ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
-Từ , chủ nghĩa tư bản phương Tây từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạnnửa sau thế kỷ XIX chuyển nhanh
độc quyền ( giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
-Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
-Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản giai cấp tư sản ở các nước tư bản chủ nghĩa.chống lại
- Phong trào giải phóng dân tộc các nước châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh phát triển rộng khắp, tácđầu thế kỉ XX
động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới.
- , do V.I.Lenin đứng đầu được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổTháng 3-1919 Quốc tế cộng sản
chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới
- đã thông báo Luận cương về dân tộc thuộc địa do V.I.Lenin khởiĐại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920)
xướng.
Câu 2: Sự phân hoá của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
-Giai cấp bị phân hoá thành khá rõ rệt: tiểu, trung và đại địa chủđịa chủ 3 bộ phận
-Giai cấp thành phần nhất trong hội Việt Nam (chiếm gần 90% dân số) . Dưới chế độnông dân đông đảo
thuộc địa, nửa phong kiến , nông dân bị đế quốc, phong kiến và tư bản bóc lột nặng nề.
-Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong quá trình thực dân thực hiện cuộc Pháp khai khác thuộc địa lần thứ I
(1897-1914). Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam những đặc
điểm riêng.
-Giai cấp sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân Việt Nam, trong điều kiện bị bản Pháp chèn
ép, cạnh tranh gay gắt nên giai cấp tư sản Việt Nam bị phân hoá thành hai bộ phận (TS mại bản, TS dân tộc).
- Tầng lớp tiểu sản (tiểu thương, tiểu chủ, trí thức, sinh viên,...) bị đế quốc, bản chèn ép, khinh miệt nên
tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, tư tưởng thường dao động,...
Câu 3: Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
*Nguyên nhân thất bại
- Chưa có đường lối, phương pháp cứu nước đúng đắn
- Chưa có giai cấp đủ khả năng và điều kiện lãnh đạo phong trào yêu nước.
-Chưa có tổ chức chặt chẽ, vũ khí, trang bị còn thiếu thốn, lạc hậu
*Ý nghĩa lịch sử
-Thể hiện tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc
-Tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước bất khuất của dân tộc
-Phong trào theo khuynh hướng dân chủ sản góp phần cải cách văn hoá, giáo dục, nâng cao dân trí ở Viêt Nam
những năm đầu thế kỉ XX
-Để lại những bài học quý giá.
Câu 4: Qúa trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, tổ chức, chính trị cho sự ra đời ĐCS Việt Nam
-Về tư tưởng: Tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân ( Báo người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp..)
-Về chính trị: Phác thảo đường lối cứu nước ( Đường Cách Mệnh...)
- Về tổ chức: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925): lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đưa về nước hoạt
động, ra báo Thanh niên (21/6/1925).
Câu 5: Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ( 2/1930).
*Hội nghị thành lập Đảng
- Hoàn cảnh lịch sử
- Nội dung hội nghị
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
-Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản.
-Nhiệm vụ của cách mạng TSDQ và thổ địa cách mạng ( chính trị, kinh tế, văn hoá)
-Về lực lượng cách mạng: Công nhân- nông dân và các giai cấp, tầng lớp khác ( chỉ trừ bọn phản cách mạng)
- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân, đội tiền phong là Đảng cộng sản
-Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới.
Câu 6: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương (10/1930)
-Về tính chất xã hội và mâu thuẫn giai cấp: luận cương đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong
kiến.
- Vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu cách mạng Đông Dương một cuộc
cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế, tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã
hội cách mạng,....
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là:
đánh đổ phong kiến
thực hành cách mạng ruộng đất triệt để
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
-Về : Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấplực lượng cách mạng
lãnh đạo cách mạng. Nông dân là động lực mạnh của cách mạng
-Về : Để đạt được mục tiêu bản của cuộc cách mạng đánh đổ đế quốc phươngphương pháp cách mạng
kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đườngvũ trang bạo động
-Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam vs cách mạng thế giới: Cách mạng ĐD là một bộ phận của CMTG
-Về : là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.vai trò lãnh đạo của Đảng
Câu 7: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939-1941
*Hội nghị BCH TW lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7 (11/1940), lần thứ 8 (5/1941)
*Nội dung chính của hội nghị BCH TW lần thứ 8 (5/1941)
-Một là, đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiện Tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc, Việt gian cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng giảm tô,
giảm tức”....
-Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
-Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang...
Phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lường vũ trang
Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng (Căn cứ Bắc Sơn- Võ Nhai và Căn cứ Cao Bằng)
Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) đã xác định phương châm hình thái khởi nghĩa nước ta: khởi nghĩa
từng phần đến tổng khởi nghĩa
Hội nghị xác định quyền tự quyết của ba dân tộc Đông Dương..
Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng
Kết luận: Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị
BCH TW lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7 (11/1940), khắc phục triệt để Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng
định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Câu 8: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945
*Tính chất
- một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, lực lượng cách mạng
bao gồm toàn dân tộc, thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”.
-Mang tính chất dân chủ
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc VN là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi của nông dân
Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam
*Ý nghĩa
- Đối với Việt Nam
-Đối với thế giới
* Kinh nghiệm
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược
Thứ hai, về xây dựng lực lượng
Thứ ba, về phương pháp cách mạng
Thứ tư, về xây dựng Đảng
Câu 9: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản ý nghĩa lịch sử chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945)
của Đảng.
*Hoàn cảnh lịch sử
a,Thuận lợi
-Tình hình thế giới
Hệ thống XHCN hình thành, Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội
Phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ
-Tình hình trong nước
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời
Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước
ĐCS trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng trong cả nước
Chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ Trung ương tới cơ sở
Mặt trận Việt Minh được củng cố, mở rộng...
b,Khó khăn
-Tình hình thế giới
CNTB, đứng đầu Mỹ tiến hành “chiến tranh lạnh” nhằm chống Liên Xô, các nước hội chủ nghĩa,
phong trào giải phóng dân tộc.
Các nước đế quốc âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”
-Tình hình trong nước
Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn non trẻ.
Chưa có nước lớn nào công nhận địa vị pháp lý của nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
Đất nước đứng trước tình thế khó khăn: “ giặc đói”, “giặc dốt” và “giặc ngoại xâm”. Vận mệnh dân tộc Việt
Nam như “ngàn cân treo sợi tóc”
*Nội dung chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945) của Đảng
-Về , lúc này vẫn là dân tộc giải phóngchỉ đạo chiến lược
-Kẻ thù chính phải đấu tranh: Thực dân Pháp xâm lược
-Nhiệm vụ chủ yếu, cấp bách “củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống nhân dân”
-Về , xúc tiến tổng tuyển cử bầu Quốc hội, quy định hiên pháp, bầu chính phủ chính thức.nội chính
-Về kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài…quân sự,
-Về , kiên trì trủ chương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ”. Thực hiệnngoại giao
“Hoa-Việt thân thiện”. Đối với Pháp, độc lập về tài chính, nhân nhượng về kinh tế.
-Về : phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật, bán công khai của Đảng; tuyển them Đảng viên.Đảng
-Về kháng chiến ở Nam Bộ và miền Nam Trung Bộ…..
Câu 10: Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn 1945-
1946
*Chống giặc đói
-Thực hiện phong trào tiết kiệm “ngày đồng tâm”, “nhường cơm sẻ áo”….
-Phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xoá bỏ các thứ thuế vô lý, ra sắc lệnh giảm tô 25% xây dựng ngân quỹ quốc
gia. Cuối năm 1945, đầu năm 1946 nạn đói được đẩy lùi
-Vận động nhân dân quyên góp tiền, vàng cho cách mạng (thu được 370kg vàng)
-Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
*Chống giặc dốt:
-Khai giảng năm học mới
-Xây dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ những hủ tục lạc hậu
-Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ: quan chuyên trách
chống giặc dốt.
-Thực hiện phong trào bình dân học vụ. Cuối năm 1946, cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
*Củng cố chính quyền:
-Xây dựng được nền móng một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân.
-Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua bầu cử (Ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc
hội (bầu được 333 đại biểu); ngày 2/3/1946, Quốc hội khoá I tiến hành kỳ họp thứ nhất)
-Ngày 9/11/1946, Hiến pháp dân chủ nhân dân đầu tiên được Quốc hội thông qua và ban hành
-Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương các cơ quan toà án được thiết lập tăng cường, xây dựng Quân
đội quốc gia…
-Thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) do Huỳnh Thúc Kháng làm Hội Trưởng.
-Thành lập Hội đồng cố vấn chính phủ do Vĩnh Thuỵ (tức cựu hoàng Bảo Đại) đứng đầu
*Chống giặc ngoại xâm
-Ngày 23/9/1945 Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, chợ Lớn
-Kháng chiến chống thực dân Pháp
-Thực hiện phong trào Nam tiến, chi viện cho Nam Bộ….
-Nhân nhượng với quân Tưởng ở mien Bắc và tập trung đánh Pháp ở miền Nam
-Pháp-Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ở Trùng Khánh (28/2/1946)
-Việt Nam kí với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946
=> Ý nghĩa của những thành tựu (chống giặc đói, giặc ngoại xâm, giặc dốt, củng cố bộ máy chính quyền) là:
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH
-Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài
*Nguyên nhân thắng lợi
- Đánh giá đúng được tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám
-Xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân độc
-Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngủ kẻ thù....
*Bài học kinh nghiệm
-Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, vừa xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
-Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, vừa chĩa mũi nhọn và kẻ thù chính, nhân nhượng có nguyên tắc
-Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng và củng cố chính quyền nhân dân.
Câu 11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945-1954)
-Văn kiện hình thành đường lối: Tập trung trong ba văn kiện: chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng
(12/12/1946). Lời kêu gọi cả nước kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định
thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh (9/1947)
-Mục đích kháng chiên: Kế tục phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Pháp
xâm lược, giành thống nhất và độc lập”
-Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến
tranh chính nghĩa
- Chính sách kháng chiến : Liên hiệp với dân tộc Pháp , chống phản động thực dân Pháp . Đoàn kết với Miên, Lào
và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân
-Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí,....
-Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn diện, toàn
dân, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
*Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam (2/1951)
-Tính chất xã hội: Xã hội Việt Nam hiện nay bao gồm có ba tính chât: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa
phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau
-Đối tượng cách mạng: Cách mạng Việt Nam hai đối tượng: Đối tượng chính hiện nay đế quốc Pháp bọn
can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
-Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong kiến nửa phong kiến , làm cho
người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
-Động lực của cách mạng: gồm công nhân, nông dân, tiểu sản thành thị, tiểu sản tri thức tư sản dân tộc.
Ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước va tiến bộ. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức
-Đặc điểm cách mạng: giải quyết những nhiệm vụ bản nói trên do nhân dân lao động làm động lực, công nông
và lao động tri thức làm nền tảnggiai cấp công nhân lãnh đạo, cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân
-Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa VN tới chủ nghĩa
hội.
-Con đường đi lên chủ nghĩa hội: Đó một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai đoạn. Ba giai
đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
-Giai cấp lãnh đạo mục tiêu của Đảng: Người lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân. Đảng Lao động Việt
Nam
-Chính sách của Đảng: 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ
nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi
-Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng phe hoà bình dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước hội chủ
nghĩa nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô đoàn kết Việt- Miên-
Lào.
Câu 12: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung bản ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II (2/1951) của
Đảng
*Hoàn cảnh lích sử
Tình hình thế giới
-Thời kỳ này Liên lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt, các nước hội chủ nghĩa châu Âu bước vào công cuộc
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội
-Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho hoà bình và phong trào cách
mạng.
-Mỹ phát động chiến tranh lạnh, chống Liên Xô, các nước XHCN, phong trào giải phóng dân tộc, từ năm 1950. Mỹ
tăng cường giúp đỡ Pháp can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
Tình hình trong nước
-Thắng lợi của chiến dịch Biên giới năm 1950, quân ta đã giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường
chính Bắc Bộ.
-Việt Nam được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
-Cuộc khánh chiến của nhân dân ba nước Đông Dương dành được những thắng lợi quan trọng.
-Thực dân Pháp càng lâm vào tình thế khó khăn hơn, tâm lý thất bại bắt đầu lan truyền sang giới chính trị và kinh tế
Pháp.
* Nội dung đại hội
-Đại hội đã nghiên cứu và thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo Hoàn thành giải phóng
dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa hội của Trường Chinh, Báo cáo về tổ chức Điều lệ
Đảng của Lê Văn Lương...
-Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam ( Câu 11)
*Ý nghĩa:
-Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng ý nghĩa rất quan trọng, đây “Đại hội kháng chiến , kiến
quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lời cuối cùng”, thể hiện một bước tiền mới của Đảng về mọi mặt
-Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam thông qua tại Đại Hội là sự bổ sung hoàn thiện một bước quan
trọng trong nhận thức của Đảng về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta.
- Tuy nhiên, Đại hội cũng hạn chế, khuyết điểm về nhận thức mắc vào tư tưởng “tả” khuynh, giáo điều, dập
khuân máy móc, đưa cảluận Xtalin, tư tưởng của Mao Trạch Đông vào làm “nền tảng tưởng và kim chỉ nam
cho mọi hành động của Đảng”
Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954)
*Nguyên nhân thắng lợi
-Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân
đánh giặc.
-Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh...
-Có chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc
bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
-Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù
chung; sự giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc cùng các nước XHCN.
*Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta
-Nhân dân Việt Nam đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực dân Pháp, được Mỹ góp sức
-Bảo vệ thành quả Cách Mạng Tháng Tám năm 1945, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, miền Bắc đi lên CNXH
-Củng cố phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,...
-Tăng thêm niềm tin cho nhân dân
-Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế
-Thắng lợi có tầm vóc thời đại
-Cổ vũ mạnh mẽ giải phóng dân tộc trên thế giới.
-Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân xũ trên phạm vi thế giới.
*Kinh nghiệm
-Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến
-Hai là, kết hợp chặt chẽ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa kháng chiến, vừa kiến
quốc chống đế quốc, chống phong kiến.
-Ba là,ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của
cuộc kháng chiến trong từng giai đoạn.
-Bốn là, xây dụng và phát triển lực lượng quân sự 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích
một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của nhiệm vụ chính trị- quân sự của cuộc kháng chiến.
-Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc
kháng chiến trên mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 14: Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954
*Thuận lợi
-Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh (KT, QS, CT, KH-KT)
-Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
-Phong trào hoà bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản
-Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên CNXH.
*Khó khăn
-Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới với chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
-Chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống XHCN và TBCN
-Xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc
-Đất nước ta bị chia cắt hai miền.
-Mỹ xây dụng miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự (các chính sách của Mỹ- Diệm thực thimiền
Nam)
-Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng ở hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
Câu 15: Hoàn cảnh ra đời, nội dung bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW
Đảng lần thứ 5 (1/1959)
*Hoàn cảnh
- Sau hiệp định Gionevo (7/1954) ở miền Nam, Mỹ- Diêm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá, vị phạm Hiệp
định Gionevo, tổ chức tổng tuyển cử riêng...
-Qua nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh của nhân dân miền Nam bản Đề cương cách mạng
miền Nam do đồng chí Lê Duẩn khởi thảo từ năm 1956, tháng 1/1959, hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành TW Đảng
khoá II họp tại Hà Nội ra Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam.
*Nội dung
-Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:
Một là, mẫu thuẫn giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản
mại bản quan liêu thống trị ở miền Nam và một bêndân tộc Việt Nam, nhân dân cả nước Việt Nam, bao
gồm nhân dân miền Bắc và nhân dân miền Nam.
Hai là, mâu thuẫn giữa con đường XHCN và TBCN miền Bắc. Hai mâu thuẫn này mang tính chất khác
nhau, song có quan hệ biện chứng với nhau và tác động mạnh mẽ lần nhau
-Từ sự phân tích mâu thuẫn trên, Nghị quyết chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
là:
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để giữ vững hoà bình
Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân
chủ trong cả nước
Ra sức củng cố miền Bắc và đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và thế giới.
-Nhiệm vụ cách mạng miền Nam:
*Ý nghĩa
-Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo
trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch trong vận dụng lý luận Mác-Leenin vào cách mạng miền Nam...
-Nghị quyết 15 của Đảng đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế dẫn đến cuộc
“Đồng khởi” oanh liệt của toàn miền Nam năm 1960..

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
-Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền ( giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
-Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
-Phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ở các nước tư bản chủ nghĩa.
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh đầu thế kỉ XX phát triển rộng khắp, tác
động mạnh mẽ đến phong trào yêu nước Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế giới.
- Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản do V.I.Lenin đứng đầu được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ
chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới
- Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920) đã thông báo Luận cương về dân tộc và thuộc địa do V.I.Lenin khởi xướng.
Câu 2: Sự phân hoá của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
-Giai cấp địa chủ bị phân hoá thành 3 bộ phận khá rõ rệt: tiểu, trung và đại địa chủ
-Giai cấp nông dân là thành phần đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam (chiếm gần 90% dân số) . Dưới chế độ
thuộc địa, nửa phong kiến , nông dân bị đế quốc, phong kiến và tư bản bóc lột nặng nề.
-Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong quá trình thực dân Pháp thực hiện cuộc khai khác thuộc địa lần thứ I
(1897-1914)
. Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng.
-Giai cấp tư sản Việt Nam xuất hiện muộn hơn giai cấp công nhân Việt Nam, trong điều kiện bị tư bản Pháp chèn
ép, cạnh tranh gay gắt nên giai cấp tư sản Việt Nam bị phân hoá thành hai bộ phận (TS mại bản, TS dân tộc).
- Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, trí thức, sinh viên,...) bị đế quốc, tư bản chèn ép, khinh miệt nên có
tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính trị và thời cuộc. Tuy nhiên, tư tưởng thường dao động,...
Câu 3: Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
*Nguyên nhân thất bại
- Chưa có đường lối, phương pháp cứu nước đúng đắn
- Chưa có giai cấp đủ khả năng và điều kiện lãnh đạo phong trào yêu nước.
-Chưa có tổ chức chặt chẽ, vũ khí, trang bị còn thiếu thốn, lạc hậu *Ý nghĩa lịch sử
-Thể hiện tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc
-Tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước bất khuất của dân tộc
-Phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản góp phần cải cách văn hoá, giáo dục, nâng cao dân trí ở Viêt Nam
những năm đầu thế kỉ XX
-Để lại những bài học quý giá.
Câu 4: Qúa trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, tổ chức, chính trị cho sự ra đời ĐCS Việt Nam
-Về tư tưởng: Tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân ( Báo người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp..)
-Về chính trị: Phác thảo đường lối cứu nước ( Đường Cách Mệnh...)
- Về tổ chức: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925): lựa chọn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đưa về nước hoạt
động, ra báo Thanh niên (21/6/1925).
Câu 5: Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ( 2/1930).
*Hội nghị thành lập Đảng - Hoàn cảnh lịch sử - Nội dung hội nghị
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
-Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
-Nhiệm vụ của cách mạng TSDQ và thổ địa cách mạng ( chính trị, kinh tế, văn hoá)
-Về lực lượng cách mạng: Công nhân- nông dân và các giai cấp, tầng lớp khác ( chỉ trừ bọn phản cách mạng)
- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân, đội tiền phong là Đảng cộng sản
-Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Câu 6: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương (10/1930)
-Về tính chất xã hội và mâu thuẫn giai cấp: luận cương đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc
cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế, tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng,....
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là:  đánh đổ phong kiến 
thực hành cách mạng ruộng đất triệt để 
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
-Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp
lãnh đạo cách mạng. Nông dân là động lực mạnh của cách mạng
-Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phương
kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đườngvũ trang bạo động
-Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam vs cách mạng thế giới: Cách mạng ĐD là một bộ phận của CMTG
-Về vai trò lãnh đạo của Đảng: là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
Câu 7: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939-1941
*Hội nghị BCH TW lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7 (11/1940), lần thứ 8 (5/1941)
*Nội dung chính của hội nghị BCH TW lần thứ 8 (5/1941)
-Một là, đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu 
Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiện “ Tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc, Việt gian cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”....
-Hai là, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
-Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang... 
Phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lường vũ trang 
Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng (Căn cứ Bắc Sơn- Võ Nhai và Căn cứ Cao Bằng) 
Hội nghị Trung ương 8 (5/1941) đã xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: khởi nghĩa
từng phần đến tổng khởi nghĩa 
Hội nghị xác định quyền tự quyết của ba dân tộc Đông Dương.. 
Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng
Kết luận: Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (5/1941) đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị
BCH TW lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7 (11/1940), khắc phục triệt để Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng
định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Câu 8: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 *Tính chất
- một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, lực lượng cách mạng
bao gồm toàn dân tộc, thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”.
-Mang tính chất dân chủ
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc VN là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi của nông dân
Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam *Ý nghĩa - Đối với Việt Nam -Đối với thế giới * Kinh nghiệm
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược
Thứ hai, về xây dựng lực lượng
Thứ ba, về phương pháp cách mạng
Thứ tư, về xây dựng Đảng
Câu 9: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945) của Đảng.
*Hoàn cảnh lịch sử a,Thuận lợi -Tình hình thế giới 
Hệ thống XHCN hình thành, Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội 
Phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ -Tình hình trong nước 
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời 
Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước 
ĐCS trở thành Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng trong cả nước 
Chính quyền cách mạng đã được thiết lập từ Trung ương tới cơ sở 
Mặt trận Việt Minh được củng cố, mở rộng... b,Khó khăn -Tình hình thế giới 
CNTB, đứng đầu là Mỹ tiến hành “chiến tranh lạnh” nhằm chống Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa,
phong trào giải phóng dân tộc. 
Các nước đế quốc âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới” -Tình hình trong nước 
Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn non trẻ. 
Chưa có nước lớn nào công nhận địa vị pháp lý của nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. 
Đất nước đứng trước tình thế khó khăn: “ giặc đói”, “giặc dốt” và “giặc ngoại xâm”. Vận mệnh dân tộc Việt
Nam như “ngàn cân treo sợi tóc”
*Nội dung chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945) của Đảng
-Về chỉ đạo chiến lược, lúc này vẫn là dân tộc giải phóng
-Kẻ thù chính phải đấu tranh: Thực dân Pháp xâm lược
-Nhiệm vụ chủ yếu, cấp bách là “củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”
-Về nội chính, xúc tiến tổng tuyển cử bầu Quốc hội, quy định hiên pháp, bầu chính phủ chính thức.
-Về quân sự, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài…
-Về ngoại giao, kiên trì trủ chương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ”. Thực hiện
“Hoa-Việt thân thiện”. Đối với Pháp, độc lập về tài chính, nhân nhượng về kinh tế.
-Về Đảng: phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật, bán công khai của Đảng; tuyển them Đảng viên.
-Về kháng chiến ở Nam Bộ và miền Nam Trung Bộ…..
Câu 10: Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn 1945- 1946 *Chống giặc đói
-Thực hiện phong trào tiết kiệm “ngày đồng tâm”, “nhường cơm sẻ áo”….
-Phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xoá bỏ các thứ thuế vô lý, ra sắc lệnh giảm tô 25% xây dựng ngân quỹ quốc
gia. Cuối năm 1945, đầu năm 1946 nạn đói được đẩy lùi
-Vận động nhân dân quyên góp tiền, vàng cho cách mạng (thu được 370kg vàng)
-Ngày 23/11/1946, Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước. *Chống giặc dốt: -Khai giảng năm học mới
-Xây dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ những hủ tục lạc hậu
-Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ: cơ quan chuyên trách chống giặc dốt.
-Thực hiện phong trào bình dân học vụ. Cuối năm 1946, cả nước có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
*Củng cố chính quyền:
-Xây dựng được nền móng một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân.
-Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua bầu cử (Ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc
hội (bầu được 333 đại biểu); ngày 2/3/1946, Quốc hội khoá I tiến hành kỳ họp thứ nhất)
-Ngày 9/11/1946, Hiến pháp dân chủ nhân dân đầu tiên được Quốc hội thông qua và ban hành
-Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương và các cơ quan toà án được thiết lập và tăng cường, xây dựng Quân đội quốc gia…
-Thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) do Huỳnh Thúc Kháng làm Hội Trưởng.
-Thành lập Hội đồng cố vấn chính phủ do Vĩnh Thuỵ (tức cựu hoàng Bảo Đại) đứng đầu
*Chống giặc ngoại xâm
-Ngày 23/9/1945 Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, chợ Lớn
-Kháng chiến chống thực dân Pháp
-Thực hiện phong trào Nam tiến, chi viện cho Nam Bộ….
-Nhân nhượng với quân Tưởng ở mien Bắc và tập trung đánh Pháp ở miền Nam
-Pháp-Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ở Trùng Khánh (28/2/1946)
-Việt Nam kí với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước ngày 14/9/1946
=> Ý nghĩa của những thành tựu (chống giặc đói, giặc ngoại xâm, giặc dốt, củng cố bộ máy chính quyền) là:
- Bảo vệ, giữ vững chính quyền cách mạng
- Xây dựng nền móng cho nước VNDCCH
-Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến lâu dài
*Nguyên nhân thắng lợi
- Đánh giá đúng được tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám
-Xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân độc
-Kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn.
- Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngủ kẻ thù....
*Bài học kinh nghiệm
-Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, vừa xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
-Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, vừa chĩa mũi nhọn và kẻ thù chính, nhân nhượng có nguyên tắc
-Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng và củng cố chính quyền nhân dân.
Câu 11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945-1954)
-Văn kiện hình thành đường lối: Tập trung trong ba văn kiện: chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng
(12/12/1946). Lời kêu gọi cả nước kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và tác phẩm Kháng chiến nhất định
thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh (9/1947)
-Mục đích kháng chiên: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Pháp
xâm lược, giành thống nhất và độc lập”
-Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa
- Chính sách kháng chiến : Liên hiệp với dân tộc Pháp , chống phản động thực dân Pháp . Đoàn kết với Miên, Lào
và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân
-Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí,....
-Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn diện, toàn
dân, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
*Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam (2/1951)
-Tính chất xã hội: Xã hội Việt Nam hiện nay bao gồm có ba tính chât: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa
phong kiến. Ba tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau
-Đối tượng cách mạng: Cách mạng Việt Nam có hai đối tượng: Đối tượng chính hiện nay là đế quốc Pháp và bọn
can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
-Nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến , làm cho
người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
-Động lực của cách mạng: gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản tri thức và tư sản dân tộc.
Ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước va tiến bộ. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức
-Đặc điểm cách mạng: giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên do nhân dân lao động làm động lực, công nông
và lao động tri thức làm nền tảng và giai cấp công nhân lãnh đạo, cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân
-Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa VN tới chủ nghĩa xã hội.
-Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội: Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai đoạn. Ba giai
đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
-Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao động Việt Nam
-Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ
nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi
-Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng ở phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ
nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt- Miên- Lào.
Câu 12: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II (2/1951) của Đảng
*Hoàn cảnh lích sử
Tình hình thế giới
-Thời kỳ này Liên Xô lớn mạnh vượt bậc về mọi mặt, các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu bước vào công cuộc
xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội
-Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho hoà bình và phong trào cách mạng.
-Mỹ phát động chiến tranh lạnh, chống Liên Xô, các nước XHCN, phong trào giải phóng dân tộc, từ năm 1950. Mỹ
tăng cường giúp đỡ Pháp can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
Tình hình trong nước
-Thắng lợi của chiến dịch Biên giới năm 1950, quân ta đã giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
-Việt Nam được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
-Cuộc khánh chiến của nhân dân ba nước Đông Dương dành được những thắng lợi quan trọng.
-Thực dân Pháp càng lâm vào tình thế khó khăn hơn, tâm lý thất bại bắt đầu lan truyền sang giới chính trị và kinh tế Pháp. * Nội dung đại hội
-Đại hội đã nghiên cứu và thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo Hoàn thành giải phóng
dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội của Trường Chinh, Báo cáo về tổ chức và Điều lệ
Đảng của Lê Văn Lương...
-Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam ( Câu 11) *Ý nghĩa:
-Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng có ý nghĩa rất quan trọng, đây là “Đại hội kháng chiến , kiến
quốc”, “thúc đẩy kháng chiến đến thắng lời cuối cùng”, thể hiện một bước tiền mới của Đảng về mọi mặt
-Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam thông qua tại Đại Hội là sự bổ sung và hoàn thiện một bước quan
trọng trong nhận thức của Đảng về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta.
- Tuy nhiên, Đại hội cũng có hạn chế, khuyết điểm về nhận thức và mắc vào tư tưởng “tả” khuynh, giáo điều, dập
khuân máy móc, đưa cả lý luận Xtalin, tư tưởng của Mao Trạch Đông vào làm “nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho mọi hành động của Đảng”
Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954)

*Nguyên nhân thắng lợi
-Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.
-Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh...
-Có chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc
bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
-Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù
chung; sự giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc cùng các nước XHCN. *Ý nghĩa lịch sử Đối với nước ta
-Nhân dân Việt Nam đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của thực dân Pháp, được Mỹ góp sức
-Bảo vệ thành quả Cách Mạng Tháng Tám năm 1945, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, miền Bắc đi lên CNXH
-Củng cố phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,...
-Tăng thêm niềm tin cho nhân dân
-Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế
-Thắng lợi có tầm vóc thời đại
-Cổ vũ mạnh mẽ giải phóng dân tộc trên thế giới.
-Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân xũ trên phạm vi thế giới. *Kinh nghiệm
-Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến
-Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa kháng chiến, vừa kiến
quốc chống đế quốc, chống phong kiến.
-Ba là,ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của
cuộc kháng chiến trong từng giai đoạn.
-Bốn là, xây dụng và phát triển lực lượng quân sự 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích
một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của nhiệm vụ chính trị- quân sự của cuộc kháng chiến.
-Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc
kháng chiến trên mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 14: Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954 *Thuận lợi
-Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh (KT, QS, CT, KH-KT)
-Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
-Phong trào hoà bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản
-Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên CNXH. *Khó khăn
-Đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới với chiến lược toàn cầu phản cách mạng.
-Chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống XHCN và TBCN
-Xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc
-Đất nước ta bị chia cắt hai miền.
-Mỹ xây dụng miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự (các chính sách của Mỹ- Diệm thực thi ở miền Nam)
-Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng ở hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
Câu 15: Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW
Đảng lần thứ 5 (1/1959)
*Hoàn cảnh
- Sau hiệp định Gionevo (7/1954) ở miền Nam, Mỹ- Diêm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá, vị phạm Hiệp
định Gionevo, tổ chức tổng tuyển cử riêng...
-Qua nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh của nhân dân miền Nam và bản Đề cương cách mạng
miền Nam do đồng chí Lê Duẩn khởi thảo từ năm 1956, tháng 1/1959, hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành TW Đảng
khoá II họp tại Hà Nội ra Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam. *Nội dung
-Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam: 
Một là, mẫu thuẫn giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản
mại bản quan liêu thống trị ở miền Nam và một bên là dân tộc Việt Nam, nhân dân cả nước Việt Nam, bao
gồm nhân dân miền Bắc và nhân dân miền Nam. 
Hai là, mâu thuẫn giữa con đường XHCN và TBCN ở miền Bắc. Hai mâu thuẫn này mang tính chất khác
nhau, song có quan hệ biện chứng với nhau và tác động mạnh mẽ lần nhau
-Từ sự phân tích mâu thuẫn trên, Nghị quyết chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là: 
Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để giữ vững hoà bình 
Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước 
Ra sức củng cố miền Bắc và đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. 
Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. 
Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và thế giới.
-Nhiệm vụ cách mạng miền Nam: *Ý nghĩa
-Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo
trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch trong vận dụng lý luận Mác-Leenin vào cách mạng miền Nam...
-Nghị quyết 15 của Đảng đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế dẫn đến cuộc
“Đồng khởi” oanh liệt của toàn miền Nam năm 1960..