-
Thông tin
-
Quiz
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ | Kinh tế chính trị | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ môn Kinh tế chính trị của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Kinh tế chính trị (CN-HCM) 15 tài liệu
Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ | Kinh tế chính trị | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ môn Kinh tế chính trị của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Kinh tế chính trị (CN-HCM) 15 tài liệu
Trường: Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 405 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:














Tài liệu khác của Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa? Hàng hóa? Thuộc tính của hàng hóa? Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Lượng giá trị hàng hóa? Những nhân tố ảnh hưởng lượng giá trị hàng hóa? Bản chất và chức năng của tiền?
• Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa:
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau: Một là, phân công lao động xã hội.
- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở của sản xuất và trao đổi hàng hóa vì mỗi người
chỉ thực hiện sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại
yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau => Để thỏa mãn nhu cầu của mình tất yếu người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau, do đó sản phẩm trở thành hàng hóa.
- Các loại phân công lao động:
+ Phân công đặc thù: ngành lớn chia thành ngành nhỏ
+ Phân công chung: hình thành ngành kinh tế lớn
+ Phân công lao động cá biệt là phân công trong nội bộ công xưởng (không được coi là cơ sở của sản xuất hàng hóa)
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản
xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó nếu người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển
- Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+ Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng - Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+ Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng - Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+ Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng - Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+ Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng - Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+ Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng - Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+ Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng -Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
- Nguyên nhân dẫn đến độc lập kinh tế:
+ Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX;
+ Có nhiều hình thức sở hữu về TLSX;
+ Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng.
=>Đây là hai điều kiện cần và đủ cho SX hàng hóa ra đời và tồn tại, nếu thiếu một trong hai điều kiện sẽ không có SX và trao đổi hàng hóa
• Hàng hóa:
- Khái niệm: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
• Hàng hóa:
- Khái niệm: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
•Hàng hóa:
-Khái niệm: là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó củacon người thông qua trao đổi, mua bán.
-Phân loại:
+Hàng hóa hữu hình
+Hàng hóa vô hình
•Thuộc tính của hàng hóa :-Giá trị sử dụng:
+Khái niệm: là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Phân loại:
+ Hàng hóa hữu hình
+ Hàng hóa vô hình • Thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người:
- Nhu cầu tiêu dùng sản xuất
- Nhu cầu tiêu dùng cá nhân
- Vật chất
- Tinh thần văn hóa
- Giá trị (giá trị trao đổi) của hàng hóa:
+ Khái niệm: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa hàng hóa này với hàng hóa khác.
Ví dụ: 2m vải = 10kg thóc.
Hai hàng hóa so sánh với nhau thì bản thân 2 hàng hóa phải có cái chung giống nhau. Nếu gạt bỏ GTSD của hàng hóa đi, thì mọi hàng hóa đều là SP của lao động, chính lao động là cơ sở của trao đổi và tạo thành giá trị hàng hóa.
Vậy thực chất của trao đổi sản phẩm là trao đổi lao động. Giá trị của hàng hóa là lao động của người SX kết tinh trong hàng hóa (đây là chất, thực thể của giá trị).
*Giá trị là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa
*Giá trị phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa
*Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa
•Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
- Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định
- Giá trị là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa
- Giá trị phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa* Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa
• Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
- Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng.
+Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội, KHKT càngphát triển các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú. +Mỗi lao động cụ thể tạo ra một GTSD nhất định +Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
-Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa khôngkể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung củangười sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc .+Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
+Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử+Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất •Lượng giá trị hàng hóa:
-Khái niệm: là số lượng lao động của XH cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
-Đơn vị đo: Thời gian lao động
-Lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
-Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất hànghóa, với trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung bình, trong nhữngđiều kiện bình thường so với hoàn cảnh XH nhất định
.-Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cábiệt của những người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường.
•Những nhân tố ảnh hưởng lượng giá trị hàng hóa: -Năng suất lao động:
+Khái niệm: là năng lực SX của lao động được tính bằng: *Số lượng SP sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian
*Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
+Tăng NSLĐ: tăng hiệu quả hay hiệu suất của lao động.Khi NSLĐ tăng thì số lượng SP SX ra tăng, số lượng lao động hao phí giảm.
+Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ:
*Trình độ khéo léo trung bình của người lao động
*Mức độ phát triển của KHKT, công nghệ và mức độ ứng dụng thànhtựu đó vào sản xuất.*Trình độ tổ chức quản lý. *Quy mô và hiệu suất của TLSX *Các điều kiện tự nhiên.
+Khi NSLĐ tăng, giá trị một đơn vị sản phẩm giảm.
-Cường độ lao động:
+Khái niệm: là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trongsản xuất.
+Được đo bằng sự tiêu hao lao động trong một đơn vị thời gian và thườngđược tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.
+Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động.
+CĐLĐ tăng, giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi. +CĐLĐ phụ thuộc vào:
*Trình độ tổ chức quản lý
*Quy mô & hiệu suất của TLSX *Thể chất, tinh thần của người lao động.
-Lao động giản đơn và lao động phức tạp:
+Khái niệm:
+Lao động giản đơn: là lao động không qua huấn luyện, đào tạo, laođộng không thành thạo.
+Lao động phức tạp: là lao động phải qua huấn luyện đào tạo, laođộng thành thạo.
+Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trịhơn so với lao động giản đơn.
•Bản chất và chức năng của tiền:
-Bản chất: là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung, là sự thể hiện chung của giá trị và thể hiện MQH giữa những người sản xuất hànghóa.
-Chức năng của tiền:
+Thước đo giá trị:
*Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. *Để thực hiện chức năng này không nhất thiết phải có tiền mặt, chỉcần một lượng tiền tưởng tượng.
*Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
+Phương tiện lưu thông:
*Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hóa:
Khi chưa xuất hiện: H-H => Khi xuất hiện: H-T-H
* Các loại tiền:Đầu tiên xuất hiện trực tiếp dưới hình thức vàng thoi, bạc nén; Tiền đúc;Tiền giấy.
+Phương tiện cất giữ:
*Tiền rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần đem ra mua hàng *Các hình thức cất giữ: Cất giấu & gửi ngân hàng.
*Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mớithực hiện được chức năng này. +Phương tiện thanh toán:
*Tiền dùng để trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa
*Thực hiện chức năng thanh toán, xuất hiện một loại tiền mới: tiềntín dụng +Tiền tệ thế giới:
*Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia tiền làmchức năng tiền tệ thế giới.
*Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tíndụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
2. Thị trường? Vai trò của thị trường? Chức năng của thị trường? Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?
•Thị trường:
-Khái niệm: Là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủthể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả vàsố lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ PT nhất định của nền SXxã hội.
-Phân loại:
+Theo công dụng sản phẩm:
*Thị trường vốn;
*Thị trường TLSX;
*Thị trường SLĐ;
*Thị trường hàng hóa dịch vụ.
+Theo thế lực thị trường:
*Thị trường cạnh tranh hoàn hảo;
*Thị trường độc quyền;
*Thị trường độc quyền nhóm;
*Thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền.
+Theo quy mô và phạm vi các quan hệ KT:
*Thị trường địa phương;
*Thị trường khu vực; *Thị trường dân tộc; *Thị trường quốc tế.
•Vai trò của thị trường:Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho SX phát triển.
+Giá trị của hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi, việc trao đổi phảiđược diễn ra ở thị trường. Thị trường là môi trường để các chủ thể thực hiện giá trịhàng hóa.
+Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, đặt ra các nhu cầu cho sảnxuất cũng như nhu cầu tiêu dùng.Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
+Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển => kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
+Thông qua thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bố tớicác chủ thể sử dụng hiệu quả.Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
+Phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất.
+Trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường tạo ra sự gắn kết nền kinh tếtrong nước với nền kinh tế thế giới, thông qua thị trường các quan hệ sản xuất, lưuthông, phân phối tiêu dùng có thể kết nối, liên thông với các quan hệ trên phạm vi thếgiới
=> góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
•Chức năng của thị trường:
- Thực hiện giá trị hàng hóa;
- Thông tin cho người SX và tiêu dùng; - Kích thích SX và tiêu dùng.
•Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
- Khái niệm nền kinh tế thị trường: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ SX và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+Ưu thế:Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạocác chủ thể kinh tế.Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãntối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
+ Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủnghoảng. Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạnkiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trườngxã hội. Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượngphân hóa sâu sắc trong xã hội
Các quy luật cơ bản của thị trường:
*Quy luật giá trị:
-Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết -Quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
+Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăngnăng suất lao động. +Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, ngườinghèo một cách tự nhiên.
*Quy luật cung – cầu:
-Quy luật cung – cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường,
-Cung và cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác độnglẫn nhau và ảnh hưởng trược tiếp đến giá cả.
-Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưuthông hàng hóa; làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cảhàng hóa.
*Quy luật lưu thông tiền tệ:
-Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tuền tệ phải căn cứtrên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
-Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưuthông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa.
*Quy luật cạnh tranh:
-Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quanmối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hànghóa. -Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằmcó được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
-Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên thườngxuyên, quyết liệt hơn-Cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội bộ ngành; các chủthể thuộc các ngành khác nhau.
-Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
+Thúc đẩy sự phát triển LLSX
+Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
+Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ cácnguồn lực. +Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường?
- Người sản xuất:
+Khái niệm: người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họlà những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụtiêu dùng.
+Nhiệm vụ: Thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, tạo ra và phục vụ nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệmcung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại đến sức khỏe và lợiích của con người trong xã hội.
-Người tiêu dùng:
+Khái niệm: là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đẻ thỏamãn nhu cầu tiêu dùng.Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững củangười sản xuất.
+Vai trò: có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất, do đó ngoài thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vữngcủa xã hội.-Các chủ thể trung gian trong thị trường:
+Khái niệm: là các cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
+Vai trò: Kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán. Tăng sự kết nối giữasản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau. -Nhà nước:
+ Vai trò: nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thờithực hiện biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
4. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực tiễn.•Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư:
- Nguồn gốc:
+Công thức chung của tư bản: Xem xét vai trò của tiềnTrong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H-T-H Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T-H-T
=> Khác nhau ở mục đích của quá trình lưu thông.Trong lưu thông hàng hóa giản đơn mục đích là giá trị sử dụngTrong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mục đích là giá trị lớn hơn
=> CT chung của tư bản là T-H-T’Số tiền trội ra lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư.Nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa mà giá trị của nó khôngnhững bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, chính là hànghóa sức lao động.
+Hàng hóa sức lao động:
*Hai điều kiện để hàng hóa trở thành sức lao động: Người lao động đượctự do về thân thể và người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất để tự kết hợp vớisức lao động nên họ phải bán sức lao động.
*Thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiếtđể sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
+Sự sản xuất giá trị thặng dư:Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ravà làm tăng giá trị.
+Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
*Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sảnxuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyểnnguyên vẹn vào giá trị sản phẩm.
*Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động.
+Tiền công: là giá cả của hàng hóa sức lao động, là bộ phận của giá trị mớido hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra, thường được hiểu là do người mua sức lao động trả công cho mình.
+Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản.
=> KHÁI QUÁT LẠI: Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao động tạo ra.
-Bản chất:Như vậy, giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sựthống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.Quá trình đó được diễn ra trong quan hệ xã hội giữa người mua hàng hóasức lao động với người bán hàng hóa sức lao động.Nếu giả định xã hội chỉ có 2 giai cấp là tư sản và giai cấp công nhân, thì giátrị thặng dư trong nền kinh tế thị trường mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp.
•Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
-Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
+Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày laođộng vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giátrị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
+Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thờigian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khiđộ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí bị rút ngắn.
•Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư:
-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.′ = ×100%
-Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tưbản thu được. = ′×•Ý nghĩa thực tiễn:
-Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp các nhà tư bản đã thực hiện những cuộc cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
-Cách mạng về tổ chức, quản lý lao động; cách mạng về sức lao động; cáchmạng về tư liệu lao động.
-Sự hình thành và phát triển của nền đại công nghiệp thông qua cách mạng công nghiệp đã mở ra điều kiện mới cho phát triển khoa học công nghệ thúcđẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá trị thặng dư phát triển nhanh
-Cùng với toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ càng trở thành nhântố quan trọng của sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trườnghiện nay.
5. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
+Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN: là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội màở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng CSVN lãnh đạo.
+Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
-Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay. -Do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trongthúc đẩy phát triển đối với Việt Nam.
-Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọngmong mốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh củangười dân Việt Nam.
6. Trình bày những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam? Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinhtế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
•Đặc trưng của kinh tế thị truuờng định hướng XHCN ở Việt Nam: -Về mục tiêu:
+Hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu,nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
-Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
:+Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuấtvà kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất trong một điều kiện lịch sử nhất định.
+Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứngtrong một chỉnh thể.-Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
+Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế giới nhànước đều phải điều tiết quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắcphục những khuyết tật, hạn chế của kinh tế thị trường và định hướng chúngtheo mục tiêu đã định.
+Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội xhủ nghĩathông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chínhsách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nững quy tắc của thịtrường , phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội XHCN ở Việt Nam.-Về quan hệ phân phối:
+Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN thực hiện phân phối bằng cácyếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế.
+Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệusản xuất.
+Phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức phân phối phản ánh định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường.
-Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
+Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện gắn tăng trưởng kinhtế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xãhội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiếnlược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường +Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính thuộc tính quan trọng mang tínhđịnh hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở VN.
=>Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN đang trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽcòn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện.
•Những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:-Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế:
-Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường:
-Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế:
-Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị:
7. Khái niệm, đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế? Các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường? Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế?
Vai trò nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích.
•Khái niệm, đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh kế: + Khái niệm: QHLIKT là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và KTTT tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
+Đặc trưng:
+Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
*Trình độ phát triển LLSX
*Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
*Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
*Hội nhập kinh tế quốc tế.
•Các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường: -Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
-Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
-Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
-Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
•Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế:
-Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
+Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấuthành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợiích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
+Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được thực hiện thông qua thị trường. Nên khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinhtế của các chủ thể đó thống nhất với nhau.-Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế: +Chúng mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theonhững phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình.
+Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong công việcphân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng có thể mâu thuẫnvới nhau vì tại một thời điểm kết quả hoạt động, kinh doanh là xác định. •Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích:
-Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếmlợi ích của các chủ thể kinh tế
-Điều hòa lợi ích giữa các nhân – doanh nghiệp – xã hội-Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
8. Phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ởViệt
Nam?
•Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ
-Nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công nghệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả cácmặt của đời sống sản xuất xã hội.
-Các điều kiện cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; môitrường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây dựngxã hội văn minh của người dân.
-Phải thực hiện đồng thời các nhiệm vụ chứ không phải chuẩn bị đầy đủ mớithực hiện CNH, HĐH.•Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại:
-Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại. -Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
-Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển củalực lượng sản xuất
-Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lầnthứ 4 (4.0)
9. Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lầnthứ 4? Để thích ứng được với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, CNH, HĐHởVN cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
-Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
-Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng 4.0 -Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0 trong đó cần thực hiện:
+Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
+Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội +Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.