Đề cương kinh tế chính trị Mac le nin 20202021 | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương kinh tế chính trị Mac le nin 20202021 | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Đề cương ôn tập KTCT Mác Lênin
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá?
1.1.Khái niệm :
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoã mãn những nhu cầu nào đó của
con người, đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.
- Khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN C.Mac bắt đầu phân tích hàng hoá
vì các lí do sau.
+ Thứ nhất, hàng hoá là của của cải trong xã hình thái biểu hiện phổ biến nhất
hội TB.
+ Thứ hai, hàng hoá là của của cải, là trong đó hình thái nguyên tố tế bào kinh tế
chứa đựng mọi của phương thức sản xuất TBCN.mầm mông mâu thuẫn
+ Thứ ba, phân tích hàng hoá nghĩa là của phân tích giá trị-phân tích cái cơ sở
tất cả các của phương thức sản xuất TBCN.phạm trù chính trị kinh tế học
1.2.Hai thuộc tính của hàng hoá:
Có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng (GTSD):
+ Là của hàng hoá, có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người.công dụng
+ GTSD do của hàng hoá quy định.GTSD là thuộc tính tự nhiên phạm trù vĩnh
viễn (Ví dụ: cơm dùng để ăn, quần áo để mặc)
+ GTSD của hàng hoá càng được mở rộng vì khoa học-kĩ thuật ngày càng khám
phá ra nhiều của nó.(Ví dụ: gạo không chỉ dùng để nấu cơm, ngoài ra thuộc tính
còn làm nguyên liệu để sản xuất bia rượu, hay các loại sản phẩm khác,…)
+ GTSD chỉ biểu hiện khi con người , nó là sử dụng hay tiêu dùng nội dung vật
chất hình thức xã hộicủa của cải, không kể của của cải đó như thế nào.
+ Không phải vật gì có GTSD đều là hàng hoá.(Ví dụ: không khí )
Như vậy một vật muốn thành hàng hoá thì GTSD của nó phải là vật được sản
xuất ra để bán, để trao đổi, giá trị trao cũng có nghĩa là vật đó phải có
đổi(GTTĐ).Trong kinh tế hàng hoá GTSD là cái mang .giá trị trao đổi
+GTTĐ phản ánh về mặt số lượng giữa các hàng hoá có quan hệ tỉ lệ nhất định
GTSD khác nhau (Ví dụ: 1 mét vải =10kg thóc)
- Giá trị(GT):
+ Giá trị hàng hoá (Giá trị): là của người sản xuất hàng hao phí lao động xã hội
hoá kết tinh trong hàng hoá.
Hao phí lao động chia làm: hao phí lao động cá biệt=> tạo ra giá trị cá biệt.
Hao phí lao động xã hội=> tạo ra giá trị xã hội.
+ Giá trị trao đổi chỉ là của GT, GT là của hình thức biểu hiện nội dung, là cơ sở
GTTĐ
+ Hao phí kết tinh trong sản phẩm lúc nào cũng là GT. Chỉ khi sản không phải
phẩm làm ra để trao đổi thì hao phí lao động mới mang hình thái GT.( Ví dụ:
Người ta tạo ra sản phẩm và tự tiêu dùng cho bản thân và gia đình thì sự hao phí
lao động đó không mang hình thái GT)
Như vậy, GTSD là , GT là phạm trù vĩnh viễn phạm trù mang tính lịch sử.
Thuộc tính của hàng hoá là GTSD, thuộc tính của hàng hoá là tự nhiên xã hội
hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm và là GT. Thiếu 1 trong 2 thuộc tính
trên thì sản phẩm không thể trở thành hàng hoá.
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh
hưởng tới lượng giá trị hàng hoá.
2.1. Khái niệm: Giá trị hàng hoá được xét về mặt chất và lượng.
- Chất : do LĐTT của người sx kết tinh trong hàng hoá.
-Lượng : lượng hao phí nhiều hay ít để sx ra hàng hoá đó.
-Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm chỉ về một đại lượng được
đo bằng để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao độnglượng lao động tiêu hao
tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã
hội cần thiết
- Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian LĐ cần thết để sản xuất ra
một hàng hoá trong , hoặc một trình độ kĩ thuật, trình đk trung bình của xã hội
độ tổ chức quản lí, trình độ người lao động, với củamột cường độ trung bình
XH.
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá:
2.2.1. Năng suất lao động và cường độ lao động.
*Năng suất lao động: NXLĐ là năng lực của người sản xuất hàng hoá.
Có hai loại năng suất lao động:
+Năng suất lao động cá biệt.
+Năng suất lao động xã hội.
- NSLĐ xã hội mới ảnh hưởng đến GT xã hội của hàng hoá.
- Đơn vị: sản phẩm/thời gian hoặc thời gian/sản phẩm.
- Phụ thuộc vào chất lượng lao động, phương tiện kĩ thuật, trình độ quản lí, các đk
làm việc.
- NSLĐXH tăng thì GT giảm( nghĩa là thời gian LĐXH cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá giảm , lượng GT của một đơn vị sản phẩm càng ít Vì GT hàng hoá là
hao phí lao động do người sx hàng hoá kết tinh trong đó.) và ngược lại.
GT hàng hoá tỉ lệ nghịch vs NSLĐ
- Vì vậy muốn giảm GT của mỗi đơn vị hàng hoá ta phải tăng NSLĐXH.
*Cường độ lao động:
- Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị
thời gian, phản ánh mức độ khẩn trương và nặng nhọc của lao động.
-Đơn vị: sản phẩm/thời gian hoặc thời gian/sản phẩm.
-Cường độ lao động tăng nhưng giá trị hàng hoá không đổi, về bản chất tăng
CĐLĐ giống như tăng thời gian lao động.
2.2.2.Mức độ phức tạp của LĐ.
- Theo mức độ phức tạp của LĐ chia thành : +LĐ giản đơn + LĐ phức tạp
-LĐGĐ là sự hao phí LĐ một cách giản đơn mà bất kì người bình thường nào có
khả năng LĐ cũng có thể thực hiện được.(ví dụ: Người rửa bát.)
-LĐPT là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành LĐ lành nghề.
(ví dụ: kĩ sư máy tính)
-Trong cùng một đơn vị thời gian thì lao động PT tạo ra nhiều GT hơn LĐGĐ.
-LĐPT thực chất là LĐGĐ nhân lên. Mọi LĐPT đều quy về LĐGĐ trung bình.
-Lượng GT của hàng hoá được đo bằng thời gian LĐXH cần thiết, giản đơn
trung bình.
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật
giá trị.
3.1. Nội dung quy luật giá trị.
- Quy luật này đòi hỏi việc SX và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị
của nó, tức là dựa trên hao phí lao động XH cần thiết. Muốn bán được hàng
hoá , bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho
hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với chi phí mà xã hội chấp nhận
được.
- Quy luật giá trị hoạt động thông qua giá cả thị trường.Giá cả là biểu hiện bằng
tiền của giá trị, hàng hoá nào GT cao thì giá cả của nó càng cao và ngược lại.
+ Giá cả thị trường có thể lớn hơn nhỏ hơn hoặc bằng GT do sự tác động của
cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
+Sự lên xuống của giá cả thị trường tạo thành cơ chế tác động của QLGT.
-Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
3.2: Tác động của QLGT.
*Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị có ba tác động:
1) Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá :
- Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu
của xã hội .
+ , nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn Thứ nhất
giá trị, hàng
hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng
quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao
động. , những người sản xuất hàng hóa khác cũngMặt khác
có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu
sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô
sản xuất càng được mở rộng.
+ , nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giáThứ hai
trị, sẽ bị lỗ
vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc
sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
+
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản
xuất có thể
tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
- Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể
hiện ở chỗ nó
thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả
cao hơn, và do đó,
góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất
định.
2) Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
-Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác
nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường
thì các hàng hóa
đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần
thiết.
-Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động
cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ
thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi .
=> Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện
tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
3) Sự phân hoá giữa những người sản xuất hàng hoá thành giàu nghèo.
-Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động
cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa
theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu
lên, có thể mua
sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm
chí thuê lao động
trở thành ông chủ.
-Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao
động cá
biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa
sẽ rơi vào
tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao
động làm thuê.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác
động tiêu cực.
Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển,
nhà nước cần có
những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của nó, đặc biệt
trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
*Quan hệ giữa cung-cầu với giá cả và giá trị.
Giữa cung, cầu và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Giá cả = giá trị thì trạng thái cung cầu ở thế cân bằng.
- Giá cả < giá trị trị thì cung ở xu thế giảm, cầu ở xu thế tăng.
- Giá cả > giá trị trị thì cung ở xu thế tăng, cầu ở xu thế giảm.
- Cung > cầu thì giá cả có xu thế giảm.
- Cung < cầu thì giá cả có xu thế tăng.
- Cung = cầu thì giá cả ổn định tương đối.
vai trò của quy luật giátrị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng
hóa trênthị trường
Câu 4: Nêu nguồn gốc, bản chất của tiền. Phân tích
các chức năng của tiền.
4.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền .
*Nguồn gốc của tiền tệ: -Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán
trao đổi trở nên phổ biến-> cần có thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó
tiền tệ
ra đời.
* Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá
trị trao đổi. Có 4 hình thái biểu hiện của giá trị:
a. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
- Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, và "chỉ
thường gặp ở
những mầm mống đầu tiên của trao đổi, khi mà các sản phẩm
lao động chỉ biến
thành hàng hóa trong những hành vi đơn nhất và ngẫu nhiên".
-Thí dụ: 20 vuông vải = 1 cái áo
ở đây, giá trị của hàng hóa này (20 vuông vải) chỉ biểu hiện đơn
nhất ở một
hàng hóa khác (1 cái áo) và quan hệ trao đổi mang tính chất
ngẫu nhiên, trực tiếp
hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi cũng ngẫu nhiên được hình thành.
-Hàng hóa thứ hai (cái áo) đóng vai trò vật ngang giá, là hình
thái phôi thai
của tiền tệ.
=20 vuông
vải
*Mặc dù, lúc đầu quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên,
nhưng dần dần
nó trở thành quá trình xã hội đều đặn, thường xuyên thúc đẩy
sản xuất hàng hóa
ra đời và phát triển. Khi đó, xuất hiện hình thái thứ hai.
b. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị .
- Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi mà một sản phẩm lao
động nào đó,
như 20 vuông vải chẳng hạn, được trao đổi với nhiều hàng hóa
khác một cách
thông thường, phổ biến.
Thí dụ: 20 vuông
vải
=1 cái áo
=10 đấu
chè
=40 đấu
cà phê
=0, 2
gam vàng
- ở đây, giá trị của một hàng hóa (20 vuông vải) được biểu hiện ở
nhiều hàng
hóa khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá.
- Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên
nữa mà dần dần do lao động quy định, bởi vì ngay từ đầu người
ta đã sản xuất ra những vật phẩm trên với mục đích là để mang
trao đổi. Do đó, trong trao đổi họ phải tính toán đến mức lao
động đã hao phí
khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn đòi hỏi
phải có một vật ngang giá chung, khi đó xuất hiện hình
thái thứ ba.
c. Hình thái chung của giá trị .
-Thí dụ: 1 cái áo =
10 đấu chè =
40 đấu cà phê =
0, 2 gam vàng =
-ở đây, giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng
hóa đóng vai
trò làm vật ngang giá chung, "vật ngang giá phổ biến" - 20
vuông vải. Tức, các
hàng hóa đều được đổi lấy vật ngang giá chung trước, sau đó
mới mang đổi lấy
0.2 gam
vàng
hàng hóa cần dùng, do đó khắc phục được nhược điểm của hình
thái trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng và vật ngang giá chung trở
thành môi giới, thành phương tiện trong trao đổi hàng hóa .
d. .Hình thái tiền
-Thí dụ: 20 vuông vải =
1 cái áo =
10 đấu chè =
40 đấu cà phê =
-ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một
hàng hóa đóng
vai trò tiền tệ.
-Lúc đầu, có nhiều loại hàng hóa đóng vai trò tiền tệ như lông cừu, vỏ
sò…và "những dân du mục là những người đầu tiên phát triển hình
thái tiền" .2
Nhưng dần dần vai trò tiền tệ được chuyển sang các kim loại quý
(tiền kim loại)
như đồng rồi bạc và cuối cùng là ở vàng.
Như vậy, tiền ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của
sản xuất và trao
đổi hàng hóa.
Tiền là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa
làm vật ngang
giá chung cho tất cả các hàng hóa.
Tiền là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời cũng biểu
hiện quan hệ sản
xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
4.2. Các chức năng của tiền.
a. Thước đo giá trị.
-Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá
khác.
-Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, thì giá trị của
hàng hóa được
biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
-Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa.
b. Phương tiện lưu thông.
-Chức năng phương tiện lưu thông của tiền thể hiện ở chỗ tiền
làm trung
gian trong trao đổi hàng hóa .
-Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên
thực tế, tức tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy,
tiền tín dụng...) và khi đó trao đổi hàng hóa vận động theo công
thức: H - T - H. Đây chính là công thức lưu thông hàng hóa giản
đơn.
c.Phương tiện cất giữ.
-Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của của cải xã hội nên nó
có thể thực
hiện được chức năng phương tiện cất trữ.
-Chức năng phương tiện cất trữ của tiền có nghĩa là tiền được
rút khỏi lưu
thông và được cất trữ lại. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ
của cải.
-Tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt, đó là khi
tiền được
cất trữ tạm thời trước khi mua hàng
d.Phương tiện thanh toán.
-Kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ
nảy sinh việc
mua bán chịu và do đó, xuất hiện chức năng phương tiện thanh
toán của tiền.
-Thực hiện chức năng này tiền được dùng để chi trả sau khi
công việc giao dịch,
mua bán đã hoàn thành, ví dụ: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ,
nộp thuế...
-Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán,
ngày càng
xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần
tiền mặt (tiền vàng,
bạc, đồng, tiền giấy ) như: ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện
tử (card)..
e.Tiền thế giới.
-Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia
và hình
thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì xuất hiện tiền thế
giới. Tiền thế giới
cũng thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu
thông, phương
tiện thanh toán..
-Những đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán
quốc tế ở phạm
vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những đồng tiền có
khả năng chuyển
đổi.
-Việc chuyển đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được
tiến hành
theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá cả một đồng tiền của nước này
được tính bằng
đồng tiền của nước khác.
4/ Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
-Nêu bản chất tiền tệ
-Chỉ ra rằng tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra
-Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường(về
nguồn gốc ra đời do lưu thông, về chức năng làm vật ngang giá, phương
tiện cất trữ, phương tiện lưu thông trao đổi ...)
* :Bản chất của tiền tệ
- Là một loại hàng hóa đặc biệt
- Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
- Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
- Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có
giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
*Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho
mọi loại hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
- Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến
một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở
rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận
tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng
hóa được tách ra để làm tiền tệ.
* Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được:
Thước đo giá trị; Phương tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh
toán; Tiền thế giới
- Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng
để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản
xuất hàng hóa.
- Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi
hàng hóa : ứng với mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình
thái biểu hiện của giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình
thái tiền tệ.
- Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường giá trị
hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng,
bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng
đa dạng
5/ Nền sản xuất hàng hóa
-Trình bày khái niệm sản xuất hàng hóa
-Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
-Chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
-Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa
* Khái niệm sản xuất hàng hoá:
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm
được sản
xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người
trực tiếp sản
xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác,
thông qua việc
trao đổi, mua bán.
* Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá ra đời tồn tại dựa trên hai điều kiện:
-Thứ nhất, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất
hàng
hóa. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao
đổi hàng hóa
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
+Do sự phân công lao động xã hội nên sự trao đổi sản phẩm là tất yếu.(Khi có
phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một
vài thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi
họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản
phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau )
+Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất,
phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất
khác nhau.
-Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản
xuất:
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất
định với nhau.
Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế,
người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông
qua trao đổi,
mua bán hàng hoá.
-Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho
những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về
mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với
nhau.
-Đây là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua
trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
-Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một
trong hai
điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa
*Như vậy mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá:
Mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa
- Trong nên sx hàng hóa lao đ ng t nhân và lao đ ng xã h i ko ph i là hai lao đ ng ư
khác nhau, mà ch là hai m t đ i l p c a m t lao đ ng th ng nh t. Gi a lao đ ng t ư
nhân và lao đ ng xã h i có mâu thu n v i nhau. Đó là mâu thu n c b n c a s n ơ
xu t hàng hóa. Đi u này th hi n ch :
+Sp do ng i sx hàng hóa t o ra có th ko ăn kh p ho c không phù h p v i nhu c uườ
xã h i.
+Hao phí lao đ ng cá bi t c a ng i sx có th cao h n ho c th p h n hao phí lao ườ ơ ơ
đ ng xã h i có th ch p nh n
*Ưu thế cơ bản của sản xuất hàng hoá:
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế
hơn
hẳn.
-Thứ nhất, sản xuất hàng hoá ra đời dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và sự
tách biệt tương đối về mặt kinh tế.
+Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng
địa phương .
+
Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở
lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho
chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc .
+Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi
ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên
nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn .
+Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì
nó còn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
-Thứ hai, trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị
giới
hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân,
gia đình, mỗi
cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ
sở nhu cầu
và nguồn lực của xã hội.
+Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng
những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản
xuất phát triển
-Thứ ba, trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn
có của
sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh
tranh... buộc
người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết
tính toán, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả
kinh tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm
cho chi phí sản
xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày
càng cao hơn.
6/ Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
-Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
-Chỉ ra 04 chủ thể tham gia thị trường (Nhà sản xuất, Người tiêu dùng, Chủ thể
trung gian, Nhà nước)
-Nhấn mạnh vai trò chủ yếu của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền
kinh tế
* khái niệm: Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra để bán nên nó luôn gắn liền với
thị trường.
- là nơi diễn ra sự trao đổi buôn bán hàng hoá. Ví dụ: chợ, cửa hàng,..Thị trường
- Theo nghĩa rộng, thị trường tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh
tranh,
cung - cầu, giá cả, giá trị... mà trong đó giá cả và sản lượng hàng
hóa tiêu thụ
được xác định.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu
cầu của các quy luật kinh tế
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
* 4 chủ thể tham gia thị trường :
- Nhà sản xuất .
- Người tiêu dùng.
- Chủ thể trung gian.
- Nhà nước.
- là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ Người sản xuất hàng hóa
ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
-Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất
-Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai
trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên linh hoạt hơn.
-Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì thực hiện chức Nhà nước
năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục
những khuyết tật của thị trường.
* Vai trò chủ yếu của nhà nước là kiến tạo môi trường kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
CHƯƠNG 3:SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
7/ Sức lao động(một hàng hóa đặc biệt) và tiền công trong CNTB
-K/n hàng hóa sức lao động.
-Chỉ ra 02 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
-Phân tích hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sức lao động, khiến cho
sức lao động là hàng hóa đặc biệt
-Nêu bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động.
* Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất .
* Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
- Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở
hữu sức
lao động của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian
nhất định.
- Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự
mình
đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao
động cho
người khác sử dụng.
* Phân tích hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sức
lao động khiến sức lao động trở thành hàng hoá đặc biệt.
- Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai
thuộc
tính: giá trị và giá trị sử dụng.
-Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã
hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao
động được quy
về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất
sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia
đình họ.
- Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông
thường ở chỗ nó bao
hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh
lịch sử của
từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt
được, vào điều
kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí
hậu.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá
trình tiêu dùng
(sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một
hàng hóa,
một dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới
lớn
hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao
động là giá
trị thặng dư
+ Như vậy, GTSD của hàng hóa SLĐ chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
trong công thức chung của TB và là điều kiện để chuyển tiền thành TB.
-Hàng hóa SLĐ khác hàng hóa khác ở 5 điểm sau:
+ GTHH SLĐ gắn với GT hàng hóa tiêu dùng.
+ Có yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ GTSD tạo ra giá trịthặng dư.
+ Mua bán quyền sử dụng SLĐ, không phải là bán quyền sở hữu con người.
+ Hàng hóa SLĐ tăng dần theo thời gian trong khi GT hàng hóa lại giảm dần.
-Như vậy có 2 loại hàng hóa đặc biệt đó là:
+ Tiền.
+ Sức lao động.
* Bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động.
8/ Nguồn gốc và bản chất giá trị thặng dư
-Chỉ ra công thức chung của tư bản là T-H-T' (trong đó T' > T)
-Chỉ ra đặc điểm của quá trình sản xuất GTTD là sự tách rời giữa TLSX và
SLĐ (Nhà tư bản sở hữu TLSX, còn Công nhân sở hữu SLĐ nhưng bán quyền
sử dụng SLĐ cho nhà tư bản)
-Sử dụng tính chất đặc biệt của hàng hóa SLĐ (là có thể tạo nên giá trị mới lớn
hơn bản thân giá trị SLĐ) để phân tích quá trình sản xuất và lưu thông thực
chất là T-H-H'-T'.Từ đó, thấy được rằng giá trị của H' > giá trị của H
-Trình bày 03 kết luận về giá trị thặng dư
* Công thức chung của tư bản.
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời là
hình thái
xuất hiện đầu tiên của tư bản.
- Tiền vận động theo công thức: trong lưu thông hàng hóa giản đơn
H - T -
H.
- Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công
thức: T - H - T’
* Quá trình sản xuất giá trị thặng dự.
- Mục đích của nhà tư bản ứng ra một số tiền mua tư liệu sản xuất
và sức
lao động là để tạo ra giá trị thặng dư.
- Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu
sản xuất để
sản xuất giá trị thặng dư có hai đặc điểm:
+ , công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản;một là
+ hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Làm thế nào nhà tư bản có được giá trị thặng dư?
* Giả sử, để chế tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền 20
ngàn đơn vị
tiền tệ mua 1 kg bông, 3 ngàn đơn vị cho hao phí máy móc và 5
ngàn đơn vị mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc
trong 1 ngày (10 giờ). Giả định việc mua này đúng giá trị, mỗi giờ
lao động sống của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản
phẩm là 1000 đơn vị.
-Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng
máy
móc để chuyển 1 kg bông thành 1 kg sợi, theo đó giá trị của bông
và hao mòn
máy móc cũng được chuyển vào sợi.
- Giả định chỉ trong 5 giờ công nhân đã kéo xong 1 kg bông
thành 1 kg sợi, thì giá trị 1 kg sợi được tính theo các khoản như
sau:
+ Giá trị 1 kg bông chuyển vào = 20.000 đơn vị
+ Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị
+ Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao
động, phần này vừa đủ bù đắp giá trị
sức lao động)
Tổng cộng
= 5.000 đơn vị
= 28.000 đơn vị
Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà tư bản chưa có
được giá trị
thặng dư.
- Thời gian lao động (5 giờ) mà người công nhân tạo ra một
lượng giá trị
ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao
động tất yếu và lao
động trong khoảng thời gian ấy gọi là lao động tất yếu.
- Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 1 ngày với 10
giờ, chứ không
phải 5 giờ (Hợp đồng lao động giữa nhà tư bản và công nhân
tính theo ngày
công 10 giờ nên nhà tư bản có quyền sử dụng sức lao động của
công nhân
trong 10 giờ). Trong 5 giờ lao động tiếp, nhà tư bản chi thêm
20.000 đơn vị
để mua 1 kg bông và 3.000 đơn vị hao mòn máy móc và với 5
giờ lao động sau,
người công nhân vẫn tạo ra 5.000 đơn vị giá trị mới và có thêm
1 kg sợi với giá
trị 28.000 đơn vị. Tổng số tiền nhà tư bản chi ra để có được 2 kg
sợi sẽ là:
+ Tiền mua bông: 20.000 x 2 = 40000 đơn vị
+ Hao mòn máy móc (máy chạy 10 tiếng):
3.000 x 2 = 6.000 đơn vị
+ Tiền lương công nhân sản xuất cả
ngày (trong 10 giờ, tính theo đúng giá
trị sức lao động) = 5.000 đơn vị
Tổng cộng = 51.000 đơn vị
Tổng giá trị của 2 kg sợi là: 2 kg x 28000 = 56.000 đơn vị và như
vậy,
lượng giá trị thặng dư thu được là: 56.000 - 51.000 = 5.000 đơn vị.
-Thời gian lao động (5 giờ) để tạo ra giá trị thặng dư gọi là thời
gian lao
động thặng dư, và lao động trong thời gian ấy gọi là lao động
thặng dư.
* Từ thí dụ trên đây ta kết luận:
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị
sức lao
động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
-Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy vì nhà tư
bản là người sở hữu tư liệu sản xuất.
-Việc nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do quá trình sản xuất
tư bản chủ
nghĩa tạo ra gọi là bóc lột giá trị thặng dư ,
9/ Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối & Sản xuất giá
trị thặng dư tương đối
-Nêu công thức xác định tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD, chỉ ra mục tiêu
của các nhà tư bản là nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
-Nêu nội dung 02 phương pháp sản xuất giá thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá
trị thặng dư tương đối
-Chỉ ra điểm giống nhau (làm tăng trình độ bóc lột, tăng quy mô bóc lột ...)
-Chỉ ra điểm khác nhau (về tính chất, về quan hệ giai cấp, về điều kiện áp
dung ...)
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng
dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức:
m' = m/v x 100 %
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng:
m' = t'/t x 100 %
Trong đó: - t là thời gian lao động tất yếu - t' là thời
gian lao động thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với
công nhân làm thuê.
Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản
thu được trong một thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng công
thức:
M = m' . V hoặc M = m/v x V (1)
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên.
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m' và V
*chú ý: ( học cái này để trả lời định nghĩa cho phần bài tập để tròn 4 điểm
nha)
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất
ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu để
kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Việc rút ngắn thời gian lao động ở đây được thực hiện bằng cách hạ thấp
giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài
thời gian
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất
lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu thay đổi.không
- Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa số lượng giá trị
thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
- Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư (m) để mở rộng quy
mô đầu tư. Giá trị thằng dư trở lại thành tư bản.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất
ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu để
kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Việc rút ngắn thời gian lao động ở đây được thực hiện bằng cách hạ thấp
giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên.
- Sản xuất GTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện
trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu, năng suất lao động, giá trị sử dụng lao động
không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là
giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần GTTD thu được dôi ra ngoài GTTD bình
thường do giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội của hàng hóa.
- Tích tụ TB: là tăng quy mô của TB cá biệt bằng cách tích lũy TB của từng
nhà TB
- Tập trung TB: là sự hợp nhất nhiều TB nhỏ thành TB lớn
- Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị của
chúng được bảo tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là
không biến đổi về đại lượng giá trị, Mác gọi là tư bản bất biến.
- Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động không tái hiện
ra, nhưng nhờ lao động trừu tượng người công nhân làm thuê mà tăng lên,
tức là có sự biến đổi về số lượng, Mác gọi là tư bản khả biến, ký hiệu là V.
Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương.
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ lệ giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ TB ứng trước để
sản xuất kinh doanh:
CHƯƠNG 4:CẠNH TRANH &ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 14: Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ
chức độc quyền
Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày
càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến:
Chi phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với
nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản
xuất cần vốn lớn, nhung thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư bản
cá biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết giúp giải
quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền
-Khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả mọi mặt của đời sống
kinh tế đều bị ảnh hưởng. tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản.
các nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục hồi sản xuất, họ cần liên
minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền.
- Lenin định nghĩa: là liên minh các nhà tư bản, nắm giữ phần lớn tổ chức độc quyền
việc sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, khống chế cả về đầu vào và đầu ra, từ đó
thu được lợi nhuận độc quyền.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
- Cartel: tổ chức độcc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các thành viên kí thỏa thuận về
sản lượng, thị trường và giá cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền vững
- Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau cả về lưu thông. Đầu vào và đầu ra sẽ
do ban quản lí chung quản lí
- Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất và lưu thông. Các thành
viên là các cổ đông.
- Consortium : là những tổ chức độc quyền đa ngành thao túng nền kinh tế
Về hình thức: cấu trúc phức tạp: Trust+ syndicate
Về kinh tế: kết hợp tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng
Về chính trị: kết hợp giữa tư bản độc quyền và nhà nước tư sản.
Biểu hiện mới Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các moios liên kết dọc và liên kết ngang
còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate
và concern khổng lồ.
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ... cho TCĐQ
- Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp,
gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sx trên quy
mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuát, ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
- Về hình thức: xuất hiện 2 hình thức mới là concern và Conglomerate
+ Giống nhau: Đều là tổ chức độc quyền đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là
hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kĩ thuật, có
hàng trăm xí nghiệp, nhiều chi nhánh trên thế giới, Conglomerate là TCĐQ đa
ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật, kết hợp vói các hãng vừa và
nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ các
hoạt động chứng khoán
Câu 15: Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
Nguyên nhân :
- Do tình trạng "tư bản thừa" tại các nước phát triển. tức là tại các
nước lớn, kinh tế bão hòa, thị trường đã bị các TCĐQ thao túng.. => tỉ suất lợi
nhuận (p') giảm => cần đầu tư ra nước ngoài để tìm p' cao
- Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa nên cần đầu tư sang thuộc địa.
VD: Pháp đưa sang VN nền công nghiệp đóng tàu, khai thác mỏ,,,...
Xuất khẩu tư bản Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực
hiện GTTD ở nước ngoài nhằm làm phương tiện để bóc lột GTTD ở nước nhập
khẩu
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể xuất khẩu gồm XKTB của nhà nước nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị,
quân sự, hoặc XKTB của tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận
- Theo cách thức đầu tư, gồm :
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín dụng,
lượng lãi suất, tài trợ ODA
- Theo hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài
chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Về dòng vốn đầu tư: xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau, Vì:
- KHKT phát triển tạo nên các ngành mới, các nước nhỏ chưa đủ đk để đầu tư, tiếp
nhận sản xuất.
- Để tính rào cản chính sách giữa các nước, có thể đầu tư qua nước thứ 3
+ Về chính trị: Nước lướn tăng cường sử dụng XKTB (của nhà nước và tự nhiên) để
chi phối nền kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường) của nhỏ từ đó có khả
năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
- Chủ thể XKTB có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn
và ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể XKTB là các nước phát triển như ở Châu Á
- Hình thức xuất khẩu TB ngày càng đa dạng xen với xuất khẩu hàng hóa
- Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là
nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng.
Câu 16: Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước:
-Trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất tạo mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
TBCN. Dẫn đến sự điều tiết bắt buộc của Nhà nước đối với kinh tế
-Khoa học công nghệ và phân công lao động xã hội phát triển đã tạo ra nhiều ngành
nghề mới ra đời mà tư nhân không muốn hoặc không thể làm. Vì vậy đòi hỏi nhà
nước tư sản phải tham gia vào hoạt động kinh tế
-Thời kỳ này phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh nên đòi hỏi Nhà nước tư
sản phải có những biện pháp tích cực để cứu vãn
-Xu hướng quốc tế hóa tạo sự mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền quốc tế. Dẫn
tới Nhà nước phải can thiệp
-Chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức
độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế thống
nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB
Các hình thức kết hợp giữa TCĐQ với Nhà nước tư sản:
-Sự kết hợp về nhân sự: thực hiện thông qua các đảng phái, nghiệp đoàn, hội chủ xí
nghiệp, hình thức tham dự của các quan chức chính phủ và các tổ chức độc
quyền... Các tổ chức độc quyền thông qua các đảng phái tư sản đã cử người của họ
tham gia vào bộ máy chính phủ với những cương vị khác nhau..
-Sự kết hợp hình thành khu vực kinh tế nhà nước và sở hữu Nhà nước bằng cách
xây dựng các doanh nghiệp Nhà nước bằng ngân sách nhà nước, mua lại các xí
nghiệp tư nhân, thực hiện quốc hữu hóa,..có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của
tư bản độc quyền
-Nhà nước can thiệp vào các quá trình kinh tế như sử dụng bạo lực và cưỡng bức
siêu kinh tế, đánh thuế, pháp luật, .....
Thành tựu của chủ nghĩa tư bản đó chính là chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn hiện đại, phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện xã hội hóa sản xuất, chuyển
nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công nghiệp
Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập
trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản đã và đang
tiếp tục tham gia gây chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế giới, sự phân hóa
giàu nghèo trong lòng các nước tư bản có chiều hướng ngày càng sâu sắc.
CHƯƠNG 5:KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN &
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Câu 17: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
-Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát
triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị
trường và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
-Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường đầy đủ, mang đặc
trưng là định hướng XHCN, có Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
-Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Cơ sở lý luận:
+quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
+Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế quan hệ sản xuất
cần dựa trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không
phải nền kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới
+Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì
thế cần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa
chọn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải TBCN.
Cơ sở thực tiễn:
+Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế , thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
+Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, Việt Nam cần nền kinh tế thị
trường. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng
XHCN.
+Do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạng Dân tộc Dân
chủ, khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng
Dân chủ.
Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam , khác biệt
với các nền kinh tế thị trường TBCN
Nội dung
Nền KTTT định hướng
XHCN
Nền KTTT Tư bản chủ
nghĩa
Mục đích
Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH, đặt
lợi ích của nhân dân lên
trên
Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNTB, đặt
lợi ích của các tập đoàn
tư bản lên trên
Quan hệ sở
hữu
Nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo
Nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế tư
nhân giữ vai trò chủ
đạo
Quan hệ
quản lý nền
kinh tế
Cơ chế thị trường tự
điều tiết Sự điều tiết
Nhà nước định hướng
XHCN
Cơ chế thị trường tự
điều tiết Sự điều tiết của
Nhà nước TBCN và sự
chi phối của giới tài
phiệt
Quan hệ
phân phối
Nhiều hình thức phân
phối, phân phối theo lao
động là chủ đạo
Nhiều hình thức phân
phối, phân phối theo vốn
góp là chủ đạo
Kiến trúc
thượng tầng
Nhà nước do ĐCS cầm
quyền
Nhà nước do các Đảng
phái tranh cử nắm quyền
- Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ
cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để phát triển quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Câu 18: Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN và sự phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong
hoàn thiện thể chế.
*Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ
máy quản lý của Nhà nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng điều chỉnh
quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhằm mục
đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật
pháp, chính sách, quy tắc, chế định ...
- Các chủ thể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản lý Nhà nước; DN và các Tổ
chức xã hội đại diện cho DN; Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội
- Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như:
QL
giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh ...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị
trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá,
Cơ chế tham gia
*Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới
trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng
thời khắc phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của
Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
- Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Việt Nam dịch chuyển từ
nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
hội nhập kinh tế quốc tế => Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng
tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua thể chế.
Như vậy cần phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
- Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế: Các Tổ chức
chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó
là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh
thần dân chủ và xây dựng => Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
+Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
+Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng
+Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
Câu 19: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước
trong việc điều hòa quan hệ lợi ích kinh tế
*Lợi ích kinh tế: Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người
muốn đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
*Quan hệ lợi ích kinh tế: Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để
xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và
Kiến trúc thượng tầng.
*Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế:
-Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
+Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa giai cấp
Công nhân và giai cấp Tư sản)
+Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư sản)
+Quan hệ lợi ích giữa Ng ời lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, ƣ
NDLĐ)
-Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có: Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi
ích
nhóm, Lợi ích xã hội.
*Phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế:
-Phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành giật lợi ích kinh tế, ưu thế
kinh tế
-Phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau, phân chia lợi ích
kinh tế, đôi bên cùng có lợi (win – win)
Phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện thuận lợi hơn sẽ áp đặt
chủ thể còn lại phải tuân thủ và phục tùng.
*Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:
-Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp
pháp của các chủ thể kinh tế
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động
tiêu cực cho sự phát triển xã hội
- Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực
pháp lý minh bạch, khách quan
- Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phôi lại thu
nhập.
CHƯƠNG 6:CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA & HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Câu 20: Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và
nội dung Công nghiệp hóa của Việt Nam, thích ứng với CM Công
nghiệp 4.0
*Thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại:
-Cách mạng công nghiệp là sự phát triển về chất của tư liệu lao động, trên cơ sở
ứng dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ thuật công nghệ một cách có
hệ thống; từ đó, tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã hội, dẫn
đến năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng mới làm thay đổi căn bản
phương thức lao động, quản trị và sinh hoạt của con người.
CMCN CMCN 1.0
CMCN
2.0
CMCN
3.0
CMCN 4.0
Nơi khởi
nguồn
Nước Anh Nước
Mỹ
Nước Mỹ Dự báo bùng
nổ ở nhiều
trung tâm kinh
tế
Thời gian bắt
đầu
Giữa đến cuối
thế kỷ 18
Cuối thế
kỷ 19
đến đầu
thế kỷ
20
Cuối thế
kỷ 20
Dự báo
khoảng giữa
thế kỷ 21
Thành tựu
Cơ khí hóa
sản xuất, năng
lượng đốt
than, động cơ
hơi nước
Điện khí
hóa
sản xuất;
động
cơ đốt
trong;
phương
pháp
tổ chức
sản
xuất dây
chuyền...
Kết nối
không
dây; điều
khiển tự
động,
internet,
công
nghệ sinh
học
ADN...
Siêu CSDL
( big data),
Siêu kết nối
( IoT), Trí tuệ
nhân tạo AI
Kết quả
Khởi đầu
Công nghiệp
hóa, hình
thành chủ
nghĩa tư bản,
nhưng vẫn
dựa trên các
phương pháp
quản trị thủ
công
Hạ tầng
phát
triển,
hình
thành
chủ
nghĩa tư
bản
độc
quyền,
thúc đẩy
thương
mại
quốc tế
Bùng nổ
thông
tin, toàn
cầu
hóa
Siêu hạ tầng
kỹ thuật, kinh
tế tri thức thay
cho kinh tế
công nghiệp
*Hai đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
-Khoa học trở thành LLSX trực tiếp:
+ Ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản
xuất trực tiếp, bởi vì: Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo
nên sản phẩm; Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công
nghiệp hiện đại ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân
- Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn:
+ Ngày nay, việc nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn do LLSX ngày
càng phát triển, các DN ra sức cạnh tranh, chạy đua về công nghệ. Do đó, để nâng
cấp một phát minh chỉ cần trong vài tháng, chứ không còn phải mất nhiều thời gian,
mất nhiều năm để có 1 phát minh ra đời.
*Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
- Về tính chất: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
- Về phạm vi: trong các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản xuất kinh doanh, Dịch vụ
và Quản lý kinh tế - xã hội
- Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính;
sang sử dụng phổ biến lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện
đại, dựa trên thành tựu của CM KHCN
- Về mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật củ CNXH
& Phát triển bền vững
*Lưu ý: Đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN
- Về thể chế và mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công nghiệp hiện đại lần thứ ba,
thứ tư...
- Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
*3 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều chỉnh QHSX, dịch chuyển
cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0
- Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
+Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ
các lĩnh vực của nền kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng ...)
hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức
+Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân lực
trình độ cao. Thúc đầy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
+Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng
điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng ...
- Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h ớng hiện đại, hợp lý, hiệu quảƣ
Cụ thể: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
+Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao),
giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về giá trị; Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”; Quy hoạch vùng
kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu và
xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
- Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX
+ Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng;
+ Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một nguồn
lực then chốt cho CNH, HĐH; Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên
nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng
| 1/28

Preview text:

Đề cương ôn tập KTCT Mác Lênin
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá? 1.1.Khái niệm :
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoã mãn những nhu cầu nào đó của
con người, đi vào quá trình tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.
- Khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN C.Mac bắt đầu phân tích hàng hoá vì các lí do sau.
+ Thứ nhất, hàng hoá là của của cải trong xã
hình thái biểu hiện phổ biến nhất hội TB.
+ Thứ hai, hàng hoá là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế trong đó
chứa đựng mọi mầm mông mâu thuẫn của phương thức sản xuất TBCN.
+ Thứ ba, phân tích hàng hoá nghĩa là phân tích giá trị-phân tích cái cơ sở của
tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất TBCN.
1.2.Hai thuộc tính của hàng hoá :
Có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng (GTSD):
+ Là công dụng của hàng hoá, có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ GTSD do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quy định.GTSD là phạm trù vĩnh
viễn (Ví dụ: cơm dùng để ăn, quần áo để mặc)
+ GTSD của hàng hoá càng được mở rộng vì khoa học-kĩ thuật ngày càng khám phá ra nhiều
của nó.(Ví dụ: gạo không chỉ dùng để nấu cơm, ngoài ra thuộc tính
còn làm nguyên liệu để sản xuất bia rượu, hay các loại sản phẩm khác,…)
+ GTSD chỉ biểu hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật
chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
+ Không phải vật gì có GTSD đều là hàng hoá.(Ví dụ: không khí )
 Như vậy một vật muốn thành hàng hoá thì GTSD của nó phải là vật được sản
xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao
đổi(GTTĐ).Trong kinh tế hàng hoá GTSD là cái mang giá trị trao đổi.
+GTTĐ phản ánh quan hệ tỉ lệ nhất định về mặt số lượng giữa các hàng hoá có
GTSD khác nhau (Ví dụ: 1 mét vải =10kg thóc) - Giá trị(GT):
+ Giá trị hàng hoá (Giá trị): là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng
hoá kết tinh trong hàng hoá.
Hao phí lao động chia làm: hao phí lao động cá biệt=> tạo ra giá trị cá biệt.
Hao phí lao động xã hội=> tạo ra giá trị xã hội.
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của GT, GT là nội dung, là cơ sở của GTTĐ
+ Hao phí kết tinh trong sản phẩm không phải lúc nào cũng là GT. Chỉ khi sản
phẩm làm ra để trao đổi thì hao phí lao động mới mang hình thái GT.( Ví dụ:
Người ta tạo ra sản phẩm và tự tiêu dùng cho bản thân và gia đình thì sự hao phí
lao động đó không mang hình thái GT) Như vậy, GTSD là , GT là phạm trù vĩnh viễn
phạm trù mang tính lịch sử.
Thuộc tính tự nhiên của hàng hoá là GTSD, thuộc tính xã hội của hàng hoá là
hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm và là GT. Thiếu 1 trong 2 thuộc tính
trên thì sản phẩm không thể trở thành hàng hoá.
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh
hưởng tới lượng giá trị hàng hoá.
2.1. Khái niệm:
Giá trị hàng hoá được xét về mặt chất và lượng.
- Chất : do LĐTT của người sx kết tinh trong hàng hoá.
-Lượng : lượng hao phí nhiều hay ít để sx ra hàng hoá đó.
-Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm chỉ về một đại lượng được
đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động
tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết
- Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian LĐ cần thết để sản xuất ra
một hàng hoá trong đk trung bình của xã hội, hoặc một trình độ kĩ thuật, trình
độ tổ chức quản lí, trình độ người lao động, với một cường độ trung bình của XH.
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hoá:
2.2.1. Năng suất lao động và cường độ lao động.
*Năng suất lao động: NXLĐ là năng lực của người sản xuất hàng hoá.
Có hai loại năng suất lao động:
+Năng suất lao động cá biệt.
+Năng suất lao động xã hội.
- NSLĐ xã hội mới ảnh hưởng đến GT xã hội của hàng hoá.
- Đơn vị: sản phẩm/thời gian hoặc thời gian/sản phẩm.
- Phụ thuộc vào chất lượng lao động, phương tiện kĩ thuật, trình độ quản lí, các đk làm việc.
- NSLĐXH tăng thì GT giảm( nghĩa là thời gian LĐXH cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá giảm , lượng GT của một đơn vị sản phẩm càng ít Vì GT hàng hoá là
hao phí lao động do người sx hàng hoá kết tinh trong đó.) và ngược lại.
 GT hàng hoá tỉ lệ nghịch vs NSLĐ
- Vì vậy muốn giảm GT của mỗi đơn vị hàng hoá ta phải tăng NSLĐXH. *Cường độ lao động:
- Cường độ lao động phản ánh mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị
thời gian, phản ánh mức độ khẩn trương và nặng nhọc của lao động.
-Đơn vị: sản phẩm/thời gian hoặc thời gian/sản phẩm.
-Cường độ lao động tăng nhưng giá trị hàng hoá không đổi, về bản chất tăng
CĐLĐ giống như tăng thời gian lao động.
2.2.2.Mức độ phức tạp của LĐ.
- Theo mức độ phức tạp của LĐ chia thành : +LĐ giản đơn + LĐ phức tạp
-LĐGĐ là sự hao phí LĐ một cách giản đơn mà bất kì người bình thường nào có
khả năng LĐ cũng có thể thực hiện được.(ví dụ: Người rửa bát.)
-LĐPT là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành LĐ lành nghề. (ví dụ: kĩ sư máy tính)
-Trong cùng một đơn vị thời gian thì lao động PT tạo ra nhiều GT hơn LĐGĐ.
-LĐPT thực chất là LĐGĐ nhân lên. Mọi LĐPT đều quy về LĐGĐ trung bình.
-Lượng GT của hàng hoá được đo bằng thời gian LĐXH cần thiết, giản đơn trung bình.
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật giá trị.
3.1. Nội dung quy luật giá trị.
- Quy luật này đòi hỏi việc SX và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị
của nó, tức là dựa trên hao phí lao động XH cần thiết. Muốn bán được hàng
hoá , bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho
hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với chi phí mà xã hội chấp nhận được.
- Quy luật giá trị hoạt động thông qua giá cả thị trường.Giá cả là biểu hiện bằng
tiền của giá trị, hàng hoá nào GT cao thì giá cả của nó càng cao và ngược lại.
+ Giá cả thị trường có thể lớn hơn nhỏ hơn hoặc bằng GT do sự tác động của
cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
+Sự lên xuống của giá cả thị trường tạo thành cơ chế tác động của QLGT.
-Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa
3.2: Tác động của QLGT.
*Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị có ba tác động:
1) Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá :
- Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội .
+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng
hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng
quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng
có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu
sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô
sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ
vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc
sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
+ Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể
tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
- Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó
thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó,
góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
2) Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.

-Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có
mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa
đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết.
-Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động
cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ
thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi .
=> Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện
tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
3) Sự phân hoá giữa những người sản xuất hàng hoá thành giàu nghèo.
-Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí
lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua
sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
-Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá
biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào
tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
 Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần có
những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt
trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
*Quan hệ giữa cung-cầu với giá cả và giá trị.
Giữa cung, cầu và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Giá cả = giá trị thì trạng thái cung cầu ở thế cân bằng.
- Giá cả < giá trị trị thì cung ở xu thế giảm, cầu ở xu thế tăng.
- Giá cả > giá trị trị thì cung ở xu thế tăng, cầu ở xu thế giảm.
- Cung > cầu thì giá cả có xu thế giảm.
- Cung < cầu thì giá cả có xu thế tăng.
- Cung = cầu thì giá cả ổn định tương đối.
vai trò của quy luật giátrị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng
hóa trênthị trường
Câu 4: Nêu nguồn gốc, bản chất của tiền. Phân tích
các chức năng của tiền.
4.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền .
*Nguồn gốc của tiền tệ: -Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán
trao đổi trở nên phổ biến-> cần có thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.
* Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá
trị trao đổi. Có 4 hình thái biểu hiện của giá trị:
a. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị.
- Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, và "chỉ thường gặp ở
những mầm mống đầu tiên của trao đổi, khi mà các sản phẩm lao động chỉ biến
thành hàng hóa trong những hành vi đơn nhất và ngẫu nhiên".
-Thí dụ: 20 vuông vải = 1 cái áo
ở đây, giá trị của hàng hóa này (20 vuông vải) chỉ biểu hiện đơn nhất ở một
hàng hóa khác (1 cái áo) và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp
hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi cũng ngẫu nhiên được hình thành.
-Hàng hóa thứ hai (cái áo) đóng vai trò vật ngang giá, là hình thái phôi thai của tiền tệ.
*Mặc dù, lúc đầu quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, nhưng dần dần
nó trở thành quá trình xã hội đều đặn, thường xuyên thúc đẩy sản xuất hàng hóa
ra đời và phát triển. Khi đó, xuất hiện hình thái thứ hai.
b. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị .
- Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi mà một sản phẩm lao động nào đó,
như 20 vuông vải chẳng hạn, được trao đổi với nhiều hàng hóa khác một cách
thông thường, phổ biến. =1 cái áo Thí dụ: 20 vuông =10 đấu vải chè =40 đấu cà phê =0, 2 gam vàng
- ở đây, giá trị của một hàng hóa (20 vuông vải) được biểu hiện ở nhiều hàng
hóa khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá.
- Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên
nữa mà dần dần do lao động quy định, bởi vì ngay từ đầu người
ta đã sản xuất ra những vật phẩm trên với mục đích là để mang
trao đổi. Do đó, trong trao đổi họ phải tính toán đến mức lao động đã hao phí
 khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn đòi hỏi
phải có một vật ngang giá chung, khi đó xuất hiện hình thái thứ ba.
c. Hình thái chung của giá trị . -Thí dụ: 1 cái áo = 10 đấu chè = =20 vuông 40 đấu cà phê = vải 0, 2 gam vàng =
-ở đây, giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai
trò làm vật ngang giá chung, "vật ngang giá phổ biến" - 20 vuông vải. Tức, các
hàng hóa đều được đổi lấy vật ngang giá chung trước, sau đó mới mang đổi lấy
hàng hóa cần dùng, do đó khắc phục được nhược điểm của hình
thái trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng và vật ngang giá chung trở
thành môi giới, thành phương tiện trong trao đổi hàng hóa .
d. Hình thái tiền . -Thí dụ: 20 vuông vải = 1 cái áo = 0.2 gam 10 đấu chè = vàng 40 đấu cà phê =
-ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ.
-Lúc đầu, có nhiều loại hàng hóa đóng vai trò tiền tệ như lông cừu, vỏ
sò…và "những dân du mục là những người đầu tiên phát triển hình thái tiền" . 2
Nhưng dần dần vai trò tiền tệ được chuyển sang các kim loại quý (tiền kim loại)
như đồng rồi bạc và cuối cùng là ở vàng.
Như vậy, tiền ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Tiền là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung cho tất cả các hàng hóa.
Tiền là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời cũng biểu hiện quan hệ sản
xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
4.2. Các chức năng của tiền.
a. Thước đo giá trị.
-Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
-Khi tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị, thì giá trị của hàng hóa được
biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
-Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
b. Phương tiện lưu thông.
-Chức năng phương tiện lưu thông của tiền thể hiện ở chỗ tiền làm trung
gian trong trao đổi hàng hóa .
-Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên
thực tế, tức tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy,
tiền tín dụng...) và khi đó trao đổi hàng hóa vận động theo công
thức: H - T - H. Đây chính là công thức lưu thông hàng hóa giản đơn.
c.Phương tiện cất giữ.
-Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của của cải xã hội nên nó có thể thực
hiện được chức năng phương tiện cất trữ.
-Chức năng phương tiện cất trữ của tiền có nghĩa là tiền được rút khỏi lưu
thông và được cất trữ lại. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
-Tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt, đó là khi tiền được
cất trữ tạm thời trước khi mua hàng
d.Phương tiện thanh toán.
-Kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc
mua bán chịu và do đó, xuất hiện chức năng phương tiện thanh toán của tiền.
-Thực hiện chức năng này tiền được dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch,
mua bán đã hoàn thành, ví dụ: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế...
-Trong quá trình thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng
xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần tiền mặt (tiền vàng,
bạc, đồng, tiền giấy ) như: k …
ý sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử (card).. e.Tiền thế giới.
-Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình
thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì xuất hiện tiền thế giới. Tiền thế giới
cũng thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán..
-Những đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế ở phạm
vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những đồng tiền có khả năng chuyển đổi.
-Việc chuyển đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được tiến hành
theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá cả một đồng tiền của nước này được tính bằng
đồng tiền của nước khác.
4/ Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
-Nêu bản chất tiền tệ
-Chỉ ra rằng tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra
-Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường(về
nguồn gốc ra đời do lưu thông, về chức năng làm vật ngang giá, phương
tiện cất trữ, phương tiện lưu thông trao đổi ...)

*Bản chất của tiền tệ:
- Là một loại hàng hóa đặc biệt
- Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
- Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
- Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có
giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
*Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho
mọi loại hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
- Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến
một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở
rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận
tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng
hóa được tách ra để làm tiền tệ.
* Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được:
Thước đo giá trị; Phương tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền thế giới
- Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng
để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp
thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi
hàng hóa : ứng với mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình
thái biểu hiện của giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình thái tiền tệ.
- Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường giá trị
hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng,
bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng
5/ Nền sản xuất hàng hóa
-Trình bày khái niệm sản xuất hàng hóa
-Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
-Chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
-Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa
* Khái niệm sản xuất hàng hoá:
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản
xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản
xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
* Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá ra đời tồn tại dựa trên hai điều kiện:
-Thứ nhất, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng
hóa. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
+Do sự phân công lao động xã hội nên sự trao đổi sản phẩm là tất yếu.(Khi có
phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một
vài thứ sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi
họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản
phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau )
+Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất,
phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
-Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau.
Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
-Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những
người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau.
-Đây là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua
trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
-Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai
điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa
*Như vậy mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá:
Mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa
- Trong nên sx hàng hóa lao đ ộ ng t ư nhân và lao đ ộ ng xã h ộ i ko ph ả i là hai lao đ ộ ng khác nhau, mà ch ỉ là hai m ặ ốt đậ i lủ p c a m ộ t lao đ ộ ng th ố ng nh ấ t. Gi ữ a lao đ ộ ng t ư nhân và lao đ ộ ng xã h ộ i có mâu thu ẫ
ớ n v i nhau. Đó là mâu thu ẫ n c ơ ả b n c ủ a s ả n xu ấ t hàng hóa. Đi ề u này th ể hi ệ n ở ch ỗ : +Sp do ng ườ i sx hàng hóa t ạ o ra có th ể ko ăn kh ớ p ho ặ c không phù h ợ p v ớ i nhu c ầ u xã hội. +Hao phí lao đ ộ ng cá bi ệ ủ t c a ng ườ i sx có th ể cao h ơ n ho ặ c th ấ ơp h n hao phí lao đ ộ ng xã h ộ i có th ể ch ấ p nh ậ n
*Ưu thế cơ bản của sản xuất hàng hoá:
So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn.
-Thứ nhất, sản xuất hàng hoá ra đời dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và sự
tách biệt tương đối về mặt kinh tế.
+Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương .
+Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở
lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho
chuyên môn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các
ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc .
+Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi
ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên
nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn .
+Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì
nó còn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
-Thứ hai, trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới
hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi
cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu
và nguồn lực của xã hội.
+Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng
những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển
-Thứ ba, trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của
sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc
người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản
xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
6/ Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
-Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
-Chỉ ra 04 chủ thể tham gia thị trường (Nhà sản xuất, Người tiêu dùng, Chủ thể trung gian, Nhà nước)
-Nhấn mạnh vai trò chủ yếu của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế
* khái niệm: Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra để bán nên nó luôn gắn liền với thị trường.
- Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi buôn bán hàng hoá. Ví dụ: chợ, cửa hàng,..
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh tranh,
cung - cầu, giá cả, giá trị... mà trong đó giá cả và sản lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu
cầu của các quy luật kinh tế
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
* 4 chủ thể tham gia thị trường : - Nhà sản xuất . - Người tiêu dùng.
- Chủ thể trung gian. - Nhà nước.
- Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
-Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất
-Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai
trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên linh hoạt hơn.
-Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục
những khuyết tật của thị trường.
* Vai trò chủ yếu của nhà nước là kiến tạo môi trường kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
CHƯƠNG 3:SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
7/ Sức lao động(một hàng hóa đặc biệt) và tiền công trong CNTB
-K/n hàng hóa sức lao động.
-Chỉ ra 02 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
-Phân tích hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sức lao động, khiến cho
sức lao động là hàng hóa đặc biệt

-Nêu bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động.
* Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất .
* Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
- Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức
lao động của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
- Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình
đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
* Phân tích hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sức
lao động khiến sức lao động trở thành hàng hoá đặc biệt.
- Giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc
tính: giá trị và giá trị sử dụng.
-Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy
về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
- Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao
hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của
từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều
kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng
(sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư
+ Như vậy, GTSD của hàng hóa SLĐ chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
trong công thức chung của TB và là điều kiện để chuyển tiền thành TB.
-Hàng hóa SLĐ khác hàng hóa khác ở 5 điểm sau:
+ GTHH SLĐ gắn với GT hàng hóa tiêu dùng.
+ Có yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ GTSD tạo ra giá trịthặng dư.
+ Mua bán quyền sử dụng SLĐ, không phải là bán quyền sở hữu con người.
+ Hàng hóa SLĐ tăng dần theo thời gian trong khi GT hàng hóa lại giảm dần.
-Như vậy có 2 loại hàng hóa đặc biệt đó là: + Tiền. + Sức lao động.
* Bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động.
8/ Nguồn gốc và bản chất giá trị thặng dư
-Chỉ ra công thức chung của tư bản là T-H-T' (trong đó T' > T)
-Chỉ ra đặc điểm của quá trình sản xuất GTTD là sự tách rời giữa TLSX và
SLĐ (Nhà tư bản sở hữu TLSX, còn Công nhân sở hữu SLĐ nhưng bán quyền
sử dụng SLĐ cho nhà tư bản)

-Sử dụng tính chất đặc biệt của hàng hóa SLĐ (là có thể tạo nên giá trị mới lớn
hơn bản thân giá trị SLĐ) để phân tích quá trình sản xuất và lưu thông thực
chất là T-H-H'-T'.Từ đó, thấy được rằng giá trị của H' > giá trị của H

-Trình bày 03 kết luận về giá trị thặng dư
* Công thức chung của tư bản.
- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời là hình thái
xuất hiện đầu tiên của tư bản.
- Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H - T - H.
- Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức: T - H - T’
* Quá trình sản xuất giá trị thặng dự.
- Mục đích của nhà tư bản ứng ra một số tiền mua tư liệu sản xuất và sức
lao động là để tạo ra giá trị thặng dư.
- Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất để
sản xuất giá trị thặng dư có hai đặc điểm: + , công nhân làm v một là
iệc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản;
+ hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Làm thế nào nhà tư bản có được giá trị thặng dư?
* Giả sử, để chế tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền 20 ngàn đơn vị
tiền tệ mua 1 kg bông, 3 ngàn đơn vị cho hao phí máy móc và 5
ngàn đơn vị mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc
trong 1 ngày (10 giờ). Giả định việc mua này đúng giá trị, mỗi giờ
lao động sống của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản phẩm là 1000 đơn vị.
-Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy
móc để chuyển 1 kg bông thành 1 kg sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn
máy móc cũng được chuyển vào sợi.
- Giả định chỉ trong 5 giờ công nhân đã kéo xong 1 kg bông
thành 1 kg sợi, thì giá trị 1 kg sợi được tính theo các khoản như sau:
+ Giá trị 1 kg bông chuyển vào = 20.000 đơn vị + Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị
+ Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao
động, phần này vừa đủ bù đắp giá trị sức lao động) = 5.000 đơn vị Tổng cộng = 28.000 đơn vị
Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà tư bản chưa có được giá trị thặng dư.
- Thời gian lao động (5 giờ) mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị
ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động tất yếu và lao
động trong khoảng thời gian ấy gọi là lao động tất yếu.
- Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 1 ngày với 10 giờ, chứ không
phải 5 giờ (Hợp đồng lao động giữa nhà tư bản và công nhân tính theo ngày
công 10 giờ nên nhà tư bản có quyền sử dụng sức lao động của công nhân
trong 10 giờ). Trong 5 giờ lao động tiếp, nhà tư bản chi thêm 20.000 đơn vị
để mua 1 kg bông và 3.000 đơn vị hao mòn máy móc và với 5 giờ lao động sau,
người công nhân vẫn tạo ra 5.000 đơn vị giá trị mới và có thêm 1 kg sợi với giá
trị 28.000 đơn vị. Tổng số tiền nhà tư bản chi ra để có được 2 kg sợi sẽ là:
+ Tiền mua bông: 20.000 x 2 = 40000 đơn vị
+ Hao mòn máy móc (máy chạy 10 tiếng): 3.000 x 2 = 6.000 đơn vị
+ Tiền lương công nhân sản xuất cả
ngày (trong 10 giờ, tính theo đúng giá trị sức lao động) = 5.000 đơn vị
Tổng cộng = 51.000 đơn vị
Tổng giá trị của 2 kg sợi là: 2 kg x 28000 = 56.000 đơn vị và như vậy,
lượng giá trị thặng dư thu được là: 56.000 - 51.000 = 5.000 đơn vị.
-Thời gian lao động (5 giờ) để tạo ra giá trị thặng dư gọi là thời gian lao
động thặng dư, và lao động trong thời gian ấy gọi là lao động thặng dư.
* Từ thí dụ trên đây ta kết luận:
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
-Sở dĩ nhà tư bản chi phối được số lao động không công ấy vì nhà tư
bản là người sở hữu tư liệu sản xuất.
-Việc nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa tạo ra gọi là bóc lột giá trị thặng dư ,
9/ Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối & Sản xuất giá
trị thặng dư tương đối

-Nêu công thức xác định tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD, chỉ ra mục tiêu
của các nhà tư bản là nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư

-Nêu nội dung 02 phương pháp sản xuất giá thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá
trị thặng dư tương đối

-Chỉ ra điểm giống nhau (làm tăng trình độ bóc lột, tăng quy mô bóc lột ...)
-Chỉ ra điểm khác nhau (về tính chất, về quan hệ giai cấp, về điều kiện áp dung ...)
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng
dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức: m' = m/v x 100 %
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng: m' = t'/t x 100 %
Trong đó: - t là thời gian lao động tất yếu - t' là thời gian lao động thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản
thu được trong một thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng công thức:
M = m' . V hoặc M = m/v x V (1)
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên.
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m' và V
*chú ý: ( học cái này để trả lời định nghĩa cho phần bài tập để tròn 4 điểm nha)
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất
ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu để
kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Việc rút ngắn thời gian lao động ở đây được thực hiện bằng cách hạ thấp
giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu thay đổi. không
- Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa số lượng giá trị
thặng dư và tư bản khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
- Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư (m) để mở rộng quy
mô đầu tư. Giá trị thằng dư trở lại thành tư bản.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất
ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu để
kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Việc rút ngắn thời gian lao động ở đây được thực hiện bằng cách hạ thấp
giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên.
- Sản xuất GTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện
trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu, năng suất lao động, giá trị sử dụng lao động
không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là
giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần GTTD thu được dôi ra ngoài GTTD bình
thường do giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội của hàng hóa.
- Tích tụ TB: là tăng quy mô của TB cá biệt bằng cách tích lũy TB của từng nhà TB
- Tập trung TB: là sự hợp nhất nhiều TB nhỏ thành TB lớn
- Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị của
chúng được bảo tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là
không biến đổi về đại lượng giá trị, Mác gọi là tư bản bất biến.
- Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động không tái hiện
ra, nhưng nhờ lao động trừu tượng người công nhân làm thuê mà tăng lên,
tức là có sự biến đổi về số lượng, Mác gọi là tư bản khả biến, ký hiệu là V.
Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương.
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ lệ giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ TB ứng trước để sản xuất kinh doanh:
CHƯƠNG 4:CẠNH TRANH &ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 14: Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền
Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày
càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến:
Chi phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với
nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản
xuất cần vốn lớn, nhung thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư bản
cá biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết giúp giải
quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền
-Khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả mọi mặt của đời sống
kinh tế đều bị ảnh hưởng. tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản.
các nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục hồi sản xuất, họ cần liên
minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền.
- Lenin định nghĩa: tổ chức độc quyền là liên minh các nhà tư bản, nắm giữ phần lớn
việc sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, khống chế cả về đầu vào và đầu ra, từ đó
thu được lợi nhuận độc quyền.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
- Cartel: tổ chức độcc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các thành viên kí thỏa thuận về
sản lượng, thị trường và giá cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền vững
- Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau cả về lưu thông. Đầu vào và đầu ra sẽ
do ban quản lí chung quản lí
- Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất và lưu thông. Các thành viên là các cổ đông.
- Consortium : là những tổ chức độc quyền đa ngành thao túng nền kinh tế
Về hình thức: cấu trúc phức tạp: Trust+ syndicate
Về kinh tế: kết hợp tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng
Về chính trị: kết hợp giữa tư bản độc quyền và nhà nước tư sản.
Biểu hiện mới Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các moios liên kết dọc và liên kết ngang
còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate và concern khổng lồ.
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ... cho TCĐQ
- Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp,
gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sx trên quy
mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuát, ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
- Về hình thức: xuất hiện 2 hình thức mới là concern và Conglomerate
+ Giống nhau: Đều là tổ chức độc quyền đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là
hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kĩ thuật, có
hàng trăm xí nghiệp, nhiều chi nhánh trên thế giới, Conglomerate là TCĐQ đa
ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật, kết hợp vói các hãng vừa và
nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động chứng khoán
Câu 15: Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản Nguyên nhân :
- Do tình trạng "tư bản thừa" tại các nước phát triển. tức là tại các
nước lớn, kinh tế bão hòa, thị trường đã bị các TCĐQ thao túng.. => tỉ suất lợi
nhuận (p') giảm => cần đầu tư ra nước ngoài để tìm p' cao
- Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa nên cần đầu tư sang thuộc địa.
VD: Pháp đưa sang VN nền công nghiệp đóng tàu, khai thác mỏ,,,...
Xuất khẩu tư bản Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực
hiện GTTD ở nước ngoài nhằm làm phương tiện để bóc lột GTTD ở nước nhập khẩu
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể xuất khẩu gồm XKTB của nhà nước nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị,
quân sự, hoặc XKTB của tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận
- Theo cách thức đầu tư, gồm :
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín dụng,
lượng lãi suất, tài trợ ODA
- Theo hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài
chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Về dòng vốn đầu tư: xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau, Vì:
- KHKT phát triển tạo nên các ngành mới, các nước nhỏ chưa đủ đk để đầu tư, tiếp nhận sản xuất.
- Để tính rào cản chính sách giữa các nước, có thể đầu tư qua nước thứ 3
+ Về chính trị: Nước lướn tăng cường sử dụng XKTB (của nhà nước và tự nhiên) để
chi phối nền kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường) của nhỏ từ đó có khả
năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
- Chủ thể XKTB có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn
và ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể XKTB là các nước phát triển như ở Châu Á
- Hình thức xuất khẩu TB ngày càng đa dạng xen với xuất khẩu hàng hóa
- Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là
nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng.
Câu 16: Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước:
-Trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất tạo mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
TBCN. Dẫn đến sự điều tiết bắt buộc của Nhà nước đối với kinh tế
-Khoa học công nghệ và phân công lao động xã hội phát triển đã tạo ra nhiều ngành
nghề mới ra đời mà tư nhân không muốn hoặc không thể làm. Vì vậy đòi hỏi nhà
nước tư sản phải tham gia vào hoạt động kinh tế
-Thời kỳ này phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh nên đòi hỏi Nhà nước tư
sản phải có những biện pháp tích cực để cứu vãn
-Xu hướng quốc tế hóa tạo sự mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền quốc tế. Dẫn
tới Nhà nước phải can thiệp
-Chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức
độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế thống
nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB
Các hình thức kết hợp giữa TCĐQ với Nhà nước tư sản:
-Sự kết hợp về nhân sự: thực hiện thông qua các đảng phái, nghiệp đoàn, hội chủ xí
nghiệp, hình thức tham dự của các quan chức chính phủ và các tổ chức độc
quyền... Các tổ chức độc quyền thông qua các đảng phái tư sản đã cử người của họ
tham gia vào bộ máy chính phủ với những cương vị khác nhau..
-Sự kết hợp hình thành khu vực kinh tế nhà nước và sở hữu Nhà nước bằng cách
xây dựng các doanh nghiệp Nhà nước bằng ngân sách nhà nước, mua lại các xí
nghiệp tư nhân, thực hiện quốc hữu hóa,..có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền
-Nhà nước can thiệp vào các quá trình kinh tế như sử dụng bạo lực và cưỡng bức
siêu kinh tế, đánh thuế, pháp luật, .....
Thành tựu của chủ nghĩa tư bản đó chính là chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn hiện đại, phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện xã hội hóa sản xuất, chuyển
nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công nghiệp
Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập
trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản đã và đang
tiếp tục tham gia gây chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế giới, sự phân hóa
giàu nghèo trong lòng các nước tư bản có chiều hướng ngày càng sâu sắc.
CHƯƠNG 5:KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN &
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

Câu 17: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
-Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát
triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị
trường và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
-Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường đầy đủ, mang đặc
trưng là định hướng XHCN, có Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
-Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam Cơ sở lý luận:
+quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
+Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế quan hệ sản xuất
cần dựa trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không
phải nền kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới
+Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì
thế cần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa
chọn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải TBCN. Cơ sở thực tiễn:
+Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế , thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
+Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, Việt Nam cần nền kinh tế thị
trường. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
+Do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạng Dân tộc Dân
chủ, khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng Dân chủ.
Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam , khác biệt
với các nền kinh tế thị trường TBCN Nền KTTT định hướng Nền KTTT Tư bản chủ Nội dung XHCN nghĩa
Xây dựng cơ sở vật chất Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH, đặt kỹ thuật của CNTB, đặt Mục đích
lợi ích của nhân dân lên lợi ích của các tập đoàn trên tư bản lên trên Nhiều thành phần kinh Nhiều thành phần kinh Quan hệ sở
tế, trong đó kinh tế tư
tế, trong đó kinh tế nhà hữu nhân giữ vai trò chủ
nước giữ vai trò chủ đạo đạo
Cơ chế thị trường tự
Cơ chế thị trường tự Quan hệ
điều tiết Sự điều tiết của
điều tiết Sự điều tiết quản lý nền Nhà nước TBCN và sự Nhà nước định hướng kinh tế chi phối của giới tài XHCN phiệt Nhiều hình thức phân Nhiều hình thức phân Quan hệ
phối, phân phối theo lao phối, phân phối theo vốn phân phối động là chủ đạo góp là chủ đạo Kiến trúc Nhà nước do ĐCS cầm Nhà nước do các Đảng thượng tầng quyền phái tranh cử nắm quyền
- Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ
cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để phát triển quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Câu 18: Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN và sự phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.
*Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ
máy quản lý của Nhà nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng điều chỉnh
quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhằm mục
đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật
pháp, chính sách, quy tắc, chế định ...
- Các chủ thể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản lý Nhà nước; DN và các Tổ
chức xã hội đại diện cho DN; Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội
- Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL
giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh ...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị
trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia
*Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới
trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng
thời khắc phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của
Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Việt Nam dịch chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
hội nhập kinh tế quốc tế => Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng
tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua thể chế.
Như vậy cần phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
- Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế: Các Tổ chức
chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó
là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh
thần dân chủ và xây dựng => Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
+Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
+Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng
+Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
Câu 19: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước
trong việc điều hòa quan hệ lợi ích kinh tế
*Lợi ích kinh tế: Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người
muốn đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
*Quan hệ lợi ích kinh tế: Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để
xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc thượng tầng.
*Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế:
-Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
+Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa giai cấp
Công nhân và giai cấp Tư sản)
+Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư sản)
+Quan hệ lợi ích giữa Ngƣ ời lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ)
-Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có: Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội.
*Phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế:
-Phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành giật lợi ích kinh tế, ưu thế kinh tế
-Phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau, phân chia lợi ích
kinh tế, đôi bên cùng có lợi (win – win)
Phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện thuận lợi hơn sẽ áp đặt
chủ thể còn lại phải tuân thủ và phục tùng.
*Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:
-Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp
pháp của các chủ thể kinh tế
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động
tiêu cực cho sự phát triển xã hội
- Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực
pháp lý minh bạch, khách quan
- Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phôi lại thu nhập.
CHƯƠNG 6:CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA & HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Câu 20: Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và
nội dung Công nghiệp hóa của Việt Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0
*Thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại:
-Cách mạng công nghiệp là sự phát triển về chất của tư liệu lao động, trên cơ sở
ứng dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ thuật công nghệ một cách có
hệ thống; từ đó, tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã hội, dẫn
đến năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng mới làm thay đổi căn bản
phương thức lao động, quản trị và sinh hoạt của con người. CMCN CMCN CMCN CMCN 1.0 CMCN 4.0 2.0 3.0 Nơi khởi Nước Anh Nước Nước Mỹ Dự báo bùng nguồn Mỹ nổ ở nhiều trung tâm kinh tế Cuối thế kỷ 19 Dự báo Thời gian bắt Giữa đến cuối Cuối thế đến đầu khoảng giữa đầu thế kỷ 18 kỷ 20 thế kỷ thế kỷ 21 20 Điện khí hóa Kết nối sản xuất; không động dây; điều Cơ khí hóa Siêu CSDL cơ đốt khiển tự sản xuất, năng ( big data), trong; động, Thành tựu lượng đốt Siêu kết nối phương internet, than, động cơ ( IoT), Trí tuệ pháp công hơi nước nhân tạo AI tổ chức nghệ sinh sản học xuất dây ADN... chuyền... Hạ tầng phát Khởi đầu triển, Công nghiệp hình hóa, hình thành Bùng nổ Siêu hạ tầng thành chủ chủ thông kỹ thuật, kinh nghĩa tư bản, nghĩa tư Kết quả tin, toàn tế tri thức thay nhưng vẫn bản cầu cho kinh tế dựa trên các độc hóa công nghiệp phương pháp quyền, quản trị thủ thúc đẩy công thương mại quốc tế
*Hai đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
-Khoa học trở thành LLSX trực tiếp:
+ Ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản
xuất trực tiếp, bởi vì: Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo
nên sản phẩm; Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công
nghiệp hiện đại ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân
- Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn:
+ Ngày nay, việc nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn do LLSX ngày
càng phát triển, các DN ra sức cạnh tranh, chạy đua về công nghệ. Do đó, để nâng
cấp một phát minh chỉ cần trong vài tháng, chứ không còn phải mất nhiều thời gian,
mất nhiều năm để có 1 phát minh ra đời.
*Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
- Về tính chất: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
- Về phạm vi: trong các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản xuất kinh doanh, Dịch vụ
và Quản lý kinh tế - xã hội
- Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính;
sang sử dụng phổ biến lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện
đại, dựa trên thành tựu của CM KHCN
- Về mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật củ CNXH
& Phát triển bền vững
*Lưu ý: Đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN
- Về thể chế và mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công nghiệp hiện đại lần thứ ba, thứ tư...
- Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
*3 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều chỉnh QHSX, dịch chuyển
cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0
- Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
+Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ
các lĩnh vực của nền kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng ...)
hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức
+Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân lực
trình độ cao. Thúc đầy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
+Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng
điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng ...
- Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣ ớng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
Cụ thể: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
+Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao),
giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về giá trị; Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”; Quy hoạch vùng
kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu và
xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
- Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX
+ Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng;
+ Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một nguồn
lực then chốt cho CNH, HĐH; Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên
nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng