Đề cương lịch sử Chương II. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng:
• Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc
bấy giờ.. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45562685
Chương 2:
Thun li
Khó khăn
Thế gii
Sau WW2, cc din khu vc và thế
gii có s thay đổi có li cho Cách
mng Vit Nam
- Liên Xô tr thành thành trì
ca ch nghĩa xã hội. Nhiều nưc
Đông Trung Âu, đưc s ng h
và giúp đỡ của Liên Xô đã chn
con đường phát trin theo CNXH.
- Phong trào gii phóng dân tc
các lục địa Á, Phi, M-La tinh Đảng
cao.
- Phong trào hòa bình dân
ch các nước Tư bản.
- Phe đế quc ch nghĩa ra
sc tấn công đàn áp phong trào
cách mng thế giới, trong đó có
cách mng Vit Nam.
- Các nước đế quc vi
danh nghĩa quân Đồng Minh t
tiến vào nước ta gii giáp quân
Nht. - Nền độc lập và địa v pháp
lý ca
Nhà
c Vit Nam Dân ch Công hòa
chưa được các nước ln công
nhn.
lOMoARcPSD|45562685
1: Hoàn cnh lch s đất nước ta sau CM tháng Tám <Done>.
Trong nước
- Cách mng tháng 8 thành
công, chính quyn v tay nhân
dân. - Đảng, chính quyn H Chí
Minh giành được s uy tín tuyt
đối, khôí đại đoàn kết toàn dân
sâu rng.
- V quân s: nhiu k thù, 5 lc
ng chiếm đóng, gồm:
20 vạn quân Tưởng min
Bc
Hơn 1 vạn quân Anh
min
Nam
Hơn 10 vạn quân Pháp
quay lại xâm lược ln 2
6 vn quân Nht ch p
vũ khí
Ni phn (tay sai ca
ng) và git dây t M.
- V chính tr: h thng
chính quyn non tr, thiếu thn,
yếu kém v nhiu mt.
- V kinh tế: nn kinh tế
xác, đìu hiu, tiêu điu, công nghip
đình trệ, nông nghip b hoang
hóa, ngân kh kit qu, kho bc
trng rng. Thiên tai hạn hán, lũ
lt hoành hành làm 9 tnh min
Bc mất mùa, hơn 2 triệu đng
bào chết đói, các xí nghip nm
trong tay tư bản Pháp, ngân sách
nhà nước trng rng.
- V văn hoá – xã hi: gic
đói, giặc dt (khong 90% dân s
không biết ch) hoành hành, cùng
với đó là các hủ tục, thói hư, tật
xu, t nn xã hi là tàn d văn
hoá lc hu ca chế độ thc dân
và phong kiến chưa được khc
phc.
→ Tình thế ngàn cân treo si tóc,
thù trong gic ngoài
lOMoARcPSD|45562685
2: Ch trương và sự ch đạo của Đảng v xây dng, bo v chính quyn CM
(19451946) và ý nghĩa <Done>.
Ch trương của Đng v xây dng, bo v chính quyn Cách mng:
Ch tch H Chí Minh đã xác định ngay nhim v lớn trước mt là: dit giặc đói,
dit gic dt và dit gic ngoi xâm.
V ch đạo chiến lược, Đảng xác định mc tiêu phi nêu cao ca cách mng Vit
Nam lúc này vn là dân tc gii phóng, khu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, T
quc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lp mà là gi vững độc lp. V
xác định k thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quc đi với Đông
Dương và ch rõ “Kẻ thù chính ca ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phi tp
trung ngn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phi “lp Mt trn dân tc thng
nht chng thực dân Pháp xâm lược”; mở rng Mt trn Vit Minh nhm thu hút
mi tng lp nhân dân; thng nht Mt trn Vit Miên Lào.
V phương hướng, nhim vụ, Đảng nêu lên bn nhim v ch yếu và cp bách
cn khẩn trương thực hiện là: “củng c chính quyn chng thc dân Pháp xâm
c, bài tr ni phn, ci thin đi sống cho nhân dân”. Đảng ch trương kiên trì
nguyên tc thêm bn bt thù, thc hin khu hiệu “Hoa – Vit thân thiện” đối vi
quân đội Tưng Gii Thạch và “Độc lp v chính trị, nhân nhưng v kinh tế” đối
vi Pháp.
S ch đạo của Đảng v xây dng, bo v chính quyn Cách mng:
Chng giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhim v ln, quan trng và cp bách lúc
by giờ. Đảng, Chính ph và Ch tch H Chí Minh tp trung ch đạo, động viên
mi tng lp nhân dân tham gia các phong trào ln, các cuc vn động như: tăng
gia sn xut, thc hành tiết kim vi khu hiệu tăng gia sản xut ngay, tăng gia
sn xut na; lập hũ gạo tiết kim, t chc Tun l vàng, gây Qu độc lập, ….
Chính ph ng bãi bỏ nhiu th thuế vô lý, thc hin chính sách gim tô (25%).
Vic sa chữa đê điều được khuyến khích, t chc khuyến nông, tịch thu đất ca
đế quc, Việt gian, đất hoang hóa chia cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn
đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được n đnh. Chng
gic dt, xóa nn mù ch đưc Ch tch H Chí Minh đặc bit coi trng. Ch tch
H Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học ch quc
ng để từng bước xóa b nn dt; vn động người dân đẩy lùi các t nn, h tc,
thói quen cũ, lạc hu cn tr tiến b. Nhiều trường cp tiu hc tr lên được
thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết Quc
ng.
Khẩn trương xây dựng, cng c chính quyn cách mạng: Để khẳng định đa v
pháp lý ca nhà nước Việt Nam, Đảng và Ch tch H Chí Minh đã chủ trương
sm t chc mt cuc bu c toàn quc theo hình thc ph thông đầu phiếu đ
bu ra Quc hi và thành lp Chính ph chính thc. Ngày 6/1/1946, c c tham
gia cuc bu c và có hơn 89% số c tri đã đi bỏ phiếu dân ch ln đu tiên vi
tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu
lOMoARcPSD|45562685
chia r, lật đổ ca các k thù. Bu c thành công đã bầu ra 333 đại biu Quc hi
đầu tiên của Nhà nước Vit Nam Dân ch Cng hòa. Quc hội khóa I đã họp
phiên đầu tiên ti Nhà hát ln Hà Ni và ngày 2/3/1946 và lp ra Chính ph chính
thc vi 10 b và kin toàn nhân s b máy Chính ph do H Chí Minh làm ch
tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra Hi đng nhân dân các cp và kin toàn y
ban hành chính các cp. Ti k hp th 2 (9/11/1946), Quc hội đã thông qua bản
Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Vit Nam Dân ch Cng hòa.
Ý nghĩa:
Ch th v kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sc quan trng. Ch th đã xác định
đúng kẻ thù chính ca dân tc Vit Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kp thi
nhng vn đ cơ bản v chiến lược và sách lược cách mng, nht là nêu rõ hai nhim
v chiến lược mi ca cách mng Vit Nam sau Cách mng Tháng Tám là xây dng
đất nước đi đôi với bo v đất nước. Đề ra nhng nhim v, bin pháp c th v đối
nội, đối ngoi đ khc phc nạn đói, nạn dt, chng gic ngoài, bo v chính quyn
cách mng.
3: Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959) <Done>.
Hoàn cnh lch s:
Sau hi ngh Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có nhng thun li va có những khó khăn:
Thun li: H thng xã hi ch nghĩa tiếp tc ln mnh v mi mặt, đc bit
là Liên Xô. CMVN nhận được s h tr mnh m t các nước XHCN.
Phong trào gii phóng dân tc các nước trên thế gii phát trin mnh m.
Phong trào hòa bình, dân ch lên cao các nước TBCN.
Khó khăn:
Đế quc Mtim lc kinh tế cũng như quân sự mnh m thc hin chiến lược
toàn cu phn CM.
Đất nước ta Đảng b chia làm 2 min Nam Bc: min Bc nghèo nàn lc hu, min
Nam tr thành thuc đa kiu mi ca M (M dng lên chính quyn ngy quân,
ngy quyn đây).
Thc hin chính sách T cng dit công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ
sót
> Vì vy phong trào CM min Nam chu nhng tn tht hết sc nng n V phía
ta, Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị. Tuy nhiên trước những đòi
hi ca phong trào CM miền Nam Đảng ta đã từng bước tìm tòi để xây dng
đưng li CM miền Nam và được đánh dấu bng ngh quyết hi ngh TW ln 15
1/1959.
Nhn đnh 2 nhim v chiến lưc: cách mng xã hi ch nghĩa ở Min Bc và
cách mng dân tc dân ch nhân dân min Nam
+ CM min Bc gi vai trò quyết định nhất đối vi s phát trin ca toàn b CM Vit
Nam
lOMoARcPSD|45562685
+ CM min Nam gi vai trò quyết định trc tiếp đối vi s nghip gii phóng min
Nam thng nhất nước nhà
Mi quan h: Hai nhim v trên có quan h mt thiết và có tác dụng thúc đẩy ln
nhau.
Phương hướng chung: gi vng hòa bình, thng nhất đất nước, tạo điều kiện đưa
c ớc đi lên XHCN Ni dung:
Hi ngh Trung ương lần th 15 đã xác định rõ:
V mâu thun xã hi: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM min Nam,
có 2 mâu thuẫn cơ bản:
Mâu thun gia nhân dân ta vi bn đế quc M - tay sai Ngô Đình Diệm;
Mâu thun giữa nhân dân (trước hết là nông dân vi đa ch PK)
V lực lượng tham gia CM: Gm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tc và
tiểu tư sản; Lấy liên minh công nông làm cơ sở
V đối tượng ca CM: Đế quc Mỹ; Tư sản mi bản; Địa ch PK; Tay sai
Nhim v cơ bản: ca cách mng min Nam là gii phóng min Nam khi ách
thng tr đế quc và phong kiến, hoàn thành cách mng dân tc dân ch nhân
dân min Nam, thc hin đc lp dân tộc và người cày có rung, góp phn xây
dng một nước Vit Nam hoà bình, thng nhất, độc lp, dân ch và giàu mnh.
Nhim v trưc mt: là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quc
xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống tr độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai
của đế quc M; thành lp mt chính quyn liên hip dân tc, dân ch min
Nam; thc hin đc lp dân tc và các quyn t do dân ch, ci thiện đời sng
ca nhân dân, gi vng hoà bình; thc hin thng nhất nước nhà trên cơ sở độc
lp và dân ch, tích cc bo v hoà bình Đông Nam Á và trên thế gii.
Con đường phát triển cơ bản ca cách mng min Nam: là khởi nghĩa giành
chính quyn v tay nhân dân. Đó là con đường ly sc mnh ca qun chúng, da
vào lực lượng chính tr ca qun chúng là ch yếu kết hp vi lực lượng vũ trang
để đánh đổ ách thng tr của đế quc và phong kiến, thiết lp chính quyn cách
mng ca nhân dân.
> V kh năng phát triển ca tình hình sau nhng cuc KN ca qun chúng,
Hi ngh d kiến: M là tên đế quc hiếu chiến nht, cho nên cuc KN ca ND
miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuc đấu tranh vũ trang thường k ->
Ngh quyết 15 được khái quát lên tinh thn Đảng cho đánh rồi.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đưng li cách mạng: “lấy sc mnh ca qun chúng, da vào lực lượng chính tr ca
qun chúng là ch yếu, kết hp vi lực lượng vũ trang để đánh đổ quyn thng tr
của đế quc và phong kiến, dng lên chính quyn cách mng ca nhân dân".
Ý nghĩa:
lOMoARcPSD|45562685
Ngh quyết Hi ngh ln th 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959)
có tm quan trọng đặc bit trong s phát trin ca cách mng min Nam. Ngh
quyết 15 có ý nghĩa lch s to lớn đã mở đưng cho cách mng min nam tiến
lên, đã xoay chuyển tình thế, dn đến cuc Đng khi oanh lit ca toàn min
nam năm 60. Nó phản ánh đúng và giải quyết kp thi yêu cu ca cách mng
min Nam trong vic khẳng định phương pháp đấu tranh dùng bo lc cách
mạng để t giải phóng mình là đúng đắn, phù hp vi tình thế cách mạng đã
chín mui. Ngh quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, th hin sâu sc
tinh thn đc lp t chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng
giữa ta và địch, trong vn đng lý lun Mác - Lênin vào cách mng min Nam.
Ngh quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cu bc xúc ca qun chúng,
dn đến cao trào Đồng Khi oanh lit ca miền Nam năm 1960, mở đưng cho
CM miền Nam vượt qua th thách để tiến lên.
Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát trin ca cách mng Việt Nam” vì:
Ngh quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, th hin tinh thn đc lp
t chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vn dng lý
lun Mac Lenin và CM min Nam, góp phn quan trng vào quá trình hình thành
chiến lược chung cho cách mng c c
Ngh quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi ca tình hình và nguyn vng ca
đông đảo cán bộ, Đảng viên, nhân dân, gii quyết kp thi yêu cu phát triển đi
lên ca cách mng Min Nam khi tình thế đã đầy đủ và chín mui là phi dùng
bo lc cách mng, phi chuyển hướng sang đấu tranh vũ trang, để đưa phong
trào vượt thoát khi tình thế him nghèo. Ðây là một văn kiện có ý nghĩa lịch s,
đánh dấu s chuyển⁹ biến v tư tưởng ch đạo đấu tranh cách mng cp lãnh
đạo cao nht, s chuyn hưng mnh m v hình thức và phương pháp đấu
tranh. Ngh quyết 15 chính là ngn la châm ngòi cho cao trào Ðng khi trên
quy mô ln tại các địa phương ở Nam B và Khu 5. Trước khi có Ngh quyết 15,
các cuộc đấu tranh có tính chất vũ trang tự v ca qun chúng cách mng, yêu
c ch din ra l t, t phát một vài địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã
có hàng lot cuộc đấu tranh mang tính bo lc ca qun chúng n ra các địa
phương, như Minh Thạnh (Tây Ninh); Du Tiếng (Th Du Mt); Trà Bng (Qung
Ngãi)... Ðiều đó báo hiệu một giai đoạn đu tranh mi Đng hình thành. Quá trình
khởi nghĩa từng phn Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa, tác động ca
Ngh quyết 15 là trc tiếp, nhanh chóng và rõ rt, m ra hướng đi mới cho phong
trào đấu tranh Min Nam. Ngay sau khi có văn bản Ngh quyết 15, X y Nam
B hp (11-1959), nhn định: tuy địch có gây cho ta nhiều khó khăn nhưng xét về
căn bản và toàn cục thì ta đã giành được thế ch động; cơ sở Ðng vẫn được gi
vng, phong trào qun chúng phát triển cao hơn so với năm 1958; hoạt động vũ
trang tuyên truyền phát huy tác động h tr cho đấu tranh chính tr.
Ngh quyết 15 ra đời là vô cùng cn thiết, như ngọn đuốc soi sáng con đường
phát trin ca cách mng Vit Nam Min Nam. Ngh quyết 15 và tiếp đó là Nghị
quyết Ði hi đi biu Ðng toàn quc ln th 3 (9-1960), đã hoàn chỉnh đường
li cách mng Vit Nam Min Nam. Với đường lối và phương pháp cách mạng
lOMoARcPSD|45562685
đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân Miền Nam đứng lên tiến hành cuc Ðng
khởi vĩ đại, đánh một đòn chí tử vào hình thc thng tr thc dân mi của đế
quc M, to ra một bước ngoặt đi lên cho cách mạng Min Nam, buc M phi
thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyn sang tiến hành "chiến tranh đặc bit" vi
s dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở Vit Nam.
Ngh quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mi quan h gia nhim v đấu tranh cách
mng gii phóng Miền Nam, đánh đổ s thng tr ca M-Dim, vi nhim v xây
dng, cng c bo v Min Bc, hậu phương lớn và trc tiếp ca cách mng Min
Nam. Ðng thi, Ngh quyết 15 cũng góp phần xác định và gii quyết tt mi
quan h gia cách mng Vit Nam và phong trào cách mạng, đấu tranh bo v
hòa bình, gii phóng dân tc trên thế gii. tiến lên. 4: Nội dung, ý nghĩa
HNTW12 (12/1965) <Done>.
Hoàn cnh lch s:
Trước nguy cơ thất bi ca chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ ca
ch nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ ca chính quyn Sài Gòn, chính ph M
quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cc b MN. “Chiến tranh cc bộ” là
mt hình thc chiến tranh trong chiến lược toàn cầu “Phn ng linh hoạt” của M,
biu hiện là đưa trực tiếp quân vin chinh M và quân đồng minh vào min Nam
tham chiến với vai trò chính, quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ tr và thc hin bình
định. Ngày 8-31965 quân M đổ b vào Đà Nẵng, đồng thi m rng chiến tranh
bng không quân, hải quân đánh phá miền bc vit nam nhm làm suy yếu và ngăn
s chi vin ca min Bc cho cách mng min Nam.
Chiến tranh lan rng ra c ớc đã đặt vn mnh ca dân tộc ta trước thách thc
nghiêm trọng. Trước tình hình đó, Hội ngh ln th 12 (12/1965) ca Ban chp hành
Trung ương Đảng đã phát động cuc kháng chiến chng M, cu nưc trên phm vi
toàn quc và h quyết tâm “đánh bại cuc chiến tranh xâm lược của đế quc M
trong bt k tình huống nào để bo v min Bc, gii phóng min Nam, hoàn thành
cách mng dân tc dân ch nhân dân trong c c, tiến ti thc hin hòa bình
thng nhất nước nhà”.
Ni dung:
Nội dung đường li kháng chiến chng M, cứu nước trong giai đoạn mi là s kế
tha và phát triển đường li chiến lược chung do Đại hi ln th III(1960) đề ra, gm
các ni dung ln:
Quyết tâm chiến lược: Trung ương Đảng nhn đnh mc dù M đưa vào miền Nam
hàng chc vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay đổi ln,
nhân dân ta đã có cơ sở vng chc đ gi vng thế ch động trên chiến trường.
“Chiến tranh cc bộ” của M đưc đ ra trong thế thua, thế tht bi và b động, nên
nó chứa đầy mâu thun v chiến lược; M không th cứu vãn được tình thế nguy
khn bế tc ca chúng miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ
điu kin và sc mnh đ đánh thắng M.
Mc tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuc chiến tranh xâm lược của đế quc M
trong bt k tình hung nào, nhm bo v min Bc, gii phóng min Nam, hoàn
lOMoARcPSD|45562685
thành cuc cách mng dân tc dân ch nhân dân trong c c, tiến ti thc hin
hòa bình thng nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng
mnh; cn phi c gng mc đ cao, tp trung lực lượng ca c hai min đ m
nhng cuc tiến công ln, tranh th thời cơ giành thắng li quyết định trong thi
gian tương đối ngn trên chiến trường min Nam.
Tư tưởng ch đạo đi vi min Nam: Gi vng và phát trin thế tiến công, kiêm quyết
tiến công và liên tc tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân
s vi chính tr, triệt để thc hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên c ba vùng chiến
ợc. Trong đó, nhấn mnh đu tranh quân s có tác dng quyết định trc tiếp, quan
trng.
Tư tưởng ch đạo đi vi min Bc: Chuyn hưng xây dng kinh tế, bảo đảm tiếp tc
xây dng min Bc vng mnh v kinh tế và quốc phòng trong điều kin có chiến
tranh, tiến hành cuc chiến tranh nhân dân chng chiến tranh phá hoi ca M để
bo v vng chc min Bắc XHCN, động viên sức người sc ca mc cao nhất đẻ
chi vin cho miền Nam, đồng thi tích cực đề phòng trong trường hp chúng liu
lĩnh mở rng chiến tranh cc b ra c c.
V mi quan h và nhim v cách mng hai min: min Bc là hậu phương lớn, MN là
tin tuyến ln trong cuc kháng chiến toàn quc chng M, nên quan h khăng khít.
Bo v MB là nhim v ca c c, phải đánh bại cuc chiến tranh phá hoi ca ca
M MB, tăng cưng lực lượng MB v mi mt. Khu hiu chung ca nhân dân ta lúc
này là “Tất c để đánh thắng gic M xâm lược”.
Ý nghĩa:
Ngh quyết Trung ương lần th 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng nm vng,
giương cao hai ngọn c độc lp dân tc và ch nghĩa xã hội, tiếp tc tiến hành đồng
thi hai chiến lược cách mng của Đảng và quyết tâm đánh thng gic M xâm lưc,
gii phóng min Nam, thng nht T quc ca dân tộc ta. Đó là đường li chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn din, lâu dài, da vào sc mình là chính trong hoàn
cnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chng M cứu nước đi đến thng
li.
| 1/8

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685 Chương 2: Thuận lợi Khó khăn Thế giới
Sau WW2, cục diện khu vực và thế -
Phe đế quốc chủ nghĩa ra
giới có sự thay đổi có lợi cho Cách sức tấn công đàn áp phong trào mạng Việt Nam
cách mạng thế giới, trong đó có - cách mạng Việt Nam.
Liên Xô trở thành thành trì
của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước -
Các nước đế quốc với
ở Đông Trung Âu, được sự ủng hộ danh nghĩa quân Đồng Minh ồ ạt
và giúp đỡ của Liên Xô đã chọn
tiến vào nước ta giải giáp quân
con đường phát triển theo CNXH.
Nhật. - Nền độc lập và địa vị pháp
- Phong trào giải phóng dân tộc ở lý của
các lục địa Á, Phi, Mỹ-La tinh Đảng Nhà cao.
nước Việt Nam Dân chủ Công hòa -
chưa được các nước lớn công Phong trào hòa bình dân
chủ ở các nước Tư bản. nhận. lOMoARcPSD| 45562685 Trong nước
- Cách mạng tháng 8 thành
- Về quân sự: nhiều kẻ thù, 5 lực
công, chính quyền về tay nhân
lượng chiếm đóng, gồm:
dân. - Đảng, chính quyền Hồ Chí •
20 vạn quân Tưởng ở miền
Minh giành được sự uy tín tuyệt Bắc
đối, khôí đại đoàn kết toàn dân • Hơn 1 vạn quân Anh ở sâu rộng. miền Nam • Hơn 10 vạn quân Pháp
quay lại xâm lược lần 2 •
6 vạn quân Nhật chờ cướp vũ khí • Nội phản (tay sai của
Tưởng) và giật dây từ Mỹ. -
Về chính trị: hệ thống
chính quyền non trẻ, thiếu thốn,
yếu kém về nhiều mặt. -
Về kinh tế: nền kinh tế xơ
xác, đìu hiu, tiêu điều, công nghiệp
đình trệ, nông nghiệp bị hoang
hóa, ngân khố kiệt quệ, kho bạc
trống rỗng. Thiên tai hạn hán, lũ
lụt hoành hành làm 9 tỉnh miền
Bắc mất mùa, hơn 2 triệu đồng
bào chết đói, các xí nghiệp nằm
trong tay tư bản Pháp, ngân sách nhà nước trống rỗng. -
Về văn hoá – xã hội: giặc
đói, giặc dốt (khoảng 90% dân số
không biết chữ) hoành hành, cùng
với đó là các hủ tục, thói hư, tật
xấu, tệ nạn xã hội là tàn dự văn
hoá lạc hậu của chế độ thực dân
và phong kiến chưa được khắc phục.
→ Tình thế ngàn cân treo sợi tóc,
thù trong
giặc ngoài
1: Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám . lOMoARcPSD| 45562685
2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM
(19451946) và ý nghĩa .
Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo về chính quyền Cách mạng:
• Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói,
diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
• Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập. • Về
xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống
nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút
mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào.
• Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng:
• Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc
bấy giờ. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên
mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng
gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản xuất ngay, tăng gia
sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, ….
Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện chính sách giảm tô (25%).
Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ chức khuyến nông, tịch thu đất của
đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa chia cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn
đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định. • Chống
giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc
ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục,
thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều trường cấp tiểu học trở lên được
thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ.
• Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị
pháp lý của nhà nước Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương
sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để
bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày 6/1/1946, cả nước tham
gia cuộc bầu cử và có hơn 89% số cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên với
tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu lOMoARcPSD| 45562685
chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù. Bầu cử thành công đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội
đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp
phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội và ngày 2/3/1946 và lập ra Chính phủ chính
thức với 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh làm chủ
tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy
ban hành chính các cấp. Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản
Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ý nghĩa:
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định
đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm
vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng
đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối
nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
3: Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959) .
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:
Thuận lợi: • Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt
là Liên Xô. CMVN nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
• Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
• Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN. Khó khăn:
• Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản CM.
• Đất nước ta Đảng bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền
Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây).
• Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót
• > Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề Về phía
ta, Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị. Tuy nhiên trước những đòi
hỏi của phong trào CM miền Nam Đảng ta đã từng bước tìm tòi để xây dựng
đường lối CM ở miền Nam và được đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TW lần 15 1/1959.
Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
+ CM miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM Việt Nam lOMoARcPSD| 45562685
+ CM miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam thống nhất nước nhà
Mối quan hệ: Hai nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện đưa
cả nước đi lên XHCN Nội dung:
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã xác định rõ:
Về mâu thuẫn xã hội: Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
• Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ - tay sai Ngô Đình Diệm;
• Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
Về lực lượng tham gia CM: Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và
tiểu tư sản; Lấy liên minh công nông làm cơ sở
Về đối tượng của CM: Đế quốc Mỹ; Tư sản mại bản; Địa chủ PK; Tay sai
Nhiệm vụ cơ bản: của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây
dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt: là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc
xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai
của đế quốc Mỹ; thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền
Nam; thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống
của nhân dân, giữ vững hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc
lập và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam: là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa
vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang
để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân dân.
• > Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng,
Hội nghị dự kiến: Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND
miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ ->
Nghị quyết 15 được khái quát lên tinh thần Đảng cho đánh rồi.
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của
quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị
của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân". Ý nghĩa: lOMoARcPSD| 45562685
• Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959)
có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nghị
quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền nam tiến
lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt của toàn miền
nam năm 60. Nó phản ánh đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng
miền Nam trong việc khẳng định phương pháp đấu tranh dùng bạo lực cách
mạng để tự giải phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế cách mạng đã
chín muồi. • Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc
tinh thần độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng
giữa ta và địch, trong vận đụng lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam.
• Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng,
dẫn đến cao trào Đồng Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho
CM miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên.
Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam” vì:
• Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập
tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý
luận Mac Lenin và CM miền Nam, góp phần quan trọng vào quá trình hình thành
chiến lược chung cho cách mạng cả nước
• Nghị quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi của tình hình và nguyện vọng của
đông đảo cán bộ, Đảng viên, nhân dân, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển đi
lên của cách mạng Miền Nam khi tình thế đã đầy đủ và chín muồi là phải dùng
bạo lực cách mạng, phải chuyển hướng sang đấu tranh vũ trang, để đưa phong
trào vượt thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Ðây là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử,
đánh dấu sự chuyển⁹ biến về tư tưởng chỉ đạo đấu tranh cách mạng ở cấp lãnh
đạo cao nhất, sự chuyển hướng mạnh mẽ về hình thức và phương pháp đấu
tranh. • Nghị quyết 15 chính là ngọn lửa châm ngòi cho cao trào Ðồng khởi trên
quy mô lớn tại các địa phương ở Nam Bộ và Khu 5. Trước khi có Nghị quyết 15,
các cuộc đấu tranh có tính chất vũ trang tự vệ của quần chúng cách mạng, yêu
nước chỉ diễn ra lẻ tẻ, tự phát ở một vài địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã
có hàng loạt cuộc đấu tranh mang tính bạo lực của quần chúng nổ ra ở các địa
phương, như Minh Thạnh (Tây Ninh); Dầu Tiếng (Thủ Dầu Một); Trà Bồng (Quảng
Ngãi)... Ðiều đó báo hiệu một giai đoạn đấu tranh mới Đảng hình thành. Quá trình
khởi nghĩa từng phần ở Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa, tác động của
Nghị quyết 15 là trực tiếp, nhanh chóng và rõ rệt, mở ra hướng đi mới cho phong
trào đấu tranh ở Miền Nam. • Ngay sau khi có văn bản Nghị quyết 15, Xứ ủy Nam
Bộ họp (11-1959), nhận định: tuy địch có gây cho ta nhiều khó khăn nhưng xét về
căn bản và toàn cục thì ta đã giành được thế chủ động; cơ sở Ðảng vẫn được giữ
vững, phong trào quần chúng phát triển cao hơn so với năm 1958; hoạt động vũ
trang tuyên truyền phát huy tác động hỗ trợ cho đấu tranh chính trị.
• Nghị quyết 15 ra đời là vô cùng cần thiết, như ngọn đuốc soi sáng con đường
phát triển của cách mạng Việt Nam ở Miền Nam. Nghị quyết 15 và tiếp đó là Nghị
quyết Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ 3 (9-1960), đã hoàn chỉnh đường
lối cách mạng Việt Nam ở Miền Nam. Với đường lối và phương pháp cách mạng lOMoARcPSD| 45562685
đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân Miền Nam đứng lên tiến hành cuộc Ðồng
khởi vĩ đại, đánh một đòn chí tử vào hình thức thống trị thực dân mới của đế
quốc Mỹ, tạo ra một bước ngoặt đi lên cho cách mạng Miền Nam, buộc Mỹ phải
thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyển sang tiến hành "chiến tranh đặc biệt" với
sự dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở Việt Nam.
• Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách
mạng giải phóng Miền Nam, đánh đổ sự thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây
dựng, củng cố bảo vệ Miền Bắc, hậu phương lớn và trực tiếp của cách mạng Miền
Nam. Ðồng thời, Nghị quyết 15 cũng góp phần xác định và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ
hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới. tiến lên. 4: Nội dung, ý nghĩa HNTW12 (12/1965) .
Hoàn cảnh lịch sử:
Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ của
chủ nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, chính phủ Mỹ
quyết định tiến hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở MN. “Chiến tranh cục bộ” là
một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt” của Mỹ,
biểu hiện là đưa trực tiếp quân viễn chinh Mỹ và quân đồng minh vào miền Nam
tham chiến với vai trò chính, quân đội Sài Gòn đóng vai trò hỗ trợ và thực hiện bình
định. Ngày 8-31965 quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng, đồng thời mở rộng chiến tranh
bằng không quân, hải quân đánh phá miền bắc việt nam nhằm làm suy yếu và ngăn
sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức
nghiêm trọng. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ 12 (12/1965) của Ban chấp hành
Trung ương Đảng đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi
toàn quốc và hạ quyết tâm “đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà”. Nội dung:
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự kế
thừa và phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề ra, gồm các nội dung lớn:
Quyết tâm chiến lược: Trung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền Nam
hàng chục vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay đổi lớn,
nhân dân ta đã có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến trường.
“Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thua, thế thất bại và bị động, nên
nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể cứu vãn được tình thế nguy
khốn bế tắc của chúng ở miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ
điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn lOMoARcPSD| 45562685
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng
mạnh; cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở
những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời
gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm quyết
tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân
sự với chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến
lược. Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến
tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để
bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất đẻ
chi viện cho miền Nam, đồng thời tích cực đề phòng trong trường hợp chúng liều
lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, MN là
tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng khít.
Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của
Mỹ ở MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc
này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. Ý nghĩa:
Nghị quyết Trung ương lần thứ 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng nắm vững,
giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược,
giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là đường lối chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong hoàn
cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi.