Đề cương học phần Lịch sử Đảng | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương học phần Lịch sử Đảng | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

ỵCâu 6 điểm Lịch sử Đảng
Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong
việc thành lập Đảng CSVN?
I. Tình hình Cách mạng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a) Bối cảnh thế giới
- Giữa thế kỉ XIX chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa Đế
quốc, bản chất là bóc lột xâm lược).
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ
nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một
thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải
phóng dân tộc.
b) Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt
Nam.
- Nhà Nguyễn đầu hàng bằng việc ký hiệp ước Hắc-măng, Pa-tơ-
nốt
- Pháp thống trị nước ta cả 3 mặt: Chuyên chế về chính trị, Kìm
hãm về kinh tế, Nô dịch về văn hóa.
Các phong trào yêu nước nổi lên theo các khuynh hướng khác
nhau nhưng đều thất bại. Phong trào rơi vào tình trạng khủng
hoảng về đường lối thực chất là thiếu một đường lối tiên phong
lãnh đạo. Do đó lịch sử đặt ra cần có một con đường mới.
II. Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc thành
lập Đảng
a. Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm
đường cứu nước.
- Giữa năm 1920, Người đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lê-nin, tìm thấy con đường
dành độc lập, tự do cho nhân dân Việt Nam.
b. Sự chuẩn bị về tư tưởng-chính trị của Nguyễn Ái
Quốc
- Mục đích: Người truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về Việt Nam
để hình thành con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Nội dung (trọng tâm):
Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người, đặc biệt trong
đó có các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp,
Đường Kách mệnh…Thông qua đó hình thành hệ thống quan
điểm:
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác ngoài CM vô sản.
+ Lãnh đạo CM là Đảng-Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đại biểu cho quyền lợi của các dân tộc VN, có khả năng lãnh
đạo CM
+ Về lực lượng CM: Toàn dân
+ Về phương pháp CM, phải sử dụng phương pháp bạo lực CM,
không theo con đường cải lương, thỏa hiệp.
+ MQH giữa cách mạng chính quốc với thuộc địa: CM T8/45
CMVN đã giành thắng lợi trước CM chính quốc.
+ Về đoàn kết quốc tế, CMVN là một bộ phận của CM TG nhưng
CM VN phải có tính chủ động, tự lập, tự cường, đồng thời phải
biết đồng tình, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân TG khi có điều
kiện.
c, Tổ chức (trọng tâm):
Tổ chức thanh niên:
- Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ( nòng cốt là
Cộng sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Mục đích của chương trình, điều lệ của Hội: để làm cách mệnh dân tộc( đạp
tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ xở ) rồi sau đó làm cách mạng thế giới
( lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản)
Vai trò của tổ chức:
- Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập .
- Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam.
- Chuẩn bị tích cực các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.
- Sau phong trào vô sản hóa: 3 cùng : Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm
Phong trào phát triển quá mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức lãnh đạo
mà bị phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương CS
Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn
Yêu cầu: cần hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất
d, Hội nghị hợp nhất:
-6/1-7/2/1930 Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
một Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua những
văn kiện chính thức của Đảng - Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt - do Người soạn thảo. Các văn kiện này Cương lĩnh đầu tiên của
Đảng.
=> Kết quả: Hội nghị đã thống nhất chung các tổ chức thành mộtCộng sản
đảng dẫn dắt đường lối cách mạng tới con đường thống nhất duy nhất giải
phóng dân tộc đế quốc phong kiến, đánh đổ , .
3, Ý nghĩa:
- Đảng CSVN ra đời một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Cách
mạng Việt Nam vì:
Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta.
Góp phần chứng tỏ công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng, dẫn tới phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác.
Kể từ tháng 3 năm 1920, cách mạng Việt Nam 1 Đảng duy nhất lãnh
đạo với đường lối đúng đắn
- Đảng ra đời là 1 tất yếu khách quan vì:
Đây là cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới.
Đồng thời là kết quả của sự chuẩn bị về chính trị tư tưởng của Nguyễn Ái
Quốc
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố
là: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Kết luận: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời bước ngoặt đại trong lịch sử
phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu, quyết định đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Điểm khác của
Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
I. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh
Dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã hợp nhất 3 tổ
chức Cộng sản ở Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhất trí thông qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó có 04 văn
bản quan trọng: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
chương trình và điều lệ vắn tắt của Đảng được coi là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
II. Cương Lĩnh Chính Trị Đầu Tiên Của Đảng
1. Phương hướng chiến lược của cương lĩnh.
“Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản
2. Nhiệm vụ trước mắt.
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt
Nam, bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế
quốc và chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ
chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc
lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh và tổ chức quân
đội công nông.
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế
quốc giao cho Chính phủ mới; tịch thu ruộng đất của bọn
đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở
mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày
nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
Về văn hóa: dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình
quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
3. Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực
lượng cách mạng chính, phải hết sức lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức, trung nông; đối với phú nông trung, tiểu địa chủ và tư sản
dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít nhất là
trung lập họ.
4. Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam chỉ có một
con đường duy nhất, đó là bạo lực cách mạng.
5. Vai trò của Đảng : Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản;
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình; phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với
các giai cấp; phải rất cẩn thận; không khi nào nhượng bộ một
chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
6. Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng
thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên với Luận cương
chính trị tháng 10/1930:
1. Điểm giống nhau:
Những nội dung của Luận cương chính trị thống nhất về cơ bản
với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Hội nghị thành lập Đảng:
Cùng xác định phương hướng chiến lược cơ bản của cách
mạng là làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng là: chống
đế quốc và phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập.
Tính chất của cách mạng lúc đầu là cuộc cách mạng tư
sản dân quyển sau đó tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư
bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa (độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội).
Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của
quần chúng. Tuyệt đối không đi vào con đường thỏa hiệp.
Về mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế
giới: cách mạng Việt Nam với cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
2. Điểm khác nhau:
+ Nhiệm vụ của cách mạng:
_ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn
phong kiến và phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được
độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội
công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu
ruộng đất của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày
nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất...
_ Luân cương tháng 10/1930: Hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng đánh đổ đế quốc và phong kiến có quan hệ khăng khít
với nhau.
Nhiệm vụ cách mạng: Cương lĩnh chính trị đã xác định
đúng nhiệm vụ của cách mạng khi đưa vấn đề giải phóng
dân tộc lên hàng đầu; còn chưa xác định Luận cương
đúng nhiệm vụ cách mạng khi nặng về đấu tranh giai
cấp cách mạng ruộng đất.
+ Lực lượng cách mạng:
_ Cương lĩnh chính trị: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí
thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi
dụng hoặc trung lập.
_ Luân cương: Lực lượng cách mạng là giai cấp vô sản và giai
cấp nông dân.
Lực lượng cách mạng: Cương lĩnh chính trị đã xác định
đúng vai trò, vị trí, thái độ chính trị của các giai cấp tầng
lớp trong xã hội Việt Nam nên đã xác định đúng lực lượng
CM, còn Luận cương chưa xác định đung khả năng CM của
các tầng lớp giai cấp trong xã hội.
III. Ý nghĩa của cương lĩnh chính trị 3/2/1193
Cương lĩnh đã xác định đúng đắn con đường cách mạng
Việt Nam là con đường cách mạng vô sản, giải quyết được
khủng hoảng đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách
mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX
Cương lĩnh là cơ sở để ĐCSVN ngay từ khi ra đời đã nắm
được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng.
Cương lĩnh là cơ sở cho việc hoạch định đường lối của
Đảng sau này.
Cương lĩnh chính trị đã soi sáng con đường đấu tranh của
cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 3. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý
nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) của
Đảng CSVN?
1.Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới
- 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
- Đức chiếm một loạt các nước Châu Âu.
- Tháng 9/1940 phát xít Nhật tiến vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng,
cấu kết với Nhật thống trị, bóc lột nhân dân Đông Dương.
- Việc Liên tiến hành chiến tranh giữ nước làm thay đổi tích chất chiến
tranh, từ một cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa thành chiến tranh giữa một
bên là khối phát xít do Đức đứng đầu, một bên là các lực lượng dân chủ do Liên
Xô đứng đầu.
* Việt Nam:
- Nhân dân Việt Nam chịu cảnh “một cổ hai tròng”: Nhật và Pháp.
- Mâu thuẫn với đế quốc phát xít Pháp,Nhật ngày càng gay gắt.
- Nhân dân ta ngày càng được Cách Mạng hóa với nhiều cuộc khởi nghĩa như
Bắc Sơn, Nam Kỳ, binh biến Đô Lương.
- Trước tình hình thế giới trong nước ngày càng khẩn trương, ngày
28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, tháng 5-1941 chủ trì Hội Nghị Trung
Ương lần 8 tại Pác Bó(Cao Bằng)
2. Nội dung chính
- Tháng 5-1941, với cách đại diện cho Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pác
(Cao Bằng). Dự Hội nghị có Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ ,Phùng Chí Kiên,
Hoàng Quốc Việt, cùng một số đại biểu của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ đại
biểu tổ chức đảng hoạt động ở ngoài nước.
- Hội nghị nhận định rằng:
Chiến tranh thế giới đang lan rộng, phát xít Đức đang chuẩn bị đánh Liên Xô
và chiến tranh ở khu vực Thái Bình Dương sẽ bùng nổ. Chiến tranh sẽ làm cho
các nước đế quốc bị suy yếu; Liên Xô nhất định thắng và phong trào cách mạng
thế giới sẽ phát triển nhanh chóng, cách mạng nhiều nước sẽ thành côngmột
loạt nước xã hội chủ nghĩa sẽ ra đời.
Trênsở phân tích thái độ chính trị của các giai cấp, tầng lớp Hội nghị nêu
nước ta mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát xít Pháp- Nhật. "Cần phải thay đổi
chiến lược. Sự thay đổi về kinh tế, chính trị Đông Dương, sự thay đổi thái độ,
lực lượng các giai cấp Đông Dương, buộc Đảng ta phải thay đổi chính sách
cách mạng Đông Dương cho hợp với nguyện vọng chung của toàn thể nhân
dân Đông Dương...".
Nhiệm vụ đánh Pháp đuổi Nhật "không phải riêng của giai cấp vô sản và dân
cày, nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân Đông Dương "cuộc cách
mạng Đông Dương hiện tại không phải cuộc cách mạng sản dân quyền,
cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là cuộc
cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp " ", vậy thìdân tộc giải phóng
cuộc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại một cuộc cách mạng
dân tộc giải phóng.
Hội nghị chủ trương:
Trong lúc này khẩu hiệu của Đảng ta là trước hết phải làm sao giải phóng cho
được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách của giặc Pháp - Nhật... nếu không
giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho
toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp
ngựa trâu, quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại
được".
vậy, Hội nghị tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm
gác khẩu hiệu " " thay bằng cácđánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày
nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Căn cứ vào hoàn cảnh mới của thế giới và Đông Dương, Hội nghị chủ trương
giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, cốt làm
sao để thức tỉnh tinh thần dân tộc ở các nước Đông Dương.
Trên tinh thần đó, Hội nghị quyết định thành lập mỗi nước một mặt trận
riêng: Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc
lập đồng minh. Trên cơ sở sự ra đời mặt trận mỗi nước, sẽ tiến tới thành lập
mặt trận chung của ba nước là Đông Dương độc lập đồng minh.
- Hội nghị nhấn mạnh rằng:
Các dân tộc trên bán đảo Đông Dương đều cùng chịu ách thống trị của đế
quốc Pháp Nhật, cho nên các dân tộc Đông Dương phải đoàn kết thống nhất
lực lượng đánh đuổi kẻ thù chung. Song, nói đến vấn đề dân tộc lúc này nói
đến sự tự do, độc lập của mỗi dân tộc.
Trong những hoàn cảnh nhất định "với lực lượng sẵn có, ta thể lãnh đạo
một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng thể giành sự
thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn".
Hội nghị đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ
chức và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Hội nghị
cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
Sau Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết
thống nhất đánh đuổi Pháp-Nhật.
3. Ý nghĩa
- Hội nghị lần thứ 8 (khóa I) của Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử đặc biệt
quan trọng đối với cách mạng nước ta. Nghị quyết của hội nghị thể hiện một
cách sâu sắc hoàn chỉnh về vấn đề giải phóng dân tộc, về sự thay đổi chiến
lược cách mạng được vạch ra từ Hội nghị lần thứ 6 (11/1939), đánh dấu bước
tiến mới trong tư duy cách mạng của Đảng.
- Hội nghị đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp những
người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt minh, ý nghĩa quyết định
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc
bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1954)?
a. Hoàn cảnh lịch sử
-11/1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng…
-12/1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà Nội bằng
việc: Gây thảm sát ở phố Hàng Bún, đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, gửi
liên tiếp 3 tối hậu thư,…
Đêm 19/12/1946, lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố.
-Thuận lợi:
+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.
+ Có sự chuẩn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài.
– Khó khăn:
+ Tương quan lực lượng không có lợi cho ta.
+ Bị bao vây cô lập.
+ Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã.
b. Nội dung đường lối
_Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống
nhất.
_ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng
chiến.
_ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết
toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
_ Nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất
trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến,
toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Củng cố chế độ dân chủ cộng
hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
_ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực
hiện toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
* Kháng chiến toàn dân:
- Lý do: ta phải đanh kẻ thù lớn mạnh hơn.
- Nội dung: thể hiện qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch
HCM “bất ký đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tốc, bất kỳ
người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân
Pháp”, thực hiện mỗi người dân thành chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố
làng mạc trở thành pháo đài.
- Tác dụng: phát huy được sức mạnh dân tộc.
* Kháng chiến Toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế,
chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
- Lý do:+ 1 cuộc kháng chiến toàn dân thì bao hàm tinh chất toàn diện.
+ Pháp đánh ta trên tất cả các mặt trận nên ta phải toàn diện k/c.
Nội dung:
+ Chính trị: đề ra đường lối k/c đung đắn, động viên, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình trên thế giới
+ Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tiết kiệm, tập trung
phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc
phòng.
+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến,
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
+ Văn hóa: phát huy tác dụng động viên toàn dân tham gia k/c, xóa bỏ văn
hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên
tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Ngoại giao: kêu gọi sự giúp đỡ của thế giới, thêm bạn bớt thù, biểu dương
thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
* Kháng chiến lâu dài:
- Lý do: Trên cơ sở tương quan lực lượng VN với Pháp có những điểm mạnh
và điểm yếu khác nên ta kháng chiến lâu dài ( Trường kì k/c)
+ Điểm mạnh của VN: Đường lối đung đắn và sự lanh đạo của Đảng, Đoàn
kết, Chính nghĩa, Chống xâm lược tại đất nước của mình.
+ Điểm yếu của VN: Kinh tế khó khăn, Quân sự: lực lượng mỏng, trang
thiết bị thô sơ
+ Điểm mạnh của Pháp: Có tiềm lực về kinh tế, có đội quân tinh nhuệ, vũ
khí tối tân hiện đại.
+ Điểm yếu của Pháp: tinh thần rệu rã, phi nghĩa, là đất nước từ phía xa
đến xâm chiếm.
Nội dung:
+ Lâu dài: cách giành thắng lợi từng bước để có được thắng lợi quyết định
bằng chiến trường.
+ Lâu dài không có nghĩa là cố tình kéo dài cuộc chiến tranh.
- Tác dụng: chuyển hóa tương quan lực lượng giữa ta và Pháp, ta càng đánh
càng mạnh, Pháp càng đánh càng lún sâu, sa lầy vào cuộc chiến tranh dẫn đến
thất bại.
* Tự lực cánh sinh:
- Tình hình thế giới lúc này có nhiều khó khăn cho VN nên ta cần phải tự
lực.
- Tự lực về tất cả mọi mặt:
+ Chính trị: đề ra đường lối kháng chiến
+ Kinh tế: tự cung tự cấp
+ Quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: kêu gọi sự ủng hộ của thế giới.
- Tác dụng: giúp chúng ta chủ động trong kháng chiến.
_ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi
nhất định sẽ về ta.
c. Ý nghĩa tác dụng
_ Đối với nước ta:
+Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc
Mĩ viện trợ từ đó buộc pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của các nước Đông Dương.
+Miền Bắc giải phóng tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm căn cứ địa hậu thuẫn
cho cuộc đấu tranh ở Miền Nam.
+Tăng niềm tự hào dân tộc nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
_ Đối với thế giới:
+Cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở
rộng địa bàn tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
+Cùng nhân dân Lào, Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân cũ trên thế giới. Trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp.
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ
năm 1954; nội dung và ý nghĩa đường lối cách
mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III của Đảng LĐVN (tháng 9/1960) đề ra?
1. HOÀN CẢNH
a) Hoàn cảnh quốc tế:
Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh. Phong trào giải
phóng dân tộc tiếp tục phát triển; phong trào đấu tranh hòa bình, dân chủ
tiến bộ xã hội lên cao ở các nước tư bản. Tuy nhiên, khó khăn là đế quốc Mỹ có
tiềm lực hùng mạnh, âm mưu chủ thế giới. Thế giới bước vào thời kỳ chiến
tranh lạnh, chạy đua trang; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống hội chủ
nghĩa.
b) Trong nước
- Sau năm 1954, miền Bắc được giải phóng, đế quốc Mỹ vào miền Nam.
Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau những
nhiệm vụ chiến lược khác nhau,đặc điểm nổi bật của tình hình Việt Nam lúc
này.
2. NỘI DUNG ĐẠI
R
I ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA
ĐẢNG LĐVN (THÁNG 9/1960)
- của cách mạng Việt Nam là:Đường lối chung
+ “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa
bình, đẩy mạnh cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà trên sở độc lập dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
- :Nhiệm vụ của cách mạng
+ : Đảng bộ, nhânCách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam
dân miền nam trực tiếp cầm khí đánh đuổi Mỹ-Ngụy, thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ : Có nhiệm vụ xây dựng cơCách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
sở vật chất và bảo vê căn cứ địa cho cả nước, hậu thuẫn, là hậu phương lớn cho
miền Nam.
- của mỗi miền:Vị trí, vai trò
+ : Có vai trò Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam quyết
định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
+ : vai trò Cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc quyết định
nhất đối với toàn bộ sư nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.
- của cách mạng 2 miền: mỗi miền đều nhiệm vụ khácMối quan hệ
nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cách mạng hai miền mối quan hệ biện
chứng, khăng khít, gắn bó, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát
triển.Sở dĩ cách mạng 2 miền có mối quan hệ như vậy do cùng có 5 điểm chung:
+ 2 miền Nam Bắc đều thuộc cùng một nước Việt Nam
+ Chung Đảng lãnh đạo là Đảng Lao động Việt Nam
+ Chung đường lối cách mạng do Đại hội III tiến hành
+ Chung mục tiêu: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, tiến tới
đưa cả nước lên CNXH
+ Chung kẻ thù: Đế quốc Mĩ và tay sai
Ý nghĩa của đại hội 3
Hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược
cách mạng khác nhau ở hai miền.
• Phát huy và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh
của cả nước sức mạnh ba dòng thác cách mạng trên thế giới tranh thủ sự
đồng tình và giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc do đó tạo nên được sức mạnh
tổng hợp cả dân tộc đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
Đường lối chung của Đảng còn sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
tạo của Đảng trong việc giải quyết các vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng
với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích nhân loại và xu thế thời đại.
Mối quan hệ của cách mạng 2 miền:
· Mỗi miền đều nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng
cách mạng hai miền mối quan hệ biện chứng, khăng khít, gắn bó, hỗ trợ,
tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
· Hai cuộc cách mạng đều có: chung 1 Đảng lãnh đạo, chung 1 đường
lối,chung 1 mục tiêu, chung 1 kẻ thù, chung 1 đất nước.
Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam bởi vì:
Về mặt luận chủ nghĩa Mác Lênin không nói về việc tiến hành đồng
thời 2 cuộc cách mạng chỉ ra rằng sau khi hoàn thành giai đoạn 1
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải chuyển qua giai đoạn 2
CMXHCN, giữa 2 giai đoạn không có bức tường thành ngăn cách.
Về mặt thực tiễn: nhiều nước bị chia cắt như Đức, Trung Quốc, Triều
Tiên… nhưng không tiến hành đồng thời như Việt Nam.
Như vậy cả về lý thuyết lẫn thực tiễn chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhờ có việc
nắm vững đường lối này mà đảng đã phát huy được sức mạnh của cả dân tộc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý
nghĩa đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng CSVN?
*Hoàn cảnh lịch sử
ĐH VI của Đảng diễn ra tại HN từ 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế - xã hội ở trong nước đang diễn ra trầm trọng.
Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cô lập về
chính trị, cấm vận về kinh tế. Lương thực, thực phẩm, hang tiêu dung
khan hiếm. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái
phép khá phổ biến.
Cùng với đó, quan hệ với các nước láng giềng, các nước trong khu vực
hết sức căng thẳng.
Lúc này, đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước. Vì vậy,
trong ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VI, ĐCSVN đã rút ra 4 BHKN:
*4 Bài học kinh nghiệm
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân
lao động.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo
đúng quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN
Nội dung đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp từ ngày 15 đến 18-12-
1986, tại Thủ đô Hà Nội
Trên sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội nêu lên bốn bài
học kinh nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động.
- Phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy luật khách
quan.
- Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện
mới.
- Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong khi đặt nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa hội lên hàng đầu, Đại hội vẫn
khẳng định phải “đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng an ninh của
đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ
động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc”.
Trước mắt, trong 5 năm (1986-1990) cần tập trung sức người, sức của thực hiện
bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của Ba chương trình kinh tế lớn : lương thực-thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Muốn thực hiện những mục tiêu của Ba chương trình kinh tế, thì nông nghiệp,
kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp, phải được đặt đúng vị trí là mặt trận hàng đầu và được
ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động, kĩ thuật v.v..
Nêu và phân tích ba chương trình mục tiêu kinh tế:
Xây dựng tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu
dùng hàng xuất khẩu, nhằm đạt mục tiêu dưới đây khi kết thúc chặng đường đầu
tiên:
Bảo đảm nhu cầu lương thực của hội dự trữ; đáp ứng một cách ổn
định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ
tái sản xuất sức lao động.
Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết yếu.
Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng
những hàng hoá cần thiết.
Ý nghĩa đại hội VI:
ĐH VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
ĐH thể hiện sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh
thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và trước dân tộc.
Sau ĐH, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,
từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, đưa cách mạng nước ta từng
bước đạt được những thành tựu rất quan trọng.
Tuy nhiên, Đại hội VI còn có những hạn chế về những giải pháp tháo gỡ
tình trạng rối ren trong phân phối, lưu thông.
Câu 4 điểm
Câu 1: Trình bày vai trò của Nguyễn Ái Quốc về sự
chuẩn bị về Tổ chức trong việc thanh lập Đảng ?
Ý nghĩa
Các phong trào yêu nước nổi lên theo các khuynh hướng khác
nhau nhưng đều thất bại. Phong trào rơi vào tình trạng khủng
hoảng về đường lối thực chất là thiếu một đường lối tiên phong
lãnh đạo. Do đó lịch sử đặt ra cần có một con đường mới.
1, Tổ chức (trọng tâm):
Tổ chức thanh niên:
- Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ( nòng cốt là
Cộng sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Mục đích của chương trình, điều lệ của Hội: để làm cách mệnh dân tộc( đạp
tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ xở ) rồi sau đó làm cách mạng thế giới
( lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản)
Vai trò của tổ chức:
- Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập .
- Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam.
- Chuẩn bị tích cực các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.
- Sau phong trào vô sản hóa: 3 cùng : Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm
Phong trào phát triển quá mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức lãnh đạo
mà bị phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương CS
Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn
Yêu cầu: cần hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất
2, Hội nghị hợp nhất:
-6/1-7/2/1930 Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
một Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua những
văn kiện chính thức của Đảng - Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt - do Người soạn thảo. Các văn kiện này Cương lĩnh đầu tiên của
Đảng.
=> Kết quả: Hội nghị đã thống nhất chung các tổ chức thành mộtCộng sản
đảng dẫn dắt đường lối cách mạng tới con đường thống nhất duy nhất giải
phóng dân tộc đế quốc phong kiến, đánh đổ , .
3, Ý nghĩa:
- Đảng CSVN ra đời một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Cách
mạng Việt Nam vì:
Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta.
Góp phần chứng tỏ công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng, dẫn tới phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác.
Kể từ tháng 3 năm 1920, cách mạng Việt Nam 1 Đảng duy nhất lãnh
đạo với đường lối đúng đắn
- Đảng ra đời là 1 tất yếu khách quan vì:
Đây là cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới.
Đồng thời là kết quả của sự chuẩn bị về chính trị tư tưởng của Nguyễn Ái
Quốc
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố
là: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Kết luận: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời bước ngoặt đại trong lịch sử
phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu, quyết định đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Trình bày phương châm toàn dân, toàn
diện 46-54
| 1/17

Preview text:

ỵCâu 6 điểm Lịch sử Đảng
Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong
việc thành lập Đảng CSVN?
I. Tình hình Cách mạng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a) Bối cảnh thế giới

- Giữa thế kỉ XIX chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa Đế
quốc, bản chất là bóc lột xâm lược).
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ
nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một
thời đại mới - thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc.
b) Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam.
- Nhà Nguyễn đầu hàng bằng việc ký hiệp ước Hắc-măng, Pa-tơ- nốt
- Pháp thống trị nước ta cả 3 mặt: Chuyên chế về chính trị, Kìm
hãm về kinh tế, Nô dịch về văn hóa.
Các phong trào yêu nước nổi lên theo các khuynh hướng khác
nhau nhưng đều thất bại. Phong trào rơi vào tình trạng khủng
hoảng về đường lối thực chất là thiếu một đường lối tiên phong
lãnh đạo. Do đó lịch sử đặt ra cần có một con đường mới.
II. Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
a. Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
- Giữa năm 1920, Người đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lê-nin, tìm thấy con đường
dành độc lập, tự do cho nhân dân Việt Nam.
b. Sự chuẩn bị về tư tưởng-chính trị của Nguyễn Ái Quốc
- Mục đích: Người truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về Việt Nam
để hình thành con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. - Nội dung (trọng tâm):
Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết của Người, đặc biệt trong
đó có các tác phẩm lớn như: Bản án chế độ thực dân Pháp,
Đường Kách mệnh…Thông qua đó hình thành hệ thống quan điểm:
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác ngoài CM vô sản.
+ Lãnh đạo CM là Đảng-Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đại biểu cho quyền lợi của các dân tộc VN, có khả năng lãnh đạo CM
+ Về lực lượng CM: Toàn dân
+ Về phương pháp CM, phải sử dụng phương pháp bạo lực CM,
không theo con đường cải lương, thỏa hiệp.
+ MQH giữa cách mạng chính quốc với thuộc địa: CM T8/45
CMVN đã giành thắng lợi trước CM chính quốc.
+ Về đoàn kết quốc tế, CMVN là một bộ phận của CM TG nhưng
CM VN phải có tính chủ động, tự lập, tự cường, đồng thời phải
biết đồng tình, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân TG khi có điều kiện.
c, Tổ chức (trọng tâm):  Tổ chức thanh niên:
- Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ( nòng cốt là
Cộng sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Mục đích của chương trình, điều lệ của Hội: để làm cách mệnh dân tộc( đạp
tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ xở ) rồi sau đó làm cách mạng thế giới
( lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản)  Vai trò của tổ chức:
- Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập .
- Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam.
- Chuẩn bị tích cực các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.
- Sau phong trào vô sản hóa: 3 cùng : Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm
Phong trào phát triển quá mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức lãnh đạo
mà bị phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương CS
Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn
Yêu cầu: cần hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất
d, Hội nghị hợp nhất:
-6/1-7/2/1930 Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
một Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua những
văn kiện chính thức của Đảng - Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt - do Người soạn thảo. Các văn kiện này là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
=> Kết quả: Hội nghị đã thống nhất chung các tổ chức Cộng sản thành một
đảng thống nhấtduy nhất dẫn dắt đường lối cách mạng tới con đường giải
phóng dân tộc, đánh đổ đế quốc phong kiến , . 3, Ý nghĩa:
- Đảng CSVN ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Cách mạng Việt Nam vì:
Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta. 
Góp phần chứng tỏ công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng, dẫn tới phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác. 
Kể từ tháng 3 năm 1920, cách mạng Việt Nam có 1 Đảng duy nhất lãnh
đạo với đường lối đúng đắn
- Đảng ra đời là 1 tất yếu khách quan vì:
Đây là cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới. 
Đồng thời là kết quả của sự chuẩn bị về chính trị tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc 
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố
là: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Kết luận: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu, quyết định đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Câu 2: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Điểm khác của
Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
I. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh

 Dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã hợp nhất 3 tổ
chức Cộng sản ở Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhất trí thông qua 07 tài liệu, văn kiện, trong đó có 04 văn
bản quan trọng: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
chương trình và điều lệ vắn tắt của Đảng được coi là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
II. Cương Lĩnh Chính Trị Đầu Tiên Của Đảng
1. Phương hướng chiến lược của cương lĩnh.
“Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản
2. Nhiệm vụ trước mắt.
Cương lĩnh xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt
Nam, bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế
quốc và chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ
chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.
 Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc
lập, dựng ra Chính phủ công-nông-binh và tổ chức quân đội công nông.
 Về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế
quốc giao cho Chính phủ mới; tịch thu ruộng đất của bọn
đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở
mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày
nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
 Về văn hóa: dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình
quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
3. Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực
lượng cách mạng chính, phải hết sức lôi kéo tiểu tư sản, trí
thức, trung nông; đối với phú nông trung, tiểu địa chủ và tư sản
dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít nhất là trung lập họ.
4. Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam chỉ có một
con đường duy nhất, đó là bạo lực cách mạng.
5. Vai trò của Đảng : Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản;
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình; phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với
các giai cấp; phải rất cẩn thận; không khi nào nhượng bộ một
chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
6. Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng
thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên với Luận cương
chính trị tháng 10/1930: 1. Điểm giống nhau:
Những nội dung của Luận cương chính trị thống nhất về cơ bản
với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Hội nghị thành lập Đảng:
 Cùng xác định phương hướng chiến lược cơ bản của cách
mạng là làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.
 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng là: chống
đế quốc và phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
 Tính chất của cách mạng lúc đầu là cuộc cách mạng tư
sản dân quyển sau đó tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư
bản tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa (độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội).
 Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của
quần chúng. Tuyệt đối không đi vào con đường thỏa hiệp.
 Về mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế
giới: cách mạng Việt Nam với cách mạng Đông Dương là
một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. 2. Điểm khác nhau:
+ Nhiệm vụ của cách mạng:
_ Cương lĩnh chính trị đầu tiên: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn
phong kiến và phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được
độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội
công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu
ruộng đất của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày
nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất...
_ Luân cương tháng 10/1930: Hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng đánh đổ đế quốc và phong kiến có quan hệ khăng khít với nhau.
 Nhiệm vụ cách mạng: Cương lĩnh chính trị đã xác định
đúng nhiệm vụ của cách mạng khi đưa vấn đề giải phóng
dân tộc lên hàng đầu; còn Luận cương chưa xác định
đúng nhiệm vụ cách mạng khi nặng về đấu tranh giai
cấp cách mạng ruộng đất.
+ Lực lượng cách mạng:
_ Cương lĩnh chính trị: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí
thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập.
_ Luân cương: Lực lượng cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.
 Lực lượng cách mạng: Cương lĩnh chính trị đã xác định
đúng vai trò, vị trí, thái độ chính trị của các giai cấp tầng
lớp trong xã hội Việt Nam nên đã xác định đúng lực lượng
CM, còn Luận cương chưa xác định đung khả năng CM của
các tầng lớp giai cấp trong xã hội.
III. Ý nghĩa của cương lĩnh chính trị 3/2/1193
 Cương lĩnh đã xác định đúng đắn con đường cách mạng
Việt Nam là con đường cách mạng vô sản, giải quyết được
khủng hoảng đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách
mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX
 Cương lĩnh là cơ sở để ĐCSVN ngay từ khi ra đời đã nắm
được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng.
 Cương lĩnh là cơ sở cho việc hoạch định đường lối của Đảng sau này.
 Cương lĩnh chính trị đã soi sáng con đường đấu tranh của
cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 3. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý
nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) của
Đảng CSVN? 1.Hoàn cảnh lịch sử * Thế giới
- 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
- Đức chiếm một loạt các nước Châu Âu.
- Tháng 9/1940 phát xít Nhật tiến vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng,
cấu kết với Nhật thống trị, bóc lột nhân dân Đông Dương.
- Việc Liên Xô tiến hành chiến tranh giữ nước làm thay đổi tích chất chiến
tranh, từ một cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa thành chiến tranh giữa một
bên là khối phát xít do Đức đứng đầu, một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu. * Việt Nam:
- Nhân dân Việt Nam chịu cảnh “một cổ hai tròng”: Nhật và Pháp.
- Mâu thuẫn với đế quốc phát xít Pháp,Nhật ngày càng gay gắt.
- Nhân dân ta ngày càng được Cách Mạng hóa với nhiều cuộc khởi nghĩa như
Bắc Sơn, Nam Kỳ, binh biến Đô Lương.
- Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày
28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, tháng 5-1941 chủ trì Hội Nghị Trung
Ương lần 8 tại Pác Bó(Cao Bằng) 2. Nội dung chính
- Tháng 5-1941, với tư cách đại diện cho Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pác Bó
(Cao Bằng). Dự Hội nghị có Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ ,Phùng Chí Kiên,
Hoàng Quốc Việt, cùng một số đại biểu của Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại
biểu tổ chức đảng hoạt động ở ngoài nước.
- Hội nghị nhận định rằng:
Chiến tranh thế giới đang lan rộng, phát xít Đức đang chuẩn bị đánh Liên Xô
và chiến tranh ở khu vực Thái Bình Dương sẽ bùng nổ. Chiến tranh sẽ làm cho
các nước đế quốc bị suy yếu; Liên Xô nhất định thắng và phong trào cách mạng
thế giới sẽ phát triển nhanh chóng, cách mạng nhiều nước sẽ thành công và một
loạt nước xã hội chủ nghĩa sẽ ra đời.
Trên cơ sở phân tích thái độ chính trị của các giai cấp, tầng lớp Hội nghị nêu
rõ ở nước ta mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát xít Pháp- Nhật. "Cần phải thay đổi
chiến lược. Sự thay đổi về kinh tế, chính trị Đông Dương, sự thay đổi thái độ,
lực lượng các giai cấp Đông Dương, buộc Đảng ta phải thay đổi chính sách
cách mạng ở Đông Dương cho hợp với nguyện vọng chung của toàn thể nhân dân Đông Dương
...".
Nhiệm vụ đánh Pháp đuổi Nhật "không phải riêng của giai cấp vô sản và dân
cày, mà là nhiệm vụ chung của toàn thể nhân dân Đông Dương "cuộc cách
mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là cuộc
cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp "dân tộc giải phóng", vậy thì
cuộc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
Hội nghị chủ trương:
Trong lúc này khẩu hiệu của Đảng ta là trước hết phải làm sao giải phóng cho
được các dân tộc Đông Dương ra khỏi ách của giặc Pháp - Nhật... nếu không
giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho
toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp
ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
Vì vậy, Hội nghị tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm
gác khẩu hiệu "đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng các
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày
nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
Căn cứ vào hoàn cảnh mới của thế giới và Đông Dương, Hội nghị chủ trương
giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, cốt làm
sao để thức tỉnh tinh thần dân tộc ở các nước Đông Dương.
Trên tinh thần đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận
riêng: Việt Nam độc lập đồng minh, Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc
lập đồng minh. Trên cơ sở sự ra đời mặt trận ở mỗi nước, sẽ tiến tới thành lập
mặt trận chung của ba nước là Đông Dương độc lập đồng minh.
- Hội nghị nhấn mạnh rằng:
Các dân tộc trên bán đảo Đông Dương đều cùng chịu ách thống trị của đế
quốc Pháp Nhật, cho nên các dân tộc ở Đông Dương phải đoàn kết thống nhất
lực lượng đánh đuổi kẻ thù chung. Song, nói đến vấn đề dân tộc lúc này là nói
đến sự tự do, độc lập của mỗi dân tộc.
Trong những hoàn cảnh nhất định "với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo
một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự
thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn
".
Hội nghị đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ
chức và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Hội nghị
cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
Sau Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đoàn kết
thống nhất đánh đuổi Pháp-Nhật. 3. Ý nghĩa
- Hội nghị lần thứ 8 (khóa I) của Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử đặc biệt
quan trọng đối với cách mạng nước ta. Nghị quyết của hội nghị thể hiện một
cách sâu sắc và hoàn chỉnh về vấn đề giải phóng dân tộc, về sự thay đổi chiến
lược cách mạng được vạch ra từ Hội nghị lần thứ 6 (11/1939), đánh dấu bước
tiến mới trong tư duy cách mạng của Đảng.
- Hội nghị đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp những
người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt minh, có ý nghĩa quyết định
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.
Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc
bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1954)?
a. Hoàn cảnh lịch sử
-11/1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng…
-12/1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà Nội bằng
việc: Gây thảm sát ở phố Hàng Bún, đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, gửi
liên tiếp 3 tối hậu thư,…
Đêm 19/12/1946, lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố. -Thuận lợi:
+ Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ.
+ Có sự chuẩn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. – Khó khăn:
+ Tương quan lực lượng không có lợi cho ta. + Bị bao vây cô lập.
+ Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã. b.
Nội dung đường lối
_Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất.
_ Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
_ Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa
bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết
toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
_ Nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất
trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến,
toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Củng cố chế độ dân chủ cộng
hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
_ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực
hiện toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. * Kháng chiến toàn dân:
- Lý do: ta phải đanh kẻ thù lớn mạnh hơn.
- Nội dung: thể hiện qua lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch
HCM “bất ký đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tốc, bất kỳ
người già người trẻ, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân
Pháp”, thực hiện mỗi người dân thành chiến sĩ đánh giặc, mỗi đường phố
làng mạc trở thành pháo đài.
- Tác dụng: phát huy được sức mạnh dân tộc.
* Kháng chiến Toàn diện: tức là đánh giặc trên tất cả các mặt từ kinh tế,
chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao.
- Lý do:+ 1 cuộc kháng chiến toàn dân thì bao hàm tinh chất toàn diện.
+ Pháp đánh ta trên tất cả các mặt trận nên ta phải toàn diện k/c.  Nội dung:
+ Chính trị: đề ra đường lối k/c đung đắn, động viên, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết với nhân dân yêu chuộng tự do hòa bình trên thế giới
+ Kinh tế: thực hiện xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tiết kiệm, tập trung
phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng.
+ Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai. Thực hiện du kích chiến,
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
+ Văn hóa: phát huy tác dụng động viên toàn dân tham gia k/c, xóa bỏ văn
hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên
tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Ngoại giao: kêu gọi sự giúp đỡ của thế giới, thêm bạn bớt thù, biểu dương
thực lực, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập. * Kháng chiến lâu dài:
- Lý do: Trên cơ sở tương quan lực lượng VN với Pháp có những điểm mạnh
và điểm yếu khác nên ta kháng chiến lâu dài ( Trường kì k/c)
+ Điểm mạnh của VN: Đường lối đung đắn và sự lanh đạo của Đảng, Đoàn
kết, Chính nghĩa, Chống xâm lược tại đất nước của mình.
+ Điểm yếu của VN: Kinh tế khó khăn, Quân sự: lực lượng mỏng, trang thiết bị thô sơ
+ Điểm mạnh của Pháp: Có tiềm lực về kinh tế, có đội quân tinh nhuệ, vũ khí tối tân hiện đại.
+ Điểm yếu của Pháp: tinh thần rệu rã, phi nghĩa, là đất nước từ phía xa đến xâm chiếm.  Nội dung:
+ Lâu dài: cách giành thắng lợi từng bước để có được thắng lợi quyết định bằng chiến trường.
+ Lâu dài không có nghĩa là cố tình kéo dài cuộc chiến tranh.
- Tác dụng: chuyển hóa tương quan lực lượng giữa ta và Pháp, ta càng đánh
càng mạnh, Pháp càng đánh càng lún sâu, sa lầy vào cuộc chiến tranh dẫn đến thất bại. * Tự lực cánh sinh:
- Tình hình thế giới lúc này có nhiều khó khăn cho VN nên ta cần phải tự lực.
- Tự lực về tất cả mọi mặt:
+ Chính trị: đề ra đường lối kháng chiến
+ Kinh tế: tự cung tự cấp
+ Quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: kêu gọi sự ủng hộ của thế giới.
- Tác dụng: giúp chúng ta chủ động trong kháng chiến.
_ Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta. c. Ý nghĩa tác dụng
_ Đối với nước ta:
+Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc
Mĩ viện trợ từ đó buộc pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của các nước Đông Dương.
+Miền Bắc giải phóng tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm căn cứ địa hậu thuẫn
cho cuộc đấu tranh ở Miền Nam.
+Tăng niềm tự hào dân tộc nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. _ Đối với thế giới:
+Cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở
rộng địa bàn tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
+Cùng nhân dân Lào, Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân cũ trên thế giới. Trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp.
Câu 6: Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ
năm 1954; nội dung và ý nghĩa đường lối cách
mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III của Đảng LĐVN (tháng 9/1960) đề ra? 1. HOÀN CẢNH
a) Hoàn cảnh quốc tế:
Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh. Phong trào giải
phóng dân tộc tiếp tục phát triển; phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và
tiến bộ xã hội lên cao ở các nước tư bản. Tuy nhiên, khó khăn là đế quốc Mỹ có
tiềm lực hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới. Thế giới bước vào thời kỳ chiến
tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. b) Trong nước
- Sau năm 1954, miền Bắc được giải phóng, đế quốc Mỹ vào miền Nam.
Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau và những
nhiệm vụ chiến lược khác nhau, là đặc điểm nổi bật của tình hình Việt Nam lúc này.
2. NỘI DUNG ĐẠI HÔRI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA
ĐẢNG LĐVN (THÁNG 9/1960)

- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam là:
+ “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa
bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
- Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam: Đảng bộ, nhân
dân miền nam trực tiếp cầm vũ khí đánh đuổi Mỹ-Ngụy, thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc: Có nhiệm vụ xây dựng cơ
sở vật chất và bảo vê căn cứ địa cho cả nước, hậu thuẫn, là hậu phương lớn cho miền Nam. - của mỗi miền: Vị trí, vai trò
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam: Có vai trò quyết
định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc: Có vai trò quyết định
nhất đối với toàn bộ sư nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.
- Mối quan hệ của cách mạng 2 miền: mỗi miền đều có nhiệm vụ khác
nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cách mạng hai miền có mối quan hệ biện
chứng, khăng khít, gắn bó, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát
triển.Sở dĩ cách mạng 2 miền có mối quan hệ như vậy do cùng có 5 điểm chung:
+ 2 miền Nam Bắc đều thuộc cùng một nước Việt Nam
+ Chung Đảng lãnh đạo là Đảng Lao động Việt Nam
+ Chung đường lối cách mạng do Đại hội III tiến hành
+ Chung mục tiêu: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, tiến tới đưa cả nước lên CNXH
+ Chung kẻ thù: Đế quốc Mĩ và tay sai
Ý nghĩa của đại hội 3
• Hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược
cách mạng khác nhau ở hai miền.
• Phát huy và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh
của cả nước và sức mạnh ba dòng thác cách mạng trên thế giới tranh thủ sự
đồng tình và giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc do đó tạo nên được sức mạnh
tổng hợp cả dân tộc đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
• Đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng
tạo của Đảng trong việc giải quyết các vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng
với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích nhân loại và xu thế thời đại.
Mối quan hệ của cách mạng 2 miền:
· Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng
cách mạng hai miền có mối quan hệ biện chứng, khăng khít, gắn bó, hỗ trợ,
tác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
· Hai cuộc cách mạng đều có: chung 1 Đảng lãnh đạo, chung 1 đường
lối,chung 1 mục tiêu, chung 1 kẻ thù, chung 1 đất nước.
Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam bởi vì:

 Về mặt lý luận chủ nghĩa Mác Lênin không nói về việc tiến hành đồng
thời 2 cuộc cách mạng mà chỉ ra rằng sau khi hoàn thành giai đoạn 1 là
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải chuyển qua giai đoạn 2 là
CMXHCN, giữa 2 giai đoạn không có bức tường thành ngăn cách.
 Về mặt thực tiễn: có nhiều nước bị chia cắt như Đức, Trung Quốc, Triều
Tiên… nhưng không tiến hành đồng thời như Việt Nam.
Như vậy cả về lý thuyết lẫn thực tiễn chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhờ có việc
nắm vững đường lối này mà đảng đã phát huy được sức mạnh của cả dân tộc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Câu 8: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý
nghĩa đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng CSVN?
*Hoàn cảnh lịch sử
 ĐH VI của Đảng diễn ra tại HN từ 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế - xã hội ở trong nước đang diễn ra trầm trọng.
 Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cô lập về
chính trị, cấm vận về kinh tế. Lương thực, thực phẩm, hang tiêu dung
khan hiếm. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ biến.
 Cùng với đó, quan hệ với các nước láng giềng, các nước trong khu vực hết sức căng thẳng.
Lúc này, đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước. Vì vậy,
trong ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VI, ĐCSVN đã rút ra 4 BHKN:

*4 Bài học kinh nghiệm
 Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân lao động.
 Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo đúng quy luật khách quan.
 Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
 Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng
cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN
Nội dung đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp từ ngày 15 đến 18-12-
1986, tại Thủ đô Hà Nội
Trên cơ sở thực tiễn cách mạng của 10 năm vừa qua, Đại hội nêu lên bốn bài
học kinh nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới.
- Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong khi đặt nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội lên hàng đầu, Đại hội vẫn
khẳng định phải “đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của
đất nước, quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ
động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc”.
Trước mắt, trong 5 năm (1986-1990) cần tập trung sức người, sức của thực hiện
bằng được nhiệm vụ, mục tiêu của Ba chương trình kinh tế lớn : lương thực-thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Muốn thực hiện những mục tiêu của Ba chương trình kinh tế, thì nông nghiệp,
kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp, phải được đặt đúng vị trí là mặt trận hàng đầu và được
ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động, kĩ thuật v.v..
Nêu và phân tích ba chương trình mục tiêu kinh tế:
Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, nhằm đạt mục tiêu dưới đây khi kết thúc chặng đường đầu tiên:
 Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một cách ổn
định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ
tái sản xuất sức lao động.
 Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết yếu.
 Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng và
những hàng hoá cần thiết. Ý nghĩa đại hội VI:
 ĐH VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
 ĐH thể hiện sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh
thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và trước dân tộc.
 Sau ĐH, Đảng đã lãnh đạo triển khai thực hiện đường lối đổi mới toàn diện,
từng bước tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển, đưa cách mạng nước ta từng
bước đạt được những thành tựu rất quan trọng.
 Tuy nhiên, Đại hội VI còn có những hạn chế về những giải pháp tháo gỡ
tình trạng rối ren trong phân phối, lưu thông. Câu 4 điểm
Câu 1: Trình bày vai trò của Nguyễn Ái Quốc về sự
chuẩn bị về Tổ chức trong việc thanh lập Đảng ? Ý nghĩa
Các phong trào yêu nước nổi lên theo các khuynh hướng khác
nhau nhưng đều thất bại. Phong trào rơi vào tình trạng khủng
hoảng về đường lối thực chất là thiếu một đường lối tiên phong
lãnh đạo. Do đó lịch sử đặt ra cần có một con đường mới.
1, Tổ chức (trọng tâm):  Tổ chức thanh niên:
- Tháng 6-1925, Người lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ( nòng cốt là
Cộng sản Đoàn), ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Mục đích của chương trình, điều lệ của Hội: để làm cách mệnh dân tộc( đạp
tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ xở ) rồi sau đó làm cách mạng thế giới
( lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản)  Vai trò của tổ chức:
- Mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng, gửi cán bộ sang Liên Xô học tập .
- Truyền bá chủ nghĩa Mác về Việt Nam.
- Chuẩn bị tích cực các điều kiện quan trọng tiến tới thành lập Đảng.
- Sau phong trào vô sản hóa: 3 cùng : Cùng ăn, Cùng ở, Cùng làm
Phong trào phát triển quá mạnh mẽ, tổ chức thanh niên không đủ sức lãnh đạo
mà bị phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương CS
Đảng, An Nam CS Đảng, Đông Dương CS Liên Đoàn
Yêu cầu: cần hợp nhất các tổ chức CS thành 1 Đảng duy nhất
2, Hội nghị hợp nhất:
-6/1-7/2/1930 Hội nghị đã nhất trí về việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
một Đảng duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua những
văn kiện chính thức của Đảng - Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt - do Người soạn thảo. Các văn kiện này là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
=> Kết quả: Hội nghị đã thống nhất chung các tổ chức Cộng sản thành một
đảng thống nhấtduy nhất dẫn dắt đường lối cách mạng tới con đường giải
phóng dân tộc, đánh đổ đế quốc phong kiến , . 3, Ý nghĩa:
- Đảng CSVN ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử Cách mạng Việt Nam vì:
Chấm dứt khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước của dân tộc ta. 
Góp phần chứng tỏ công nhân đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng, dẫn tới phong trào chuyển hẳn sang hướng tự giác. 
Kể từ tháng 3 năm 1920, cách mạng Việt Nam có 1 Đảng duy nhất lãnh
đạo với đường lối đúng đắn
- Đảng ra đời là 1 tất yếu khách quan vì:
Đây là cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp trong thời đại mới. 
Đồng thời là kết quả của sự chuẩn bị về chính trị tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc 
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố
là: Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Kết luận: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu, quyết định đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Câu 2: Trình bày phương châm toàn dân, toàn diện 46-54