Đề cương Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội

Tổng hợp Đề cương Kinh tế chính trị Mac-Lenin/ Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 26 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|41967345
ĐỀ CƯƠNG
Câu 1: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc tính giá trị sử
dụng và giá trị của hàng hoá. Với vai trò chủ thể sản xuất, bạn hãy đề xuất ý tưởng hoặc giải
pháp để“ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Bài làm
1. Hai thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm hàng hóa: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những
nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
a, Giá trị sử dụng
- Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. Ví dụ: gạo để ăn, áo để mặc, máy móc sx, điện thắp sáng,
- Đặc trưng:
+ Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau.
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên quyết định, nên giá trị sử dụng là một
phạm trù vĩnh viễn
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng
b, Giá trị
- Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong
hàng hoá.
- Đặc trưng
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương thức sản
xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ
sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo 2. Mối quan hệ
giữa hai thuộc tính
a, Mối quan hệ đối lập
- Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất (vải mặc,
sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng
nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá ( vải
mặc, sắt thép, lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
- Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả về mặt
không gian và thời gian.
lOMoARcPSD|41967345
+ Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông và thực hiện trước.
+ Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
- Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt buộc họ
cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan tâm tới giá trị sử
dụng nhưng muốn có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Mâu
thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa cũng chính là một trong những nguyên
nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa. b, Mối quan hệ thống nhất
- Cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá
- Nếu một vật có giá trị sử dụng, nhưng không có giá trị như không khí tự nhiên thì sẽ
không phải là hàng hoá.
- Ngược lại, một vật có giá trị , nhưng không có giá trị sử dụng ( cũng không trở thành
hàng hoá
3. “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Phát huy tinh thần yêu nước, tự lực tự cường.
- Xây dựng văn hóa tiêu dùng của người dùng VN
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng VN
- Giải pháp và ý tưởng
+ Chú trọng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
theo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Nhận thức rõ vai trò của thị trường nội địa có tiềm năng lớn triệt để khai thác
phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng.
+ Thực hiện chương trình giới thiệu và quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm minh
bạch; bảo đảm chất lượng sản phẩm đồng thời với việc cải tiến mẫu mã, bao bì
phù hợp nhu cầu, bảo vệ môi trường...
+ Hình thành mạng lưới phân phối khoa học, văn minh; lấy khách hàng làm trung
tâm phục vụ.
+ Phát triển các quan hệ liên doanh, liên kết, sử dụng dịch vụ, sản phẩm của nhau
giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các đơn vị thuộc Khối trong sản xuất, tìm
kiếm thị trường, phân phối hàng hóa.
+ Liên kết trong từng ngành hàng, từng sản phẩm; nâng cao năng lực cạnh tranh
để tạo thị trường rộng lớn, bền vững hơn.
+ Xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong phát triển sản phẩm mới; tranh thủ thời cơ để tái cơ cấu doanh nghiệp,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Lựa chọn, sản xuất những mặt hàng những dịch vụ có giá trị gia tăng cao, giá cả
cạnh tranh đáp ứng thị trường trong nước; chú trọng phát triển công nghiệp
phụ trợ, tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm, dịch vụ để thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại.
+ Nghiên cứu đề xuất những cơ chế chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận với những dự án lớn, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh,
lOMoARcPSD|41967345
khuyến khích cho doanh nghiệp triển khai đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, phát triển mạng lưới bán lẻ đặc biệt ở vùng khó khăn.
Câu 2: Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa? Nếu bạn là chủ thể sản xuất, bạn sẽ vận dụng lý luận này như thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và giá trị thương hiệu của sản phẩm hàng hoá Việt
nam?
Bài làm
1. Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa?
a, Lượng giá trị hàng hóa
- Là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động cá biệt: hao phí thời gian (lao động) cá biệt để sản xuất hàng hóa
=> Quyết định lượng giá trị cá biệt.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất trong điều kiện
xã hội với một cường độ lao động trung bình, trình độ thành thạo trung bình và trình
độ kỹ thuật trung bình
=> Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, là hiệu quả của
lao động, được tính bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian,
hay số thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm. + Năng suất lao động
có quan hệ tỷ lệ nghịch với giá trị một đơn vị hàng hóa. Khi năng suất lao động
tăng, số sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian tăng, nhưng hao phí lao
động trong đơn vị thời gian đó không đổi, vì thế hao phí lao động cho một đơn
vị sản phẩm giảm. Các nhân tố tác động đến năng suất lao động gồm: trình độ
của người lao động; trình độ tiên tiến và mức độ trang bị kỹ thuật, khoa học,
công nghệ; trình độ quản lý; yếu tố tự nhiên.
- Cường độ lao động:
+ Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của hoạt động lao động. Cường độ
lao động tăng chỉ làm tăng tổng giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian, nhưng
không làm thay đổi lượng giá trị một đơn vị hàng hóa. Vì, tăng cường độ lao
động làm tăng tổng hao phí lao động, đồng thời tăng lượng sản phẩm tương
lOMoARcPSD|41967345
ứng trong một đơn vị thời gian, nên hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm
không đổi.
+ Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý,
sự thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động …
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo một cách có hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng vẫn có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ
theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn mới có thể làm được.
+ Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị lớn hơn
lao động giản đơn. Đây là cơ sở lý luận để xác định mức thù lao cho các loại
lao động khác nhau trong thực tế.
3. Nếu bạn là chủ thể sản xuất, bạn sẽ vận dụng lý luận này như thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và giá trị thương hiệu của sản phẩm hàng
hóa Việt Nam
- Tạo ra các chỉ tiêu cụ thể, củng cố kỹ năng, trình độ chuyên môn của người cùng với
việc áp dụng cao công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất
cường độ lao động
- Đồng thời, việc sử dụng công nghệ cao còn giúp giảm chi phí nhân công vào bảo
hiểm.
- Tăng năng suất lao động: tăng năng suất lao động, củng cố lượng lao động dồi dào sẽ
làm tăng lượng sản phẩm để phân phối ra thị trường tiêu thụ.
- Giảm giá trị hay giá cả của sản phẩm giúp mặt hàng dễ tiếp cận được tới tay người
tiêu dùng, đặc biệt với đối tượng là người Việt Nam thu nhập bình quân đầu người
còn hạn chế, không cao.
- Song song với việc giảm giá trị sản phẩm, sản phẩm vẫn giữ được chất lượng sản
phẩm ,sản phẩm được hỗ trợ đảm bảo an toàn, cũng như bảo hành hỗ trợ khách hàng
khi sản phẩm xảy ra lỗi, hỏng hóc.
- Áp dụng KHCN, cho sản xuất trong bộ máy tự động, vừa giảm được sức người, giảm
chi phí thuê nhân công lao động và hỗ trợ bảo hiểm.
- Củng cố, phát triển chất lượng nguồn lao động. Người lao động có cơ hội tiếp cận
làm việc với các nền tảng, kiến thức chuyên môn chất lượng cao, sử dụng được loại
máy móc KTCN cao hỗ trợ cho việc nâng cấp sản phẩm. Từ đó nâng cao chất lượng
làm việc, môi trường làm việc của doanh nghiệp.
Câu 3: Trình bày nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hóa? Giả sử bạn là chủ doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm công nghệ, bạn cần vận
dụng quy luật này thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định giá trị và thương
hiệu sản phẩm công nghệ ấy trên thị trường và tối đa hoá lợi nhuận ?
lOMoARcPSD|41967345
Bài làm
1. Quy luật giá tr
- Nội dung: Là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH - Yêu cầu :
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết
Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá
- Tác động
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác theo sự tác
động của giá cả
Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật tăng NSLĐ, hạ giá thành SP
Người sản xuất muốn có lãi thì phải hạ giá thấp giá trị cá biệt hàng hóa
của mình thấp hơn cả giá trị xã hội, do đó phải cải tiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động + Phân hóa giàu nghèo
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi và thường xuyên thắng thế
trong cạnh tranh thì trở thành giàu có, ngược lại những người không có
điều kiện sản xuất thuận lợi, lại gặp rủi ro thì thua lỗ, phá sản, nghèo khổ
2. Vận dụng QLGT- Về sản xuất:
+ Hạ giá thành sản phẩm nhưng không giảm chất lượng
+ Thêm nhiều tính năng mới, tính năng đặc biệt phù hợp với nhiều đối tượng
khách hàng( cho người già, trẻ em, người khuyết tật…..)
+ -Sáng chế ra nhiều sản phẩm mới, đi trước thời đại bắt kịp với xu hướng người
tiêu dùng( đăng ký bản quyền sáng chế để có thể sản xuất độc quyền, tránh bị
đánh cắp)
+ Luôn cập nhật công nghệ mới để hoàn thiện sản phẩm
- Về lưu thông:
+ Mở nhiều kênh bán hàng, nhiều chi nhánh tại vùng quê để dễ dàng tiếp cận với
những khách hàng vùng miền sâu xa.
+ Tổ chức nhiều buổi giao lưu, giới thiệu sản phẩm với khách hàng để quảng bá
sản phẩm rộng rãi hơn
+ Đẩy mạnh hình thức kinh doanh số lấy người tiêu dùng làm tâm điểm tạo điều
kiện tốt nhất để khách hàng tiếp cận sản phẩm
+ Có chế độ bảo hành sản phẩm, ưu đãi đặc biệt cho khách hàng quen( có nâng
cấp LV) và khách hàng mới
+ Tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi nhân những dịp đặc biệt, tặng kèm quà
tặng or dịch v
+ Có chính sách đổi trả, hoàn tiền khi sản phẩm bị lỗi( khi có xác minh lỗi do
NSX)
lOMoARcPSD|41967345
Câu 4: Kinh tế thị trường là gì? Trình bày đặc trưng, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế
thị trường? Theo bạn cần làm gì để phát huy những ưu thế và hạn chế khuyết tật trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Bài làm
1. KTTT là gì ?
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mọi quan hệ sản
xuất - tiêu dùng đều được thực hiện thông qua thị trường.
2. Đặc trưng, ưu thế và khuyết điểm của nền KTTT ?
- Đặc trưng
+ Có sự đa dạng về chủ thể và các hình thức sở hữu
+ Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực +
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường
- Ưu thế
+ Luôn tạo động lực cho sự sáng tạo
+ Phát huy tốt các tiềm năng
+ Thỏa mãn nhu cầu tối đa của con người
- Khuyết điểm
+ Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Cạn kiệt TNTN, suy thoái MT
+ Phân hóa xã hội sâu sắc
3. Những việc cần làm:
- Tập trung rà soát sửa đổi những quy định chồng chéo mâu thuẫn chưa hợp lí trong hệ
thống luật pháp, các thủ tục hành chính gây phiền hà cho doanh nghiệp và người dân,
bổ sung luật pháp cơ chế chính sách thể chế hóa các quyền, hỗ trợ khuyến khích sự ra
đời, hoạt động của những lĩnh vực, những mô hình sản xuất kinh doanh mới…
- Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực về quản lý, sử dụng đất đai,
tài nguyên, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước
- Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường. Thực
hiện nhất quán cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ, kể cả các dịch vụ
công cơ bản, thu hẹp giá do nhà nước quyết định
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội. Phát huy đầy đủ vai
trò của thị trường trong phân bổ các nguồn lực sản xuất, điều tiết sản xuất, lưu thông
hàng hóa… Tiếp tục đổi mới nâng cao quản lý kinh tế của nhà nước, tập chung vào
nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, đẩy mạnh cải cách hành chính
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu, thoái vốn, cổ phần hóa cơ cấu lại doanh
nghiệp thúc đẩy đổi mới nâng cao trình độ công nghệ và áp dụng chế độ quản tr
doanh nghiệp hiện đại
lOMoARcPSD|41967345
- Xây dựng cụ thể hóa hệ tiêu chí xác định những đặc trưng của nền kinh tế thị trường
XHCN VN với các nội dung: về cơ cấu sở hữu và thành phần kinh tế, về cơ chế vận
hành, về trình độ phát triển…
Câu 5: Trình bày hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá? Vận dụng lý luận này để phân
tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam?
Bài làm
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với mục đích sản xuất ra sản phẩm để trao đổi,
mua bán.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Thứ nhất, Phân công lao động xã hội (điều kiện cần)
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động, phân bổ lao động trong
xã hội vào các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất một hoặc một
số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm để
thỏa mãn, vì thế để thỏa mãn nhu cầu tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản
phẩm với nhau. Họ phụ thuộc vào nhau, làm cho lao động của họ trở thành một bộ
phận của lao động xã hội, sản xuất của họ mang tính xã hội
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ)
Điều kiện này làm cho người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích
và làm cho người sản xuất chi phối được sản phẩm của mình, trong điều kiện đó
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán,
tức là làm cho việc trao đổi sản phẩm tồn tại dưới hình thức hàng hóa. Trong sự phát
triển của sản xuất, điều kiện này xuất hiện và tồn tại trên cơ sở sự khác biệt về quyền
sở hữu, xã hội càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa
được sản xuất càng phong phú và đa dạng. Điều kiện này đã làm cho lao động và sản
xuất của người sản xuất mang tính tư nhân.
3. Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở
đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
lOMoARcPSD|41967345
4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nèn KTTT theo hướng XHCN Việt Nam
- Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là công cụ phương thức
để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội; từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ xã hội hóa
đạt được của lực lượng sản xuất; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu: dân
giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
=> Đây là điều khác biệt căn bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với thị
trường tư bản chủ nghĩa.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế đa dạng hóa các hình thức sở hữu và các thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phần
cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất , đều bình đẳng trước pháp luật, cùng
tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Về quan hệ phân phối: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau đối với các yếu tố đầu vào và đầu ra
của sản xuất trên cơ sở công bằng, bình đẳng và hiệu quả kinh tế. Phân phối có các
hình thức: theo kết quả lao động, theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn và
các nguồn khác và thông qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội. Trong đó, phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức
phân phối mang tính chất định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ, công bằng xã hội. Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là mục tiêu của chế độ xã
hội chủ nghĩa mà nhân dân ta phải hiện thực hóa trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Câu 6: Trình bày khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam.
Bài làm
1. Khái niệm:
- CNH, H là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử
dụng công nghệ, phương tiện hiện đại, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- Lý do khách quan khiến Việt Nam phải thực hiện CNH,HĐH:
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều
phải trải qua nếu muốn phát triển
lOMoARcPSD|41967345
CNH là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực
hoạt động của con người
Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế được trang bị
những tư liệu sản xuất, kỹ thuật – công nghệ hiện đại tạo ra năng suất
cao, khả năng khai thác, phát huy hiệu quả.
Mở rộng quan hệ quốc tế, tham gia quá trình phân công lao động và hợp
tác quốc tế hiệu quả.
Ổn định chính trị xã hội, củng cố an ninh quốc phòng.
+ CNH, HĐH để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH:
Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước
Củng cố khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Tăng cường tiềm lực an ninh, quốc phòng
=> CNH, HĐH là nhân tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta.
- Các đặc điểm chủ yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam:
+ Theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”
+ Gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Trong bối cảnh toàn cầu hoá và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế
Câu 7: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao động. Giả sử sau
khi tốt nghiệp đại học và ra trường, bạn muốn bán hàng hoá sức lao động của mình, hãy
trình bày giải pháp nâng cao chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động để bạn bán được với
giá cao nhất?
Bài làm
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao động.
- Theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể, trong nhân
cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra vận dụng để sản xuất ra
những sản phẩm có giá trị sử dụng. Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là
điều kiện cơ bản của sản xuất nhưng không phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao
động cũng là hàng hóa.
- Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện sau:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự đo về thân thể, làm chủ sức lao động của
mình, và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
lOMoARcPSD|41967345
+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư
liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại, người đó buộc phải bán
sức lao động của mình để kiếm sống.
- Giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Cũng giống như những loại hàng hóa khác, giá trị hàng hóa sức lao động được
xác định dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động có thể được đo lường gián tiếp
bằng giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho việc tái sản xuất sức lao
động.
+ Tư liệu sinh hoạt cần thiết có thể được xác định dựa trên 3 yếu tố:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đủ để duy trì sức lao động của một
người lao động.
Chi phí đầu tư vào học việc cho lao động
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đáp ứng đủ cho nhu cầu gia đình của
người lao động
- Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ được thể hiện qua quá trình tiêu
dùng nó. Tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động sản xuất. Ngoài
ra, giá trị sử dụng sức lao động cũng có những đặc tính riêng:
+ Đặc điểm riêng cơ bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động so với
những loại hàng hóa khác là khi tiêu thụ nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân sức lao động, phần lớn đó là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng
hóa sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Điều này là chìa
khóa giải quyết những mâu thuẫn của xã hội tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản
khi sức lao động trở thành hàng hóa.
- Con người là chủ thể của hàng hóa sức lao động, vì vậy các đặc điểm về tâm lý,
kinh tế, xã hội của người lao động quyết định việc cung ứng sức lao động ra
ngoài thị trường.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động
- Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, chăm chỉ học tập, đạt điểm cao để có học bạ
đẹp.
- Tích cực tìm tòi, nghiên cứu thêm về công việc mà mình muốn bán hàng hoá sức lao
động.
- Học thêm các khóa đào tạo, hoặc đi thực tập sớm để có thêm kinh nghiệm cũng như
kiến thức, nâng cao tay nghề cho công việc.
- Có thể thi thêm các chứng chỉ trong nghề để nâng cao giá trị của profile xin việc.
- Bổ sung các kỹ năng mềm còn thiếu và nâng cao các kĩ năng đã có. Ngày nay, người
ta không chỉ đòi hỏi kiến thức sâu về chuyên ngành, mà còn đòi hỏi các kỹ năng làm
việc như thuyết trình, làm việc nhóm, làm powerpoint dự án,…
lOMoARcPSD|41967345
- Liên tục cập nhật các công nghệ mới, xu hướng mới. Là những người trẻ, chủ nhân
tương lai của trái đất, trong thời đại công nghệ cập nhật liên tục, chúng ta phải luôn
bắt kịp trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong công việc của mình.
- Rèn luyện sức khoẻ về cả thể chất, tinh thần để đáp ứng được nhu cầu việc làm.
Câu 8: Đánh giá về thị trường sức lao động trong nước hiện nay, có quan điểm cho rằng:
Thị trường hàng hoá sức lao động ở Việt Nam hiện nay vừa thừa lại vừa thiếu”. Vận dụng lý
luận hàng hoá sức lao động và các quy luật kinh tế, bạn hãy phân tích nguyên nhân của tình
trạng và chỉ ra những tác động tiêu cực của nó đối với kinh tế - xã hội. Từ đó, hãy nêu lên
trách nhiệm của bản thân bạn trong việc nâng cao chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động.
Bài làm
1. Phân tích nguyên nhân của tình trạng và chỉ ra những tác động tiêu cực của nó đối với
kinh tế - xã hội.
- SLĐ: toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong 1 cơ thể con người
đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động - Điều kiện để
SLĐ trở thành hàng hoá:
+ Người lao động được tự do về thân thể (ĐK cần)
+ Người lao động ko có tư liệu sản xuất (ĐK đủ)
+ Nguyên nhân:
+ Việt Nam là 1 đất nước có nguồn nhân lực dồi dào và phân bố không đồng đều giữa
các khu vực trong nước (do mọi người có xu hướng đổ xô lên thành phố các khu đô
thị để tìm kiếm việc làm) → nơi thừa nơi thiếu người lao động.
+ Người lao động có trình độ cao không nhiều vì vậy những công việc đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn cao thì vẫn còn thiếu nhân lực
+ Trong nhiều năm qua, Việt Nam vẫn luôn được biết đến với lợi thế nguồn lđ giá rẻ và
dồi dào. tuy nhiên khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, đòi hỏi cả lao động chất
lượng cao, có tay nghề, trình độ, chuyên môn sâu lại là điểm nghẽn khiến nguồn nhân
lực trong vài năm tới sẽ vừa thừa (về số lượng các nhân công giá rẻ) lại vừa thiếu
(lực lượng tay nghề chuyên môn sâu)
- Tác động tiêu cực của nó đến kinh tế-xã hội:
+ Do thừa lao động → gia tăng nạn thất nghiệp → đời sống người lđ khó khăn
+ Thiếu lao động có trình độ → NSLĐ không cao
2. Trách nhiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng hàng hoá sức lao động: -
Định hướng nghề nghiệp và theo nghề với niềm đam mê.
- Việc học và dạy ở các bậc giáo dục cần có sự đổi mới, định hướng tương lai sớmn cho
học sinh, sinh viên.
- Rèn luyện cho mình những kỹ năng mềm thiết yếu như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng thuyết trình,...
- Tập trung học tập nâng cao tay nghề dù là đang đi học hay đi làm.
- Nâng cao khả năng ngoại ngữ.
lOMoARcPSD|41967345
- Rèn luyện sức khỏe tốt để kéo dài tuổi nghề lâu nhất có thể.
Câu 9: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
TBCN. Theo bạn, có thể vận dụng các phương pháp này để thúc đẩy nền nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta phát triển hay không và, phải vận dụng thế nào để có
thể phát huy tối đa tính tích cực và khắc phục được hạn chế tiêu cực của mỗi phương pháp?
Bài làm
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường TBCN
- Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền KTTT TBCN
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian
laođộng tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày
lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
2. Liên hệ
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
- Việt Nam là quốc gia đi lên từ nền nông nghiệp, canh tác nhỏ lẻ, ta gặp nhiều khó khăn
trong cơ sở vật chất,yếu kém trong công nghệ sản xuất và năng suất lao động thấp. Trong
khi đó, nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa hướng đến một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do đó, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật dẫn đến sự
cần thiết của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Và để thực hiện được chủ trương đó, ta cần tiếp tục vận dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư vào các lĩnh vực kinh tế ở nước ta.
- Học thuyết giá trị thặng dư của Mác xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu nền sản xuất hàng
hóa, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Dù cho nước ta đang thực hiện nền
kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng đã nói đến sản xuất hàng hóa thì ở đâu cũng
đều sở hữu những đặc tính phổ biến, phải kể đến giá trị và giá trị thặng dư. Sự khác nhau
chỉ là trong những quan hệ kinh tế khác nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất xã
hội khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp án trên nền kinh tế hàng
hóa tư bản chủ nghĩa vẫn có ý nghĩa thực tiễn đối với nền kinh tế định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bằng cách tăng năng suất lao
động. Dưới tác động của các quy luật kinh tế, ta cần phải không ngừng áp dụng những
lOMoARcPSD|41967345
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, bên cạnh đó
cần phải nâng cao trình độ và chú ý đãi ngộ đối với người lao động giúp giải quyết được
khó khăn về đời sống hoặc hoàn thành mục tiêu đề ra
- Ngoài ra, việc tích cực hợp lý hóa quy trình sản xuất, tìm hiểu nhu cầu thị trường, nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới có tác dụng
thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ
mới, từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Giá trị thặng dư tương đối, tuy có tính tạm thời nhưng nó lại là một động lực mạnh mẽ để
thúc đẩy doanh nghiệp đánh bại đối thủ trong cạnh tranh. Để có thể đem lại của cải vật chất
cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN thì ta cần gạt bỏ tính
chất tư bản chủ nghĩa
- Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc khi áp dụng công nghệ mới vì không phải
công nghệ nào áp dụng cũng có thể tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch, ví dụ: cần phải chọn
loại máy móc, công nghệ nào phù hợp với quá trình sản xuất, ứng với từng khâu.
- Bên cạnh việc phát huy tích cực những ưu điểm thì ta cần phải khắc phục được hạn chế sau
vì sức lực con người có hạn, nên ta không thể kéo dài ngày lao động. Thay vào đó rút ngắn
thời gian lao động dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
Câu 10: Chứng minh rằng sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản? Nội dung, vai trò và tác động của quy luật giá trị thặng dư đối với sự phát
triển xã hội?
Bài làm
- Bản chất: Giá trị thặng kết quả lao động không công của người m thtạo ra b
nhà tưbản chiếm đoạt. Giá trị thặng phản ánh quan hệ bóc lột của nhà bản đối với người công nhân,
của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân, nó mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp.
- Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
Mỗi một phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ kinh
tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Đối với sản xuất hàng hóa giản đơn, thì quy luật kính tế
bản quy luật giá trị, còn quy luật kinh tế bản của chủ nghĩa bản quy luật giá trị thặng . Thể
hiện:
+ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra
và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư bản - quan hệ
tư bản bóc lột lao dộng làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân tạo ra là nguồn
gốc làm giàu của các nhà tư bản.
+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng
dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đamục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của
lOMoARcPSD|41967345
mỗi nhà bản, cũng ncủa toàn bộ xã hội bản. Nhà bản cố gắng sản xuất ra hàng hoá với chất lượng
tốt đi chăng nữa, thì đó cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư.
+ Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa,
còn vạch phương tiện, thđoạn c nhà bản sử dụng để đạt được mục đích ntăng cường
bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao
động và mở rộng sản xuất.
Như vậy, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Thực chất của quy
luật y tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng cho nhà bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động
làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Quy
luật này quyết định toàn bộ sự vận động của chủ nghĩa tư bản, một mặt nó là động lực thúc đẩy sản xuất tư
bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng, mặt khác lại làm tăng mâu thuẫn cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa.
- Nội dung quy luật giá trị thặng dư : là SX GTTD tối đa bằng cách ng cường bóc lột công nhân m
thuê thông qua việc kéo dài thời gian lao động, tăng cường độ LĐ, tăng NSLĐ - Vai trò :
+ Quy luật giá trị thặng chi phối mọi hoạt động của nền kinh tế TBCN; chi phối hướng vận động
của phương thức sản xuất TBCN.
+ Chạy theo giá trị thăng dư, một mặt làm cho k thuật sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao
động xã hội ngày càng cao, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
+ Mặt khác, cũng làm cho những mâu thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt. Đặc biệt mẫu thuẫn
cơ bản của CNTB. Mâu thuẫn cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của
lực ợng sản xuất xã hội với hình thức chiếm hữu nhân TBCN về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
+ Sự vận động của mâu thuẫn y nhất định làm cho quan hệ sản xuất TBCN không thể tồn tại vĩnh
viên. Nó sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Đó là quan hệ sản xuất XHCN - Quy luật giá
trị thặng dư có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội, bao gồm:
+ Tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo: Quy luật giá trị thặng dẫn đến việc tạo ra sự chênh lệch giàu
nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội. Những người sở hữu vốn và tài nguyên sẽ thu lợi từ giá trị thặng dư,
trong khi người lao động chỉ nhận được mức lương tương đương với giá trị lao động của họ.
+ Tác động đến sự phát triển kinh tế: Quy luật giá trị thặng dư có tác động lớn đến sự phát triển kinh
tế của một quốc gia. Giá trị thặng dư được sử dụng để đầu tư vào các hoạt động kinh tế khác, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nếu giá trị thặng không được sử dụng hiệu quả, có thể dẫn đến
sự tăng trưởng chậm lại hoặc thậm chí là suy thoái kinh tế.
+ Tương tác với các yếu tố khác trong hội: Quy luật giá trị thặng tương tác mạnh mẽ với các
yếu tố khác trong xã hội như chính trị, văn hóa, xã hội môi trường. Ví dụ, sự chênh lệch giàu nghèo do
giá trị thặng dư tạo ra có thể ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị và gây ra các cuộc nổi dậy hoặc bạo động.
lOMoARcPSD|41967345
=> Quy luật giá trị thặng dư có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội, đặc biệt là sự chênh lệch
giàu nghèo và sự phát triển kinh tế. Việc áp dụng quy luật này để đảm bảo sự phát triển bền vững và công
bằng trong xã hội là một thách thức đối với các chính trị gia và nhà hoạch định chính sách.
Câu 11: Phân tích thực chất, đng cơ của tích luỹ tư bản và các nhân tố quyết định quy mô
tích luỹ tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích luỹ tư bản đối với quá trình CNH, HĐH ở
nước ta hiện nay?
Bài làm
1.1. Thực chất (bản chất) của tích lũy tư bản
- Để chỉ ra bản chất của tích lũy tư bản, cần nghiên cứu về tái sản xuất.
+ Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục được lặp đi
lặp lại không ngừng. Quá trình sản xuất được lặp đi, lặp lại không ngừng được gọi là tái sản xuất.
+ Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái
sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ. Trong trường hợp này, ứng
với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá
nhân.
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là quá trình
tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô
ngày càng mở rộng.
1.2. Động cơ của tích lũy tư bn
- Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy tư bản,
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị, mà còn không ngừng m
rộng sự thống trị đó.
- Động cơ thúc đẩych luỹ và tái sản xuất m rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích luỹ
để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên
bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ.
1.3. Những nhân t ảnh hưởng tới quy mô tích lu
- Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng
quymô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích luỹ. Để nâng cao tỷ suất giá
trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dự tuyệt đối và sản xuất g
trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca
tăng kíp, tăng cường độ lao động.
lOMoARcPSD|41967345
- Thứ hai, năng suất lao động xã hội: Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt
giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư
hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích luỹ.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc, C.Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tự
bản tiêu dùng. Theo C.Mác:
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậymặc dù đã mất dần giá trị,
nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt
động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại
thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ
không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều,
nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tự bản ứng trước: Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư bản
ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích luỹ.
1.4. Nghiên cứu
- Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
+ Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm t
ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. CMac nói rằng, tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong
dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá trình tái sản xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn
thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong quá khứ lại trở thành những phương tiện để
bóc lột chính người công nhân.
+ Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành
quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi giữa những
người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới người này chiếm đoạt
lao động không công của người kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà
tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân mà còn là người sở hữu hợp
pháp lao động không công đó
- Ý nghĩa: Việc nghiên cứu tích luỹ tư bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay
+ Tạo nguồn lực đầu tư: Tích luỹ tư bản giúp tạo ra nguồn lực đầu tư cho các dự án công nghiệp
và hiện đại hóa. Việc đầu tư vào công nghiệp, hạ tầng, giáo dục và y tế sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
+ Thúc đẩy đổi mới công nghệ: Việc nghiên cứu và tích luỹ tư bản giúp thúc đẩy đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Điều này rất quan trọng
trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các quốc gia.
lOMoARcPSD|41967345
+ Tạo việc làm và giảm nghèo: Khi có đủ nguồn tư bản đầu tư, các doanh nghiệp có thể mở rộng
sản xuất, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Điều này góp phần giảm nghèo và
cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Thúc đẩy xuất khẩu: Tích luỹ tư bản giúp nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm,
từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, góp phần cân bằng thương mại và tăng trưởng
kinh tế.
+ Hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế chiến lược: Việc nghiên cứu và tích luỹ tư bản giúp hỗ trợ
phát triển các ngành kinh tế chiến lược, đặc biệt là các ngành công nghiệp hóa, hiện đại hóa như
công nghiệp chế biến, sản xuất, dịch vụ và nông nghiệp.
+ Phát triển bền vững: Việc nghiên cứu và tích luỹ tư bản giúp đảm bảo sự phát trin bền vững
của nền kinh tế, giúp nước ta vượt qua những khó khăn và thách thức trong quá trình hội nhập
quốc tế và đảm bảo an sinh xã hội.
=> Nhìn chung, việc nghiên cứu tích luỹ tư bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Việc đầu tư hợp lý, đổi mới công nghệ và tận dụng
nguồn lực hiệu quả sẽ giúp nước ta phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Câu 12: Hiện nay ở nước ta, tình trạng sản xut, buôn bán, trao đổi các loại sản phẩm giả,
nhái, kém chất lượng xuất hiện ngày một tràn lan và tinh vi. Vận dụng quy luật giá trị, anh
(chị) hãy phân tích lý giải hiện tượng này, từ đó chỉ ra vai trò của người tiêu dùng và đề xuất
giải pháp để bảo vệ quyền lợi của mình trước vấn nạn hàng giả tràn lan hiện nay.
Bài làm
1. Quy luật giá tr
- Nội dung: Là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH - Yêu cầu :
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết +
Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá
- Tác động
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật tăng NSLĐ, hạ giá thành SP
+ Phân hóa giàu nghèo
2. Vận dụng quy luật giá trị để giải thích hiện tượng
- Thứ nhất: hao phí lao động
hàng chính hãng
> hao phí lao động
hàng chính giả
(nội dung thứ nhất) +
Đối với một sản phẩm chính hãng thì thời gian lao động ( hao phí lao động ) của nó bao
giờ cũng cao hơn thời gian lao động ( hao phí lao động) ca một sản phẩm giả, nhái. Cho
nên, dựa vào điểm này, người sản xuất, trao đổi hàng nhái, hàng giả đã sản xuất, trao đổi
nhiều hơn để có thể cạnh tranh với hàng chính hãng về số lượng.
lOMoARcPSD|41967345
- Thứ hai: vi phạm nội dung thứ hai vì chúng ta sử dụngng giả , hàng nhái thì chúng ta
đang trao đổi không ngang giá . có 2 trường hợp : thứ nhất chúng ta phải trả giá ngang
với giá của hàng chính hãng nhưng chất lượng chúng ta nhận lại là hàng nhái , thứ hai là
chúng ta đang sử dụng sản phẩm mang tên thương hiệu nổi tiếng nhưng có những lỗi và
chúng ta trả 1 cái giá rẻ hơn so với hàng chính hãng
- Phân tích hiện tượng này + Nguyên nhân :
Do sự bất cập trong cơ chế quản lý
Do sự “ tiếp tay” của người tiêu dùng
Do người tiêu dùng ngại động chamh đến việc kiện cáo
Do ý thức tự bảo vệ mình từ phía doanh nghiệp
Do mâu thuẫn giữa cung và cầu
Do mâu thuẫn giữa nhu cầu lao động và nạn thất nghiệp
Do điều kiện địa hình biên giới nước ta + Tác động tiêu cực
Gây thiệt hại kinh tế lẫn sức khoẻ của con người
Các bệnh nguy hiểm ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên cơ thể do thói quen
ham rẻ
Nhiều nhãn hàng bị làm giả làm nhái -> ảnh hưởng tới thương hiệu , lợi
nhuậnbị ảnh hưởng lớn
Suy giảm niềm tin của khách hàng đến tính minh bạch của thị trường+ Giải
pháp:
Về phía các Chi cục, đoàn thể chức trách
Lực lượng Quản lý thị trường đẩy mạnh ứng dụng các giải pháp công
nghệ để phòng, chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng…
Đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi sản xuất, tàng trữ, mua bán hàng
giả; truyền thông tốt để người tiêu dùng tẩy chay, lên án hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả.
Điều 192 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định
rõ về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; trong đó, khung hình phạt cao
nhất của tội danh này là 15 năm tù giam.
Về phía người tiêu dùng:
Lựa chọn nơi mua bán, trao đổi ủy tín có chứng nhận của Chi cục, nhất
là mỹ phẩm, thuốc thì cần có chứng nhận của Bộ y tế
lOMoARcPSD|41967345
Kiểm tra xuất xứ hạn sử dng in trên bao bì 1 cách kĩ lượng. Nếu thấy
có vấn đề báo lại với cơ quan quản lý
Tự giác nâng cao ý thức tuyên truyền về việc cảnh giác khi mua hàng
Thường xuyên tham khảo, tìm hiểu về cách phân biệt hàng giả và thật
Câu 13. Thế nào kinh tế đối ngoại? Tại sao nói mở rộng kinh tế đối ngoại là xu thế tất
yếu của thời đại ngày nay? Quan điểm của Đảng ta về vấn đề này như thế nào?
Bài làm
- Kinh tế đối ngoại là hoạt động tương tác qua lại về lĩnh vực kinh tế, tài chính, khoa
học kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia với nhau. Kinh tế đi ngoại được thể hiện qua
một số hoạt động như hoạt động giao thương, hợp tác kinh tế, các chính sách cùng nhau
phát triển về kinh tế hay còn gọi chung là thương mại quốc tế. Hay hiểu một cách đơn
giản, kinh tế đối ngoại là việc giao dịch và trao đổi về thương mại giữa các quốc gia trên
toàn thế giới với nhau.
- Nói mở rộng kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay vì:
+ Toàn cầu hóa: Trong thời đại toàn cầu hóa, các quốc gia ngày càng gần nhau hơn
về mặt kinh tế, chính trị và văn hóa. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng kinh
tế đối ngoại, giúp các quốc gia tận dụng ưu điểm của nhau và hợp tác phát triển.
+ Cải thiện năng suất: Mở rộng kinh tế đối ngoại giúp các quốc gia tận dụng nguồn
lực và công nghệ hiện đại của nhau, từ đó cải thiện năng suất và tăng trưởng kinh tế.
+ Phân công lao động quốc tế: Trong khuôn khổ kinh tế đối ngoại, các quốc gia
thể phân công sản xuất theo nguyên tắc so sánh ưu thế, giúp tối ưu hóa nguồn lực và tăng
hiệu quả sản xuất.
+ Mở rộng thị trường: Khi mở rộng kinh tế đối ngoại, các quốc gia có cơ hội tiếp
cận các thị trường mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng cường cạnh tranh và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thu hút vốn đầu tư: Mở rộng kinh tế đối ngoại giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế và tạo nhiều việc làm cho người dân.
lOMoARcPSD|41967345
+ Tăng cường hợp tác quốc tế: Kinh tế đối ngoại đẩy mạnh các quốc gia hợp tác
trong nhiều lĩnh vực như giao dịch thương mại, đầu tư, công nghệ, giáo dục và đào tạo, v.v.,
từ đó góp phần thúc đẩya bình và phát triển khu vực cũng như toàn cầu.
+ Giảm nghèo và đói: Kinh tế đối ngoại giúp giảm bất bình đẳng, đẩy lùi nghèo đói
và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Các quốc gia có thể học hỏi và hỗ trợ
nhau trong việc giải quyết các vấn đề xã hội.
=> Bởi vì những lý do trên, mở rộng kinh tế đối ngoại được coi là xu thế tất yếu của thời
đại ngày nay. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến các vấn đề về môi trường, bảo vệ quyền lợi
người lao động, bảo vệ văn hóa địa phương và đảm bảo an ninh quốc gia trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảng ta coi phát triển kinh tế đối ngoại là một trong những chủ trương quan trọng của
chiến lược phát triển kinh tế, đồng thời là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đẩy
mạnh hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Qua các quyết định, nghị quyết và chính sách của Đảng và Nhà nước, ĐCSVN đã thể
hiện quan điểm của mình về phát triển kinh tế đối ngoại như sau:
+ Phát triển kinh tế đối ngoại phải đảm bảo lợi ích và an ninh quốc gia. Đảng và Nhà
nước coi trọng việc phát triển kinh tế đối ngoại nhưng đồng thời cũng cần đảm bảo lợi ích
và an ninh quốc gia. Việc đưa ra các chính sách và quyết định phát triển kinh tế đối ngoại
phải được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn của đất nước.
+ Xây dựng mối quan hệ hợp tác đa dạng và cân bằng với các nước trên thế giới. Việc
xây dựng mi quan hệ hợp tác đa dạng và cân bằng với các nước trên thế giới được coi
một trong những chủ trương quan trọng của ĐCSVN trong phát triển kinh tế đối ngoại.
Đảng và Nhà nước coi trọng việc đầu tư và hợp tác với các nước trên thế giới, đồng thời
cũng xem trọng việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của đất nước và nhân dân Việt Nam.
+ Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thế giới. Đảng và Nhà nước
coi trọng việc phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thế giới như sản
xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm, dệt may, da giày, điện tử, và phần mm. Đây được
coi là những ngành có tiềm năng phát triển cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
lOMoARcPSD|41967345
+ Thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư
trực tiếp nước ngoài là mt trong những chủ trương quan trọng của ĐCSVN trong phát triển
kinh tế đối ngoại. Đây được coi là một trong những cách để tăng cường sức mnh cạnh
tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào đất nước.
=> Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam coi trọng việc phát triển kinh tế đối ngoại và xem
đây là một trong những chủ trương quan trọng để đưa Việt Nam trở thành một quốc gia
phát triển và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế đối ngoại phải đảm bảo lợi
ích và an ninh
BÀI TẬP
Câu 1: Trong 8 giờ sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô-la. Hỏi giá trị tổng
sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của mt sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a) Năng suất tăng
lên 2 lần.
b) Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần
Lời giải
Lượng giá tr của một hàng hóa tỉ lệ thuận với lượng lao động hao phí và tỉ lệ nghịch với năng suất
lao động, vậy:
a) Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 2 lần =
16sp *2 = 32sp
do lượng lao động hao phí làm ra 32sp vẫn là 8 giờ, nên lượng giá trị của chúng vấn là 80 USD,
do đó giá trị của 1 sp sẽ giame xuống 2 lần = 80 USD / 32 = 2,5 USD
b) Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 1,5 lần =
16sp *2 = 24 sp
Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần tức sự hao phí hoạt động trong khoảng thời gian đó tăng lên
1.5 lần, do đó trong thời gian đó tạo ra lượng giá trị lớn hơm 1,5 lần = 80 USD * 1,5 = 120 USD.
Như vậy, giá trị của 1 sp không đổi = 120/24 = 5 USD
BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 3
Bài 1: Một doạnh nghiệp sản xuất 1 tháng được 1000 sản phẩm. Trong đó tư bản đầu tư là
100.000 USD, cấu tạo hữu cơ c/v = 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Tính giá trị của một
đơn vị sản phẩm và kết cấu giá tr của nó.
Lời giải
lOMoARcPSD|41967345
Tư bản đầu tư: c + v = 100.000 USD
Cấu tạo hữu cơ: c/v = 4/1 => c = 4v
=> c = 80.000; v = 20.000
Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ = (m/v).100% = 200% => m = 2v
Ta có: w = c+v+m = 80.000+20.000+2x20.000 = 140.000 USD
Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm: 140.000/1.000 = 140 USD
Kết cấu giá trị: w = 80c + 20v +40m.
Bài 2: Một tư bản có cấu tạo hữu cơ là 9/1, nguyên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao
động. Hãy xác đnh lượng tư bản cố định, lượng tư bản lưu động, lượng tư bản bất biến,
lượng tư bản khả biến? Biết rằng quy mô tư bản đầu tư là 1.000.000 USD.
Lời giải
- Cấu tạo hữu cơ: c/v = 9/1 => c = 9v (1)
Tư bản đầu tư: c + v = 1.000.000 (2)
Từ (1) và (2) => c = 900.000; v = 100.000
Tư bản bất biến = c= 900.000 USD
Tư bản khả biến = v = 100.000 USD
Nguyên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao động :
=> C2 = 2v = 2 x 100.000 = 200.000 USD
Tư bản lưu động = C2 + v = 200.000 + 100.000 = 300.000 USD
Tư bản cố định : C1 = C – C2 = 900.000 200.000 = 700.000 USD
Bài 3: Một tư bản có 500.000 USD nhà xưởng, 200.000 USD thiết bị máy móc, nguyên liệu và
vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao động. Hãy xác định lượng tư bản cố định, lượng tư bản
lưu động, lượng tư bản bất biến, lượng tư bản khả biến? Biết rằng quy mô tư bản ứng trước
là 1.000.000 USD.
Lời giải
Tư bản cố định C1 = 500.000 + 200.000 = 700.000 USD
nguyên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao động :
=> C2 = 2v
lOMoARcPSD|41967345
Tư bản ứng trước : k=c+v =1.000.000 USD
=> 700.000 + 2v + v = 1.000.000
=> v = 100.000
=> Tư bản khả biến = v =100.000 USD
=> Tư bản lưu động = C2 + v= 2v +v = 300.000
=> Tư bản bất biến: c =c1+c2= 700.000 + 2x100.000 =900.000 USD
Bài 4: Một doanh nghiệp tư bản cần thuê bao nhiêu công nn để trong cả năm thu được
360.000 USD giá tr thặng dư. Biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 300% và tiền công trả cho
mỗi công nhân là 200 USD/tháng, cấu tạo hữu cơ là 4/1.
Lời giải
Lương/tháng/công nhân = 200 USD
=> Lương/năm/công nhân = 200x12 = 2400 USD
Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ = (m/v).100% = 300%
=> m = 3v
Mà: giá trị thặng dư: m = 360.000 USD
=> v = 360.000/3 = 120.000 USD
=> số công nhân doanh nghiệp cần phải thuê là:
120.000 / 2400 = 50 người
Bài 5: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và máy móc là 100.000 USD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 300.000 USD. Hãy xác định chi phí tư bản khả
biễn nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 1 triệu USD và trình độ bóc lột là 200%.
Lời giải
CT: w = c + v + m (1)
C = 300.000 + 100.000 = 400.000 USD
m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m = 2v
Thay vào (1) => 1.000.000 = 400.000 + v + 2v
=> 600.000 = 3v ↔ v = 200.000
lOMoARcPSD|41967345
Bài 6: 100 công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng được 12.500 đơn vị sn phẩm với chi phí tư
bản bất biến là 250.000 USD. Giá trị sức lao động 1 tháng của mi công nhânlà 250 USD, tỷ
suất giá trị thặng dư là 300%. Hãy xác định giá trị của một đơn vị sản phẩm và kết cấugiá
trị của sản phẩm đó.
Lời giải
Lương/ tháng/công nhân = 250 USD , có 100 CN ↔ v = 250 x 100
=25.000( v chi phí trả lương cho CN) Tỷ suất giá trị thặng dư: m’
= (m/v).100% = 300% ↔ m = 3v
Tư bản bất biến: c = 250.00 USD
Ta có :
w = c + v + m w = 250.000 + 25.000 + 25.000 *
3= 350.000 USD
=> giá trị của một đơn vị sản phẩm là: 350.000 / 12.500 = 28 (USD)
Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp :
↔ w(1 sp) = 20c + 2v + 6m .
Bài 7: Tư bản đầu tư 900 ngàn đô-la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất 780 ngàn đô-la. Số
công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới
do một công nhân tạo ra, biết rng tỷ xut giá trị thặng dư là 200%.
Lời giải
Tỷ xuất giá trị thặng dư: m’ = m/v * 100% = 200% => m =
2v TB bất biến + TB khả biến = TB bỏ ra c + v = 900.000
USD
=> v = 900.000 780.000 = 120.000 (USD)
=> m = 2v = 2 x 120.000 = 240.000 (USD)
↔ ∑giá trị mới do CN làm ra = m + v = 360.000 USD
↔ giá trị 1 công nhân làm ra = 360.000 / 400 = 900 USD
lOMoARcPSD|41967345
Bài 8: Ngày làm việc 8 giờ thì m’=300%. Sau đó, nhà tư bản kéo dài ngày làm việc đến 10
giờ. Trình độ bóc lột trong xí nghiệp thay đối như thế nào nếu giá trị sức lao động không
thay đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thăng dư bằng phương pháp nào?
Lời giải:
Giả thiết cho giá trị sức lao động không đổi có nghĩa là tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân
vẫn giữ nguyên:
Ta có: m’ = m/v = 300% => m = 3v
(m là giá trị thặng dư, v là tiền công ca công nhân) Þ Thời gian lao động thặng dư gấp 3 lần thời
gian lao động tất yếu. Mà 1 ngày phải làm 8h. Do đó, thời gian lao động tất yếu là 2h và thời gian
lao động thặng dư là 6h.
Sau đó nhà tư bản kéo dài thời gian lao động lên 2h nữa, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư
lên thành 8h:
Þ m’ = m/v = (6+2)/ 2 = 4 = 400%
Phương pháp tăng thêm giá trị thặng dư trên được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao động
trong khi giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi Þ đó là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
* Kết luận: +) m’ tăng t300% lên thành 400%
+)Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bài 9: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó tăng năng suất lao
động trong các nnh sản xut vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn
trước 2 lần. Trình độ bóc lột thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động không thay đổi?
Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
Lời giải
% Ban đầu: m’ = m/v = 4/4 = 100%
* Khi tăng năng suất lên 2 lần thì hàng hóa ở những ngành này rẻ hơn trước 2 lần, điều đó có
nghĩa là giá trị sức lao động rẻ đi 2 lần. Vì vậy, từ 4h lao động tất yếu thì bây giờ công nhân ch
lao động 2h là có thể tạo ra 1 lượng giá trị mới bằng với giá trị sức lao động của mình. Khi đó
cơ cấu lao động của công nhân trong ngày là:
2h lao động tất yếu 6h lao động thặng
=> m’ = 6/2 =3 = 300%
Phương pháp tăng thêm giá trị thặng dư trên được thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động,
rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi Þ đó là phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
lOMoARcPSD|41967345
* Kết luận: m’ tăng từ 100% lên thành 300%
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
| 1/26

Preview text:

lOMoARcPSD| 41967345 ĐỀ CƯƠNG
Câu 1: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc tính giá trị sử
dụng và giá trị của hàng hoá. Với vai trò chủ thể sản xuất, bạn hãy đề xuất ý tưởng hoặc giải
pháp để“ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Bài làm
1. Hai thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm hàng hóa: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những
nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
a, Giá trị sử dụng
- Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng hay tính có ích của vật nhằm thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. Ví dụ: gạo để ăn, áo để mặc, máy móc sx, điện thắp sáng, … - Đặc trưng:
+ Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau.
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên quyết định, nên giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng b, Giá trị
- Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. - Đặc trưng
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương thức sản
xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế giữa
những người sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ
sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo 2. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
a, Mối quan hệ đối lập
- Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất (vải mặc,
sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng
nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá ( vải
mặc, sắt thép, lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
- Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian. lOMoARcPSD| 41967345
+ Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông và thực hiện trước.
+ Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
- Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt buộc họ
cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan tâm tới giá trị sử
dụng nhưng muốn có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Mâu
thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa cũng chính là một trong những nguyên
nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa. b, Mối quan hệ thống nhất
- Cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá
- Nếu một vật có giá trị sử dụng, nhưng không có giá trị như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá.
- Ngược lại, một vật có giá trị , nhưng không có giá trị sử dụng ( cũng không trở thành hàng hoá
3. “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Phát huy tinh thần yêu nước, tự lực tự cường.
- Xây dựng văn hóa tiêu dùng của người dùng VN
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng VN
- Giải pháp và ý tưởng
+ Chú trọng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
theo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Nhận thức rõ vai trò của thị trường nội địa có tiềm năng lớn triệt để khai thác
phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng.
+ Thực hiện chương trình giới thiệu và quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm minh
bạch; bảo đảm chất lượng sản phẩm đồng thời với việc cải tiến mẫu mã, bao bì
phù hợp nhu cầu, bảo vệ môi trường...
+ Hình thành mạng lưới phân phối khoa học, văn minh; lấy khách hàng làm trung tâm phục vụ.
+ Phát triển các quan hệ liên doanh, liên kết, sử dụng dịch vụ, sản phẩm của nhau
giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các đơn vị thuộc Khối trong sản xuất, tìm
kiếm thị trường, phân phối hàng hóa.
+ Liên kết trong từng ngành hàng, từng sản phẩm; nâng cao năng lực cạnh tranh
để tạo thị trường rộng lớn, bền vững hơn.
+ Xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong phát triển sản phẩm mới; tranh thủ thời cơ để tái cơ cấu doanh nghiệp,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Lựa chọn, sản xuất những mặt hàng những dịch vụ có giá trị gia tăng cao, giá cả
cạnh tranh đáp ứng thị trường trong nước; chú trọng phát triển công nghiệp
phụ trợ, tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm, dịch vụ để thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại.
+ Nghiên cứu đề xuất những cơ chế chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận với những dự án lớn, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, lOMoARcPSD| 41967345
khuyến khích cho doanh nghiệp triển khai đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, phát triển mạng lưới bán lẻ đặc biệt ở vùng khó khăn.
Câu 2: Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa? Nếu bạn là chủ thể sản xuất, bạn sẽ vận dụng lý luận này như thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và giá trị thương hiệu của sản phẩm hàng hoá Việt nam?
Bài làm
1. Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
a, Lượng giá trị hàng hóa
- Là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động cá biệt: hao phí thời gian (lao động) cá biệt để sản xuất hàng hóa
=> Quyết định lượng giá trị cá biệt.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất trong điều kiện
xã hội với một cường độ lao động trung bình, trình độ thành thạo trung bình và trình
độ kỹ thuật trung bình
=> Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa - Năng suất lao động
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, là hiệu quả của
lao động, được tính bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian,
hay số thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm. + Năng suất lao động
có quan hệ tỷ lệ nghịch với giá trị một đơn vị hàng hóa. Khi năng suất lao động
tăng, số sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời gian tăng, nhưng hao phí lao
động trong đơn vị thời gian đó không đổi, vì thế hao phí lao động cho một đơn
vị sản phẩm giảm. Các nhân tố tác động đến năng suất lao động gồm: trình độ
của người lao động; trình độ tiên tiến và mức độ trang bị kỹ thuật, khoa học,
công nghệ; trình độ quản lý; yếu tố tự nhiên. - Cường độ lao động:
+ Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của hoạt động lao động. Cường độ
lao động tăng chỉ làm tăng tổng giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian, nhưng
không làm thay đổi lượng giá trị một đơn vị hàng hóa. Vì, tăng cường độ lao
động làm tăng tổng hao phí lao động, đồng thời tăng lượng sản phẩm tương lOMoARcPSD| 41967345
ứng trong một đơn vị thời gian, nên hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm không đổi.
+ Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lý,
sự thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động …
- Mức độ phức tạp của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo một cách có hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng vẫn có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ
theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn mới có thể làm được.
+ Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị lớn hơn
lao động giản đơn. Đây là cơ sở lý luận để xác định mức thù lao cho các loại
lao động khác nhau trong thực tế.
3. Nếu bạn là chủ thể sản xuất, bạn sẽ vận dụng lý luận này như thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và giá trị thương hiệu của sản phẩm hàng hóa Việt Nam
- Tạo ra các chỉ tiêu cụ thể, củng cố kỹ năng, trình độ chuyên môn của người cùng với
việc áp dụng cao công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất và cường độ lao động
- Đồng thời, việc sử dụng công nghệ cao còn giúp giảm chi phí nhân công vào bảo hiểm.
- Tăng năng suất lao động: tăng năng suất lao động, củng cố lượng lao động dồi dào sẽ
làm tăng lượng sản phẩm để phân phối ra thị trường tiêu thụ.
- Giảm giá trị hay giá cả của sản phẩm giúp mặt hàng dễ tiếp cận được tới tay người
tiêu dùng, đặc biệt với đối tượng là người Việt Nam thu nhập bình quân đầu người còn hạn chế, không cao.
- Song song với việc giảm giá trị sản phẩm, sản phẩm vẫn giữ được chất lượng sản
phẩm ,sản phẩm được hỗ trợ đảm bảo an toàn, cũng như bảo hành hỗ trợ khách hàng
khi sản phẩm xảy ra lỗi, hỏng hóc.
- Áp dụng KHCN, cho sản xuất trong bộ máy tự động, vừa giảm được sức người, giảm
chi phí thuê nhân công lao động và hỗ trợ bảo hiểm.
- Củng cố, phát triển chất lượng nguồn lao động. Người lao động có cơ hội tiếp cận
làm việc với các nền tảng, kiến thức chuyên môn chất lượng cao, sử dụng được loại
máy móc KTCN cao hỗ trợ cho việc nâng cấp sản phẩm. Từ đó nâng cao chất lượng
làm việc, môi trường làm việc của doanh nghiệp.
Câu 3: Trình bày nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hóa? Giả sử bạn là chủ doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm công nghệ, bạn cần vận
dụng quy luật này thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định giá trị và thương
hiệu sản phẩm công nghệ ấy trên thị trường và tối đa hoá lợi nhuận ?
lOMoARcPSD| 41967345 Bài làm
1. Quy luật giá trị
- Nội dung: Là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH - Yêu cầu :
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết
Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá - Tác động
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
● Điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác theo sự tác động của giá cả
● Điều tiết hàng hóa từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật tăng NSLĐ, hạ giá thành SP
● Người sản xuất muốn có lãi thì phải hạ giá thấp giá trị cá biệt hàng hóa
của mình thấp hơn cả giá trị xã hội, do đó phải cải tiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động + Phân hóa giàu nghèo
● Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi và thường xuyên thắng thế
trong cạnh tranh thì trở thành giàu có, ngược lại những người không có
điều kiện sản xuất thuận lợi, lại gặp rủi ro thì thua lỗ, phá sản, nghèo khổ
2. Vận dụng QLGT- Về sản xuất:
+ Hạ giá thành sản phẩm nhưng không giảm chất lượng
+ Thêm nhiều tính năng mới, tính năng đặc biệt phù hợp với nhiều đối tượng
khách hàng( cho người già, trẻ em, người khuyết tật…..)
+ -Sáng chế ra nhiều sản phẩm mới, đi trước thời đại bắt kịp với xu hướng người
tiêu dùng( đăng ký bản quyền sáng chế để có thể sản xuất độc quyền, tránh bị đánh cắp)
+ Luôn cập nhật công nghệ mới để hoàn thiện sản phẩm - Về lưu thông:
+ Mở nhiều kênh bán hàng, nhiều chi nhánh tại vùng quê để dễ dàng tiếp cận với
những khách hàng vùng miền sâu xa.
+ Tổ chức nhiều buổi giao lưu, giới thiệu sản phẩm với khách hàng để quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn
+ Đẩy mạnh hình thức kinh doanh số lấy người tiêu dùng làm tâm điểm tạo điều
kiện tốt nhất để khách hàng tiếp cận sản phẩm
+ Có chế độ bảo hành sản phẩm, ưu đãi đặc biệt cho khách hàng quen( có nâng
cấp LV) và khách hàng mới
+ Tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi nhân những dịp đặc biệt, tặng kèm quà tặng or dịch vụ
+ Có chính sách đổi trả, hoàn tiền khi sản phẩm bị lỗi( khi có xác minh lỗi do NSX) lOMoARcPSD| 41967345
Câu 4: Kinh tế thị trường là gì? Trình bày đặc trưng, ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế
thị trường? Theo bạn cần làm gì để phát huy những ưu thế và hạn chế khuyết tật trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Bài làm 1. KTTT là gì ?
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mọi quan hệ sản
xuất - tiêu dùng đều được thực hiện thông qua thị trường.
2. Đặc trưng, ưu thế và khuyết điểm của nền KTTT ? - Đặc trưng
+ Có sự đa dạng về chủ thể và các hình thức sở hữu
+ Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực +
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường - Ưu thế
+ Luôn tạo động lực cho sự sáng tạo
+ Phát huy tốt các tiềm năng
+ Thỏa mãn nhu cầu tối đa của con người - Khuyết điểm
+ Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+ Cạn kiệt TNTN, suy thoái MT
+ Phân hóa xã hội sâu sắc
3. Những việc cần làm:
- Tập trung rà soát sửa đổi những quy định chồng chéo mâu thuẫn chưa hợp lí trong hệ
thống luật pháp, các thủ tục hành chính gây phiền hà cho doanh nghiệp và người dân,
bổ sung luật pháp cơ chế chính sách thể chế hóa các quyền, hỗ trợ khuyến khích sự ra
đời, hoạt động của những lĩnh vực, những mô hình sản xuất kinh doanh mới…
- Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực về quản lý, sử dụng đất đai,
tài nguyên, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước
- Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường. Thực
hiện nhất quán cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ, kể cả các dịch vụ
công cơ bản, thu hẹp giá do nhà nước quyết định
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội. Phát huy đầy đủ vai
trò của thị trường trong phân bổ các nguồn lực sản xuất, điều tiết sản xuất, lưu thông
hàng hóa… Tiếp tục đổi mới nâng cao quản lý kinh tế của nhà nước, tập chung vào
nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, đẩy mạnh cải cách hành chính
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu, thoái vốn, cổ phần hóa cơ cấu lại doanh
nghiệp thúc đẩy đổi mới nâng cao trình độ công nghệ và áp dụng chế độ quản trị doanh nghiệp hiện đại lOMoARcPSD| 41967345
- Xây dựng cụ thể hóa hệ tiêu chí xác định những đặc trưng của nền kinh tế thị trường
XHCN VN với các nội dung: về cơ cấu sở hữu và thành phần kinh tế, về cơ chế vận
hành, về trình độ phát triển…
Câu 5: Trình bày hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá? Vận dụng lý luận này để phân
tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Bài làm
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với mục đích sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán.
2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Thứ nhất, Phân công lao động xã hội (điều kiện cần)
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động, phân bổ lao động trong
xã hội vào các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Khi có phân công lao động xã hội, mỗi người sản xuất chỉ sản xuất một hoặc một
số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm để
thỏa mãn, vì thế để thỏa mãn nhu cầu tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản
phẩm với nhau. Họ phụ thuộc vào nhau, làm cho lao động của họ trở thành một bộ
phận của lao động xã hội, sản xuất của họ mang tính xã hội
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ)
Điều kiện này làm cho người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích
và làm cho người sản xuất chi phối được sản phẩm của mình, trong điều kiện đó
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi mua bán,
tức là làm cho việc trao đổi sản phẩm tồn tại dưới hình thức hàng hóa. Trong sự phát
triển của sản xuất, điều kiện này xuất hiện và tồn tại trên cơ sở sự khác biệt về quyền
sở hữu, xã hội càng phát triển, sự tách biệt về quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa
được sản xuất càng phong phú và đa dạng. Điều kiện này đã làm cho lao động và sản
xuất của người sản xuất mang tính tư nhân.
3. Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở
đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của nhà nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. lOMoARcPSD| 41967345
4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nèn KTTT theo hướng XHCN Việt Nam
- Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là công cụ phương thức
để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội; từng bước xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ xã hội hóa
đạt được của lực lượng sản xuất; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu: dân
giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
=> Đây là điều khác biệt căn bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với thị
trường tư bản chủ nghĩa.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế đa dạng hóa các hình thức sở hữu và các thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phần
cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất , đều bình đẳng trước pháp luật, cùng
tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Về quan hệ phân phối: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau đối với các yếu tố đầu vào và đầu ra
của sản xuất trên cơ sở công bằng, bình đẳng và hiệu quả kinh tế. Phân phối có các
hình thức: theo kết quả lao động, theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn và
các nguồn khác và thông qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội. Trong đó, phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức
phân phối mang tính chất định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ, công bằng xã hội. Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là mục tiêu của chế độ xã
hội chủ nghĩa mà nhân dân ta phải hiện thực hóa trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 6: Trình bày khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Bài làm 1. Khái niệm:
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử
dụng công nghệ, phương tiện hiện đại, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- Lý do khách quan khiến Việt Nam phải thực hiện CNH,HĐH:
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều
phải trải qua nếu muốn phát triển lOMoARcPSD| 41967345
● CNH là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực
hoạt động của con người
● Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế được trang bị
những tư liệu sản xuất, kỹ thuật – công nghệ hiện đại tạo ra năng suất
cao, khả năng khai thác, phát huy hiệu quả.
● Mở rộng quan hệ quốc tế, tham gia quá trình phân công lao động và hợp
tác quốc tế hiệu quả.
● Ổn định chính trị xã hội, củng cố an ninh quốc phòng.
+ CNH, HĐH để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH:
● Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước
● Củng cố khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai
trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
● Tăng cường tiềm lực an ninh, quốc phòng
=> CNH, HĐH là nhân tố quyết định thắng lợi của con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta.
- Các đặc điểm chủ yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam:
+ Theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Gắn với phát triển kinh tế tri thức
+ Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Trong bối cảnh toàn cầu hoá và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Câu 7: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao động. Giả sử sau
khi tốt nghiệp đại học và ra trường, bạn muốn bán hàng hoá sức lao động của mình, hãy
trình bày giải pháp nâng cao chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động để bạn bán được với giá cao nhất?
Bài làm
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao động.
- Theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể, trong nhân
cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra vận dụng để sản xuất ra
những sản phẩm có giá trị sử dụng. Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là
điều kiện cơ bản của sản xuất nhưng không phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa.
- Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện sau:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự đo về thân thể, làm chủ sức lao động của
mình, và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa. lOMoARcPSD| 41967345
+ Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư
liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại, người đó buộc phải bán
sức lao động của mình để kiếm sống.
- Giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Cũng giống như những loại hàng hóa khác, giá trị hàng hóa sức lao động được
xác định dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động có thể được đo lường gián tiếp
bằng giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho việc tái sản xuất sức lao động.
+ Tư liệu sinh hoạt cần thiết có thể được xác định dựa trên 3 yếu tố:
● Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đủ để duy trì sức lao động của một người lao động.
● Chi phí đầu tư vào học việc cho lao động
● Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đáp ứng đủ cho nhu cầu gia đình của người lao động
- Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ được thể hiện qua quá trình tiêu
dùng nó. Tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động sản xuất. Ngoài
ra, giá trị sử dụng sức lao động cũng có những đặc tính riêng:
+ Đặc điểm riêng cơ bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động so với
những loại hàng hóa khác là khi tiêu thụ nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân sức lao động, phần lớn đó là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng
hóa sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Điều này là chìa
khóa giải quyết những mâu thuẫn của xã hội tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản
khi sức lao động trở thành hàng hóa.
- Con người là chủ thể của hàng hóa sức lao động, vì vậy các đặc điểm về tâm lý,
kinh tế, xã hội của người lao động quyết định việc cung ứng sức lao động ra ngoài thị trường.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động
- Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, chăm chỉ học tập, đạt điểm cao để có học bạ đẹp.
- Tích cực tìm tòi, nghiên cứu thêm về công việc mà mình muốn bán hàng hoá sức lao động.
- Học thêm các khóa đào tạo, hoặc đi thực tập sớm để có thêm kinh nghiệm cũng như
kiến thức, nâng cao tay nghề cho công việc.
- Có thể thi thêm các chứng chỉ trong nghề để nâng cao giá trị của profile xin việc.
- Bổ sung các kỹ năng mềm còn thiếu và nâng cao các kĩ năng đã có. Ngày nay, người
ta không chỉ đòi hỏi kiến thức sâu về chuyên ngành, mà còn đòi hỏi các kỹ năng làm
việc như thuyết trình, làm việc nhóm, làm powerpoint dự án,… lOMoARcPSD| 41967345
- Liên tục cập nhật các công nghệ mới, xu hướng mới. Là những người trẻ, chủ nhân
tương lai của trái đất, trong thời đại công nghệ cập nhật liên tục, chúng ta phải luôn
bắt kịp trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong công việc của mình.
- Rèn luyện sức khoẻ về cả thể chất, tinh thần để đáp ứng được nhu cầu việc làm.
Câu 8: Đánh giá về thị trường sức lao động trong nước hiện nay, có quan điểm cho rằng:
Thị trường hàng hoá sức lao động ở Việt Nam hiện nay vừa thừa lại vừa thiếu”. Vận dụng lý
luận hàng hoá sức lao động và các quy luật kinh tế, bạn hãy phân tích nguyên nhân của tình
trạng và chỉ ra những tác động tiêu cực của nó đối với kinh tế - xã hội. Từ đó, hãy nêu lên
trách nhiệm của bản thân bạn trong việc nâng cao chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động.
Bài làm
1. Phân tích nguyên nhân của tình trạng và chỉ ra những tác động tiêu cực của nó đối với kinh tế - xã hội.
- SLĐ: toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong 1 cơ thể con người
đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động - Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hoá:
+ Người lao động được tự do về thân thể (ĐK cần)
+ Người lao động ko có tư liệu sản xuất (ĐK đủ) + Nguyên nhân:
+ Việt Nam là 1 đất nước có nguồn nhân lực dồi dào và phân bố không đồng đều giữa
các khu vực trong nước (do mọi người có xu hướng đổ xô lên thành phố các khu đô
thị để tìm kiếm việc làm) → nơi thừa nơi thiếu người lao động.
+ Người lao động có trình độ cao không nhiều vì vậy những công việc đòi hỏi phải có
trình độ chuyên môn cao thì vẫn còn thiếu nhân lực
+ Trong nhiều năm qua, Việt Nam vẫn luôn được biết đến với lợi thế nguồn lđ giá rẻ và
dồi dào. tuy nhiên khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, đòi hỏi cả lao động chất
lượng cao, có tay nghề, trình độ, chuyên môn sâu lại là điểm nghẽn khiến nguồn nhân
lực trong vài năm tới sẽ vừa thừa (về số lượng các nhân công giá rẻ) lại vừa thiếu
(lực lượng tay nghề chuyên môn sâu)
- Tác động tiêu cực của nó đến kinh tế-xã hội:
+ Do thừa lao động → gia tăng nạn thất nghiệp → đời sống người lđ khó khăn
+ Thiếu lao động có trình độ → NSLĐ không cao
2. Trách nhiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng hàng hoá sức lao động: -
Định hướng nghề nghiệp và theo nghề với niềm đam mê.
- Việc học và dạy ở các bậc giáo dục cần có sự đổi mới, định hướng tương lai sớm hơn cho học sinh, sinh viên.
- Rèn luyện cho mình những kỹ năng mềm thiết yếu như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng thuyết trình,...
- Tập trung học tập nâng cao tay nghề dù là đang đi học hay đi làm.
- Nâng cao khả năng ngoại ngữ. lOMoARcPSD| 41967345
- Rèn luyện sức khỏe tốt để kéo dài tuổi nghề lâu nhất có thể.
Câu 9: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
TBCN. Theo bạn, có thể vận dụng các phương pháp này để thúc đẩy nền nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta phát triển hay không và, phải vận dụng thế nào để có
thể phát huy tối đa tính tích cực và khắc phục được hạn chế tiêu cực của mỗi phương pháp?
Bài làm
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường TBCN
- Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền KTTT TBCN
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
● Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian
laođộng tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày
lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. 2. Liên hệ
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
- Việt Nam là quốc gia đi lên từ nền nông nghiệp, canh tác nhỏ lẻ, ta gặp nhiều khó khăn
trong cơ sở vật chất,yếu kém trong công nghệ sản xuất và năng suất lao động thấp. Trong
khi đó, nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa hướng đến một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do đó, phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật dẫn đến sự
cần thiết của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Và để thực hiện được chủ trương đó, ta cần tiếp tục vận dụng phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư vào các lĩnh vực kinh tế ở nước ta.
- Học thuyết giá trị thặng dư của Mác xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu nền sản xuất hàng
hóa, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Dù cho nước ta đang thực hiện nền
kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng đã nói đến sản xuất hàng hóa thì ở đâu cũng
đều sở hữu những đặc tính phổ biến, phải kể đến giá trị và giá trị thặng dư. Sự khác nhau
chỉ là trong những quan hệ kinh tế khác nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất xã
hội khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp án trên nền kinh tế hàng
hóa tư bản chủ nghĩa vẫn có ý nghĩa thực tiễn đối với nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bằng cách tăng năng suất lao
động. Dưới tác động của các quy luật kinh tế, ta cần phải không ngừng áp dụng những lOMoARcPSD| 41967345
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, bên cạnh đó
cần phải nâng cao trình độ và chú ý đãi ngộ đối với người lao động giúp giải quyết được
khó khăn về đời sống hoặc hoàn thành mục tiêu đề ra
- Ngoài ra, việc tích cực hợp lý hóa quy trình sản xuất, tìm hiểu nhu cầu thị trường, nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tích cực sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch bằng cách áp dụng công nghệ mới có tác dụng
thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ
mới, từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Giá trị thặng dư tương đối, tuy có tính tạm thời nhưng nó lại là một động lực mạnh mẽ để
thúc đẩy doanh nghiệp đánh bại đối thủ trong cạnh tranh. Để có thể đem lại của cải vật chất
cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN thì ta cần gạt bỏ tính chất tư bản chủ nghĩa
- Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc khi áp dụng công nghệ mới vì không phải
công nghệ nào áp dụng cũng có thể tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch, ví dụ: cần phải chọn
loại máy móc, công nghệ nào phù hợp với quá trình sản xuất, ứng với từng khâu.
- Bên cạnh việc phát huy tích cực những ưu điểm thì ta cần phải khắc phục được hạn chế sau
vì sức lực con người có hạn, nên ta không thể kéo dài ngày lao động. Thay vào đó rút ngắn
thời gian lao động dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
Câu 10: Chứng minh rằng sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản? Nội dung, vai trò và tác động của quy luật giá trị thặng dư đối với sự phát triển xã hội? Bài làm -
Bản chất: Giá trị thặng dư là kết quả lao động không công của người làm thuê tạo ra và bị
nhà tưbản chiếm đoạt. Giá trị thặng dư phản ánh quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với người công nhân,
của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân, nó mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp. -
Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
Mỗi một phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ kinh
tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Đối với sản xuất hàng hóa giản đơn, thì quy luật kính tế cơ
bản là quy luật giá trị, còn quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư. Thể hiện:
+ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra
và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư bản - quan hệ
tư bản bóc lột lao dộng làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân tạo ra là nguồn
gốc làm giàu của các nhà tư bản.
+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng
dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của lOMoARcPSD| 41967345
mỗi nhà tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất ra hàng hoá với chất lượng
tốt đi chăng nữa, thì đó cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư.
+ Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa,
mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt được mục đích như tăng cường
bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động, tăng năng suất lao
động và mở rộng sản xuất.
Như vậy, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Thực chất của quy
luật này là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động
làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Quy
luật này quyết định toàn bộ sự vận động của chủ nghĩa tư bản, một mặt nó là động lực thúc đẩy sản xuất tư
bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng, mặt khác lại làm tăng mâu thuẫn cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Nội dung quy luật giá trị thặng dư : là SX GTTD tối đa bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm
thuê thông qua việc kéo dài thời gian lao động, tăng cường độ LĐ, tăng NSLĐ - Vai trò :
+ Quy luật giá trị thặng dư chi phối mọi hoạt động của nền kinh tế TBCN; chi phối hướng vận động
của phương thức sản xuất TBCN.
+ Chạy theo giá trị thăng dư, một mặt làm cho kỹ thuật sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao
động xã hội ngày càng cao, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
+ Mặt khác, nó cũng làm cho những mâu thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt. Đặc biệt là mẫu thuẫn
cơ bản của CNTB. Mâu thuẫn cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của
lực lượng sản xuất xã hội với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
+ Sự vận động của mâu thuẫn này nhất định làm cho quan hệ sản xuất TBCN không thể tồn tại vĩnh
viên. Nó sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Đó là quan hệ sản xuất XHCN - Quy luật giá
trị thặng dư có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội, bao gồm:
+ Tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo: Quy luật giá trị thặng dư dẫn đến việc tạo ra sự chênh lệch giàu
nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội. Những người sở hữu vốn và tài nguyên sẽ thu lợi từ giá trị thặng dư,
trong khi người lao động chỉ nhận được mức lương tương đương với giá trị lao động của họ.
+ Tác động đến sự phát triển kinh tế: Quy luật giá trị thặng dư có tác động lớn đến sự phát triển kinh
tế của một quốc gia. Giá trị thặng dư được sử dụng để đầu tư vào các hoạt động kinh tế khác, góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nếu giá trị thặng dư không được sử dụng hiệu quả, nó có thể dẫn đến
sự tăng trưởng chậm lại hoặc thậm chí là suy thoái kinh tế.
+ Tương tác với các yếu tố khác trong xã hội: Quy luật giá trị thặng dư tương tác mạnh mẽ với các
yếu tố khác trong xã hội như chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường. Ví dụ, sự chênh lệch giàu nghèo do
giá trị thặng dư tạo ra có thể ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị và gây ra các cuộc nổi dậy hoặc bạo động. lOMoARcPSD| 41967345
=> Quy luật giá trị thặng dư có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội, đặc biệt là sự chênh lệch
giàu nghèo và sự phát triển kinh tế. Việc áp dụng quy luật này để đảm bảo sự phát triển bền vững và công
bằng trong xã hội là một thách thức đối với các chính trị gia và nhà hoạch định chính sách.
Câu 11: Phân tích thực chất, động cơ của tích luỹ tư bản và các nhân tố quyết định quy mô
tích luỹ tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích luỹ tư bản đối với quá trình CNH, HĐH ở nước ta hiện nay? Bài làm
1.1. Thực chất (bản chất) của tích lũy tư bản
- Để chỉ ra bản chất của tích lũy tư bản, cần nghiên cứu về tái sản xuất.
+ Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục được lặp đi
lặp lại không ngừng. Quá trình sản xuất được lặp đi, lặp lại không ngừng được gọi là tái sản xuất.
+ Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái
sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ. Trong trường hợp này, ứng
với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là quá trình
tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng.

1.2. Động cơ của tích lũy tư bản
- Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy tư bản,
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị, mà còn không ngừng mở
rộng sự thống trị đó.
- Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích luỹ
để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên
bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích luỹ
- Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng
quymô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích luỹ. Để nâng cao tỷ suất giá
trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dự tuyệt đối và sản xuất giá
trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca
tăng kíp, tăng cường độ lao động. lOMoARcPSD| 41967345
- Thứ hai, năng suất lao động xã hội: Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt
giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư
hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích luỹ.
- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc, C.Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tự
bản tiêu dùng. Theo C.Mác:
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị,
nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt
động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại
thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ
không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều,
nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tự bản ứng trước: Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư bản
ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích luỹ. 1.4. Nghiên cứu
- Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỷ
ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. CMac nói rằng, tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong
dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá trình tái sản xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn
thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong quá khứ lại trở thành những phương tiện để
bóc lột chính người công nhân.
+ Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành
quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi giữa những
người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới người này chiếm đoạt
lao động không công của người kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà
tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân mà còn là người sở hữu hợp
pháp lao động không công đó
- Ý nghĩa: Việc nghiên cứu tích luỹ tư bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay
+ Tạo nguồn lực đầu tư: Tích luỹ tư bản giúp tạo ra nguồn lực đầu tư cho các dự án công nghiệp
và hiện đại hóa. Việc đầu tư vào công nghiệp, hạ tầng, giáo dục và y tế sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
+ Thúc đẩy đổi mới công nghệ: Việc nghiên cứu và tích luỹ tư bản giúp thúc đẩy đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Điều này rất quan trọng
trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. lOMoARcPSD| 41967345
+ Tạo việc làm và giảm nghèo: Khi có đủ nguồn tư bản đầu tư, các doanh nghiệp có thể mở rộng
sản xuất, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Điều này góp phần giảm nghèo và
cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Thúc đẩy xuất khẩu: Tích luỹ tư bản giúp nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm,
từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, góp phần cân bằng thương mại và tăng trưởng kinh tế.
+ Hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế chiến lược: Việc nghiên cứu và tích luỹ tư bản giúp hỗ trợ
phát triển các ngành kinh tế chiến lược, đặc biệt là các ngành công nghiệp hóa, hiện đại hóa như
công nghiệp chế biến, sản xuất, dịch vụ và nông nghiệp.
+ Phát triển bền vững: Việc nghiên cứu và tích luỹ tư bản giúp đảm bảo sự phát triển bền vững
của nền kinh tế, giúp nước ta vượt qua những khó khăn và thách thức trong quá trình hội nhập
quốc tế và đảm bảo an sinh xã hội.
=> Nhìn chung, việc nghiên cứu tích luỹ tư bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Việc đầu tư hợp lý, đổi mới công nghệ và tận dụng
nguồn lực hiệu quả sẽ giúp nước ta phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.

Câu 12: Hiện nay ở nước ta, tình trạng sản xuất, buôn bán, trao đổi các loại sản phẩm giả,
nhái, kém chất lượng xuất hiện ngày một tràn lan và tinh vi. Vận dụng quy luật giá trị, anh
(chị) hãy phân tích lý giải hiện tượng này, từ đó chỉ ra vai trò của người tiêu dùng và đề xuất
giải pháp để bảo vệ quyền lợi của mình trước vấn nạn hàng giả tràn lan hiện nay.
Bài làm
1. Quy luật giá trị
- Nội dung: Là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH - Yêu cầu :
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí LĐXH cần thiết +
Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá - Tác động
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật tăng NSLĐ, hạ giá thành SP + Phân hóa giàu nghèo
2. Vận dụng quy luật giá trị để giải thích hiện tượng -
Thứ nhất: hao phí lao động hàng chính hãng > hao phí lao động hàng chính giả (nội dung thứ nhất) +
Đối với một sản phẩm chính hãng thì thời gian lao động ( hao phí lao động ) của nó bao
giờ cũng cao hơn thời gian lao động ( hao phí lao động) của một sản phẩm giả, nhái. Cho
nên, dựa vào điểm này, người sản xuất, trao đổi hàng nhái, hàng giả đã sản xuất, trao đổi
nhiều hơn để có thể cạnh tranh với hàng chính hãng về số lượng. lOMoARcPSD| 41967345 -
Thứ hai: vi phạm nội dung thứ hai vì chúng ta sử dụng hàng giả , hàng nhái thì chúng ta
đang trao đổi không ngang giá . có 2 trường hợp : thứ nhất chúng ta phải trả giá ngang
với giá của hàng chính hãng nhưng chất lượng chúng ta nhận lại là hàng nhái , thứ hai là
chúng ta đang sử dụng sản phẩm mang tên thương hiệu nổi tiếng nhưng có những lỗi và
chúng ta trả 1 cái giá rẻ hơn so với hàng chính hãng -
Phân tích hiện tượng này + Nguyên nhân :
● Do sự bất cập trong cơ chế quản lý
● Do sự “ tiếp tay” của người tiêu dùng
● Do người tiêu dùng ngại động chamh đến việc kiện cáo
● Do ý thức tự bảo vệ mình từ phía doanh nghiệp
● Do mâu thuẫn giữa cung và cầu
● Do mâu thuẫn giữa nhu cầu lao động và nạn thất nghiệp
● Do điều kiện địa hình biên giới nước ta + Tác động tiêu cực
● Gây thiệt hại kinh tế lẫn sức khoẻ của con người
● Các bệnh nguy hiểm ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên cơ thể do thói quen ham rẻ
● Nhiều nhãn hàng bị làm giả làm nhái -> ảnh hưởng tới thương hiệu , lợi
nhuậnbị ảnh hưởng lớn
● Suy giảm niềm tin của khách hàng đến tính minh bạch của thị trường+ Giải pháp:
● Về phía các Chi cục, đoàn thể chức trách
➔ Lực lượng Quản lý thị trường đẩy mạnh ứng dụng các giải pháp công
nghệ để phòng, chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng…
➔ Đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi sản xuất, tàng trữ, mua bán hàng
giả; truyền thông tốt để người tiêu dùng tẩy chay, lên án hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả.
➔ Điều 192 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định
rõ về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; trong đó, khung hình phạt cao
nhất của tội danh này là 15 năm tù giam.
● Về phía người tiêu dùng:
➔ Lựa chọn nơi mua bán, trao đổi ủy tín có chứng nhận của Chi cục, nhất
là mỹ phẩm, thuốc thì cần có chứng nhận của Bộ y tế lOMoARcPSD| 41967345
➔ Kiểm tra xuất xứ hạn sử dụng in trên bao bì 1 cách kĩ lượng. Nếu thấy
có vấn đề báo lại với cơ quan quản lý
➔ Tự giác nâng cao ý thức tuyên truyền về việc cảnh giác khi mua hàng
➔ Thường xuyên tham khảo, tìm hiểu về cách phân biệt hàng giả và thật
Câu 13. Thế nào là kinh tế đối ngoại? Tại sao nói mở rộng kinh tế đối ngoại là xu thế tất
yếu của thời đại ngày nay? Quan điểm của Đảng ta về vấn đề này như thế nào? Bài làm
- Kinh tế đối ngoại là hoạt động tương tác qua lại về lĩnh vực kinh tế, tài chính, khoa
học kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia với nhau. Kinh tế đối ngoại được thể hiện qua
một số hoạt động như hoạt động giao thương, hợp tác kinh tế, các chính sách cùng nhau
phát triển về kinh tế hay còn gọi chung là thương mại quốc tế. Hay hiểu một cách đơn
giản, kinh tế đối ngoại là việc giao dịch và trao đổi về thương mại giữa các quốc gia trên
toàn thế giới với nhau.
- Nói mở rộng kinh tế đối ngoại là xu thế tất yếu của thời đại ngày nay vì:
+ Toàn cầu hóa: Trong thời đại toàn cầu hóa, các quốc gia ngày càng gần nhau hơn
về mặt kinh tế, chính trị và văn hóa. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng kinh
tế đối ngoại, giúp các quốc gia tận dụng ưu điểm của nhau và hợp tác phát triển.
+ Cải thiện năng suất: Mở rộng kinh tế đối ngoại giúp các quốc gia tận dụng nguồn
lực và công nghệ hiện đại của nhau, từ đó cải thiện năng suất và tăng trưởng kinh tế.
+ Phân công lao động quốc tế: Trong khuôn khổ kinh tế đối ngoại, các quốc gia có
thể phân công sản xuất theo nguyên tắc so sánh ưu thế, giúp tối ưu hóa nguồn lực và tăng hiệu quả sản xuất.
+ Mở rộng thị trường: Khi mở rộng kinh tế đối ngoại, các quốc gia có cơ hội tiếp
cận các thị trường mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng cường cạnh tranh và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thu hút vốn đầu tư: Mở rộng kinh tế đối ngoại giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế và tạo nhiều việc làm cho người dân. lOMoARcPSD| 41967345
+ Tăng cường hợp tác quốc tế: Kinh tế đối ngoại đẩy mạnh các quốc gia hợp tác
trong nhiều lĩnh vực như giao dịch thương mại, đầu tư, công nghệ, giáo dục và đào tạo, v.v.,
từ đó góp phần thúc đẩy hòa bình và phát triển khu vực cũng như toàn cầu.
+ Giảm nghèo và đói: Kinh tế đối ngoại giúp giảm bất bình đẳng, đẩy lùi nghèo đói
và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Các quốc gia có thể học hỏi và hỗ trợ
nhau trong việc giải quyết các vấn đề xã hội.
=> Bởi vì những lý do trên, mở rộng kinh tế đối ngoại được coi là xu thế tất yếu của thời
đại ngày nay. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến các vấn đề về môi trường, bảo vệ quyền lợi
người lao động, bảo vệ văn hóa địa phương và đảm bảo an ninh quốc gia trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đảng ta coi phát triển kinh tế đối ngoại là một trong những chủ trương quan trọng của
chiến lược phát triển kinh tế, đồng thời là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đẩy
mạnh hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Qua các quyết định, nghị quyết và chính sách của Đảng và Nhà nước, ĐCSVN đã thể
hiện quan điểm của mình về phát triển kinh tế đối ngoại như sau:
+ Phát triển kinh tế đối ngoại phải đảm bảo lợi ích và an ninh quốc gia. Đảng và Nhà
nước coi trọng việc phát triển kinh tế đối ngoại nhưng đồng thời cũng cần đảm bảo lợi ích
và an ninh quốc gia. Việc đưa ra các chính sách và quyết định phát triển kinh tế đối ngoại
phải được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn của đất nước.
+ Xây dựng mối quan hệ hợp tác đa dạng và cân bằng với các nước trên thế giới. Việc
xây dựng mối quan hệ hợp tác đa dạng và cân bằng với các nước trên thế giới được coi là
một trong những chủ trương quan trọng của ĐCSVN trong phát triển kinh tế đối ngoại.
Đảng và Nhà nước coi trọng việc đầu tư và hợp tác với các nước trên thế giới, đồng thời
cũng xem trọng việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của đất nước và nhân dân Việt Nam.
+ Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thế giới. Đảng và Nhà nước
coi trọng việc phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh trên thế giới như sản
xuất nông nghiệp, chế biến thực phẩm, dệt may, da giày, điện tử, và phần mềm. Đây được
coi là những ngành có tiềm năng phát triển cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. lOMoARcPSD| 41967345
+ Thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư
trực tiếp nước ngoài là một trong những chủ trương quan trọng của ĐCSVN trong phát triển
kinh tế đối ngoại. Đây được coi là một trong những cách để tăng cường sức mạnh cạnh
tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào đất nước.
=> Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam coi trọng việc phát triển kinh tế đối ngoại và xem
đây là một trong những chủ trương quan trọng để đưa Việt Nam trở thành một quốc gia
phát triển và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế đối ngoại phải đảm bảo lợi ích và an ninh BÀI TẬP
Câu 1: Trong 8 giờ sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 đô-la. Hỏi giá trị tổng
sản phẩm làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu, nếu: a) Năng suất tăng lên 2 lần.
b) Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần Lời giải
Lượng giá trị của một hàng hóa tỉ lệ thuận với lượng lao động hao phí và tỉ lệ nghịch với năng suất lao động, vậy: a)
Khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 2 lần = 16sp *2 = 32sp
do lượng lao động hao phí làm ra 32sp vẫn là 8 giờ, nên lượng giá trị của chúng vấn là 80 USD,
do đó giá trị của 1 sp sẽ giame xuống 2 lần = 80 USD / 32 = 2,5 USD b)
Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần thì lượng sản phẩm sản xuất được tăng lên 1,5 lần = 16sp *2 = 24 sp
Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần tức sự hao phí hoạt động trong khoảng thời gian đó tăng lên
1.5 lần, do đó trong thời gian đó tạo ra lượng giá trị lớn hơm 1,5 lần = 80 USD * 1,5 = 120 USD.
Như vậy, giá trị của 1 sp không đổi = 120/24 = 5 USD
BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 3
Bài 1: Một doạnh nghiệp sản xuất 1 tháng được 1000 sản phẩm. Trong đó tư bản đầu tư là
100.000 USD, cấu tạo hữu cơ c/v = 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Tính giá trị của một
đơn vị sản phẩm và kết cấu giá trị của nó.
Lời giải lOMoARcPSD| 41967345
Tư bản đầu tư: c + v = 100.000 USD
Cấu tạo hữu cơ: c/v = 4/1 => c = 4v => c = 80.000; v = 20.000
Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ = (m/v).100% = 200% => m = 2v
Ta có: w = c+v+m = 80.000+20.000+2x20.000 = 140.000 USD
Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm: 140.000/1.000 = 140 USD
Kết cấu giá trị: w = 80c + 20v +40m.
Bài 2: Một tư bản có cấu tạo hữu cơ là 9/1, nguyên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao
động. Hãy xác định lượng tư bản cố định, lượng tư bản lưu động, lượng tư bản bất biến,
lượng tư bản khả biến? Biết rằng quy mô tư bản đầu tư là 1.000.000 USD.
Lời giải
- Cấu tạo hữu cơ: c/v = 9/1 => c = 9v (1)
Tư bản đầu tư: c + v = 1.000.000 (2)
Từ (1) và (2) => c = 900.000; v = 100.000
Tư bản bất biến = c= 900.000 USD
Tư bản khả biến = v = 100.000 USD
Nguyên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao động :
=> C2 = 2v = 2 x 100.000 = 200.000 USD
Tư bản lưu động = C2 + v = 200.000 + 100.000 = 300.000 USD
Tư bản cố định : C1 = C – C2 = 900.000 – 200.000 = 700.000 USD
Bài 3: Một tư bản có 500.000 USD nhà xưởng, 200.000 USD thiết bị máy móc, nguyên liệu và
vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao động. Hãy xác định lượng tư bản cố định, lượng tư bản
lưu động, lượng tư bản bất biến, lượng tư bản khả biến? Biết rằng quy mô tư bản ứng trước là 1.000.000 USD.
Lời giải
Tư bản cố định C1 = 500.000 + 200.000 = 700.000 USD
nguyên liệu và vật liệu phụ gấp 2 lần tiền thuê lao động : => C2 = 2v lOMoARcPSD| 41967345
Tư bản ứng trước : k=c+v =1.000.000 USD
=> 700.000 + 2v + v = 1.000.000 => v = 100.000
=> Tư bản khả biến = v =100.000 USD
=> Tư bản lưu động = C2 + v= 2v +v = 300.000
=> Tư bản bất biến: c =c1+c2= 700.000 + 2x100.000 =900.000 USD
Bài 4: Một doanh nghiệp tư bản cần thuê bao nhiêu công nhân để trong cả năm thu được
360.000 USD giá trị thặng dư. Biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 300% và tiền công trả cho
mỗi công nhân là 200 USD/tháng, cấu tạo hữu cơ là 4/1.
Lời giải
Lương/tháng/công nhân = 200 USD
=> Lương/năm/công nhân = 200x12 = 2400 USD
Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ = (m/v).100% = 300% => m = 3v
Mà: giá trị thặng dư: m = 360.000 USD
=> v = 360.000/3 = 120.000 USD
=> số công nhân doanh nghiệp cần phải thuê là: 120.000 / 2400 = 50 người
Bài 5: Trong quá trình sản xuất sản phẩm, hao mòn thiết bị và máy móc là 100.000 USD.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhiên liệu là 300.000 USD. Hãy xác định chi phí tư bản khả
biễn nếu biết rằng giá trị sản phẩm là 1 triệu USD và trình độ bóc lột là 200%.
Lời giải CT: w = c + v + m (1)
C = 300.000 + 100.000 = 400.000 USD
m’ = (m/v).100% = 200% ↔ m = 2v
Thay vào (1) => 1.000.000 = 400.000 + v + 2v
=> 600.000 = 3v ↔ v = 200.000 lOMoARcPSD| 41967345
Bài 6: 100 công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng được 12.500 đơn vị sản phẩm với chi phí tư
bản bất biến là 250.000 USD. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhânlà 250 USD, tỷ
suất giá trị thặng dư là 300%. Hãy xác định giá trị của một đơn vị sản phẩm và kết cấugiá
trị của sản phẩm đó.
Lời giải
Lương/ tháng/công nhân = 250 USD , có 100 CN ↔ v = 250 x 100
=25.000( v – chi phí trả lương cho CN) Tỷ suất giá trị thặng dư: m’
= (m/v).100% = 300% ↔ m = 3v
Tư bản bất biến: c = 250.00 USD Ta có :
w = c + v + m w = 250.000 + 25.000 + 25.000 * 3= 350.000 USD
=> giá trị của một đơn vị sản phẩm là: 350.000 / 12.500 = 28 (USD)
Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp : ↔ w(1 sp) = 20c + 2v + 6m .
Bài 7: Tư bản đầu tư 900 ngàn đô-la, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất 780 ngàn đô-la. Số
công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới
do một công nhân tạo ra, biết rằng tỷ xuất giá trị thặng dư là 200%.
Lời giải
Tỷ xuất giá trị thặng dư: m’ = m/v * 100% = 200% => m =
2v TB bất biến + TB khả biến = TB bỏ ra c + v = 900.000 USD
=> v = 900.000 – 780.000 = 120.000 (USD)
=> m = 2v = 2 x 120.000 = 240.000 (USD)
↔ ∑giá trị mới do CN làm ra = m + v = 360.000 USD
↔ giá trị 1 công nhân làm ra = 360.000 / 400 = 900 USD lOMoARcPSD| 41967345
Bài 8: Ngày làm việc 8 giờ thì m’=300%. Sau đó, nhà tư bản kéo dài ngày làm việc đến 10
giờ. Trình độ bóc lột trong xí nghiệp thay đối như thế nào nếu giá trị sức lao động không
thay đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thăng dư bằng phương pháp nào?
Lời giải:
Giả thiết cho giá trị sức lao động không đổi có nghĩa là tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân vẫn giữ nguyên:
Ta có: m’ = m/v = 300% => m = 3v
(m là giá trị thặng dư, v là tiền công của công nhân) Þ Thời gian lao động thặng dư gấp 3 lần thời
gian lao động tất yếu. Mà 1 ngày phải làm 8h. Do đó, thời gian lao động tất yếu là 2h và thời gian
lao động thặng dư là 6h.
Sau đó nhà tư bản kéo dài thời gian lao động lên 2h nữa, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư lên thành 8h:
Þ m’ = m/v = (6+2)/ 2 = 4 = 400%
Phương pháp tăng thêm giá trị thặng dư trên được thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao động
trong khi giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi Þ đó là phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
* Kết luận: +) m’ tăng từ 300% lên thành 400%
+)Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bài 9: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng nên hàng hoá ở những ngành này rẻ hơn
trước 2 lần. Trình độ bóc lột thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động không thay đổi?
Dùng phương pháp bóc lột giá trị thặng dư nào?
Lời giải
% Ban đầu: m’ = m/v = 4/4 = 100%
* Khi tăng năng suất lên 2 lần thì hàng hóa ở những ngành này rẻ hơn trước 2 lần, điều đó có
nghĩa là giá trị sức lao động rẻ đi 2 lần. Vì vậy, từ 4h lao động tất yếu thì bây giờ công nhân chỉ
lao động 2h là có thể tạo ra 1 lượng giá trị mới bằng với giá trị sức lao động của mình. Khi đó
cơ cấu lao động của công nhân trong ngày là:
2h lao động tất yếu 6h lao động thặng dư => m’ = 6/2 =3 = 300%
Phương pháp tăng thêm giá trị thặng dư trên được thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động,
rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi Þ đó là phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. lOMoARcPSD| 41967345
* Kết luận: m’ tăng từ 100% lên thành 300%
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối