Phạm Thùy Dương
1
Câu 1. Phân tích điu kiện ra đời tn ti ca sn xuất hàng hóa. Giải thích sao hàng hóa
li có hai thuộc tính?
*Khái niệm:
Sn xut hàng hóa cách thức t chc sn xuất trong đó các sản phm làm ra dùng đ
đáp ng nhu cầu tiêu dùng của mt b phn hoặc đa số b phận người dân s dng, ch không phải
để đáp ứng cho chính người trc tiếp sn xuất ra hàng hóa.
1) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại phát triển
dựa vào hai điều kiện
a) Phân công lao động hội sự phân chia lao động trong hội thành các ngành, nghề
khác nhau.
+ Kéo theo sự phân công lao động hội sự chuyên môn hoá lao động, dẫn đến chuyên
môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của
cuộc sống đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc
phải trao đổi với nhau để thoả mãn nhu cầu của mỗi người.
+ Phân công lao động hội là cơ sở và tiền đề, là điều kiện cần của sản xuất hàng hoá. Phân
công lao động hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng và đa dạng hơn.
b) Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. S tách biệt y do các quan h s
hữu khác nhau về tư liệu sn xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nh v tư liệu sn xuất, đã xác định
người s hữu liu sn xuất ngưi s hu sn phẩm lao động. Trong qtrình sản xuất những
người sản xuất quyền quyết định về việc sản xuất loại hàng hoá nào, số lượng bao nhiêu, bằng cách
nào và trao đổi với ai.
+ Chế độ tư hữu làm cho những người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau, nhưng phân công
lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau tạo thành mâu thuẫn. Muốn giải quyết mâu thuẫn y
phải thông qua trao đổi, mua-bán sản phẩm của nhau.
+ Như vậy, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất điều kiện đủ để nền sản
xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện ấy
thì sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
2) Giải thích vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động sản xuất hàng hóa
tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
2
- Khái niệm: Hàng hóa là một hoc nhiu nhng sn phm của người lao động có thể giúp thỏa
nhu cầu nào đó của con người dùng đó để trao đổi với nhau để th phc v nhu cu thiết yếu
ca cuc sng.
- Vẽ sơ đồ:
a) Lao động cụ thể lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và
kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng
hạn, lao động của thợ may và lao động của thợ mộc hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động
cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
b)Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện
cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần
kinh của con người. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị
của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa lao động trừu tượng của người sản xuất ng hóa,
kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Phần thêm nếu còn time:
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất nhân tính chất hội
của người sản xuất hàng hóa.
- Trong nền kinh tế ng hóa, sản xuất cái sản xuất như thế nào việc riêng của mỗi
người. Họ người sản xuất độc lập, lao động của họ mang tính chất nhân lao động cụ thể của
họ sẽ là biểu hiện của lao động tư nhân
- Đồng thời, lao động của mỗi người nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung, tức lao động
trừu tượng, thì nó luôn một phận của lao động hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công
lao động, nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
3
Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động tư nhân và lao động xã hội không phải là hai lao động
khác nhau, chỉ hai mặt đối lập của một lao động thống nhất chúng mâu thuẫn với nhau tạo
ra mẫu thuẫn cơ bản của “sản xuất hàng hóa” :
- Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với
nhu cầu của xã hội
- Hao phí lao động biệt của người sản xuất thể thấp hơn hoặc cao hơn hao phí lao động
mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 2. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Lấy VD thc tiễn để minh họa và giải thích vì sao
hàng hóa lại có hai thuộc tính.
1) Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá:
a) Khái niệm: Hàng hóa một hoc nhiu nhng sn phm của người lao động thể giúp
tha nhu cầu nào đó của con người dùng đó đ trao đổi với nhau để thể phc v nhu cu thiết
yếu ca cuc sng.
b) Hai thuộc tính:
- Giá tr s dng:
+ Do công dụng thuộc tính tự nhiên của quy định. Công dụng đó nhằm thoả mãn một nhu
cầu nào đó của con người, thể là nhu cầu cho tiêu dùng nhân, cũng thể nhu cầu cho tiêu
dùng sản xuất.
+ Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định và chính công dụng đó làm
cho hàng hóa có giá trị sử dụng; giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát
triển của khoa học, kỹ thuật và lực lượng sản xuất (ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm;
khi bếp nấu (sưởi) ra đời, than đá được dùng làm chất đốt; về sau nó cũng được dùng m nguyên liệu
cho công nghiệp hoá chất v.v).
+ Giá trị s dụng hay công cụ của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của vt th hàng hóa quyết
định.Với ý nghĩa như vậy thì giá trị s dụng là một phm trù vĩnh vin.
+ Giá trị s dng ch th hiện khi con ngưi s dụng hay tiêu dùng, ni dung vt cht ca
ca cải không kể nh thức xã hội ca ca cải đó như thế nào. Giá trị s dụng dành cho người khác,
cho hội được thc hiện thông qua việc trao đổi mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị s dng
là cái mang giá trị trao đổi.
- Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải bắt đầu nghiên cứu giá trị trao
đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
4
+ Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị sử dụng
khác nhau về chất, nhưng chúng thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó do giữa chúng một
sở chung cả vải thóc đều sản phẩm của lao động, đều lao động kết tinh trong đó. Nhờ
có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau. Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng
hoá cho nhau về thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa ấy. Do vậy có
thể nói, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá
trị của hàng hoá.
+ Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Với ý nghĩa như vậy thì giá trị hàng hóa một phạm trù lch s.
2) Giải thích vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính (như câu 1)
3) VD: (các vật làm ra công dng ntn, nếu đáp ứng đc nhu cu của hội thì chúng ta
s mua nó, nếu như công dụng rt cao nhưng giá tr vượt ngưng kh năng thì cũng không
th thc hin việc trao đổi mua bán). Nho rất nhiều giá trị s dụng như cung cp vitamin,
khoáng chất, tăng sức đề kháng cho th, cha bệnh đường ruột cả bệnh ung thư nhưng
bán với giá 22 triệu thì không ai dám mua.
Câu 3. Phân tích khái niệm, ưu thế, khuyết tt ca nn kinh tế th trường. Liên hệ thc tin nn
kinh tế th trường định hướng xã hội ch nghĩa ở Vit Nam.
*Khái niệm KTTT:
Nn kinh tế th trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế th trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá
trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Tất cả các quan hệ kinh tế trong qua trình tái sản xuất hội đều được tiền tệ hóa, các yếu tố
của sản xuất như: đất đai tài nguyền, vốn bằng tiền vốn vật chất, sức lao động, công nghệ
quản lý,... đều là đối tượng mua – bán và hàng hóa.
Ưu thế:
Một là: nn kinh tế th trường luôn tạo ra động lc mnh m cho s ra hình thành ý ng mi
ca các ch th kinh tế.
+ Các ch th luôn cơ hội để tìm ra động lc cho s sáng tạo của mình trong nền kinh tế th trưng.
+ phương thức hu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động ca các chủ th kinh tế, tạo điều
kin thun li cho hot động t do ca h => thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng hiệu qu sn
xuất, làm cho nền kinh tế hot động năng động, hiu qu.
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
5
+ Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh quản lý,
tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có phương tiện đi lại cá
nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
Hai là: nn kinh tế th trường luôn thực hiện phát huy tốt nht tiềm năng của mi ch thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quc gia trong quan h vi thế gii.
dụ: nhờ nền KTTT những tiềm ng vdu lịch biển, than Quảng Ninh được phát huy một
cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ba là: nn kinh tế th trưng tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người,
t đó thức đy tiến bộ, văn minh xã hi.
+ Nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng
được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn thông qua mua
bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Khuyết tật:
Th nht, xét trên phạm vi toàn bộ nn sn xuất hội, nn kinh tế th trường luôn tiềm n
nhng ri ro khng khong
+ S khó khăn đối với các nền kinh tế th trưng th hin chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính
xác thời đim xy ra khung khoảng (đại dch covid 19). Nn kinh tế th trưng k t khc phc nhng
rủi ro này. => Thách thc đi vi nn kinh tế th trưng.
+ dụ: Cuộc Đại khủng hoảng M m 1929 chính kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá
mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
Th 2, nn kinh tế th trường kng t khc phục được xu hướng cn kiệt tài nguyên không
th tái tạo, suy thái môi trường t nhiên, môi trường xã hội.
+ động li nhun, các th th sn xuất kinh doanh th vi phm c nguyên tắc đạo đức để
chy theo mc tiêu làm giàu, thm chí phạm pháp.
Th 3, nn kinh tế th trường không tự khc phục được hin tượng phân hóa sâu sắc trong
hi.
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
6
+ Các quy luật th trường luôn phân b lợi ích theo mức độ loại nh hoạt động tham gia th trưng,
cng với tác động ca cạnh tranh mà dẫn đến s phân hóa như một tt yếu.
Do nhng khuyết tt ca nn kinh tế th trưng nên trong thực tế không tồn ti 1 nn kinh tế th
trưng thần túy, mà thường có sự can thip của nhà ớc để sa cha nhng tht bi của cơ chế
th trường. Khi đó nn kinh tế th trường được gọi kinh tế th trưng sự điều tiết của nhà
nước hay nn kinh tế hn hp.
Liên hệ ở VN:
Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế hùng mạnh như Mỹ,
dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã
đảo lộnảnh hưởng đến các nước, nhất vẫn hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại
Việt nam, phần lớn hoạt động sản xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong
đó các thị trường lớn như : M, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất
từ Việt nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người
phải cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu …Việt
nam là một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, môi trường hội. Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền KTTT
luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nền luôn tạo ra ảnh ởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên,
môi trường, nguyên tắc đạo đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường,
xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận mà các chủ thể
hoạt động sản xuất kinh doanh thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế. Tự
nền KTTT không thể khắc phục được các khuyết tật này.
dụ: Thời sự Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty đã cắt giảm chi
tiêu, đầu cho các công trình xử lý nước thải xả thải trực tiếp ra sông suối y ô nhiễm môi
trường, cuộc sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra những hệ lụy lâu dài.
Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy định mức
giá tối đa, cấm đầu cơ tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán thuốc
chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không đủ tiền mua thuốc và sẽ phải
chết vì bệnh dịch.(liên hệ với dịch Covit-19)
Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các quy luật
thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
7
động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Bản thân nền KTTT không thể tự khắc
phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc.
dụ: M mặc GDP bình quân đầu người rất cao nhưng sự phân hóa giàu nghèo, địa vị
hội sâu sắc gây ra sự bất công, tha hóa đạo đức.
Liên hệ ở VN: bất bình đẳng trong thu nhập ở nước ta ngày càng rõ nét và gay gắt hơn, t lệ hnghèo
tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
kết cấu hạ tầng kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai.
Câu 4. Phân tích nội dung, yêu cầu, tác động ca quy luật giá trị trong nn kinh tế hàng hóa. Ý
nghĩa ca việc nghiên cứu vn đ này.
1) Nội dung của quy luật giá tr.
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì ở đó tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị; quy định việc sản xuất và trao
đổi hàng hoá phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mình phù hợp (nhỏ hơn hoặc bằng) với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
để có thể tồn tại;
+ Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá- tức là giá cả phải
dựa trên cơ sở giá trị. Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo
“mệnh lệnh” của giá cả thị trường.
+ Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị.
Giá cả thị trường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá (cung – cầu) và biểu hiện sự tác động
của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.
2)Yêu cầu của quy luật giá trị
Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải dựa trên sở
hao phí lao động xã hội cần thiết
3) Tác dụng của quy luật giá trị. Trong sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động.
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
8
- Th nhất, điều tiết sn xuất và lưu thông hàng hoá: Điu tiết sn xut tức là điều hoà, phân bổ
các yếu t sn xut giữa các ngành, các lĩnh vc ca nn kinh tế. Tác lộng y của quy luật giá trị
thông qua s biến động ca giá c ng hoá trên thị trường dưới tác đng ca quy lut cung - cu.
+ Nếu cung nh hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa hàng hóa sản xuất ra i, bán
chạy. Giá c cao hơn giá trị s kích thích mở rộng và đẩy mnh sn xuất để tăng cung; ngược li cu
giảm vì giá tăng.
+ Nếu cung ln hơn cầu, sn phm sn xuất ra quá nhiều so vi nhu cầu, giá cả thấp n giá
trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự ngưi sn xut ra quyết định ngng hoc
gim sn xut; ngưc li, giá gim s kích thích tăng cầu, t nó là nhân tố m cho cung tăng.
+ Cung cu tm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá tr. B mt nn kinh tế người ta thường
gi là “bão hòa”.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả
thị trường g có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng
hoá giữa các vùng sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những
chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Th hai, kích thích ci tiến k thut, hợp hoá sản xuất, tăng ng suất lao động, thúc đẩy
lc lưng sn xuất xã hội phát trin:
+ Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao
động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được trao đổi theo mức hao
phí lao động xã hội cần thiết.
+ người sản xuất hàng hoá nào mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động
hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi.
+ Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến k thuật, hợp hoá sản xuất,
cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình y diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người
sản xuất o g m như vậy cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng
lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
- Th ba, thc hin s la chn t nhiên phân hoá người sn xuất hàng hoá thành ngưi
giàu, người nghèo:
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
9
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tt yếu dẫn đến kết qu là: những người điều kin
sn xut thun lợi, có trình độ, kiến thc cao, trang b k thut tốt nên hao phí lao động cá biệt thp
hơn hao phí lao động xã hội cn thiết, nh đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. H mua sm thêm
liu sn xut, m rng sn xut kinh doanh.
+ Ngưc li những người không có điều kin thun lợi, làm ăn kém ci, hoc gp ri ro trong
kinh doanh nên bị thua l dẫn đến phá sản tr thành nghèo khó.
4) Ý nghĩa ca việc nghiên cứu vn đ này:
- Cn nhn thc s tn tại khách quan phạm vi hoạt động rng ln, lâu dài ca quy luật giá
tr trong nn kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ca nưc ta hin nay.
- Cn vn dụng cơ chế th trường có sự quản lí của nhà nước để phát huy vai trò tích cực của cơ
chế th trường hạn chế mặt tiêu cực của để thúc đẩy sn xuất phát triển, đảm bảo cân bằng
hi.
- Quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yêu m, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển. Sự phân hóa giàu nghèo tạo ra sự bất bình đằng trong xã hội.
Câu 5. Phân tích hàng hóa sức lao động. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vn đ này.
1) Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đc bit:
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ những năng lực thể chất tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Điều kiện để trở thành hàng hóa:
Th nht, người lao động phi được t do v thân thể, có quyền s hu sức lao động của mình
và ch bán sức lao động y trong mt thi gian nhất đnh.
Vd: Trong hội nô lệ chiếm hữu phong kiến, người lệ người nông không được
tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu lệ, người nô lệ không được quyền
sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn
tại thì người nô lệ cũng không có quyền quyết định mà việc định đoạt đó là do chủ nô của anh ta.
Th hai, người lao động khôngtư liệu sn xut cn thiết để t mình đng ra t chc sn xut
nên muốn sng ch còn cách bán sức lao động cho người khác s dng.
Vd: Người nông và người lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm
hữu nô lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư liệu sản xuất, không có của
cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
2) Hai thuộc tính của hàng hoá SLĐ:
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
10
- Gtrị hàng hóa sức lao đng:
+ Do thời gian lao động hội cn thiết đ sn xut và tái sản xut sức lao động quy định.
+ Gtrị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá tr của các
tư liệu sinh hot đ tái sản xut ra sc lao đng.
Cấu thành giá tr ca hàng hóa sc lao đng s bao gm:
Giá tr tư liệu sinh hot cn thiết đ tái sn xut ra sc lao đng
Phí tổn đào tạo người lao động
Giá tr những tư liu sinh hot cn thiết nuôi con của người lao động.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động mang tính lch s - tinh thn:
Tinh thn: người công nhân còn tinh thn v văn hóa, du lch, vui chơi, giải t
Lch sử: trình độ phát triển ca mi quc gia hay các yếu t v điu kin địa lý,
khí hậu, mức độ thỏan nhu cầu, ảnh hưởng đến quá trình tái sn xut sc lao
động
- Gtrị s dng của hàng hóa sức lao động:
+ Là thỏa mãn nhu cu của người mua, tức là mua để tiêu dùng vào quá trình lao động.
VD: muốn được nhận vào một v trí nhân viên giao dịch ca một ngân hàng thì bạn phi tha
mãn các yêu cầu v trình độ ngoi ngữ, kĩ năng sử dng phn mm,
+ Nhưng khác với hàng hóa thông thường, quá trình s dụng hàng hóa sức lao động có th to
ra một ợng giá trị lớn hơn giá trị ca bản thân . Đó chính đặc điểm khác biệt của hàng hóa
sức lao động, là chìa khóa để gii quyết mâu thuẫn cơ bản ca ch nghĩa tư bản.
3) Ý nghĩa vic xut hiện hàng hoá sức lao động:
- Là chìa khoá để gii quyết mâu thuẫn trong công thức chung ca tư bản;
- Vạch rõ ngun gc ca giá tr thặng dư, đó là lao động không công của người công nhân làm
thuê tạo ra trong quá trình sản xut và bị nhà tư bn chiếm không;
- Vạch rõ bản cht cơ bản nht của hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối vi lao
động làm thuê;
- Vạch rõ được các hình thức biu hin của giá tr thặng dư: Lợi nhun, li nhuận bình quân,
li tc, địa tô …
- Vạchđược ngun gc, bn cht của tích lũy tư bản.
*Ý nghĩa của việc nghiên cu vấn đề này ở c ta hin nay:
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
11
- Đảng và Nhà nước ta đã tha nhn sức lao động hàng hóa cho n việc xây dựng th trưng sc
lao động là tất yếu.
- Nói đến sức lao động hàng hóa thì phải nói đến nguồn nhân lực. Nói đến ngun nhân lực thì nht
định phải bàn v s ợng và chất lượng, đặc bit nhn mnh v chất lượng cht lưng v giáo dục
đào tạo. Mt trong những chính sách của Đảng và Nhà nước ta là đổi mới căn bản và hoàn thiện giáo
dục đạo to, ngh quyết hành chính,… nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ng nhu cầu phát
trin của xã hội hi nhp th trưng kinh tế quc tế, cách mạng công nghiệp 4.0,
Phần thêm nếu còn time:
- hội la chn việc làm của người lao động ngày càng được m rộng do chính sách và cơ chế qun
lý cho s phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
- Các quan hệ lao động việc làm thay đổi theo hướng các cá nhân được t do phát huy năng lực ca
mình tự ch hơn trong việc tìm kiếm việc làm phù hp vi quan h cung cầu lao động trên thị
trưng.
- Khu vc kinh tế nhân được tha nhn khuyến khích phát trin, m ra kh năng to lớn gii
quyết việc làm tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động bán sức lao đng của mình
- Nhà nước cũng đã từng bước hoàn thiện h thống pháp luật: Lut Đầu tư nước ngoài, Luật Đất đai,
Lut Doanh nghip, Lut khuyến khích đầu trong c…, nên đã thúc đẩy các yếu t của các th
trường, trong đó thị trường sức lao động hình thành, m ra tiềm năng mới giải phóng các tiềm năng
lao động và tạo m việc làm.
Câu 6. Vì sao sức lao động là hàng hóa đc bit?
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ những năng lực thể chất tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị
s dng.
- Gtrị hàng hóa sức lao đng:
+ Do thời gian lao động hội cn thiết đ sn xut và tái sản xut sức lao động quy định.
+ Gtrị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá tr của các
tư liệu sinh hot đ tái sản xut ra sc lao đng.
Cấu thành giá tr ca hàng hóa sc lao đng s bao gm:
Giá tr tư liệu sinh hot cn thiết đ tái sn xut ra sc lao đng
Phí tổn đào tạo người lao động
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
12
Giá tr những tư liu sinh hot cn thiết nuôi con của người lao động.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động mang tính lch s - tinh thn:
Tinh thn: người công nhân còn tinh thn v văn hóa, du lch, vui chơi, giải t
Lch sử: trình độ phát triển ca mi quc gia hay các yếu t v điu kin địa lý,
khí hậu, mức độ thỏan nhu cầu, ảnh hưởng đến quá trình tái sn xut sc lao
động
- Gtrị s dng của hàng hóa sức lao động:
+ Là thỏa mãn nhu cu của người mua, tức là mua để tiêu dùng vào quá trình lao động.
VD: muốn được nhận vào một v trí nhân viên giao dịch ca một ngân hàng thì bạn phi tha
mãn các yêu cầu v trình độ ngoi ngữ, kĩ năng sử dng phn mm,
S sức lao động tr thành ng hóa đặc bit bởi sức lao động những điểm khác
bit sau:
+ Th nht, khác với hàng hóa thông thường, quá trình s dụng hàng hóa sức lao động th to ra
một lượng giá trị lớn n giá trị ca bn thân . Phn ln hơn đó chính giá trị thặng dư. Như
vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó chính là đặc điểm khác biệt
của hàng hóa sức lao động,chìa khóa đ gii quyết mâu thuẫn cơ bản ca ch nghĩa tư bn.
+ Th hai, con người ch th của hàng hoá sức lao động vì vậy, vic cung ng sức lao động ph
thuộc vào những đặc điểm v tâm lý, kinh tế, hội của người lao động. Đối vi hu hết các thị
trường khác thì nhu cu ph thuộc vào con người vi những đặc điểm ca họ, nhưng đối vi th trưng
lao động thì con ngưi li có ảnh hưởng quyết định tới cùng.
Câu 7. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, từ đó rút ra ý nghĩa của việc nghiên
cứu các phương pháp này.
* Khái niệm: Giá trị thặng dư chính là giá trị dôi ra do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt
quá giá trị sức lao động ca h nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết.
1) Hai phương pháp sn xut giá tr thặng dư tuyệt đối và tương đối:
* Sn xuất giá tr thặng dư tuyệt đi: Được áp dụng trong giai đoạn đu ca CNTB
- Giá trị thặng tuyệt đối: giá tr thặng thu được do kéo dài thi gian lao động t
quá thời gian lao động cn thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao
động cn thiết không thay đổi.
Ví dụ : Gi s ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ thời gian lao động cn thiết và 4 giờ
thi gian lao đng thặng dư.
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
13
x 100% = 100%
Gi d nhà tư bản tăng cường bóc lột công nhân bằng cách kéo dài ngày lao đng t 8 gi n
10 gi trong điều kin thi gian cn thiết không thay đổi vẫn là 4 giờ, thì thời gian lao động thặng dư
s t 4 gi tăng lên 6 giờ.
x 100% = 150%
Phương pháp ng cao trình đ bóc lột bằng cách kéo dài toàn b ngày lao động một cách
tuyt đi gi là phương pháp sn xuất giá trị thặng dư tuyệt đi.
[
THÊM: Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của ch nghĩa bản, khi k thut còn thấp thì
phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng là kéo dài ngày lao động của công nhân. Tuy nhiên bóc
lột giá trị thặng tuyệt đối gp phi gii hn v th chất tinh thần, đồng thi vp phi sức đấu
tranh ngày càng mnh m ca công nhân nên vi đ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tư bn s
nâng cao trình đ bóc lột bng việc tăng cường độ lao động. Thc chất tăng cường độ lao động cũng
giống như kéo dài ngày lao động. Khi CNTB phát triển, trình độ t giác của người công nhân đưc
nâng lên, h đứng lên đấu tranh đòi tăng lương, giảm gi làm vì thế nhà bản đã sử dụng phương
pháp sản xuất GTTD tương đối.]
* Sn xuất giá trị thặng dư tương đối: Được áp dụng trong giai đoạn sau, khi nền đại công
nghiệp cơ khí đã phát triển.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động
cn thiết trên sở tăng năng suất lao động hội do đó kéo dài một cách tương ng thi gian
lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động không thay đổi.
Ví d :
Nếu thời gian lao đng cn thiết rút từ 4 gi xuống còn 2 giờ, thì thời gian lao động thặng
s tăng t 4 gi lên 6 giờ.
x 100% = 300%
Phương pháp nâng cao trình độ bóc lt bằng cách rút ngắn thời gian lao động cn thiết để
kéo dài thời gian lao động thặng trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như gọi
phương pháp sản xut giá trị thặng dư tương đối.
Để rút ngắn thời gian lao đng cn thiết nhà bản phải tìm cách hạ thấp giá trị sức lao động
bằng cách hạ thấp giá tr liệu sinh hot. Ch nâng cao năng suất lao động xã hội trong các ngành
sn xuất tư liệu sinh hoạt cho công nhân, cũng như trong các ngành sản xuất tư liệu sn xut trc tiếp
liên quan đến các ngành sản xuất tư liu sinh hoạt thì mới đt đưc kết qu đó.
4
4
'm
4
6
'm
2
6
'm
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
14
=> So sánh hai phương pháp:
Tiêu chí khác biệt
Sx GTTD tuyt đi
Sx GTTD tương đi
Thời gian lao động tt yếu
Gi nguyên
Gim xung
Giá tr sức lao động
Không đi
Gim xung
Biện pháp
Kéo dài thời gian hoc
tăng CĐLD
Tăng NSLĐ
Thời gian áp dụng ch yếu
Giai đoạn đầu ca CNTB
Giai đoạn đại công nghiệp
khí phát triển
*Giá tr thng su ngch:
Giá trị thặng siêu ngạch phần giá tr thặng ph thêm xuất hin khi doanh nghiệp áp
dụng công nghệ mi sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn
giá trị xã hi.
Giá tr thặng siêu ngạch động lc mnh nhất thúc đẩy các nhà bn ci tiến k thut,
hoàn thiện t chc sn xuất và tổ chc lao động đ tăng năng suất lao động, m giảm giá trị của hàng
hoá.
Mác gọi giá trị thặng siêu ngạch nh thức biến tướng của giá trị thặng tương
đối vì chúng có một cơ sở chung: Chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng sut lao đng.
2) Ý nghĩa :
Nếu b qua mục đích và tính chất ca tư bn ch nghĩa có thể thy:
- C hai phương pháp sản xut giá trị thặng sư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối đều có thể
áp dụng vào nền kinh tế. To ra nhiu sn phm thặng dư cho xã hội là tiền đề cho vic tái sn
xut m rộng, phát triển quy mô, tăng trưởng kinh tế.
- Phương pháp sản xuất giá tr thặng tương đối giá trị thặng siêu ngạch tác dụng
mnh m kích thích cá nhân và tập th ci tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học công ngh mới vào
sn xut; ci tiến quản lý sản xut; nâng cao năng sut lao đng; lực lượng sn xut tiến b
phát triển nhanh.
Phần thêm nếu còn time:
- Quá trình nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư cho thy khi gt b mục đích và
tính chất bóc lột ca ch nghĩa tư bản thì sản xuất giá trị thặng dư chính là khoa học s dụng lao động
hiệu qu nhất bất k hội nào cũng cần phải quan m. Bởi vậy, các phương pháp sn xut
giá trị thặng dư có thể vn dụng trong các doanh nghip nước ta nhm kích thích sn xuất tăng năng
sut lao động xã hi, s dụng kĩ thuật mi, ci tiến t chc quản lí, tiết kim chi phí sản xut.
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
15
- Đối với quá trình phát triển nn kinh tế quốc dân của nưc ta, vic nghiên cứu sn xuất giá tr
thặng dư gợi ra cho nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải thúc đẩy phát triển kinh
tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cn tn dng
triệt đ các nguồn lc nhất lao động sản xut kinh doanh. V cơ bản lâu dài cn phi coi trng
việc tăng năng suất lao động xã hội, đẩy manh công nghiệp hoa hiện đại hóa nền kinh tế quc dân là
gii pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội.
- Quy luật giá tr thặng đã phát huy vai trò to lớn của nó đem li nhng tiến b vượt bậc
thành tựu kinh tế cho CNTB. ớc ta nói riêng các nước XHCN nói chung cần n lc không
ngừng trên con đưng của mình để y dựng XHCN trên thế giới. Riêng ớc ta, đang trong giai
đoạn quá độ lên CNXH t chế độ PK b qua giai đoạn TBCN vi xuất phát điểm một nn kinh tế
lc hu ch yếu là dựa vào nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra phải từng bước y dựng sở vt cht
cho CNXH. Vì vậy, chúng ta phải hc tp những thành tựu mà CNTB đã đạt được trong đó quan tâm
đặc bit đến quy lut kinh tế bản của nógiá trị thặng dư, sa cha quan nim sai lầm trước kia
trong xây dng kinh tế.
Câu 8. Phân tích căn c, nội dung, ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành các cặp phạm trù:
bản bt biến - bản kh biến, tư bản c định - bản lưu động. Ý nghĩa của việc nghiên
cu vn đ này.
- Khái niệm tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Nếu hiu
theo nghĩa này thì tư bản là một phạm trù lịch s biu hin quan h sn xut gia giai cấp bản giai
cấp công nhân làm thuê.
1) Tư bản bt biến - tư bản kh biến
a) Căn c:
- Da vào vai trò khác nhau ca nhng b phn tư bản trong vic tạo ra giá trị thng dư. Trong
đó, tư bản bt biến đóng vai trò là điều kin còn tư bản kh biến đóng vai trò quyết định giá tr thng
dư.
b) Ni dung:
bản bt biến (c):
+ Khái niệm: bộ phận bản tn tại dưới hình thức liệu sn xuất (nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vt liu phụ…) mà giá trị của nó được lao động c th ca người công
nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phm mi, tức là giá trị không thay đổi v ợng trong quá trình sản
xut.
+ Không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình tạo ra giá trị thặng dư
được diễn ra
+ Phân loi: c được chia thành C
1
C
2
,
C
1
tn ti dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
C
2
tn ti dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vt liu ph
+ Ví dụ: Để sản xuất sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền là 50 USD để mua 50 kg bông, 3 USD
hao mòn máy móc để kéo 50 kg bông thành sợi. Tư bản này gọi là tư bản bất biến
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
16
bản kh biến (v):
+ Khái niệm: bộ phn bản tn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao đng tru tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi v d ợng trong quá trình
sn xut.
+ Là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư (m). - Kí hiệu: V
+ Ví dụ: Nhà tư bản bỏ ra 10 USD để thuê công nhân lao động trong 8 giờ nhưng chỉ cần 4 giờ
đồng hồ, nhà tư bản đã thu về 10 USD từ sản phẩm người công nhân làm ra.Vượt qua điểm bù lại giá
trị sức lao động này, người công nhân bắt đầu tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản
c) Ý nghĩa ca việc nghiên cứu vn đ này:
- S phân chia y đã vạch nguồn gc thc s ca giá trị thặng là do bản kh biến
tạo ra, còn bản bt biến tuy không phải nguồn gc của giá tr thặng nhưng điều kin cn thiết
không th thiếu đưc.
- Như vậy, Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận bản trong quá trình hình
thành giá trị nh s phân chia này. Từ đó làm rõ bn chất bóc lột ca CNTB.
2) Tư bản c định - tư bản lưu động
a) Căn c:
- Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyn v mt giá tr ca các b phận tư bản
trong sn xut.
b) Ni dung:
bản sn xut gm nhiu b phn thời gian chu chuyển khác nhau về mặt giá trị, do đó
ảnh hưởng đến thi gian chu chuyn của toàn bộ tư bản. Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức
(đặc điểm) chu chuyn v mặt giá trị nhanh hay chm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sn
xut thành tư bn c định và tư bản lưu dng.
Tư bản c định (C
1
)
+ Khái niệm: bộ phận bản sn xut tn tại dưới dạng y móc, thiết bị, nhà xưởng, V.V.
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết mt lần vào sản phm
mà chuyển dn tng phn theo mc đ hao mòn của nó trong thi gian sn xut.
+ Dẫn tới hao mòn:
Hao mòn hữu hình: sự mất dần về GT và GTSD do tác động tự nhiên gây ra.
Hao mòn vô hình: s hao mòn thuần tuý về mặt giá trị do sựu tăng lên NSLD để sản xuất TLLĐ.
+ Ví dụ: Để sản xuất ra đồ gỗ mỹ nghệ, nhà bản phải mua máy móc, thiết bị nhà xưởng (máy
cưa, máy xẻ, máy cắt, bào, đục…)
Tư bản lưu động (C
2
+V)
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
17
+ Khái niệm: bộ phận bản sn xut tn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vt liu ph,
sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xut,
khi hàng hóa được bán xong.
+ Việc tăng tốc độ chu chuyển của bản lưu động làm cho tỉ suất và khối lượng giá trị thặng
hàng năm tăng lên.
+ dụ: Trong ởng sản xuất sợi, nhà bản bỏ ra 100 USD mua bông 20 USD thuê công
nhân dệt sợi làm 8 giờ. Bình thường, người công nhân m trong 4 giờ, nhà bản đã thu về đủ tiền
vốn và tỉ suất giá trị thặng dư là 100%. Nhưng khi áp dụng tiến bộ khí thuật, đẩy nhanh quá trình chu
chuyển, nhà bản thể thu hồi được vốn sau 3 giờ làm việc của công nhân và tỉ suất giá trị thặng
dư lúc này là 167 %.
c) Ý nghĩa ca việc nghiên cứu vn đ này:
- Việc phân chia bản cố định bản lưu động ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý
kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách hiệu quả.
- Việc nghiên cứu 2 phạm trù y giúp ta hiểu được tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định
là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định làm cho lượng tư bản sử dụng tăng
lên, tránh được thiệt hại hao mòn. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới và nâng cấp thiết bị nhanh chóng
hơn.
Câu 9. Phân tích tính tt yếu khách quan của vic phát triển kinh tế th trường định hướng xã
hi ch nghĩa Vit Nam.
Phát triển kinh tế th trường định hướng xã hội ch nghĩa là đường li chiến lược nhất quán,
là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội Vit Nam. S tt yếu
đó xuất phát từ nhng lí do cơ bản sau đây:
- Một là, phát triển kinh tế th trưng định hướng xã hội ch nghĩa là phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan
Nn kinh tế th trưng là nn kinh tế hàng hóa phát trin trình độ cao. Khi có đủ các
điu kin cho s tn ti và phát trin, nn kinh tế hàng hóa t hình thành. S phát trin ca nn kinh
tế hàng hóa theo các quy lut tt yếu đạt ti trình độ nn kinh tế th trưng. Đó là tính quy lut. VN,
các điều kin cho s hình thành và phát trin kinh tế hàng hóa luôn tn ti. Do đó, s hình thành kinh
tế th trưng VN là tt yếu khách quan.
Kinh tế th trưng s và còn tn ti lâu dài c ta
Đây là 1 tt yếu khách quan và là cn thiết cho 1 cuc xây dng CNXH
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
18
Nn sn xut hàng hóa không hè mt đi, vic sn xut và phân phi phi đưc thông qua th
trưng, thông qua quan h hàng-tin, giá c-giá tr.
- Hai là, do tính ưu vit ca kinh tế th trường thc đẩy phát trin
Thc tin trên thế gii và VN cho thy kinh tế th trưng là phương thc phân b ngun
lc hiu qu mà loài người đã đạt được so vi các mô hình kinh tế phi th trưng
Kinh tế th trưng luôn là động lc thúc đẩy lc ng sn xut phát trin nhanh và có
hiu quả, Dưới tác động ca các quy lut th trường nn kinh tế luôn phát trin theo hướng năng động,
kích thích tiến b k thut công ngh, nâng cao năng xut lao động, cht ng sn phm và giá
thành h
S dng kinh tế th trưng làm phương tin để thúc đẩy lc ng sn xut phát trin
nhanh và có hiu qu, thc hin mc tiêu ca ch nghĩa xã hi là dân giàu, nước mnh, dân ch,
công bng, văn minh”
Trong quá trình phát trin kinh tế th trưng cn chú ý ti nhng tht bi và khuyết tt
ca th trưng để có s can thip, điu tiết kp thi ca nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa.
- Ba là, do đó mô hình kinh tế th trưng phù hp vi nguyn vng ca nhân dân mong
mun dân giàu, nước mnh, dân ch, công bng, văn minh.
Trên thế gii có nhiu mô hình kinh tế th trường, nhưng vic phát trin mà dn ti dân
không giàu, nước không mnh, không dân ch, kém văn minh thì không ai mong mun. Thế gii cũng
vy và nhân dân VN cũng vy. Cho nên, phn đấu vì mc tiêu dân giàu nước mnh, xã hi dân ch,
công bng, văn minh là khát vng ca nhân dân VN. Để thc hin hóa khát vng như vy, vic thc
hin kinh tế th trưng mà trong đó hướng ti giá tr mi, do đó, là tt yếu khách quan.
Kinh tế th trưng không phi là phm trù riêng ca CNTB, nó có tính độc lp tương
đối và phát trin theo quy lut riêng có ca nó. Dù nó tn ti đâu, thi đim nào trong lch s, xong
s tn ti trong thc tế s không th có 1 nn kinh tế nào là trìu ng, là chung cho mi hình thái
kinh tế xã hi, cho mi quc gia, dân tc.
Phát trin kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa s phá v tính t cp, t túc
ca nn kinh tế; đẩy mnh nhân công lao đng xã hi, phát trin ngành ngh; to vic làm cho người
lao động; thúc đẩy lc lượng sn xut phát trin mnh m, khuyến khích ng dng kĩ thut công ngh
mi đảm bo năng sut lao động, tăng s ng, cht lưng và chng loi hàng hóa, dch v góp phn
tng c ci thin và nâng cao đời sng nhân dân; thúc đẩy tích t và tp trung sn xut, m rng
giao lưu kinh tế gia các vùng min trong nước và vi c ngoài; khuyến khích tính năng dng,
sáng to trong các hot động kinh tế; to cơ chế phân b và s dng các ngun lc xã hi mt cách
hp lý, tiết kim
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
19
Có th xem phát trin kinh tế th trưng định ng xã hi ch nghĩa nước ta là bước
đi quan trng nhm xã hi hóa nn sn xut xã hi, là bước đi tt yếu ca s phát trin t sn xut nh
lên sn xut ln, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 10. Phân tích đặc trưng bản ca nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa
Vit Nam.
- Khái niệm : Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu nước manh, dân chủ , công bằng, văn minh, sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.
- Các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở VN:
1. V mc tiêu:
Kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa phương thức để phát triển lực lượng sn
xuất, xây dựng cơ sở vt cht k thut ca ch nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hin
“dân giàu , nưc mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”.
Đây là sự khác biệt cơ bản ca kinh tế th trường định hướng xã hội ch nghĩa với kinh tế th
trường tư bản ch nghĩa. Mục đích đó bắt ngun t cơ sở kinh tế - hội ca thi k quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu của chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới s
lãnh đo của Đảng Cng sn Vit Nam. Mt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sn xut hin
đại, quá trình phát triển kinh tế th trưng Việt Nam còn gắn với xây dựng quan h sn xut tiến b,
phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ s kinh tế - xã hội ca ch nghĩa xã hội.
2. V quan h s hu và thành phần kinh tế.
Kinh tế th trường định hướng hội ch nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức
s hu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nc gi vai trò chủ đạo, kinh tế nhân
một đng lc quan trng, kinh tế nhà c, kinh tế tp th ng vi kinh tế nhân nòng cốt để
phát triển mt nn kinh tế độc lp t chủ. Các ch th thuộc các thành phn kinh tế bình đẳng, hp
tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp lut.
S hu tư nhân được Đảng và nhà nước coi động lc quan trng , thc hin s liên kết gia
các loại hình công hữu hữu sâu rộng c trong ngoài c. Mỗi thành phần kinh tế đều
mt b phn cấu thành của nn kinh tế quốc dân, bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển,
cùng hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Ch như y mới đưc tim năng to lớn của các thành
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
20
phn kinh tế vào sự phát triển chung ca đất nước nhm thỏa mãn nhu cầu vt cht và tinh thần ngày
càng tăng ca các tng lớp nhân dân.
3. V quan h qun lý nền kinh tế.
Trong nn kinh tế th trưng hiện đại mi quốc gia trên thế giới, nnước đều phi can
thiệp ( điều tiết) qúa trình phát trin kinh tế ca đt nưc nhm khc phc nhng hn chế, khuyết tt
ca kinh tế th trường và định hướng chúng theo mục tiêu đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ
chế quản lý trong nền kinh tế th trường định hướng xã hội ch nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng
đó là:Nhà c quản thực hành chế quản nhà ớc pháp quyền xã hội ch nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dứới s lãnh đạo ca Đng cng sn, s làm chủ và giám sát của
nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế th trường để y dựng cơ s vt cht k thut cho ch nghĩa xã
hi, vì “dân giàu , c mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”. => ĐT rất riêng
Đảng lãnh đạo nn kinh tế th trường định ớng hội ch nghĩa thông qua cương lĩnh,
đường lối phát trin kinh tế - hội các chủ trương, quyết sách lớn trong tng thi k phát triển
của đất nước ,là yếu t quan trng bảo đảm tính định hướng hi ch nghĩa của nn kinh tế th
trưng.
Nhà nước quản nn kinh tế th trường định hướng hội ch nghĩa thông qua pháp luật,
các chiến lược, kế hoch, quy hoạch chế chính sách cùng các công c kinh tế trên sở tôn
trng những nguyên tắc ca th trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội xã hội ch nghĩa ở Vit
Nam. Nhà nước chăm lo xây dựng hoàn thiện th chế kinh tế th trường định ớng hội ch
nghĩa, tạo môi trường phát triển đồng b các loại th trưng, khuyến khích các thành phn kinh tế
phát huy mọi ngun lực để m mang kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, trật t, k
cương. Cùng đó thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế , nhà nước tác động vào
th trưng nhm đảm bảo tính bền vng của các cân đối kinh tế mô; khắc phc nhng khuyết tt
ca kinh tế th trưng, khng hong chu k; khng hoảng cấu, khng hong tài chính tin t,
thm họa thiên tai, nhân tai.....Nhà nước h tr th trường trong c khi cn thiết, h tr các nhóm
dân thu nhập thp, gp ri ro trong cuc sng...nhm gim bt s phân hoá giàu nghèo sự
bt bình đẳng trong xã hội mà kinh tế th trưng mang li.
4. V quan h phân phối.
Kinh tế th trường định hướng xã hội ch nghĩa Vit Nam thc hin phối công bằng các yếu
t sn xut, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển ca mi ch th kinh tế ( phân phối
đầu vào ) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đng thời phân phối kết qu làm ra ( đầu
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)
lOMoARcPSD|50900395

Preview text:

lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
Câu 1. Phân tích điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa. Giải thích vì sao hàng hóa
lại có hai thuộc tính? *Khái niệm:
Sản xuất hàng hóa là cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó các sản phẩm làm ra dùng để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của một bộ phận hoặc đa số bộ phận người dân sử dụng, chứ không phải
để đáp ứng cho chính người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa.
1) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện
a) Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, nghề khác nhau.
+ Kéo theo sự phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá lao động, dẫn đến chuyên
môn hóa sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của
cuộc sống đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc
phải trao đổi với nhau để thoả mãn nhu cầu của mỗi người.
+ Phân công lao động xã hội là cơ sở và tiền đề, là điều kiện cần của sản xuất hàng hoá. Phân
công lao động xã hội càng phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng và đa dạng hơn.
b) Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt này do các quan hệ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định
người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Trong quá trình sản xuất những
người sản xuất có quyền quyết định về việc sản xuất loại hàng hoá nào, số lượng bao nhiêu, bằng cách
nào và trao đổi với ai.
+ Chế độ tư hữu làm cho những người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau, nhưng phân công
lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau tạo thành mâu thuẫn. Muốn giải quyết mâu thuẫn này
phải thông qua trao đổi, mua-bán sản phẩm của nhau.
+ Như vậy, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất là điều kiện đủ để nền sản
xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện ấy
thì sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
2) Giải thích vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động sản xuất hàng hóa có
tính hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng 1
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
- Khái niệm: Hàng hóa là một hoặc nhiều những sản phẩm của người lao động có thể giúp thỏa
nhu cầu nào đó của con người và dùng đó để trao đổi với nhau để có thể phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. - Vẽ sơ đồ:
a) Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và
kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng
hạn, lao động của thợ may và lao động của thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động
cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
b)Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện
cụ thể của nó để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần
kinh của con người. Nếu lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng thì lao động trừu tượng tạo ra giá trị
của hàng hóa. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa,
kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Phần thêm nếu còn time:
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội
của người sản xuất hàng hóa.
- Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào là việc riêng của mỗi
người. Họ là người sản xuất độc lập, lao động của họ mang tính chất tư nhân và lao động cụ thể của
họ sẽ là biểu hiện của lao động tư nhân
- Đồng thời, lao động của mỗi người nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung, tức lao động
trừu tượng, thì nó luôn là một phận của lao động xã hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công
lao động, nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. 2
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động tư nhân và lao động xã hội không phải là hai lao động
khác nhau, mà chỉ là hai mặt đối lập của một lao động thống nhất và chúng mâu thuẫn với nhau tạo
ra mẫu thuẫn cơ bản của “sản xuất hàng hóa” :
- Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã hội
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể thấp hơn hoặc cao hơn hao phí lao động
mà xã hội có thể chấp nhận.
Câu 2. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Lấy VD thực tiễn để minh họa và giải thích vì sao
hàng hóa lại có hai thuộc tính.

1) Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá:
a) Khái niệm: Hàng hóa là một hoặc nhiều những sản phẩm của người lao động có thể giúp
thỏa nhu cầu nào đó của con người và dùng đó để trao đổi với nhau để có thể phục vụ nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. b) Hai thuộc tính: - Giá trị sử dụng:
+ Do công dụng và thuộc tính tự nhiên của nó quy định. Công dụng đó nhằm thoả mãn một nhu
cầu nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất.
+ Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định và chính công dụng đó làm
cho hàng hóa có giá trị sử dụng; giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trình phát
triển của khoa học, kỹ thuật và lực lượng sản xuất (ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm;
khi bếp nấu (sưởi) ra đời, than đá được dùng làm chất đốt; về sau nó cũng được dùng làm nguyên liệu
cho công nghiệp hoá chất v.v).
+ Giá trị sử dụng hay công cụ của hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết
định.Với ý nghĩa như vậy thì giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật chất của
của cải không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào. Giá trị sử dụng dành cho người khác,
cho xã hội được thực hiện thông qua việc trao đổi mua bán. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng
là cái mang giá trị trao đổi.
- Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải bắt đầu nghiên cứu giá trị trao
đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. 3
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
+ Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị sử dụng
khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó là do giữa chúng có một
cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ
có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau. Vì vậy, khi người ta trao đổi hàng
hoá cho nhau về thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong những hàng hóa ấy. Do vậy có
thể nói, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá.
+ Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Với ý nghĩa như vậy thì giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử.
2) Giải thích vì sao hàng hóa lại có hai thuộc tính (như câu 1)
3) VD: (các vật làm ra có công dụng ntn, nếu nó đáp ứng đc nhu cầu của xã hội thì chúng ta
sẽ mua nó, nếu như công dụng rất cao nhưng giá trị vượt ngưỡng khả năng thì cũng không
thể thực hiện việc trao đổi mua bán). Nho có rất nhiều giá trị sử dụng như cung cấp vitamin,
khoáng chất, tăng sức đề kháng cho cơ thể, chữa bệnh đường ruột và cả bệnh ung thư nhưng
bán với giá 22 triệu thì không ai dám mua.
Câu 3. Phân tích khái niệm, ưu thế, khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Liên hệ thực tiễn nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. *Khái niệm KTTT:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị trường, thông qua quá
trình trao đổi, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Tất cả các quan hệ kinh tế trong qua trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hóa, các yếu tố
của sản xuất như: đất đai và tài nguyền, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ và
quản lý,... đều là đối tượng mua – bán và hàng hóa. Ưu thế:
Một là: nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự ra hình thành ý tưởng mới
của các chủ thể kinh tế.
+ Các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra động lực cho sự sáng tạo của mình trong nền kinh tế thị trường.
+ Là phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ => thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản
xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. 4
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
+ Nền KTTT chấp nhận mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý,
tạo môi trường rộng mở cho các mô hình mới theo đà phát triển của xã hội.
Ví dụ: Công ty Grabbike đã tạo ra mô hình vận tải khách mới, sử dụng người có phương tiện đi lại cá
nhân và nền tảng công nghệ, làm sôi động mảng dịch vụ kinh doanh vận tải.
Hai là: nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Ví dụ: nhờ nền KTTT mà những tiềm năng về du lịch biển, than ở Quảng Ninh được phát huy một
cách hiệu quả, hay tiềm năng về sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ba là: nền kinh tế thị trường tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người,
từ đó thức đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
+ Nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng
được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ: nhu cầu về nhu yếu phẩm của người dân Việt Nam hiện nay được thỏa mãn thông qua mua
bán rất dễ dàng so với những năm nước ta thực hiện chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Khuyết tật:
Thứ nhất, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn
những rủi ro khủng khoảng
+ Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính
xác thời điểm xảy ra khung khoảng (đại dịch covid 19). Nền kinh tế thị trường k tự khắc phục những
rủi ro này. => Thách thức đối với nền kinh tế thị trường.
+ Ví dụ: Cuộc Đại khủng hoảng ở Mỹ năm 1929 chính là kết quả của sự tăng trưởng sản xuất quá
mức trong thập kỷ 1920 mà không có sự điều tiết hợp lý của chính phủ.
Thứ 2, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thể tái tạo, suy thái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để
chạy theo mục tiêu làm giàu, thậm chí phạm pháp.
Thứ 3, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. 5
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
+ Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường,
cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. 
Do những khuyết tật của nền kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại 1 nền kinh tế thị
trường thần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế
thị trường. Khi đó nền kinh tế thị trường được gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước hay nền kinh tế hỗn hợp. Liên hệ ở VN:
Những tháng cuối năm 2019 dịch bệnh xuất phát từ một đất nước kinh tế hùng mạnh như Mỹ,
dịch lan nhanh, rất nguy hiểm, cứ thế là tràn ra khắp thế giới. Tác động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã
đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn là hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại
Việt nam, phần lớn hoạt động sản xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong
đó các thị trường lớn như : Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất
từ Việt nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người
phải cắt giảm chi tiêu, thắt lưng buột bụng, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu …Việt
nam là một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền KTTT
luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nền luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên,
môi trường, nguyên tắc đạo đức, gây ra sự cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, ô nhiễm môi trường,
xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận mà các chủ thể
hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế. Tự
nền KTTT không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Ví dụ: Thời sự Chuyển động 24h đưa ra nhiều dẫn chứng, hình ảnh về các công ty đã cắt giảm chi
tiêu, đầu tư cho các công trình xử lý nước thải mà xả thải trực tiếp ra sông suối gây ô nhiễm môi
trường, cuộc sống của người dân vùng ven gặp nhiều khó khăn, gây ra những hệ lụy lâu dài.
Ví dụ: 1 vùng xảy ra dịch bệnh nên bị thiếu thuốc men, nếu Nhà nước không can thiệp (quy định mức
giá tối đa, cấm đầu cơ tích trữ) thì các nhà buôn thuốc sẽ lợi dụng tình trạng này để đẩy giá bán thuốc
chữa bệnh, khẩu trang, vật tư y tế lên cao, phần lớn dân nghèo sẽ không đủ tiền mua thuốc và sẽ phải
chết vì bệnh dịch.(liên hệ với dịch Covit-19)
Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội. Các quy luật
thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác 6
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Bản thân nền KTTT không thể tự khắc
phục được khía cạnh phân hóa có xu hướng sâu sắc.
Ví dụ: ở Mỹ mặc dù GDP bình quân đầu người rất cao nhưng có sự phân hóa giàu nghèo, địa vị xã
hội sâu sắc gây ra sự bất công, tha hóa đạo đức.
Liên hệ ở VN: bất bình đẳng trong thu nhập ở nước ta ngày càng rõ nét và gay gắt hơn, tỷ lệ hộ nghèo
tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
kết cấu hạ tầng kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai.
Câu 4. Phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.

1) Nội dung của quy luật giá trị.
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì ở đó tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị; quy định việc sản xuất và trao
đổi hàng hoá phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mình phù hợp (nhỏ hơn hoặc bằng) với mức hao phí lao động xã hội cần thiết để có thể tồn tại;
+ Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá- tức là giá cả phải
dựa trên cơ sở giá trị. Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo
“mệnh lệnh” của giá cả thị trường.
+ Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị.
Giá cả thị trường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá (cung – cầu) và biểu hiện sự tác động
của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.
2)Yêu cầu của quy luật giá trị
Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết
3) Tác dụng của quy luật giá trị. Trong sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động. 7
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá: Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ
các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác lộng này của quy luật giá trị
thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật cung - cầu.
+ Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán
chạy. Giá cả cao hơn giá trị sẽ kích thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá tăng.
+ Nếu cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn giá
trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc
giảm sản xuất; ngược lại, giá giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
+ Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người ta thường gọi là “bão hòa”.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả
thị trường g có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng
hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những
chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
- Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
lực lượng sản xuất xã hội phát triển:
+ Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao
động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được trao đổi theo mức hao
phí lao động xã hội cần thiết.
+ người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã
hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi.
+ Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,
cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người
sản xuất nào g làm như vậy cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng
lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
- Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người
giàu, người nghèo: 8
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện
sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư
liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong
kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó.
4) Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này:
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy luật giá
trị trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước để phát huy vai trò tích cực của cơ
chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân bằng xã hội.
- Quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yêu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển. Sự phân hóa giàu nghèo tạo ra sự bất bình đằng trong xã hội.
Câu 5. Phân tích hàng hóa sức lao động. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
1) Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt:
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Điều kiện để trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình
và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
Vd: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô không được
tự do về mặt thân thể, khắc nghiệt nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được quyền
sở hữu chính bản thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyền được sống, được tồn
tại thì người nô lệ cũng không có quyền quyết định mà việc định đoạt đó là do chủ nô của anh ta.
Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất
nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
Vd: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm
hữu nô lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư liệu sản xuất, không có của
cải để duy trì cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phải bán sức lao động để duy trì cuộc sống.
2) Hai thuộc tính của hàng hoá SLĐ: 9
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
- Giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quy định.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các
tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
→ Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm:
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
 Phí tổn đào tạo người lao động
 Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động mang tính lịch sử - tinh thần:
 Tinh thần: người công nhân còn có tinh thần về văn hóa, du lịch, vui chơi, giải trí
 Lịch sử: trình độ phát triển của mỗi quốc gia hay các yếu tố về điều kiện địa lý,
khí hậu, mức độ thỏa mãn nhu cầu,… ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
+ Là thỏa mãn nhu cầu của người mua, tức là mua để tiêu dùng vào quá trình lao động.
VD: muốn được nhận vào một vị trí nhân viên giao dịch của một ngân hàng thì bạn phải thỏa
mãn các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, kĩ năng sử dụng phần mềm,…
+ Nhưng khác với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động có thể tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là đặc điểm khác biệt của hàng hóa
sức lao động, là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
3) Ý nghĩa việc xuất hiện hàng hoá sức lao động:
- Là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản;
- Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người công nhân làm
thuê tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm không;
- Vạch rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê;
- Vạch rõ được các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư: Lợi nhuận, lợi nhuận bình quân, lợi tức, địa tô …
- Vạch rõ được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nước ta hiện nay: 10
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
- Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là hàng hóa cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu.
- Nói đến sức lao động hàng hóa thì phải nói đến nguồn nhân lực. Nói đến nguồn nhân lực thì nhất
định phải bàn về số lượng và chất lượng, đặc biệt nhấn mạnh về chất lượng – chất lượng về giáo dục
đào tạo. Một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước ta là đổi mới căn bản và hoàn thiện giáo
dục đạo tạo, nghị quyết hành chính,… nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội hội nhập thị trường kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0,…
Phần thêm nếu còn time:
- Cơ hội lựa chọn việc làm của người lao động ngày càng được mở rộng do chính sách và cơ chế quản
lý cho sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
- Các quan hệ lao động – việc làm thay đổi theo hướng các cá nhân được tự do phát huy năng lực của
mình và tự chủ hơn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường.
- Khu vực kinh tế tư nhân được thừa nhận và khuyến khích phát triển, mở ra khả năng to lớn giải
quyết việc làm tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động bán sức lao động của mình
- Nhà nước cũng đã từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật: Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đất đai,
Luật Doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong nước…, nên đã thúc đẩy các yếu tố của các thị
trường, trong đó thị trường sức lao động hình thành, mở ra tiềm năng mới giải phóng các tiềm năng
lao động và tạo mở việc làm.
Câu 6. Vì sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quy định.
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các
tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
→ Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm:
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
 Phí tổn đào tạo người lao động 11
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
 Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi con của người lao động.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động mang tính lịch sử - tinh thần:
 Tinh thần: người công nhân còn có tinh thần về văn hóa, du lịch, vui chơi, giải trí
 Lịch sử: trình độ phát triển của mỗi quốc gia hay các yếu tố về điều kiện địa lý,
khí hậu, mức độ thỏa mãn nhu cầu,… ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
+ Là thỏa mãn nhu cầu của người mua, tức là mua để tiêu dùng vào quá trình lao động.
VD: muốn được nhận vào một vị trí nhân viên giao dịch của một ngân hàng thì bạn phải thỏa
mãn các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, kĩ năng sử dụng phần mềm,…
Sở dĩ sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt bởi vì sức lao động có những điểm khác biệt sau:
+ Thứ nhất, khác với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động có thể tạo ra
một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như
vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó chính là đặc điểm khác biệt
của hàng hóa sức lao động, là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc cung ứng sức lao động phụ
thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị
trường khác thì nhu cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường
lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cùng.
Câu 7. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, từ đó rút ra ý nghĩa của việc nghiên
cứu các phương pháp này.
* Khái niệm: Giá trị thặng dư chính là giá trị dôi ra do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt
quá giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết.
1) Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối:
* Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Được áp dụng trong giai đoạn đầu của CNTB
- Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt
quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao
động cần thiết không thay đổi.

Ví dụ : Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết và 4 giờ là
thời gian lao động thặng dư. 12
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương 4 m'  x 100% = 100% 4
Giả dụ nhà tư bản tăng cường bóc lột công nhân bằng cách kéo dài ngày lao động từ 8 giờ lên
10 giờ trong điều kiện thời gian cần thiết không thay đổi vẫn là 4 giờ, thì thời gian lao động thặng dư
sẽ từ 4 giờ tăng lên 6 giờ. 6 m'  x 100% = 150% 4
Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một cách
tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
[ THÊM: Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của chủ nghĩa tư bản, khi kỹ thuật còn thấp thì
phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân. Tuy nhiên bóc
lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời vấp phải sức đấu
tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tư bản sẽ
nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng
giống như kéo dài ngày lao động. Khi CNTB phát triển, trình độ tự giác của người công nhân được
nâng lên, họ đứng lên đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm vì thế nhà tư bản đã sử dụng phương
pháp sản xuất GTTD tương đối.]
* Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Được áp dụng trong giai đoạn sau, khi nền đại công
nghiệp cơ khí đã phát triển.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động
cần thiết trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội và do đó kéo dài một cách tương ứng thời gian
lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động không thay đổi.
Ví dụ :
Nếu thời gian lao động cần thiết rút từ 4 giờ xuống còn 2 giờ, thì thời gian lao động thặng dư
sẽ tăng từ 4 giờ lên 6 giờ. 6 m'  x 100% = 300% 2
Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như cũ gọi là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

Để rút ngắn thời gian lao động cần thiết nhà tư bản phải tìm cách hạ thấp giá trị sức lao động
bằng cách hạ thấp giá trị tư liệu sinh hoạt. Chỉ có nâng cao năng suất lao động xã hội trong các ngành
sản xuất tư liệu sinh hoạt cho công nhân, cũng như trong các ngành sản xuất tư liệu sản xuất trực tiếp
liên quan đến các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt thì mới đạt được kết quả đó. 13
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
=> So sánh hai phương pháp:
Tiêu chí khác biệt Sx GTTD tuyệt đối Sx GTTD tương đối
Thời gian lao động tất yếu Giữ nguyên Giảm xuống Giá trị sức lao động Không đổi Giảm xuống Biện pháp
Kéo dài thời gian LĐ hoặc Tăng NSLĐ tăng CĐLD
Thời gian áp dụng chủ yếu
Giai đoạn đầu của CNTB
Giai đoạn đại công nghiệp cơ khí phát triển
*Giá trị thặng dư siêu ngạch:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư phụ thêm xuất hiện khi doanh nghiệp áp
dụng công nghệ mới sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật,
hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức lao động để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị của hàng hoá.
Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối vì chúng có một cơ sở chung: Chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. 2) Ý nghĩa :
Nếu bỏ qua mục đích và tính chất của tư bản chủ nghĩa có thể thấy:
- Cả hai phương pháp sản xuất giá trị thặng sư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối đều có thể
áp dụng vào nền kinh tế. Tạo ra nhiều sản phẩm thặng dư cho xã hội là tiền đề cho việc tái sản
xuất mở rộng, phát triển quy mô, tăng trưởng kinh tế.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có tác dụng
mạnh mẽ kích thích cá nhân và tập thể cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học công nghệ mới vào
sản xuất; cải tiến quản lý sản xuất; nâng cao năng suất lao động; lực lượng sản xuất tiến bộ và phát triển nhanh.
Phần thêm nếu còn time:
- Quá trình nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư cho thấy khi gạt bỏ mục đích và
tính chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản thì sản xuất giá trị thặng dư chính là khoa học sử dụng lao động
có hiệu quả nhất mà bất kỳ xã hội nào cũng cần phải quan tâm. Bởi vậy, các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất tăng năng
suất lao động xã hội, sử dụng kĩ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lí, tiết kiệm chi phí sản xuất. 14
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
- Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản xuất giá trị
thặng dư gợi ra cho nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải thúc đẩy phát triển kinh
tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần tận dụng
triệt để các nguồn lực nhất là lao động và sản xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài cần phải coi trọng
việc tăng năng suất lao động xã hội, đẩy manh công nghiệp hoa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là
giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội.
- Quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trò to lớn của nó đem lại những tiến bộ vượt bậc và
thành tựu kinh tế cho CNTB. Nước ta nói riêng và các nước XHCN nói chung cần nỗ lực không
ngừng trên con đường của mình để xây dựng XHCN trên thế giới. Riêng nước ta, đang trong giai
đoạn quá độ lên CNXH từ chế độ PK bỏ qua giai đoạn TBCN với xuất phát điểm là một nền kinh tế
lạc hậu chủ yếu là dựa vào nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra là phải từng bước xây dựng cơ sở vật chất
cho CNXH. Vì vậy, chúng ta phải học tập những thành tựu mà CNTB đã đạt được trong đó quan tâm
đặc biệt đến quy luật kinh tế cơ bản của nó là giá trị thặng dư, sửa chữa quan niệm sai lầm trước kia trong xây dựng kinh tế.
Câu 8. Phân tích căn cứ, nội dung, ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành các cặp phạm trù:
tư bản bất biến - tư bản khả biến, tư bản cố định - tư bản lưu động. Ý nghĩa của việc nghiên

cứu vấn đề này.
- Khái niệm tư bản: là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Nếu hiểu
theo nghĩa này thì tư bản là một phạm trù lịch sử biểu hiện quan hệ sản xuất giữa giai cấp tư bản và giai
cấp công nhân làm thuê.
1) Tư bản bất biến - tư bản khả biến a) Căn cứ:
- Dựa vào vai trò khác nhau của những bộ phận tư bản trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Trong
đó, tư bản bất biến đóng vai trò là điều kiện còn tư bản khả biến đóng vai trò quyết định giá trị thặng dư. b) Nội dung:
Tư bản bất biến (c):
+ Khái niệm: là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị của nó được lao động cụ thể của người công
nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
+ Không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra
+ Phân loại: c được chia thành C1 và C2,
C1 tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
C2 tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…
+ Ví dụ: Để sản xuất sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền là 50 USD để mua 50 kg bông, 3 USD
hao mòn máy móc để kéo 50 kg bông thành sợi. Tư bản này gọi là tư bản bất biến 15
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
Tư bản khả biến (v):
+ Khái niệm: là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về dố lượng trong quá trình sản xuất.
+ Là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư (m). - Kí hiệu: V
+ Ví dụ: Nhà tư bản bỏ ra 10 USD để thuê công nhân lao động trong 8 giờ nhưng chỉ cần 4 giờ
đồng hồ, nhà tư bản đã thu về 10 USD từ sản phẩm người công nhân làm ra.Vượt qua điểm bù lại giá
trị sức lao động này, người công nhân bắt đầu tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản
c) Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này: -
Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến
tạo ra, còn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết
không thể thiếu được. -
Như vậy, Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình
thành giá trị nhờ sự phân chia này. Từ đó làm rõ bản chất bóc lột của CNTB.
2) Tư bản cố định - tư bản lưu động a) Căn cứ:
- Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyển về mặt giá trị của các bộ phận tư bản ở trong sản xuất. b) Nội dung:
Tư bản sản xuất gồm nhiều bộ phận và có thời gian chu chuyển khác nhau về mặt giá trị, do đó
ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của toàn bộ tư bản. Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức
(đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản
xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu dộng.
 Tư bản cố định (C1)
+ Khái niệm: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, V.V.
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm
mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất. + Dẫn tới hao mòn:
Hao mòn hữu hình: sự mất dần về GT và GTSD do tác động tự nhiên gây ra.
Hao mòn vô hình: sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị do sựu tăng lên NSLD để sản xuất TLLĐ.
+ Ví dụ: Để sản xuất ra đồ gỗ mỹ nghệ, nhà tư bản phải mua máy móc, thiết bị nhà xưởng (máy
cưa, máy xẻ, máy cắt, bào, đục…)
 Tư bản lưu động (C2+V) 16
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
+ Khái niệm: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ,
sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất,
khi hàng hóa được bán xong.
+ Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động làm cho tỉ suất và khối lượng giá trị thặng hàng năm tăng lên.
+ Ví dụ: Trong xưởng sản xuất sợi, nhà tư bản bỏ ra 100 USD mua bông và 20 USD thuê công
nhân dệt sợi làm 8 giờ. Bình thường, người công nhân làm trong 4 giờ, nhà tư bản đã thu về đủ tiền
vốn và tỉ suất giá trị thặng dư là 100%. Nhưng khi áp dụng tiến bộ khí thuật, đẩy nhanh quá trình chu
chuyển, nhà tư bản có thể thu hồi được vốn sau 3 giờ làm việc của công nhân và tỉ suất giá trị thặng dư lúc này là 167 %.
c) Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này:
- Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý
kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách hiệu quả.
- Việc nghiên cứu 2 phạm trù này giúp ta hiểu được tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định
là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định làm cho lượng tư bản sử dụng tăng
lên, tránh được thiệt hại hao mòn. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới và nâng cấp thiết bị nhanh chóng hơn.
Câu 9. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán,
là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự tất yếu
đó xuất phát từ những lí do cơ bản sau đây:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính
quy luật phát triển khách quan
 Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi có đủ các
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh
tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật. Ở VN,
các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh
tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan.
 Kinh tế thị trường sẽ và còn tồn tại lâu dài ở nước ta
 Đây là 1 tất yếu khách quan và là cần thiết cho 1 cuộc xây dựng CNXH 17
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
 Nền sản xuất hàng hóa không hè mất đi, việc sản xuất và phân phối phải được thông qua thị
trường, thông qua quan h hàng-tiền, giá cả-giá trị.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường thức đẩy phát triển
 Thực tiễn trên thế giới và VN cho thấy kinh tế thị trường là phương thức phân bố nguồn
lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường
 Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có
hiệu quả, Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động,
kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành hạ
 Sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
 Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật
của thị trường để có sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, do đó mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường, nhưng việc phát triển mà dẫn tới dân
không giàu, nước không mạnh, không dân chủ, kém văn minh thì không ai mong muốn. Thế giới cũng
vậy và nhân dân VN cũng vậy. Cho nên, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân VN. Để thực hiện hóa khát vọng như vậy, việc thực
hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới giá trị mới, do đó, là tất yếu khách quan.
 Kinh tế thị trường không phải là phạm trù riêng của CNTB, nó có tính độc lập tương
đối và phát triển theo quy luật riêng có của nó. Dù nó tồn tại ở đâu, thời điểm nào trong lịch sử, xong
sự tồn tại trong thực tế sẽ không thể có 1 nền kinh tế nào là trìu tượng, là chung cho mọi hình thái
kinh tế xã hội, cho mọi quốc gia, dân tộc.
 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính tự cấp, tự túc
của nền kinh tế; đẩy mạnh nhân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm cho người
lao động; thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dựng kĩ thuật công nghệ
mới đảm bảo năng suất lao động, tăng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ góp phần
từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, mở rộng
giao lưu kinh tế giữa các vùng miền trong nước và với nước ngoài; khuyến khích tính năng dộng,
sáng tạo trong các hoạt động kinh tế; tạo cơ chế phân bố và sự dụng các nguồn lực xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm… 18
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
 Có thể xem phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là bước
đi quan trọng nhắm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỉ
lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 10. Phân tích đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Khái niệm : Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu nước manh, dân chủ , công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở VN:
1. Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
“dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”.
Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu của chính trị - xã hội mà nhân dân ta đang phấn đấu dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ,
phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để
phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp
tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
Sở hữu tư nhân được Đảng và nhà nước coi là động lực quan trọng , thực hiện sự liên kết giữa
các loại hình công hữu – tư hữu sâu rộng ở cả trong và ngoài nước. Mỗi thành phần kinh tế đều là
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển,
cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Chỉ có như ậy mới có được tiềm năng to lớn của các thành 19
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com) lOMoARcPSD|50900395
Phạm Thùy Dương
phần kinh tế vào sự phát triển chung của đất nước nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày
càng tăng của các tầng lớp nhân dân.
3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước đều phải can
thiệp ( điều tiết) qúa trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục những hạn chế, khuyết tật
của kinh tế thị trường và định hướng chúng theo mục tiêu đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ
chế quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng
đó là:Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dứới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của
nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, vì “dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”. => ĐT rất riêng
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương lĩnh,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát triển
của đất nước ,là yếu tố quan trọng bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua pháp luật,
các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn
trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Nhà nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế
phát huy mọi nguồn lực để mở mang kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, có trật tự, kỷ
cương. Cùng đó thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế , nhà nước tác động vào
thị trường nhằm đảm bảo tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô; khắc phục những khuyết tật
của kinh tế thị trường, khủng hoảng chu kỳ; khủng hoảng cơ cấu, khủng hoảng tài chính – tiền tệ,
thảm họa thiên tai, nhân tai.....Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ các nhóm
dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống...nhằm giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo và sự
bất bình đẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường mang lại.
4. Về quan hệ phân phối.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phối công bằng các yếu
tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể kinh tế ( phân phối
đầu vào ) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả làm ra ( đầu 20
Downloaded by Thi Binh Tran (binhtt.mingroup@gmail.com)