Đề cương kinh tế chính trị | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương kinh tế chính trị | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Đề cương Kinh Tế Chính Trị
Câu 1 : Khái niệm, điều kiện ra đời và ưu thế Nền sản
xuất hàng hóa
Khái niệm: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động
kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra nhằm mục
đích trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất
hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể
hình thành và phát triển khi : có các điều kiện
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội. Phân công lao động
xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản
phẩm trở thành tất yếu. Khi có phân công lao động xã hội,
mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm
nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có
nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản
phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau. Phân công
lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm
cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày
càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề
của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở
rộng hơn, đa dạng hơn.
Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất: những người sản xuất trở thành những
chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm
làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác
cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ hữu về hữu
1
liệu sản xuất quy định. Trong chế độ hữu về liệu
sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân
và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội
làm cho những người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn
sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người
sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây
là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thông
qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất
hàng hóa.
Mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa
Trong nên sx hàng hóa lao động tư nhân và lao động xã hội
ko phải là hai lao động khác nhau, mà chỉ là hai mặt đối lập
của một lao động thống nhất. Giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản
của sản xuất hàng hóa. Điều này thể hiện ở chỗ:
Sp do người sx hàng hóa tạo ra có thể ko ăn khớp hoặc không
phù hợp với nhu cầu xã hội.
Hao phí lao động cá biệt của người sx có thể cao hơn hoặc
thấp hơn hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận
Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa:
Mục đích sản xuất nhằm trao đổi, mua bán để thu lợi nhuận
nhằm tạo cho nhu cầu của người khác, của xã hội được thỏa
mãn ngày một tốt hơn
Cạnh tranh là “ tất yếu” của nền kinh tế hàng hóa nên nó đã
thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động...lực lượng sản xuất không ngừng phát triển
Là nền sản xuất có tính chất “ mở” nhằm tạo điều kiện cho sự
giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương, các vùng
trong nước và giữa các nước phát triển, ngày càng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
2
Câu 2: Phân tích Hai thuộc tính của hàng hóa và các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động , có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi, mua bán. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi
nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa
có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng là công dụng của các vật phẩm có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ giá trị sử dụng
của quyển sách là để đọc, áo là để mặc, cơm là để ăn,..
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên
của vật thể hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy,
giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính tự
nhiên của vật, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ
khi nào con người sử dụng hàng hóa cho tiêu dùng thì giá
trị đó mới phát huy tác dụng.
Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng mang trên
mình một giá trị trao đổi nhất định
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có một giá trị
sử dụng nào đó, tuy nhiên không phải vật nào mang giá trị
sử dụng cũng là hàng hóa. Ví dụ: Không khí
Giá trị của hàng hóa là một thuộc tính của hàng hoá, đó
chính là lao động hao phí của người sản xuất để sản
xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.
Giá trị của hàng hoá là giá trị lượng lao động tiêu hao để
sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động
XH cần thiết.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động XH
trung bình để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian lao động
3
XH cần thiết có thể thay đổi.
Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng
giá trị của hàng hoá Thứ nhất, đó là năng :
suất lao động.
Thứ hai, đó là cường độ lao động.
Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động.
.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những
người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính
lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó
có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ
sở của trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao
động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau. Trong
thực hiện sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao
động đã kết tinh người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá
trị sử dụng để được thị trường chấp nhận. Hàng hóa phải
được bán đi.
Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế
chính trị Mac-Lenin chỉ về một đại lượng được đo bằng
lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó,
lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao
động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng
lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại
lượng giá trị của hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa:
Năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó
được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
4
Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công
nhân
Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất Trình độ tổ chức quản lý
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố
trên.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của
hoạt động lao động trong sản xuất
Hai là tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành
lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động
bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể
làm được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo,
huấn luyện mới có thể làm được.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao
động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được
nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận để cả nhà quản trị và
người lao động xác định mức thù lao cho phù hợp với tính
chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào
các hoạt động kinh tế xã hội.
5
Câu 3 : Phân tích Nguồn gốc, bản chất và các chức
năng của tiền
Nguồn gốc của tiền tệ: -Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra
đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên phổ biến-> cần có
thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.
-Trải qua chiều dài lịch sử, tiền tệ đã trải qua bốn hình thái
từ đơn giản đến phức tạp sau đây:4 hình thái đo lường
giá trị đã có trong lịch sử:
Hình thái giản đơn: trao đổi đơn nhất một hàng hóa này lấy
một hàng hóa khác.
Nguồn gốc: Hình thái này xuất hiện khi xã hội cộng đồng
nguyên thủy tan rã, trao đổi lúc đầu mang tính chất ngẫu
nhiên và trực tiếp.
Đặc điểm: Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng, Việc
trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
Hình thái mở rộng của giá trị: trao đổi thường xuyên một
loại hàng hóa này lấy nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang
giá được mở rộng.
Nguồn gốc: Lực lượng sx phân công lao động XH phát
triển hơn đưa đến kết quả NSLĐ tăng lên, sp thặng
nhiều hơn, do đó, trao đổi trở nên đều đặn thường
xuyên hơn. Khi đó giá trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Đặc điểm: Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng, Mỗi
hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá
Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật
ngang giá chung.
Nguồn gốc: LLSX và phân công lao động xã hội tiếp tục
phát triển cao hơn, trao đổi hàng hóa trở nên thường
xuyên và mở rộng hơn nữa. Trong quá trình trao đổi, đã
6
xuất hiện một hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại
biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy mọi hàng hóa. Hình
thái chung của tiền tệ ra đời.
Đặc điểm: Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật
ngang giá chung- hàng , Mỗi cộng đồng có một vật
ngang giá khác nhau.
Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để
trao đổi ( tiền tệ )
Nguồn gốc: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất và thị trường ngày
càng mở rộng thì việc có nhiều vật là vật ngang giá chung
của từng vùng miền làm cho trao đổi khó khăn, do đó cần
thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất và cố
định. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng
hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất
hiện.
Bản chất của tiền tệ:
Là một loại hàng hóa đặc biệt
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện
trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá
trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng
đa dạng.
Chức năng của tiền tệ
Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị
của mọi hàng hóa khác. Nếu so sánh giá trị tài sản trong
dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
Là phương tiệc cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra
7
khỏi lưu thông.(phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ
tiền, do tiền dễ bị mất giá)
Là phương tiện lưu thông: Con người dùng tiền làm
phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
Là phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các
nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ trao đổi H-H,
xuất hiện mưa bán trả chậm.
Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương
mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện
nay, trao đổi bằng tiền tệ thông qua hệ thống tỉ giá hối
đoái.
8
Câu 4: Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Bản chất của tiền tệ:
Là một loại hàng hóa đặc biệt
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện
trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá
trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng
đa dạng.
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo
ra. Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ
giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá
chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa thì nó cũng là một
loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi
trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu
của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để
thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà
một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra để làm tiền
tệ.
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa
nào có được: Thước đo giá trị; Phương tiện lưu thông;
Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền thế
giới
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế
giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất
cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động
xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người
9
sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản
xuất và trao đổi hàng hóa : ứng với mỗi giai đoạn của sản
xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái biểu hiện của
giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình
thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá duy
nhất, dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương
tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc
làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và
có giá trị sử dụng đa dạng.
10
Câu 5: Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất
hàng hóa
Nội dung quy luật: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và
trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao
phí lao động xã hội cần thiết. việc sản xuất và lưu thông
hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc các nhà sản xuất phải
làm cho hao phí lao động xã hội cá biệt nhỏ hơn hoặc
bằng hao phí lao động xã hội. Trong lưu thông, quy luật giá
trị điều tiết giá cả vận động xoay quanh giá trị. Giá trị là yếu
tố quyết định giá cả trên thị trường.
Quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị
Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi
nhuận tăng=> thu hút đầu tư. Cạnh tranh gay gắt + lượng
hàng ra thị trường tăng, giá cả giảm
Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi
nhuận giảm => rời bỏ ngành. Mật độ cạnh tranh giảm và
lượng hàng hóa ra thị trường giảm, giá cả tăng
Khi cung = cầu => giá cả ổn định. Giá cả = giá trị thực
Kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa
trong điều kiện cụ thể, quy luật giá trị điều tiết sự biến
động của giá cả trong dài hạn. Giá cả thường vận độgn
khác với giá trị, nhưng không thể tách rời giá trị. Đối với
mỗi trường hợp riêng biệt, giá cả có thể khác giá trị nhưng
xét trong phạm vi tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng
giá trị.
Tác dụng của quy luật giá trị Thúc đẩy sự đổi mới công
nghệ, thúc đẩy quản lí để nâng cao năng suất lao động và
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá
11
cao, điều tiết đầu tư vào các ngành khan hiếm.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân
hóa giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập trong xã hội
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất
hàng hóa. Một mặt làm phân hóa giàu nghèo bất bình
đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa
chọn tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải
các nhân tố yếu kém làm xuất hiện quan hệ sản xuất
TBCN, cơ sở ra đời của CNTB
12
Câu 6: Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ
thể tham gia thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó
nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc
trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự
điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo
cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển
cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các
quy luật thị trường
Có rất nhiều chủ thể khác nhau tham gia thị trường, mỗi
chủ thể có những vai trò quan trọng riêng. Có 4 chủ thể
chính sau: người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung
gian, Nhà nước.
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung
cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò
rất quan trọng trong định hướng sản xuất
Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân,
tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nhờ vai
trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên
linh hoạt hơn.
13
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì N
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những
khuyết tật của thị trường. vai trò chủ yếu của Nhà nước là
kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế
*chú ý: ( học cái này để trả lời định nghĩa cho phần bài
tập để tròn 4 điểm nha)
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm
giữa số lượng giá trị thặng dư và tư bản khả biến
tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
(m) để mở rộng quy mô đầu tư.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là
phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện bằng
cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu để kéo dài một
cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở
tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài
ngày lao động không đổi. Việc rút ngắn thời gian lao
động ở đây được thực hiện bằng cách hạ thấp giá trị
sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư
lên.
Sản xuất GTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra
GTTD được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày
lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao
động tất yếu, năng suất lao động, giá trị sử dụng lao động
không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng
phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần GTTD thu được dôi
ra ngoài GTTD bình thường do giá trị cá biệt nhỏ hơn
giá trị xã hội của hàng hóa.
Tích tụ TB: là tăng quy mô của TB cá biệt bằng cách
tích lũy TB của từng nhà TB
Tập trung TB: là sự hợp nhất nhiều TB nhỏ thành TB lớn
14
Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mualiệu sản
xuất giá trị của chúng được bảo tồn chuyển dịch
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức không biến đổi
về đại lượng giá trị, Mác gọi là tư bản bất biến.
Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao
động không tái hiện ra, nhưng nhờ lao động trừu tượng
người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là có sự
biến đổi về số lượng, Mác gọi là tư bản khả biến, ký
hiệu là V. Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền
lương.
Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ lệ giữa tổng số lợi nhuận với toàn
bộ TB ứng trước để sản xuất kinh doanh:
Câu 7: Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và
sự hình thành tổ chức độc quyền
Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức
độc quyền
Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển
mạnh, tư bản nhỏ ngày càng làm ăn thua lỗ, phá sản.
Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến: Chi
phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa
hiệp, liên minh với nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất cần vốn lớn, nhung thời
gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư bản cá
biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên
minh, liên kết giúp giải quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề
tạo nên các tổ chức độc quyền
15
Khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả
mọi mặt của đời sống kinh tế đều bị ảnh hưởng. tư bản
nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản. các
nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục
hồi sản xuất, họ cần liên minh lại với nhau, tạo ra các tổ
chức độc quyền.
Lenin định nghĩa: là liên minh các tổ chức độc quyền
nhà tư bản, nắm giữ phần lớn việc sản xuất cũng như
tiêu thụ hàng hóa, khống chế cả về đầu vào và đầu ra, từ
đó thu được lợi nhuận độc quyền.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độcc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các
thành viên kí thỏa thuận về sản lượng, thị trường và giá
cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền vững
Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau cả về lưu
thông. Đầu vào và đầu ra sẽ do ban quản lí chung quản lí
Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất
và lưu thông. Các thành viên là các cổ đông.
Consortium : là những tổ chức độc quyền đa
ngành thao túng nền kinh tế Về hình thức: cấu trúc
phức tạp: Trust+ syndicate
Về kinh tế: kết hợp tư bản công nghiệp và tư bản ngân
hàng
Về chính trị: kết hợp giữa tư bản độc quyền và nhà nước tư
sản.
Biểu hiện mới Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các moios liên kết
dọc và liên kết ngang còn phát triển liên kết mới- liên kết đa
ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate và concern khổng
lồ.
16
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự
phát triển hệ thống các doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ
tinh, gia công, thầu vụ... cho TCĐQ
- Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp
nhỏ, là nhà cung cấp, gia công, đại lý cho các tổ chức độc
quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sx trên quy mô lớn diễn ra
đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuát, ngày càng xuất
hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
- Về hình thức: xuất hiện 2 hình thức mới là concern và
Conglomerate
+ Giống nhau: Đều là tổ chức độc quyền đa ngành, thao túng
thị trường quốc tế, là hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có
liên hệ về kĩ thuật, có hàng trăm xí nghiệp, nhiều chi nhánh
trên thế giới, Conglomerate là TCĐQ đa ngành, mà các ngành
không cần có liên hệ về kỹ thuật, kết hợp vói các hãng vừa và
nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ. Lợi
nhuận thu được từ các hoạt động chứng khoán
Câu 8: Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
Nguyên nhân : - Do tình trạng "tư bản thừa" tại các nước
phát triển. tức là tại các nước lớn, kinh tế bão hòa, thị
trường đã bị các TCĐQ thao túng.. => tỉ suất lợi nhuận
(p') giảm => cần đầu tư ra nước ngoài để tìm p' cao
- Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa nên
cần đầu tư sang thuộc địa. VD: Pháp đưa sang VN nền
công nghiệp đóng tàu, khai thác mỏ,,,...
Xuất khẩu tư bản Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để
sản xuất GTTD và thực hiện GTTD ở nước ngoài nhằm
làm phương tiện để bóc lột GTTD ở nước nhập khẩu
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
17
- Theo chủ thể xuất khẩu gồm XKTB của nhà nước nhằm
mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự, hoặc XKTB của tư
nhân nhằm mục đích lợi nhuận
- Theo cách thức đầu tư, gồm :
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và
thực hiện SXKD
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho
nước ngoài vay tín dụng, lượng lãi suất, tài trợ ODA
- Theo hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty
xuyên quốc gia, hoạt động tài chính, tín dụng của ngân
hàng, chuyển giao công nghệ
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Về dòng vốn đầu tư: xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các
nước lớn với nhau, Vì:
- KHKT phát triển tạo nên các ngành mới, các nước nhỏ
chưa đủ đk để đầu tư, tiếp nhận sản xuất.
- Để tính rào cản chính sách giữa các nước, có thể đầu tư
qua nước thứ 3
+ Về chính trị: Nước lướn tăng cường sử dụng XKTB (của
nhà nước và tự nhiên) để chi phối nền kinh tế (do ưu thế
về vốn, công nghệ, thị trường) của nhỏ từ đó có khả năng
chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
- Chủ thể XKTB có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên
quốc gia ngày càng to lớn và ngày càng xuất hiện nhiều
chủ thể XKTB là các nước phát triển như ở Châu Á
- Hình thức xuất khẩu TB ngày càng đa dạng xen với xuất
khẩu hàng hóa
- Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản
18
được bỏ dần thay vào đó là nguyên tắc cùng có lợi được
tôn trọng.
Câu 9: Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước:
Trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất tạo mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất TBCN. Dẫn đến sự điều tiết bắt
buộc của Nhà nước đối với kinh tế
Khoa học công nghệ và phân công lao động xã hội phát
triển đã tạo ra nhiều ngành nghề mới ra đời mà tư nhân
không muốn hoặc không thể làm. Vì vậy đòi hỏi nhà nước
tư sản phải tham gia vào hoạt động kinh tế
Thời kỳ này phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh
nên đòi hỏi Nhà nước tư sản phải có những biện pháp tích
cực để cứu vãn
Xu hướng quốc tế hóa tạo sự mâu thuẫn giữa các tổ chức
19
độc quyền quốc tế. Dẫn tới Nhà nước phải can thiệp
Chủ nghĩa bản độc quyền Nhà nước sự kết hợp
sức mạnh của các tổ chức độc quyền nhân với sức
mạnh của nhà nước sản thành một thiết chế thống
nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền
cứu nguy cho CNTB
Các hình thức kết hợp giữa TCĐQ với Nhà nước tư
sản:
Sự kết hợp về nhân sự: thực hiện thông qua các đảng
phái, nghiệp đoàn, hội chủ xí nghiệp, hình thức tham dự
của các quan chức chính phủ và các tổ chức độc quyền...
Các tổ chức độc quyền thông qua các đảng phái tư sản đã
cử người của họ tham gia vào bộ máy chính phủ với
những cương vị khác nhau..
Sự kết hợp hình thành khu vực kinh tế nhà nước và sở hữu
Nhà nước bằng cách xây dựng các doanh nghiệp Nhà
nước bằng ngân sách nhà nước, mua lại các xí nghiệp tư
nhân, thực hiện quốc hữu hóa,..có nhiệm vụ ủng hộ và
phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền
Nhà nước can thiệp vào các quá trình kinh tế như sử
dụng bạo lực và cưỡng bức siêu kinh tế, đánh thuế,
pháp luật, .....
Thành tựu của chủ nghĩa tư bản đó chính là chuyển nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại, phát triển lực
lượng sản xuất, thực hiện xã hội hóa sản xuất, chuyển
nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công
nghiệp
Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: mục đích của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa vẫn tập trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu
số giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản đã và đang tiếp tục
tham gia gây chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế
giới, sự phân hóa giàu nghèo trong lòng các nước tư bản
có chiều hướng ngày càng sâu sắc.
20
Câu 10: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành
theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao, trong
đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường
và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị
trường.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị
trường đầy đủ, mang đặc trưng là định hướng XHCN, có
Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân giàu,
nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam Cơ sở lý luận: quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
21
Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ.
Vì thế quan hệ sản xuất cần dựa trên kinh tế thị trường,
sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị
trường chứ không phải nền kinh tế bao cấp chỉ huy như
trước đổi mới
Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều
mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi khác để đảm
bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa chọn
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải
TBCN.
Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế ,
thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước manh, công bằng,
dân chủ, văn minh”
Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, Việt
Nam cần nền kinh tế thị trường. Để hạn chế sự bất bình
đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
Do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công
Cách mạng Dân tộc Dân chủ, khác với quy luật phổ biến
của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng Dân
chủ.
Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường
tại Việt Nam , khác biệt với các nền kinh tế thị trường
TBCN
Nội dung Nền KTTT định
hướng XHCN
Nền KTTT Tư bản chủ
nghĩa
Mục
đích
Xây dựng sở
vật chất kỹ thuật
của CNXH, đặt lợi
ích của nhân dân
lên trên
Xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của
CNTB, đặt lợi ích của
các tập đoàn tư bản
lên trên
Quan hệ
sở
Nhiều thành phần
kinh tế, trong đó
Nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh
22
hữu
kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo
tế tư nhân giữ vai trò
chủ đạo
Quan hệ
quản lý
nền
kinh tế
Cơ chế thị trường
tự điều tiết Sự
điều tiết Nhà nước
định hướng
XHCN
Cơ chế thị trường tự
điều tiết Sự điều tiết
của Nhà nước TBCN
và sự chi phối của
giới tài phiệt
Quan hệ
phân
phối
Nhiều hình thức
phân phối, phân
phối theo lao động
là chủ đạo
Nhiều hình thức phân
phối, phân phối theo
vốn góp là chủ đạo
Kiến trúc
thượng
tầng
Nhà nước do ĐCS
cầm quyền
Nhà nước do các
Đảng phái tranh
cử nắm quyền
Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó
là nền móng để phát triển quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Câu 11: Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN và sự phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng trong hoàn thiện thể chế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ
thống đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý
của Nhà nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng
điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của
các chủ thể kinh tế. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN:
Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng
Cộng sản; Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định ...
23
Các chủ thể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản lý
Nhà nước; DN và các Tổ chức xã hội đại diện cho DN;
Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội
Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật
của thị trường như: QL giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh
...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường. Gồm
có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát
đánh giá, Cơ chế tham gia
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN:
Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển cao, hiện đại,
phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc
phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực
tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần hoàn
thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Việt
Nam dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập
kinh tế quốc tế => Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc
thượng tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của
Nhà nước thông qua thể chế. Như vậy cần phải hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN.
Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể
chế: Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các
thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh
thần dân chủ và xây
dựng => Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá
trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN
24
Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham
nhũng
Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và
trong toàn xã hội.
Câu 12: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò
của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi ích
kinh tế
Lợi ích kinh tế: Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu
cầu mà con người muốn đạt được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế.
Quan hệ lợi ích kinh tế: Là mối quan hệ tương tác giữa
các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của mình,
trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc
thượng tầng.
Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế:
Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp
(tức là giữa giai cấp Công nhân và giai cấp Tư sản)
Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội
25
bộ giai cấp Tư sản) Quan hệ lợi ích giữa Ng ời lao ƣ
động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ)
Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có: Quan hệ giữa
Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội.
Phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế:
Phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành
giật lợi ích kinh tế, ưu thế kinh tế
Phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau,
phân chia lợi ích kinh tế, đôi bên cùng có lợi (win – win)
Phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện
thuận lợi hơn sẽ áp đặt chủ thể còn lại phải tuân thủ và
phục tùng.
Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan h
lợi ích kinh tế:
Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động
tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế
Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi
pháp, gây tác động tiêu cực cho sự phát triển xã hội
Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo
các chuẩn mực pháp lý minh bạch, khách quan
Điều hòa lợi ích cá nhân,lợi ích nhóm xã hội và phân phôi
lại thu nhập.
26
Câu 13: Đặc trưng của Cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại và nội dung Công nghiệp hóa của Việt
Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0
Thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử
nhân loại:
Cách mạng công nghiệp là sự phát triển về chất của tư liệu
lao động, trên cơ sở ứng dụng những phát minh đột phá về
khoa học, kỹ thuật công nghệ một cách có hệ thống; từ đó,
tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã hội,
dẫn đến năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng
mới làm thay đổi căn bản phương thức lao động, quản trị
và sinh hoạt của con người.
CMCN CMCN
1.0
CMCN
2.0
CMCN
3.0
CMCN
4.0
Nơi khởi
nguồn
Nước
Anh
Nước Mỹ Nước Mỹ
Dự báo
bùng
nổ ở
nhiều
trung
tâm kinh
27
tế
Thời
gian bắt
đầu
Giữa
đến cuối
thế kỷ
18
Cuối thế
kỷ 19
đến đầu
thế kỷ 20
Cuối thế
kỷ 20
Dự báo
khoảng
giữa
thế kỷ
21
Thành
tựu
Cơ khí
hóa
sản xuất,
năng
lượng
đốt
than,
động cơ
hơi
nước
Điện khí
hóa sản
xuất;
động cơ
đốt trong;
phương
pháp tổ
chức sản
xuất dây
chuyền...
Kết nối
không
dây;
điều
khiển tự
động,
internet,
công
nghệ
sinh học
ADN...
Siêu
CSDL
( big
data),
Siêu kết
nối
( IoT),
Trí tuệ
nhân
tạo AI
Kết quả Khởi đầu
Công
nghiệp
hóa,
hình
thành
chủ
nghĩa tư
bản,
nhưng
vẫn
dựa trên
các
phương
pháp
quản trị
thủ
Hạ tầng
phát
triển,
hình
thành
chủ
nghĩa
tư bản
độc
quyền,
thúc đẩy
thương
mại
quốc tế
Bùng nổ
thông
tin, toàn
cầu hóa
Siêu hạ
tầng kỹ
thuật,
kinh tế
tri thức
thay cho
kinh tế
công
nghiệp
28
công
Hai đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
Khoa học trở thành LLSX trực tiếp: Ngày nay Khoa học trở
thành Lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi vì: Sử dụng tri thức
khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản
phẩm; Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách
mạng Công nghiệp hiện đại ngày càng chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong nền kinh tế quốc dân
Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn:
Ngày nay, việc nâng cấp các phát minh ngày càng được
rút ngắn do LLSX ngày càng phát triển, các DN ra sức
cạnh tranh, chạy đua về công nghệ. Do đó, để nâng cấp
một phát minh chỉ cần trong vài tháng, chứ không còn
phải mất nhiều thời gian, mất nhiều năm để có 1 phát
minh ra đời.
Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra
về Công nghiệp hóa Về tính chất: Quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện
Về phạm vi: trong các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản
xuất kinh doanh, Dịch vụ và Quản lý kinh tế - xã hội
Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương
tiện thô sơ là chính; sang sử dụng phổ biến lao động với
công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa
trên thành tựu của CM KHCN
Về mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật củ CNXH & Phát triển bền vững
Lưu ý: Đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN
Về thể chế và mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN
29
Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công
nghiệp hiện đại lần thứ ba, thứ tư...
Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế
3 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều
chỉnh QHSX, dịch chuyển cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với
CM Công nghiệp 4.0
Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng
KHCN hiện đại
Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công
nghệ số vào đồng bộ các lĩnh vực của nền kinh tế (nông
nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng ...) hướng tới
xây dựng nền kinh tế tri thức
Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản
giáo dục đào tạo nhân lực trình độ cao. Thúc đầy đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất
trong các lĩnh vực trọng điểm như viễn thông, CNTT,
truyền thông, tài chính ngân hàng ...
Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h ớng hiện đại, hợp ƣ
lý, hiệu quả
Cụ thể: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách
mạng Công nghiệp 4.0: Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao), giảm tỷ
trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về
giá trị; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông
thôn & Nông dân”; Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các
chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu
và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp
với sự phát triển LLSX
Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo;
30
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,
xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng;
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh
tế tư nhân là một nguồn lực then chốt cho CNH, HĐH;
Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên
nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo
an ninh quốc phòng.
Câu 14: Nội dung quy luật sản xuất giá trị thặng dư? Vì
sao nói đây là quy luật kinh tế cơ bản
Nội dung quy luật: Sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng
dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động
làm thuê trên cơ sở tăng năng suất lao động và cường độ
lao động.
Quy luật trên chỉ ra mâu thuẫn bản chất trong phương thức
sản xuất TBCN: QHSX >< LLSX Quá trình SX mang tính xã
hội, sản xuất giá trị thặng dư ntn mang tính tư nhân.
Mâu thuẫn về mặt kinh tế: LLSX mang tính chất xã hội hóa
ngày càng cao, QHSX mang tính chất tư nhân, chếđộ sở
hữu tư nhân về TLSX
Mâu thuẫn về mặt xã hội: Giai cấp nông dân hiện đại và
giai cấp tư sản Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn: LLSX mang
tính chất quyết định, thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới, xu
hướng phát triển: Phương thức sx TBCN thay bằng
phương thức sản xuất mới, thông qua CMXH của giai cấp
công nhân.
Tác động của quy luật: Tích cực: kích thích cải tiến kĩ thuật,
nâng cao NSLĐ, phát triển LLSX
Tiêu cực: Mâu thuẫn giữa 2 giai cấp tư sản và vô sản ngày
càng trở nên gay gắt.
31
Đây là quy luật kinh tế cơ bản vì:
+ Phản ảnh mục đích của nền sản xuất và phương tiện
đểđạt mục đích.
+ Phản ánh quan hệ giữa tư bản và lao động, đây mà quan
hệ cơ bản trong xã hội tư bản.
+ Phản ánh quan hệ bản chất trong CNTB. + Chi phối sự
hoạt động của các quy luật kinh tế khác
.+ Quyết định sự phát sinh, phát triển của CNTB, và các
quy luật vận động của phương thức sản xuất đó.
Câu 15: Tính hai mặt và mâu thuẫn của lao động sản
xuất hàng hóa?
a, Tính hai mặt của nền sản xuất hàng hóa:
Lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt là:
lao động cụ thể và lao động trừu tượng
* Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ
thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định:
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp,
công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động
riêng. Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và cảu người thợ
may có mục đích, đối tượng, phương pháp, công cụ và kết
quả sản xuất khác nhau.
+ Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội.
Khoa học KT ngày càng phát triển thì các hình thức lao
động cụ thể ngày càng đa dạng và phong phú.
+ Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.
+ Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn ( xã hội ngày càng
phát triển thì các hình thức của lao động cụ thể có thể thay
đổi).
32
* Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất
hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để
quy về cái chung, cái đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp,thần kinh của con người.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất
sản phẩm để bán thì lao động sản xuất hàng hóa đó mới có
tính chất của lao động trừu tượng.
- Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau
về chất
b, Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
Trong nền sản xuất hàng hóa:
- Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân
- Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là: mâu
thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
- Biểu hiện:
+ Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù
hợp với nhu cầu cảu xã hội
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao
hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.
+ Mâu thuẫn giữa lao đọng tư nhân và lao động xã hội chưa
đựng khả năng sản xuất thừa
33
Câu 16: Khái niệm sự hình thành lượng giá trị và các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Trả lời: + Lượng giá trị hàng hóa: Nếu bản chất của giá trị
hàng hóa là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, thì
lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động xã hội hao phí
để sản xuất hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa được đo
bằng thời gian lao động. Lượng giá trị lớn hay nhỏ không
phải do thời gian lao
động của người lao động cá biệt quyết định mà do thời gian
lao động xã hội cần thiết quyết định. Thời gian lao động xã
hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hóa
trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ
kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường
độ lao động trung bình. Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết gắn sát với thời gian lao động cá biệt của
ngươì sản xuất hàng hóa nào đấy chiếm đại bộ phận hàng
hóa trên thị trường.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa. Năng
xuất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm tạo ra
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian để sản
xúat một đơn vị sản phẩm. Giá trị hàng hóa thay đổi tỷ lệ
34
nghịch với năng suất lao động, còn năng xuất lao động lại
phụ thuộc vào các yếu tố: trình độ kỹ thuật của người lao
động, mức trang bị kỹ thuật cho người lao động, phương
pháp tổ chức lao động và các điều kiện lao động.
+ Cần phân biệt tăng năng suất lao động với tăng cường độ
lao động. Tăng năng suất lao động, số lượng sản phẩm
không đổi, còn giá trị một sản phẩm giảm xuống. Tăng
cường độ lao động, sô slượng sản phẩm tăng lên và tổng
giá trị sản phẩm cũng tăng lên nhưng giá trị của một sản
phẩm không thay đổi.
Câu 17: Công thức chung và mâu thuẫn của công thức
chung?
a, Công thức chung:
-Với tư cách là tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền
vận động theo công thức: H-T-H
-Còn với tư cách là tư bản, tiền vận động theo công thức
chung của tư bản: T-H-T
- So sánh sự vận động trong hai trường hợp:
*Giống nhau:
Đều gồm 2 nhân tố tiền và hàng, đều có sự kết hợp của hai
hành động đối lập, nối tiếp nhau, thể hiện mối quan hệ giữa
những người trao đổi
* Khác nhau:
- Trình tự các hành vi khác nhau: lưu thông hàng hóa giản
đơn bắt đầu bằng bán và kết thúc bằng mua, còn công thức
chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán.
- Điểm xuất phát và kết thúc: lưu thông hàng hóa giản đơn
bắt đầu bằng bán và kết thúc bằng mua trong khi công thức
chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán.
35
- Điểm xuất phát và kết thúc: Lưu thông hàng hóa giản đơn
bắt đầu bằng hàng và kết thúc bằng hàng còn công thức
chung của tư bản bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng
tiền.
- Động cơ, mục đích của sự vận động: lưu thông hàng hóa
giản đơn mục đích là giá trị sử dụng còn công thức chung
của tư bản mục đích là giá trị và giá trị lớn hơn. Tư bản vận
động theo công thức: T-H-T’ trong đó T’=T+t ; t là số tiền trội
hơn gọi là giá trị thặng dư kí hiệu là m.
- Giới hạn của sự vận động: công thức lưu thông hàng hóa
giản đơn có giới hạn còn công thức chung của tư bản
không có giới hạn. Công thức này được viết là: T-H-T’-H-
T’’...
b, Mâu thuẫn của công thức chung:
- Giá tị thặng dư được tạo ra ở đâu: Từ công thức T-H-T’
nhiều người lầm tưởng cả sản xuất và lưu thông đều tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư nhưng trong mọi trường hợp tiền
và lưu thông đều không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Nhưng giá trị thặng dư vẫn lớn lên đồng thời với lưu thông
nên nảy sinh những mâu thuẫn.
- Trong lưu thông có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Trao đổi ngang giá: hai bên trao đổi không được lợi về giá
trị, chỉ được lợi về giá trị sử dụng
+ Trao đổi không ngang giá: gồm 3 trường hợp
Trường hợp 1: Bán cao hơn giá trị, khi đó được lợi khi bán
nhưng mua bị thiệt vì người bán cũng đồng thời là người
mua
Trường hợp 2: Mua thấp hơn giá trị, khi đó được lợi khi là
người bán và bị thiệt khi là người mua.
36
Trường hợp 3: Mua rẻ bán đắt. Tổng giá trị toàn xã hội
không tăng lên bởi vì số giá trị mà người này được là số giá
trị mà người khác bị mất
- Vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không
tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Kết luận:
- Phải lấy quy luật nội tại của lưu thông tư bản để giải thích
sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, tức là lấy việc trao đổi
ngang giá làm điểm xuất phát.
- Sự chuyển hóa của người có tiền thành nhà tư bản phải
tiến hành trong phạm vi lưu thông và đồng thời lại không
phải trong lưu thông.
“ Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng
không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông và đồng thời không phải lưu thông”. Đó
là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
37
Câu 18: Định nghĩa, cơ sở phân chia tư bản bất biến và
tư bản khả biến , tư bản cố định và tư bản lưu động?
Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù
đó.
Trả lời:
a. Thế nào tư bản bất biến và Tư bản khả biến, tư bản cố
định và tư bản lưu động:
+ Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ...) mà
giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vào sản
phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình
sản xuất là Tư bản bất biến (ký hiệu là c).
- Bộ phận Tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá
trình sản xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao
động mà còn sản xuất ra giá trị thặng dư. Nghĩa là bộ phận
Tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất gọi là Tư bản khả biến (ký hiệu là v)
* Cơ sở phân chia: Nhờ vào tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá tị của TLSX
38
+ Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới.
+ Tư bản cố định và Tư bản lưu động.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản
xuất chuyển dần giá trị làm nhiều lần vào sản phẩm mới
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị...
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản
xuất chuyển một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới như
nguyên liệu, nhiên liệu và tiền lương
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ
sản xuất và bị hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị sử
dụng. Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên
làm cho các bộ phận của Tư bản cố định dần dần hao mòn
đi tới chỗ phải thay thế.
Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao
mòn vô hình xảy ra khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá
cả vì xuất hiện máy móc hiện đại hơn, công suất cao hơn
những lại rẻ hơn hoặc giá trị tương đương.
Để khôi phục tư bản cố định, nhà tư bản lập quỹ khấu hao.
Sau mỗi thời kỳ bán hàng hoá, họ trích ra một số tiền bằng
mức độ hao mòn tư bản cố định bỏ vào quỹ khấu hao (một
phần được dùng vào sửa chữa cơ bản, một phần gửi Ngân
hàng chờ đến kỳ mua máy mới)
b. Căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó.
- Chia tư bản ra làm tư bản bất biến và tư bản khả biến là
công lao vĩ đại của Mác. Sự phân chia ấy đã vạch rõ nguồn
gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo
ra. Sự phân chia đó cho thấy vai trò của mỗi bộ phận tư
39
bản trong việc tạo ra gái trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa
C+V+M
- Các nhà kinh tế học tư sản không thừa nhận sự phân chia
đó, học chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu
động. Chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động
sẽ che đậy nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư. Vì đem
giá trị mua sức lao động và giá trị mua nguyên liệu, nhiên
liệu đưa vào một khái niệm tư bản lưu động sẽ làm lu mờ
tác dụng đặc biệt của yếu tố sức lao động trong việc tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư. Chỉ khi nào khảo sát sự khác
nhau của các bộ phận tư bản về phương hướng chuyển
dịch giá trị thì Mác mới chia tư bản thành tư bản cố định và
tư bản lưu động để trong quản lý sản xuất cần có các biện
pháp chống hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, còn khi
khảo sát tác dụng khác nhau của các bộ phận tư bản trong
quá trình tăng thêm giá trị thì chia thành tư bản bất biến và
tư bản khả biến.
40
Câu 19: Thế nào là tỷ xuất, khối lượng giá trị thặng dư.
Phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng, ý nghĩa
lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
Trả lời:
+ Dưới chế độ tư bản, ngày lao động là thời gian mỗi công
nhân làm việc ở xí nghiệp của nhà tư bản trong một ngày
đêm. Ngày lao động gồm hai phần là: thời gian lao động
cần thiết và thời gian lao động thặng dư.
Về thực chất sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị
thặng dư nên trong ngày lao động không những công nhân
phải tạo ra giá trị sức lao động của mình (tiền lương) mà
còn phải tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Vì vậy, ngày
lao động phải dài hơn thời gian lao động cần thiết chứ
không thể bằng hoặc ngắn hơn thời gian lao động cần thiết.
Để có nhiều giá trj thặng dư nhà tư bản ra sức kéo dài thời
gian lao động thặng dư.
+ Tỷ xuất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị
thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị
thặng dư.
m’ = m/V x100%
m’ nói lên trình độ bóc lột của tư bản chủ nghĩa
41
+ Khối lượng giá trị thặng dư: M=m’xV – Trong đó M: khối
lượng GTTD, V: tổng khối lượng tư bản khả biến được sử
dụng
b. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do
kéo dài ngày lao động quá thời gian lao động cần thiết.
Ngày lao động kéo dài khi thời gian lao động cần thiết
không đổi sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư. Phương
pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của CNTB
khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động
còn thấp.
+ Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do
rút ngắn thời gian lao động cần thiết trên cơ sở tăng năng
suất lao động xã hội. Độ dài ngày lao động không đổi, thời
gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động
thặng dư. Do chạy theo giá trị thặng dư và cạnh tranh, các
nhà Tư bản luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý
sản xuất để tăng năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội. Nhà Tư bản nào làm
được điều đó sẽ thu được phần giá trị thặng dư trội hơn giá
trị bình thường của xã hội gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu
ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân và tập
thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý
sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất phát
triển nhanh.
42
Câu 20: Phân tích thực chất, động cơ và các ảnh
hưởng đến quy mô tích lũy? Mối quan hệ và sự khác
nhau giữa tích tụ tư bản và tập chung tư bản.
Trả lời:
a. Phân tích thực chất và động cơ của tích lũy tư bản.
Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể sử dụng
hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải dùng
một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Nguồn
gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Thực
chất của tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm. Động cơ của tích lũy tư bản là
nhằm thắng trong cạnh tranh và thu được nhiều giá trị.
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
Quy mô tích lũy cơ bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị
thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng cá
nhân. Tỷ lệ phân chia không thay đổi thì quy mô tích lũy phụ
thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư.
Như tăng cường độ lao động tăng năng xuất lao động, tăng
quy mô tư bản ứng trước, sự chênh lệch ngày càng lớn
giữa tư bản cố định sử dụng và tư bản cố định tiêu dùng.
-Ý nghĩa việc nghiên cứu này:.
43
Phải cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, trong quản lý sản
xuất phải có chơ chế, biện pháp để thực hiện tốt những
nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư.
b. Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập
chung tư bản.
+ Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt
bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Nó là kết
quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
+ Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt
bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn
hơn.
Tập trung tư bản thường diễn ra bằng hai phương pháp là
cưỡng bức và tự nguyện.
Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, nó
phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản. Còn tập trung tư bản chỉ phân phối lại và tổ
chức lại tư bản xã hội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa
các nhà tư bản.
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và
tác động thúc đẩy nhau. Nếu gạt bỏ tính chất tư bản thì tích
tụ và tập trung tư bản là hình thức làm tăng thu nhập quốc
dân và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn của xã
hội.
44
| 1/44

Preview text:

Đề cương Kinh Tế Chính Trị
Câu 1 : Khái niệm, điều kiện ra đời và ưu thế Nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm
: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động
kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất
hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể
hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội. Phân công lao động
xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản
phẩm trở thành tất yếu. Khi có phân công lao động xã hội,
mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm
nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có
nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản
phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau. Phân công
lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm
cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày
càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề
của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất: những người sản xuất trở thành những
chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm
làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác
cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư hữu 1
tư liệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân
và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội
làm cho những người sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn
sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người
sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây
là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải quyết thông
qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa.
Mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa
Trong nên sx hàng hóa lao động tư nhân và lao động xã hội
ko phải là hai lao động khác nhau, mà chỉ là hai mặt đối lập
của một lao động thống nhất. Giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản
của sản xuất hàng hóa. Điều này thể hiện ở chỗ:
Sp do người sx hàng hóa tạo ra có thể ko ăn khớp hoặc không
phù hợp với nhu cầu xã hội.
Hao phí lao động cá biệt của người sx có thể cao hơn hoặc
thấp hơn hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận
Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa:
Mục đích sản xuất nhằm trao đổi, mua bán để thu lợi nhuận
nhằm tạo cho nhu cầu của người khác, của xã hội được thỏa mãn ngày một tốt hơn
Cạnh tranh là “ tất yếu” của nền kinh tế hàng hóa nên nó đã
thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động...lực lượng sản xuất không ngừng phát triển
Là nền sản xuất có tính chất “ mở” nhằm tạo điều kiện cho sự
giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương, các vùng
trong nước và giữa các nước phát triển, ngày càng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 2
Câu 2: Phân tích Hai thuộc tính của hàng hóa và các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động , có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao
đổi, mua bán. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi
nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa
có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng là công dụng của các vật phẩm có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ giá trị sử dụng
của quyển sách là để đọc, áo là để mặc, cơm là để ăn,..
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên
của vật thể hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy,
giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, là thuộc tính tự
nhiên của vật, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ
khi nào con người sử dụng hàng hóa cho tiêu dùng thì giá
trị đó mới phát huy tác dụng.
Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng mang trên
mình một giá trị trao đổi nhất định
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có một giá trị
sử dụng nào đó, tuy nhiên không phải vật nào mang giá trị
sử dụng cũng là hàng hóa. Ví dụ: Không khí
Giá trị của hàng hóa là một thuộc tính của hàng hoá, đó
chính là lao động hao phí của người sản xuất để sản
xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.
Giá trị của hàng hoá là giá trị lượng lao động tiêu hao để
sản xuất ra hàng hoá đó và tính bằng thời gian lao động XH cần thiết.
Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động XH
trung bình để sản xuất ra hàng hoá. Thời gian lao động 3
XH cần thiết có thể thay đổi.
Có ba nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lượng
giá trị của hàng hoá: Thứ nhất, đó là năng suất lao động.
Thứ hai, đó là cường độ lao động.
Thứ ba là mức độ phức tạp của lao động. .
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những
người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính
lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó
có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức
biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ
sở của trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao
động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau. Trong
thực hiện sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao
động đã kết tinh người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá
trị sử dụng để được thị trường chấp nhận. Hàng hóa phải được bán đi.

Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế
chính trị Mac-Lenin chỉ về một đại lượng được đo bằng
lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó,
lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao
động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng
lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại
lượng giá trị của hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó
được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. 4
Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân
Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất Trình độ tổ chức quản lý
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của
hoạt động lao động trong sản xuất
Hai là tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành
lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động
bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo,
huấn luyện mới có thể làm được.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao
động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được
nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận để cả nhà quản trị và
người lao động xác định mức thù lao cho phù hợp với tính
chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào
các hoạt động kinh tế xã hội. 5
Câu 3 : Phân tích Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền
Nguồn gốc của tiền tệ: -Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra
đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên phổ biến-> cần có
thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.
-Trải qua chiều dài lịch sử, tiền tệ đã trải qua bốn hình thái
từ đơn giản đến phức tạp sau đây:4 hình thái đo lường
giá trị
đã có trong lịch sử:
Hình thái giản đơn: trao đổi đơn nhất một hàng hóa này lấy một hàng hóa khác.
Nguồn gốc: Hình thái này xuất hiện khi xã hội cộng đồng
nguyên thủy tan rã, trao đổi lúc đầu mang tính chất ngẫu nhiên và trực tiếp.
Đặc điểm: Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng, Việc
trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
Hình thái mở rộng của giá trị: trao đổi thường xuyên một
loại hàng hóa này lấy nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang giá được mở rộng.
Nguồn gốc: Lực lượng sx và phân công lao động XH phát
triển hơn đưa đến kết quả là NSLĐ tăng lên, sp thặng dư
nhiều hơn, do đó, trao đổi trở nên đều đặn và thường
xuyên hơn. Khi đó giá trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Đặc điểm: Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng, Mỗi
hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá
Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá chung.
Nguồn gốc: LLSX và phân công lao động xã hội tiếp tục
phát triển cao hơn, trao đổi hàng hóa trở nên thường
xuyên và mở rộng hơn nữa. Trong quá trình trao đổi, đã 6
xuất hiện một hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại
biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy mọi hàng hóa. Hình
thái chung của tiền tệ ra đời.
Đặc điểm: Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật
ngang giá chung- hàng , Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá khác nhau.
Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi ( tiền tệ )
Nguồn gốc: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất và thị trường ngày
càng mở rộng thì việc có nhiều vật là vật ngang giá chung
của từng vùng miền làm cho trao đổi khó khăn, do đó cần
thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất và cố
định. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng
hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Bản chất của tiền tệ:
Là một loại hàng hóa đặc biệt
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá
trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Chức năng của tiền tệ
Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị
của mọi hàng hóa khác. Nếu so sánh giá trị tài sản trong
dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
Là phương tiệc cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra 7
khỏi lưu thông.(phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ
tiền, do tiền dễ bị mất giá)
Là phương tiện lưu thông: Con người dùng tiền làm
phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
Là phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các
nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ trao đổi H-H,
xuất hiện mưa bán trả chậm.
Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện
nay, trao đổi bằng tiền tệ thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái. 8
Câu 4: Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Bản chất của tiền tệ:
Là một loại hàng hóa đặc biệt
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá
trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo
ra. Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ
giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá
chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa thì nó cũng là một
loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội phát triển đến một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi
trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu
của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để
thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà
một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra để làm tiền tệ.
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa
nào có được: Thước đo giá trị; Phương tiện lưu thông;
Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền thế giới
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế
giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất
cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động
xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người 9 sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản
xuất và trao đổi hàng hóa : ứng với mỗi giai đoạn của sản
xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái biểu hiện của
giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình
thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá duy
nhất, dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương
tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc
làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và
có giá trị sử dụng đa dạng. 10
Câu 5: Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
Nội dung quy luật: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và
trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao
phí lao động xã hội cần thiết. việc sản xuất và lưu thông
hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc các nhà sản xuất phải
làm cho hao phí lao động xã hội cá biệt nhỏ hơn hoặc
bằng hao phí lao động xã hội. Trong lưu thông, quy luật giá
trị điều tiết giá cả vận động xoay quanh giá trị. Giá trị là yếu
tố quyết định giá cả trên thị trường.
Quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị
Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi
nhuận tăng=> thu hút đầu tư. Cạnh tranh gay gắt + lượng
hàng ra thị trường tăng, giá cả giảm
Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi
nhuận giảm => rời bỏ ngành. Mật độ cạnh tranh giảm và
lượng hàng hóa ra thị trường giảm, giá cả tăng
Khi cung = cầu => giá cả ổn định. Giá cả = giá trị thực
Kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa
trong điều kiện cụ thể, quy luật giá trị điều tiết sự biến
động của giá cả trong dài hạn. Giá cả thường vận độgn
khác với giá trị, nhưng không thể tách rời giá trị. Đối với
mỗi trường hợp riêng biệt, giá cả có thể khác giá trị nhưng
xét trong phạm vi tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
Tác dụng của quy luật giá trị Thúc đẩy sự đổi mới công
nghệ, thúc đẩy quản lí để nâng cao năng suất lao động và
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá 11
cao, điều tiết đầu tư vào các ngành khan hiếm.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân
hóa giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập trong xã hội
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất
hàng hóa. Một mặt làm phân hóa giàu nghèo bất bình
đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa
chọn tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải
các nhân tố yếu kém ➔ làm xuất hiện quan hệ sản xuất
TBCN, cơ sở ra đời của CNTB 12
Câu 6: Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ
thể tham gia thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó
nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc
trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự
điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo
cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển
cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
Có rất nhiều chủ thể khác nhau tham gia thị trường, mỗi
chủ thể có những vai trò quan trọng riêng. Có 4 chủ thể
chính sau: người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung gian, Nhà nước.
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung
cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò
rất quan trọng trong định hướng sản xuất
Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân,
tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nhờ vai
trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên linh hoạt hơn. 13
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những
khuyết tật của thị trường. vai trò chủ yếu của Nhà nước là
kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế
*chú ý: ( học cái này để trả lời định nghĩa cho phần bài
tập để tròn 4 điểm nha)
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm
giữa số lượng giá trị thặng dư và tư bản khả biến
tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
(m) để mở rộng quy mô đầu tư.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là
phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện bằng
cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu để kéo dài một
cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở
tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài
ngày lao động không đổi. Việc rút ngắn thời gian lao
động ở đây được thực hiện bằng cách hạ thấp giá trị
sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên.
Sản xuất GTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra
GTTD được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày
lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao
động tất yếu, năng suất lao động, giá trị sử dụng lao động
không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng
phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần GTTD thu được dôi
ra ngoài GTTD bình thường do giá trị cá biệt nhỏ hơn
giá trị xã hội của hàng hóa.
Tích tụ TB: là tăng quy mô của TB cá biệt bằng cách
tích lũy TB của từng nhà TB
Tập trung TB: là sự hợp nhất nhiều TB nhỏ thành TB lớn 14
Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản
xuất mà giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là không biến đổi
về đại lượng giá trị, Mác gọi là tư bản bất biến.
Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao
động không tái hiện ra, nhưng nhờ lao động trừu tượng
người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là có sự
biến đổi về số lượng, Mác gọi là tư bản khả biến, ký
hiệu là V. Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương.
Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ lệ giữa tổng số lợi nhuận với toàn
bộ TB ứng trước để sản xuất kinh doanh:
Câu 7: Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và
sự hình thành tổ chức độc quyền

Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển
mạnh, tư bản nhỏ ngày càng làm ăn thua lỗ, phá sản.
Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến: Chi
phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa
hiệp, liên minh với nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất cần vốn lớn, nhung thời
gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư bản cá
biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên
minh, liên kết giúp giải quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề
tạo nên các tổ chức độc quyền 15
Khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả
mọi mặt của đời sống kinh tế đều bị ảnh hưởng. tư bản
nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản. các
nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục
hồi sản xuất, họ cần liên minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền.
Lenin định nghĩa: tổ chức độc quyền là liên minh các
nhà tư bản, nắm giữ phần lớn việc sản xuất cũng như
tiêu thụ hàng hóa, khống chế cả về đầu vào và đầu ra, từ
đó thu được lợi nhuận độc quyền.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độcc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các
thành viên kí thỏa thuận về sản lượng, thị trường và giá
cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền vững
Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau cả về lưu
thông. Đầu vào và đầu ra sẽ do ban quản lí chung quản lí
Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất
và lưu thông. Các thành viên là các cổ đông.
Consortium : là những tổ chức độc quyền đa
ngành thao túng nền kinh tế Về hình thức: cấu trúc phức tạp: Trust+ syndicate
Về kinh tế: kết hợp tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng
Về chính trị: kết hợp giữa tư bản độc quyền và nhà nước tư sản.
Biểu hiện mới Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các moios liên kết
dọc và liên kết ngang còn phát triển liên kết mới- liên kết đa
ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate và concern khổng lồ. 16
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự
phát triển hệ thống các doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ
tinh, gia công, thầu vụ... cho TCĐQ
- Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp
nhỏ, là nhà cung cấp, gia công, đại lý cho các tổ chức độc
quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sx trên quy mô lớn diễn ra
đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuát, ngày càng xuất
hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
- Về hình thức: xuất hiện 2 hình thức mới là concern và Conglomerate
+ Giống nhau: Đều là tổ chức độc quyền đa ngành, thao túng
thị trường quốc tế, là hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có
liên hệ về kĩ thuật, có hàng trăm xí nghiệp, nhiều chi nhánh
trên thế giới, Conglomerate là TCĐQ đa ngành, mà các ngành
không cần có liên hệ về kỹ thuật, kết hợp vói các hãng vừa và
nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ. Lợi
nhuận thu được từ các hoạt động chứng khoán
Câu 8: Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
Nguyên nhân : - Do tình trạng "tư bản thừa" tại các nước
phát triển. tức là tại các nước lớn, kinh tế bão hòa, thị
trường đã bị các TCĐQ thao túng.. => tỉ suất lợi nhuận
(p') giảm => cần đầu tư ra nước ngoài để tìm p' cao
- Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa nên
cần đầu tư sang thuộc địa. VD: Pháp đưa sang VN nền
công nghiệp đóng tàu, khai thác mỏ,,,...
Xuất khẩu tư bản Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để
sản xuất GTTD và thực hiện GTTD ở nước ngoài nhằm
làm phương tiện để bóc lột GTTD ở nước nhập khẩu
Các hình thức xuất khẩu tư bản: 17
- Theo chủ thể xuất khẩu gồm XKTB của nhà nước nhằm
mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự, hoặc XKTB của tư
nhân nhằm mục đích lợi nhuận
- Theo cách thức đầu tư, gồm :
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho
nước ngoài vay tín dụng, lượng lãi suất, tài trợ ODA
- Theo hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty
xuyên quốc gia, hoạt động tài chính, tín dụng của ngân
hàng, chuyển giao công nghệ
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Về dòng vốn đầu tư: xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các
nước lớn với nhau, Vì:
- KHKT phát triển tạo nên các ngành mới, các nước nhỏ
chưa đủ đk để đầu tư, tiếp nhận sản xuất.
- Để tính rào cản chính sách giữa các nước, có thể đầu tư qua nước thứ 3
+ Về chính trị: Nước lướn tăng cường sử dụng XKTB (của
nhà nước và tự nhiên) để chi phối nền kinh tế (do ưu thế
về vốn, công nghệ, thị trường) của nhỏ từ đó có khả năng
chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
- Chủ thể XKTB có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên
quốc gia ngày càng to lớn và ngày càng xuất hiện nhiều
chủ thể XKTB là các nước phát triển như ở Châu Á
- Hình thức xuất khẩu TB ngày càng đa dạng xen với xuất khẩu hàng hóa
- Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản 18
được bỏ dần thay vào đó là nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng.
Câu 9: Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước:
Trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất tạo mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất TBCN. Dẫn đến sự điều tiết bắt
buộc của Nhà nước đối với kinh tế
Khoa học công nghệ và phân công lao động xã hội phát
triển đã tạo ra nhiều ngành nghề mới ra đời mà tư nhân
không muốn hoặc không thể làm. Vì vậy đòi hỏi nhà nước
tư sản phải tham gia vào hoạt động kinh tế
Thời kỳ này phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh
nên đòi hỏi Nhà nước tư sản phải có những biện pháp tích cực để cứu vãn
Xu hướng quốc tế hóa tạo sự mâu thuẫn giữa các tổ chức 19
độc quyền quốc tế. Dẫn tới Nhà nước phải can thiệp
Chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước là sự kết hợp
sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức
mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế thống
nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB
Các hình thức kết hợp giữa TCĐQ với Nhà nước tư sản:
Sự kết hợp về nhân sự: thực hiện thông qua các đảng
phái, nghiệp đoàn, hội chủ xí nghiệp, hình thức tham dự
của các quan chức chính phủ và các tổ chức độc quyền...
Các tổ chức độc quyền thông qua các đảng phái tư sản đã
cử người của họ tham gia vào bộ máy chính phủ với
những cương vị khác nhau..
Sự kết hợp hình thành khu vực kinh tế nhà nước và sở hữu
Nhà nước bằng cách xây dựng các doanh nghiệp Nhà
nước bằng ngân sách nhà nước, mua lại các xí nghiệp tư
nhân, thực hiện quốc hữu hóa,..có nhiệm vụ ủng hộ và
phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền
Nhà nước can thiệp vào các quá trình kinh tế như sử
dụng bạo lực và cưỡng bức siêu kinh tế, đánh thuế, pháp luật, .....
Thành tựu của chủ nghĩa tư bản đó chính là chuyển nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại, phát triển lực
lượng sản xuất, thực hiện xã hội hóa sản xuất, chuyển
nền văn minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công nghiệp
Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: mục đích của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa vẫn tập trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu
số giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản đã và đang tiếp tục
tham gia gây chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế
giới, sự phân hóa giàu nghèo trong lòng các nước tư bản
có chiều hướng ngày càng sâu sắc. 20
Câu 10: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường
là nền kinh tế hàng hóa vận hành
theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao, trong
đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường
và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị
trường đầy đủ, mang đặc trưng là định hướng XHCN, có
Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân giàu,
nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam Cơ sở lý luận: quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất 21
Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ.
Vì thế quan hệ sản xuất cần dựa trên kinh tế thị trường,
sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị
trường chứ không phải nền kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới
Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều
mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi khác để đảm
bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa chọn
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải TBCN.
Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế ,
thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, Việt
Nam cần nền kinh tế thị trường. Để hạn chế sự bất bình
đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
Do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công
Cách mạng Dân tộc Dân chủ, khác với quy luật phổ biến
của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng Dân chủ.
Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường
tại Việt Nam , khác biệt với các nền kinh tế thị trường TBCN Nội dung Nền KTTT định Nền KTTT Tư bản chủ hướng XHCN nghĩa Mục Xây dựng cơ sở Xây dựng cơ sở vật đích vật chất kỹ thuật chất kỹ thuật của của CNXH, đặt lợi CNTB, đặt lợi ích của ích của nhân dân các tập đoàn tư bản lên trên lên trên Quan hệ Nhiều thành phần Nhiều thành phần sở kinh tế, trong đó kinh tế, trong đó kinh 22 hữu kinh tế nhà nước tế tư nhân giữ vai trò giữ vai trò chủ đạo chủ đạo Quan hệ Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường tự quản lý tự điều tiết Sự
điều tiết Sự điều tiết nền điều tiết Nhà nước của Nhà nước TBCN kinh tế định hướng và sự chi phối của XHCN giới tài phiệt Quan hệ Nhiều hình thức Nhiều hình thức phân phân phân phối, phân phối, phân phối theo phối phối theo lao động vốn góp là chủ đạo là chủ đạo Kiến trúc Nhà nước do ĐCS Nhà nước do các thượng cầm quyền Đảng phái tranh tầng cử nắm quyền
Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó
là nền móng để phát triển quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Câu 11: Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN và sự phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng trong hoàn thiện thể chế.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ
thống đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý
của Nhà nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng
điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của
các chủ thể kinh tế. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng
Cộng sản; Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định ... 23
Các chủ thể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản lý
Nhà nước; DN và các Tổ chức xã hội đại diện cho DN;
Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội
Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật
của thị trường như: QL giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh
...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường. Gồm
có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát
đánh giá, Cơ chế tham gia
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN
:
Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển cao, hiện đại,
phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc
phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực
tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần hoàn
thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Việt
Nam dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập
kinh tế quốc tế => Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc
thượng tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của
Nhà nước thông qua thể chế. Như vậy cần phải hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể
chế: Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các
thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây
dựng => Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá
trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 24
Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng
Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
Câu 12: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò
của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế
: Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu
cầu mà con người muốn đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
Quan hệ lợi ích kinh tế: Là mối quan hệ tương tác giữa
các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của mình,
trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc thượng tầng.
Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế:
Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp
(tức là giữa giai cấp Công nhân và giai cấp Tư sản)
Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội 25
bộ giai cấp Tư sản) Quan hệ lợi ích giữa Ngƣời lao
động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ)
Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có: Quan hệ giữa
Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội.
Phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế:
Phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành
giật lợi ích kinh tế, ưu thế kinh tế
Phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau,
phân chia lợi ích kinh tế, đôi bên cùng có lợi (win – win)
Phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện
thuận lợi hơn sẽ áp đặt chủ thể còn lại phải tuân thủ và phục tùng.
Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ
lợi ích kinh tế
:
Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động
tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế
Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi
pháp, gây tác động tiêu cực cho sự phát triển xã hội
Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo
các chuẩn mực pháp lý minh bạch, khách quan
Điều hòa lợi ích cá nhân,lợi ích nhóm xã hội và phân phôi lại thu nhập. 26
Câu 13: Đặc trưng của Cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại và nội dung Công nghiệp hóa của Việt
Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0

Thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại:
Cách mạng công nghiệp là sự phát triển về chất của tư liệu
lao động, trên cơ sở ứng dụng những phát minh đột phá về
khoa học, kỹ thuật công nghệ một cách có hệ thống; từ đó,
tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã hội,
dẫn đến năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng
mới làm thay đổi căn bản phương thức lao động, quản trị
và sinh hoạt của con người. CMCN CMCN CMCN CMCN CMCN 1.0 2.0 3.0 4.0 Nơi khởi Nước Nước Mỹ Nước Mỹ Dự báo nguồn Anh bùng nổ ở nhiều trung tâm kinh 27 tế Thời Giữa Cuối thế Cuối thế Dự báo gian bắt đến cuối kỷ 19 kỷ 20 khoảng đầu thế kỷ đến đầu giữa 18 thế kỷ 20 thế kỷ 21 Thành Cơ khí Điện khí Kết nối Siêu tựu hóa hóa sản không CSDL sản xuất, xuất; dây; ( big năng động cơ điều data), lượng đốt trong; khiển tự Siêu kết đốt phương động, nối than, pháp tổ internet, ( IoT), động cơ chức sản công Trí tuệ hơi xuất dây nghệ nhân nước chuyền... sinh học tạo AI ADN... Kết quả Khởi đầu Hạ tầng Bùng nổ Siêu hạ Công phát thông tầng kỹ nghiệp triển, tin, toàn thuật, hóa, hình cầu hóa kinh tế hình thành tri thức thành chủ thay cho chủ nghĩa kinh tế nghĩa tư tư bản công bản, độc nghiệp nhưng quyền, vẫn thúc đẩy dựa trên thương các mại phương quốc tế pháp quản trị thủ 28 công
Hai đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
Khoa học trở thành LLSX trực tiếp
: Ngày nay Khoa học trở
thành Lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi vì: Sử dụng tri thức
khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản
phẩm; Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách
mạng Công nghiệp hiện đại ngày càng chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong nền kinh tế quốc dân
Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn:
Ngày nay, việc nâng cấp các phát minh ngày càng được
rút ngắn do LLSX ngày càng phát triển, các DN ra sức
cạnh tranh, chạy đua về công nghệ. Do đó, để nâng cấp
một phát minh chỉ cần trong vài tháng, chứ không còn
phải mất nhiều thời gian, mất nhiều năm để có 1 phát minh ra đời.
Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra
về Công nghiệp hóa Về tính chất: Quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện
Về phạm vi: trong các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản
xuất kinh doanh, Dịch vụ và Quản lý kinh tế - xã hội
Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương
tiện thô sơ là chính; sang sử dụng phổ biến lao động với
công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa
trên thành tựu của CM KHCN
Về mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật củ CNXH & Phát triển bền vững
Lưu ý: Đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN
Về thể chế và mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN 29
Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công
nghiệp hiện đại lần thứ ba, thứ tư...
Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
3 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều
chỉnh QHSX, dịch chuyển cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0
Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công
nghệ số vào đồng bộ các lĩnh vực của nền kinh tế (nông
nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng ...) hướng tới
xây dựng nền kinh tế tri thức
Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản
giáo dục đào tạo nhân lực trình độ cao. Thúc đầy đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất
trong các lĩnh vực trọng điểm như viễn thông, CNTT,
truyền thông, tài chính ngân hàng ...
Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
Cụ thể: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách
mạng Công nghiệp 4.0: Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao), giảm tỷ
trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về
giá trị; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông
thôn & Nông dân”; Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các
chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu
và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp
với sự phát triển LLSX

Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo; 30
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,
xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng;
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh
tế tư nhân là một nguồn lực then chốt cho CNH, HĐH;
Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên
nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Câu 14: Nội dung quy luật sản xuất giá trị thặng dư? Vì
sao nói đây là quy luật kinh tế cơ bản
Nội dung quy luật: Sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng
dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động
làm thuê trên cơ sở tăng năng suất lao động và cường độ lao động.
Quy luật trên chỉ ra mâu thuẫn bản chất trong phương thức
sản xuất TBCN: QHSX >< LLSX Quá trình SX mang tính xã
hội, sản xuất giá trị thặng dư ntn mang tính tư nhân.
Mâu thuẫn về mặt kinh tế: LLSX mang tính chất xã hội hóa
ngày càng cao, QHSX mang tính chất tư nhân, chếđộ sở hữu tư nhân về TLSX
Mâu thuẫn về mặt xã hội: Giai cấp nông dân hiện đại và
giai cấp tư sản Đấu tranh giải quyết mâu thuẫn: LLSX mang
tính chất quyết định, thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới, xu
hướng phát triển: Phương thức sx TBCN thay bằng
phương thức sản xuất mới, thông qua CMXH của giai cấp công nhân.
Tác động của quy luật: Tích cực: kích thích cải tiến kĩ thuật,
nâng cao NSLĐ, phát triển LLSX
Tiêu cực: Mâu thuẫn giữa 2 giai cấp tư sản và vô sản ngày càng trở nên gay gắt. 31
Đây là quy luật kinh tế cơ bản vì:
+ Phản ảnh mục đích của nền sản xuất và phương tiện đểđạt mục đích.
+ Phản ánh quan hệ giữa tư bản và lao động, đây mà quan
hệ cơ bản trong xã hội tư bản.
+ Phản ánh quan hệ bản chất trong CNTB. + Chi phối sự
hoạt động của các quy luật kinh tế khác
.+ Quyết định sự phát sinh, phát triển của CNTB, và các
quy luật vận động của phương thức sản xuất đó.
Câu 15: Tính hai mặt và mâu thuẫn của lao động sản xuất hàng hóa?
a, Tính hai mặt của nền sản xuất hàng hóa:
Lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt là:
lao động cụ thể và lao động trừu tượng
* Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ
thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định:
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp,
công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động
riêng. Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và cảu người thợ
may có mục đích, đối tượng, phương pháp, công cụ và kết quả sản xuất khác nhau.
+ Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội.
Khoa học KT ngày càng phát triển thì các hình thức lao
động cụ thể ngày càng đa dạng và phong phú.
+ Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.
+ Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn ( xã hội ngày càng
phát triển thì các hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi). 32
* Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất
hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để
quy về cái chung, cái đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức cơ bắp,thần kinh của con người.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất
sản phẩm để bán thì lao động sản xuất hàng hóa đó mới có
tính chất của lao động trừu tượng.
- Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất
b, Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
Trong nền sản xuất hàng hóa:
- Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân
- Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là: mâu
thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội. - Biểu hiện:
+ Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù
hợp với nhu cầu cảu xã hội
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao
hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.
+ Mâu thuẫn giữa lao đọng tư nhân và lao động xã hội chưa
đựng khả năng sản xuất thừa 33
Câu 16: Khái niệm sự hình thành lượng giá trị và các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.

Trả lời: + Lượng giá trị hàng hóa: Nếu bản chất của giá trị
hàng hóa là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, thì
lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động xã hội hao phí
để sản xuất hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa được đo
bằng thời gian lao động. Lượng giá trị lớn hay nhỏ không phải do thời gian lao
động của người lao động cá biệt quyết định mà do thời gian
lao động xã hội cần thiết quyết định. Thời gian lao động xã
hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hóa
trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ
kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường
độ lao động trung bình. Thông thường thời gian lao động xã
hội cần thiết gắn sát với thời gian lao động cá biệt của
ngươì sản xuất hàng hóa nào đấy chiếm đại bộ phận hàng hóa trên thị trường.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa. Năng
xuất lao động được đo bằng số lượng sản phẩm tạo ra
trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian để sản
xúat một đơn vị sản phẩm. Giá trị hàng hóa thay đổi tỷ lệ 34
nghịch với năng suất lao động, còn năng xuất lao động lại
phụ thuộc vào các yếu tố: trình độ kỹ thuật của người lao
động, mức trang bị kỹ thuật cho người lao động, phương
pháp tổ chức lao động và các điều kiện lao động.
+ Cần phân biệt tăng năng suất lao động với tăng cường độ
lao động. Tăng năng suất lao động, số lượng sản phẩm
không đổi, còn giá trị một sản phẩm giảm xuống. Tăng
cường độ lao động, sô slượng sản phẩm tăng lên và tổng
giá trị sản phẩm cũng tăng lên nhưng giá trị của một sản phẩm không thay đổi.
Câu 17: Công thức chung và mâu thuẫn của công thức chung? a, Công thức chung:
-Với tư cách là tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền
vận động theo công thức: H-T-H
-Còn với tư cách là tư bản, tiền vận động theo công thức chung của tư bản: T-H-T
- So sánh sự vận động trong hai trường hợp: *Giống nhau:
Đều gồm 2 nhân tố tiền và hàng, đều có sự kết hợp của hai
hành động đối lập, nối tiếp nhau, thể hiện mối quan hệ giữa những người trao đổi * Khác nhau:
- Trình tự các hành vi khác nhau: lưu thông hàng hóa giản
đơn bắt đầu bằng bán và kết thúc bằng mua, còn công thức
chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán.
- Điểm xuất phát và kết thúc: lưu thông hàng hóa giản đơn
bắt đầu bằng bán và kết thúc bằng mua trong khi công thức
chung của tư bản bắt đầu bằng mua và kết thúc bằng bán. 35
- Điểm xuất phát và kết thúc: Lưu thông hàng hóa giản đơn
bắt đầu bằng hàng và kết thúc bằng hàng còn công thức
chung của tư bản bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền.
- Động cơ, mục đích của sự vận động: lưu thông hàng hóa
giản đơn mục đích là giá trị sử dụng còn công thức chung
của tư bản mục đích là giá trị và giá trị lớn hơn. Tư bản vận
động theo công thức: T-H-T’ trong đó T’=T+t ; t là số tiền trội
hơn gọi là giá trị thặng dư kí hiệu là m.
- Giới hạn của sự vận động: công thức lưu thông hàng hóa
giản đơn có giới hạn còn công thức chung của tư bản
không có giới hạn. Công thức này được viết là: T-H-T’-H- T’’...
b, Mâu thuẫn của công thức chung:
- Giá tị thặng dư được tạo ra ở đâu: Từ công thức T-H-T’
nhiều người lầm tưởng cả sản xuất và lưu thông đều tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư nhưng trong mọi trường hợp tiền
và lưu thông đều không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Nhưng giá trị thặng dư vẫn lớn lên đồng thời với lưu thông
nên nảy sinh những mâu thuẫn.
- Trong lưu thông có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Trao đổi ngang giá: hai bên trao đổi không được lợi về giá
trị, chỉ được lợi về giá trị sử dụng
+ Trao đổi không ngang giá: gồm 3 trường hợp
Trường hợp 1: Bán cao hơn giá trị, khi đó được lợi khi bán
nhưng mua bị thiệt vì người bán cũng đồng thời là người mua
Trường hợp 2: Mua thấp hơn giá trị, khi đó được lợi khi là
người bán và bị thiệt khi là người mua. 36
Trường hợp 3: Mua rẻ bán đắt. Tổng giá trị toàn xã hội
không tăng lên bởi vì số giá trị mà người này được là số giá
trị mà người khác bị mất
- Vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không
tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Kết luận:
- Phải lấy quy luật nội tại của lưu thông tư bản để giải thích
sự chuyển hóa của tiền thành tư bản, tức là lấy việc trao đổi
ngang giá làm điểm xuất phát.
- Sự chuyển hóa của người có tiền thành nhà tư bản phải
tiến hành trong phạm vi lưu thông và đồng thời lại không phải trong lưu thông.
“ Vậy tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng
không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất
hiện trong lưu thông và đồng thời không phải lưu thông”. Đó
là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. 37
Câu 18: Định nghĩa, cơ sở phân chia tư bản bất biến và
tư bản khả biến , tư bản cố định và tư bản lưu động?
Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó.
Trả lời:
a. Thế nào tư bản bất biến và Tư bản khả biến, tư bản cố
định và tư bản lưu động:
+ Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ...) mà
giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vào sản
phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình
sản xuất là Tư bản bất biến (ký hiệu là c).
- Bộ phận Tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá
trình sản xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao
động mà còn sản xuất ra giá trị thặng dư. Nghĩa là bộ phận
Tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất gọi là Tư bản khả biến (ký hiệu là v)
* Cơ sở phân chia: Nhờ vào tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể: bảo tồn và chuyển dịch giá tị của TLSX 38
+ Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới.
+ Tư bản cố định và Tư bản lưu động.
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản
xuất chuyển dần giá trị làm nhiều lần vào sản phẩm mới
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị...
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản mà trong quá trình sản
xuất chuyển một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm mới như
nguyên liệu, nhiên liệu và tiền lương
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ
sản xuất và bị hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị sử
dụng. Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên
làm cho các bộ phận của Tư bản cố định dần dần hao mòn
đi tới chỗ phải thay thế.
Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao
mòn vô hình xảy ra khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá
cả vì xuất hiện máy móc hiện đại hơn, công suất cao hơn
những lại rẻ hơn hoặc giá trị tương đương.
Để khôi phục tư bản cố định, nhà tư bản lập quỹ khấu hao.
Sau mỗi thời kỳ bán hàng hoá, họ trích ra một số tiền bằng
mức độ hao mòn tư bản cố định bỏ vào quỹ khấu hao (một
phần được dùng vào sửa chữa cơ bản, một phần gửi Ngân
hàng chờ đến kỳ mua máy mới)
b. Căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù đó.
- Chia tư bản ra làm tư bản bất biến và tư bản khả biến là
công lao vĩ đại của Mác. Sự phân chia ấy đã vạch rõ nguồn
gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo
ra. Sự phân chia đó cho thấy vai trò của mỗi bộ phận tư 39
bản trong việc tạo ra gái trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa C+V+M
- Các nhà kinh tế học tư sản không thừa nhận sự phân chia
đó, học chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu
động. Chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động
sẽ che đậy nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư. Vì đem
giá trị mua sức lao động và giá trị mua nguyên liệu, nhiên
liệu đưa vào một khái niệm tư bản lưu động sẽ làm lu mờ
tác dụng đặc biệt của yếu tố sức lao động trong việc tạo ra
giá trị và giá trị thặng dư. Chỉ khi nào khảo sát sự khác
nhau của các bộ phận tư bản về phương hướng chuyển
dịch giá trị thì Mác mới chia tư bản thành tư bản cố định và
tư bản lưu động để trong quản lý sản xuất cần có các biện
pháp chống hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, còn khi
khảo sát tác dụng khác nhau của các bộ phận tư bản trong
quá trình tăng thêm giá trị thì chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. 40
Câu 19: Thế nào là tỷ xuất, khối lượng giá trị thặng dư.
Phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng, ý nghĩa
lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
Trả lời:
+ Dưới chế độ tư bản, ngày lao động là thời gian mỗi công
nhân làm việc ở xí nghiệp của nhà tư bản trong một ngày
đêm. Ngày lao động gồm hai phần là: thời gian lao động
cần thiết và thời gian lao động thặng dư.
Về thực chất sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị
thặng dư nên trong ngày lao động không những công nhân
phải tạo ra giá trị sức lao động của mình (tiền lương) mà
còn phải tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Vì vậy, ngày
lao động phải dài hơn thời gian lao động cần thiết chứ
không thể bằng hoặc ngắn hơn thời gian lao động cần thiết.
Để có nhiều giá trj thặng dư nhà tư bản ra sức kéo dài thời gian lao động thặng dư.
+ Tỷ xuất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị
thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư. m’ = m/V x100%
m’ nói lên trình độ bóc lột của tư bản chủ nghĩa 41
+ Khối lượng giá trị thặng dư: M=m’xV – Trong đó M: khối
lượng GTTD, V: tổng khối lượng tư bản khả biến được sử dụng
b. Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do
kéo dài ngày lao động quá thời gian lao động cần thiết.
Ngày lao động kéo dài khi thời gian lao động cần thiết
không đổi sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư. Phương
pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của CNTB
khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động còn thấp.
+ Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do
rút ngắn thời gian lao động cần thiết trên cơ sở tăng năng
suất lao động xã hội. Độ dài ngày lao động không đổi, thời
gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động
thặng dư. Do chạy theo giá trị thặng dư và cạnh tranh, các
nhà Tư bản luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý
sản xuất để tăng năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt
của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội. Nhà Tư bản nào làm
được điều đó sẽ thu được phần giá trị thặng dư trội hơn giá
trị bình thường của xã hội gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu
ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân và tập
thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý
sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh. 42
Câu 20: Phân tích thực chất, động cơ và các ảnh
hưởng đến quy mô tích lũy? Mối quan hệ và sự khác
nhau giữa tích tụ tư bản và tập chung tư bản.
Trả lời:
a. Phân tích thực chất và động cơ của tích lũy tư bản.
Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể sử dụng
hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải dùng
một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Nguồn
gốc duy nhất của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư. Thực
chất của tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm. Động cơ của tích lũy tư bản là
nhằm thắng trong cạnh tranh và thu được nhiều giá trị.
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
Quy mô tích lũy cơ bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị
thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng cá
nhân. Tỷ lệ phân chia không thay đổi thì quy mô tích lũy phụ
thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư.
Như tăng cường độ lao động tăng năng xuất lao động, tăng
quy mô tư bản ứng trước, sự chênh lệch ngày càng lớn
giữa tư bản cố định sử dụng và tư bản cố định tiêu dùng.
-Ý nghĩa việc nghiên cứu này:. 43
Phải cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, trong quản lý sản
xuất phải có chơ chế, biện pháp để thực hiện tốt những
nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư.
b. Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập chung tư bản.
+ Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt
bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Nó là kết
quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
+ Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt
bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn.
Tập trung tư bản thường diễn ra bằng hai phương pháp là
cưỡng bức và tự nguyện.
Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, nó
phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản. Còn tập trung tư bản chỉ phân phối lại và tổ
chức lại tư bản xã hội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa các nhà tư bản.
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và
tác động thúc đẩy nhau. Nếu gạt bỏ tính chất tư bản thì tích
tụ và tập trung tư bản là hình thức làm tăng thu nhập quốc
dân và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn của xã hội. 44