



















Preview text:
Câu 1: Dưới ách thống trị của thực dân pháp cuối tk 19 đầu 20, xã hội VN đã có
những thay đổi sâu sắc nào? Nêu những mâu thuẫn cơ bản và những nhiệm vụ cần giải quyết.
Tháng 7-1883, Chính phủ Pháp buộc triều đình Huế phải ký hiệp ước Hác-măng,
gần một năm sau đó là hiệp ước Pa-tơ-nốt biến VN thành thuộc địa của Pháp.
Đế quốc Pháp chia VN thành 3 xứ: Nam kỳ là thuộc địa, Bắc kỳ là xứ bảo hộ,
Trung kỳ là xứ nửa bảo hộ. Ghép 3 xứ và Cam, Lào vào Lien bang Đông Dương
thuộc Pháp với đầy đủ công cụ thống trị , đàn áp và bóc lột, duy trì phương thức
sản xuất phong kiến, thiết lập một cách hạn chế phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa; đề ra các chính sách:
- Về kinh tế: thực hiện độc quyền về kinh tế các mặt xuất nhập khẩu, khai thác
mỏ, giao thông vận tải, ngân hàng, tài chính, thuốc phiện, muối, rượu, chiếm
đất lập đồn điền, lập hàng trăm thw thuế vô lý và vô nhân đạo bóc lột dân
ta đến tận xương tuỷ, khiến nhân dân nghèo khổ xơ xác tiêu điều.
- Về chính trị: thực hiện chính sách chuyên về chính trị, bóp nghẹt tự do, ngăn
chặn tình đoàn kết của dân tộc ta bằng chính sách “chia để trị”, bóp nghẹt tự do ngôn luận.
- Về văn hoá: thi hành chính sách ngu dân; đầu độc về văn hoá, chỉ có những
sách báo tuyên truyền cho văn hoá Âu Tây; Nguyễn Ái Quốc “cứ một nghìn
làng thì có đến một nghìn năm trăm đại lý bán lẻ rượu và thuốc phiện.
Nhưng cũng trong số một nghìn làng đó thì chỉ vó vẻn vẹn mừoi trường học.”
- Về cơ cấu xã hội: bên cạnh giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp công
nhân đã tồn tại từ lâu xuất hiện giai cấp công nhân, giai cấp tiểu tư sản thành
thị và giai cấp tư sản.
Xã hội VN có những thay đổi:
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện
Từ một nước phong kiến trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến, xã hội
phong kiến mất đi tính chất thuần tuý phong kiến; VN từ một nước độc lập
trở thành nước phụ thuộc vào Pháp về mọi mặt kinh tế chính trị văn hoá và bị chia tách.
Xã hội có thêm giai cấp mới: công nhận, tiểu tư sản thành thị và tư sản.
Tình hình đó xuất hiện hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN >< chủ nghĩa đế quốc, thực dân Pháp
và bè lũ tay sai. (mâu thuẫn chủ yếu)
- Mâu thuẫn giữa nhân dân (chủ yếu là gcap nông dân) >< giai cấp phong kiến
Câu 2: Nêu tóm lược các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối TK19 đầu TK20.
Giải thích vì sao các phong trào đó thất bại và yêu cầu đặt ra với cach mạng VN lúc đó.
* Phong trào nông dân và sĩ phu – Cần Vương, Tôn Thất Thuyết
1883 Hác măng và 1884 Pa tơ nốt – P thiết lập chế độ bảo hộ Bac và Trung kỳ
dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân phe chủ chiến trong triều đình do
TTT đứng đầu mạnh tay hành động; hành động chống Pháp giành lại chính quyền
– TD P âm mưu tiêu diệt – TTT ra tay trước
- Diễn biến cuộc tấn công:
Đêm 4 rạng 5/7/1885 – TTT hạ lệnh quân triều đình tấn công P ở toà Khâm Sứ và đồn Mang Cá
Sáng 6/7/1885 TTT lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu
gọi nd giúp vua thổi ngọn lửa đấu tranh; phong trào kéo dài 12 năm cuối tk19 - Giai đoạn phát triển:
+ 1885-1888: nhà lãnh đạo gồm Hàm Nghi, TTT và các văn thân sĩ phu yêu nước
Lự lượng đông đảo nhân dân, dân tộc thiểu số
Địa bàn từ bác vào nam, sôi nhất trung kỳ đến bắc kỳ
Diễn biến: kn Ba Đình, Hương Khê, Bãi Sậy
Cuối 1888 Hàm Nghi bị bắt lưu đày sang Angeria
+ 1888-1896: lãnh đạo gồm cac văn thân sĩ phu yêu nước
Địa bàn: thu hẹp, quy tụ, vùng núi và trung du, tiêu biểu Hồng Lĩnh, Hương Khê.
kn Hoang Hoa Thám thất bại, phong trào đến 1896 thất bại
* Phong trào yêu nước theo tư tưởng tư sản: ra nước ngoài tìm đường cứu nước mới Kn Phan Bội Châu:
1904 – lập hội Duy Tân – khôi phục độc lập dân tộc
1912 – cùng vài nhà yêu nước thành lập VN quang phục hội – lập trường dân chủ
tư sản vớ chủ trưong: đánh đuổi giặc pháp, thành lập cộng hoà dân quốc VN,
đường lối phỏng theo cương lĩnh của trung hoa quốc dân đảng
Hạn chế: chủ trương dựa vào Nhật để đuổi pháp sai lầm
thất bại “đưa hổ cửa
trước, rước beo cửa sau”
Kn Phan Châu Trinh: chủ trương “khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh”
Đường lối phản đối bạo động và muốn dựa vào pháp để chống phong kiến
thất bại “xin giặc rủ lòng thương”
* Lý do các cuộc khởi nghĩa đều thất bại:
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói lên sự thật: Con
đường dân chủ tư sản cũng không cứu được nước. Giai cấp tư sản dân tộc có vai
trò nhất định trong sự nghiệp cứu nước, nhưng chỉ có thể phát huy vai trò này với
sự giúp đỡ của Đảng, của giai cấp công nhân.
* Yêu cầu đối với cách mạng VN:
Đầu XX, khủng hoảng về đường lối cứu nước sâu sắc trầm trọng nhu cầu cấp
thiết của dân tộc là tìm lối ra cho cuộc khủng hoảng này.
Cách mạng t10 Nga(1917) tính chất thời đại thay đổi con đường giải quyết mâu
thuẫn xã hội phải thay đổi, giai cấp lãnh đạo cách mạng cũng phải thay đổi. Câu 3:
Năm 1920, sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Nguyễn Ái
Quốc tiếp tục học tập và tìm cách truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê-nin vào trong nước,
chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam. 1. Về tư tưởng:
- Người viết báo “Người cùng ,
khổ” “Đời sống công nhân”, báo “Nhân đạo” và
cuốn sách “Bản án chế độ thực dân Pháp”.
- Mở các lớp huấn luyện cán bộ cách mạng. Sau đó đưa cán bộ về hoạt động trong
nước, xuất bản báo “Thanh niên”. Năm 1927 xuất bản sách “Đường cách mệnh”.
Tất cả các sách báo trên được bí mật truyền về trong nước.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương “Vô sản hóa”, đưa
hội viên vào hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ. Việc làm này góp phần thực
hiện kết hợp chủ nghĩa Mác Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước, thúc đẩy nhanh sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 2. Về tổ chức:
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số người yêu nước của các nước thuộc địa
Pháp sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa với mục đích đoàn kết lực lượng chống chủ
nghĩa thực dân, thông qua tổ chức đó truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin đến các dân tộc thuộc địa.
- Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925), lấy tổ chức Cộng sản
đoàn làm nòng cốt.
⟹ Sự ra đời của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là mốc quan trọng
đánh dấu sự phát triển của cách mạng nước ta. Đây là một tổ chức trung gian
để tiến tới thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. Ý nghĩa:
Hội nghị hợp nhất các tổ chức đảng cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng Cộng
sản duy nhất - Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng đắn,
tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách
mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt
Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử cực kỳ trọng đại, một bước ngoặt vô cùng
quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu một mốc son chói lọi trên
con đường phát triển của dân tộc ta.
Sự ra đời của Đảng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam, là sự kiện gắn liền
với tên tuổi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và việc ngay từ khi ra đời, Đảng đã có
Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân
tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt
Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam;
giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh
đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX, mở ra con đường và phương hướng phát
triển mới cho đất nước Việt Nam. Chính đường lối này là cơ sở đảm bảo cho sự tập
hợp lực lượng và sự đoàn kết, thống nhất của toàn dân tộc cùng chung tư tưởng và
hành động để tiến hành cuộc cách mạng vĩ đại giành những thắng lợi to lớn sau
này. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi
của cách mạng Việt Nam trong suốt 86 năm qua.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn
của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm
nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích
cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội.
Câu 4: Đặc điểm của giai cấp công nhân việt nam và
phong trào công nhân việt nam trước khi đcs thành lập?
Giai cấp công nhân là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có những
đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế; ngoài ra, giai cấp công nhân Việt
Nam ra đời và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên còn có
những đặc điểm riêng, ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước cả giai cấp tư sản Việt Nam, là
giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở
một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới sự thống trị của thực dân Pháp,
một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan tâm mấy đến phát triển công
nghiệp, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm.
Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng giai cấp
công nhân thế giới, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập quán nông dân, song
giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu nước, đấu
tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc. Giai cấp công nhân khi ra đời
vừa chịu nỗi nhục mất nước, vừa bị áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế
quốc nên họ có tinh thần cách mạng kiên cường, triệt để, sớm nhận thức
được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong điều kiện các giai cấp khác đã bế
tắc về con đường cứu nước thì chỉ có giai cấp công nhân mới có khả năng
tìm thấy lối thoát cho cách mạng
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng
Mười Nga thành công, mở ra một chế độ xã hội mới trong lịch sử nhân loại,
đó là chế dộ xã hội xã hội chủ nghĩa và cùng lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm
ra con đường cứu nước giảỉ phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản
dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó là yếu tố hết sức quan trọng
khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam đứng lên làm cách mạng để giải phóng dân tộc.
Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên với
nông dân và đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp công nhân
Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên minh công – nông
và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng là điều kiện cần thiết
đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau một thời gian ngắn thì Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự giác vào phong trào
công nhân, làm cho phong trào công nhân có một bước phát triển nhảy vọt
về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trở thành lực lượng
chính trị độc lập, giành được quyền lãnh đạo cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc và sớm có
Đảng lãnh đạo nên không bị tác động bởi các khuynh hướng cơ hội chủ
nghĩa, cải lương, xét lại, không bị giai cấp tư sản đầu độc về tư tưởng nên
luôn luôn đoàn kết, thống nhất trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và
bọn địa chủ phong kiến tay sai.
Ngoài những đặc điểm nói trên, thể hiện những ưu điểm của giai cấp công nhân
Việt Nam, cho đến nay giai cấp công nhân Việt Nam còn có những hạn chế cần
phải khắc phục: Số lượng còn ít, trình độ văn hoá, chuyên môn và nghiệp vụ cũng
như khoa học kĩ thuật còn thấp; tư tưởng bảo thủ, chủ quan, cách làm ăn tuỳ tiện,
manh mún của người sản xuất nhỏ còn ảnh hưởng khá nặng nề.
Nguyên nhân là do nền công nghiệp nước ta chưa phát triển và thành phần đa số
xuất thân từ nông dân. Tuy vậy, những hạn chế trên không thuộc về bản chất nên
giai cấp công nhân Việt Nam vẫn có đủ khả năng và điều kiện để đảm đương sứ
mệnh lịch sử của mình đối với dân tộc.
Quá trình phát triển của phong trào công nhân Việt Nam:
a. Từ 1919 đến 1925
+ Có 25 vụ đấu tranh riêng rẽ và có quy mô tương đối lớn, nhưng mục tiêu
đấu tranh còn nặng về kinh tế, chưa có sự phối hợp giữa các nơi, mới chỉ là một
trong các lực lượng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ, cuộc đấu tranh còn mang tính chất tự phát.
+ Mở đầu là cuộc bãi công của thuỷ thủ Hải Phòng, Sài Gòn đòi phụ cấp đắt đỏ.
+ Năm 1920, công nhân Sài Gòn, Chợ Lớn đã thành lập Công hội (bí mật)
do Tôn Đức Thắng đứng đầu.
+ Năm 1921, một số công nhân, thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên các tàu của
Pháp gia nhập Liên đoàn công nhân tàu biển Viễn Đông.
+ Năm 1922, công nhân viên chức Bắc Kỳ đòi chủ phải cho nghỉ ngày chủ
nhật có trả lương. Cùng năm đó, còn có cuộc bãi công của công nhân thợ Nhuộm ở
Chợ Lớn đòi tăng lương.
+ Từ năm 1924, nhiều cuộc bãi công của thợ nhà máy đèn, xát gạo, rượu, dệt
ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương nổ ra.
+ Đặc biệt vào năm 1925, cuộc bãi công của thợ máy sửa chữa tàu thuỷ của
xưởng Ba Son (Sài Gòn) đã ngăn không cho tàu Pháp đưa lính sang tham gia đàn
áp cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Trung Quốc và các thuộc địa Pháp ở
Châu Phi. Sự kiện đó, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam,
giai cấp công nhân nước ta từ đây bước đầu đi vào đấu tranh tự giác. Qua cuộc bãi
công này thấy rõ tư tưởng cách mạng tháng mười Nga 1917 đã thâm nhập vào
công nhân Việt Nam đã biến thành hành động của giai cấp công nhân Việt Nam.
Nhận xét: Phong trào công nhân thời kỳ 1912 - 1925 diễn ra còn lẻ tẻ tự phát
song ý thức giai cấp đã phát triển lên rõ rệt. Phong trào công nhân chưa có sự phối
hợp giữa công nhân các ngành và địa phương, mục tiêu đấu tranh chủ yếu vẫn là
đòi quyền lợi kinh tế hàng ngày. Nhìn chung, phong trào công nhân giai đoạn này còn mang tính tự phát. b. Từ 1926 – 1929 Hoàn cảnh:
Trên thế giới, cách mạng dân tộc, dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ
với những bài học kinh nghiệm về sự thất bại của Công xã Quảng Châu 1927. Đại
hội V của Quốc tế cộng sản với những nghị quyết quan trọng về phong trào cách
mạng ở các nước thuộc địa.
Trong nước, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt đã đẩy mạnh
hoạt động trong phong trào công nhân (mở lớp huấn luyện cán bộ), ra báo "Thanh
niên", Nguyễn Ái Quốc viết cuốn "Đường cách mệnh", phong trào "Vô sản hoá"....
Phong trào đấu tranh:
+ Trong hai năm 1926 - 1927, ở nước ta đã liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi
công của công nhân, học sinh học nghề. Lớn nhất là cuộc bãi công của 1000 công
nhân nhà máy sợi Nam Định, của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm, tiếp
đến là bãi công của công nhân đồn điền cà phê Rayna, đồn điền cao su Phú Riềng.
+ Trong hai năm 1928 - 1929, có khoảng 40 cuộc bãi công của công nhân nổ
ra từ Bắc chí Nam. Tiêu biểu là:
+ Năm 1928, bãi công của công nhân nổ ra ở mỏ than Mạo Khê, nhà máy
nước đá La - ruy (Sài Gòn), đồn điền Lộc Ninh, nhà máy cưa Bến Thuỷ, nhà máy
xi măng Hải Phòng, đồn điền cao su Cam Tiêm, nhà máy Tơ Nam Định....
+ Năm 1929, bãi công của công nhân nổ ra ở nhà máy chai Hải Phòng, nhà
máy xe lửa Trường Thi (Vinh), nhà máy AVIA (Hà Nội), nhà máy điện Nam Định,
dệt Nam Định, đồn điền cao su Phú Riềng v.v: Nhận xét:
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong thời gian này nổ ra liên
tục, rộng khắp. Nhiều nhà máy, xí nghiệp thành lập được công hội đỏ. Đặc biệt
công nhân Nam Kỳ đã bắt đầu liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp.
Các cuộc đấu tranh đã có sự phối hợp và có sự lãnh đạo khá chặt chẽ, khẩu
hiệu đấu tranh được nâng lên dần: đòi tăng lương, thực hiện chế độ ngày làm 8 giờ,
phản đối đánh đập...Phong trào đấu tranh với nhiều hình thức, ngoài mục tiêu kinh
tế, phong trào thời kỳ này mang hình thức đấu tranh chính trị, mang tính tự giác. Câu 6: Cao trào 1930-1931
Nguyên nhân(hoàn cảnh) dẫn đến sự bùng nổ của cao trào 30-31
+Khủng hoảng kinh tế ở các nước tư bản ảnh hưởng mạnh đến VN và các nước
thuộc địa của thực dân-đế quốc => Sự mâu thuẫn trong xh VN lên tới đỉnh điểm.
+Bối cảnh chánh trị sau khi phong trào Yên Bái của QDĐ thất bại
+Sự ra đời của D9ACSVN,đề ra khẩu hiệu ''Độc lập dân tôc'' và ''Ruộng đất cho dân cày''
=> Như vậy, trong 3 nguyên nhân trên, sự kiện Đảng ra đời manh tính quyết định
và quan trọng nhất dẫn đến sự bùng nổ của cao trào, vì ko có sự lãnh đạo của Đảng
thì các phong trào khi đó chỉ diễn ra lẻ tẻ,rời rạc,quy mô nhỏ chứ ko thể có sự kết
dính dẫn đến 1 cao trào.
a) Phong trào trên toàn quốc
- Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế - xã hội, phong trào cách mạng lên cao,
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông trong cả nước.
- Tháng 2 đến tháng 4/1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra.
+ Mục tiêu: đòi cải thiện đời sống, công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế.
+ Khẩu hiệu: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến”, “Thả tù chính trị”, …
- Nhân ngày Quốc tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, đây là
bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên công nhân Việt Nam biểu tình
kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động
trong nước, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới.
- Tháng 6 đến tháng 8/1930, cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng
lớp lao động khác trên cả nước.
b) Phong trào ở Nghệ - Tĩnh
- Tháng 9/1930, phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh
lị đòi giảm thuế ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Anh Sơn
(Nghệ An), Kỳ Anh (Hà Tĩnh) …
+ Phong trào được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng.
- Ngày 12/ 9/1930 biểu tình của 8000 nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An):
+ Khẩu hiệu: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc!”. Đến gần Vinh, con số lên tới 3 vạn
người, xếp hàng dài 4 km.
+ Pháp đàn áp dã man: cho máy bay ném bom làm chết 217 người, bị thương 126 người.
- Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã.
- Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo nhân dân tự quản lý đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là Xô viết.
2. Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Tháng 09/1930, chính quyền Xô Viết được thành lập ở một số huyện tại Nghệ An
và Hà Tĩnh như: Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Can Lộc, Nghi Xuân, …
- Chính quyền Xô Viết đã thực hiện nhiều chính sách đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân, điều hành mọi mặt đời sống xã hội.
+ Chính trị: Quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ
và tòa án nhân dân thành lập.
+ Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; Bãi bỏ thuế thân, thuế chợ,
thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo; Đắp đê, phòng lụt, sửa chữa cầu
đường; Lập các tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau
+ Văn hóa, xã hội: Xóa bỏ các tệ nạn mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp.
Trật tự trị an được giữ vững. * Nhận xét:
- Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930 - 1931, là nguồn cổ vũ mạnh nẽ của nhân dân.
- Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp khủng bố dã man.
=> Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, cán bộ, đảng viên bị bắt ….
- Từ giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần lắng xuống.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930) a) Hoàn cảnh
- Giữa lúc phong trào của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, tháng 10/1930 Hội
nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
họp tại Hương Cảng (Trung Quốc). b) Nội dung
- Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư
- Thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 - 1930
- Đường lối chiến lược và Sách lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm
vụ có quan hệ khăng khít.
- Động lực cách mạng: công nhân và nông dân.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấpcông nhân - Đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931 a) Ý nghĩa lịch sử
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân
đối với cách mạng các nước Đông Dương.
- Từ trong phong trào, khối liên minh công nông được hình thành.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
b) Bài học kinh nghiệm: Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối
liên minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh …
Câu 7: Tại sao ĐCS Đông Dương và phong trào cm quần
chúng nhanh chóng phục hồi trong những năm 1932-1935.
Nêu tóm lược nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc lần 1 của Đảng tháng 3/1935.
1 – Tình hình sau cao trào cách mạng năm 1930-1931
Hoảng hốt trước cao trào cách mạng năm 1930-1931, đế quốc Pháp khủng bố hết
sức dã man nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản , chúng đã bắt giam 246.532 người.
Riêng ở Bắc Kỳ từ năm 1930-1931, mở 21 phiên toà đại hình, xử 1.094 án, trong
đó có 64 án tử hình, 114 án khổ sai, 420 án lưu đầy biệt xứ. Toà án Sài Gòn đã mở
phiên toàn kết án 8 án tử hình, 19 án chung thân. Bọn thực dân dùng mọi cực hình
để giết hại các chiến sĩ cộng sản. Từ 1930 đến 1933 ở Côn Đảo có 780 chiến sĩ
cộng sản hy sinh ở các nhà tù Đắc Pao, Đắc Pếch có 295 tù nhân, sau thời gian
ngắn chỉ còn 50 người sống sót. Cùng với chính sách khủng bố trắng, chúng ra sức
lừa bịp mị dân. Năm 1932 chúng làm rùm beng việc tên vua Bảo Đại “hồi loan”
với chương trình cải cách lừa bịp…
a) Pháp đàn áp, khủng bố lực lượng cách mạng sau phong trào 1930 - 1931
* Khủng bố, đàn áp quân sự
- Pháp tăng cường các hoạt động kìm kẹp, đàn áp lực lượng cách mạng => nhiều
cán bộ, đảng viên, chiến sĩ yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đày.
* Thủ đoạn mị dân
- Về chính trị: tăng số đại diện người Việt vào cơ quan lập pháp cấp Kỳ.
- Về kinh tế: cho người Việt tham gia đấu thầu một số công trình công cộng.
- Về văn hóa - xã hội: cho tổ chức một số trường Cao đẳng; lợi dụng tôn giáo để
chia rẽ khối đoàn kết dân tộc.
=> Các hoạt động đàn áp, khủng bố của Pháp khiến cho phong trào cách mạng ở
Việt Nam đứng trước muôn vàn khó khăn, thử thách.
b) Hoạt động đấu tranh để khôi phục lực lượng cách mạng
- Những đảng viên trong tù đấu tranh kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách
mạng của Đảng, tổ chức vượt ngục; đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại
tổ chức Đảng và quần chúng.
- Năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong đã cùng một số
đảng viên cộng sản hoạt động ở trong và nước ngoài tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương Đảng.
- Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra chương trình hành động của
Đảng, chủ trương đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ cho nhân dân lao động, thả tù
chính trị, bỏ các thứ thuế bất công, củng cố và phát triển các đòan thể cách mạng của quần chúng.
- Dựa vào chương trình hành động, phong trào quần chúng được nhen nhóm trở lại và ngày càng phát triển.
- Cuối năm 1933, các tổ chức của Đảng dần được khôi phục và củng cố.
- Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được hồi phục.
2 – Chủ trương của Đảng
a.Phải giữ vững và bảo vệ đường lối của Đảng, thể hiện ở cuộc đấu tranh trong nhà
tù chống tư tưởng quốc gia hẹp hòi của Việt Nam Quốc dân đảng, cuộc đấu tranh
chống quan điểm duy tâm phản động của giai cấp tư sản. b.Phục hồi cơ sở, chấn chỉnh tổ chức.
Mặc dù bị khủng bố hết sức dã man nhưng đa số đảng viên của Đảng vẫn giữ vững
khí tiết người cộng sản.
Các chiến sĩ cộng sản còn bị giam giữ trong nhà tù đã tổ chức bí mật huấn luyện
cho đảng viên nâng cao lý luận Mác-Lênin, đường lối cách mạng của Đảng, tổng
kết kinh nghiệm vận động quần chúng . Nhiều tờ báo của các chi bộ nhà tù đã được
ấn hành góp phần mài sắc ý chí cho cán bộ đảng viên.
Các đảng viên tại các cơ sở Đảng ở Hà Nội, Sơn Tây, Nam Định , Thái Bình, Hải
Phòng…và nhiều nơi ở miền Nam vẫn kiên cường bám trụ, liên hệ mật thiết với
quần chúng , bí mật gây dựng lại cơ sở. Năm 1932, khắp các châu ở Cao Bằng đều có cơ sở Đảng.
Tháng 6-1932 Đảng ra bản “Chương trình hành động” trong nước: các Xứ uỷ Bắc
Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, nhiều đoàn thể quần chúng ….lần lượt được thành lập.
Đầu năm 1934, Ban lãnh đạo hải ngoại của Đảng (do đồng chí Lê Hồng Phong
lãnh đạo ) được thành lập có nhiệm vụ tập họp cơ sở mới, đào tạo bồi dưỡng cán
bộ chuẩn bị triệu tập Đại hội Đảng.
Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng được tiến hành ở
Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội Đảng là một sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu sự
khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước
ra nước ngoài sau những năm bị đế quốc Pháp và phong kiến tay sai khủng bố.
c. Chuyển hướng về phương thức tổ chức và phương thức đấu tranh.
-Đảng ta đã tổ chức các hội phổ thông công khai như hội cấy, hội gặt, hội đá bóng,
hội đọc sách báo….Thông qua những hình thức tổ chức này, Đảng lãnh đạo quần
chúng đấu tranh hợp pháp với địch, phù hợp với khả năng, nguyện vọng bức xúc
của quần chúng . Vì vậy phong trào chỉ tạm lắng rồi lần lượt bùng dậy. Ví dụ, đầu
năm 1931, công nhân Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Ngãi, Bến Tre, Vĩnh Long vẫn tổ
chức mít tinh. Sang năm 1932 phong trào cách mạng cả nước được khôi phục, phát
triển . Năm 1933 có 344 cuộc bãi công , đặc biệt là những cuộc bãi công của công
nhân xe lửa Sài Gòn, Gia Định….Tháng 1-1935 các tỉnh miền núi phía Bắc tổ chức
rải truyền đơn, treo cờ đỏ đã bị địch khủng bố và bắt hơn 200 người.
-Trong thời kỳ 1932-1935, mặc dù bị địch khủng bố ác liệt, phong trào quần
chúng so với lúc cao trào có tạm thời lắng xuống, nhưng vẫn giữ được khí thế cách
mạng , Đảng không những tích cực khôi phục mà còn đẩy mạnh việc phát triển các
tổ chức cơ sở Đảng, giữ vững tinh thần cách mạng tiến công, kiên trì lãnh đạo quần
chúng đấu tranh cách mạng. 3 – Ý nghĩa
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng là một sự kiện lịch sử quan trọng,
đánh dấu thắng lợi căn bản của cuộc đấu tranh giữ gìn và khôi phục hệ thống tổ
chức của Đảng từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước ra ngoài nước. Thống
nhất được phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng
lớp nhân dân khác dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Trung ương, tạo thành sức
mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến đấu mới. Đảng đã nắm vững và kiên trì
lãnh đạo cách mạng , đưa phong trào đấu tranh của nhân dân đến thắng lợi.
-Thiếu sót của Đại hội là không nhạy cảm với tình hình mới, không thấy rõ nguy
cơ chủ nghĩa phát xít trên thế giới và khả năng mới để đấu tranh chống phát xít ,
chống phản động thuộc địa, đòi tự do, cơm áo, hoà bình. Do đó, Đại hội không đề
ra được những chuyển hướng về chỉ đạo chiến lược và biện pháp phù hợp với tình
hình mới. Thiếu sót này đã được bổ khuyết khi có Nghị quyết Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương Đảng tháng 7-1936.
-Sau Đại hội, phong trào cách mạng tuy bị địch khủng bố ác liệt nhưng vẫn tiếp tục
được khôi phục và phát triển mạnh. Những tiền đề của cao trào cách mạng mới
được chuẩn bị đầy đủ.
Câu 10: Phân tích thời cơ cách mạng tháng 8 * Khách quan:
+ Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tấn công quân Nhật ở Châu Á - Thái Bình
Dương. Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki
+ Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở
Đông Bắc Trung quốc. Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện * Chủ quan:
+ Đảng Cộng sản Đông Dương đã có sự chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cách
mạng tháng 8 trong suốt 15 năm với 3 cuộc diễn tập: 1930 – 1931; 1936 – 1939;
1939 – 1945.Trong cao trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945 Đảng cộng sản Đông
Dương đã chuẩn bị chu đáo về đường lối , lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang,
căn cứ địa cách mạng và bước đầu tập dượt cho quần chúng khởi nghĩa vụ trang giành chính quyền.
+ Khi phát xít Nhật bị đồng minh đánh bại, Nhật ở Đông dương hoang mang. Lúc
nạy quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương.
+ Qua cao trào chống Nhật cứu nước quần chúng nhân dân đã chuẩn bị sẵn sàng
chỉ chờ lệnh khởi nghĩa.
+ Ngay từ ngày 13/8/1945, khi nhận được những thông tin về Nhật đầu hàng,
Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc, ban bố Quân lệnh số 1 chính thức phát Lệnh Tổng khởi nghĩa cả nước.
+ Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào
(Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính
quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; quyết định những vấn đề quan
trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
+ Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán
thành Tổng khởi nghĩa của Đảng thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy
Ban dân tộc Giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Đại hội
quyết định lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm quốc kì, bài hát Tiến quân ca là quốc ca.
"Thời cơ ngàn năm có một"
- Ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở
Đông Dương bị tê liệt, bọn tay sai hoang mang, dao động đến cực độ. Trong lúc đó
quân Đồng Minh chưa kịp vào nước ta.
Như vậy khoảng thời gian sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi
quân Đồng Minh vào nước ta là thời cơ "Ngàn năm có một" ta phải đứng dậy Tổng
khởi nghĩa dành chính quyền và đứng ở tư thế của nước độc lập để tiếp Đồng Minh
- Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 cũng diễn ra đúng trong khoảng thời gian đó và ta dành thắng lợi nhanh chóng
Câu 11: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài
học cách mạng của CMT8 1945
1. Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước nồng nàn, đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc cho độc lập, tự do.
+ Đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
+ Quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm qua các phong trào cách mạng 1930 -
1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
+ Trong những ngày Tổng khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng,
không sợ hy sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lâp, tự do.
- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của Hồng quân Liên xô và quân Đồng
minh đã cố vũ tinh thần và niềm tin cho nhân dân ta. 2. Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của thực
dân Pháp, ách thống trị của phát xít Nhật và lật đổ chế độ phong kiến bảo thủ.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên
quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới: