ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỢT 1 HỌC KỲ II (2023-2024) - NTMA
Câu 1: Anh (Chị) phân tích, làm sáng tỏ luận điểm
Cách mạng Việt Nam muốn thắng lợi không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”
- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
Các phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến phong
trào Cần Vương (1886- 1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất
Thuyết phát động. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương, các cuộc
khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi đều thất bại.
Điều đó chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến và
khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong việc giành
độc lập dân tộc.
Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải
cách (cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc, Duy Tân
Nhật Bản) ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu
yêu nước có tinh thần cải cách (Phong trào Đông Du ,Phong
trào Duy Tân, Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục,…) Các
phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói
trên đều thất bại.
Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu.Các tổ chức và
người lãnh đạo của các phong trào đó chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn.
Từ những bài học thực tiễn của các phong trào yêu nước Việt
Nam là cơ sở quan trọng để Hồ Chí Minh hình thành một tư
duy cách mạng mới là quyết định sang phương Tây tìm
đường cứu nước.
- Nghiên cứu cách mạng tư sản.
Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh
đã có dịp khảo sát các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới.
Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776, Người đi đến kết
luận: “Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm
nay, nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách
mệnh lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư
bản, mà cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh đến nơi?
Nghiên cứu cuộc cách mạng pháp năm 1789. Người thấy
rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa
cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng
hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông,
ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, mà
nay công nông Pháp hẵng còn phải mưu cách mệnh lần nữa
mới thoát khỏi vòng áp bức”. Vì vậy, Người không chọn con
đường cách mạng Việt Nam đi theo cách mạng tư sản vì cho
rằng cách mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
Không lựa chọn con đường Cách mạng tư sản.
- Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga.
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã ảnh
hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Khi nghiên cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do V.I
Lênin lãnh đạo, Hồ Chí Minh rút ra kết luận quan trọng:
“Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành
công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng
cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình
đẳng giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên
An Nam...Nói tóm lại là phảitheo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và
Lênin”.
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ
Chí Minh tìm thấy ở đó con đường cứu nước, giải phóng dân
tộc: con đường cách mạng vô sản, như sau này Người khẳng
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là con
đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu cầu của cách
mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
Lựa chọn con đường Cách mạng vô sản
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (2/1930)?
Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Aí Quốc soạn thảo, được
thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng, có hai văn kiện:
+ Chính cương vắn tắt của Đảng
+ Sách lược vắn tắt của Đảng
Hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
*Nội dung:
Đường lối chiến lược: Xác định đường lối chiến lược của
CMVN “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Nhiệm vụ: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến, làm có nước Nam hoàn toàn độc lập”. Chống đế quốc
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập
cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
Về phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam
nữ bình quyền, …Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về kinh tế : Tịch thu sản nghiệp của đế quốc và tư sản CM
chia cho dân nghèo giao cho Chính phủ công nông binh quản
lý, bỏ sư thuế, thi hành luật ngày làm tấm tiếng,…Phản ánh
đúng tình hình kinh tế, xã hội cần được giải quyết ở Việt
Nam. Triệt để xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc
của ngoại bang.
Lực lượng cách mạng:
+ Đoàn kết công nhân, nông dân - đây là lực lượng cơ bản
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp
vô sản, nhưng kiên quyết “bộ phận nao đã ra mật phản
cách mạng (Đảng Lập hiến,...) thì phải đánh đổ”.
+ Phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa
mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập. Xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc.
Phương pháp tiến hành cách mạng: Bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng.
Lãnh đạo : Đảng Cộng sản Việt Nam
Quan hệ quốc tế : Cách mạng Việt Nam là một bộ phận
khăng khít của CMVS thế giới.
Đây là bản cương lĩnh về cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn sáng tạo:
Phù hợp với xu thế chung của thời đại là con đường CMVS
Đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt
Nam
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp (thể hiện ở
nhiệm vụ cách mạng) quan hệ giữa dân tộc và nhân loại ( thể
hiện ở quan hệ quốc tế: CMVS là bộ phận khăng khít của
CMTG do đó phải đoàn kết với CMTG)
ĐLDT gắn liền với CNXH là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh
chính trị
Thực tế cách mạng Việt Nam hơn 89 năm qua đã chứng minh
tính đúng đắn của Cương lĩnh.
Câu 3: Nội dung Luận cương chính trị của Đảng
CS Đông Dương (10/1930)?
Từ ngày 14 đến 30/10/1930, Hội nhị Ban chấp hành trung ương
Đảng họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), quyết
định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Đông Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư. Hội nghị đã
thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông
Dương (thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt), với
các nội dung:
Về phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất
của cách mạng Đông Dương
+ Lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có
tính chất thổ địa và phản đế”
+ Sau là bỏ qua thời kì tư bổn, đấu tranh trên con đường
phát triển xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền:
“tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách
bóc lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ địa cách mạng
cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập”.
Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với
nhau, trong đó: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản
dân quyền đươc Luận cương nhấn mạnh, là cơ sở để Đảng
giành quyền lãnh đạo dân cày.
Lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản và nông dân là hai
động lực chính của cách mạng, trong đó giai cấp vô sản là
động lực chính và mạnh.
Về lãnh đạo cách mạng: luận cương khẳng định “điều kiện
cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương là cần
phải có một Đảng Cộng sản có một đường lối chánh trị đúng
có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và
từng trải tranh đấu mà trưởng thành”.
Phương pháp cách mạng: Phải ra sức chuẩn bị cho quần
chúng bằng “võ trang bạo động” tức là “phải tuân theo khuôn
phép nhà binh”. “Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để
đánh đổchánh phủ của địch nhân và giành lấy chánh quyền
cho công nông”.
Về Tinh thần đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Vì thế giai cấp
vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản
thế giới, trước hết là Pháp, và mậy thiết liên hệ với các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa.
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, Luận cương đã
không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc
địa, không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về
đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất; không đề ra được
một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc
đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai
Câu 4: So sánh 2 văn kiện: Cương lĩnh chính trị
đầu tiên (02/1930) và Luận cương chính trị
10/1930, em hãy phân tích, làm sáng tỏ những
nội dung thể hiện tính thống nhất và những nội
dung thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện?
*Nội dung thể hiện tính thống nhất:
- Về phương hướng chiến lược cách mạng: Cả hai văn kiện
đều xác định được tính chất của CMVN là:
CMTS dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa để đi tới XHCS, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng
nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách.
Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời địa và
nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Đều chống đế quốc, phong kiến để
lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: Chủ yếu là công dân và nông dân
Lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp
phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc ta.
- Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông
dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục
tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong
kiến, giành chính quyền về tay công nông
- Về vị trí quốc tế: CMVN là một bộ phận khăng khít với nhau
với CMTG.
- Lãnh đạo CM: là giai cấp công nhan thông qua Đảng Cộng
sản.
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần
chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chịu ảnh hưởng của
CM Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917
*Nội dung thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện:
ND so sánh Cương lĩnh (2/1930) Luận cương (10/1930)
Chiến lược,
sách lược cách
mạng
- Tiến hành “tư sản dân
quyền CM và thổ địa CM
để đi tới XH Cộng sản”.
- CM Đông Dương lúc đầu
là CMTS dân quyền, sau
đó tiến thăng lên XHCN,
bỏ qua thời kỳ tư bản CN.
Nhiệm vụ
- Đánh đổ đế quốc Pháp,
phong kiến và tư sản
phản CM.
- Đánh phong kiến và đánh
đế quốc là hai nhiệm vụ có
quan hệ khăng khít
Mục Tiêu
- Làm cho VN độc lập,
thành lập chính phủ
công - nông .
- Tịch thu sản nghiệp của
đế quốc và TS phản CM
chia cho dân
- Làm cho Đông Dương
độc lập chính phủ
công-nông, tiến hành CM
ruộng đất triệt để.
Lực lượng
Công-Nông-Tiểu tư sản-
trí thức còn phú
nông,trung,tiểu địa chủ tư
sản thì lợi dụng hoặc
trung lập
-Giai cấp công nhân và
nông dân
Lãnh đạo
-ĐCSVN, đội tiên phong
của giai cấp vô sản giữ
vai trò lãnh đạo
-Giai cấp vô sản với đôi
tiên phong là ĐCS
Quan hệ với
CMTG
-CMVN là bộ phận
khăng khít với CMTG,
liên lạc với các dân tộc
áp bức và vô sản TG.
-Quan hệ với CM Đông
Dương và CMTG
Câu 5: Nội dung Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”.
*Tại sao Đảng CS Đông Dương chưa phát động
tổng khởi nghĩa thời gian này mà chỉ phát động
cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề sẵn
sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều
kiện.
*Bản chỉ thị “Nhật – pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”.
- Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới:
Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, cuộc Chiến tranh Thế giới
thứ II đang đi vào giao đoạn kết thúc. Nước Pháp được giải
phóng, chính phủ Đờ-gôn trở lại Paris. Quân Anh đánh lui Nhật
ở Miến Điện. Mỹ đổ bộ lên Philippines, khống chế phần đường
biển từ Nhật đến Indonesia.
Tình hình trong nước:
Hội nghị thường vụ Trung ương Đảng mở rộng được triệu tập từ
tối ngày 09/03/1945 đến sáng ngày 12/03/1945. Ban thường vụ
Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”, chỉ đạo toàn Đảng toàn dân tiến hành cao
trào kháng Nhật cứu nước, gấp rút chuẩn bị mọi mặt tiến tới
tổng khởi nghĩa toàn quốc.
Tình hình Đông Dương:
Lực lượng Pháp theo phái Đờ-gôn ngóc đầu dậy, hoạt động ráo
riết, chờ quân đồng minh đổ bộ vào Đông Dương sẽ nổi lên
đánh Nhật, khôi phục lại quyền thống trị của chúng. Để diệt trừ
mối nguy cơ từ phía Pháp,ngày 09/03/1945, Nhật tiến hành đảo
chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương.
- Nội dung chỉ thị
Chỉ thị nhận định:
Nhận định về tình thế cách mạng, những điều kiện khởi nghĩa
chưa thực sự chín muồi, vì Pháp tuy tan rã nhưng Nhật chưa
hoang mang, do dự đến mức cực điểm. Các tầng lớp trung gian
chưa nghiêng hẳn về phía cách mạng. Đội tiên phong vẫn còn ở
thời kỳ chuẩn bị, chưa sẵn sàng chiến đấu. Tuy nhiên những cơ
hội tốt đang giú
Xác định kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của
nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. Vì vậy khẩu hiệu “Đánh
đuổi Nhật-Pháp” được thay bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít
Nhật”. Hơn nữa để chống lại chính quyền của tay sai Nhật, chỉ
thị đưa ra khẩu hiệu “Thành lập chính quyền cách mạng của
nhân dân Đông Dương”.
Chỉ thị chủ trương:
Phát động phong trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ. Hội nghị
quyết định thay đổi mọi hình thức tuyên truyền đấu tranh cho
thời kì mới-thời kì tiền khởi nghĩa như: tuyên truyền xung
phong, biểu tình kháng Nhật, bãi công chính trị, phá kho thóc
của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự
vệ cứu quốc,... nhằm động viên và tập dượt quần chúng tiến lên
khởi nghĩa giành chính quyền.
Chỉ thị dự kiến:
- Dự kiến những điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi
nghĩa khi quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật,
quân Nhật kéo ra mặt trận để ngăn cản quân đồng minh khiến
phía sau sơ hở
- Cũng có thể cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách
mạng Nhật được thành lập, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp
năm 1940 và quân đội Nhật mất tinh thần
Phương châm chỉ thị:
Không trông chờ vào điều kiện khách quan, phải luôn giữ quyền
chủ động trong các cuộc tác chiến. Ngay từ bây giờ phát động
du kích chiếm căn cứ địa, duy trì và mở rộng chiến tranh du kích
là phương pháp duy nhất để chủ động trong việc đánh đuổi quân
Nhật ra khói nước ta
- Ý nghĩa
Bản chỉ thị ngày 12 -3-1945 thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên
quyết, kịp thời của Đảng.Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng và Việt Minh với khẩu hiệu “Đánh đuổiphát xít Nhật”
thay cho khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật, Pháp” trong cao trào
kháng Nhật, cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
* Đảng CS Đông Dương chưa phát động tổng khởi nghĩa thời
gian này mà chỉ phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm
tiền đề sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều
kiện vì :
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về khởi nghĩa
vũ trang và tình thế cách mạng, trong tác phẩm Con đường
giải phóng,Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên ba điều kiện của
thời cơ khởi nghĩa:
Một là, chính quyền thực dân đế quốc đã lung lay bối rối đến
cao độ, chúng đã cảm thấy không thể nào ngồi yên giữ địa vị
của chúng như trước.
Hai là, quần chúng nhân dân đói khổ đã căm thù thực dân đế
quốc đến cực điểm, đã thấy cần phải đồng tâm hiệp lực, nổi
dậy lật đổ ách thống trị của đế quốc thực dân, vì mọi người
hiểu rằng nếu ngồi yên cũng chết.
Ba là, đã có một chính đảng cách mạng đủ sức tổ chức lãnh
đạo quần chúng nhân dân nổi dậy khởi nghĩa theo một đường
lối đúng đắn, một kế hoạch phù hợp, bảo đảm giành thắng lợi
cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Từ đó ta có thể thấy rằng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi:
Một là quân thù chưa có sự hoang mang đến cực điểm, chiến
tranh chưa đẩy chúng đến một tình thế khủng hoảng phổ
thông.
Hai là tầng lớp nhân dân ngoài vô sản tuy đã ghét Pháp và
bắt đầu chán Nhật, nhưng chưa ngả hẳn về phía cách mạng,
họ còn chịu ảnh hưởng của bọn Việt gian.
Không phát động tổng khởi nghĩa mà chỉ phát động cao
trào kháng Nhật cứu nước, chuẩn bị chu toàn chờ mọi mặt
luôn trong thế chủ động chờ đợi thời cơ và sẵn sàng chớp thời
Câu 6: Phân tích thời cơ tổng khởi nghĩa giành
chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm
1945?
*Tầm nhìn:
- Sau khi cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ nổ ra thất bại Nhận thấy
vấn đề về thời cơ rất quan trọng
- Sang cuối năm 1941 đầu năm 1942, phát xít Nhật đánh bại đế
quốc Mỹ tại Trân Châu cảng, Nhật tràn vào Đông Dương. Lúc
này khả năng quân đội kháng Nhật của Trung Quốc sẽ tràn vào
đánh Nhật ở trên đất nước ta Một lần nữa vấn đề thời cơ lại
được nhắm đến.
*Bối cảnh:
Năm 1945, tình hình chính trị trong nước và Quốc tế vô cùng
phức tạp
+ Quốc tế: Phát xít Ý, Đức, Nhật trên đà thất bại thảm hại,
Liên Xô và các quân đồng minh đang thắng lớn.
+ Trong nước:
Ngày 22/12/1944 Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập đội Việt
Nam tuyên truyền giải phóng quân.
Ngày 9/3/1945, phát xít Nhật đảo chính hất cẳng Pháp.
Ngày 12/3/1945, Trung Ương Đảng ra Chỉ thị lịch sử “Nhật
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” dự báo khả năng
làm xuất hiện thời cơ cho nhân dân ta vùng dậy giành lại
chính quyền trên cả nước.
Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 1945, Đảng ta tiếp tục đề ra
nhiều chủ trương nhằm chuyển hướng đấu tranh CM, củng
cố lực lượn
Nhân dân đồng lòng đấu tranh, tinh vào sự lãnh đạo của
Đảng
Nạn đói hoành hành cướp đi 2 triệu đồng bào , Nhật và thực
dân Pháp bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay, thu mua thóc tạ
của người dân làm giá lương thực tăng cao người nghèo
không có ăn, người giàu có tiền cũng không mua được.
Khiến vô số người chết hố chôn tập thể chôn không hết
Đẩy người dân vào cảnh địa ngục trần gian, lòng căm hận
lên tới đỉnh điểm
Ngày 9/3/1945 giữa đỉnh điểm nạn đói, Nhật đảo chính Pháp,
mặt trận Việt Minh phát động nhân dân phá hàng trăm kho
thóc của Nhật để cứu đói khắp nơi khiến nạn đói phần nào
được đẩy lùi
Nhân dân lúc này đã tin vào Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh nên đã đồng lòng theo Cách mạng cùng đứng lên giành
độc lậ
Thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
Ngày 15/8/1945 sau khi Nhật chính thức đầu hàng đồng
minh vô điều kiện. Hội nghị Đại biểu toàn quốc của Đảng
họp tại Tân Trào đã quyết định phát động toàn dân khởi
nghĩa đòi lại chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước
khi quân đồng minh vào Đông Dương.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “Lúc này thời cơ thuận lợi đã
tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.Trung Ương
Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa
toàn quốc và lệnh khởi nghĩa được ban ra kịp thời.
Câu 7: Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng
Lao động Việt Nam (Tháng 2 năm 1951)?
* Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951)
Tính chất xã hội Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân
dân một phần thuộc địa nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang
đấu tranh lẫn nhau, nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu
thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.
Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng
chiến của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và can
thiệp Mỹ.
Đối tượng cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:
+ Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể
lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ.
+ Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong
kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và
thống nhất thật sự cho dân tộc.
+ Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm
cho người cày có ruộng.
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ
nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính
trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư
sản, tư sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ)
yêu nước và tiến bộ.
Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân
dân, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc. Giai cấp công
nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Sắp xếp loại hình cách mạng:
+ Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin
(cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng tư sản kiểu mới
và cách mạng vô sản) gọi cách mạng Việt Nam là cách
mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân.
+ Đồng chí Trường Chinh giải thích:Gọi là cách mạng dân
tộc vì nó đánh đổ đế quốc giành độc lập cho dân tộc.Gọi là
cách mạng dân chủ vì nó đánh đổ giai cấp phong kiến
giành lại ruộng đất cho nông dân.Gọi là cách mạng nhân
dân vì nó do nhân dân tiến hành cuộc cách mạng ấy.Đây là
sự bổ sung và phát triển lý luận cách mạng của Đảng ta
vào học thuyết Mác- Lênin mà công lao to lớn thuộc về
đồng chí Trường Chinh.
Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ,
nhân dân: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và đại
thể trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải
phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xoá bỏ những di
tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để
người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ
dân chủ nhân dân.
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở
cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ,
xen kẽ với nhau
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: "Người lãnh đạo
cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt
Nam. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực
hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã
hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân
chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa
và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện
đoàn kết Việt - Trung - Xô và đoàn kết Việt - Miên - Lào.
Câu 8: Nội dung cơ bản của Đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-
1954)
- Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945-1954) là : toàn dân, toàn diện, trường kì,
tự lực cánh sinh và tranh thủ ủng hộ quốc tế. Đường lối đó được
thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi,
bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí tổng bí thư
Trường Chinh, trong đó tập trung ở các văn bản: Chỉ thị Kháng
chiến kiến quốc (25-11-1945), Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến
của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/12/1946), Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của
Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân,
toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của
quốc tế.
Kháng chiến toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực
dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây
dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi
lúc, mọi nơi, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã l
một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó
Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi
mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế,
văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu
tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh
của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân
phục vụ kháng chiến thắng lợi.
Kháng chiến lâu dài (trường kì): là tư tưởng chỉ đạo chiến
lược của Đảng. Trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa
đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển lực
lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất
để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng
không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ,
chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về
chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức lực chính mình là sự kế thừa tư
tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức
mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ
dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân
dân. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu
quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi
có điều kiện. Lấy độ