút thuốc lá trong phòng
làm việc nơi công sở.
Trạng thái của một hệ thống
Trạng thái ổn định
Trạng thái điều hòa hay cân bằng
Trạng thái sự khác biệt
Trạng thái tổng hòa giữa các hệ thống và các tiểu hệ thống với nhau
Trạng thái trao đổi
Phân loại hệ thống
Cách 1:
Các hệ thống đóng: là các hệ thống không có hình thức trao đổi vượt quá giới hạn. Ví dụ, như chiếc đèn
neon chân không đóng kín.
Các hệ thống mở: xảy ra khi năng lượng vượt quá giới hạn. Ví dụ, hiện tượng thẩm thấu túi trà trong một
cốc nước nóng. Các hệ thống sinh học và hệ thống xã hội đều là hệ thống mở.
Cách 2:
Trong công tác xã hội cá nhân, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống được phân biệt đó là lý
thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống sinh thái.
Lý thuyết hệ thống tổng quát: trọng tâm là hướng đến những cái tổng thể và nó mang tính hòa nhập
trong công tác xã hội.
Lý thuyết hệ thống sinh thái: tất cả các vấn đề của con người phải được nhìn nhận một cách tổng thể
trong mối quan hệ với các yếu tố khác, chứ không chỉ nhìn nhận và tác động một cách đơn lẻ.
Môi trường bao gồm ba cấp độ
Cấp độ vi mô bao gồm các quan hệ trực tiếp của từng cá nhân. Ví dụ gia đình là nơi cá nhân sinh ra và lớn
lên có ảnh hưởng trực tiếp; lớp học là nơi cá nhân tham gia hàng ngày để thu thập kiến thức kỹ năng…
Cấp độ trung mô bao gồm mối liên lạc giữa gia đình và nhà trường, gây nên sự ảnh hưởng trực tiếp tới học
sinh, nơi làm việc, công việc của cha, mẹ… có thể ảnh hưởng đến thái độ của họ với con cái
Cấp độ vĩ mô bao gồm những yếu tố là bản chất hay quy định của xã hội, cộng đồng có ảnh hưởng đến cá
nhân nằm trong đó, như chính sách, văn hóa, tôn giáo, kinh tế, chính trị… đã tác động tới cuộc sống các
thành viên
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ chính thức trong lớp em đang học, từ đó phân tích trật tự mối quan
hệ trong mỗi mạng lưới (ít nhất 3 mạng lưới) (giống câu 2 đề 8)
*Câu 3: Nêu ứng dụng của lý thuyết phân tâm học của Freud? Lấy ví dụ cụ thể vận dụng
lý thuyết này trong CTXH?
Người tự kỷ giúp họ thực hiện cái tôi
ĐỀ 13:
Câu 1: Vị thế xã hội và vai trò xã hội là gì, nêu mối quan hệ giữa chúng? (giống câu 1 đề 4)
Câu 2: Nêu một số yếu tố tài chính có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất
5 yếu tố), từ đó lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?
- Một số yếu tố tài chính: học phí, học bổng, quỹ lớp, quỹ đoàn, tiền đi thực tế, dã ngoại,…
1. Học phí: Học phí được coi là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong cơ cấu xã hội lớp học. Học phí có thể
ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường học của học sinh và có thể tạo ra sự phân chia giữa các sinh viên theo
tài chính. Nếu một trường học đặt học phí quá cao, sinh viên có thu nhập thấp có thể không có khả năng
tham gia được vào trường học đó, do đó có thể tạo ra sự chênh lệch trong cơ cấu xã hội của lớp học. Ngược
lại, học phí thấp có thể giúp đưa thêm những sinh viên khác vào lớp học, giúp cơ cấu xã hội trở nên đa dạng
hơn.
2. Học bổng: Học bổng là một yếu tố có tác động tích cực đến cơ cấu xã hội của lớp học. Học bổng giúp cho
những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, truy cập đến giáo dục tốt hơn. Những sinh viên này có
thể học tập giỏi và đóng góp vào lớp học, giúp đẩy cơ cấu xã hội của lớp học trở nên đa dạng hơn. Ngoài ra,
học bổng có thể giúp trường tập trung vào việc đào tạo những sinh viên có tài năng, đóng góp cho lớp học
và cả xã hội.
3. Quỹ đoàn: Quỹ đoàn là một nguồn tài chính quan trọng cho một lớp học. Khi các khoản đóng góp cho
quỹ đoàn được phân phối đồng đều giữa các sinh viên, quỹ đoàn có thể làm giảm sự chênh lệch giữa các
sinh viên về tài chính và giúp cho sinh viên có tiềm năng đến trường học tốt hơn. Tuy nhiên, nếu quỹ đoàn
không được phân phối đều hoặc không được sử dụng đúng cách, nó có thể tạo ra sự phân bố kinh tế không
bình đẳng trong lớp học và làm cho cơ cấu xã hội trở lên không cân bằng.
*Câu 3: Lấy một ví dụ về một trường hợp điển cứu, sự dụng lý thuyết gắn bó của Bowbly
để phân tích và giải quyết vấn đề cho thân chủ?
Mối quan hệ gắn bó của cha mẹ với trẻ em
Chọn đứa trẻ bị bỏ rơi chẳng hạn
ĐỀ 14:
Câu 1: Môi trường sống của con người là gì? Có những loại môi trường sống nào? Lấy ví
dụ minh họa?
- Môi trường sống là nơi để con người, động thực vật và sinh vật sinh sống và phát triển. Nó bao gồm
tập hợp các yếu tố liên quan tới điều kiện vật lý như khí hậu, đất đai, tài nguyên nước, địa hình…
cũng như các yếu tố sinh học, chúng tạo ra một môi trường sống cho các loài động thực vật và có thể
bao gồm hoặc không bao gồm yếu tố con người.
- Môi trường sống được phân thành hai loại như sau
o Môi trường sống tự nhiên
Môi trường tự nhiên là các yếu tố nằm ngoài ý muốn của con người hình thành như:
vật lý, hóa học, sinh học… Nhưng các yếu tố này ít nhiều cũng bị tác động bởi con
người, như: sông, suối, núi, biển, thực vật…
Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng đối với đời sống con người, giúp con
người có thể sinh tồn và phát triển: chăn nuôi, trồng trọt, đất để xây dựng nhà cửa,
không khí giúp con người hít thở…
Ngoài ra, môi trường sống tự nhiên còn giúp con người khai thác nguồn tài nguyên,
khoáng sản cần thiết cho sản xuất.
Như vậy, có thể thấy môi trường tự nhiên mang lại không gian và điều kiện cho con người sinh
sống, tồn tại, giúp cuộc sống của con người trở nên tốt hơn về cả vật chất lẫn tinh thần.
o Môi trường xã hội
Môi trường xã hội là đối tượng hoạt động mà con người cần giao tiếp tích cực với nó
để tồn tại và phát triển.
Môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như: nhà ở, công việc, nhu nhập, luật pháp và
các cơ sở xã hội như bệnh viện, trường học, phúc lợi xã hội,…
Môi trường xã hội sẽ định hướng hoạt động của con người theo một khuôn mẫu nhất
định. Từ đó sẽ hình thành nên một tập thể vững mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát
triển, giúp cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 2: Phân tích môi trường gia đình có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển của con người? Cho ví dụ
minh họa? (giống câu 2 đề 5)
Câu 3: Liệt kê một số vị thế giành được của sinh viên, từ đó lựa chọn 1 vị thế và làm rõ
các vai trò của vị thế đó.
- Một số vị thế giành được của sinh viên: lớp trưởng, lớp phó, bí thư lớp, tình nguyện viên, đoàn viên,
- Vị trí "Tình nguyện viên" là người mà sinh viên đóng vai trò trong việc thực hiện các hoạt động xã
hội và giúp đỡ cộng đồng trong các mục đích như sức khỏe, giáo dục, xây dựng cộng đồng.
- Vai trò của tình nguyện viên bao gồm:
o 1. Hỗ trợ miễn phí: Tình nguyện viên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ
miễn phí cho cộng đồng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác.
o 2. Giảng dạy và đào tạo: Tình nguyện viên có thể là giáo viên tình nguyện đóng vai trò giảng
dạy, huấn luyện những kỹ năng mới và truyền cảm hứng cho những người khác.
o 3. Phát triển cộng đồng: Tình nguyện viên đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân thông qua các hoạt
động xây dựng cộng đồng.
o 4. Xây dựng kỹ năng cá nhân: Tham gia hoạt động tình nguyện có thể giúp các sinh viên phát
triển các kỹ năng mềm như quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng lãnh đạo.
o 5. Tạo cảm giác gắn kết cộng đồng: Hoạt động tình nguyện có thể giúp tạo ra cảm giác gắn
kết và tình bạn trong cộng đồng sinh viên và các cộng đồng khác.
ĐỀ 15
Câu 1: Nêu và phân tích các loại hành vi cơ bản của con người? Cho ví dụ minh họa? (giống câu 1 đề 1)
Câu 2: Nêu một số yếu tố môi trường có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất 5 yếu tố), từ đó
lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp? (giống câu 2 đề 3)
Câu 3: Dựa trên các cơ cấu xã hội – dân số, hãy phân tích các môi trường xã hội đối với trẻ khuyết tật?
(giống câu 3 đề 11)
| 1/17

Preview text:

MÔN: HÀNH VI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI(3TC) ĐỀ 01:
Câu 1: Nêu khái niệm hành vi và phân loại hành vi? Cho ví dụ minh họa? -
Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một người trong một hoàn
cảnh cụ thể nhất định. Hành vi là một thuật ngữ khái quát nhằm chỉ những hoạt động, hành động,
phản ứng, phản hồi, những di chuyển, tiến trình có thể đo lường được của bất cứ một cá thể đơn lẻ
nào. Ví dụ: ăn, ngủ, chơi,… - Phân loại hành vi o
Dựa vào tính chất hành vi
 Hành vi kỹ xảo: là một hành vi mới tự tạo trên cơ sở luyện tập. Hành vi kỹ xảo có tính
mềm dẻo và thay đổi. Loại hành vi này nếu được rèn luyện củng cố thường xuyên sẽ
được định hình trên vỏ não. Ví dụ: xiếc, ảo thuật,…
 Hành vi trí tuệ: là hành vi đạt được do kết quả của hoạt động, nhằm nhận thức bản
chất, các mối quan hệ xã hội có tính quy luật để thích ứng và cải tạo thế giới khách
quan. Ví dụ: các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học,… o
Dựa vào mục đích của hành vi
 Hành vi đáp ứng (ứng phó để tồn tại, phát triển): là những hành vi ngược lại sự tự
nguyện của bản thân, hành vi mà mình không có sự lựa chọn. Ví dụ: hành vi cưỡng
dâm, cưỡng chế thu hồi tài sản
 Hành vi chủ động: là hành vi tự nguyện, tự phát, loại hành vi này thường được điều
khiển bởi một chuỗi hành vi khác. Ví dụ: đăng ký khóa học mới để trau dồi bản thân,
tự đặt ra mục tiêu làm việc,… o
Dựa vào hình thức biểu lộ hành vi
 Hành vi ngôn ngữ (hành vi giao tiếp) gồm 
Hành vi tạo lời: là sự lựa chọn từ ngữ, cấu trúc và phát âm theo một cách nhất định 
Hành vi tại lời: là hành động được thực hiện ngay trong lời nói và bằng việc
sử dụng ngôn ngữ. Thường có các động từ ngữ vị tương ứng để gọi tên. Ví dụ:
chào, hỏi, mời, khuyên, ra lệnh, khẳng định,… 
Hành vi mượn lời: tác động xa hơn đến tâm lý, hành vi, thái độ tình cảm nảy
sinh của người nói đến người nghe (ý tại ngôn ngoại)
 Hành vi phi ngôn ngữ: là sự biểu hiện bằng ánh mắt, nụ cười, cử chỉ,… o
Dựa vào đặc điểm của hành vi
 Hành vi bản năng: là hành vi bẩm sinh, di truyền, cơ sở sinh lý của loại hành vi này là
phản xạ không điều kiện. Hành vi bản năng nhằm thỏa mãn các nhu cầu sinh lý của cơ
thể. Loại hành vi này có cả ở động vật và người. Ví dụ việc loài chim làm tổ, mớm
mồi cho con, con người trồng cây lấy quả, nấu chín thức ăn,…
 Hành vi tình dục: cơ sở khoa học của hành vi tình dục chính là sự hoạt động của
hoocmon và các dạng thức bẩm sinh khác
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ xã hội trong lớp em đang học (ít nhất 5 mạng
lưới), từ đó lựa chọn 3 mạng lưới và phân tích trật tự mối quan hệ trong mỗi mạng lưới.
-
Một số màn lưới quan hệ xã hội trong lớp học: mạng lưới bạn bè, mạng lưới đồng môn, mạng lưới
đối tác học tập, mạng lưới sự kiện, mạng lưới thể thao, mạng lưới tình nguyện,… -
Mạng lưới bạn bè: Đây là mạng lưới tự nhiên nhất, trật tự mối quan hệ trong mạng lưới này sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào sự hiểu biết về nhau của các thành viên và sở thích, sở trường của họ. Mối quan
hệ trong mạng lưới bạn bè có thể từ một sự kết nối ngắn hạn, tạm thời đến một mối quan hệ lâu dài,
ổn định. Thường thì những mối quan hệ tốt nhất trong mạng lưới bạn bè là những mối quan hệ dựa
trên sự tôn trọng, sự chia sẻ, sự trợ giúp, và sự đồng cảm. -
Mạng lưới đồng môn: Đây là mạng lưới được hình thành thông qua việc học tập chung. Trật tự mối
quan hệ trong mạng lưới này sẽ chủ yếu là dựa trên kết quả học tập, sự nỗ lực, và mức độ hiểu biết
của từng người. Những sinh viên có thành tích tốt, sự nghiệp học tập ổn, mức độ hiểu biết vượt trội
sẽ có khả năng kết nối tốt hơn với những sinh viên khác. -
Mạng lưới sự kiện: Đây là mạng lưới được hình thành thông qua việc tham gia vào các sự kiện, hoạt
động ngoại khóa. Trật tự mối quan hệ trong mạng lưới này sẽ phụ thuộc vào các sự kiện, hoạt động
ngoại khóa đó. Những người cùng tham gia vào các hoạt động ngoại khóa sẽ có khả năng kết nối với
nhau và có mối quan hệ tương đối gần với nhau. Tuy nhiên, trật tự mối quan hệ trong mạng lưới này
không hẳn là ổn định và có thể thay đổi tùy thuộc vào các hoạt động ngoại khóa mới.
Câu 3: Nêu và phân tích về các loại hành vi lệch chuẩn? Lấy một ví dụ về hành vi lệch
chuẩn và phân tích vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc điều chỉnh hành vi đó?
-
Hành vi hợp chuẩn là hành vi khi xem xét dưới góc độ thống kê, phần lớn những hành vi của cá nhân
được lặp lại nhiều lần trong cộng đồng giống nhau trong tình huống cụ thể. Những hành vi đó được
coi là chuẩn mực khi nó phù hợp với quy ước do cộng đồng quy định. Loại chuẩn mực này được đưa
ra trên cơ sở yêu cầu chung của cộng đồng, các hành vi của cá nhân phải tuân theo. Những cá nhân
trong cộng đồng có hành vi khác với các khuôn mẫu và chuẩn mực đó thì được coi là hành vi lệch chuẩn. -
Các loại hành vi lệch chuẩn o
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chuẩn mực xã hội bị xâm hại
 Hành vi sai lệch tích cực 
Là những hành vi (cố ý hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn
mực xã hội đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với thực tế xã hội 
Ví dụ: Kim Ngọc (nguyên Bí thư tỉnh ủy Vĩnh Phúc) người khởi xướng việc
“khoán hộ” trong nông nghiệp ở Việt Nam đã được trao tặng Huân chương HCM
 Hành vi sai lệch tiêu cực 
Là những hành vi (cố ý hoặc vô ý) vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động của
các chuẩn mực xã hội phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được
thừa nhận rộng rãi trong xã hội 
Ví dụ: luật giao thông đường bộ có quy định phải đội mũ bảo hiểm khi điều
khiển phương tiện ô tô, xe máy … tuy nhiên vẫn có một số bộ phận không nhỏ
khi tham gia không đội mũ bảo hiểm o
Căn cứ vào thái độ, tâm lý chủ quan của người thực hiện hành vi sai lệch
 Hành vi sai lệch chủ động 
Là hành vi có ý thức, có tính toán, cố ý (trực tiếp hay gián tiếp) vi phạm, phá
vỡ hiệu lực của các chuẩn mực xã hội đã lạc hậu hay còn đang tiến bộ. Họ có
thể nhận thức được yêu cầu của cộng đồng nhưng họ cứ hành động theo ý họ
mặc dù biết không phù hợp 
Ví dụ: hành vi buôn bán, tàng trữ ma túy, hành vi bạo hành trẻ em, tham nhũng,…
 Hành vi sai lệch thụ động 
Là hành vi vô tình, vô ý, không mong muốn vi phạm, phá vỡ tính ổn định, sự
tác động của các chuẩn mực xã hội. Người có hành vi sai lệch không biết hành
vi của mình là sai lệch, nguyên nhân là do họ không nắm vững chuẩn mực
hoặc do hiểu sai các chuẩn mực 
Ví dụ: hành vi đâm hàng loạt xe máy do mất lái của ông Hoàng Ngọc Vĩnh
(Hà Nội) ngày 5/4 khiến 17 xe máy hư hỏng và 22 người bị thương. -
Ví dụ về hành vi lệch chuẩn thụ động tiêu cực: các trẻ em miền núi do còn nhiều khó khăn về điều
kiện học tập, chưa hiểu rõ về luật pháp Nhà nước nên đã bị các đối tượng phạm tội lợi dụng nhờ vận
chuyển ma túy trái phép vào nước. Nhân viên xã hội có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các
trường hợp lợi dụng trẻ em và phát hiện ra những hành vi phạm pháp. Họ có trách nhiệm liên hệ với
các cơ quan chức năng để thông báo về tình trạng này và hỗ trợ trẻ em được học hành và phát triển
tốt hơn. Đồng thời, nhân viên xã hội cũng cần tìm cách tương tác với trẻ em miền núi để hiểu rõ tình
hình thực tế và đưa ra các giải pháp để giúp đỡ họ, bao gồm cung cấp các chương trình giáo dục, tài
trợ học bổng hay hỗ trợ cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức các chương trình giáo dục và
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng cũng là một giải pháp để ngăn chặn các trường
hợp lợi dụng trẻ em miền núi và giúp đỡ họ có một tương lai tốt hơn. ĐỀ 02:
Câu 1: Trình bày khái niệm hành vi bất thường? Nêu các quan điểm về hành vi bất
thường? Cho ví dụ minh họa?
Hành vi bất thường là những hành vi không phổ biến hoặc không tuân theo các quy tắc, tiêu chuẩn hay giao
tiếp xã hội chung. Hành vi bất thường thường được coi là phi thường hoặc kỳ lạ và có thể gây ra sự chú ý
hoặc khó chịu đối với những người xung quanh.
Các quan điểm về hành vi bất thường -
Quan điểm y tế: cho rằng một cá nhân thể hiện triệu chứng hành vi bất thường, thì nguyên nhân gốc
sẽ được tìm thấy tromg việc khám một số bộ phận cơ thể cá nhân ấy, chẳng hạn như sự mất cân bằng
lượng hoocmon trung bình, thiếu hóa chất hay tổn thương ở một cơ quan trong cơ thể. Vì nhiều loại
hành vi bất thường đi kèm với nguyên nhân sinh lý, nên quan điểm y tế có vẻ là cách tiếp cận thích
hợp khi nhìn nhận về hành vi bất thường -
Quan điểm phân tâm học: cho rằng hành vi bất thường xuất phát từ xung đột thời thơ ấu đối với
nguyện vọng trái ngược liên quan đến giới tính và gây hấn. Nếu xung đột thời thơ ấu không được
giải quyết thành công thì chúng vẫn chưa được giải quyết trong tiềm thức và sau này sẽ mang lại
hành vi bất thường ở tuổi trưởng thành -
Quan điểm hành vi: cả hai hành vi bất thường và bình thường được xem là một kích thích. Những
phản ứng đó đã được tích lũy thông qua kinh nghiệm trong quá khứ và hiện tại được điều khiển bởi
các kích thích của môi trường -
Quan điểm nhận thức: quan điểm nhận thức hành vi bất thường đúng ra là chỉ xét hành vi bên
ngoài, tiếp cận nhận thức cho rằng nhận thức (suy nghĩ và niềm tin của con người) là tâm điểm của
hành vi bất thường của con người -
Quan điểm nhân văn: tính bất thường tập trung vào những gì chỉ có ở con người, được định hướng
vào những gì chỉ có ở con người và xã hội. Cách tiếp cận nhân văn về hành vi bất thường tập trung
vào mqh giữa cá nhân và thế giới -
Quan điểm văn hóa xã hội: theo quan điểm văn hóa tính bất thường thì nhiều loại căng thằng và
xung đột con người trải qua – không phải theo nghĩa tiến trình tiềm thức, mà là một bộ phận trong
tương tác hàng ngày của họ với môi trường – có thể thúc đẩy và duy trì hành vi bất thường hay gọi là hành vi lệch chuẩn Ví dụ -
Một người trong gia đình thường xuyên vui vẻ và hoạt bát bỗng nhiên trở nên rụt rè, ít nói và tránh
giao tiếp với những người xung quanh. -
Một người từng có thói quen đến công sở đúng giờ bỗng nhiên thường đến muộn hoặc không đến
làm mà không có lý do giải thích.
Câu 2: Trình bày khái niệm nhóm xã hội và các loại nhóm xã hội, cho ví dụ minh hoạ với
mỗi loại nhóm xã hội?
- Khái niệm nhóm xã hội: o
Nhóm là một cộng đồng có hai hoặc nhiều người, giữa các thành viên có cùng chung lợi ích
và mục đích, có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Nhóm là một cộng đồng mà ở đó không
phải là sự tập hợp đơn giản các thành viên mà đó là sự tổng hòa của các thành viên để tạo nên
nhóm là một chỉnh thể thống nhất. Trong nhóm, một số đặc điểm tâm lý cá nhân đã hòa với
nhau để tạo nên tâm lý chung của nhóm, cái tôi đã hòa quyện vào nhau để tạo nên cái chúng
tôi. Chính điều này đã tạo ra sức mạng của nhóm. - Phân loại nhóm xã hội o
Phân loại theo số lượng thành viên trong nhóm
 Nhóm lớn: là nhóm mà các thành viên có một mục đích chung. Nhóm này thường có
số lượng thành viên khá lớn hoặc rất lớn. Sự tương tác giữa các cá nhân trong nhóm
lớn thường không mang tính trực tiếp và mật thiết như ở nhóm cơ sở 
Ví dụ: trường học, công ty,…
 Nhóm nhỏ: là nhóm mà ở đó các thành viên có quan hệ mật thiết và trực tiếp với
nhau, họ có ảnh hưởng tới nhau trong các hoạt động của nhóm 
Ví dụ: nhóm bạn thân, nhóm thuyết trình,… o
Phân loại theo tính chất hoạt động và theo quy chế xã hội
 Nhóm chính thức: là nhóm được thành lập nên nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể,
nhiệm vụ được phân chia rõ ràng cho các thành viên trong nhóm. Các nhiệm vụ là sự
hiện thực hóa mục đích hoạt động của nhóm 
Nhóm bóng đá, nhóm bóng rổ, nhóm sản xuất,…
 Nhóm không chính thức: là nhóm được hình thành dựa trên cơ sở các quan hệ không
chính thức nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của các thành viên 
Ví dụ: nhóm những người thích chơi cờ vua được thành lập trên facebook,… o
Phân loại theo mức độ phát triển của nhóm
 Nhóm thu nạp: là nhóm tập hợp các cá nhân mà mối quan hệ xã hội giữa họ với nhau
hết sức mờ nhạt. Ví dụ: nhóm những người cùng xếp hàng đợi phỏng vấn xin việc,…
 Nhóm phát triển: là nhóm các cá nhân trong đó giữa họ có mối liên hệ tối thiểu với
nhau. Ví dụ: nhóm của những khán giả trong cùng một khán phòng,…
 Nhóm đồng nhất: là loại nhóm phát triển bền vững nhất so với các loại nhóm khác. Ví
dụ: nhóm những người đồng hương,… o
Phân loại nhóm theo thời gian tồn tại
 Nhóm tồn tại lâu dài: là những nhóm tồn tại một cách chính thức và trong khoảng thời
gian lâu dài. Ví dụ: trường học, làng quê, cơ quan,…
 Nhóm tồn tại theo chu kỳ hoạt động của tổ chức (nhất thời): là các nhóm chỉ tồn tại
trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ thực tế nào đó.
Ví dụ: nhóm nhân viên thời vụ,… o Phân loại trong nhóm nhỏ
 Nhóm chính thức – nhóm không chính thức: 
Nhóm chính thức: lớp học, một phòng ban nào đó,… 
Nhóm không chính thức: nhóm những người phụ nữ thích làm đẹp, mua sắm, …
 Nhóm thành viên – nhóm hội viên 
Nhóm thành viên: cô A là giảng viên của khoa Xã hội học, khoa XHH lúc này
là nhóm thành viên của cô A 
Nhóm hội viên: một số người tự xếp mình vào nhóm những đại gia và chi tiêu,
suy nghĩ, ứng xử theo phong cách của những người nhiều tiền
 Nhóm cơ sở - thứ cấp 
Nhóm cơ sở: gia đình, bạn bè,… 
Nhóm thứ cấp: đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội những người cao tuổi,…
Câu 3: Nêu nội dung lý thuyết hệ thống sinh thái? Ứng dụng của lý thuyết này trong hoạt
động công tác xã hội?
-
Nội dung lý thuyết hệ thống sinh thái o
Thuyết nhấn mạnh đến sự tương tác giữa con người với môi trường sinh thái của mình o
Nguyên tắc chủ đạo của thuyết này là cuộc sống bình thường của con người phụ thuộc vào
môi trường xã hội hiện tại của họ o
Thuyết nhấn mạnh: sự can thiệp tại bất cứ điểm nào trong hệ thống cũng ảnh hưởng hoặc tạo
ra sự thay đổi trong toàn hệ thống -
Những thành phần chính của lý thuyết hệ thống sinh thái o
Tương tác: là sự tác động qua lại không ngừng giữa các thành phần tạo nên cá nhân hay giữa
cá nhân và các thành phần khác trong hệ thống o
Nguyên liệu: là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự gỗ trợ của các nguồn tài nguyên mà
cá nhân nhận được từ môi trường o
Sản phẩm: là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự hỗ trợ của cá nhân dành cho môi trường o
Trạng thái ổn định: diễn ra khi có sự tương tác hài hòa giữa cá nhân và môi trường, cá nhân
đóng góp cho môi trường và được môi trường hỗ trợ một cách tương xứng - Ứng dụng o
Tình trạng thanh thiếu niên mắc vào các tệ nạn xã hội như ma túy, nghiện hút, mại dâm ngày
càng gia tăng. Nếu như trước đây, nhóm thanh niên nghiện hút thường chỉ tập trung ở một số
đối tượng lêu lổng, chơi bởi, không có nghề nghiệp lao động chính thức, thì ngày nay nó
được mở rộng ra cả những đối tượng được coi là nghiêm chỉnh nhất trong thanh niên như cán
bộ, công viên chức nhà nước, sinh viên đại học, con em những gia đình khá giả,… o
Hướng vào mục tiêu khắc phục một cách đầy đủ và toàn diện các sai lệch xã hội, chúng ta
cần phải có được một quan điểm mang tính hệ thống. Các nhân viên ctxh có thể hướng tới ba
hệ thống chính sách cần được phải chú trọng
 Hệ thống những chính sách hướng vào cơ sở kinh tế - xã hội của xã hội nhằm ngăn
chặn tận gốc rễ các sai lệch xã hội, loại bỏ những nguyên nhân làm nảy sinh các sai lệch này
 Hệ thống những chính sách hướng vào việc xây dựng các chuẩn mực xã hội và sự
định hướng xã hội lành mạnh
 Những chính sách hướng trực tiếp vào việc tấn công các sai lệch xã hội, xây dựng một
hệ thống tổ chức điều hành và quản lý có hiệu lực để kiểm tra, khám phá và loại trừ các hành vi phạm tội. ĐỀ 03:
Câu 1: Phân tích các giai đoạn hình thành và phát triển của con người? Liên hệ thực tiễn?
Giai đoạn hình thành và phát triển của con người từ nhỏ đến lớn có thể được chia thành các giai đoạn chính như sau:
1. Giai đoạn ấu thơ (từ sinh đến 3 tuổi): Trong giai đoạn này, trẻ em tập trung vào việc phát triển các kỹ
năng động cơ và ngôn ngữ cơ bản. Trẻ sơ sinh có khả năng học hỏi nhanh chóng từ môi trường xung quanh
và sớm bắt đầu nhận ra giọng nói và hình ảnh của người thân trong gia đình. Liên hệ thực tế: Các bậc cha
mẹ cần cung cấp cho con môi trường an toàn và đa dạng để giúp bé phát triển đầy đủ các kỹ năng động cơ
cũng như tăng cường các kỹ năng ngôn ngữ cơ bản từ nhỏ.
2. Giai đoạn thiếu niên (từ 3 đến 12 tuổi): Trẻ tiếp tục phát triển kỹ năng ngôn ngữ và khả năng tư duy trừu
tượng hơn. Họ cảm thấy thú vị khi được khám phá thế giới xung quanh và tìm kiếm các cách tiếp cận khác
nhau trong việc giải quyết vấn đề. Liên hệ thực tế: Trẻ cần được hỗ trợ về giáo dục và rèn luyện các kỹ năng
sống cần thiết để giúp trẻ phát triển toàn diện hơn.
3. Giai đoạn thanh niên (từ 13 đến 20 tuổi): Trong giai đoạn này, trẻ tiếp tục phát triển kỹ năng xã hội và tư
duy trừu tượng phức tạp hơn. Họ cảm thấy thú vị khi được thử thách về mặt trí tuệ và học hỏi các kỹ năng
sống. Liên hệ thực tế: Giai đoạn này là thời điểm quan trọng trong việc xác định bản thân và quyết định
hướng đi cho cuộc đời. Các bậc cha mẹ và giáo viên nên giúp trẻ cảm thấy an toàn và được động viên trong
việc tìm kiếm sự nghiệp và hướng đi của riêng mình.
4. Giai đoạn trưởng thành (từ 21 tuổi trở lên): Giai đoạn này được xem là biểu tượng cho sự độc lập và tự
do. Người trưởng thành cần phải đối mặt với những thách thức và quyết định trọng đại độc lập để phát triển
bản thân. Liên hệ thực tế: Giai đoạn này cũng đòi hỏi người trưởng thành phải có trách nhiệm và tự quản lý
bản thân một cách tốt nhất. Họ cần phải đối mặt với các tình huống khó khăn và giải quyết các vấn đề với sự kiên trì và quyết tâm.
*Câu 2: Nêu một số yếu tố môi trường có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít
nhất 5 yếu tố), từ đó lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?
Một số yếu tố môi trường có thể tác động đến cơ cấu xã hội lớp học bao gồm: môi trường gia đình, môi
trường trường học, môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường xã hội,…
Trong đó, 3 yếu tố có tác động lớn đến cơ cấu xã hội của lớp học là môi trường gia đình, môi trường trường
học và môi trường kinh tế.
Môi trường gia đình có thể tác động đến cơ cấu xã hội của lớp học bởi vì nó có liên quan đến tầng lớp, giáo
dục và giá trị. Ví dụ, học sinh gia đình có thu nhập cao và gia đình ôn định thường có khả năng học tập tốt
hơn và có tỷ lệ bỏ học thấp hơn so với học sinh đến từ gia đình có thu nhập thấp và không ổn định.
Môi trường trường học có thể tác động đến cơ cấu xã hội của lớp học bởi vì nó bao gồm chất lượng giáo
dục, chủng tộc, văn hóa và hệ thống giáo dục. Ví dụ, một trường có chất lượng giáo dục cao và đủ nguồn lực
tài chính để đáp ứng các nhu cầu của học sinh sẽ có tỷ lệ tốt hơn về tốt nghiệp và tìm được công việc tốt hơn so với các trường khác.
Môi trường kinh tế có thể tác động đến cơ cấu xã hội của lớp học bởi vì nó ảnh hưởng đến thu nhập của học
sinh và sự chênh lệch về tài chính giữa các gia đình. Ví dụ, những học sinh đến từ gia đình có thu nhập cao
thường được đầu tư nhiều hơn vào giáo dục của họ và có thể có nhiều cơ hội hơn để trở thành những người
thành công hơn so với những học sinh đến từ gia đình có thu nhập thấp hơn.
Câu 3: Nêu nội dung lý thuyết gắn bó của Bowlby? Ứng dụng của lý thuyết này trong
hoạt động công tác xã hội?
-
Nội dung lý thuyết gắn bó của Bowlby o
Lý thuyết này cho rằng, trẻ sẽ bị tổn thương về mặt tinh thần nếu trẻ không hình thành được
những quan hệ gắn bó trong môi trường gia đình hoặc những mối quan hệ gắn bó bị phá hủy.
Bowlby cho rằng các mối quan hệ gắn bó không cố định và có thể thay đổi o
Bowbly đưa ra 4 kiểu gắn bó
 Quan hệ gắn bó an toàn: trẻ có gắn bó an toàn có hướng khám phá môi trường một
cách tự do và tương tác tốt với người lạ khi có sự hiện diện của người chăm sóc
 Quan hệ gắn bó tránh né không an toàn: trẻ dường như độc lập một cách sớm hơn
bình thường. Trẻ dường như không dựa vào người chăm sóc để có được sự an toàn
khi người chăm sóc hiện diện, trẻ khám phá căn phòng rất độc lập và đáp ứng với
người chăm sóc và người lạ như nhau
 Quan hệ gắn bó chống đối không an toàn: trẻ có gắn bó chống đối bị bận rộn với
người chăm sóc, trẻ có khuynh hướng bám dính vào và bị ức chế từ việc khám phá
căn phòng hoặc từ việc tương tác với người lạ ngay cả khi có mặt của người chăm sóc
 Quan hệ gắn bó rối loạn tổ chức không an toàn: trẻ bị rối loạn tổ chức hoạt động theo
cách thức không tương hợp hay khác lạ. Những trẻ này có thể có một biểu lộ ngạc
nhiên hay đi lang thang xung quanh không có mục đích hay sợ hãi và hai chiều trong
sự hiện diện của người chăm sóc, không biết là trẻ tiếp cận với người chăm sóc để
được dễ chịu hay tránh né để được an toàn. - Ứng dụng o
Hỗ trợ cho trẻ em: Lý thuyết gắn bó Bowlby tập trung vào vai trò quan trọng của người chăm
sóc đối với sự phát triển tâm lý của trẻ. Từ đó, các nhân viên xã hội có thể sử dụng lý thuyết
này để phát hiện và giải quyết các vấn đề tình cảm, quan hệ trong quá trình tương tác giữa trẻ và người chăm sóc. o
Hỗ trợ cho phụ nữ sau khi sinh: Lý thuyết gắn bó Bowlby cũng đề cập đến tình trạng ảnh
hưởng của một mối quan hệ gắn kết đầy đủ và an toàn đối với phụ nữ sau khi sinh. Nhân viên
y tế và xã hội có thể sử dụng lý thuyết này để cung cấp sự hỗ trợ và giúp đỡ cho phụ nữ vừa
sinh hoặc có nguy cơ mắc các vấn đề về sức khỏe tâm lý. o
Hỗ trợ cho người già: Nhân viên xã hội và y tế có thể sử dụng lý thuyết này để hiểu được vai
trò của tình cảm và mối quan hệ trong đời sống của người già, từ đó giúp họ giảm bớt cảm
giác cô đơn và tăng cường mối quan hệ xã hội của người già. ĐỀ 04:
Câu 1: Vị thế xã hội và vai trò xã hội là gì, nêu mối quan hệ giữa chúng. -
Vị thế xã hội là một vị trí xã hội của một người, hay một nhóm người trong cơ cấu xã hội, được sắp
xếp, thẩm định, hay đánh giá của xã hội nơi người đó sinh sống. -
Vai trò xã hội là tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ gắn với một vị thế xã hội nhất
định. Vai trò là những khuôn mẫu của hành vi tương ứng với một vị thế cụ thể, giống như một kịch
bản mà con người cần nhận thức, ứng xử như thế nào với người khác và họ sẽ phản ứng như thế nào -
Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò o
Vai trò luôn luôn gắn với vị thế. Vị thế của một cá nhân luôn xác định một cách khách quan
vai trò của cá nhân. Ngược lại, vị thế của cá nhân chỉ có thể được củng cố khi cá nhân đó
thực hiện đúng vai trò của mình o
Trong mối quan hệ giữa vị thế và vai trò thì vị thế thường ổn định hơn, ít biến đổi hơn, còn
vai trò thì động hơn, dễ biến đổi hơn. Sự biến đổi của vai trò phụ thuộc vào sự biến đổi của vị
thế, vị thế biến đổi thì vai trò cũng biến đổi o
Vai trò và vị thế thường thống nhất với nhau nhưng đôi khi cũng có sự mâu thuẫn
Câu 2: Hành vi lệch chuẩn là gì? Lấy một ví dụ về hành vi lệch chuẩn và phân tích vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong việc điều chỉnh hành vi đó? (giống câu 3 đề 1)
Câu 3: Liệt kê một số vị thế xã hội của sinh viên, từ đó lựa chọn 1 vị thế và làm rõ các vai trò của vị thế đó.
Các vị thế xã hội của sinh viên có thể bao gồm: 1. Tình nguyện viên 2. Lính đội 3. Sinh viên lao động 4. Sinh viên thực tập 5. Sinh viên nghiên cứu
Trong đó, em sẽ lựa chọn vị trí "Tình nguyện viên" và giải thích các vai trò của vị trí này:
Vị trí "Tình nguyện viên" là người mà sinh viên đóng vai trò trong việc thực hiện các hoạt động xã hội và
giúp đỡ cộng đồng trong các mục đích như sức khỏe, giáo dục, xây dựng cộng đồng.
Vai trò của tình nguyện viên bao gồm:
1. Hỗ trợ miễn phí: Tình nguyện viên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ miễn phí cho cộng
đồng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác.
2. Giảng dạy và đào tạo: Tình nguyện viên có thể là giáo viên tình nguyện đóng vai trò giảng dạy, huấn
luyện những kỹ năng mới và truyền cảm hứng cho những người khác.
3. Phát triển cộng đồng: Tình nguyện viên đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển cộng
đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân thông qua các hoạt động xây dựng cộng đồng.
4. Xây dựng kỹ năng cá nhân: Tham gia hoạt động tình nguyện có thể giúp các sinh viên phát triển các kỹ
năng mềm như quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng lãnh đạo.
5. Tạo cảm giác gắn kết cộng đồng: Hoạt động tình nguyện có thể giúp tạo ra cảm giác gắn kết và tình bạn
trong cộng đồng sinh viên và các cộng đồng khác. ĐỀ 05:
Câu 1: Trình bày khái niệm nhóm xã hội và các loại nhóm xã hội, cho ví dụ minh hoạ với mỗi loại nhóm xã
hội? (giống câu 2 đề 2)
Câu 2: Phân tích môi trường gia đình ảnh hưởng tới sự phát triển của cá nhân như thế
nào? Nêu ví dụ minh họa?
-
Gia đình là một đơn vị xã hội vi mô, nó chịu sự chi phối của xã hội, song có tính ổn định và độc lập
tương đối. Nó có quy luật phát triển riêng với tư cách là một thiết chế xã hội đặc thù. Những thành
viên gia đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi kinh tế, văn hóa tình cảm một cách hợp
pháp, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ -
Gia đình là nhân tố đầu tiên và ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình xã hội hóa của mỗi cá nhân. Con
người được sinh ra và lớn lên trong mái ấm của gia đình, được chăm sóc, nuôi dưỡng và quan trọng
là được học những bài học đầu tiên về xã hội từ cuộc sống gia đình -
Cha mẹ độc đoán trông đợi ở con cái sự vâng lời tuyệt đối và cho rằng cần kiểm soát trẻ  trẻ lớn
lên trong môi trường áp lực, đánh mất dần sự tự tin, chỉ biết nghe lời bố mẹ mà không dám tự quyết định cuộc đời mình -
Cha mẹ dân chủ vừa nghiêm khắc, công bằng và khôn ngoan những đứa trẻ được nuôi dưỡng 
khỏe mạnh về tâm lý, am hiểu và độc lập, cởi mở và dễ dàng hòa hợp với các tình huống xã hội - Ví dụ: o
Một người sống trong một gia đình có môi trường xung đột, căng thẳng, bất ổn có thể sẽ phản
ánh những hành vi ứng đối đó ra bên ngoài xã hội. Ví dụ, họ có thể trở nên cảm giác tức giận,
phát bực một cách dễ dàng hơn và có thể trở nên thiếu kiên nhẫn hoặc không kiểm soát được cảm xúc của mình. o
Trong khi đó, nếu một người sống trong một môi trường gia đình yên bình, ổn định và có sự
hỗ trợ, thì họ có thể trở nên tự tin, có kiểm soát về cảm xúc, vui vẻ và dễ chịu hơn trong cuộc sống.
Câu 3: Nêu nội dung lý thuyết gắn bó của Bowlby? Ứng dụng của lý thuyết này trong hoạt động công tác xã
hội? (giống câu 3 đề 3) ĐỀ 06:
Câu 1: Hành vi con người là gì? Phân tích các loại hành vi? (giống câu 1 đề 1)
Câu 2: Nêu một số yếu tố môi trường có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất 5 yếu tố), từ đó
lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?(giống câu 2 đề 3)
Câu 3: Dựa trên khái niệm và lý thuyết kiến giải về phân tầng xã hội, hãy phân tích các
môi trường xã hội đối với người nghèo?
Làm rõ nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Người nghèo là người yếu thế trong xã hội. Đk kte, đk các mqh xh.
Lấy người giàu và người nghèo để ví dụ, người giàu tiếp cận các dịch vụ tốt hơn. Thuyết chức năng, thuyết xung đột,
Dựa vào lý thuyết kiến giải về phân tầng xã hội, trước tiên ta cần thấy rõ nguyên nhân dẫn đến đói nghèo -
Nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai
cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói
nghèo cho cả một vùng, khu vực. -
Nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động,
không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro... -
Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn
cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư,chính sách trong giáo dục đào tạo, ytế, giải quyết đất đai, định
canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
 Người nghèo là người yếu thế trong xã hội thế nên phải chịu rất nhiều hạn chế so với nhóm người khá giả hơn -
Ví dụ: người giàu sẽ được tiếp cận tới những hình thức học tập tốt hơn, điều kiện sống ổn định hơn,
tiếp cận các dịch vụ tốt hơn thế nên sẽ phát triển tốt hơn so với người nghèo. Người nghèo không chỉ
gặp khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách giáo dục mà còn nhà ở cũng như việc làm, y tế,… đều rất hạn chế ĐỀ 07:
Câu 1: Môi trường là gì? Có những loại môi trường sống nào tác động đến hành vi của
con người? Cho ví dụ minh họa?
-
Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. -
Một số loại môi trường sống tác động đến hành vi của con người o
Môi trường đô thị: Những người sống trong môi trường đô thị có xu hướng bận rộn hơn và có
ít thời gian cho sự thư giãn. Họ cũng có xu hướng tiêu thụ nhiều thực phẩm độc hại và đối
mặt với tình trạng ô nhiễm nhiều hơn. o
Môi trường nông thôn: Những người sống ở nông thôn thường có phong cách sống chậm và
đơn giản hơn. Họ có xu hướng tiêu thụ nhiều thực phẩm tươi và lành mạnh hơn, và có nhiều
thời gian cho hoạt động ngoài trời. o
Môi trường nhiệt đới: Những người sống trong môi trường nhiệt đới có xu hướng ít căng
thẳng hơn và thú vui ngoài trời phong phú hơn. Họ có thể tiêu thụ nhiều trái cây tươi và lành mạnh hơn. o
Môi trường lạnh: Những người sống trong môi trường lạnh có xu hướng chú ý đến lối sống
lành mạnh và tiêu thụ nhiều chất béo và năng lượng để giữ ấm cơ thể. -
Ví dụ: con người sống ở môi trường nóng, nhiều sa mạc đã chế tạo ra các hạt giống cây trồng chịu
nhiệt để có thế tăng năng suất, tạo ra nhiều lương thực phục vụ mình hơn. Ngược lại những người
sống ở vùng cực lạnh giá đã chế tạo ra nhiều biện pháp tránh rét để duy trì sự sống của mình.
Câu 2: Trình bày khái niệm hệ thống sinh thái? Nêu ý nghĩa của biểu đồ sinh thái Eco- Map? -
Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng: Môi trường sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố gắng
để thích nghi với môi trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của những bộ phận
khác nhau. Ta phối hợp hai chữ nầy thành hệ thống sinh thái (Ecology systems). -
Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân rất mạnh có thể lay chuyển
cả một hệ thống lớn. Hành vi con người rất phức tạp, không có một yếu tố nào duy nhất giải thích về
hành vi con người. Chúng ta phải cố gắng kết hợp các lý thuyết về cá nhân, gia đình, nhóm, xã hội và
lý thuyết về thế giới để hiểu về con người theo hệ thống sinh thái. -
Biểu đồ sinh thái eco-map là một công cụ phân tích môi trường để đánh giá tác động của các yếu tố
môi trường đến một hệ sinh thái hay một cộng đồng. Eco-map giúp xác định các yếu tố môi trường
như sự đa dạng sinh học, quá trình di truyền và hệ thống thực vật của hệ sinh thái. Nó cũng cho phép
người ta quan sát và phân tích sự tương tác giữa các thành viên của hệ sinh thái, cũng như sự tương
tác giữa hệ sinh thái và môi trường bên ngoài. Vì vậy, eco-map là một công cụ quan trọng để đánh
giá và quản lý tình trạng môi trường, từ đó giúp bảo vệ và phát triển hệ sinh thái một cách bền vững.
*Câu 3: Dựa trên các cơ cấu xã hội – nghề nghiệp, hãy phân tích các môi trường xã hội
đối với người khuyết tật.
ĐỀ 08:
Câu 1: Trình bày quá trình phát triển của con người? Nêu những loại hành vi trong
thường xuất hiện trong từng giai đoạn của quá trình đó?
-
Con người phát triển qua các giai đoạn sau o Giai đoạn thai nhi o
Giai đoạn ấu thơ: từ 0 tuổi đến 6 tuổi
 Giai đoạn sơ sinh: từ 0-1 tháng tuổi. Trẻ mới sinh ra chủ yếu chỉ biết khóc để báo
động và cảm thấy thoải mái khi được bế và hơi ấm. Họ cũng có khả năng bú tốt và
thường ngủ trong khoảng 16-17 giờ mỗi ngày.
 Giai đoạn trẻ sơ sinh: từ 1-12 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh trong giai đoạn này bắt đầu phát
triển các kỹ năng vận động như xoay người, nắm đấm và ngồi với sự hỗ trợ. Họ cũng
bắt đầu phát triển khả năng ngôn ngữ và có thể cười, chạm tay và nói chuyện với người khác.
 Giai đoạn trẻ nhỏ: từ 1-3 tuổi. Trẻ trong giai đoạn này phát triển các kỹ năng vận
động hơn, bao gồm việc đi bộ, chạy và leo trèo.
 Giai đoạn từ 3-6 tuổi. Trẻ trong giai đoạn này phát triển khả năng ngôn ngữ và giao
tiếp, bao gồm việc nói câu mới và đưa ra câu hỏi. o
Giai đoạn nhi đồng: từ 7 đến 12 tuổi
 Các hành vi phổ biến trong giai đoạn này là khám phá tính cách, phát triển kỹ năng học tập và thể chất. o
Giai đoạn tuổi vị thành niên: từ 13 đến 18 tuổi4
 Giai đoạn này đang diễn ra quá trình “cải tổ” về cả hình thái và tâm sinh lý
 Các hành vi phổ biến trong giai đoạn là tìm kiếm đam mê, phát triển kỹ năng xã hội và tìm hiểu bản thân. o
Tuổi trưởng thành: từ 18 đến 35 tuổi (tuổi trưởng thành còn thanh xuân – young adulthood)
 Trong giai đoạn này, con người bắt đầu tập tự lập, học hành, xây dựng quan hệ bạn
bè, và phát triển nhận thức.
 Hành vi thường xuất hiện bao gồm học hành, xây dựng mối quan hệ, thử nghiệm giới hạn của bản thân. o
Giai đoạn trung niên: từ 36 đến 60 tuổi
 Trong giai đoạn này, con người thường tập trung vào sự nghiệp, tình yêu, gia đình, và sức khỏe.
 Hành vi thường xuất hiện bao gồm tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống, quản lý công việc,
chăm sóc gia đình, và nỗ lực giữ gìn sức khỏe. o
Giai đoạn tuổi già: từ 60 tuổi trở lên
 Trong giai đoạn này, con người thường xem xét lại cuộc đời của mình và cân nhắc sự chết đi.
 Hành vi thường xuất hiện bao gồm chăm sóc sức khỏe, tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống,
và đối mặt với sự tàn phế hoặc đau đớn.
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ chính thức trong lớp em đang học, từ đó phân
tích trật tự mối quan hệ trong mỗi mạng lưới (ít nhất 3 mạng lưới)
Một số mạng lưới quan hệ chính thức trong lớp học có thể bao gồm:
1. Mạng lưới quan hệ giữa giảng viên và sinh viên:
- Giảng viên đứng đầu với quyền lực giảng dạy và đánh giá sinh viên.
- Sinh viên sẽ phụ thuộc vào giáo viên để học tập và đạt được kết quả tốt.
- Trong mạng lưới quan hệ này, quyền lực phân bổ một cách hiển nhiên, giáo viên thường đóng vai trò quan trọng hơn sinh viên.
2. Mạng lưới quan hệ giữa các sinh viên trong lớp:
- Có những mối quan hệ bạn bè, gắn bó khác nhau giữa các sinh viên, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
- Trong mạng lưới này, sự cân bằng giữa các mối quan hệ đôi khi có thể không rõ ràng.
- Trong một số trường hợp, có thể xuất hiện một số sinh viên mang tính chất trung gian, giúp nối kết các mối
quan hệ khác lại với nhau.
3. Mạng lưới quan hệ giữa sinh viên và các nhân viên trường học:
- Các nhân viên trường học như cán bộ y tế, bảo vệ, quản lý, nhà bếp, v.v. cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra một môi trường học tập an toàn và thuận lợi cho sinh viên
- Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các sinh viên và các nhân viên trường học thường ít chặt chẽ hơn mạng lưới
quan hệ giữa giảng viên và sinh viên hoặc giữa các sinh viên với nhau.
- Thường thì các quyền lực và trách nhiệm sẽ được phân bổ rõ ràng hơn trong mạng lưới này.
Trong mỗi mạng lưới quan hệ này, trật tự mối quan hệ sẽ được xác định bởi các yếu tố như quyền lực, tính
chất của mối quan hệ, độ cần thiết và sự ảnh hưởng của từng cá nhân hoặc nhóm. Ví dụ, trong mạng lưới
quan hệ giữa giảng viên và sinh viên, trật tự mối quan hệ sẽ phụ thuộc vào quyền lực giảng dạy và đánh giá
của giảng viên, hoặc trong mạng lưới quan hệ giữa các sinh viên, trật tự mối quan hệ có thể phụ thuộc vào
tính chất của mối quan hệ bạn bè hoặc sự cân bằng giữa các quan hệ.
*Câu 3: Dựa trên tính cơ động xã hội, hãy phân tích các môi trường xã hội đối với người thất nghiệp. -
Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang
không có việc làm, đang đi tìm việc làm ĐỀ 09:
Câu 1: Trình bày lý thuyết phân tâm học của Freud? Nêu đặc điểm cơ bản của lý thuyết? -
Phân tâm học được định nghĩa là một chuỗi các học thuyết và kỹ thuật trị liệu tâm lý có nguồn gốc từ
những công trình và học thuyết của Sigmund Freud. Ý tưởng chủ đạo của phân tâm học chính là
niềm tin cho rằng tất cả mọi người đều sở hữu những suy nghĩ, cảm xúc, ham muốn, và ký ức ẩn sâu trong vô thức. -
Phân tâm học chia con người làm ba phần: cái Ấy (Id), cái Tôi (Ego), cái Siêu tôi (Super Ego) o Cái ấy (Id)
 Id là thành phần nguyên thủy và bản năng của nhân cách. Nó bao gồm tất cả các thành
phần được thừa hưởng (tức là sinh học) của nhân cách hiện tại khi sinh ra.
 Id là phần vô thức bốc đồng trong tâm lý của con người. Nó phản ứng trực tiếp và
ngay lập tức với những thôi thúc, nhu cầu và mong muốn cơ bản.
 Id vẫn tồn tại trong suốt cuộc đời của một người và không thay đổi theo thời gian
hoặc kinh nghiệm, vì nó không liên hệ với thế giới bên ngoài. Id không bị ảnh hưởng
bởi thực tế, logic hay thế giới hàng ngày, vì nó hoạt động trong phần vô thức của tâm trí.
 Ví dụ: một đứa trẻ khi đói sẽ khóc đòi ăn,… o Cái tôi (Ego)
 Ego (bản ngã/cái tôi) là một phần của id đã được sửa đổi bởi ảnh hưởng trực tiếp của thế giới bên ngoài.
 Bản ngã phát triển để làm trung gian giữa cái tôi không thực tế và thế giới thực bên
ngoài. Nó là thành phần quyết định của nhân cách.
 Bản ngã hoạt động theo nguyên tắc thực tại, tìm ra những cách thức thực tế để thỏa
mãn nhu cầu của bản thân. Nó thường thỏa hiệp hoặc trì hoãn sự thỏa mãn để tránh
những hậu quả tiêu cực của xã hội. Bản ngã xem xét các thực tế xã hội và chuẩn mực,
nghi thức và quy tắc trong việc quyết định cách hành xử. o Cái siêu tôi (superego)
 Cái siêu tôi kết hợp các giá trị và đạo đức của xã hội học được từ cha mẹ của một
người và những người khác. Nó được phát triển trong khoảng 3 – 5 tuổi trong giai
đoạn phát triển tâm thần thể thực thể .
 Chức năng của superego là kiểm soát những xung động của id, đặc biệt là những thứ
mà xã hội cấm, chẳng hạn như tình dục và gây hấn. Nó cũng có chức năng thuyết
phục bản ngã hướng tới những mục tiêu đạo đức hơn và phấn đấu cho sự hoàn hảo.
*Câu 2: Nêu một số yếu tố vật chất có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất
5 yếu tố), từ đó lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?
Bàn, ghế, quạt, loa, máy chiếu,… đồ vật trong lớp
Câu 3: Dựa vào các lý thuyết đã học hãy phân tích tác động của ly hôn đến hành vi của trẻ?
Tác động của ly hôn đến hành vi của trẻ - Ngắn hạn o Lo lắng o Căng thẳng liên tục o Đau buồn o Vỡ mộng và đau khổ o
Tâm trạng thất thường và dễ nóng giận - Dài hạn o
Vấn đề về hành vi và xã hội: Một đứa trẻ có nhiều nguy cơ phát triển hành vi bạo lực và
chống đối xã hội khi bố mẹ ly hôn. Chúng dễ dàng mất bình tĩnh một cách đột ngột và không
ngần ngại tấn công ai đó. Về lâu dài, điều này có thể dẫn đến sự hình thành tư duy tội phạm,
đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên. o
Vấn đề với các mối quan hệ: Khi con cái lớn lên và chứng kiến một cuộc hôn nhân thất bại
của bố mẹ, chúng nảy sinh nghi ngờ về tình yêu và sự gắn bó trong một mối quan hệ. Những
đứa trẻ như vậy, khi trưởng thành, sẽ bắt đầu mọi quan hệ nào với một suy nghĩ tiêu cực. o
Dễ lạm dụng chất gây nghiện o Trầm cảm -
Đối với trẻ mới biết đi: chúng có thể khăng khăng đòi gặp bố/mẹ và sẽ nổi cơn thịnh nộ vì điều đó.
Trẻ mới biết đi có thể cảm thấy lo lắng, đeo bám và khóc nức nở khi nhớ bố/mẹ hoặc rối bời khi
bố/mẹ không còn ở cạnh mình. -
Đối với trẻ tiểu học: o
Trẻ tiểu học dễ lo lắng và căng thẳng khi nhận ra rằng mình sẽ không còn sống với cả bố và mẹ nữa. o
Có thể biểu hiện kém ăn, không thích chơi với bạn bè và sẽ đòi bố mẹ quay lại với nhau. -
Trẻ từ 10 đến 13 tuổi: lúc này, trẻ có thể lý giải việc bố mẹ ly hôn nhưng sẽ phản đối hoặc không
chấp nhận thực tế ấy. Chúng có thể trốn khỏi nhà đến lén gặp bố/mẹ -
Độ tuổi vị thành niên: trẻ vị thành niên nhận thức được việc ly hôn và hiểu rõ lý do sau nó. Do đó
chúng cảm thấy thất vọng khi thấy bố mẹ mình đi theo con đường riêng. Chúng cũng có thể ngừng
nói chuyện với bố/mẹ hoặc cả hai do tức giận và thất vọng. ĐỀ 10:
Câu 1: Trình bày lý thuyết gắn bó của Bowlby? Nêu đặc điểm cơ bản của lý thuyết? (giống câu 3 đề 3)
Đặc điểm cơ bản
1. Sự gắn bó giữa mẹ và con được coi là một yếu tố cơ bản để con phát triển tâm lý và xã hội.
2. Mối quan hệ gắn bó phát triển trong giai đoạn sơ sinh và nhanh chóng trở nên ổn định trong những năm đầu đời.
3. Sự thiếu hụt mối quan hệ gắn bó trong giai đoạn này có thể gây ra hậu quả lâu dài cho sự phát triển của trẻ.
4. Mẹ được coi là người chủ đạo trong việc tạo ra mối quan hệ gắn bó, và cần có sự tương tác đầy đủ và đáp
ứng ngay lập tức đối với nhu cầu của con.
5. Sự tách rời khỏi người chăm sóc chủ yếu của trẻ có thể gây lo lắng và gây rối loạn cho trẻ, và có thể dẫn
đến các vấn đề sức khỏe tâm lý lâu dài.
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ phi chính thức trong lớp em đang học (ít nhất 5
mạng lưới), từ đó lựa chọn 3 mạng lưới và phân tích trật tự mối quan hệ trong mỗi mạng lưới.
Dưới đây là một số mạng lưới quan hệ phi chính thức trong lớp học:
1. Mạng lưới quan hệ bạn bè: Liên kết các bạn cùng lớp với nhau dựa trên sở thích, cách ứng xử và sở thích chung.
2. Mạng lưới cộng tác viên: các học sinh tham gia vào các dự án nhóm và có mối quan hệ cộng tác.
3. Mạng lưới quan hệ hợp tác: Liên kết các sinh viên trong lớp với nhau để hợp tác trên các dự án, đồng thời
sử dụng kinh nghiệm chung và kỹ năng để giúp đỡ.
4. Mạng lưới quan hệ cạnh tranh: Liên kết các sinh viên trong lớp với nhau để cạnh tranh trên việc đạt điểm
số cao hoặc thành tích tốt hơn.
5. Mạng lưới yêu thích: các học sinh có cùng sở thích và tham gia các hoạt động ngoại khóa với nhau và tạo
ra mối quan hệ phi chính thức.
Trong số 5 mạng lưới trên, chúng ta có thể phân tích trật tự mối quan hệ như sau:
1. Mạng lưới quan hệ bạn bè: Trật tự mối quan hệ có thể là chủ động hoặc bị động và được cơ sở trên sự chia sẻ và tin tưởng.
2. Mạng lưới quan hệ hợp tác: Trật tự mối quan hệ dựa trên sự phát triển của sự kết nối, sự hỗ trợ và sự đồng thuận.
3. Mạng lưới quan hệ cạnh tranh: Trật tự mối quan hệ cần phải bảo đảm sự tôn trọng và sự công bằng trong
việc cạnh tranh cho mục tiêu chung.
Câu 3: Dựa trên khái niệm và lý thuyết kiến giải về phân tầng xã hội, hãy phân tích các môi trường xã hội
đối với người nghèo (giống câu 3 đề 6) ĐỀ 11:
Câu 1: Hành vi lệch chuẩn là gì? Các loại hành vi lệch chuẩn? Cho ví dụ minh họa? (giống câu 3 đề 1)
Câu 2: Môi trường xã hội là gì? Dựa vào kiến thức đã học, lấy ví dụ và phân tích tác động
của môi trường xã hội đến hành vi của con người?
-
Môi trường xã hội là những điều kiện xã hội quan hệ tới con người trong quá trình sống, là tất cả
những gì bao quanh con người trong cuộc sống xã hội của họ, là đối tượng trực tiếp hoặc gián tiếp
của sự phản ánh tâm lý và con người trải nghiệm sự tác động của tổng hòa các yếu tố xã hội trong
toàn bộ cuộc sống của cá nhân. - Môi trường gia đình o
Là môi trường xã hội hóa đầu tiên và kéo dài suốt cuộc đời con người o
Gia đình là nơi giáo dục tri thức, đạo đức và chuẩn mực cho cá nhân, đồng thời là nơi kiểm
soát quá trình này, đặc biệt trong thời gian con người ở giai đoạn vị thành niên o
Hành vi của mỗi người lớn tỏng gia đình thể hiện nhân cách của họ. Những hành vi này sẽ
truyền lại cho các thế hệ sau bằng các con đường bắt chước và lây lan. Chính vì vậy những
người lớn trong gia đình phải là các tấm gương mẫu mực trong hành vi để con trẻ noi theo o
Liên hệ thực tế: cha mẹ luôn nói với ta rằng phải khoanh tay chào những người lớn tuổi hay
phải mời cơm bố mẹ trước mỗi bữa ăn từ đó hình thành nên thói quen lễ phép với người lớn, …
 Mỗi gia đình là một cá thể riêng biệt từ đó môi trường sống cũng khác nhau tạo nên những môi
trường xã hội hóa riêng, không đồng nhất - Môi trường trường học o
Khi lớn hơn một chút; ngoài gia đình thì nhà trường cũng là tác nhân có tác động không nhỏ
đến quá trình hình thành và phát triển của con người. Nhà trường là nơi cung cấp cho con
người những kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao tùy theo từng độ tuổi và khả năng hấp thụ
của trẻ. Ở mỗi vị trí và cấp bậc khác nhau trong nhà trường; mỗi người sẽ có nhận thức về
trách nhiệm; bổn phận của mình cũng như có động lực để phát triển; hoàn thiện bản thân một cách tốt nhất. o
Liên hệ: khi trẻ đến trường, nó không chỉ học các kiến thức mà còn học cả những quy tắc và
những cách thức xác định hành vi. Như học cách làm sao có quan hệ tốt hơn với bạn bè, thầy
cô giáo, sao cho mọi người đều yêu mến và chấp nhận mình. -
Môi trường các nhóm đồng đẳng o
Là tác nhân xã hội hóa mạnh nhất o
Những thiếu niên ở tuổi cận kề với trưởng thành thường cùng nhua tạo nên một môi trường
tiểu văn hóa riêng, khác với các giá trị, chuẩn mực văn hóa của toàn xã hội, hay văn hóa của
những người lớn. Những chuẩn mực này có thể vượt ra ngoài khuôn mẫu chung của xã hội. o
Ví dụ: nếu ta giao du, tiếp xúc nhiều với một nhóm côn đồ, dần dần ta sẽ bắt đầu có những
hành vi bạo lực giống họ, hay khi ta chơi với một nhóm bạn tốt, ta sẽ có xu hướng tiến bộ hơn trong học tập,… -
Môi trường các phương tiện thông tin đại chúng o
Ngày nay, khi mà các phương tiện truyền thông, internet ngày càng phát triển thì sự tác động
của nó đến xã hội hóa ngày càng quan trọng. Truyền thông đưa đến cho con người nguồn
thông tin ở nhiều khía cạnh của cuộc sống, là nguồn giải trí quan trọng của nhiều gia đình…
Tuy nhiên, ngoài các thông tin tích cực tạo điều kiện hoàn thiện trí thức, nhân cách, đạo đức
của con người thì cũng có những thông tin tiêu cực. Vì vậy, con người cần biết sử dụng, chọn
lọc thông tin cần thiết để học tập, giải trí, tránh lạm dụng quá mức dẫn đến hậu quả xấu. o
Ví dụ: Công dụng của các loại thuốc giảm cân được thổi phồng lên trên các trang mạng xã
hội khiến người tiêu dùng tin tưởng vào những tác dụng đó bên cạnh đó cũng có những trang
thông tin đăng tải những thông tin đúng đắn làm thay đổi tư duy, suy nghĩ của nhiều
ngườiàcác phương tiện thông tin truyền thông đem đến cho ta vô vàn những thông tin cả hữu
ích và độc hại vậy nên ta cần tìm hiểu kỹ trước khi tiếp nhận một thông tin nào đó. -
*Câu 3: Dựa trên các cơ cấu xã hội – dân số, hãy phân tích các môi trường xã hội đối với trẻ khuyết tật. ĐỀ 12:
Câu 1: Trình bày quan điểm về lý thuyết hệ thống? Nêu những đặc điểm chính của lý
thuyết? Cho ví dụ minh họa? Định nghĩa

Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau
chặt chẽ làm thành một thể thống nhất.
Ví dụ: Xe máy là một hệ thống, nếu xe máy hết xăng thì hệ thống xe máy sẽ không chạy được. Hay
gia đình là một hệ thống, các cá nhân trong gia đình là các tiểu hệ thống. Các thành viên có sự tương tác,
phụ thuộc qua lại với nhau. Nội dung
Tiểu hệ thống (Subsystem):
Là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ. Có thể coi đó là những hình thức nhỏ hơn trong hệ thống lớn. Ví
dụ con cái là tiểu hệ thống trong gia đình, vai trò làm con khác với vai trò làm cha mẹ. Hệ thống xã hội
Xã hội là một hệ thống có tổ chức xã hội được hình thành từ vô số các tương tác cá nhân. Hệ thống xã hội
nhỏ nhất có 2 cá nhân, đến nhóm 3 người, nhóm nhỏ, gia đình, cộng đồng, tổ chức, cả dân tộc và quốc tế.
Nguyên tắc hoạt động của một hệ thống
Nguyên tắc 1: Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn.
Nguyên tắc 2: Mọi hệ thống đều có thể được chia thành những hệ thống khác nhỏ hơn.
Nguyên tắc 3: Mọi hệ thống đều có tương tác với các hệ thống khác và thu nhận thông tin, năng lượng từ
môi trường bên ngoài để tồn tại.
Nguyên tắc 4: Mọi hệ thống cần đầu vào hay năng lượng bên ngoài để tồn tại.
Nguyên tắc 5: Mọi hệ thống đều tìm kiếm sự cân bằng với những hệ thống khác.
Có 2 cách thức mà hệ thống thực hiện:
Đầu vào: là năng lượng được đưa vào hệ thống qua ranh giới. Ví dụ: Thức ăn hay nước uống là đầu vào hay
năng lượng để chúng ta duy trì sự sống.
Trong công tác xã hội, năng lượng đó là lượng thông tin nhận được từ nhiều nguồn khác nhau, năng lượng
đó được sử dụng như thế nào là tùy thuộc vào quá trình nhận thức của cá nhân người làm công tác xã hội.
Đầu ra: là những tác động đến với môi trường mà năng lượng đi qua thông qua ranh giới của một hệ thống.
VD: Sự tác động của môi trường xã hội đến hành vi của cá nhân, như không được hút thuốc lá trong phòng làm việc nơi công sở.
Trạng thái của một hệ thống Trạng thái ổn định
Trạng thái điều hòa hay cân bằng
Trạng thái sự khác biệt
Trạng thái tổng hòa giữa các hệ thống và các tiểu hệ thống với nhau Trạng thái trao đổi
Phân loại hệ thống Cách 1:
Các hệ thống đóng: là các hệ thống không có hình thức trao đổi vượt quá giới hạn. Ví dụ, như chiếc đèn neon chân không đóng kín.
Các hệ thống mở: xảy ra khi năng lượng vượt quá giới hạn. Ví dụ, hiện tượng thẩm thấu túi trà trong một
cốc nước nóng. Các hệ thống sinh học và hệ thống xã hội đều là hệ thống mở. Cách 2:
Trong công tác xã hội cá nhân, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống được phân biệt đó là lý
thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống sinh thái.
Lý thuyết hệ thống tổng quát: trọng tâm là hướng đến những cái tổng thể và nó mang tính hòa nhập trong công tác xã hội.
Lý thuyết hệ thống sinh thái: tất cả các vấn đề của con người phải được nhìn nhận một cách tổng thể
trong mối quan hệ với các yếu tố khác, chứ không chỉ nhìn nhận và tác động một cách đơn lẻ.
Môi trường bao gồm ba cấp độ
Cấp độ vi mô bao gồm các quan hệ trực tiếp của từng cá nhân. Ví dụ gia đình là nơi cá nhân sinh ra và lớn
lên có ảnh hưởng trực tiếp; lớp học là nơi cá nhân tham gia hàng ngày để thu thập kiến thức kỹ năng…
Cấp độ trung mô bao gồm mối liên lạc giữa gia đình và nhà trường, gây nên sự ảnh hưởng trực tiếp tới học
sinh, nơi làm việc, công việc của cha, mẹ… có thể ảnh hưởng đến thái độ của họ với con cái
Cấp độ vĩ mô bao gồm những yếu tố là bản chất hay quy định của xã hội, cộng đồng có ảnh hưởng đến cá
nhân nằm trong đó, như chính sách, văn hóa, tôn giáo, kinh tế, chính trị… đã tác động tới cuộc sống các thành viên
Câu 2: Liệt kê một số mạng lưới quan hệ chính thức trong lớp em đang học, từ đó phân tích trật tự mối quan
hệ trong mỗi mạng lưới (ít nhất 3 mạng lưới) (giống câu 2 đề 8)
*Câu 3: Nêu ứng dụng của lý thuyết phân tâm học của Freud? Lấy ví dụ cụ thể vận dụng lý thuyết này trong CTXH?
Người tự kỷ giúp họ thực hiện cái tôi ĐỀ 13:
Câu 1: Vị thế xã hội và vai trò xã hội là gì, nêu mối quan hệ giữa chúng? (giống câu 1 đề 4)
Câu 2: Nêu một số yếu tố tài chính có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất
5 yếu tố), từ đó lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp?
-
Một số yếu tố tài chính: học phí, học bổng, quỹ lớp, quỹ đoàn, tiền đi thực tế, dã ngoại,…
1. Học phí: Học phí được coi là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong cơ cấu xã hội lớp học. Học phí có thể
ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường học của học sinh và có thể tạo ra sự phân chia giữa các sinh viên theo
tài chính. Nếu một trường học đặt học phí quá cao, sinh viên có thu nhập thấp có thể không có khả năng
tham gia được vào trường học đó, do đó có thể tạo ra sự chênh lệch trong cơ cấu xã hội của lớp học. Ngược
lại, học phí thấp có thể giúp đưa thêm những sinh viên khác vào lớp học, giúp cơ cấu xã hội trở nên đa dạng hơn.
2. Học bổng: Học bổng là một yếu tố có tác động tích cực đến cơ cấu xã hội của lớp học. Học bổng giúp cho
những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, truy cập đến giáo dục tốt hơn. Những sinh viên này có
thể học tập giỏi và đóng góp vào lớp học, giúp đẩy cơ cấu xã hội của lớp học trở nên đa dạng hơn. Ngoài ra,
học bổng có thể giúp trường tập trung vào việc đào tạo những sinh viên có tài năng, đóng góp cho lớp học và cả xã hội.
3. Quỹ đoàn: Quỹ đoàn là một nguồn tài chính quan trọng cho một lớp học. Khi các khoản đóng góp cho
quỹ đoàn được phân phối đồng đều giữa các sinh viên, quỹ đoàn có thể làm giảm sự chênh lệch giữa các
sinh viên về tài chính và giúp cho sinh viên có tiềm năng đến trường học tốt hơn. Tuy nhiên, nếu quỹ đoàn
không được phân phối đều hoặc không được sử dụng đúng cách, nó có thể tạo ra sự phân bố kinh tế không
bình đẳng trong lớp học và làm cho cơ cấu xã hội trở lên không cân bằng.
*Câu 3: Lấy một ví dụ về một trường hợp điển cứu, sự dụng lý thuyết gắn bó của Bowbly
để phân tích và giải quyết vấn đề cho thân chủ?
Mối quan hệ gắn bó của cha mẹ với trẻ em
Chọn đứa trẻ bị bỏ rơi chẳng hạn ĐỀ 14:
Câu 1: Môi trường sống của con người là gì? Có những loại môi trường sống nào? Lấy ví dụ minh họa? -
Môi trường sống là nơi để con người, động thực vật và sinh vật sinh sống và phát triển. Nó bao gồm
tập hợp các yếu tố liên quan tới điều kiện vật lý như khí hậu, đất đai, tài nguyên nước, địa hình…
cũng như các yếu tố sinh học, chúng tạo ra một môi trường sống cho các loài động thực vật và có thể
bao gồm hoặc không bao gồm yếu tố con người. -
Môi trường sống được phân thành hai loại như sau o
Môi trường sống tự nhiên
 Môi trường tự nhiên là các yếu tố nằm ngoài ý muốn của con người hình thành như:
vật lý, hóa học, sinh học… Nhưng các yếu tố này ít nhiều cũng bị tác động bởi con
người, như: sông, suối, núi, biển, thực vật…
 Môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng đối với đời sống con người, giúp con
người có thể sinh tồn và phát triển: chăn nuôi, trồng trọt, đất để xây dựng nhà cửa,
không khí giúp con người hít thở…
 Ngoài ra, môi trường sống tự nhiên còn giúp con người khai thác nguồn tài nguyên,
khoáng sản cần thiết cho sản xuất.
 Như vậy, có thể thấy môi trường tự nhiên mang lại không gian và điều kiện cho con người sinh
sống, tồn tại, giúp cuộc sống của con người trở nên tốt hơn về cả vật chất lẫn tinh thần. o Môi trường xã hội
 Môi trường xã hội là đối tượng hoạt động mà con người cần giao tiếp tích cực với nó
để tồn tại và phát triển.
 Môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như: nhà ở, công việc, nhu nhập, luật pháp và
các cơ sở xã hội như bệnh viện, trường học, phúc lợi xã hội,…
 Môi trường xã hội sẽ định hướng hoạt động của con người theo một khuôn mẫu nhất
định. Từ đó sẽ hình thành nên một tập thể vững mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát
triển, giúp cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 2: Phân tích môi trường gia đình có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển của con người? Cho ví dụ
minh họa? (giống câu 2 đề 5)
Câu 3: Liệt kê một số vị thế giành được của sinh viên, từ đó lựa chọn 1 vị thế và làm rõ
các vai trò của vị thế đó.
-
Một số vị thế giành được của sinh viên: lớp trưởng, lớp phó, bí thư lớp, tình nguyện viên, đoàn viên, … -
Vị trí "Tình nguyện viên" là người mà sinh viên đóng vai trò trong việc thực hiện các hoạt động xã
hội và giúp đỡ cộng đồng trong các mục đích như sức khỏe, giáo dục, xây dựng cộng đồng. -
Vai trò của tình nguyện viên bao gồm: o
1. Hỗ trợ miễn phí: Tình nguyện viên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ
miễn phí cho cộng đồng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác. o
2. Giảng dạy và đào tạo: Tình nguyện viên có thể là giáo viên tình nguyện đóng vai trò giảng
dạy, huấn luyện những kỹ năng mới và truyền cảm hứng cho những người khác. o
3. Phát triển cộng đồng: Tình nguyện viên đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân thông qua các hoạt
động xây dựng cộng đồng. o
4. Xây dựng kỹ năng cá nhân: Tham gia hoạt động tình nguyện có thể giúp các sinh viên phát
triển các kỹ năng mềm như quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng lãnh đạo. o
5. Tạo cảm giác gắn kết cộng đồng: Hoạt động tình nguyện có thể giúp tạo ra cảm giác gắn
kết và tình bạn trong cộng đồng sinh viên và các cộng đồng khác. ĐỀ 15
Câu 1: Nêu và phân tích các loại hành vi cơ bản của con người? Cho ví dụ minh họa? (giống câu 1 đề 1)
Câu 2: Nêu một số yếu tố môi trường có thể tác động cơ cấu xã hội lớp em đang học (ít nhất 5 yếu tố), từ đó
lựa chọn 3 yếu tố và phân tích tác động đến cơ cấu xã hội của lớp? (giống câu 2 đề 3)
Câu 3: Dựa trên các cơ cấu xã hội – dân số, hãy phân tích các môi trường xã hội đối với trẻ khuyết tật? (giống câu 3 đề 11)