lOMoARcPSD| 58675420
Câu 1: Khái niệm, thuộc tính hàng hóa,tính 2 mặt, Lượng giá trị hàng
hóa và các yếu tố ảnh hưởng
1) Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn
1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. 2 thuộc tính
của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng Giá trị
Là công dụng của vật phẩm thỏa lao động hội hao
phí của mãn cho nhu cầu: vật chất, tinh thần. người sản
xuất ra hàng hóa kết tinh
tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng sản trong hàng hóa ấy. Có thể trao đổi đc
xuất vs nhau
Do thuộc tính tự nhiên của yếu tố Chúng trao đổi đc vì
chúng đều là cấu thành hàng hóa đó quy định => sự hao
phí sức lao động khoa học kt càng phát triển càng giúp phát
hiện nhiều gtsd khác nhau
Là giá trị nhằm đáp ứng yêu cầu của Giá trị biểu hiện mối
quan hệ kinh người mua. Nên người sản xuất tất tế giữa
những người sản xuất, trao
yếu phải chăm lo để đáp ứng nhu đổi hàng hóa và là phạm trù có tính
cầu ngày càng khắt khe lịch sử
2) Tính 2 mặt của sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể nào đó của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể mục
đích, đối tượng, công cụ, phương pháp, kết quả lao động riêng, lao
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, các loại lao động cụ thể
khác nhau tạo ra các sản phẩm khác nhau về chất và có gtsd riêng
- Lao động trừu ợng lao động hội của của người sản xuất hàng
hóa không kđến hình thức cụ thcủa . Đó sự hao phí sức lao
động nói chung của sản xuất hàng a về bắp, trí óc. LĐTT lao
động đồng chất của người sản xuất hàng hóa, tạo ra giá trị hàng hóa.
3) - Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa lượng thời gian hao phí lao động
xã hội cần để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Năng suất lao động: lượng SP sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian,
hay lượng thời gian hao phí để SX ra 1 SP
Tăng năng suất làm giản thời gian tạo ra SP, do đó làm giảm giá trị
trong 1 đơn vị hàng hóa. Vì vậy trong SX, kinh doanh phải chú ý tăng
lOMoARcPSD| 58675420
NSLĐ. Theo Mác, Các nhân tố ảh đến NLSĐ: trình độ lao động, trình
độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý, cường đlao động các yếu
tố tự nhiên.
Ngoài ra Mác còn chú ý đến mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa cường
độ lao động: CĐLĐ mức đkhẩn trương, tích cực của lao động trong
sản xuất
Tăng cường độ lao động làm tăng tổng số sản phẩm, do đó tổng lượng
giá trị tăng lên nhưng thời gian hao phí không thay đổi. trong điều kiện
trình độ sản xuất thấp, tăng cường độ lao động ý nghĩa lớn đối với
thỏa mãn nhu cầu xã hội. CĐLĐ chịu ảh của: thể chất, tâm lý, trình độ
tay nghề, trình độ tổ chức, kỷ luật
+ Tính phức tạp hay đơn giản của lao động: dù lao động là giản đơn
hay phức tạp thì đều có 2 mặt là cụ thể và trừu tượng. Lao động giản đơn là LĐ
ko đòi hỏi quá trình đào tạo chuyển sâu thì vẫn thể thao tác đc. Lao động phức
tạp cần trải qua 1 quá trình đào tạo vnăng theo yêu cầu của những
chuyên môn nhất định. Với sự khác nhau đó, trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao
động phức tạp sẽ tạo ra nhiều lượng giá trhơn. Mác gọi LĐPT LĐĐg đc nhân
bội lên. Câu 2: Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị:việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải tiến
hành trên cở sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu của QLGT: người sản xuất muốn bán đc hàng hóa trên thị trường,
muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của 1 hàng hóa cá
biệt phải phợp với thời gian lao động hội cần thiết. Do đó phải m
cách hạ thấp hao phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động
hội. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành trao đổi ngang giá dựa trên giá
trị XH, not cá biệt.
- Tác động của quy luật giá trị:
1) Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
- trong sản xuất:
Nếu giá cả = giá trị: sản xuất phù hợp với yêu cầu xã hội
Nếu giá cả > giá trị: mở rộng sản xuất thị trường đang khan
hiếm
Nếu giá cả < giá trị: thu hẹp sản xuất, chuyển sang mặt hàng khác
vì nhu cầu đang thừa
- Trong lưu thông: điều tiết hàng hóa từ nơi giá thấp sang giá cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung < cầu. Giúp cân bằng nhu cầu hàng hóa,
thu nhập giữa các vùng miền, sức mua của thị trường.
lOMoARcPSD| 58675420
2) Kích thích cải tiến thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng
suất lao động: với mục tiêu phải hạ giá trị hàng hóa nhỏ hơn giá trị xã
hội nhằm thu lợi nhuận, do đó phải cải tiến kĩ thuật, phương pháp quản
lý,.. để tăng năng suất lao động, giảm chi phí. Trong lưu thông, phải
tăng chất lượng dịch vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng để sự
lưu thông nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp.
3) Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, nghèo 1
cách tự nhiên: trong q tình cạnh tranh, người nhạy bén với thị
trường, sản xuât với hao phí biệt thấp hơn giá trị XH thì giàu. Người
ít vốn, kinh nghiệm thì giá trị cá biệt> GTXH thì thua lỗ.
Câu 3: Khái niệm hàng hóa sức lao động, 2 thuộc tính, vì sao nói hàng hóa
sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt
1) Khái niệm: sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong
1 thể, trong 1 con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra giá trị sử dụng nào đó.
2) 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị: do thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất tái sản xuất
hàng hóa hóa sức lao động quyết định. hàng hóa SLĐ tồn tại trong 1
con người nên người phải tiêu ng 1 lượng liệu sinh hoạt sinh hoạt
nhất định.
Cấu thành giá trị hàng hóa bao gồm:
Giá trị tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần.
Phí tổn đào tạo
Giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi con cái người LĐ
- Giá trị sử dụng: chỉ thể hiện khi sử dụng, khi sử dụng, tạo ra 1 giá
trị mới lớn hơn.
- Hàng hóa sức lao động hàng hóa đặc biệt mang yếu tố tinh thần
và lịch sử, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, tập quán…. Nó có 1 tính năng
đặc biệt khi sử dụng nó, ko chỉ giá trị được bảo tồn còn tạo ra đc 1
lượng giá trị mới lớn hơn bản thân nó, đây là nguồn gốc của giá trị thặng
dư.
Câu 4: Lợi nhuận là gì, tỉ suất lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng
1) Giữa gtrị hàng hóa chi psản xuất 1 sự chênh lệch, sau khi bán
hàng, nhà bản ko chỉ đắp đc số chi phí ứng ra còn thu được số
chênh lệch bằng giá trị thặng
lOMoARcPSD| 58675420
dư, gọi là lợi nhuận. (p). lợi nhuận là biểu hiện của gtr thặng
trên nền kttt P= G – k = c+v+m – (c+v)
2) Tỉ suất lợi nhuận: , là tỉ số % giữa lợi nhuận và giá trị hàng hóa. Thể hiện
lợi ích kinh tế của nhà bản, muốn làm giàu nhanh thì phải được tỷ
suất lợi nhuận cao nhất. 3) Các yếu tố ảnh hưởng
- Tỷ suất giá trị thặng dư: . Càng tăng thì lợi nhuận tăng
- Cấu tạo hữu cơ tư bản:. Càng giảm thì lợi nhuận cnagf tăng
- Tốc độ chu chuyển tư bản: càng tăng thì lợi nhuận càng tăng
- Tiết kiệm tư bản bất biến: nếu TB khả biến và gtr thặng dư ko đổi, tư bản
bất biến càng nhỏ thì p’ càng cao.
câu 5: luận của lenin về độc quyền, chỉ học: tập trung sản xuất các
tổ chức độc quyền
1) Sự tích tụ và tập trung sản xuất: các nghiệp lớn tuy ít, nhưng nắm giữ
các lĩnh vực sản xuất chủ yếu của kinh tế, nắm phần lớn số lượng công nhân
tổng sản phẩm hội. khi sự tích tụ vàtạp trung sản xuất cao sẽ dẫn đến
hình thành các tổ chức độc quyền, mục đích là để dễ thỏa thuận với nhau; và
để tránh cạnh tranh nhau, cùng nắm vị trí độc quyền. ban đầu, chúng liên kết
theo hình thức ngang (cùng ngành), sau này phát triển thêm hình thức lk dọc
(nhiều ngành) 2) Các loại tổ chức đọc quyền:
- Cartel hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp bản lớn
các hiệp nghị thỏa thuận về giá cả, sản lượng, thị trường,…. Các
nghiệp Cartel vẫn độc lập về sản xuất lưu thông hàng hóa, hchỉ cam
kết thực hiện các hiệp nghị. -> đây liên minh ko bền, các thành viên
vị trí bất lợi sẽ rời đi.
- Syndicate là hình thức cao và ổn định hơn, các doanh nghiệp vẫn độc lập
về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa do 1 ban quản trị chung
của Syndicate đảm nhận.
- Trust hình thức cao hơn Syndicate Cartel. đây việc sản xuất
tiêu thụ hàng hóa đều do 1 ban quản trchung quản . Các nghiệp tham
gia Trust trở thành những cổ đông thu lợi nhuận theo cổ phần.
- Consortium hình thức lớn hơn Trust, tham gia vào đây gồm các
nghiệp, c syndicate, các Trust thuộc các ngành khác nhau nhưng liên
quan với nhau về mặt kinh tế kĩ thuật
- Concern: tổ chức độc quyền đa ngành, có hàng trăm xí nghiệp với những
ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước. nguyên nhân hình thành
là để tránh cạnh tranh gay gắt, và còn để đối phó luật chống độc quyền
lOMoARcPSD| 58675420
- Conglomerate: sự kết hợp hàng chục hãng vừa nhỏ không liên quan
trực tiếp về sản xuất. Mục đích để thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng
khoán. Phần lớn Conglomerate dễ bị phá sản và chuyển thành Concern
3) Hiện nay,
- xuất hiện càng nhiều các công ty vừa và nhỏ có vai trò quan trọng, lý do
Đây 1 dạng độc quyền mới, các cty vừa nhỏ phụ thuộc vào các
concern conglomerate về nhiều mặt, thông qua mối qh này, các độc
quyền sẽ mở rộng khả năng kiểm soát sản xuất và tiến bộ KHKT.
Các doanh nghiệp vừa nhỏ nhạy cảm vs các thay đổi trong sản xuất,
linh hoạt vs sự biến động của thị trường; dám đầu mạo hiểm; dễ đổi
mới trang thiết bị mà ko tốn nhiều chi phí
- Xuất hiện độc quyền các nước đang phát triển: do sự bành trướng của
các công ty xuyển quốc gia sự ứng dụng thành tựu KHKT giúp doanh
nghiệp lớn chi phối ngành ms ra đời ở nước đang phát triển.
Câu 6: Kinh tế thị trường: khái niệm, kttt đh xhcn VN, tính tất yếu khách
quan của nền kinh tế thị trường định hướng xhcn VN: 3 lý do
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN VN nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1
xã hội màđó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của nhà nước do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
2) Tính tất yếu khách quan:
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với quy luật
phát triển khách quan:
Khi đủ điều kiện, nền kinh tế hàng hóa sẽ theo các quy luật tất
yếu đạt đến nền kinh tế thị trường, đó là quy luật. ở Việt Nam, luôn
điều kiện cho nền kinh tế hàng hóa phát triển, do đó it’s the same.
Mong muốn dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
chung của mọi quốc gia, những giá trị đó phù hợp tất yếu trong
phát triển. the same for VN.
Thực tiễn lịch sử cho thấy dù 1 số nền kttt tư bản chủ nghĩa đã phát
triển phồn thịnh, nhưng nó ko khắc phục đc các mâu thuẫn trong
lòng xã hội và có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa để tạo ra những
điều kiện cần và đủ cho 1 cuộc cách mạng
XHCN
- Do tính ưu việt của kttt trong thúc đẩy phát triển
lOMoARcPSD| 58675420
Thực tiễn cho thấy kttt là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả,
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu
quả.
Sự phát triển nền kttt ko mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội: kích thích
tiến bộ KHKT, nâng cao năng suất, hạ giá thành. Suy ra phải sử dụng
nền kttt để làm bàn đạp cho thực hiện mục tiêu DG NM DC CB VN.
Nhưng cũng cần chú ý các các khuyết tật của thị trường để điều tiết
kịp thời.
- Do mô hình kttt phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Cả thế giới VN đều mong muốn DG NM DC CB VM, do đó việc
xây dựng nền kttt đhxhcn là tất yếu khách quan.
Câu 7: Công nghiệp hóa: khái niệm,nội dung, tính tất yếu khách quan
1) Khái niệm: CNH quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên
lao động thủ công là chính sang nền sản xuất hội chủ yếu dựa trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xa hội cao.
2) Nội dung:
- Tạo lập những điều kiện trên tất các mặt của đời sống xh để thực hiện
chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang tiến bộ.
- Thực hiện điều trên:
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ sản
xuất của lực lượng sản xuất
3) Tính tất yếu khách quan
- Cnh, hđh là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất hội
mà mọi quốc gia đều trải qua.
CNH tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kt, đòn bẩy tạo sự phát
triển đột biến.
Thông qua CNH, các nh vực được trang bị liệu sản xuất hiện
đại, sẽ nâng cai năng suất lao động đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của con người.
Thông qua CNH, cơ sở vật chất- kĩ thuật được phát triển 1 quy
luật mang tính khách quan. mà cơ sở VC-KT là tiêu chuẩn đánh giá
mức độ hiện đại của 1 nền KT và là nhân tố ko thể thiếu cho 1 quốc
gia đi lên XHCN.
- Đối với 1 nước nền KT kém phát triển đi lên CNXH, phải xây dựng
CSVCKT thông qua CNH, HĐH:
lOMoARcPSD| 58675420
Thực hiện CNH, HĐH ý nghĩa quyết định thắng lợi cho sự nghiệp
xây dựng
XHCN
Thực hiện CNH, HĐH nhằm phát triển lực lượng sản xuất, để khai
thác, phát huy sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong ngoài
nước, mở rộng hợp tác quốc tế.
Thực hiện CNH, H làm củng cố khối liên minh công-nông-trí
thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Thực hiện CNH, HĐH làm tăng cường an ninh quốc phòng, xây
dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58675420
Câu 1: Khái niệm, thuộc tính hàng hóa,tính 2 mặt, Lượng giá trị hàng
hóa và các yếu tố ảnh hưởng
1) Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn
1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. 2 thuộc tính
của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng Giá trị sử dụng Giá trị
Là công dụng của vật phẩm thỏa Là lao động xã hội hao
phí của mãn cho nhu cầu: vật chất, tinh thần. người sản
xuất ra hàng hóa kết tinh
tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng sản
trong hàng hóa ấy. Có thể trao đổi đc xuất vs nhau
Do thuộc tính tự nhiên của yếu tố Chúng trao đổi đc là vì
chúng đều là cấu thành hàng hóa đó quy định => sự hao
phí sức lao động khoa học kt càng phát triển càng giúp phát
hiện nhiều gtsd khác nhau
Là giá trị nhằm đáp ứng yêu cầu của
Giá trị là biểu hiện mối
quan hệ kinh người mua. Nên người sản xuất tất tế giữa
những người sản xuất, trao
yếu phải chăm lo để đáp ứng nhu
đổi hàng hóa và là phạm trù có tính cầu ngày càng khắt khe lịch sử
2) Tính 2 mặt của sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể nào đó của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục
đích, đối tượng, công cụ, phương pháp, và kết quả lao động riêng, lao
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, các loại lao động cụ thể
khác nhau tạo ra các sản phẩm khác nhau về chất và có gtsd riêng
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của của người sản xuất hàng
hóa không kể đến hình thức cụ thể của nó. Đó là sự hao phí sức lao
động nói chung của sản xuất hàng hóa về cơ bắp, trí óc. LĐTT là lao
động đồng chất của người sản xuất hàng hóa, nó tạo ra giá trị hàng hóa.
3) - Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động
xã hội cần để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Năng suất lao động: là lượng SP sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian,
hay lượng thời gian hao phí để SX ra 1 SP
Tăng năng suất làm giản thời gian tạo ra SP, do đó làm giảm giá trị
trong 1 đơn vị hàng hóa. Vì vậy trong SX, kinh doanh phải chú ý tăng lOMoAR cPSD| 58675420
NSLĐ. Theo Mác, Các nhân tố ảh đến NLSĐ: trình độ lao động, trình
độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý, cường độ lao động và các yếu tố tự nhiên.
Ngoài ra Mác còn chú ý đến mối quan hệ giữa giá trị hàng hóa và cường
độ lao động: CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của lao động trong sản xuất
Tăng cường độ lao động làm tăng tổng số sản phẩm, do đó tổng lượng
giá trị tăng lên nhưng thời gian hao phí không thay đổi. trong điều kiện
trình độ sản xuất thấp, tăng cường độ lao động có ý nghĩa lớn đối với
thỏa mãn nhu cầu xã hội. CĐLĐ chịu ảh của: thể chất, tâm lý, trình độ
tay nghề, trình độ tổ chức, kỷ luật
+ Tính phức tạp hay đơn giản của lao động: dù lao động là giản đơn
hay phức tạp thì đều có 2 mặt là cụ thể và trừu tượng. Lao động giản đơn là LĐ
ko đòi hỏi quá trình đào tạo chuyển sâu thì vẫn có thể thao tác đc. Lao động phức
tạp là LĐ cần trải qua 1 quá trình đào tạo về kĩ năng theo yêu cầu của những
chuyên môn nhất định. Với sự khác nhau đó, trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao
động phức tạp sẽ tạo ra nhiều lượng giá trị hơn. Mác gọi LĐPT là LĐĐg đc nhân
bội lên. Câu 2: Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị:việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tiến
hành trên cở sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu của QLGT: người sản xuất muốn bán đc hàng hóa trên thị trường,
muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của 1 hàng hóa cá
biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Do đó phải tìm
cách hạ thấp hao phí LĐ cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã
hội. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành trao đổi ngang giá dựa trên giá trị XH, not cá biệt.
- Tác động của quy luật giá trị:
1) Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: - trong sản xuất:
• Nếu giá cả = giá trị: sản xuất phù hợp với yêu cầu xã hội
• Nếu giá cả > giá trị: mở rộng sản xuất vì thị trường đang khan hiếm
• Nếu giá cả < giá trị: thu hẹp sản xuất, chuyển sang mặt hàng khác vì nhu cầu đang thừa
- Trong lưu thông: điều tiết hàng hóa từ nơi giá thấp sang giá cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung < cầu. Giúp cân bằng nhu cầu hàng hóa,
thu nhập giữa các vùng miền, sức mua của thị trường. lOMoAR cPSD| 58675420
2) Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng
suất lao động: với mục tiêu phải hạ giá trị hàng hóa nhỏ hơn giá trị xã
hội nhằm thu lợi nhuận, do đó phải cải tiến kĩ thuật, phương pháp quản
lý,.. để tăng năng suất lao động, giảm chi phí. Trong lưu thông, phải
tăng chất lượng dịch vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng để sự
lưu thông nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp.
3) Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, nghèo 1
cách tự nhiên: trong quá tình cạnh tranh, người nhạy bén với thị
trường, sản xuât với hao phí cá biệt thấp hơn giá trị XH thì giàu. Người
ít vốn, kinh nghiệm thì giá trị cá biệt> GTXH thì thua lỗ.
Câu 3: Khái niệm hàng hóa sức lao động, 2 thuộc tính, vì sao nói hàng hóa
sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt
1) Khái niệm: sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
1 cơ thể, trong 1 con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra giá trị sử dụng nào đó.
2) 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị: do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
hàng hóa hóa sức lao động quyết định. Vì hàng hóa SLĐ tồn tại trong 1
con người nên người LĐ phải tiêu dùng 1 lượng tư liệu sinh hoạt sinh hoạt nhất định.
Cấu thành giá trị hàng hóa bao gồm:
• Giá trị tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần. • Phí tổn đào tạo
• Giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi con cái người LĐ
- Giá trị sử dụng: chỉ thể hiện khi sử dụng, và khi sử dụng, nó tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì nó mang yếu tố tinh thần
và lịch sử, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, tập quán…. Nó có 1 tính năng
đặc biệt là khi sử dụng nó, ko chỉ giá trị được bảo tồn mà còn tạo ra đc 1
lượng giá trị mới lớn hơn bản thân nó, đây là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Câu 4: Lợi nhuận là gì, tỉ suất lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng
1) Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có 1 sự chênh lệch, sau khi bán
hàng, nhà tư bản ko chỉ bù đắp đc số chi phí ứng ra mà còn thu được số
chênh lệch bằng giá trị thặng lOMoAR cPSD| 58675420
dư, gọi là lợi nhuận. (p). lợi nhuận là biểu hiện của gtr thặng dư
trên nền kttt P= G – k = c+v+m – (c+v)
2) Tỉ suất lợi nhuận: , là tỉ số % giữa lợi nhuận và giá trị hàng hóa. Thể hiện
lợi ích kinh tế của nhà tư bản, muốn làm giàu nhanh thì phải có được tỷ
suất lợi nhuận cao nhất. 3) Các yếu tố ảnh hưởng
- Tỷ suất giá trị thặng dư: . Càng tăng thì lợi nhuận tăng
- Cấu tạo hữu cơ tư bản:. Càng giảm thì lợi nhuận cnagf tăng
- Tốc độ chu chuyển tư bản: càng tăng thì lợi nhuận càng tăng
- Tiết kiệm tư bản bất biến: nếu TB khả biến và gtr thặng dư ko đổi, tư bản
bất biến càng nhỏ thì p’ càng cao.
câu 5: Lý luận của lenin về độc quyền, chỉ học: tập trung sản xuất và các
tổ chức độc quyền
1) Sự tích tụ và tập trung sản xuất: các xí nghiệp lớn tuy ít, nhưng nắm giữ
các lĩnh vực sản xuất chủ yếu của kinh tế, nắm phần lớn số lượng công nhân
và tổng sản phẩm xã hội. khi sự tích tụ vàtạp trung sản xuất cao sẽ dẫn đến
hình thành các tổ chức độc quyền, mục đích là để dễ thỏa thuận với nhau; và
để tránh cạnh tranh nhau, cùng nắm vị trí độc quyền. ban đầu, chúng liên kết
theo hình thức ngang (cùng ngành), sau này phát triển thêm hình thức lk dọc
(nhiều ngành) 2) Các loại tổ chức đọc quyền:
- Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn
kí các hiệp nghị thỏa thuận về giá cả, sản lượng, thị trường,…. Các xí
nghiệp Cartel vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa, họ chỉ cam
kết thực hiện các hiệp nghị. -> đây là liên minh ko bền, các thành viên ở
vị trí bất lợi sẽ rời đi.
- Syndicate là hình thức cao và ổn định hơn, các doanh nghiệp vẫn độc lập
về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa do 1 ban quản trị chung
của Syndicate đảm nhận.
- Trust là hình thức cao hơn Syndicate và Cartel. Ở đây việc sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa đều do 1 ban quản trị chung quản lý. Các xí nghiệp tham
gia Trust trở thành những cổ đông thu lợi nhuận theo cổ phần.
- Consortium là hình thức lớn hơn Trust, tham gia vào đây gồm các xí
nghiệp, các syndicate, các Trust thuộc các ngành khác nhau nhưng liên
quan với nhau về mặt kinh tế kĩ thuật
- Concern: tổ chức độc quyền đa ngành, có hàng trăm xí nghiệp với những
ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước. nguyên nhân hình thành
là để tránh cạnh tranh gay gắt, và còn để đối phó luật chống độc quyền lOMoAR cPSD| 58675420
- Conglomerate: sự kết hợp hàng chục hãng vừa và nhỏ không có liên quan
trực tiếp về sản xuất. Mục đích là để thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng
khoán. Phần lớn Conglomerate dễ bị phá sản và chuyển thành Concern 3) Hiện nay,
- xuất hiện càng nhiều các công ty vừa và nhỏ có vai trò quan trọng, lý do
• Đây là 1 dạng độc quyền mới, các cty vừa và nhỏ phụ thuộc vào các
concern và conglomerate về nhiều mặt, thông qua mối qh này, các độc
quyền sẽ mở rộng khả năng kiểm soát sản xuất và tiến bộ KHKT.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhạy cảm vs các thay đổi trong sản xuất,
linh hoạt vs sự biến động của thị trường; dám đầu tư mạo hiểm; dễ đổi
mới trang thiết bị mà ko tốn nhiều chi phí
- Xuất hiện độc quyền ở các nước đang phát triển: do sự bành trướng của
các công ty xuyển quốc gia và sự ứng dụng thành tựu KHKT giúp doanh
nghiệp lớn chi phối ngành ms ra đời ở nước đang phát triển.
Câu 6: Kinh tế thị trường: khái niệm, kttt đh xhcn VN, tính tất yếu khách
quan của nền kinh tế thị trường định hướng xhcn VN: 3 lý do
1) Kinh tế thị trường định hướng XHCN VN là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1
xã hội mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của nhà nước do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.
2) Tính tất yếu khách quan:
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với quy luật phát triển khách quan:
• Khi có đủ điều kiện, nền kinh tế hàng hóa sẽ theo các quy luật tất
yếu đạt đến nền kinh tế thị trường, đó là quy luật. ở Việt Nam, luôn
có điều kiện cho nền kinh tế hàng hóa phát triển, do đó it’s the same.
• Mong muốn dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh là
chung của mọi quốc gia, những giá trị đó là phù hợp và tất yếu trong
phát triển. the same for VN.
• Thực tiễn lịch sử cho thấy dù 1 số nền kttt tư bản chủ nghĩa đã phát
triển phồn thịnh, nhưng nó ko khắc phục đc các mâu thuẫn trong
lòng xã hội và có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa để tạo ra những
điều kiện cần và đủ cho 1 cuộc cách mạng XHCN
- Do tính ưu việt của kttt trong thúc đẩy phát triển lOMoAR cPSD| 58675420
• Thực tiễn cho thấy kttt là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả,
là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả.
• Sự phát triển nền kttt ko mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội: kích thích
tiến bộ KHKT, nâng cao năng suất, hạ giá thành. Suy ra phải sử dụng
nền kttt để làm bàn đạp cho thực hiện mục tiêu DG NM DC CB VN.
Nhưng cũng cần chú ý các các khuyết tật của thị trường để điều tiết kịp thời.
- Do mô hình kttt phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
• Cả thế giới và VN đều mong muốn DG NM DC CB VM, do đó việc
xây dựng nền kttt đhxhcn là tất yếu khách quan.
Câu 7: Công nghiệp hóa: khái niệm,nội dung, tính tất yếu khách quan
1) Khái niệm: CNH là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên
lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xa hội cao. 2) Nội dung:
- Tạo lập những điều kiện trên tất các mặt của đời sống xh để thực hiện
chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang tiến bộ.
- Thực hiện điều trên:
• Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
• Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ sản
xuất của lực lượng sản xuất
3) Tính tất yếu khách quan
- Cnh, hđh là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua.
• CNH tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kt, là đòn bẩy tạo sự phát triển đột biến.
• Thông qua CNH, các lĩnh vực được trang bị tư liệu sản xuất hiện
đại, sẽ nâng cai năng suất lao động và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
• Thông qua CNH, cơ sở vật chất- kĩ thuật được phát triển là 1 quy
luật mang tính khách quan. mà cơ sở VC-KT là tiêu chuẩn đánh giá
mức độ hiện đại của 1 nền KT và là nhân tố ko thể thiếu cho 1 quốc gia đi lên XHCN.
- Đối với 1 nước có nền KT kém phát triển đi lên CNXH, phải xây dựng CSVCKT thông qua CNH, HĐH: lOMoAR cPSD| 58675420
• Thực hiện CNH, HĐH có ý nghĩa quyết định thắng lợi cho sự nghiệp xây dựng XHCN
• Thực hiện CNH, HĐH nhằm phát triển lực lượng sản xuất, để khai
thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong ngoài
nước, mở rộng hợp tác quốc tế.
• Thực hiện CNH, HĐH làm củng cố khối liên minh công-nông-trí
thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
• Thực hiện CNH, HĐH làm tăng cường an ninh quốc phòng, xây
dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.